Luận văn Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

- Đẩy nhanh việc nghiên cứu và nhập một số công nghệ tiên tiến của nước ngoài, nhất là công nghệ sản xuất giống các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. thực hiện mối liên kết cơ sở nghiên cứu với cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc ứng dụng khoa học công nghệ. - Chú trọng phát triển công nghệ sản xuất giống thuỷ sản có giá trị xuất khẩu và phục vụ sản sinh, trong đó tập trung hoàn thiện quy trình nuôi thành thục tôm sú bố, mẹ trong điều kiện nhân tạo, tái tạo nguồn tôm giống ở vùng nước tự nhiên và công nghệ sản xuất giống các loài đặc sản có thị trường áp dụng công nghệ tạo giống tôm sú chất lượng cao. - Tiếp tục thực hiện và mở rộng khả năng hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế để tranh thủ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường thu hút vốn và cơ hội đầu tư. Có quy chế phân cấp cụ thể để chủ động tìm kiếm đối tác và vốn từ phía nước ngoài.

doc75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào, chi phí trung gian. Nhận thức được yêu cầu này trong thời gian qua các doanh nghiệp xuất khâủ đã có những bước đi thích hợp nhằm giảm bớt chi phí đầu vào, giảm và từng bước xoá bỏ chi phí trung gian; từng bước nâng cao công nghệ sản xuất và đa dạng mẫu mã sản phẩm. Sự thâm nhập thị trường EU, thị trường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP, cũng đã tạo cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Hà Tĩnh có những sách lược phù hợp và chú trọng vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tuy vậy, quá trình hội nhập cũng đã đem lại những khó khăn thách thức cho ngành nhất là trong giai đoạn cắt giảm thuế suất trong tiến trình hội nhập AFTA. Phải cạnh tranh với các nước có nền kinh tế thuỷ sản phát triển như: Thái Lan, Indonexia, trong khi đó năng lực cạnh tranh của ta còn thấp, do chi phí sản xuất còn quá cao, đây là yếu tố cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, bởi vì chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành giá bán sản phẩm. Thứ hai là, chất lượng sản phẩm còn thấp, công nghệ còn lạc hậu, cũ kỹ; cơ cấu câu sản phẩm chưa hợp lý, kém hấp dẫn; kinh nghiệm về kinh doanh và năng lực quản lý, công tác tiếp thị, Maketing, sự hiểu biết về thị trường còn yếu. Giá cả hàng xuất khẩu không những bán thấp mà còn bị ép giá, đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chưa đươc sự đầu tư thích đáng của Trung ương và địa phương, trong khi đó môi trường đầu tư chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đã gây ra một số khó khăn tồn tại. Nhưng qua những thành công đã đạt được, ta có thể đặt niềm tin vào tương lai, ngành thuỷ sản Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung sẽ có những bước tiến mới và tạo được vị thế trên thị trường thế giới, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 4. Tác động của một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian qua - Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994 - Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ - TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010 và Quyết định số 103/2000/QĐ - TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giống thuỷ sản. Xét đề nghị của Sở Thuỷ sản và các ngành liên quan ngày 9/3/2001 UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ra Quyết định số 338/2001/UB - NL2 khyến khích và tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ khi quyết định đi vào thực tế sản xuất đã tạo ra những chuyển biến tích cực cho ngành kinh tế thuỷ sản của tỉnh. - Sở Thuỷ sản đã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010; trong đó đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, hướng dẫn, chỉ đạo việc lập các dự án về nuôi trồng thuỷ sản. Thực hiện việc chuyển giao, cho thuê đất lâu dài đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực hiện chuyển đổi ruộng trũng, ruộng nhiễm mặn, đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Thực hiện phân bổ vốn đầu tư cho các hạng mục xây dựng cơ bản và phục vụ sản xuất. Sở Thuỷ sản đã phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ & Môi trường tăng cường nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất giống, thức ăn, kỹ thuật, công nghệ nuôi trồng thuỷ sản, công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phòng trừ dịch bệnh cho các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản. - Ưu tiên dành kinh phí khoa học đầu tư cho các dự án thử nghiệm và du nhập các giống mới có giá trị kinh tế cao về sản xuất giống thuỷ sản. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học & công nghệ của tỉnh ưu tiên cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi, lãi suất ưu đãi cho việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học về sản xuất giống. Thực hiện nghiêm ngặt quy định về kiểm dịch khi du nhập các loại giống. Đẩy mạnh hoạt động khuyến ngư, ưu đãi thuế; đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho người sản xuất... Vì vậy, đến năm 2002 đã thu hút được các nguồn vốn từ hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nhất là đối với nghề nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Đã có sự phát triển đáng kể về số lượng, quy mô sản xuất của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp tư nhân cộng với các chương trình chuyển đổi đánh bắt hải sản vùng lộng, chế biến dịch vụ hậu cần thuỷ sản và đặc biệt là sự phát triển của nghề nuôi trồng thuỷ sản đã thu hút thêm khoảng 2000 lao động với đủ loại nghề. - Trình độ tay nghề, kỹ thuật của ngư dân không ngừng được nâng cao qua các đợt tập huấn, tham quan tìm tòi, học hỏi các công nghệ kỷ thuật mới. Hàng trăm lao động được đào tạo tập huấn kỷ thuật nuôi trồng thuỷ sản. - Ngành đã tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tạo ra một số cơ chế, chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển sản xuất thuỷ sản. Trong năm 2002 đã có 3 công ty trong tỉnh và 6 công ty ngoại tỉnh đầu tư vào các lĩnh vực nuôi tôm, sản xuất giống và chế biến thức ăn, bột cá với nguồn vốn hàng chục tỷ đồng. - Tuy vậy, một số chính sách tuy đã được ban hành nhưng đi vào thực tiễn áp dụng còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao như: Chính sách về vốn vay, chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản và chế biến xuất khẩu. - Khả năng, trình độ tổ chức quản lý kinh tế của các đơn vị cơ sở còn yếu kém đặc biệt là khâu kế toán tài chính, thị trường, một số đơn vị quản lý tài chính một cách tuỳ tiện, công tác quản lý Nhà nước về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HTX còn nhiều lúng túng, chưa được quan tâm đúng mức. * Về công tác đào tạo, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ - Được sự hỗ trợ về kinh phí của Tỉnh, Ngành đã biết phối hợp với các trường Trung học Thuỷ sản tổ chức 6 lớp học về kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, chế biến, khai thác hải sản cho 640 người, in ấn và phát 38.400 trang tài liệu kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản, chế biến, khai thác hải sản cho nông ngư dân. - Trung tâm khuyến ngư của ngành phối hợp với các huyện thị, các tổ chức, đoàn thể tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, tổ chức thông tin tuyên truyền rộng rải trong toàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tổ chức cho các huyện, xã thực hiện các mô hình (nuôi tôm càng xanh, nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh, nuôi thuỷ sản trên biển, nuôi cá chim trắng...) đi tham quan học hỏi các tỉnh bạn. - Hiện nay, yêu cầu về nhiệm vụ của ngành được nâng lên song số lượng cán bộ, tổ chức bộ máy, trang thiết bị, điều kiện làm việc chưa được đầu tư đúng mức và còn nhiều bất cấp. - Hiện nay, một số nhiệm vụ Bộ Thuỷ sản giao như: Công tác thú ý, kiểm dịch, quản lý môi trường dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được tỉnh cho phép thành lập tổ chức và biên chế cán bộ. * Công tác thanh tra, kiểm tra Hoạt động của thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được tiến hành thường xuyên, kịp thời không để xẩy ra những vụ việc tiêu cực trong quản lý kinh tế ở văn phòng Sở cũng như các đơn vị cơ sở, không để tình trạng đơn thư khiến nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Bên cạnh đó, nghị định của Chính phủ số 48/CP ra ngày 12 tháng 8 năm 1996 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Quy định các mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản; vi phạm về bảo vệ các loài thuỷ sản; vi phạm về quản lý khai thác thuỷ sản. Đã góp phần bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, thúc đẩy quá trình chuyển giao kỹ thuật khai thác, đánh bắt tiên tiến, là cơ sở để duy trì sự phát triển bền vững của ngành. 5. Thị trường xuất khẩu Bảng 14: Thị trường xuất khẩu của ngành ĐVT: Triệu USD Thị trường nhập khẩu thuỷ sản 2001 2002 Tốc độ tăng giảm(%) Nhật Bản 2,48 2,4 -3,2 Đài Loan 2,6 2,6 0 Mỹ 0,7 1,1 57 Thị trường khác 0,72 0,9 25 Xuất khẩu tiểu ngạch (Chủ yếu Trung Quốc) 4,5 6 33 Nguồn: Sở Thuỷ sản Hà Tĩnh Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị xuất khẩu sang các thị trường Nguồn: Sở Thuỷ sản Hà Tĩnh Từ bảng thị trường xuất khẩu của ngành ta thấy: giá trị xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn, năm 2001 chiếm 38,14% so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến thuỷ sản, sang năm 2002 đạt giá trị 2,4 triệu USD, chiếm 34,35%; giảm 3,2% so với năm 2001. Nguyên nhân là do nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản của Nhật Bản giảm. Tiếp đến là thị trường Đài Loan năm 2001 đạt giá trị 2,6 triệu USD chiếm 39,9% sang năm 2002 vẫn đạt mức 2,6 triệu USD nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1%. Bên cạnh đó thị trường Mỹ năm 2001 chỉ đạt giá trị 0,7 triệu USD chiếm 10,7%, nhưng sang năm 2002 đã đạt tới 1,1 triệu USD chiếm tỷ trọng 15,54%. Các thị trường khác cũng có bước tăng trưởng đáng kể. Bên cạnh xuất khẩu hàng chế biến đông lạnh, thì xuất khẩu tiểu ngạch chủ yếu là sang Trung Quốc và các nước lân cận cũng tăng từ 4,5 triệu USD năm 2001 lên 6 triệu USD năm 2002, tăng 33%. Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận xét rằng thị trường xuất khẩu của ngành qua các năm có nhiều biến động. Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn nhưng không được ổn định, trong khi đó thị trường Mỹ đang ngày càng chiếm tỷ trong lớn trong giá trị xuất khẩu. Cần có các chính sách phù hợp để chiếm lĩnh thị trường này. Bên cạnh đó cần có các chính sách, giải pháp nhằm kiểm soát và quản lý xuất khẩu tiểu ngạch. 6. Cơ hội và thách thức 6.1. Cơ hội a. Quốc tế Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu và đem lại những lợi ích đáng kể cho quốc gia, tiếp thu công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng nước. Việt Nam nằm trong khu vực phát triển kinh tế khá năng động, khu vực thu hút mạnh đầu tư nước ngoài đó là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, Hà Tĩnh nói riêng. Trong đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế thuỷ sản xuất khẩu. - Tự do hoá thương mại và đầu tư phát triển trên thế giới và khu vực, do đó trao đổi hàng hoá - dịch vụ sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Đất nước ta đã thoát khỏi khủng khoảng kinh tế - xã hội, đã có kinh nghiệm 15 năm đổi mới và đã trở thành thành viên hiệp hội ASEAN và tham gia đầy đủ hiệp định AFTA vào năm 2006; hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết và phê chuẩn, đang tích cực để trở thành thành viên chính thức của WTO. Hà Tĩnh nằm trong khu vực giao lực với hành lang đông tây với các nước Lào - Thái Lan và các nước ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát huy lợi thế của mình để giao lưu trao đổi công nghệ, kỹ thuật hàng hoá với các nước, đặc biệt là phát triển kinh tế thuỷ sản. b. Trong nước - Hà Tĩnh có nguồn nhân lực dồi dào, tiềm năng về đất đai, biển và tài nguyên, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có vị trí địa lý thuận tiện cho giao lưu hàng hoá quốc tế như cảng biển nước sâu Vũng áng, cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu. Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX và Đại hội Tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần thứ XV, cũng như hệ thống chính sách của Nhà nước về khuyến khích xuất khẩu tạo sự thông thoáng cũng như cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. - Trong những năm qua cùng với những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế, chính sách đầu tư của Chính phủ. Hà Tĩnh đã tranh thủ được sự đầu tư khá lớn của Chính phủ, sự giúp đỡ của các ban ngành, cơ quan về kiến thức, nguồn vốn để làm chuyển đổi nền kinh tế theo hướng tích cực, trong đó có kinh tế thuỷ sản. 6.2. Thách thức a. Quốc tế - Giai đoạn 2003 - 2006 là thời gian nền kinh tế nước ta phải đối đầu với những khó khăn khi thực hiện cam kết hội nhập khu vực AFTA và quốc tế (WTO). Quá trình toàn cầu hoá theo hướng tự do hoá thương mại, đầu tư, dịch vụ cũng đặt ra không ít thách thức với nước ta, còn thua kém về khả năng cạnh tranh. Sự chuyển biến nhanh về khoa học công nghệ trên thế giới và sự thống trị của nền kinh tế tri thức, đã gây ra sức ép về phát triển nguồn nhân lực b. Trong nước - Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, GDP đầu người năm 2000 chưa bằng 50% GDP bình quân chung cả nước. Sự canh tranh của đa số sản phẩm hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp thấp kém. Điều đó ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu và hiệu quả phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập. - Tốc độ phát triển kinh tế trong những năm qua diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ tăng GDP bình quân 1996 - 2000 đạt 8,47%. Tập quán sản xuất hàng hoá còn kém phát triển, tiêu dùng kém. - Nguồn thu ngân sách hàng năm chưa đủ trang trải chi thường xuyên, nguồn thu đầu tư chủ yếu đi vay nên khó chủ động trong các quyết định phát triển, cũng như tạo được tính đột biến trong đầu tư phát triển. - Cơ sở hạ tầng còn yếu. - Các chính sách của Nhà nước đã có cải tiến nhưng vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Chương iii Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của hà tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế I. Quan điểm và định hướng phát triển 1. Quan điểm phát triển - Xây dựng nền kinh tế thuỷ sản trong sự gắn bó hữu cơ với nền kinh tế quốc dân. Chủ động khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, tranh thủ những khả năng từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế thuỷ sản xuất khẩu với nhiều mặt hàng đa dạng, chất lượng cao. - Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản phục vụ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành sản xuất thuỷ sản và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngư dân. - Kết hợp hài hoà giữa ngoại lực và nội lực nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư bên ngoài, công nghệ mới, thúc đẩy và tạo mọi điều kiện tăng nhanh giá trị xuất khẩu. - Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản bảo đảm tính hệ thống về công nghệ - kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trìn sản xuất, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến tiêu thụ đến tổ chức thông tin thương mại. - Phát triển bền vững, khai thác mọi tiềm năng, lợi thế đảm bảo cho phát triển nhanh nhưng không làm tổn hại đến môi sinh, môi trường. - Đẩy mạnh xuất khẩu chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hệ thống cơ chế chính sách phù hợp, nhất quán một nền tảng và kết cầu hạ tầng thiết yếu cộng với đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động đủ mạnh về số lượng, năng lực và phẩm chất mới có thể tận dụng được triệt để các cơ hội vào những thời điểm có ý nghĩa bước ngoặt. 2. Mục tiêu phát triển 2.1. Mục tiêu tổng quát Đến năm 2005, Hà Tĩnh cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp, vì vậy ngành Thuỷ sản phải tiếp tục phát triển mạnh mẽ, là ngành mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; tiếp tục quá trình chuyển đổi cơ cấu giá trị sản xuất trong ngành, công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành; thực hiện được các mục tiêu về kinh tế, xã hội, việc làm; Tăng dần tỷ trọng của ngành trong GDP toàn tỉnh; tạo ra nhiều công ăn việc làm; phân công lại lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông - ngư dân góp phần xoá đói giảm nghèo. 2.2. Mục tiêu kinh tế Phấn đấu hàng năm tăng: - Sản lượng đánh bắt thuỷ sản 3 - 4% - Sản lượng nuôi 20% - Sản lượng chế biến xuất khẩu thuỷ sản 16% - Giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu 16% - Diện tích nuôi trông thuỷ sản nước lợ 11 - 12% - Giá trị GDP 10 - 12% Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 2005 - Tổng sản lượng thuỷ sản: 31.000 tấn Trong đó: Khai thác thuỷ sản: 25.000 tấn Nuôi trồng thuỷ sản: 6.000 tấn - Sản phẩm chế biến xuất khẩu: 4.000 tấn - Sản phẩm nước mắm 4,5 triệu lít - Giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu: 20 triệu USD - Diện tích nuôi nước lợ: 2.200 ha (Nuôi công nghiệp là 85ha, nuôi bán thâm canh 965ha) - Diện tích nuôi nước ngọt: 5.500 ha - Vốn đầu từ xây dựng cơ bản: 49,9 tỷ đồng - Giá trị GDP: 235 tỷ đồng 2.3. Mục tiêu xã hội - Xoá hết hộ đói, giảm hộ nghèo trong bà con ngư dân xuống dưới 12% năm 2005. Đến năm 2010 giảm hộ nghèo xuống còn 6%. Đời sống của bà con ngư dân không ngừng được nâng cao. - Đẩy mạnh công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động trong độ tuổi. Đến năm 2010 có khoảng 22 - 25% số lao động trong độ tuổi. được đào tạo. 2.4. Mục tiêu về môi trường - Phát triển kinh tế kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. - Bảo vệ tốt môi trường đất trên cơ sở sử dụng các phương thức sản xuất hợp lý, tiến tiến. - Bảo vệ nguồn tài nguyên biển, tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất, khoang nuôi trồng mới sử dụng hiệu quả quỹ đất và chống ô nhiễm đất, mặt nước. 3. Định hướng phát triển 3.1. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản * Tăng sản lượng khai thác hải sản Tiến hành củng cố tổ chức hoạt động của đội tàu đánh bắt hải sản xa bờ với các nội dung: Củng có tổ chức sản xuất của các hợp tác xã và công ty trách nhiệm hữu hạn để xác định rõ chủ sở hữu của từng tàu; Tổ chức sản xuất trên biển; hướng dẫn và tập huấn kỹ thuật cho các đội tàu; tiếp tục mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ thuật đánh bắt cho đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và thủ thuỷ. * Phấn đấu đến năm 2005 đạt sản lượng khai thác hải sản: 25.000tấn Trong đó: + Mực các loại 3.200 tấn + Tôm các loại: 800 tấn + Cá và các sản phẩm khác: 21.000 tấn - Tỷ lệ sản phẩm dùng cho xuất khẩu chiếm 25 - 30% * Năng lực sản xuất đến năm 2005 - Tổng số tàu thuyền: 3.400 chiếc Trong đó: Thuyền thủ công: 210 chiếc Tàu thuyền máy: 3.390 chiếc - Tổng công suất: 84.060 CV Trong đó loại tàu: Lớn hơn 200 CV/ch: 52 chiếc Loại từ 90 - 200CV/ch: 32 chiếc Loại từ 45 - 89 CV/ch: 302 chiếc Loại từ 20 - 44 CV/ch: 718 chiếc Loại nhỏ hơn 20 CV/ch: 1.985 chiếc * Tăng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Tiến hành công tác điều tra, khảo sát, quy hoạch các vùng nuôi trồng, trước hết là nuôi tôm nước lợ trên cơ sở đó xây dựng các dự án đầu tư phù hợp với từng vùng đất, mặt nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo tính bền vững cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường đầu tư chiều sâu số diện tích đã được đầu tư bằng các dự án của chương trình 773. - Kế hoạch sản lượng nuôi trồng đến 2005: 6.000 tấn. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng cá nước ngọt các loại: 2.350 tấn Sản phẩm nước lợ: 3.650 tấn Gồm có: + Tôm các loại 2.148 tấn (Tôm sú: 1.832 tấn) + Cua: 350 tấn + Sản phẩm khác: 1.152 tấn Giá trị sản phẩm: 10 - 12 triệu USD * Diện tích nuôi trồng đến 2005 - Diện tích nước lợ: 3.200 ha Trong đó diện tích: + Nuôi CN: 85 ha + Nuôi BTC: 965 ha + Nuôi QCCT: 1.065 ha + Nuôi QCTN 85 ha - Diện tích nuôi mặn: 200 ha (nuôi nhuyễn thể) - Diện tích nuôi ngọt: 5.500 ha Trong đó diện tích: + Nuôi cá ao: 1.300 ha + Nuôi cá ruộng trũng: 200 ha + Nuôi cá hồ: 4.000 ha + Nuôi cá lồng: 250 lồng - Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nông ngư dân và lực lượng sản xuất chính trong nuôi trồng thuỷ sản mang lại gần 90% sản lượng. Phấn đấu đưa số lao động nuôi trồng thuỷ sản chiếm 25 - 30% tổng số lao động trong ngành. - Tăng khả năng tích luỹ, tái sản xuất thông qua tăng lợi nhuận từ nuôi trồng thuỷ sản và khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động vốn phát triển sản xuất, chiếm khoảng 35% vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản hàng năm. * Tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Đến năm 2005 giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu đạt 20 - 22 triệu USD, tiếp tục giữ vị trí mũi nhọn của kinh tế thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế của ngành nói riêng và của tỉnh nói chung. 3.2. Tiếp tục đang dạng hoá thị trường xuất khẩu thuỷ sản Trong thời gian tới, khu vực Đông á và Đông Nam á vẫn là thị trường trọng điểm của xuất khẩu thuỷ sản, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản, Đài Loan, Singapone, Trung Quốc. Tiếp tục củng cố và tăng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU, trở ngại lớn nhất khi thuỷ sản thâm nhập là việc bảo đảm chất lượng và an toàn hàng thuỷ sản theo điều kiện HACCP. Ngoài ra cần chú ý tới các thị trường như Đông Âu, Trung Đông, Bắc Phi, Bắc Mỹ... 3.3. Phát triển thêm nhiều mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu mới Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Hà Tĩnh thời gian qua khoảng 50% là qua chế biến ở các nhà máy đông lạnh chế biến xuất khẩu, 50% còn lại là xuất khẩu tiểu ngạch chỉ qua sơ chế. Sự mất cân đối về cơ cấu các dạng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của ta thể hiện sự yếu kém của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của tỉnh, nhưng đây cũng là tiêm năng để tỉnh đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu của ngành nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới. Vì vậy, cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của tỉnh cần phù hợp tương đối với cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của cả nước và thế giới: Tăng hơn nữa tỷ trọng xuất khẩu đồ hộp, tăng tỷ trọng cá và tăng tỷ trọng thuỷ sản có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu hàng thuỷ sản tươi, ướp đông, ướp lạnh và giảm tỷ trọng hàng thuỷ sản đông lạnh sơ chế, chuyển hướng cơ cấu sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vì khối lượng và giá xuất khẩu thuỷ sản tăng. Bên việc nâng tỷ trọng hàng chế biến sâu trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, một khả năng nữa cho việc tăng xuất khẩu thuỷ sản từ sự thay đổi cơ cấu sản phẩm là tăng cường xuất khẩu các loại hàng hoá thuỷ sản cao cấp ở dạng sống, mà Trung Quốc và Hồng Kông đang nổi lên là một thị trường tiềm năng nhất. 3.4. Tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh Với xu hướng tăng giá quốc tế hàng thuỷ sản thời gian tới thì Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng có thể cải thiện giá xuất khẩu thuỷ sản từ mức thấp hiện nay và nâng mức giá trung bình xuất khẩu hàng thuỷ sản lên, tối thiểu bằng 75 - 85% mức giá xuất khẩu cùng loại sản phẩm của các nước trong khu vực nếu tăng cường chế biến sâu. Tuy nhiên, việc tăng giá trị sản phẩm ở đây phải đảm bảo hàng thuỷ sản có sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường quốc tế. 3.5. Đầu tư cho ngành thuỷ sản Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế ngành, cần hết sức tranh thủ các nguồn vốn bằng việc xây dựng các dự án khả thi thông qua các chương trình đã được trung ương và tỉnh phê duyệt như: Chương trình chế biến thuỷ sản xuất khẩu; chương trình xoá đói - giảm nghèo - giải quyết việc làm, đặc biệt huy động nguồn vốn trong dân tham gia phát triển kinh tế thuỷ sản. Kêu gọi, tạo điều kiện chính sách thông thoáng để các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất trong tỉnh. Tăng cường xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để ngư dân tiếp cận vay được vốn từ các tổ chức ngân hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Kế hoạch xây dựng cơ bản đến năm 2005 cần nguồn vốn khoảng 126 tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nghề cá; trong đó khái thác hải sản 10,4 tỷ đồng; Nuôi trồng thuỷ sản 116 tỷ đồng; chế biến thuỷ sản 25,6 tỷ đồng và hậu cần dịch vụ 13 tỷ đồng. II. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Hà Tĩnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Qua phân tích thực trạng phát triển của ngành kinh tế thuỷ sản Hà Tĩnh trong những năm vừa qua. Trong giai đoạn mà sự hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; đã đặt nền kinh tế thuỷ sản Hà Tĩnh trước những cơ hội và thách thức mới. Trong bối cảnh đó cần phải đưa ra các giải pháp nhằm tạo đà thúc đẩy cho ngành kinh tế thuỷ sản phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục phát triển là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1. Nhóm giải pháp khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản 1.1. Giải pháp về sử dụng đất đai, mặt nước - Trên cơ sở quy hoạch định hướng nuôi trồng thuỷ sản đến 2010 cần xây dựng chương trình phát triển thuỷ sản xuất khẩu đến 2005 và kế hoạch cụ thể cho từng năm. Lập các dự án chi tiết đến từng xã, từng vùng nuôi tập trung để tiến hành đầu tư tạo thành các vùng nuôi thuỷ sản xuất khẩu xác định bước đi thích hợp cho các loại hình nuôi. Song phải đi nhanh và hiệu quả hơn vừa qua. - Tiến hành giao đất ổn định lâu dài để người nuôi tôm yên tâm bỏ vốn đầu tư, học tập nâng cao tay nghề để nuôi trồng có hiệu quả; giao hoặc cho thuê đất, mặt nước, vịnh, đầm phá, hồ chứa mặt nước lớn đã được quy hoạch cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi trồng thuỷ sản lâu dài và ổn định. Trước mắt cần tiến hành giao 1.500ha đã được xây dựng và đang nuôi ổn định lâu dài cho các hộ và các chủ trang trại hiện đang nhận thầu với UBND các xã trong thời gian ngắn để họ bỏ vốn đầu tư nuôi thâm canh. - Cần có quy hoạch và chính sách để chuyển đổi ruộng lúa năng suất thấp, ruộng nhiễm mặn, ruộng trũng, đất làm muối, đất ngập úng, hiệu quả sản xuất kém sang nuôi trồng thuỷ sản theo hướng ưu tiên nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu. - Từng bước tích tụ đất để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, song phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa hộ trồng lúa với hộ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu trên tinh thần đảm bảo quyền lợi cho các hộ đã được giao đất theo Nghị định 64 nhằm đảm bảo quyền lợi cho các hộ đã được giao đất; đảm bảo cả việc làm và thu nhập cho các hộ nông dân chuyển đất sang nuôi tôm. 1.2. Giải pháp về góp vốn - Cần khuyến khích các thành phân kinh tế đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo luật khuyến khích đầu tư trong nước(sửa đổi) và các quy định hiện hành. - Nhà nước cần có các chính sách cho nông, ngư dân nghèo có khả năng lao động và có đất nuôi trồng thuỷ sản được vay vốn không phải thế chấp tài sản. - Nông, ngư dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo vay vốn phát triển nuôi trồng thuỷ sản được hưởng các quy chế ưu đãi theo quy định hiện hành. - Vốn ngân sách Nhà nước trước hết tập trung đầu tư thuỷ lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Phải gắn quy hoạch vùng nuôi với các quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi như: Giao thông, điện ... nhằm tạo ra một số vùng nuôi tập trung có khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn vừa gắn đầu tư trước mắt để nuôi quảng canh cải tiến lên bán thâm canh ở những vùng có điều kiện để cho nghề nuôi trồng phát triển một cách bền vững, hiệu quả ngày càng tăng. - Ngoài ra còn phải đầu tư xây dựng và hoàn thiện các trung tâm giống quốc gia, cải tạo nâng cấp các trại giống cấp I; đầu tư cho nghiên cứu khoa học: Nhập các giống nuôi mới, công nghệ mới; xây dựng các trạm quan trắc, dự báo môi trường, kiểm định; đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên. - Ngoài vốn Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng tạo vùng nuôi tập trung, cần có chính sách thông thoáng để kêu gọi vốn đầu tư của các nhà kinh doanh, vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vốn huy động trong dân cư để xây dựng nội đầm phát triển nhanh các vùng nuôi thâm canh và mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ xuất khẩu. - Bên cạnh đó vốn tín dụng trung hạn, dài hạn đầu tư cho cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở sản xuất thức ăn, sản xuất bột cá, cơ sở sản xuất giống cấp I, II và cải tạo ao, đầm nuôi của các thành phần kinh tế. - Vốn tín dụng ngắn hạn đầu tư cho sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc chữa bệnh cho tôm, cá và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản. - Vốn đầu tư nước ngoài thông qua các dự án được đầu tư vào việc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, nhập các công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và khuyến ngư. Nói tóm lại: Tuỳ theo hình thức và tính chất của từng nguồn vốn, chúng ta phải tổ chức phân bổ nguồn vốn vào các lĩnh vực một cách phù hợp và có hiệu quả, thì khi đó các nguồn vốn mới phát huy hết tác dụng của mình. 1.3. Giải pháp về thuế - Thực hiện chính sách ưu đãi thuế suất cho các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các quy định hiện hành. - Nuôi trồng thuỷ sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp thực hiện chính sách thuế theo luật thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành. - Miễn thuế vận chuyển giống nuôi trồng thuỷ sản đến các vùng sâu, vùng xa, hải đảo. - Phần vượt kế hoạch nộp thuế xuất nhập khẩu được để lại cho địa phương, doanh nghiệp. 1.4. Giải pháp về nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu - Đầu ra cho các loại nguyên liệu thuỷ sản là một vấn đề quan tâm của ngư dân, vì nó liên quan đến giá cả và thu nhập của họ sau mỗi vụ thu hoạch. Hiện nay nguyên liệu thuỷ sản phân bổ không đều trong các mùa; có những tháng nguyên liệu dồi dào, có những tháng lại khan hiếm. Vì vậy, cần có các chính sách quy hoạch các vùng nguyên liệu sao cho phân bổ đều giữa các tháng để không gây sốc giá và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. - Cần có chính sách quy định giá trần, sản phẩm của hàng thuỷ sản và trợ giá những lúc cần thiết để tránh thiệt thòi cho ngư dân, cũng như các doanh nghiệp chế biến. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông nối liên với các vùng nguyên liệu, để dễ dàng trong công tác thu mua và vận chuyển. - Hướng dẫn tổ chức các mô hình quản lý cộng đồng ở các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung theo các hình thức hiệp hội, HTX như là các bà đỡ giúp các hộ gia đình cung ứng đầu vào và dịch vụ đầu ra. - Tổ chức các hình thức doanh nghiệp chế biến đầu tư một phần vốn, giống và kỹ thuật cho các hộ ngư dân, các hộ ngư dân có nghĩa vụ sản xuất, thu hoạch và bán lại cho doanh nghiệp theo các thoả thuận trước, khi đó sẽ tránh được các chi phí trung gian. - Có chính sách quản lý hình thức xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc và các đại lý ngoài tỉnh để tránh tình trạng bị ép giá. 1.5. Giải pháp về công tác khuyến ngư - Nâng cao năng lực hoạt động khuyến ngư Củng cố tổ chức khuyến ngư tỉnh, hình thành các phòng ban tuyển dụng, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực công tác. Triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng trại thực nghiệm nuôi và sản xuất giống thuỷ sản Bổ sung phòng làm việc, các thiết bị thiết yếu phục vụ công tác ở văn phòng, dụng cụ phục vụ hoạt động chuyên môn. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho cán bộ khuyến ngư tỉnh bằng việc tập guấn, tham quan học tập. Đào tạo xây dựng mạng lưới khuyến ngư viên cơ sở, ở huyện có từ 1 - 2 người, mỗi xã trọng điểm có nghề cá phát triển 1 người. + Có chính sách hỗ trợ cho các cán bộ đi cơ sở; cán bộ khuyến ngư cơ sở + Chính sách khuyến khích các tổ chức đoàn thể, cơ quan nghiên cứu tham gia hoạt động khuyến ngư. - Đẩy mạnh và nâng cao các hoạt động tập huấn và xây dựng mô hình Căn cứ vào phạm vi, điều kiện, năng lực sản xuất của từng địa phương để lựa chọn hình thức, nội dung tập huấn phù hợp từng bước bồi dưỡng nâng dần công nghệ kỷ thuật cho ngư dân; đồng thời tập huấn, truyền đạt những quy trình kỹ thuật đối với những giống mới. Xây dựng các mô hình dựa trên cơ sở các điều kiện về ao đầm, tài chính, trình độ kỹ thuật của chủ mô hình để phát huy hiệu quả lâu dài, đồng thời tiến hành thử nghiệm các mô hình mới. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền khuyến ngư trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức thanh niên, tăng cường hợp tác với các tổ chức, dự án quốc tế để tranh thủ việc hỗ trợ về đào tạo cán bộ, tài chính đẩy mạnh công tác khuyến ngư. - Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ kể cả phạm vi, đối tượng và chất lượng dịch vụ trong đó đặt mục tiêu phục vụ lên hàng đầu, gắn hoạt động dịch vụ với việc hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật, các thông tin kinh tế, thị trường. Thành lập các cơ sở cấp 2 tại các địa phương có nghề cá phát triển. 1.6. Giải pháp về bảo hiểm cho người sản xuất kinh doanh - Cần tác động đến tâm lý của người sản xuất kinh doanh, giúp họ tự tin phát triển sản xuất và tránh được một phần rủi ro. Từ đó sẽ tạo ra các tác lực tích cực khuyến khích mọi người tham gia vào sản xuất, nuôi trồng. Vì vậy, cần phải đưa chính sách bảo hiểm vào lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. - Cần phải giao trách nhiệm cho các cơ quan bảo hiểm tham gia công tác bảo hiểm cho người nuôi tôm. - UBND huyện, thị xã hướng dẫn, vận động người nuôi tôm thành lập các tổ chức hiệp hội, tự nguyện đóng góp cổ phần để giúp đỡ nhau làm dịch vụ, kỹ thuật sản xuất quản lý, bảo vệ, tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ nhau khi rủi ro. - Có chính sách khuyến khích, tuyên truyền sâu rộng cho bà con ngư dân thấy được ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm, để từ đó khuyến khích họ tham gia các dịch vụ bảo hiểm. 1.7. Giải pháp về hỗ trợ đầu tư đánh bắt xa bờ Trong những năm vừa qua lĩnh vực khai thác hải sản đã có bước phát triển đáng kể cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. Tuy vậy, cũng vẫn còn rất nhiều những khó khăn, tồn tại. Vì vậy, cần phải có các giải pháp mới để khắc phục những khó khăn đó. - Cần có chính sách thích hợp giải quyết vấn đề khó khăn về vốn lưu động cho các đội tàu đánh bắt xa bờ, để họ mua sắm ngư lưới cụ chính để sản xuất. Nâng cao năng lực sản xuất và quản lý kỹ thuật của cán bộ, thuyền viên để nâng cao năng suất, sản lượng khai thác hải sản. - Cần có các hình thức huy động vốn và tín dụng để đầu tư thay thế, trang bị cho các đội tàu, đặc biệt là hình thức huy động vốn trong dân. - Nâng cao công tác quản lý Nhà nước về các đội tàu, tuyên truyền, giáo dục ngư dân chấp hành nghiêm túc luật HTX các quy định của Nhà nước. - Đầu tư xây dựng và hoàn thiện các cảng cá, xây dựng cơ sở hậu cần dịch vụ cho các đội tàu đánh bắt, đặc biệt cung ứng cho đội tàu đánh bắt xa bờ, bởi vì từ trước đến nay cơ sở hậu cần dịch vụ chủ yếu cung cấp cho các đội tàu đánh bắt ven bờ. - Đầu tư đóng mới các đội tàu có công suất lớn; phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, huyện từng bước triển khai chương trình chuyển đổi ngành đánh bắt hải sản vùng lộng. - Xây dựng các dự án đầu tư và tổ chức thực hiện chương trình chuyển đổi nghề khai thác ven biển. 2. Nhóm giải pháp thúc đẩy chế biến xuất khẩu 2.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu Cần phải đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu. Muốn thu hút được nhiều nguyên liệu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cần phải tăng cường hơn nữa công tác thu mua nguyên liệu. - Quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu theo nhóm sản phẩm chủ yếu, gắn chặt chẽ chế biến với thị trường tiêu tụ. - Trong tương lai nếu phải nhập khẩu nguyên liệu cần phải xây dựng các chính sách mới. + Nên miễn lâu dài thuế nhập nguyên liệu, phụ liệu thuỷ sản phục vụ cho sản xuất. + Trợ giá cho các hoạt động nhập nguyên liệu và các sản phẩm thuỷ sản thay thế để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho nhân dân. + Miễn thuế xuất khẩu đối với hàng thuỷ sản được sản xuất bằng nguyên liệu nhập ngoại. + Khuyến khích mọi hình thức hợp tác với nước ngoài trong việc đưa nguyên liệu thuỷ sản vào Việt Nam để chế biên hay gia công tái xuất khẩu. - Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu: + Hình thành hệ thống chợ cá nằm trong quy hoạch chung hoặc nằm ngay sát khu cảng cá, đủ điều kiện phân loại bảo quản, bán đấu giá, trao đổi nguyên liệu thuỷ sản. + Khuyến khích các hình thức liên kết, liên doanh, phối hợp chặt chẽ giữa sản xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu, giảm thất thoát sau thu hoạch. + Nhà nước cần tiến hành quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép hành nghề cho hệ thống thương nhân chuyên thu mua nguyên liệu thuỷ sản nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế sự tiêu cực của hệ thống này. - Về phía các doanh nghiệp chế biến, để thu mua được nhiều nguyên liệu cần phải làm tốt các vấn đề sau; + Phương pháp thu mua: Phải cử cán bộ tới trực tiếp các hộ ngư dân, các hộ đầm đìa cùng với đội tàu, phải có mặt ở các cửa khẩu, bến cá làm sao tất cả nguyên liệu đều thu gom được. + Chính sách giá cả: Phải xây dựng đúng đắn chính sách giá cả trên cơ sở các thông tin về giá cả thị trường để đưa ra hệ thống giá cả phù hợp. + Phương thức thanh toán: Có thể sử dụng nhiều phương thức thanh toán, làm thế nào để phương thức đó gọn nhẹ và nâng cao hiệu quả thu mua. 2.2. Giải pháp về thị trường Thâm nhập thị trường quốc tế trong xu thế toàn cần hoá là một thách thức đối với các doanh nghiệp thuộc ngành. Do vậy, cần phải duy trì và mở rộng thị phần ở các thị trường quen thuộc là phương pháp tối ưu. Bên cạnh đó, cần có chính sách mở rộng thị trường mới. Điều đó đòi hỏi phải có sự nổ lực của các doanh nghiệp. Cụ thể là: - Các cơ quan quản lý Nhà nước ở tỉnh có nhiệm vụ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tăng cường công tác thu thập và cung cấp thông tin thị trường, dự báo thị trường, quy hoạch và định hướng cho xuất khẩu, tạo hàng lang môi trường pháp lý, các điều kiện ưu đãi để thu hút mạnh mẽ đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ, các doanh nghiệp trong công tác thị trường; làm đầu mối tổ chức hoạt động phát triển thị trường và xúc tiến thương mại. - Các doanh nghiệp: Dựavào khung pháp lý và các chính sách khuyến khích của Nhà nước, của UBND tỉnh để tiếp cận và khai thác thông tin, các nguồn tín dụng. Đẩy mạnh công tác maketing, tiếp thị để nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường, có chiến lược dài hạn và kế hoạch ngắn hạn về sản xuất và tiêu thụ. Tổ chức và định hướng sản xuất những mặt hàng thị trường đang và sẽ cần. Cần phát huy tính hợp tác, liên doanh, liên kết để tăng năng lực sản xuất kinh doanh đủ lớn, đảm bảo các điều kiện để tham gia hội nhập một cách tốt nhất. - Tích cực, chủ động tranh thủ mở rộng thị trường nhất là sau khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết và Việt Nam tham gia WTO. - Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với các đối tác nhưng phải tập trung vào các thị trường lớn, có tính ổn định. - Mở rộng tối đa các thị trường, song trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp cận các thị trường cung ứng công nghệ. - Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại bằng cách thành lập cơ quan thông tin tiếp thị thuỷ sản với chức năng nghiên cứu có hệ thống các thị trường truyền thống, thị trường mới, thu thập, xử lý, dự báo tình hình thị trường, thông tin pháp luật của các nước nhập khẩu liên quan. Trong giai đoạn đầu, Nhà nước cần hỗ trợ tài chính, phương tiện kỹ thuật, đào tạo cán bộ, khuyến khích phát triển các hoạt động thông tin tiếp thị ở các nước. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở chiến lược xuất khẩu dài hạn của ngành với những hoạt động như tổ chức và tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo quốc tế, phối hợp chặt chẽ với Bộ Thương mại, Cục Xúc tiến thương mại, các cơ quan thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài và các bộ, ngành có liên quan, chủ động giúp các doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản. - Đẩy mạnh việc áp dụng thương mại điện tử (E - commerce) vào các hoạt động thương mại thuỷ sản, nhanh chóng hỗ trợ các biện pháp về công nghệ và kỹ thuật để đưa E-commerce trở thành một công cụ hữu hiện giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua rào cản thương mại. 2.3. Giải pháp tăng cường năng lực công nghệ chế biến Giá trị xuất khẩu của Hà Tĩnh trong những năm qua còn quá nhỏ bé so với tiềm năng của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ công nghệ chế biến còn yếu kém, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu chỉ mới qua sơ chế, giá trị không cao và khó bảo quản, gây lãng phí. Trong thời gian tới, phải nâng cao năng lực chế biến để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, khả năng cạnh tranh và đạt hiệu quả của việc tăng sản lượng nguyên liệu. - Tập trung đầu tư vào một số doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối, quy mô vốn lớn, công nghệ hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của thế giới để đảm nhiệm vai trò tiên phong và hướng dẫn về thị trường và công nghệ trong chế biến xuất khẩu, chỉ đạo các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nghề cá. - Tăng tỷ lệ khấu hao tài sản cố định trong khu vực chế biến xuất khẩu lên 20 - 30% năm để tạo điều kiện đổi mới nhanh trang thiết bị. - Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, bí quyết công nghệ, thuê chuyên gia giỏi nước ngoài, đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, phát triển các mặt hàng mới. - Củng cố, mở rộng hệ thống khuyến ngư đến tận huyện xã nghề cá, đặt hệ thống này trong mối quan hệ chặt chẽ với các viện nghiên cứu và trường đại học nhằm chuyển giao trực tiếp công nghệ mới, huấn luyện kỹ thuật cho lao động nghề cá. - Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đầu tư nâng cấp điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước, nhất là Mỹ, Nhật, EU... - Tăng tỷ trọng cơ sở chế biến thực hiện chương trình quản lý chất lượng theo quy phạm sản xuất (good Manu facturing Praetice - GMP), HACCP, Quy phạm vệ sinh (Sanitarystandard Operating Procedure - Ssop), ISO 9000. Đến năm 2005, bắt buộc 100% các cơ sở chế biến thuỷ sản phải thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. - Xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN) về điều kiện sản xuất, an toàn vệ sinh tối thiểu đối với các chợ, cảng cá, cơ sở chế biến thuỷ sản tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. - Trang bị hệ thống bảo quản ngay trên tàu, xây dựng các trung tâm công nghệ chế biến hiện đại gần hệ thống chợ tại các cảng của tỉnh để nâng cấp chất lượng nguyên liệu, giảm giá đầu vào. - Tăng cường nghiên cứu và mở rộng chủng loại, khối lượng chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng nhằm nâng cao tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng lên 40 - 45% vào năm 2005. - Tăng cường và hoàn thiện năng lực của trung tâm kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản. 2.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng Chất lượng là vấn đề then chốt đối với bất kỳ sản phẩm trong dịch vụ nào trên thị trường quốc tế, có tầm quan trọng sống còn đối với thực phẩm. Do vậy để đảm bảo cạnh tranh và uy tín trên thị trường thuỷ sản quốc tế thì phải thực hiện đồng bộ các biện pháp hợp tác giữa Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền và doanh nghiệp. * Về phía ngành thuỷ sản + Hoàn thiện về cơ bản hệ thống các văn bản pháp quy và pháp chế kỷ thuật liên quan đến vấn đề quản lý chất lượng trong ngành thuỷ sản, cụ thể: - Quy định điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh tối thiểu cho tất cả các cơ sở chế biến và bảo quản thuỷ sản; quy chế về kiểm tra điều kiện an toàn vệ sinh của các cơ sở chế biến và bảo quản thuỷ sản. - Quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP; quy chế kiểm tra và công nhận các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP. - Sửa đổi quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng thuỷ sản theo hướng giảm kiểm tra sản phẩm cuối cùng đối với các doanh nghiệp đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP. - Xây dựng các văn bản quy định rõ việc phân biệt sản phẩm chế biến, sản phẩm giá trị gia tăng với các sản phẩm nguyên liệu sơ chế để làm cơ sở xây dựng và áp dụng chính sách miễn giảm thuế, khuyến khích xuất khẩu. + Tăng cường tổ chức và quản lý chất lượng - Nâng cao năng lực quản lý chất lượng thuỷ sản, tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng ở Sở Thuỷ sản và các cơ sở - Thành lập tổ chức tư vấn, giúp các doanh nghiệp đầu tư mới, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp nhà xưởng chế biến, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng. - Tổ chức thanh tra hoạt động kiểm tra chứng nhận Nhà nước về chất lượng hàng thuỷ sản, chấn chỉnh những việc làm chưa đúng của cơ quan kiểm tra Nhà nước theo quy định của pháp luật. + Tăng cường quản lý chất lượng của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư với lãi suất ưu đãi để nâng cấp, bảo trì điều kiện sản xuất, phương pháp quản lý chất lượng HACCP. - Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP. - Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia quản lý chất lượng nguyên liệu tại các cơ sở đại lý cung cấp hàng. - Thường xuyên kiểm tra và thẩm định điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh của doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá và công nhận các hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP như quy chế đã ban hành. * Về phía các doanh nghiệp - Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện về chất lượng và quản lý chất lượng cho cán bộ của doanh nghiệp mình. - Tăng cường quan hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài ngành để giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến chất lượng và an toàn vệ sinh sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người lao động theo tiêu chuẩn ngành. - Nâng cấp điều kiện sản xuất của doanh nghiệp theo hướng hiện đại. Phải xác định rõ sản phẩm, thị trường để lựa chọn công nghệ phù hợp, đạt mục tiêu chất lượng đề ra. - Tin học hoá hệ thống quản lý chất lượng theo HACCP để hiện có hiệu quả, hạn chế tối đa những công việc giấy tờ trong nhà máy sản xuất tiết kiệm công sức thức hiện HACCP. 2.5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư - Tập trung chỉ đạo, đưa vào đầu tư xây dựng các dự án đồng bộ, nhanh chóng phát huy hiệu quả. - Ưu tiên đầu tư những dự án xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, các tụ điểm nghề cá... - Thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, khuyến khích đầu tư tư nhân; Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng khuyến khích đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý. - Nhanh chóng đưa vào sử dụng có hiệu quả các dự đã hoàn thành. - Thực hiện đầu tư thiết bị cho các cảng cá và đóng tàu bảo vệ nguồn lợi - Đầu tư nâng cấp và mở rộng một số nhà máy chế biến xuất khẩu của tỉnh. 2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ - Đẩy nhanh việc nghiên cứu và nhập một số công nghệ tiên tiến của nước ngoài, nhất là công nghệ sản xuất giống các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao... thực hiện mối liên kết cơ sở nghiên cứu với cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc ứng dụng khoa học công nghệ. - Chú trọng phát triển công nghệ sản xuất giống thuỷ sản có giá trị xuất khẩu và phục vụ sản sinh, trong đó tập trung hoàn thiện quy trình nuôi thành thục tôm sú bố, mẹ trong điều kiện nhân tạo, tái tạo nguồn tôm giống ở vùng nước tự nhiên và công nghệ sản xuất giống các loài đặc sản có thị trường áp dụng công nghệ tạo giống tôm sú chất lượng cao. - Tiếp tục thực hiện và mở rộng khả năng hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế để tranh thủ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường thu hút vốn và cơ hội đầu tư. Có quy chế phân cấp cụ thể để chủ động tìm kiếm đối tác và vốn từ phía nước ngoài. 2.7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Việc phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản thông qua việc nâng cao trình độ văn hoá và tay nghề cho ngư dân, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ thị trường để có đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường là chìa khoá thành công của chiến lược xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới bởi các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước ngay cả khi được xác định một cách khoa học và đúng đắn cũng chỉ là một vế của phương trình xuất khẩu, trách nhiệm cuối cùng cũng như khả năng tận dụng mọi sự ưu đãi đó để chào bán các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, mở rộng thị trường xuất khẩu lại phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp và nổ lực của họ. Đào tạo nguồn nhân lực là mối quan tâm không chỉ ở quy mô doanh nghiệp mà cả quy mô quốc gia và quốc tế. Vì vậy, phương châm Nhà nước và nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng nguồn nhân lực sẽ mang lại hiệu qủa. Cụ thể: - Phải liên kết với các trường đại học, trung học Thuỷ sản để đào tạo đội ngũ lao động cho tỉnh với những nghề cần chú trọng đào tạo là quản lý nghề cá, quản lý môi trường, thanh tra nguồn lợi thuỷ sản, thanh tra chất lượng thuỷ sản, chế biến thuỷ sản, kinh tế thuỷ sản, maketing thuỷ sản và quản lý doanh nghiệp. - Nâng cao trình độ đào tạo và cơ sở vật chất của trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuỷ sản. - Phổ cập giáo dục tiểu học trong cộng đồng ngư dân. - Tổ chức các lớp học về pháp luật và đào tạo hướng nghiệp cho ngư dân - Nâng cấp cơ sở hạ tầng về văn hoá, giáo dục xã hội trong các khu vực cộng đồng ngư dân. Làm tốt công tác phát triển nguồn nhân lực không những tạo ra tiền dề vững chắc cho những bước nhảy vọt của ngành sau này mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng một ngành công nghệ chế biến thực phẩm vững mạnh cho tỉnh. 2.8. Giải pháp về tổ chức bộ máy - Củng cố tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước tham gia xuất khẩu thuỷ sản; tập hợp thu gọn đầu mối có năng lực thực sự và đủ lớn làm nòng cốt trong công tác sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Động viên và khuyến khích tất cả mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Bố trí cán bộ có năng lực, nhiệt tình trách nhiệm vào vị trí chủ chốt trong các doanh nghiệp thuộc ngành. Kết luận và đề xuất Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng để phát triển ngành kinh tế thuỷ sản. Nhân dân có đức tính cần cù, chịu khó, ham học, ham làm và biết làm giàu từ mảnh đất của mình. Tuy nhiên nền kinh tế Hà Tĩnh có điểm xuất phát thấp, mang tính độc canh, tự cấp tự túc là chính. Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành kinh tế thuỷ sản. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đẩy mạnh khả năng xuất khẩu. Em xin có một số ý kiến sau: + Đối với các doanh nghiệp: - Cần thiết lập một bộ phận maketing riêng biệt để nghiên cứu nguồn nguyên liệu thu mua và mở rộng thị trường nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận. - Có kế hoạch tổ chức sản xuất hợp lý nhằm hạn chế những ảnh hưởng của tính mùa vụ từ nguyên liệu thuỷ sản. - Nhanh chóng hoàn thiện chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường EU, Mỹ... - Có định hướng tìm kiếm và khai thác các nguồn nguyên liệu xa bờ như: Cá ngừ đại dương, đổng cơ, đổng quéo, bò da... đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định trong tương lai, đồng thời đủ khả năng để thích nghi trong việc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng một khi nguồn nguyên liệu gần bờ bị cạn kiệt. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng. Từ đó tìm cách xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường mà không cần qua khâu trung gian. + Đối với Nhà nước: - Có chính sách tài chính khuyến khích đối với người nuôi trồng thuỷ sản. Có thể tạo các liên doanh giữa khai thác và nuôi trồng với chế biến thuỷ sản với mức độ ổn định nguôn nguyên liệu thuỷ sản cho công nghệ chế biến thuỷ sản. Do thời gian thực tập có hạn, cộng thêm kiến thức còn hạn chế nên không thể trách được sai sót. Rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô và cơ quan thực tập để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn thầy Phạm Ngọc Linh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em. Em cũng xin cảm ơn cơ quan thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Hà Tĩnh, tháng 5 năm 2003 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hữu Hùng Tài liệu tham khảo Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh Tạp chí thương mại Tạp chí kinh tế phát triển Báo cáo hoạt động qua các năm của sở Thuỷ sản Hà Tĩnh Báo cáo quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh Các tài liệu, số liệu thu thập từ thực tế Quyết định số 338/2001/UB-NL2 của UBND tỉnh Hà Tĩnh Nghị định số 48/CP ra ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37048.doc
Tài liệu liên quan