Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng áp dụng mô hình JIT có thể
khắc phục được tình trạng nhàn rỗi của nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
“Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm” có nghĩa
doanh nghiệp luôn có sự chuẩn bị về nguyên liệu, tạo ra sản phẩm theo đúng yêu
cầu về số lượng và chất lượng của khách hàng và không được chậm trễ. Đặc biệt
không có nguyên vật liệu thừa vì theo như mô hình này thì hệ thống chỉ tạo ra
cái mà khách hàng muốn, không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ, như vậy doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản lớn về chi phí nguyên vật liệu từ đó góp
phần giảm tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, có thể hạ giá thành để nâng cao
sức cạnh tranh, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 cảnh hội nhập kinh tế thị trường, biến động về giá cả, để tồn tại 
các doanh nghiệp buộc phải nâng cao tính cạnh tranh, trong đó nhân tố quan 
trọng là giảm chi phí. Muốn giảm chi phí lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Ngoài 
yếu tố chủ quan còn có các yếu tố khách quan như cơ chế, chính sách của Nhà 
nước. 
 Về phần các doanh nghiệp họ đã tập trung vào vấn đề giảm chi phí, đặc 
biệt ở các tổng công ty lớn. 
 Ở tổng công ty Hóa chất Việt Nam 9 tháng đầu năm 2002, tốc độ tăng 
trưởng sản xuất công nghiệp đạt 16,6% tăng 2,6% với mục tiêu đề ra nhưng lợi 
nhuận lại không tăng thậm chí tiền lương của một số doanh nghiệp lại giảm, 
trung bình từ 2,1 triệu/người/tháng xuống còn 1,8 triệu/người/tháng. Qua phân 
tích nguyên nhân vì giá nguyên vật liệu cao su và lưu huỳnh tăng gấp 2 lần so 
với năm 2001 trong khi giá thành sản phẩm không đổi, tiền điện sản xuất cũng 
tăng giá Tìm hiểu được nguyên nhân doanh nghiệp đã đề ra những biện pháp 
để kiểm soát chi phí và hạ giá thành, doanh nghiệp đã cho sản xuất ban đêm để 
hưởng giá điện ưu đãi, nghiên cứu nguyên liệu thay thế. Rõ ràng chức năng 
kiểm soát chi phí đã được quan tâm và có hiệu quả khi đưa ra các giải pháp giải 
quyết. 
 Với tổng công ty Thép Việt Nam họ cũng đã có rất nhiều biện pháp giảm 
chi phí. 6 tháng đầu năm 2003 ngành thép đạt gần 1,5 triệu tấn, tăng 26% so với 
cùng kỳ năm 2002. Theo ông Nguyễn Hữu Thơ trả lời trên Tạp chí Công nghiệp 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 52 
Việt Nam số 20/2002 thì do công ty cân nhắc khi chọn mua các nguyên liệu hợp 
lý, phấn đấu mức tiêu hao ít, quản lý vận hành lo an toàn không xảy ra sư cố 
ngừng sản xuất... 
 Cũng trong tiến trình hạ giá thành sản phẩm Tổng công ty Than Việt Nam 
đã có những biện pháp về quản lý chi phí rất hiệu quả như: khoán chi phí sản 
xuất và giá thành, thường xuyên kiểm soát khống chế giá thành, tăng cường tận 
thu thanCoi đó là biện pháp sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. 
 Qua đó chúng ta thấy ở cả ba Tổng công ty những biện pháp kiểm soát chi 
phí và hạ giá thành đã phát huy hiệu quả và minh chứng vai trò của kiểm soát 
chi phí trong hệ thống kiểm soát chi phí của mỗi doanh nghiệp. 
 Nhưng nhìn chung nhận thức và thực tế triển khai chức năng kiểm soát 
chi phí ở các doanh nghiệp nước ta chưa đạt hiệu quả cao, chưa đúng tầm. Như 
PGS.TS Phan Thành Phố đã nhận xét trên Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 
20/2002 như sau: “Nhận thức tầm quan trọng có ý nghĩa chiến lược sống còn 
của doanh nghiệp đối với việc hạ giá thành còn chưa đúng tầm của nó” 
 Còn thực tế thì “Việc lực chọn giải pháp hạ giá thành và nâng cao sức 
cạnh tranh chưa cơ bản, chưa mang tính đột phá, chưa đủ mạnh hoặc lựa chọn 
đúng những triển khai chưa kiên quyết, thiếu triệt để nên việc làm còn mang tính 
nhất thời nên hiệu quả chưa cao” 
 Như vậy cần phải nâng cao hơn nữa nhận thức, lý luận với vấn đề kiểm 
soát chi phí hạ giá thành. Cũng như thực hiện triệt để, sáng tạo hơn nữa những 
giải pháp cho vấn đề này. 
 Từ thực trạng và những bài học về kiểm soát chi phí của các doanh nghiệp 
nói chung ở Việt Nam, chúng ta có thể rút ra được những kinh nghiệm trong 
quản lý chi phí và áp dụng vào ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng. Sau đây, 
dựa vào thực trạng và mục tiêu cũng như định hướng phát triển hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào những bài học kinh nghiệm của các 
doanh nghiệp ở Việt Nam về vấn đề kiểm soát chi phí em xin đưa ra một số giải 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty CP khách sạn du lịch 
TM Ngôi Sao Hải Phòng. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 53 
3.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của 
Công ty 
3.2.1. Định hƣớng tổng quát 
3.2.1.1. Căn cứ xác định 
 - Cần dựa vào xu hướng phát triển du lịch, tốc độ tăng trưởng của ngành 
du lịch và xu hướng, tâm lý của các đối tượng khách hiện nay. 
 - Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có khoảng 230 khách sạn 
với khoảng gần 5820 phòng nghỉ. Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát 
triển, mạnh nhất là khu du lịch Cát Bà. Một số khách sạn đã tổ chức, bổ sung 
thêm nhiều dịch vụ vui chơi giải trí. 
 Đã có khoảng 50 khách sạn được xếp hạng sao từ 1 - 4 sao, lượng buồng 
phòng khá nhiều mà lượng khách tới nghỉ còn ít cho nên đã dẫn tới sự cạnh 
tranh gay gắt trong ngành. 
 Được sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, của lãnh đạo các ngành du lịch 
nhằn đưa ngành du lịch phát triển lên một tầm cao mới. 
 Những cơ hội trên sẽ là điều kiện để khách sạn Ngôi Sao thiết lập các mục 
tiêu và có kế hoạch khai thác tôt hơn các cơ hội, cải thiện tình hình của khách 
sạn hiện nay, giúp cho khách sạn hướng tới sự phát triển lâu dài và bền vững. 
- Mong muốn của ban lãnh đạo khách sạn: 
Mặc dù tình hình kinh doanh của khách sạn gặp rất nhiều khó khăn trong 
thời gian vừa qua, song khách sạn đã rất nỗ lực và cố gắng, bằng nhiều biện 
pháp đã tháo gỡ những khó khăn, vươn lên để đạt đến mục tiêu là ổn định, đứng 
vững trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt cả về trước mắt cũng như lâu dài. 
- Về điều kiện khả năng của khách sạn. 
Khách sạn có một lợi thế nhất định như đã nói trên, nếu ban lãnh đạo 
khách sạn đưa ra được những phương hướng, mục tiêu cụ thể và truyền đạt triển 
khai tới các nhân viên chủ trương kế hoạch của khách sạn và cùng nhau phối 
hợp thực hiện thì chắc chắn khách sạn sẽ làm việc hiệu quả hơn và khai thác 
được nguồn lực của chính mình. Cơ sở vật chất sẵn có cũng là điều kiện để 
khách sạn Ngôi Sao có thể cải tạo, nâng cấp và đáp ứng nhu cầu của khách. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 54 
3.2.1.2. Định hƣớng phát triển của khách sạn 
 Ban lãnh đạo khách sạn đã đưa ra phương hướng chung cho khách sạn 
như sau: 
+ Không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách sạn 
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên trong 
khách sạn dưới nhiều hình thức như: cử đi học, cho tham quan khảo sát thực tế 
các khách sạn lớn và danh tiếng, tổ chức kiểm tra thi tay nghề thường xuyên ở 
từng bộ phận trong khách sạn. 
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất 
kỹ thuật của khách sạn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trước mắt và lâu dài. 
+ Đầu tư mở rộng và phát triển một số dịch vụ vui chơi giải trí mà khách 
sạn đang thiếu. 
+ Thực hiện phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa lao động. 
+ Mở rộng thị trường, quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trong và ngoài 
nước, tăng cường liên kết kinh doanh. 
+ Đây là phương hướng mà công ty đặt ra trong lâu dài, nó là cả một quá 
trình phát triển đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chứ không thể hoàn thành 
trong một sớm một chiều. 
3.2.2. Xác định mục tiêu 
 Từ những nhận thức về môi trường cũng như bản thân doanh nghiệp và 
trên cơ sở những phương hướng đã đề ra ở trên, ban giám đốc công ty đã đề ra 
một số mục tiêu sau: 
 Phấn đấu lượng khách ăn nghỉ tại khách sạn hàng năm tăng từ 15% - 20%, 
thu hút lượng có đối tượng khách có khả năng thanh toán cao, tăng 30%, doanh 
thu hàng năm tăng từ 20% - 30%, công suất buồng đạt 75%, doanh thu từ các 
hoạt động vui chơi giải trí tăng 50% hàng năm và chiếm khoảng 15% - 20% 
tổng doanh thu của công ty. 
 Khách sạn còn gặp rất nhiều khó khăn, gần đây tuy có chuyển biến một 
chút song trong bối cảnh kinh tế như hiện nay thì không doanh nghiệp nào có 
thể tránh khỏi sự khủng hoảng. Đứng trước những khó khăn và sự cạnh tranh 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 55 
quyết liệt trên thị trường, ban lãnh đạo công ty vẫn quyết tâm đứng vững, đẩy lùi 
từng bước khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu 
cầu của khách, nâng cao uy tín, vị trí của công ty trên thị trường. Tất cả các mục 
tiêu trên sẽ được thực hiện nếu được đầu tư giúp đỡ về cơ sở vật chất của nhà 
nước và sự phối hợp của các nhân viên trong khách sạn cũng như sự ủng hộ của 
phía đối tác. Với những nguồn lực và cơ sở vật chất sẵn có, nếu được quan tâm 
đầu tư thích đáng thì chắc chắn công ty sẽ tháo gỡ được những khó khăn và phát 
triển bền vững trong tương lai. 
3.2.3. Một số biện pháp thực hiện 
 Phối hợp với các cơ sở đào tạo du lịch và các khách sạn lớn nhằm đào tạo 
lại, bổ sung những kỹ năng cần thiết, nâng cao nghiệp vụ quản lý của cán bộ 
công nhân viên trong khách sạn. 
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị về khách sạn qua các 
phương tiện thông tin. 
 Hoàn thiện các loại dịch vụ, tăng cường bổ sung các loại sản phẩm dịch 
vụ mới. 
 Tăng cường hợp tác với các hãng lữ hành, trực tiếp đưa khách về ăn nghỉ 
tại khách sạn. 
 Củng cố, thực hiện bộ máy theo hướng tinh gọn hiệu quả, tăng cường các 
hoạt động chỉ đạo, điều hành giám sát của ban giám đốc và sự phối hợp của các 
nhân viên giữa các bộ phận với nhau. 
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty 
cổ phần khách sạn du lịch thƣơng mại Ngôi Sao Hải Phòng 
 Nền kinh tế thị trường đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh 
mẽ, phát huy được hết các tiềm năng của mình. Đồng thời các doanh nghiệp 
cũng phải cạnh tranh để phát triển. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp làm ăn 
không thua lỗ đã là điều khó song để đứng vững trên thị trường và kinh doanh 
có hiệu quả lại càng khó hơn. Để kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế này, các 
doanh nghiệp cần tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình, từ đó phát huy 
những điểm mạnh và tìm giải pháp hạn chế những điểm yếu của mình. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 56 
 Tùy thuộc vào bản chất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp, 
ta có thể đưa ra các biện pháp khác nhau nhằm tiết kiệm chi phí. Song qua 
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của chi phí đến quá trình sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp du lịch cũng như căn cứ vào những nguyên tắc trong quản lý 
chi phí em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí 
và quản lý tốt hơn tình hình thực hiện chi phí của Công ty. 
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng 
 Như chúng ta đã biết, kinh doanh là một nghề khó, kết quả hoạt động kinh 
doanh phụ thuộc vào tài năng, trí tuệ, sự nhạy bén, năng động, táo bạo của nhà 
kinh doanh trước những diễn biến của nhu cầu thị trường. 
 Trong khi đó nhu cầu và thị hiếu của con người luôn luôn biến đổi không 
ngừng. Nếu doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ không phù 
hợp với sở thích của người tiêu dùng thì sẽ không bán được, hoặc bán với giá rẻ 
dẫn đến kinh doanh trì trệ thua lỗ. 
 Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại của bất cứ doanh 
nghiệp nào. Nó vừa là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nó vừa loại bỏ, 
đào thải những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Công ty muốn tồn tại và 
phát triển thì sản phẩm dịch vụ của công ty phải được thị trường chấp nhận, đáp 
ứng nhu cầu của khách hàng, bán chạy và có lãi. 
 Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải đầu tư thường xuyên cho việc 
nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động của thị trường về giá cả, về 
cung cầu và những công nghệ mới để xem người tiêu dùng thích sản phẩm gì và 
với những yêu cầu về chất lượng như thế nào, giá cả ra sao, hơn nữa có thể 
nghiên cứu để tạo ra cũng như là kích thích nhu cầu mới đối với những sản 
phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp. Khả năng sẽ tiêu thụ là bao nhiêu và 
phải tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên liên tục. Muốn vậy 
Công ty phải tổ chức một bộ phận riêng chuyên môn nghiên cứu thị trường. Khi 
tổ chức ra bộ phận này thì Công ty phải mất một khoản chi phí, và tốt nhất Công 
ty nên đặt ra một khoản chi phí định mức cho bộ phận theo năm hoặc theo quý 
để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường của bộ phận. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 57 
 Công việc nghiên cứu thị trường của bộ phận nhằm phản ánh những sản 
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ thích 
ứng với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời nghiên cứu giá cả của các đối 
thủ cạnh tranh, giá cả của các nguyên liệu đầu vào để xác định giá bán một cách 
hợp lý hơn. 
 Loại thông tin nên được lưu giữ trong hệ thống thông tin mà bộ phận 
nghiên cứu thị trường thu thập được: 
- Dữ liệu và thông tin nội bộ: 
 Dữ liệu về công ty: Doanh số bán hang theo sản phẩm, loại khách hàng, 
kênh phân phối, giá cả, lợi nhuận cận biên, lợi nhuận và chi phí quảng bá sản 
phẩm. 
 Dữ liệu dự báo: Doanh số, các thị trường mới. 
 Tin tức và tin đồn từ các báo cáo kinh doanh, các thông tin, xu hướng từ 
những nguồn bên ngoài. 
- Dữ liệu và thông tin bên ngoài: 
 Thông tin thị trường: cho phép bạn theo dõi hoạt động của mình trên thị 
trường. Thông tin này tìm hiểu về quy mô thị trường bao gồm tiêu chuẩn chất 
lượng, hàng rào thuế quan. 
 Thông tin về đối thủ cạnh tranh theo sản phẩm, thay đổi thị phần, giá cả, 
các hoạt động quảng bá, nhân sự và những bước phát triển mới. 
 Từ những thông tin trên doanh nghiệp sẽ xác định được thị trường mục 
tiêu của mình là gì, đối thủ cạnh tranh của mình là ai, xu hướng tiêu dùng ra sao, 
từ đó doanh nghiệp sẽ đầu tư đúng chỗ, không đầu tư lan man gây tổn hao về chi 
phí. Khi tiết kiệm được chi phí doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm nâng 
cao sức cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận cho công ty. 
3.3.2. Xây dựng kế hoạch chi phí 
 Xây dựng các kế hoạch phải dựa trên cơ sở các định mức chi phí. Doanh 
nghiệp nên lập ra các kế hoạch chi phí cho cả một thời kỳ hoạt động kinh doanh 
của mình. Các kế hoạch này phải được xác định mức chi phí hợp lý, tùy theo 
từng loại chi phí mà xác định các mức chỉ tiêu cho từng bộ phận, từng nghiệp vụ 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 58 
kinh doanh, thường xuyên kiểm tra và chấp hành mọi định mức đó. Muốn xây 
dựng được kế hoạch chi phí thì doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin liên 
quan đến chi phí. Xét trong quá trình quản lý thì thông tin là đầu vào quan trọng 
của việc ra quyết định, vì vậy việc ra quyết định được coi là hợp lý khi mà 
doanh nghiệp có thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. 
 - Vì lẽ đó muốn kiểm soát được chi phí, xây dựng kế hoạch chi phí, doanh 
nghiệp phải làm công việc đầu tiên là thu thập thông tin chi phí, tiến hành so 
sánh với các doanh nghiệp tương đồng. 
 - Tiếp theo là phải tiến hành dự báo doanh thu. 
Trong bước này sẽ phải xác định, đánh giá và ước lượng những nhân tố 
chủ chốt tác động đến doanh thu của doanh nghiệp: 
Số lượng khách hàng, số lượng hàng bán 
Giá áp dụng với mỗi khách hàng, mỗi đơn vị sản phẩm 
Doanh thu bình quân mỗi khách hàng 
Chiết khấu cho các kênh phân phối 
Mức độ thâm nhập thị trường 
Mức độ phản hồi từ thị trường 
Tỉ lệ khách hàng ra đi 
Tỉ lệ tăng trưởng 
Sản phẩm/Dịch vụ mới 
Ngoài ra cũng cần xem xét đến: 
Thời điểm tung ra sản phẩm/dịch vụ. 
Tỉ lệ tăng trưởng trong năm. 
Tính thời vụ. 
Thời điểm có thể nhận được đơn đặt hàng. 
 - Bước tiếp theo là xây dựng các định mức hiệu quả chi phí. Muốn xây 
dựng kế hoạch chi phí hiệu quả nhất thì một công việc hết sức quan trọng mà 
nhà quản lý không thể bỏ qua là xây dựng các định mức hiệu quả chi phí, cần 
xác định khoản nào cần chi rồi hướng các khoản chi đó tới chi phí mong muốn. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 59 
1. Xây dựng định mức. 
 Đây là công việc rất khó khăn đòi hỏi mức độ lượng hóa cao để doanh 
nghiệp có căn cứ phân tích đánh giá các khoản chi phí. Cần phải xây dựng hai 
loại định mức cơ bản đó là định mức giá và định mức lượng. 
 Định mức giá 
 Được xác định bằng cách cộng tổng các chi phí liên quan lại. Khi cần xây 
dựng định mức giá về nguyên vật liệu chúng ta sẽ cộng các chi phí liên quan đến 
mua nguyên vật liệu và xem xét mối quan hệ với nguồn vốn của chúng ta, vốn 
sản phẩm. Trong một thị trường mà có nhiều nhà cung cấp chúng ta sẽ xác định 
giá nguyên vật liệu nào là hợp lý nhất. 
 Ví dụ như một suất ăn theo thực đơn đám cưới của nhà hàng Hương Cảng 
với giá trung bình từ 140.000 đ – 260.000 đ thì trong đó giá của tổng nguyên vật 
liệu để tạo nên một suất ăn chỉ được phép từ 100.000đ – 220.000đ và theo đó sẽ 
xác định giá của nguyên vật liệu nào là hợp lý Thông thường định mức giá 
phụ thuộc vào thị trường và ít ảnh hưởng của nhà quản lý. 
 Cũng như vậy với tiền lương cũng có giá trị cụ thể vì thế cần có định mức 
lương. Tiền lương và các khoản chi lương liên quan đến lao động được cộng lại 
hình thành định mức lương. Cần phải xem xét công đoạn sản xuất cụ thể, sản 
phẩm cụ thể thì cần loại lao động ứng với mức lương nào. Ví dụ nhân viên của 
bộ phận bếp công việc vất vả hơn, cường độ làm việc lớn hơn so với nhân viên 
bàn, các yêu cầu về trình độ tay nghề cũng cao hơn hẳn nên mức lương trung 
bình của nhân viên thuộc bộ phận bếp (3 triệu đồng/người/tháng) cao hơn của 
nhân viên phục vụ bàn (1,5 triệu đồng/người/tháng). 
 Đây là những định mức mang tính thực tế, vì chúng cho phép sai lệch ở 
mức độ chấp nhận được khi thực hiện. 
 Định mức lượng 
 Đó là việc xác định cụ thể những số lượng cụ thể về nguyên vật liệu, thời 
gian hao phí lao động xã hội cần thiết mà doanh nghiệp sử dụng. 
 Định mức lượng phụ thuộc nhiều vào sự chủ động của doanh nghiệp thay 
vì yếu tố thị trường. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 60 
2. Phân tích biến động chi phí xung quanh định mức hiệu quả. 
 Xuất phát từ sự biến động của lợi nhuận doanh nghiệp, nhà quản lý sẽ 
nhận thấy sự biến động của chi phí. Biến động có thể là bất lợi nếu chi phí thực 
sự lớn hơn chi phí định mức và sẽ có lợi nếu chi phí thực sự nhỏ hơn chi phí 
định mức. Nhưng dù là có lợi hay bất lợi thì điều quan trọng với nhà quản lý là 
phải hiểu sự biến động đó, xem xét nguyên nhân sâu xa của sự biến động để có 
những quyết định đúng đắn tiếp theo. Muốn làm điều đó nhà quản lý cần phải 
phân tích sự biến động chi phí. 
 Theo như phân tích ở chương 2 ta thấy rằng trong kỳ kinh doanh vừa qua 
tổng chi phí của doanh nghiệp tăng. Sau khi xem xét kỹ các số liệu ta thấy rằng 
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tăng lớn nhất trong tổng số chi phí. Nhà 
quản lý cần phải trả lời câu hỏi tại sao chi phí lại tăng lên? Do yếu tố khách quan 
(giá cả nguyên vật liệu tăng lên), hay do yếu tố chủ quan. Đó chỉ là một yếu tố 
biến động về chi phí nhưng khi chi phí biến đổi thì có thể do tập hợp các chi phí 
khác nhau như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao 
TSCĐ Và để phân tích sự biến động một cách chi tiết theo một phương pháp 
đúng chúng ta có thể sử dụng “Biểu đồ biến động chi phí” [02; 34] 
Mô hình biến động lợi nhuận 
Biến động lợi nhuận 
Biến động chi phí 
Biến động 
lượng bán 
Biến động 
giá bán 
Biến động doanh thu 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 61 
Mô hình biến động chi phí 
 Qua hai mô hình trên chúng ta chúng ta có thể biết cụ thể chi phí nào biến 
động và do nguyên nhân nào, biến động chi phí nguyên vật liệu có thể do giá 
tăng hoặc sử dụng nguyên vật liệu không hiệu quả, cũng như vậy chi phí lao 
động trực tiếp tăng có thể do lương tăng hoặc do năng suất lao động giảm. Khi 
biết được nguyên nhân từ đâu nhà quản lý sẽ có những biện pháp để điều chỉnh, 
khắc phục. 
 Từ mục tiêu của doanh nghiệp đề ra như trên là tăng doanh thu từ 20% - 
30% mỗi năm và căn cứ vào các bước để lập kế hoạch chi phí, chúng ta có thể 
lập một bảng dự toán về chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 
năm tới như sau. 
 Doanh thu dự kiến năm 2010: 6.000.000.000 đồng 
 Chi phí dự kiến năm 2010: 5.500.000.000 đồng 
 Lợi nhuận sau thuế: 500.000.000 đồng 
Biến động chi phí 
Biến động chi phí BH và 
QL 
Biến động định phí 
sản xuất 
Biến động biến phí sản 
xuất 
Biến động các biến phí 
sản xuất khác 
Biến động chi phí 
NVL 
Biến động chi phí nhân 
công trực tiếp 
Biến động 
giá 
Biến động 
lượng sử dụng 
Biến động 
năng suất 
Biến động thời 
gian rỗi 
Biến động 
lượng 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 62 
Biểu dự toán chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
STT Nội dung chi phí 
Kế hoạch 
Năm 2010 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Chi phí nguyên vật liệu 
Tiền lương và các khoản trích theo lương 
Công cụ, dụng cụ 
Chi phí khấu hao TSCĐ 
Thuế 
Chi phí dịch vụ mua ngoài 
Chi phí khác 
2.600.000.000 
1.200.000.000 
520.000.000 
720.000.000 
160.000.000 
160.000.000 
140.000.000 
 Tổng chi phí 5.500.000.000 
3.3.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý 
 - Trước hết doanh nghiệp phải mở rộng được quy mô kinh doanh đồng 
thời dựa vào các dự toán định mức và dự toán chi phí được xây dựng để thực 
hành tiết kiệm. Việc tiết kiệm phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận 
kinh doanh trên tất cả yếu tố của quá trình kinh doanh như: lao động vật tư, tiền 
vốn 
 - Tổ chức lao động một cách khoa học và hợp lý vì đây là điều kiện quan 
trọng nhằm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng và hiệu quả kinh doanh cho 
doanh nghiệp. 
 Áp dụng phương thức phục vụ thích hợp, cải thiện phương tiện và điều 
kiện làm việc, cho phép giảm lượng lao động dư thừa và giảm nhẹ hao phí sức 
lao động cho người lao động, giảm lao động gián tiếp, tăng lao động trực 
tiếp.Trên cơ sở đó là điều kiện cho việc giảm tổng quỹ lương vì thế sẽ làm tổng 
mức chi phí chung của doanh nghiệp giảm xuống. Nhưng giảm tổng quỹ lương 
không có nghĩa là giảm tiền lương cho cán bộ công nhân viên, mà phải làm cho 
tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng lên, nhưng tốc độ tăng này phải nhỏ 
hơn tốc độ tăng năng suất lao động mà họ đạt được. 
 - Nhưng điều quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức quản lý 
lao động của doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động là ở chỗ biết sử dụng 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 63 
yếu tố con người, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người làm cho họ gắn 
bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thường 
xuyên chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, không ngừng 
nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật bằng cách 
mở các lớp đào tạo, cử đi học, đi thực tế ở các công ty khác Bên cạnh đó 
doanh nghiệp cần có cơ chế tuyển dụng lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
 - Lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: vốn là một trong 
những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là 
doanh nghiệp khách sạn du lịch vì trong kinh doanh khách sạn du lịch đòi hỏi số 
lượng vốn đầu tưu ban đầu vào cơ sở vật chất rất lớn. Và hơn nữa trong điều 
kiện hiện nay yếu tố vốn càng trở lên quan trọng hơn, nó là nhân tố đầu tiên. Vì 
nếu doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào thì có thể mở rộng quy mô sản xuất 
kinh doanh, tạo được nhiều ưu thế trên thị trường. 
 - Ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì quy mô 
kinh doanh luôn cần phải mở rộng và để chiếm được thị phần lớn trong doanh 
nghiệp dù lớn đến đâu cũng không thể tránh khỏi việc huy động vốn từ bên 
ngoài. Để giảm bớt chi phí cho việc huy động vốn, doanh nghiệp cần đẩy mạnh 
công tác huy động tập trung vốn bằng cách huy động tạm thời nguồn vốn nhàn 
rỗi của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. 
 - Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, cần tiến 
hành một số biện pháp sau: 
 Bố trí lại một cách hợp lý cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp, thực 
hiện đầu tư theo chiều sâu trên cơ sở kiểm kê và phân loại tài sản cố định theo 
từng loại, từng nguồn hình thành nắm vững thực trạng của chúng và xác định 
khả năng sử dụng thích hợp với nhu cầu kinh doanh. 
 Xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao, có trình độ để có thể ứng 
dụng và vận hành các công nghệ hiện đại, các máy móc thiết bị nhằm nâng cao 
năng suất lao động 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 64 
 Đánh giá lại tài sản cố định theo sự biến động của giá cả trên thị trường 
nhằm bảo toàn vốn cố định. 
 Có các phương pháp tính toán khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý 
và đảm bảo các yêu cầu: 
 + Nhằm tích lũy nhanh chóng toàn bộ vốn khấu hao để đổi mới hay tái 
sản xuất tài sản cố định. 
 + Đảm bảo chi phí về khấu hao tài sản cố định trong giá trị sản phẩm hợp 
lý, tạo ra giá sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận. 
 Cần xử lý các tài sản thừa và tài sản hết thời hạn sử dụng để tránh tình 
trạng sử dụng vốn cố định không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 
 Cần xác định một cơ cấu về nguồn vốn đầu tư để giúp cho việc sử dụng 
vốn cố định có hiệu quả nhất, phương án đó phải đảm bảo hoàn trả được vốn, trả 
lãi tiền vay và tạo ra lợi nhuận. 
 - Đối với tài sản lưu động doanh nghiệp cần phải tiến hành các biện pháp 
sau: 
 + Xác định khối lượng và cơ cấu nguyên vật liệu hàng hóa dự trữ một 
cách hợp lý. 
 + Xác định cơ cấu về vốn lưu động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh 
doanh. 
 + Quản lý chặt chẽ. 
 + Mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh bán ra và thu hồi vốn nhanh. 
 Tất cả các biện pháp đó nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. 
Trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi, nếu tăng tốc độ 
chu chuyển vốn sẽ giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động tức là tiết kiệm tuyệt đối 
lượng vốn cần thiết. 
 - Tìm nguồn cung cấp ổn định: Để thực hiện tốt việc giảm giá mua thực tế 
của vật tư hàng hóa bắt đầu từ việc khai thác nguồn mua. Nghiên cứu nguồn 
mua, doanh nghiệp phải đảm bảo được khả năng của các nguồn cung ứng về số 
lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, khu vực chủ yếu. Bên cạnh đó nghiên 
cứu chính sách tiêu thụ hàng hóa của đơn vị có nguồn cung ứng, đặc biệt là chất 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 65 
lượng, giá cả, thời gian giao nhận, phương thức thanh toán. Cần kiểm tra tính 
chính xác về uy tín chất lượng của hàng hóa dịch vụ. Sử dụng các biện pháp để 
tạo nguồn hàng như tổ chức mạng lưới thu mua phù hợp với điều kiện nguồn 
hàng, điều kiện sản xuất kinh doanh. Áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt 
động khai thác các nguồn mua để khuyến khích bộ phận thu mua và đơn vị cung 
cấp. 
 - Doanh nghiệp cần đặt các mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng để 
đảm bảo việc cung cấp đều đặn, đảm bảo chất lượng ngoài ra với nhà cung 
ứng thường xuyên doanh nghiệp còn được hưởng chiết khấu, giảm giá Vì vậy, 
các nhà quản lý phải quan tâm tới việc lựa chọn nhà cung ứng và việc xây dựng 
mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả hai bên, làm được như vậy chắc chắn sẽ góp 
phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. 
 - Tăng cường các dịch vụ bổ sung: dịch vụ bổ sung là một trong những 
tiêu chuẩn để phân hạng khách sạn, khách sạn càng sang trọng thì dịch vụ bổ 
sung càng đa dạng, phong phú và hoàn chỉnh. Dịch vụ này theo nhu cầu thị hiếu 
của từng cá nhân, từng nhóm người mà nó mang tính đa dạng và có tác dụng kéo 
dài thời gian lưu lại của khách, tạo cho khách sự hài lòng từ đó góp phần làm 
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
3.3.4. Tổ chức tốt tình hình thực hiện chi phí 
 - Việc quản lý tình hình thực hiện chi phí có vai trò quan trọng trong viêc 
đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí. Cuối mỗi thời kỳ ( có thể là một tháng, một 
quý, một năm) có sự đánh giá về việc thực hiện chi phí để có thể đánh giá chính 
xác tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, xem trong kỳ đó 
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí hay bội chi về chi phí, nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng đó là chủ quan hay khách quan. 
 - Cần đánh giá riêng từng khoản chi phí, ảnh hưởng của nó tới tổng chi 
phí chung, sự tăng lên hay giảm đó có hợp lý không, từ đó đưa ra các biện pháp 
tiết kiệm chi phí với từng khoản chi tiêu. Tránh tình trạng chi bừa bãi không 
đúng mục đích để đưa ra giá bán hợp lý đối với sản phẩm dịch vụ mà doanh 
nghiệp cung cấp. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 66 
 - Xây dựng hệ thống mã chi phí để theo dõi từng khoản chi phí trong 
doanh nghiệp. 
 Qua sự phân tích từ đầu đến nay ta thấy được sự phức tạp, đa dạng của 
các khoản chi phí. Nếu chỉ đơn thuần là ghi chép lại chúng ta sẽ có một hệ thống 
ghi chép rối rắm và khó theo dõi. Chúng ta cần phải có công cụ để ghi chép các 
khoản chi phí nhanh hơn mà vẫn chính xác, cần phương pháp ghi tắt một cách 
khoa học vì thề cần xây dựng mã chi phí. 
 Thông thường chúng ta sẽ phải có hai loại mã chi phí. Thứ nhất là mã đặc 
biệt cho mỗi bộ phận, đễ xác định chi phí nào đã phát sinh tại bộ phận đó. Thứ 
hai là loại mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí dù cho chúng phát sinh ở bất kỳ nơi 
nào, bộ phận nào trong doanh nghiệp, chẳng hạn như văn phòng phẩm sẽ có mã 
chi phí duy nhất cho dù nó phát sinh ở phòng giám đốc hay phòng bảo vệ. 
 Bằng cách kết hợp mã chi phí của từng bộ phận và mã số của từng loại chi 
phí doanh nghiệp sẽ xác định được đã chi hết bao nhiêu cho một khoản mục chi 
phí cụ thể nào đó tại một bộ phận bất kỳ và cứ như vậy sẽ kiểm soát được toàn 
bộ chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. 
 - Xây dựng trung tâm quản lý chi phí cho các bộ phận trong doanh 
nghiệp. 
 Trước hết chúng ta cần hiểu rằng trung tâm quản lý chi phí là điểm tập 
hợp các chi phí. Nơi mà chúng ta xác định tập hợp chi phí và sau đó gắn với một 
đơn vị tính “ Điểm” ở đây có thể là một phòng ban, một nơi làm việc Việc 
phân chia chi phí ra nhiều trung tâm quản lý sẽ có những thuận lợi nhất định: 
cho phép thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, cung cấp thông tin về chi 
phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp (bộ phận buồng, bàn, 
bar) Và người quản lý trung tâm quản lý chi phí sẽ được cung cấp một khoản 
ngân sách, thông qua đó họ sẽ kiểm soát được chi phí. 
 Từ việc xác định chi phí như trên sẽ giúp nhà quản lý xác định được hiệu 
quả hoạt động của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cũng như kiểm 
soát chi tiêu của từng phòng ban, tổ, nhóm. 
- Phân bổ chi phí cho từng công việc cụ thể. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 67 
 Khi đã có thông tin đầy đủ về những khoản chi phí, có định mức chi phí 
doanh nghiệp phải làm bước tiếp theo đó là phân bổ chi phí cho từng công việc 
cụ thể. Đó đương nhiên là những cơ sở đánh giá những hiệu quả của công việc 
và cũng là tiêu chuẩn cho các đối tượng quản lý làm theo. Việc phân bổ này phải 
được tính toán kỹ lưỡng, chính xác và cân đối các mục tiêu. Nó thể hiện sự chủ 
động, sáng tạo của doanh nghiệp khi thực hiện chức năng quản lý chi phí. 
 - Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí cho mỗi cá nhân 
 Sau khi đã có những thông tin về chi phí và doanh nghiệp đã đề ra một số 
giải pháp. Những biện pháp triển khai đó có thực hiện được không? Và triển 
khai có hiệu quả không thì lại phụ thuộc vào yếu tố khác. Điểm mấu chốt cho sự 
thành công của doanh nghiệp trong kiểm soát chi phí là ý thức tiết kiệm chi phí 
chứ không phải thông qua những thao tác kế toán. Quan tâm tới chi phí không 
phải là thái độ mà đó là hành vi, mà đầu tiên là xuất phát từ những nhà quản lý, 
từ chủ doanh nghiệp. 
 Trên cương vị quản lý họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề đòi hỏi nỗ 
lực không ngừng. Luôn phải theo dõi để tránh năng suất lao động bị giảm, 
nguyên vật liệu được sử dụng không đúng quy định, công việc bị gián đoạn, 
cách làm việc thiếu kỷ luật Một điều rõ ràng là chính các nhà quản lý cần phải 
giải quyết những vấn đề đó. 
 Tuy nhiên họ cần sự hỗ trợ từ đội ngũ nhân viên để duy trì và tìm ra các 
cách thức giảm chi phí, lập báo cáo về những gì thực tế đã xảy ra trong doanh 
nghiệp. Mục đích của công việc này là đạt được sự thống nhất giữa nhà quản lý 
với nhân viên về những vấn đề liên quan tới kiểm soát chi phí. Chỉ khi đội ngũ 
nhân viên có nhận thức rõ ràng thì mới mong có sự biến đổi thực sự trong hành 
động. Muốn làm được điều này thì cần xây dựng mối liên hệ giữa nhà quản lý 
với nhân viên. Những thông tin mà cả nhà quản lý và nhân viên thu thập được sẽ 
thực tế hơn, đáng tin cậy hơn và thực dụng hơn. Các nhân viên cần nhận thức 
được một điều là: quan tâm tới chi phí đồng nghĩa với coi đó như tiền của mình 
bỏ ra trả cho những chi phí, đó là một thực tế nhưng kho thừa nhận. 
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động chi phí. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 68 
 Kiểm tra, giám sát nhằm đạt mục đích đầu tiên là hướng các hoạt động chi 
phí thực hiện theo đúng kế hoạch sau đó là xem xét liệu doanh nghiệp có thể 
thực hiện tốt hay không? 
 Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn định mức nhà quản lý sẽ so sánh, đánh giá 
tính hiệu quả các khoản chi theo từng danh mục kiểm tra. 
 Đầu tiên là danh mục kiểm tra với đội ngũ nhân viên. Ở đó nhà quản lý 
cần đặt ra và trả lời các câu hỏi liên quan tới ý thức làm việc của từng nhân viên 
xem có hiệu quả không. Khi phát hiện một nhân viên làm việc không đúng hiệu 
quả chúng ta không thể giảm chi phí tiền lương của họ vì điều đó đã được ghi 
trong hợp đồng, nhà quản lý không thể vi phạm, nhưng có thể bằng cách xiết 
chặt kỷ luật, thưởng phạt nghiêm minh sẽ khiến nhân viên làm việc hiệu quả 
xứng đáng với tiền lương của họ. 
 Doanh nghiệp cũng cần có danh mục kiểm tra nguyên vật liệu. Xem xét 
những chủng loại nguyên vật liệu nào, số lượng bao nhiêu, nguyên vật liệu có 
được sử dụng đúng định mức hay khôngGiải đáp chính xác những câu hỏi này 
doanh nghiệp sẽ đánh giá, kiểm soát được hiệu quả chi phí nguyên vật liệu. 
 Rõ ràng để kiểm tra giám sát được những danh mục trên, nhà quản lý cần 
có sự tham gia của đội ngũ nhân viên tạo nên mối quan hệ dọc và ngang trong 
kiểm soát giám sát. 
 - Doanh nghiệp nên áp dụng mô hình Just – In – Time (JIT). Mô hình JIT 
được gói gọn trong một câu: “Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi 
vào đúng thời điểm”. Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình 
sản xuất ra một số lượng mà công đoạn tiếp theo cần tới. Các quy trình không 
tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của 
quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ tạo ra cái mà khách hàng muốn. 
 Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các nguồn nguyên vật 
liệu, hàng hóa và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân phối 
được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện 
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó không có hạng mục nào rơi vào 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 69 
tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để 
có đầu vào vận hành. 
 Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng áp dụng mô hình JIT có thể 
khắc phục được tình trạng nhàn rỗi của nhân viên, nâng cao năng suất lao động. 
“Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm” có nghĩa 
doanh nghiệp luôn có sự chuẩn bị về nguyên liệu, tạo ra sản phẩm theo đúng yêu 
cầu về số lượng và chất lượng của khách hàng và không được chậm trễ. Đặc biệt 
không có nguyên vật liệu thừa vì theo như mô hình này thì hệ thống chỉ tạo ra 
cái mà khách hàng muốn, không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ, như vậy doanh 
nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản lớn về chi phí nguyên vật liệu từ đó góp 
phần giảm tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, có thể hạ giá thành để nâng cao 
sức cạnh tranh, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 70 
KẾT LUẬN 
Thời gian qua thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại 
Ngôi Sao Hải Phòng đã thực sự giúp em rất nhiều trong công việc củng cố kiến 
thức đã được học và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế. Thông qua việc nghiên 
cứu đề tài lần này em càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chi phí sản 
xuất kinh doanh và việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, 
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch ở nước ta hiện nay. 
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nhàn, sự chỉ bảo 
giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là phòng Kế toán – Hành chính, trên 
cơ sở những số liệu thu thập được kết hợp với kiến thức đã học, em đã hoàn 
thành bài luận văn này. 
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng vì điều kiện còn hạn chế nên bài luận văn 
của em không tránh khỏi những thiếu sót trong nhận thức về chi phí và vấn đề 
quản lý chi phí. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các 
thầy cô, của cán bộ công nhân viên Công ty và bạn bè. 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của Thạc sĩ 
Bùi Thị Thanh Nhàn, Ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên tại 
Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng đã giúp đỡ 
em hoàn thành bài luận văn này. 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 71 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
01. TH.S Hoàng Thị Lan Hương, TS. Nguyễn Văn Mạnh – Giáo trình Quản trị 
kinh doanh khách sạn – Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008 
02. TS. Nguyễn Đại Thắng – Kiểm soát chi phí – Nhà xuất bản trẻ, 2003 
03. MBA. Nguyễn Văn Dung – Quản trị đầu tư nhà hàng khách sạn – Nxb Giao 
thông vận tải, 2009 
04. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, PGS. Nguyễn Đăng Nam – Quản trị tài chính 
doanh nghiệp – Nxb tài chính, 1999 
05. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 20/2002 
Trong bài còn tham khảo thông tin từ các bài luận văn của sinh viên khoa 
Quản trị kinh doanh trường Đại học dân lập Hải Phòng những năm trước. 
Ngoài ra còn tham khảo thông tin từ các trang webside: 
www.choluanvan.com 
www.webketoan.vn 
www.bansacthuonghieu.com 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 72 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN 
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... 2 
2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2 
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3 
3.1. Đối tượng ........................................................................................................ 3 
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 
4. Những đề xuất hoặc giải pháp của luận văn ..................................................... 3 
5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3 
CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH SẠN VÀ CHI PHÍ 
KINH DOANH KHÁCH SẠN ........................................................................... 5 
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5 
1.1.1. Khái niệm khách sạn ................................................................................... 5 
1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn ................................................................ 5 
1.1.3. Bản chất và đặc điểm kinh doanh khách sạn .............................................. 6 
1.1.3.1. Bản chất kinh doanh khách sạn ................................................................ 6 
1.1.4.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn .............................................................. 8 
1.1.5. Sản phẩm của khách sạn ........................................................................... 11 
1.2. Chi phí kinh doanh khách sạn ...................................................................... 12 
1.2.1. Khái niệm chi phí ...................................................................................... 12 
1.2.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh khách sạn ................................................... 12 
1.2.3. Tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong kinh doanh khách sạn .. 14 
1.2.4. Phân loại chi phí kinh doanh khách sạn .................................................... 17 
1.2.4.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh .......................................................... 17 
1.2.4.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí ................................................ 18 
1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí ........................................... 19 
1.2.4.4. Căn cứ vào công tác quản lý .................................................................. 20 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 73 
1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của khách sạn .................................... 21 
1.2.5.1. Phân tích tình hình chi phí chung ........................................................... 21 
1.2.5.2. Phân tích theo từng khoản mục chi phí .................................................. 22 
1.2.5.3. Phân tích chi phí theo từng nghiệp vụ kinh doanh ................................. 22 
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh trong khách sạn ............... 23 
1.2.6.1. Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu............................ 23 
1.2.6.2. Ảnh hưởng của năng suất lao động ........................................................ 23 
1.2.6.3. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ............... 24 
1.2.6.4. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp .............. 24 
1.2.7. Những nguyên tắc chung trong quản lý chi phí ........................................ 24 
1.2.7.1. Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát ................................... 24 
1.2.7.2. Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh nghiệp không thể 
thay đổi ................................................................................................................ 25 
1.2.7.3. Lập báo cáo liên tục cho các khoản chi phí của doanh nghiệp .............. 25 
1.2.7.4. Nguyên tắc khách quan .......................................................................... 25 
1.2.7.5. Nguyên tắc có chuẩn mực ...................................................................... 26 
1.2.7.6. Nguyên tắc kinh tế.................................................................................. 26 
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH 
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH THƢƠNG 
MẠI NGÔI SAO HẢI PHÒNG ....................................................................... 27 
2.1. Khái quát chung về công ty .......................................................................... 27 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 27 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 29 
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn ...................................................... 35 
2.1.3.1. Khu khách sạn Ngôi Sao Hải Phòng ...................................................... 35 
2.1.3.2. Khu nhà hàng Hương Cảng .................................................................... 35 
2.1.3.3. Trung tâm lữ hành Ngôi Sao Việt .......................................................... 36 
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần khách 
sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng ...................................................... 38 
2.2.1. Tình hình sử dụng chi phí tại khách sạn ................................................... 38 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 74 
2.2.1.1. Đánh giá theo tình hình chi phí chung ................................................... 38 
2.2.1.2. Đánh giá theo từng khoản mục chi phí .................................................. 41 
2.2.1.3. Đánh giá theo từng khoản mục kinh doanh ........................................... 43 
2.2.2. Một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý chi phí tại Công ty Cổ 
phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng .................................. 46 
2.2.2.1. Ưu điểm .................................................................................................. 46 
2.2.2.2. Nhược điểm ............................................................................................ 47 
2.2.2.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 48 
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ 
DỤNG CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH 
THƢƠNG MẠI NGÔI SAO HẢI PHÒNG .................................................... 50 
3.1. Vấn đề kiểm soát chi phí ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay .................. 50 
3.1.1. Về nhận thức, lý luận ................................................................................ 50 
3.1.2. Thực trạng kiểm soát chi phí ..................................................................... 50 
3.2.1. Định hướng tổng quát................................................................................ 53 
3.2.1.1. Căn cứ xác định ...................................................................................... 53 
3.2.1.2. Định hướng phát triển của khách sạn ..................................................... 54 
3.2.2. Xác định mục tiêu ..................................................................................... 54 
3.2.3. Một số biện pháp thực hiện ....................................................................... 55 
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ 
phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng .................................. 55 
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ................................................ 56 
3.3.2. Xây dựng kế hoạch chi phí ........................................................................ 57 
3.3.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý ...................................................... 62 
3.3.4. Tổ chức tốt tình hình thực hiện chi phí ..................................................... 65 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần 
khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng 
Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 75 
LỜI CẢM ƠN 
 Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Dân lập Hải 
Phòng và các thầy cô bộ môn trong khoa Quản trị kinh doanh đã giảng dạy cho 
em kiến thức về lý luận kinh doanh khách sạn để em có cơ sở lý luận viết bài. 
 Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, 
anh chị trong Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải 
Phòng đã giải đáp những thắc mắc của em về tình hình kinh doanh cũng như 
cách thức quản lý chi phí của Công ty giúp em hoàn thành bài khóa luận này. 
Đặc biệt, em xin cảm ơn những lời nhận xét, sự chỉ bảo tận tình của cô 
giáo hướng dẫn ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn để bài khóa luận của em được hoàn 
thiện tốt nhất. 
Hải Phòng, ngày 23 tháng 6 năm 2010 
Sinh viên 
 Nguyễn Thị The 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
17.NguyenThiThe_QT1001P.pdf