Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU -------- 1. Lý do chọn đề tài Sau 20 năm đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển. Vì vậy vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có gần 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% sống bằng nghề nông nghiệp, tỉ lệ đói nghèo còn cao nhưng phân bố không đều giữa các vùng, miền; nhưng bất kì nơi nào từ thành phố đến nông thôn, đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo. Hải Phòng là một thành phố thuộc Đồng bằng Sông Hồng của nước ta, một thành phố nông nghiệp với những điều kiện thuận lợi như cảng, biển, tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường và sự phát triển không đồng bộ nên có sự phân hóa giàu, nghèo rõ rệt đặc biệt giữa thành thị và nông thôn. Vĩnh Bảo là một huyện của thành phố Hải Phòng, tỉ lệ hộ đói nghèo trên địa bàn còn khá cao chiếm trên 16% tổng số hộ trên toàn huyện. Để bắt kịp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, Vĩnh Bảo đang phấn đấu làm tốt công tác kinh tế - xã hội để xây dựng phát triển quê hương. Xuất phát từ những yêu cầu và tình hình thực tế đói nghèo của huyện Vĩnh Bảo và trong thời gian thực tập tại Phòng Nội vụ – Lao động Thương binh và Xã hội – Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện, em chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng”.Đây là lĩnh vực đã được nghiên cứu nhiều song em vẫn mong muốn qua chuyên đề này hiểu rõ hơn về thực trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa Kinh tế Lao động và Dân số, cô giáo Vũ Hoàng Ngân và các cán bộ phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và xã hội huyện Vĩnh Bảo. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về XĐGN, phân tích đánh giá thực trạng đói nghèo và XĐGN ở huyện Vĩnh Bảo để từ đó rút ra những mặt đã đạt được, những tồn tại hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện XĐGN của huyện Vĩnh Bảo trong giai đoạn 2006 – 2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình nghèo của các xã, thị trấn thuộc huyện Vĩnh Bảo trong thời gian từ năm 1995 – 2004. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, em sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp với các phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thống kê, so sánh xử lý biểu đồ, bảng biểu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về xóa đói giảm nghèo Chương 2: Thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản để xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng MỤC LỤC --- LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 5 1.1. NHỮNG QUAN NIỆM CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO 5 1.1.1. Quan niệm chung 5 1.1.2. Quan niệm đói nghèo của Việt Nam 8 1.2. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO 11 1.2.1. Đặc điểm của người nghèo, hộ nghèo 11 1.2.2. Nguyên nhân của đói nghèo 12 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xóa đói giảm nghèo 16 1.4. CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 19 1.4.1. Chương trình 135 19 1.4.2. Chương trình 143 20 1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ TỈNH THÀNH 22 1.5.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Nam 22 1.5.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh 24 1.5.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long 24 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 26 Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 26 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO VÀ XĐGN Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 26 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 26 2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá 29 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 36 2.2.1. Thực trạng đói nghèo của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng 36 2.2.2. Thực trạng XĐGN ở huyện Vĩnh Bảo 46 2.2.3. Các hoạt động XĐGN của huyện Vĩnh Bảo 49 2.2.3. Tóm tắt một số nguyên nhân chính ảnh hưởng tới đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo huyện Vĩnh Bảo 58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢNĐỂ XĐGN Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 60 3.1. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 60 3.1.1. Mục tiêu XĐGN của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 60 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN CỦA HUYỆN VĨNH BẢO 64 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 64 3.2.2. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng 66 3.2.3. Hỗ trợ tư liệu sản xuất, vốn cho hộ nghèo 66 3.2.4. Mở thêm các trung tâm giáo dục, dạy nghề và giới thiệu việc làm 67 3.2.5. Phải có hệ thống tổ chức và cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo 68 3.2.6. Triển khai phương pháp có sự tham gia của người dân trong XĐGN hiệu quả hơn 68 3.2.7. Giải pháp về cơ chế chính sách 69 3.2.8. Chương trình XĐGN phải thường xuyên liên tục, lồng ghép với các chương trình kinh tế – xã hội khác 71 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2367 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo – thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó khăn do đường xa, cơ sở hạ tầng đường sá đã được nâng cấp và xây dựng nhưng chưa cao, chưa đầy đủ, còn ngăn sông cách đò. Đặc biệt là tại bến phà Khuể nối huyện Tiên Lãng với Kiến An rất rộng, cản trở việc giao thông đi lại tốn thời gian đi lại qua phà. Do đó hạn chế cho việc giao lưu với các huyện, tỉnh, thành phố khác và khó khăn việc phát triển kinh tế – xã hội, tiếp thu những kinh nghiệm sản xuất của các huyện khác, khó tiếp cận được với các nguồn lực phát triển như tín dụng, khoa học kỹ thuật, công nghệ, thị trường. Đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao của huyện và hạn chế trong công tác xoá đói giảm nghèo. +Hạn chế tài nguyên thiên nhiên để phát triển cơ sở công nghiệp và khu du lịch, dịch vụ mà trong thế kỳ 21 này công nghiệp, dịch vụ một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21. Do vậy mức độ phát triển kinh tế của huyện còn chậm chủ yếu sản xuất nông nghiệp thuần tuý, thu nhập thấp và bấp bênh. + Cơ cấu lao động – việc làm Bảng 2.11: Số lao động có việc làm ở huyện Vĩnh Bảo qua các năm 2001– 2003 Đơn vị tính: Người Năm 2001 2002 2003 Việc làm ổn định 33.810 35.303 37.322 Việc làm không ổn định 43.470 41.120 40.193 Thiếu việc làm 19.320 19.127 18.183 Nguồn: Số liệu Phòng thống kê huyện Vĩnh Bảo Số lao động có việc làm ổn định là 33.810 người, đạt 35%, số người có việc làm không ổn định là 45%, số người thất nghiệp là 20% (năm 2001). Đến năm 2003 số lao động có việc làm tăng 3.512 người (gần 4%), tỷ lệ thất nghiệp là 19%. Qua phân tích bảng số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của huyện khá đông nhưng số lao động có việc làm ổn định thấp, tỷ lệ thất nghiệp quá cao, gấp hơn 3 lần tỷ lệ thất nghiệp trung bình cả nước (6%). Trong khi đó tỷ lệ lao động có việc làm không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 40%), cho thấy những công việc chủ yếu là bán thời gian, do sản xuất nông nghiệp là chính, nhiều thời gian nhà rỗi, họ buôn bán nhỏ, làm nghề xe ôm, … do đó mức thu nhập thấp, bấp bênh, dẫn tới đời sống sinh hoạt không đảm bảo, thiếu thốn, không có tích luỹ, dự phòng cho tương lai. Do vậy khi gặp bất hạnh rủi ro họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lực lượng lao động thường xuyên của huyện được gia tăng nhưng vẫn còn chậm. Năm 2002 đạt 76,5% tăng so với năm 2000 là 2,3%. Năm 2003 huyện đã giải quyết việc làm cho 1.949 người, tăng 576 người, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp còn rất cao, dẫn đến tình trạng nhiều gia đình chỉ có một lao động chính làm nuôi cả gia đình dẫn đến tình trạng nghèo đói do hiện tượng ăn bám. + Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình thấp, trung bình là 350.000đ/tháng, thấp hơn cả nước là 16.100đ/tháng; hộ thuần nông là 200.000đ/tháng, cao nhất là hộ buôn bán 650.000đ/tháng. Thu nhập từ nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn tạo ra sự bất ổn trong thu nhập và đời sống, bởi đặc trưng của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Do dân số nông nghiệp chiếm gần 90% dân số toàn huyện nên thu nhập từ nông nghiệp thấp chỉ đủ chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản của gia đình, bản thân. Họ không có phần tích lũy để đầu tư cho sản xuất, dự phòng và không được hưởng thụ các dịch vụ như chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục,… Không có điều kiện tiếp xúc với những tiến bộ xã hội. Suy nghĩ của người dân hạn chế tư tưởng lạc hậu trong sản xuất và sinh hoạt. Bảng 2.12: Bình quân thu nhập đầu người/tháng của hộ dân huyện Vĩnh Bảo năm 2002 Loại hộ (người) Thu nhập (1.000đ) Chung cho các hộ nông thôn 350 Hộ thuần nông 200 Hộ nông nghiệp kiêm nghề khác 300 Hộ ngành nghề 400 Hộ buôn bán 650 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Vĩnh Bảo +Tỷ lệ thất học thấp nhưng trình độ dân trí nhận thức của người dân chưa cao Theo số liệu thống kê năm 2003, 30 xã, thị trấn huyện Vĩnh Bảo đều có trường học cấp 1, cấp 2 với 62 trường và 977 lớp học, tỷ lệ người mù chữ là không đáng kể, nhưng trình độ dân trí thấp chủ yếu là con cái của các hộ nông nghiệp, thường chỉ tốt nghiệp cấp 1, một số ít học hết cấp 2, do điều kiện kinh tế, họ không có đủ tiền cho con ăn học và một nguyên nhân khác là do tư tưởng lạc hậu, với họ chỉ học để biết chữ rồi về cày cấy, sản xuất nông nghiệp. Do trình độ dân trí thấp nên tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động không có chuyên môn kỹ thuật cao (82%), số lao động tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học là thấp. + Tiềm năng phát triển kinh tế của huyện chưa được khai thác một cách hiệu quả Mặc dù không có nguồn tài nguyên khoáng sản nhưng Vĩnh Bảo có nhiều làng nghề truyền thống như nghề đúc tượng ở Thôn Bảo Hà (xã Đồng Minh), múa rối nước ở Nhân Hòa, … tuy nhiên trong những năm qua, huyện và xã chưa chú trọng đầu tư, phát triển làng nghề trước nhất là củng cố làng nghề, phát triển kinh tế – xã hội tại địa bàn xã, tăng thu nhập cho người dân, hai là thu hút khách đến với huyện, từ đó mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán. Năm 2004, Uỷ ban nhân dân xã Đồng Minh đã mạnh dạn phát triển xã thành làng nghề du lịch thu hút khách trong và ngoài nước, đã phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của xã. b) Nguyên nhân do bản thân người nghèo Trình độ và kiến thức sản xuất của người nghèo còn thấp nên họ có những suy nghĩ, tâm lý khác người giàu. Họ chưa có hoạt động kinh doanh, không có sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Do thiếu vốn, kinh nghiệm nên thường sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, không có tư tưởng mở rộng sản xuất theo kiểu trang trại. Do nghèo nên họ không có điều kiện đi đây đi đó và cả sự mặc cảm tự ti nên họ chỉ quanh quẩn ở trong nội bộ huyện, không tiếp xúc với bên ngoài để mở mang tầm hiểu biết về giống mới, kinh nghiệm làm ăn. Qua kết quả điều tra năm 2001, nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo. - Do thiếu vốn sản xuất, có: 6.386 hộ = 63%. - Có lao động nhưng không có việc làm: có 1.520 hộ = 15%. - Do thiếu kinh nghiệm sản xuất có 1.110 hộ = 11%. - Do các nguyên nhân khác. (Đông con, ốm đau, mắc tệ nạn xã hội), có 1.100 hộ = 11%. c) Nguyên nhân do thực hiện các chính sách cho người nghèo - Việc tiếp nhận thông tin về các chủ trương, chính sách còn chậm và thiếu đồng bộ dẫn đến kế hoạch và tiến trình thực hiện chính sách ở các xã, thị trấn chậm trễ và hiệu quả không cao. - Những chính sách, dự án giành cho người nghèo chưa được chưa được áp dụng một cách triệt để. Nhiều thôn, xã người nghèo, hộ nghèo vẫn chưa thực sự tiếp cận với các chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách vay vốn ưu đãi đòi hỏi thủ tục phức tạp trong khi đó người nghèo không đủ điều kiện đáp ứng đặc biệt là vấn đề thế chấp bởi họ đã nghèo thì không có gì đảm bảo. Nguồn kinh phí cấp phát chưa chặt chẽ, một số nơi còn lãng phí và thất thoát quỹ xoá đói giảm nghèo. 2.2.2. Thực trạng XĐGN ở huyện Vĩnh Bảo Từ sau thực hiện chương trình XĐGN giai đoạn 1998 – 2000; 2001 – 2005 và các chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN tình hình kinh tế – xã hội, đời sống của nhân dân huyện Vĩnh Bảo đã có sự biến đổi, đầu tiên là tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm nhanh; thu nhập đã tăng và người dân không chỉ có thu nhập từ nông nghiệp mà còn từ các ngành nghề khác. Sau khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2001 – 2005, số hộ và tỷ lệ hộ nghèo huyện Vĩnh Bảo tăng lên so với các năm 1998, 2000. Bảng 2.13: Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo huyện Vĩnh Bảo năm 1998 – 2002 Năm 1998 Năm 2000 Năm 2002 Số hộ (người) Tỷ lệ (%) Số hộ (người) Tỷ lệ (%) Số hộ (người) Tỷ lệ (%) 9.379 18,76 2.284 4,57 5.998 12,06 Nguồn: Phòng nội vụ lao động thương binh xã hội huyện Vĩnh Bảo Chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2001–2005 cao hơn so với giai đoạn 1996–2000. - Vùng miền núi, nông thôn, hải đảo tăng 35.000đ/tháng/người. - Vùng nông thôn đồng bằng và trung du tăng 30.000đ/tháng/người. - Thành thị tăng 60.000đ/tháng/người. Do sự thay đổi chuẩn nghèo do xu hướng tăng lên, số hộ nghèo năm 2002 là 5.998 hộ, tăng hơn 2 lần so với năm 2000 (2.284 hộ). Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001 – 2005, huyện đã triển khai kịp thời chương trình XĐGN ở 30 xã, thị trấn. Qua 4 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) tình trạng nghèo ở huyện Vĩnh Bảo thu được những kết quả sau: Bảng 2.14: Thực hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 – 2004 STT Đơn vị xã, thị trấn Điều tra năm 2001 Thực hiện các năm Số hộ Tỷ lệ (%) Thực hiện giảm năm 2002 Thực hiện giảm năm 2003 Thực hiện giảm năm 2004 Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Xã Trấn Dương 480 26,25 398 21,77 310 16,09 230 11,94 2. Xã Vĩnh Tiến 189 19,11 145 14,87 109 11,02 84 8,13 3. Xã Cổ Am 275 20,28 250 16,70 185 13,60 146 9,38 4. Xã Hòa Bình 350 17,67 275 13,88 199 10,06 87 4,33 5. Xã Tam Cường 431 23,97 350 19,46 233 12,37 169 8,97 6. Xã Lý Học 263 21,52 217 17,75 150 12,27 67 5,48 7. Xã Cao Minh 417 21,10 396 18,60 289 14,65 217 9,99 8. Xã Liên Am 187 12,13 169 10,96 124 7,88 56 3,56 9. Xã Thanh Lương 237 21,62 232 21,16 85 7,25 74 6,33 10. Xã Cộng Hiền 331 19,62 263 14,79 199 11,19 166 8,93 11. Xã Tiền Phong 434 26,46 297 18,10 185 11,28 137 8,35 12. Xã Vĩnh Phong 145 14,06 124 12,03 108 10,43 92 8,89 13. Xã Đồng Minh 368 18,60 293 14,81 225 10,66 172 7,99 14. Xã Hưng Nhân 229 23,30 159 16,20 105 10,70 86 8,38 15. Xã Vinh Quang 304 17,22 270 15,29 193 10,90 145 7,68 16. Xã Nhân Hòa 302 24,14 230 18,38 160 11,08 145 10,04 17. Xã Tam Đa 317 24,92 117 9,21 95 7,46 81 5,72 18. Thị trấn VB 285 14,60 211 10,82 156 7,36 99 4,67 19. Xã Tân Hưng 310 19,96 263 16,93 200 12,87 140 8,07 20. Xã Hùng Tiến 442 24,17 369 20,17 276 15,30 178 9,80 21. Xã Thắng Thủy 493 27,71 413 23,21 284 15,59 182 9,99 22. Xã An Ha 376 20,13 305 16,33 232 12,42 183 9,16 23. Xã Dũng Tiến 562 28,45 486 24,60 367 18,58 239 10,43 24. Xã Tân Liên 219 17,86 173 14,12 94 5,00 62 4,86 25. Xã Vĩnh An 465 27,22 390 23,28 255 14,18 188 10,90 26. Xã Giang Biên 433 27,24 362 22,78 325 17,18 210 11,46 27. Xã Hiệp Hòa 278 18,30 224 14,40 190 12,18 156 10,00 28. Xã Trung Lập 350 22,80 289 18,83 225 13,60 157 9,44 29. Xã Việt Tiến 521 26,18 432 21,70 320 16,08 230 11,55 30. Xã Vĩnh Long 215 18,71 167 14,53 120 10,44 97 8,23 Tổng: 10.208 21,66 8.269 17,55 5.998 12,06 4.275 8,55 Nguồn: Phòng nộivụ lao động thương binh xã hội huyện Vĩnh Bảo Từ cuối năm 2001 đến năm 2004 số hộ và tỷ lệ hộ nghèo các xã của huyện Vĩnh Bảo giảm đáng kể. Năm 2001 toàn huyện có 18.208 hộ nghèo, chiếm 21,66%, qua 4 năm thực hiện đến cuối năm còn 4.275 hộ, giảm 5.933 hộ tỷ lệ hộ nghèo là 8,55%. Trong đó xã Thắng Thủy, Dũng Tiến, Vĩnh An có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, chiếm trên 26% số hộ nghèo toàn huyện. Nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 2001 đến năm 2004, Vĩnh Bảo thành công trong công tác XĐGN, năm 2001, các xã của huyện có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, không xã nào dưới 14%, cao hơn mức trung bình thành phố là 5,2%. Nhưng đến năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo giảm một cách nhanh chóng, xã Dũng Tiến năm 2001 là 28,45% thì năm 2004 là 10,5%, giảm gần 18%; Xã Giang Biên 27,14% (năm 2001) giảm 15,78%vào năm 2004 (11,46%). Một số xã có tỷ lệ hộ nghèo rất thấp (dưới 8%) năm 2004 như xã Hòa Bình (4,33%), xã Lý Học (5,48%), xã Liên Am (3,56%), Thị trấn Vĩnh Bảo (4,67%). Thành công này của huyện Vĩnh Bảo là rất quan trọng góp phần nâng cao mức sống người dân, khẳng định sự cố gắng của các cấp lãnh đạo và bản thân người dân trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo đưa Vĩnh Bảo bắt nhịp cùng với quá trình của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung. 2.2.3. Các hoạt động XĐGN của huyện Vĩnh Bảo Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, thành phố về chương trình XĐGN, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đã có Nghị quyết hướng dẫn chỉ đạo cụ thể các ngành, các tổ chức - xã hội và 30 xã, thị trấn trong huyện triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện XĐGN, được thể hiện qua: a. Về công tác chỉ đạo Vĩnh Bảo là một huyện thuần nông của thành phố Hải Phòng. Trong những năm gần đây mặc dù có những chuyển biến tích cực trong đời sống nhân dân. Song tỷ lệ các hộ nghèo trong huyện còn chiếm 17,55% so với dân số trong huyện… Trong những năm gần đây xoá đói giảm nghèo không chỉ là phong trào mà nó đã trở thành công tác xoá đói giảm nghèo để thành lập ban chỉ đạo với đội ngũ các cán bộ nhân viên cụ thể phân cấp từ huyện đến cơ sở xã, thị trấn. Xoá đói giảm nghèo là một việc làm khó và phức tạp nó đòi hỏi tinh thần, trách nhiệm cao của toàn xã hội, sự nỗ lực cố gắng vươn lên của chính bản thân người nghèo. Với quan điểm phát triển kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo và coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong mọi thời kỳ. Góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế chung của thành phố. Các cấp, lãnh đạo huyện đã tăng cường nguồn nội lực cho công tác xoá đói giảm nghèo. Bảng 2.15: Số cán bộ xã, thị trấn của huyện Vĩnh Bảo Đơn vị tính: Người Năm 2000 2001 2002 Số cán bộ 450 474 525 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Vĩnh Bảo Số cán bộ xã, thị trấn được tăng cường năm 2002 là 525 cán bộ, tăng 75 cán bộ so với năm 2000. Như vậy, trung bình mỗi xã có 15 cán bộ phụ trách tất cả các lĩnh vực về chính sách, y tế, văn hóa, … Xã, thị trấn đều có cán bộ xã làm công tác XĐGN đi sâu, đi sát vào cuộc sống của người dân tại các xã, do đó tìm ra nguyên nhân tại sao các hộ rơi vào tình trạng đói nghèo do thiếu vốn, thiếu đất hay ốm đau,… để từ đó báo cáo lãnh đạo chính quyền xã, huyện tìm cách giúp đỡ họ thoát nghèo. Ngoài ra cán bộ làm công tác XĐGN ở xã, thị trấn và huyện đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm làm ăn tới từng người dân. Chương trình xoá đói giảm nghèo đã từng bước được phong trào sôi động, thu hút sự tham gia của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế cộng đồng, các tầng lớp dân cư. b. Về huy động nguồn lực cho quỹ XĐGN Đã vận động cán bộ là công nhân viên, các hội viên của các tổ chức đoàn thể và toàn thể nhân dân trong huyện, với nhiều hình thức phong phú quyên góp để xây dựng qũy XĐGN. Bảng 2.16: Quỹ xây dựng vì người nghèo huyện Vĩnh Bảo Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm 2000 Năm 2003 Năm 2004 Tổng giá trị 25.010 26.900 34.400 Nguồn: Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Vĩnh Bảo Công tác huy động nguồn lực cho Quỹ XĐGN ở huyện được tiến hành có hiệu quả, theo số liệu thống kê năm 2001 đã thực hiện với tổng quỹ là 25 tỷ đồng (trong đó quỹ ngân hàng người nghèo là 19 tỷ đồng). Khối đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Mặt trận Tổ quốc huyện, xã, thị trấn đã huy động được trên 2 tỷ đồng, trong đó tiền mặt là 950 triệu đồng. Sự đóng góp nguồn lực cho quỹ xoá đói giảm nghèo của các cơ quan, đoàn thể, tầng lớp dân cư bao gồm: tiền, vật chất, phương tiện sản xuất, lương thực… Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của toàn huyện để dần dần giảm tỉ lệ nghèo đói xuống mức thấp nhất. Huyện luôn luôn tuyên truyền, phát động phong trào ủng hộ xây dựng quỹ người nghèo nhằm hỗ trợ về kinh tế cho người nghèo, hộ nghèo làm ăn. Năm 2004 đã huy động được 34.400 triệu đồng, đây là một con số không nhỏ để xây dựng quỹ XĐGN. c. Các hình thức trợ giúp người nghèo - Trợ giúp bằng nguồn huy động tại địa phương Đã trợ giúp cho 16.200 lượt hộ nghèo vay vốn bằng tiền mặt, hiện vật quy ra tiền là: 3,99 tỷ đồng (trong đó tiền mặt là 1,59 tỷ đồng, bằng hiện vật là 2,4 tỷ đồng; gồm 670,7 tấn thóc, 1.200 tấn phân bón, 1.850 con lợn giống và 32.900 con cá giống). Riêng hợp tác xã đã trợ giúp 2.800 hộ nghèo vay vốn với số tiền là 950 triệu đồng. Trong đó tiền mặt là 390 triệu đồng, bằng vật tư như thóc giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cây con giống là 560 triệu đồng. - Trợ giúp bằng vay vốn của Nhà nước Sau khi thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo tính từ năm 2000 đến nay mỗi năm có trên 9 nghìn lượt hộ được vay vốn, hiện nay dư nợ trên 19 tỷ đồng. Vay vốn từ nguồn quỹ quốc gia theo Nghị quyết số 120/CP của Chính phủ. Hiện số dự án đến nay là 42 dự án với số dư nợ là 3.240 triệu đồng, với số lao động là 3.005 lao động, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập. - Trợ giúp bằng cấp Thẻ bảo hiểm y tế Thực hiện hỗ trợ về y tế chủ yếu dưới hình thức khám chữa bệnh miễn phí và cung cấp sổ hộ nghèo, thẻ BHYT cho hộ nghèo. Các hình thức khác trợ giúp hộ nghèo như mỗi năm số Thẻ bảo hiểm y tế cấp cho người nghèo từ 9.000 thẻ đến trên 1 vạn thẻ, với số tiền mỗi năm từ 350 triệu đến trên 400 triệu đồng. Do được cấp Thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh, nhiều bệnh nhân nghèo mắc bệnh hiểm nghèo đã được cứu chữa khỏi bệnh, giảm bớt những khó khăn về chi phí chữa bệnh cho những người nghèo. Thực hiện quyết định số 139/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, huyện đã cấp 4.350 giấy khám chữa bệnh miễn phí. Việc khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT và giấy khám bệnh miễn phí đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ cho người nghèo, giúp họ yên tâm làm ăn, sản xuất kinh doanh. Hàng năm Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo đã chỉ đạo Phòng Giáo dục kết hợp với các ngành, các địa phương, các trường phổ thông tại 30 xã, thị trấn vận động tạo điều kiện cho các cháu học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn bỏ học tiếp tục cắp sách tới trường, đã giúp cho 500 – 600 cháu được mượn sách giáo khoa không phải trả tiền. Tại các trường học, các thầy cô giáo đã đóng góp quỹ xây dựng quỹ XĐGN, quỹ ân nghĩa, quỹ vì tuổi thơ; đặc biệt nhận đỡ đầu 80 học sinh nghèo, xin tài trợ mở 2 lớp học tình thương cho 70 cháu, … Vốn đầu tư của chính sách hỗ trợ về giáo dục được phân bổ cho các dự án chủ yếu: miễn giảm học phí, miễn giảm khoản đóng góp, trợ cấp học bổng… - Trợ giúp bằng hướng dẫn kỹ thuật và đào tạo nghề Đã chỉ đạo Trung tâm dạy nghề chiêu sinh và đã mở trên 300 lớp đào tạo và tạo việc làm cho con em trong huyện trên 16.000 người theo học 18 ngành nghề khác nhau. Sau khi ra trường đã có trên 9.000 người có việc làm ổn định. Thực hiện tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng mô hình để hướng dẫn người nông dân kỹ thuật trồng trọt, canh tác, chăn nuôi. Áp dụng những giống mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. Đưa cơ cấu giống mới vào sản xuất phù hợp với thời vụ và điều kiện canh tác của từng xã trong huyện. - Trợ giúp bằng vật chất Theo kết quả điều tra, một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là thiếu vốn, phương tiện sản xuất. Năm 2001, số hộ nghèo thiếu vốn sản xuất chiếm tỉ lớn 63% = 6.386 hộ. Huyện đã trích quỹ xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ gia đình nghèo phương tiện sản xuất nông nghiệp và trợ giúp thóc gạo để cho người nghèo thoát khỏi tình trạng thiếu ăn vào những tháng giáp hạt. Bảng 2.17: Số hộ được hỗ trợ bằng vật chất năm 2005 của huyện Vĩnh Bảo Bò (con) Gạo (kg) Số hộ 60 2.498 Nguồn: Phòng Nội vụ lao động thương binh xã hội huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.18: Số hộ được vay vốn XĐGN của huyện Vĩnh Bảo Năm 1999 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2004 Số lượt hộ được vay vốn 9.200 12.500 15.300 16.200 Nguồn: Phòng Nội vụ lao động thương binh xã hội huyện Vĩnh Bảo Qua phân tích số liệu trên cho thấy một số xã của huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhưng tốc độ giảm nhanh. Để có được thành công này, huyện Vĩnh Bảo đã thực hiện chương trình XĐGN một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao mức sống của người dân Công tác trợ giúp cho người nghèo được thực hiện ngày càng có hiệu quả cao. Huyện đã hỗ trợ cho người nghèo cả về vật chất, phương tiện sản xuất cũng như là lương thực. Số lượt hộ được vay vốn xoá đói giảm nghèo ngày càng tăng giúp họ có điều kiện sản xuất, cải thiện đời sống và thoát nghèo. Số hộ nghèo của huyện giảm một cách đáng kể. Chương trình xoá nhà tranh vách đất cho hộ nghèo là một trong những chương trình mang ý nghĩa lớn về các mặt kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, đồng thời là một trong những chương trình trọng tâm chỉ đạo của Thành uỷ, HĐND và UBND thành phố Hải Phòng từ năm 2003 đến nay. Là một huyện xa thành phố, huyện kinh tế nông nghiệp thuần nông, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo, hộ nhà tranh vách đất cao so với mặt bằng chung của thành phố, đời sống của nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Với đặc thù trên, thực hiện Chỉ thị số 15/CP ngày 24/3/2003 của Ban Thường vụ Thành uỷ, Kế hoạch số 1467/KH-UB ngày 28/4/2003 của UBND thành phố Hải Phòng về cuộc vận động trợ giúp các hộ nghèo xoá nhà tranh vách đất giai đoạn 2003 - 2005. Được sự quan tâm chỉ đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQVN thành phố, các ban ngành, các tổ chức xã hội của thành phố, Huyện uỷ, HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQVN huyện Vĩnh Bảo có kế hoạch và coi đây cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo của huyện để chỉ đạo các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và 30 xã, thị trấn cùng các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện đến nay đạt được kết quả như sau: Bảng 2.19: Số hộ được xóa nhà tranh, nhà dột nát huyện Vĩnh Bảo Đơn vị tính: Nhà Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 311 847 574 Nguồn: Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Vĩnh Bảo Để thực hiện xóa nhà tranh vách đất, nhà dột nát theo quy định của Nhà nước. - Năm 2003: hỗ trợ 02 triệu đồng. - Năm 2004: hỗ trợ 03 triệu đồng. - Năm 2005: hỗ trợ 04 triệu đồng. Tuy số hộ được xóa nhà tranh vách đất, nhà dột nát chưa cao nhưng đã góp phần cải thiện cuộc sống cho hộ nghèo, giúp họ có mái nhà ổn định, yên tâm làm ăn, phát triển kinh tế gia đình. Tóm lại: Những năm qua thực hiện đường lối đổi mới và các chính sách của Đảng và Nhà nước, huyện nhà đã có nhiều giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, trong đó có chương trình xóa đói giảm nghèo. Qua thực hiện chương trình XĐGN huyện đã thu được những kết quả đáng khích lệ, chương trình đã huy động được tổng nguồn lực là 36 tỷ đồng (kể cả ngày công, giống cây con, vật tư, … ). Với tư tưởng chỉ đạo là xã hội hóa chương trình XĐGN, các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội đã phát triển sâu rộng thành phong trào XĐGN. Chương trình XĐGN góp phần chuyển dịch mức sống của cộng đồng dân cư huyện nhà nói riêng và toàn thành phố nói chung. Cụ thể tỷ lệ nghèo giảm xuống 17,55% năm 2002 (năm 2001 theo điều tra là 21,66%), tỷ lệ hộ khá giàu tăng lên 14%, đến nay không còn hộ đói, 100% các hộ diện chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình nơi cư trú. Các mô hình xoá đói giảm nghèo đã hình thành và phát huy tác dụng, các tổ chức đoàn thể quần chúng như: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên đã phát động những phong trào xây dựng xoá đói giảm nghèo. Chương trình xoá đói giảm nghèo đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở, các xã chỉ đạo thực hiện tích cực. Giải pháp xoá đói giảm nghèo bước đầu được thực hiện và đi vào cuộc sống như: hỗ trợ về y tế, hướng dẫn cách làm ăn, vay vốn ưu đãi… tạo thuận lợi cho công tác xoá đói giảm nghèo và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các xã để phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân trong huyện. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đó, chương trình XĐGN cũng còn bộc lộ những tồn tại cả về nhận thức và chỉ đạo trong các cấp ủy Đảng và chính quyền cần phải sớm được khắc phục. - Tồn tại về nhận thức + Một số bộ phận người nghèo, xã nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. + Một số địa phương chưa nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng và phức tạp của công tác XĐGN. Có quan điểm lệch lạc cho rằng đói nghèo là sản phẩm của cơ chế thị trường thì cứ để thị trường điều chỉnh. + Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005 còn thấp do vậy nhiều địa phương bằng lòng với tỷ lệ nghèo của địa phương mình không có chính sách riêng, tỷ lệ nghèo riêng do vậy nhiều hộ cận nghèo khó khăn chưa được hỗ trợ, hưởng chính sách của chương trình. - Tồn tại về chỉ đạo + Việc chỉ đạo và tổ chức thựchiện chương trình XĐGN ở các xã không đồng đều: một số địa phương chỉ đạo quyết liệt từ khâu khảo sát, điều tra, mức sống dân cư, hộ nghèo nhà tranh vách đất cụ thể, đưa chính sách hỗ trợ, phân công theo dõi, giúp đỡ từng đối tượng, từng hộ nghèo do vậy kết quả đạt được khá cao, như Thị trấn Vĩnh Bảo, xã Liên Am, xã Vĩnh Phong, ... trong khi đó một số xã lỏng lẻo trong khâu chỉ đạo vì vậy không tìm hiểu rõ thực trạng đói nghèo của xã, nguyên nhân của thực trạng đó… nên công tác xoá đói giảm nghèo còn hạn chế. + Ban chỉ đạo XĐGN các cấp, các ngành các tổ chức xã hội hoạt động chưa thường xuyên, việc sơ kết tổng kết đánh giá kết quả hoạt động thực hiện chương trình chưa được quan tâm dẫn đến phong trào chưa liên tục. + Hệ thống và tổ chức cán bộ làm công tác XĐGN từ huyện đến xã chưa được đảm bảo cả về số lượng và năng lực cán bộ xã làm công tác XĐGN luôn thay đổi, nhiều xã không có cán bộ chuyên trách, nghiệp vụ yếu. + Nguồn vốn dành cho chương trình mà ngân hàng phục vụ người nghèo quản lý là trên 20 tỷ đồng. Nhưng các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn chưa có điều kiện thế chấp nên cán bộ tín dụng chưa dám cho vay, nhiều hộ được vay nhưng số lượng quá ít không đáp ứng được so với nhu cầu vốn sản xuất, thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập. + Mặc dù chính sách hỗ trợ về y tế đã đạt được một số kết quả khả quan nhưng việc khám chữa bệnh miễn phí và cấp phát thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều phiền hà. Người dân gặp rắc rối trong quá trình khám chữa bệnh và cấp phát thuốc. 2.2.3. Tóm tắt một số nguyên nhân chính ảnh hưởng tới đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo huyện Vĩnh Bảo - Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý) không thuận lợi cản trở phát triển kinh tế xã hội, khan hiêm nguồn tài nguyên khoáng sản. - Cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém: hệ thống đê điều chưa đảm bảo cho việc đảm bảo cho việc bảo vệ người dân, mùa màng trong mùa mưa lũ, cơ sở dịch vụ thương mại, chăm sóc sức khoẻ còn yếu kém. Chính vì vậy việc đầu tư của các nhà máy xí nghiệp lớn vào địa bàn huyện còn rất hạn chế. - Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý + Cơ cấu kinh tế còn nặng nề về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chưa lớn trong GDP, biểu hiện một cơ cấu kinh tế thuần nông, chưa tiến bộ so với nhiều nơi khác. + Cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn nặng nề về trồng trọg mà trong đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn: tỷ trọng chăn nuôi trong GDP chỉ chiếm khoảng 30%. Với cơ cấu sản xuất như vậy tỷ suất hàng hoá của ngành nông nghiệp đang còn thấp. + Công nghiệp chưa phát triển chủ yếu là sản xuất gạch ngói, rèn công cụ thô sơ, sản xuất đồ mộc gia công… sản xuất khối lượng ít, sản phẩm làm ra chất lượng không cao, kém khả năng cạnh tranh. - Mặc dù nguồn vốn cho công tác xoá đói giảm nghèo (huy động tại địa phương và ngân sách nhà nước) tương đối lớn nhưng số hộ nghèo còn thiếu vốn sản xuất, kinh doanh còn khá lớn. - Tình trạng thất nghiệp, thiếu vật liệu và trình độ chuyên môn nghề nghiệp là một nguyên nhân hạn chế sự phát triển kinh tế của toàn huyện nói chung và mức thu nhập của từng hộ gia đình nói riêng, tỉ lệ người ăn theo trong một gia đình là rất cao. - Công tác chỉ đạo thực hiện xoá đói giảm nghèo được triển khai trên toàn huyện, số cán bộ được tăng cường nhưng vẫn còn hạn chế về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Số cán bộ được đào tạo chính quy về xoá đói giảm nghèo rất ít, chủ yếu là từ bộ phận khác chuyển sang hoặc kiêm nhiệm. - Các chính sách, dự án đối với người nghèo thực hiện với tiến độ chậm, thủ tục còn rườm rà, chưa đúng đối tượng. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG -------------------- 3.1. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 3.1.1. Mục tiêu XĐGN của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 3.1.1.1 Căn cứ xây dựng chương trình a. Thực trạng nghèo đói theo chuẩn cũ (2001 - 2005): Tiêu chí nghèo 2001 - 2005 chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu cuộc sống (đối với nông thôn 3.300đ/ngày/người, đối với thành phố 5.000đ/ngày/người) cho nên một số quận đã cơ bản không còn hộ nghèo. Tuy vậy, tốc độ giảm nghèo không đồng đều, quận Hồng Bàng còn dưới 1% nhưng đối với huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng tỷ lệ nghèo còn dưới 7-8% (tỷ lệ nghèo ngoại thành thường cao gấp 3 lần nội thành). Kết quả XĐGN chưa bền vững: Qua xem xét kết quả điều tra thu nhập các hộ gia đình cho thấy: Mức thu nhập giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo không chênh lệch lớn, nếu rủi ro hay thay đổi cơ chế chính sách thì khả năng tái nghèo của nhóm này sẽ rất cao. Chương trình xoá nhà tranh vách đất, nhà tạm cho hộ nghèo cơ bản đã hoàn thành trước mục tiêu đề ra, diện mạo nông thôn đã thay đổi đáng kể, nhưng tình trạng nhà ở của nông dân trong diện nghèo tiêu chí giai đoạn 2006 - 2010, hay những hộ cận nghèo mới còn gặp khó khăn. Theo báo cáo của các quận, huyện đến nay thành phố còn hơn 4.000 hộ đang ở nhà tạm (tường xây lợp rạ hoặc lợp ngói, nhà đất) những hộ này nếu không có sự trợ giúp của Nhà nước, cộng đồng, dòng họ thì chưa có điều kiện cải thiện được nhà ở nếu cứ theo mức thu nhập của nông thôn như hiện nay. b. Tỷ lệ nghèo theo tiêu chuẩn mới giai đoạn 2006 - 2010 Căn cứ vào quy trình điều tra xác định hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, các địa phương thực hiện tốt cuộc điều tra này. Kết quả cuộc điều tra thu nhập dân cư nhằm mục đích: - Làm căn cứ cho các cấp, các ngành đánh giá thực trạng đời sống kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Nghị quyết về xoá đói giảm nghèo của Đại hội Đảng các cấp. - Xác định các nguyên nhân gây nghèo để ngăn chặn và có biện pháp giảm nghèo hiệu quả. - Thực hiện các chính sách xã hội. Trên cơ sở kết quả điều tra thu nhập đời sống dân cư theo chuẩn nghèo mới theo Quyết định 170/QĐ-TTg ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010, thành phố Hải Phòng hiện có 43.322 hộ nghèo (tổng số hộ toàn thành phố 422.331 hộ). Tỷ lệ hộ nghèo 10,26% (nông thôn 13,12%; thành thị 5,05%). c. Nguyên nhân nghèo đói Theo số liệu điều tra của các quận, huyện, tỷ lệ nghèo do các nguyên nhân: - Thiếu vốn sản xuất: 69%. - Thiếu kiến thức sản xuất: 51%. - Thiếu đất sản xuất: 30%. - Ốm đau, bệnh tật: 32%. - Đông con: 24%. - Thiếu việc làm: 21%. - Rủi ro: 06%. - Gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 1,5%. 3.1.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu chương trình a. Mục tiêu: - Giảm hộ nghèo xuống dưới 6% vào năm 2010 (1,1 vạn hộ). - Hoàn thành chương trình xoá nhà tạm cho hộ nghèo theo chuẩn mới. - Giảm hộ tái nghèo (đặc biệt là những hộ nông nghiệp giành đất phục vụ cho đô thị hoá và phát triển các ngành nghề khác). b. Chỉ tiêu: - Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,5 lần so với năm 2005. - Có 25 vạn lượt hộ được vay vốn từ Ngân hành chính sách xã hội. - Có 50 vạn lượt người nghèo được chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, lâm, ngư, cách làm ăn. - 100% người nghèo khi ốm đau được khám chữa bệnh miễn phí. - 100% người nghèo được miễn giảm học phí học nghề. - 100% cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo được tập huấn nâng cao trình độ hàng năm. 3.1.1.3. Phạm vi hoạt động của chương trình a. Tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất - Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo. - Xây dựng và nhân rộng điển hình có hiệu quả. - Hỗ trợ, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. - Khuyến nông, lâm, ngư và cách làm ăn cho hộ nghèo. - Dạy nghề cho hộ nghèo, khu dành đất cho công nghiệp, dịch vụ khác. - Mở rộng quỹ hỗ trợ hộ nghèo. b. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ xã hội - Hỗ trợ và tiếp cận với dịch vụ y tế. - Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ giáo dục, dạy nghề. - Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đất ở, nước sinh hoạt. c. Nâng cao nhận thức, năng lực thực hiện chương trình - Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo. - Tổ chức hoạt động truyền thông. - Giám sát, đánh giá. - Phát triển quỹ "Ngày vì người nghèo", quỹ "Hỗ trợ nhà tranh vách đất, nhà tạm" cho hộ nghèo. 3.1.2. Mục tiêu XĐGN của huyện Vĩnh Bảo - Giảm hộ nghèo xuống dưới 8% vào năm 2010. - Giảm hộ tái nghèo (đặc biệt là những hộ nông nghiệp dành đất phục vụ cho chương trình quy hoạch tổng thể huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010 và phát triển đa dạng các ngành nghề khác). - Hoàn thành chương trình xoá nhà tạm cho hộ nghèo theo chuẩn mới, phấn đấu toàn huyện không còn tình trạng nhà ở dột nát, mỗi hộ có ít nhất 01 bể nước sinh hoạt trở lên. - 100% người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, tất cả người nghèo khó khăn đều được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội. - Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác XĐGN thông qua các kỳ tập huấn nghiệp vụ được tổ chức hàng năm . 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN CỦA HUYỆN VĨNH BẢO Chúng ta đã phân tích thực trạng đói nghèo, XĐGN của huyện Vĩnh Bảo để thấy được những kết quả đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện từ đó tìm ra nguyên nhân của nó. Với phương hướng, mục tiêu XĐGN chung của toàn thành phố Hải Phòng và của riêng huyện Vĩnh Bảo nhằm nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trong giai đoạn 2006 - 2010 cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng đói nghèo là XĐGN của huyện Vĩnh Bảo là do cơ cấu kinh tế chưa phù hợp, nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn trên 65%, sản xuất nông nghiệp còn trong điều kiện lạc hậu, chịu ảnh hưởng mạnh của điều kiện tự nhiên nên năng suất thấp do đó thu nhập của hộ nông dân thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu do đó nếu chỉ sản xuất nông nghiệp thì khó thoát nghèo hoặc nếu có thoát nghèo thì nguy cơ tái nghèo cao. Để XĐGN bền vững ở một huyện thuần nông như Vĩnh Bảo, một trong những biện pháp là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng VII là một biện pháp quan trọng có tính cấp bách để XĐGN, mang tầm chiến lược cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Với điều kiện thực tế của huyện Vĩnh Bảo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cần tiến hành một số biện pháp cụ thể sau: 1. Giúp đỡ hộ nghèo có kế hoạch sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý từ khâu chọn giống đến khâu lựa chọn các loại cây trồng, phương tiện sản xuất lẫn lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với những loại đất khác nhau, ở những xã khác nhau. Vĩnh Bảo thuộc đồng bằng Sông Hồng nên đất đai được bù đắp bởi phù sa, thích hợp cho trồng lúa nước và cây hoa màu, không trồng các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, ... Do vậy huyện cần có kế hoạch cấy trồng xen canh gối vụ một cách hợp lý. Đặc trưng của cây công nghiệp ngắn ngày là cây thuốc lào, đem lại lợi ích kinh tế khá cao (hơn năng suất lúa). Vì vậy huyện nên có chiến lược cụ thể đầu tư trang thiết bị cho việc thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. 2. Do vị trí địa lý xa trung tâm thành phố, vấn đề đầu tư, xây dựng các cơ sở, xí nghiệp xản xuất công nghiệp còn là mục tiêu lâu dài. Muốn tăng tỷ trọng công nghiệp, mục tiêu trước mắt là huyện nên có kế hoạch cụ thể cho các xã có ngành nghề thủ công truyền thống phát triển như: Dệt cói ở xã Hoà Bình, tạc tượng và khảm trai ở xã Đồng Minh, thảm ren ở xã Hùng Tiến, rối nước ở xã Nhân Hoà, ... Vĩnh Bảo vùng đất tập trung khá nhiều di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là quê hương Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm đã được nhà nước đầu tư xây dựng phát triển thành khu di tích rộng lớn. Để thu hút thêm du lịch trên mọi miền đất nước. Thành phố và Huyện tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khu di tích, có kế hoạch tập huấn cho các cán bộ xã, ban quản lý khu di tích trong khâu tiếp đón khách, đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên giới thiệu về quê hương, bản thân của danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm. 3. Phát triển kinh tế VAC giúp tăng gia sản xuất và bảo vệ môi trường. Khuyến khích các hộ gia đình nông dân chăn nuôi, trồng trọt theo mô hình kinh tế VAC để tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu trong sản xuất nông nghiệp, hướng dẫn hộ xây dựng hệ thống bếp điôga vừa tiết kiệm và đảm bảo vệ sinh giữ gìn sức khoẻ cho mọi người đồng thời bảo vệ môi trường. 3.2.2. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng - Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng các công trình thủy lợi kiên cố hệ thống mương máng thủy lợi nội đồng, nâng cấp sửa chữa các trạm bơm đến đồng ruộng như trạm bơm Thượng Đồng (An Hòa), Cống Một (Trấn Dương); Cống Ba Đồng (Trung Lập), … Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý hệ thống đê điều, một số hệ thống đê quan trọng kéo dài từ xã Thắng Thủy đến Dũng Tiến; đê An Hòa, … nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân trong huyện vào mùa mưa lũ. - Xây dựng kết cấu cơ sở vật chất hạ tầng, thường xuyên duy trì, tu sửa và nâng cấp các tuyến đường liên huyện, liên xã giúp giao thông đi lại thuận tiện là điều kiện để phát triển kinh tế – xã hội. - Tăng cường hệ thống thông tin, liên lạc tại các xã để đưa thông tin kịp thời tới người dân. Đầu tư, xây dựng tại mỗi xã một trạm bưu điện, ở từng thôn có hệ thống loa phát thanh để tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm chuyển biến về nhận thức của mọi người dân. Đài phát thanh của huyện, xã, thị trấn cần phải có chuyên mục phát các chuyên đề về XĐGN để người dân thấy được ý nghĩa của chương trình XĐGN. - Đầu tư thiết bị mới, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ y tế xã, huyện nhằm tăng khả năng chăm sóc, khám chữa bệnh của nhân dân đặc biệt là những người dân nghèo không đủ điều kiện. 3.2.3. Hỗ trợ tư liệu sản xuất, vốn cho hộ nghèo Dân số huyện Vĩnh Bảo đông, đất canh tác bình quân đầu người thấp 450m2/người. Hộ nghèo là những hộ thiếu hoặc không có vốn sản xuất, kinh doanh chiếm tỉ lệ cao nhất; hạn chế tầm hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ thuật, ... do đó trong công tác xoá đói giảm nghèo cần có các biện pháp trợ giúp họ. - Thực hiện hỗ trợ đất, cây, con giống đồng thời có các hướng dẫn cụ thể, trực tiếp của các cán bộ khuyến nông về cách thức trồng trọt, chăm sóc để họ sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả. Quy hoạch, điều chỉnh thu hồi đất không sử dụng để giao cho hộ nghèo thiếu đất tiến hành cày cấy, trồng trọt. - Hỗ trợ vốn bằng hình thức cho vay với lãi suất thấp, thời gian dài giúp cho hộ nghèo mua sắm trang thiết bị tiến bộ, cơ giới hoá trong canh tác nuôi trồng. - Xây dựng hoặc liên kết với các cơ sở chế biến nông sản ở các huyện lân cận để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm cho hộ sản xuất. - Mỗi mùa vụ cần cử các cán bộ kỹ thuật nông nghiệp xuống các xã hướng dẫn cụ thể cho người dân cách thu hoạch, bảo quản sản phẩm, hạn chế sự hư hỏng, thối rữa trong kỳ thu hoạch rộ, giảm thiệt hại cho hộ sản xuất. 3.2.4. Mở thêm các trung tâm giáo dục, dạy nghề và giới thiệu việc làm - Trình độ dân trí thấp, số lực lượng lao động có việc làm ổn định nhỏ, chủ yếu là lao động bán thời gian trong lúc nông nhàn. Huyện cần tiến hành đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục để nâng cao trình độ, khả năng nhận thức của người dân và mở các trung tâm dạy nghề đặc biệt là các nghề thủ công truyền thống của huyện để phục vụ, đáp ứng cho việc phát triển các làng nghề theo giải pháp ở trên. Việc xây dựng các trung tâm không nên chỉ tập trung ở thị trấn huyện mà phải được phân bố một cách hợp lý giữa các xã của huyện để thuận tiện cho việc đi lại, học tập của nhân dân. - Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực cho phát triển trung tâm giới thiệu việc làm góp phần tích cực để có thêm nhiều người có thu nhập và ổn định đời sống. Trước hết cần coi trọng việc điều phối các chính sách lồng ghép, chương trình dự án khác nhau. Tạo ra những ngành nghề vừa với khả năng của họ. 3.2.5. Phải có hệ thống tổ chức và cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo - Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo XĐGN từ huyện đến xã, thị trấn để việc chỉ đạo XĐGN của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội hoạt động thường xuyên hơn. Ở mỗi cấp đều phải có cán bộ chuyên trách, giúp việc cho Ban chỉ đạo. - Tăng cường cán bộ làm công tác XĐGN ở các xã trong huyện cả về số lượng và chất lượng. + Cán bộ ở xã phải được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ XĐGN. + Thường xuyên hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác XĐGN tiếp cận với những đổi mới về chính sách, biện pháp hỗ trợ người nghèo. + Có chính sách cụ thể nhằm động viên, khuyến khích cán bộ làm công tác XĐGN ở các xã, thị trấn cả về vật chất lẫn tinh thần để họ hăng hái, nhiệt tình hơn trong công việc. - Đi sâu, đi sát vào đời sống thực tế của từng hộ dân nhằm thống kê một cách chính xác số hộ nghèo của huyện, tìm ra nguyên nhân vì sao họ nghèo để báo cáo về cơ sở cùng đưa ra giải pháp giúp đỡ hộ nghèo cách làm ăn vươn lên thoát nghèo. - Quy định chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình. + Hàng tháng Ban chỉ đạo xã họp 01 lần tổng hợp tình hình báo cáo Ban chỉ đạo huyện. + Mỗi quý, Ban chỉ đạo huyện họp 01 lần để kiểm điểm rút kinh nghiệm và báo cáo Ban chỉ đạo thành phố. 3.2.6. Triển khai phương pháp có sự tham gia của người dân trong XĐGN hiệu quả hơn Đây là một phương pháp góp phần thực hiện chủ trương dân chủ, công khai và nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Bởi nếu kế hoạch đề ra mà không thiết thực, đáp ứng của dân thì họ không đồng tình, không tham gia khi đó việc thực hiện là không hiệu quả. Lấy ý kiến tổng hợp của tất cả người dân sau đó đưa ra mục tiêu cụ thể thỏa mãn những nguyện vọng của nhân dân thì mọi người đều phấn khởi, góp sức vào thực hiện. Chương trình xoá đói giảm nghèo muốn đạt nhanh về thời gian, đảm bảo có độ bền vững, công việc thường xuyên và trước tiên là phải chú ý gắn công tác tuyên truyền, vận động giáo dục thông qua các cuộc họp hội nghị để các hộ đói nghèo đối thoại trực tiếp với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể tạo điều kiện cho họ được trình bày tâm tư, nguyện vọng, hướng xoá đói giảm nghèo của chính họ trên cơ sở đó xác định cho họ nghĩa vụ trách nhiệm, quyền lợi của họ, huy động cho được nội lực của chính bản thân họ. Phương pháp này cần thực hiện một cách cụ thể, điều tra người dân để lấy ý kiến đóng góp bằng phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp qua bảng hỏi. 3.2.7. Giải pháp về cơ chế chính sách a. Chính sách đối với người nghèo vay vốn - Nhu cầu về vốn đầu tư sản xuất của hộ nông dân cao nhưng việc vay vốn đối với người nghèo còn ít và hiệu quả vay vốn chưa cao. Trong thời gain tới cần thực hiện: + Trước hết cần phân loại mức độ nghèo của từng hộ nghèo để ưu tiên hộ khó khăn nhất vay trước nhưng những hộ đó phải có khả năng sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán số vốn vay sẽ nâng cao hơn như hiện nay từ 5 -10 triệu đồng. Các hộ nghèo vay vốn với mức 2 -3 triệu đồng thì các tổ chức hoặc UBND xã tín chấp là đủ điều kiện vay, không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. + Cơ chế vay vốn với thủ tục nhanh, gọn, đơn giản, giảm chi phí hành chính, tính quan liêu. + Thực hiện vay vốn trả góp và vay với chu kỳ dài, lãi suất thấp. + Thực hiện phối hợp đồng bộ giữa chính sách tín dụng với khuyến nông, ngư nghiệp, … hướng dẫn nhân dân làm ăn khi vay vốn. b. Các chính sách xã hội khác Hỗ trợ người nghèo về y tế: Để tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế, được cấp giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí hoặc được cấp Thẻ bảo hiểm y tế, cần thực hiện một số giải pháp: + Đảm bảo nguồn nhân lực y tế đủ về chất lượng và số lượng. + Đề nghị thành phố có chính sách xã hội phù hợp khác như: miễn viện phí, bỏa hiểm y tế 100% đối với người nghèo. + Tăng cường thông tin, giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đặc biệt là nhân dân về quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo. - Chính sách đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ cho người nghèo. + Trước hết đề nghị thành phố nghiên cứu giao cho các cơ sở đào tạo nghề một số chỉ tiêu đào tạo miễn phí cho các con em hộ chính sách, hộ nghèo. + Thông qua những người tổ chức tình nguyện cán bộ kỹ thuật, những người có kinh nghiệm làm ăn giỏi, tăng cường mạng lưới khuyến nông viên cơ sở. + Cần có sự chỉ đạo, quan hệ hợp tác với một số đơn vị dịch vụ hợp đồng xuất khẩu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhất là lao động thuộc diện hộ nghèo, có chính sách vay vốn ưu đãi để họ có vốn ban đầu thực hiện một số khâu trong việc hợp đồng xuất khẩu lao động. - Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo - Do điều kiện kinh tế khó khăn nên việc các hộ nghèo cho con cái họ đi học là rất khó khăn, đặc biệt là học ở cấp cao hơn vì chi phí tốn kém. Vì vậy cần tăng cường đầu tư hỗ trợ cho họ, tạo điều kiện cho con cái họ được đi học thông qua chính sách khuyến khích các em đến trường học như: mua sắm sách vở, quần áo, đồ dùng học tập, hỗ trợ kinh phí phục vụ học tập. 3.2.8. Chương trình XĐGN phải thường xuyên liên tục, lồng ghép với các chương trình kinh tế – xã hội khác Để công tác xoá đói giảm nghèo được tiến hành một cách đồng bộ, có hiệu quả cao, không thể tiến hành thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo một cách đơn lẻ mà cần kết hợp, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Các chương trình có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau đạt kết quả tốt hơn. Giải pháp này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để tập trung nguồn lực vào thực hiện XĐGN thông qua các hoạt động: Chương trình lao động việc làm. Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình. Chương trình y tế dự phòng (phòng chống HIV). Chương trình phổ cập tiểu học xóa mù. Chương trình khai hoang phục hóa bãi bồi ven sông (773). KẾT LUẬN ----- Qua các giai đoạn thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo (1991 - 1995), (1996 - 2000), (2001 - 2005), tình trạng đói nghèo cả nước giảm đáng kể, người nghèo, hộ nghèo đã được tiếp cận với các chính sách, dịch vụ, … ngày càng nhiều hơn. Để đạt được kết quả đó trước tiên là do sự chỉ đạo, ban hành các chính sách ở tầm vĩ mô của Đảng và Chính phủ, nhưng vấn đề quyết định cho thành công đó phải kể đến công tác XĐGN tại từng địa phương, từ tỉnh thành đến huyện, xã, thịt rấn trên cả nước. Xóa đói giảm nghèo ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng cũng đã có những thành công nhất định. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh chóng, đời sống hộ nghèo được cải thiện, … bên cạnh kết quả đó còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới. Sau khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2006 -2010 và để đạt được những mục tiêu chung của thành phố hải Phòng và mục tiêu riêng mà huyện đề ra, công tác XĐGN của huyện Vĩnh Bảo có chủ trương, kế hoạch và các giải pháp cơ bản, thực thi cho chương trình này. TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------- Giáo trình kinh tế lao động – Mai Quốc Chánh - NXB Giáo Dục 1998. Giáo trình phân tích kinh tế xã hội và lập trình - Phạm NgọcKiểm Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 . Hà Nội 12/2004. Báo cáo tổng kết công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1996 – 2000 và giai đoạn 2001 – 2004. Phương hướng nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo 2006 – 2010 của huyện Vĩnh Bảo – TP. Hải Phòng. Chiến lược xóa đói giảm nghèo 2001 -2010 của Bộ Lao Động Thương Binh – Xã hội. Báo cáo kết quả giảm nghèo năm 2000 – 2004 huyện Vĩnh Bảo. Tạp chí LĐ - XH Số 262 ( từ 1-15/5/2005) Chuẩn nghèo nhìn từ góc dộ lí luận và thực tế. Số 267( từ 16- 31/7.2005) Định hướng chung cho giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 là toàn diện, công bằng, bền vững và từng bước hội nhập. Số 8/2001 Đồng Nai qua 7 năm xóa đói giảm nghèo. Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo bền vững Tạp chí kinh tế phát triển số 117/2000 Những hội nghị xóa đói giảm nghèo. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2000 -2004 huyện Vĩnh Bảo. Tài liệu tập huấn cán bộ xóa đói giảm nghèo huyện, xã. NXB LĐ - XH. Báo cáo tổng kết cuộc vận động trợ giúp hộ nghèo xóa nhà tranh vách đất từ năm 2003 đến 30/4/2005 huyện Vĩnh Bảo. Báo cáo thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo huyện Vĩnh Bảo từ năm 1998 đến 2004. LỜI CẢM ƠN --------- Qua thời gian thực tập tại phòng Nội vụ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội huyện Vĩnh Bảo đã giúp em có những kinh nghiệm thực tế trong công việc, giúp em củng cố và hiểu sâu hơn kiến thức đã học tại trường vào thực tế nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành thời gian thực tập và chuyên đề thực tập ngoài sự cố gắng tìm tòi học hỏi của bản thân còn sự giúp đỡ của các thầy cô khoa Kinh tế Lao động và Dân số, các công chức phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội huyện Vĩnh Bảo, cô giáo TS. Vũ Hoàng Ngân. Em xin chân thành cảm ơn. Các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế Lao động và Dân số đã tạo điều kiện cho em về thực tập tại phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội huyện Vĩnh Bảo. Câc công chức phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội huyện Vĩnh Bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em đi sâu nghiên cứu quá trình thực tập, sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn của các bác, cô, chú … trong quá trình nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. Cô giáo TS. Vũ Hoàng Ngân tận tình hướng dẫn, sửa chữa… cho luận văn tốt nghiệp của em. MỤC LỤC --- DANH SÁCH CỦA BẢNG, BIỂU --------------- Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vĩnh Bảo năm 2003 Bảng 2.2: Dân số – lao động của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Bảng 2.3: Thống kê về trường, lớp, giáo viên, học sinh huyện Vĩnh Bảo năm 2003 Bảng 2.4: Số cán bộ y tế huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.6: Tỷ lệ hộ nghèo các quận, huyện thành phố Hải Phòng năm 2000 Bảng 2.7: Số hộ nghèo đói của huyện Vĩnh Bảo qua các năm 2002 – 2004 Bảng 2.8: Phân loại mức độ nghèo đói của các xã, thị trấn huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.9: Số hộ nghèo phân theo độ tuổi của chủ hộ năm 2003 của huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.10: Số hộ nghèo đói phân theo tính chất công việc năm 2004 Bảng 2.11: Số lao động có việc làm ở huyện Vĩnh Bảo qua các năm 2001- 2003 Bảng 2.12: Bình quân thu nhập đầu người/tháng của hộ dân huyện Vĩnh Bảo năm 2002 Bảng 2.13: Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo huyện Vĩnh Bảo năm 1998- 2002 Bảng 2.14: Số cán bộ xã, thị trấn của huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.15: Quỹ xây dựng vì người nghèo huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.16: Thực hiện xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001- 2004 Bảng 2.17: Số hộ được hỗ trợ bằng vật chất năm 2005 của huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.18: Số hộ được vay vốn XĐGN của huyện Vĩnh Bảo Bảng 2.19: Số hộ được xóa nhà tranh, nhà dột nát huyện Vĩnh Bảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLD102.docx
Tài liệu liên quan