THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
L U Ậ N V Ă N T HẠ C S Ĩ K I N H T Ế
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã là thành viên của WTO, nền kinh tế nước ta đang trong
thời kỳ hội nhập với khu vực và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự
phát triển, nhưng cũng là thách thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong
nước trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ . Trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước các Công ty phải biết coi
trọng vấn đề chất lượng và hiệu quả. Các Công ty được quyền tự do kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, theo quy định của pháp luật của
Nhà nước và phải chịu sự quản lý của Nhà nước. Để tồn tại, phát triển và
đứng vững trên thương trường đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công
ty, phải tạo chỗ đứng với lợi thế riêng khẳng định được uy tín và thương hiệu
của mình.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm
của nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công
nghiệp và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Điều đó nói lên vai trò to lớn của
sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá và chất lượng sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển
nhiều ngành kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của người dân.
Muốn sản xuất nông nghiệp không thể tách rời được một yếu tố quan
trọng đó là vật tư, kỹ thuật nông nghiệp như phân bón, giống, thuốc bảo vệ
thực vật và máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là những yếu tố vừa
có ý nghĩa chiến lược đối với sự tăng trưởng sản xuất vừa phản ánh trình độ
phát triển lực lượng sản xuất. Với ý nghĩa đó việc tăng thêm nguồn đầu tư có
vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Kinh
doanh cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp là các yếu tố đầu vào hỗ trợ đắc
lực cho sản xuất nông nghiệp, nó thể hiện quá trình mua, bán vật tư gắn liền
với mối quan hệ thị trường. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp cả nước nói
chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, việc cung ứng vật tư đầy đủ kịp thời đảm
bảo chất lượng, đủ số lượng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng vùng, với giá
cả hợp lý là mục đích hướng tới đối với ngành kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có địa
hình đồi núi phức tạp, khí hậu thời tiết không thuận hoà, đó là hạn chế đối
với ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Việc cung ứng đầy đủ,
kịp thời phân bón đã phần nào thể hiện cố gắng của công ty vượt qua khó
khăn và cho kết quả đáng kể. Những năm gần đây, sản lượng lương thực và
thực phẩm tăng khá, nông dân đã cơ bản giải quyết đủ lương thực, có nhiều
nông dân đã biết lao động làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Bộ
mặt nông thôn mới đã hình thành và phát triển. Trong kết quả đó có sự đóng
góp không nhỏ của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên là doanh nghiệp
Nhà nước có địa bàn hoạt động rộng, có các trạm vật tư ở hầu hết các huyện
thuộc tỉnh Thái Nguyên và hoạt động ngày càng phát triển. Tuy nhiên kinh
doanh vật tư của Công ty còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng, hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao và ổn định. Vậy thực trạng kinh
doanh vật tư của Công ty như thế nào? Vị tri, vai trò của nó? Việc kinh doanh
vật tư có bền vững và hiệu quả không? Đây là vấn đề bức thiết đặt ra cần phải
được nghiên cứu đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt
được và cái gì chưa đạt được, cái gì mạnh cái gì yếu để từ đó có các giải pháp
hữu hiệu phát huy thế mạnh và hạn chế những mặt yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ đó tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiêp của Công
Ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận
văn nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục . iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
PHẦN MỞ ĐẦU . i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài . 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn . 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VẬT Tư NÔNG NGHIỆP 5
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 8
1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP 9
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . 9
1.2.2. Những đặc điểm của công tác kinh doanh vật tư nông nghiệp . 12
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HưỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH .13
1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh 13
1.3.2. Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động kinh doanh . 16
1.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 20
1.4.2. Thu thập số liệu . 21
1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích 22
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT Tư
NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NưỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 29
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của
một số nước trên thế giới . 29
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của
một số Công ty tại Việt Nam . 30
Chương II. THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
Tư NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN . 35
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN . 35
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên . 35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên 35
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty Cổ phần Vật
tư Nông nghiệp Thái Nguyên 37
2.1.4. Mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật
tư nông nghiệp Thái Nguyên . 37
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên 38
2.2. THỊ TRưỜNG VẬT Tư NÔNGNGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 41
2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGIỆP VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN . 47
2.3.1. Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp
của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên . 47
2.3.2. Hiệu quả xã hội . 56
2.3.3. Hiệu quả về môi trường 60
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
tư Nông nghiệp Thái Nguyên 61
2.4. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRưỜNG KINH DOANH TỚI HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 64
2.4.1. Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên . 64
2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên . 75
Chương III. PHưƠNG HưỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 92
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN . 92
3.2. NHỮNG CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HưỚNG CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT Tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 93
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên 93
3.2.2. Những định hướng, mục tiêu chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên 94
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH VẬT Tư NÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN . 94
3.3.1. Giải pháp phát triển và tìm kiếm thị trường tiêu thụ vật tư nông
nghiệp của Công ty 94
3.3.2. Kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất lượng, sản phẩm mới, đa
dạng hoá sản phẩm . 98
3.3.3. Chiến lược giá cả hợp lý, phù hợp với người tiêu dùng . 99
3.3.4. Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả . 101
3.3.5. Tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ
vật tư nông nghiệp của Công ty . 104
3.3.6. Tăng cường huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên . 106
3.3.7. Nâng cao nhanh trình độ, năng lực cho người lao động, trình độ tổ
chức quản lý cho đội ngũ cán bộ trong hoạt động kinh doanh của
Công ty . 109
3.3.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong nâng cao
hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của Công ty . 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
I. KẾT LUẬN 115
II. KIẾN NGHỊ 117
1. Về phía Công ty 117
2. Về phía Nhà nước . 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
Phụ lục 123
142 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tư nông nghiệp của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến từng vùng sản xuất nhƣ hợp tác xã, nông
trƣờng đóng trên địa bàn để giảm giá tăng lƣợng bán ra tạo ƣu thế cạnh tranh
trên thị trƣờng.
Xác định mục tiêu của chính sách giá là phải xuất phát từ mục tiêu của
Công ty, phải thống nhất, hợp lý trong các chiến lƣợc Marketing hỗn hợp và
thị trƣờng.
- Việc tăng khối lƣợng hàng hoá bán ra hay là đạt đƣợc khối lƣợng bán
cao nhất luôn là mục tiêu quan trọng của Công ty. Công ty cần đảm bảo tốc
độ tăng của khối lƣợng hàng hoá bán gia đạt bình quân từ 20-30%/năm.
- Mục dích của sự định giá là làm thế nào kích thích ngƣời mua, tăng
khối lƣợng hàng hoá bán ra. Bán hạ giá sẽ kích cầu nhƣng hạ giá đến mức nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
để Công ty còn có lãi. Việc quy định giá sẽ phải thực hiện tuỳ theo những tác
động của giá cả lựa chọn khối lƣợng bán và thị trƣờng của Công ty.
Các phƣơng án giá của Công ty đều nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho
Công ty. Tuy nhiên trong các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm có thể tăng
hoặc giảm giá bán song phải đảm bảo lợi nhuận tối đa cho toàn bộ chu kỳ
kinh doanh của Công ty. Lợi nhuận của Công ty thu đƣợc do nhiều yếu tố
song quyết định đó là giá cả và khối lƣợng sản phẩm bán. Đảm bảo đến năm
2008-2010 lợi nhuận bình quân/ngƣời /năm tăng bình quân đạt trên 28%, lợi
nhuận bình quân tăng 38,52%, lợi nhuận của Công ty đạt trên 1,5 tỷ đồng.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm
mà Công ty có những mục tiêu định giá khác nhau:
- Giành đƣợc nhiều thị phần, nhiều khách hàng
- Giành đƣợc lợi thế cạnh tranh
- Thâm nhập thị trƣờng mới
3.3.4. Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả
Ngành sản xuất nông nghiệp đang ngày càng phát triển. Vì vậy nhu cầu
về vật tƣ nông nghiệp phục vụ sản xuất cũng ngày càng tăng lên. Thực tế
trong những năm qua lƣợng vật tƣ nông nghiệp mà Công ty cung ứng vẫn
chƣa đủ đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Vì vậy, trong những năm tới
Công ty cần có kế hoạch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng.
Mục tiêu phân phối gắn liền với mục tiêu chiến lƣợc chung của Công ty, tuy
nhiên còn có những yếu tố tác động đến quá trình phân phối nhƣ tình hình thị
trƣờng và khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và tổ chức
của Công ty. Những mục tiêu cơ bản cần đạt đƣợc của chiến lƣợc phân phối:
- Công ty cần định hƣớng vào ngƣời tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu của
họ vừa kích thích cầu về hàng hoá tăng trƣởng và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
- Khối lƣợng hàng hoá sẽ tiêu thụ đƣợc nhiều, cung cấp đúng mặt hàng,
đúng số lƣợng và chất lƣợng vào đúng nơi, đúng lúc, đúng đối tƣợng tiêu
dùng cùng với chi phí thấp nhất.
- Thị phần và số lƣợng khách hàng mà Công ty có đƣợc.
- Tăng trƣởng khả năng sử dụng, khai thác, kiểm soát các kênh phân phối
đã có đƣợc và thâm nhập vào các kênh phân phối mới, thị trƣờng mới.
- Chi phí trong từng kênh phân phối thấp.
- Lợi nhuận cần đạt của các thành viên trong kênh phân phối.
- Khả năng của Công ty.
- Sự biến động của thị trƣờng.
- Nhu cầu sử dụng vật tƣ những năm tiếp theo.
Lập kế hoạch phân phối vật tƣ trong các năm 2008-2010, tập trung vào
kênh phân phối trực tiếp, chiếm gần 70% tổng lƣợng hàng hoá tiêu tụ trên các
kênh. Tổng lƣợng vật tƣ cung ứng phải đạt đƣợc theo tốc độ tăng trƣởng bình
quân qua các năm đã nghiên cứu.
Công ty cần sử dụng kênh phân phối khác nhau nhƣ: kênh phân phối trực
tiếp, kênh phân phối gián tiếp. Thông qua các phần tử trung gian nhƣ ngƣời
bán buôn, ngƣời bán lẻ và cả ngƣời môi giới.
Công ty cần phảp phân tích thị trƣờng để lựa chọn một kênh phân phối
có hiệu quả là vấn đề quyết định cho công tác tiếp cận thị trƣờng của Công ty.
Công ty cần chú trọng đến những vấn đề cơ bản sau:
- Công ty cần nắm đƣợc đặc điểm của thị trƣờng, đặc điểm của ngƣời
tiêu dùng hàng hoá ở các vùng khác nhau về số lƣợng, cơ cấu ngƣời tiêu dùng
ở các vùng thị trƣờng, sở thích, thị hiếu của họ, những yêu cầu, thái độ và
phản ứng của họ trong quá trình phân phối. Sản phẩm hàng hoá mà Công ty
cung cấp phải thỏa mãn nhu cầu của nhiều đối tƣợng tiêu dùng khác nhau chứ
không tập trung vào đối tƣợng cụ thể nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
- Công ty cần phải phân tích và dự đoán yêu cầu về chủng loại, khối
lƣợng, chất lƣợng, không gian và thời gian, sự co giãn của cầu hàng hoá vật
tƣ nông nghiệp trên từng vùng thị trƣờng.
- Công ty cần phân tích hệ thống phân phối hiện có và xu hƣớng phát
triển của các kênh phân phối, xem xét mối quan hệ giữa các thành phần trong
kênh và phân tích khả năng của từng thành phần: vị trí của các điểm bán hàng
và các hình thức bán hàng, chi phí phân phối cho mỗi loại kênh.
- Công ty cần nắm tình hình thông tin, khả năng kiểm soát kênh phân phối,
mức độ an toàn của hàng hoá vật tƣ nông nghiệp trong các kênh phân phối.
Thông qua đó Công ty tiến hành lựa chọn kênh phân phối và các trung
gian phân phối sao cho phù hợp với sản phẩm và Công ty mình, phải hợp lý
và đạt hiệu quả cao. Có nhiều loại kênh phân phối khác nhau, mỗi loại kênh
có thế mạnh và điểm yếu riêng. Công ty đã có những kênh phân phối trong
nhiều năm, tuy nhiên chỉ sử dụng kênh phân phối hiện tại chƣa chắc đã đạt
hiệu quả, trong nhiều trƣờng hợp cần phải lựa chọn thêm các kênh phân phối
mới sẽ cho hiệu quả cao hơn. Cần nghiên cứu đặc điểm của các kênh phân
phối và các trung gian, có những loại trung gian nào, mặt mạnh, mặt yếu của
các trung gian, sự linh hoạt, khả năng khai thác các trung gian đó trong kênh
phân phối.
Trong những năm tiếp theo Công ty cần nghiên cứu thị trƣờng và đề ra
những phƣơng án cụ thể trong cung ứng sản phẩn vật tƣ nông nghiệp. mở
rộng thị trƣờng qua các kênh phân phối, phát huy hết vai trò của các kênh
phân phối cấp 1, cấp 2, cấp 3 nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc việc đầu tƣ trực tiếp
nhiều vào cơ sở hạ tầng của Công ty, tuy nhiên không quá lạm dụng vì đặc
thù các kênh này mang lại tiện dụng cho ngƣời tiêu dùng nhƣng có thể sẽ ảnh
hƣởng về giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Bảng 3.3. Dự kiến kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ
phần Vât tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010
Năm
Kênh trực tiếp Kênh cấp 1 Kênh cấp 2 Kênh cấp 3 Tổng
doanh
thu
(Trđ)
Số lƣợng
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Số lƣợng
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Số lƣợng
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Số lƣợng
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
2008 127.948,13 54,26 40.652,89 17,24 36.620,61 15,53 30.583,99 12,97 235.805,61
2009 188.790,13 63,34 39.164,86 13,14 39.462,92 13,24 30.640,39 10,28 298.058,30
2010 254.484,41 68,25 60.964,40 16,35 27.667,02 7,42 29.755,10 7,98 372.870,93
Kênh phân phối tập trung phát triển kênh phân phối trực tiếp, khi không
thông qua tƣ thƣơng và ngƣời bán buôn sẽ đảm bảo giá bán hợp lý, ngƣời
nông dân sẽ không bị mua hàng giá cao do qua tay trung gian. Lƣợng vật tƣ
qua kênh trực tiếp sẽ chiếm trên 50% tổng hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
3.3.5. Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ
vật tƣ nông nghiệp của Công ty
Công ty cần phải có các hoạt động yểm trợ cho việc tiêu thụ hàng hoá để
thúc đẩy bán ra, tăng doanh số là công tác rất quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp:
*Quảng cáo, tuyên truyền
- Quảng cáo hình ảnh của Công ty thông qua các trang Web nhƣ Báo
Thái Nguyên điện tử, Báo Ngƣời tiêu dùng, Báo Thái Nguyên, giới thiệu với
ngƣời tiêu dùng các mặt hàng của Công ty để tiện cho ngƣời tiêu dùng tham
khảo trƣớc khi có quyết định mua.
- Tuyên truyền sâu rộng kiến thức về sử dụng vật tƣ nông nghiệp đến
ngƣời sản xuất nông nghiệp và hộ kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
* Kích thích tiêu thụ
- Đầu tƣ ứng trƣớc cho ngƣời nông dân cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa để
tạo cho ngƣời nông dân nghèo vẫn có khả năng mua phân bón tốt nhất phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tích cực áp dụng các phƣơng thức hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng nhƣ
khuyễn mãi, đầu tƣ ứng trƣớc cho hộ nông dân.
- Khai thác triệt để lợi thế về đại bàn hoạt động, cần mở rộng hơn nữa
các cửa hàng bán lẻ tới tận tay ngƣời tiêu dùng tránh tình trạng ngƣời nông
dân không có điều kiện đi lại xa bị bán ép giá.
- Cần chủ động tiếp cận thị trƣờng nắm bắt mọi nhu cầu về vật tƣ nông
nghiệp của địa bàn kinh doanh, tìm hiểu thói quen, phong tục tập quán cũng
nhƣ tâm lý của ngƣời sản xuất xem họ có thói quen dùng loại vật tƣ nào và
dùng bao nhiêu.
- Cần làm tốt công tác tiếp thị chào hàng, quảng cáo phải làm cho ngƣời
sản xuất thấy đƣợc tầm quan trọng của vật tƣ phân bón đối với năng suất chất
lƣợng sản phẩm cây trồng. Từ đó tạo cho ngƣời sản xuất mạnh dạn đầu tƣ
phân bón vào sản xuất làm tăng lƣợng vật tƣ tiêu thụ của Công ty.
* Xúc tiến bán hàng
- Công ty cần lựa chọn địa điểm bán hàng gần khu trung tâm, gần khu
vực sản xuất nông nghiệp cho tiện dụng với ngƣời tiêu dùng.
- Công ty cần tuyển chọn nhân viên bán hàng phù hợp với mặt hàng vật
tƣ nông nghiệp nhƣ phải là ngƣời hiểu biết về vật tƣ nông nghiệp, có tác
phong thái độ trong giao tiếp lịch thiệp, nhã nhặn, tận tình với khách hàng.
* Dịch vụ sau bán hàng
- Đƣa cán bộ kỹ thuật đến hƣớng dẫn tại nơi sản xuất để ngƣời nông dân
không thực hiện sai yêu cầu kỹ thuật nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
công tác sản xuất kinh doanh. Tại mốt số huyện nhƣ Định Hoá, Võ Nhai, Đại
từ Công ty cần tập trung tổ chức 02 đợi lớp học tập huấn cho ngƣời nông dân
nắm đƣợc quy trình sử dụng, kỹ thuật sử dụng vật tƣ hàng hoá trong sản xuất
nông nghiệp vào 02 đợt vụ mùa chính trong năm.
- Thu mua hàng nông sản của dân nhƣ thóc, ngô…trong điều kiện có thể
của đơn vị để trao đổi hàng khi ngƣời nông dân dƣợc đầu tƣ ứng trƣớc vật tƣ
nông nghiệp.
3.3.6. Tăng cƣờng huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Công ty cần phải nâng cao số vốn kinh doanh của mình lên với tốc độ
tăng phải đạt khoảng 30%/năm thì mới đáp ứng đƣợc nhu cầu kinh doanh
trong thời gian tới. Công ty cần huy động vốn lên đến trên 50 tỷ năm 2008 và
cho đến năm 2010 đạt gần 100 tỷ đồng. Nâng số vốn tự có lên cao trên 10 tỷ
để tăng sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty cần huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ CNVC trong đơn vị bằng
cách vay và trả theo nhƣ cổ tức.
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty để đạt đƣợc hiệu quả phải có
vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu rất quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Vốn của Công
ty bao gồm vốn cố định và vốn lƣu động đƣợc biểu hiện bằng tiền của Công
ty đƣợc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Trong kinh tế thị trƣờng, Công ty thƣờng không chỉ kinh doanh bằng
nguồn vốn tự có mà còn thu hút các nguồn vốn vay khác nhƣ vốn tín dụng,
tiền trả trƣớc, các khoản nợ chiếm dụng trong thanh toán...
Chính sách huy động vốn của Nhà nƣớc phù hợp với từng giai đoạn phát
triển nền kinh tế theo hƣớng thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
trong những nội dung cực kỳ quan trọng của chính sách tài chính Công ty.
Chính sách huy động vốn đúng đắn sẽ có tác dụng khai thông các nguồn vốn
đang ở dạng tiềm năng, nhàn rỗi trong xã hội vào kinh doanh để kích thích
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất kinh doanh hiện có. Bởi vậy
chính sách tạo lập, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi
loại hình công ty là vấn đề bức xúc hiện nay. Giải quyết tốt vấn đề này là một
trong những điều kiện quan trọng nhằm thực hiện kế hoạch tăng trƣởng kinh
tế của Công ty.
Ngoài các loại vốn trên, trong kinh tế thị trƣờng còn một loại vốn cực kỳ
quan trọng đối với Công ty đó là vốn vô hình bao gồm: Các sáng kiến, quan
hệ, uy tín, sự nhạy cảm tinh tế trong ứng xử, đàm phán... và trong một số
trƣờng hợp loại vốn này giữ vị trí then chốt.
Vốn là giải pháp quan trọng để thực hiện hoạt động kinh doanh của
Công ty, để thực hiện đƣợc kế hoạch cung ứng vật tƣ nông nghiệp cho
những năm tiếp theo. Vốn ảnh hƣởng trực tiếp đến việc mua vật tƣ hàng
hoá và dự trữ vật tƣ phân bón cho thời vụ sản xuất. Công ty cần phải có
biện pháp thu hồi các vốn nợ, để tập trung vốn cho kinh doanh. Phải triệt
để tiết kiệm trên các lĩnh vực, khai thác tốt các nguồn thu và tiết kiệm chi.
Công ty cần xây dựng cơ chế để huy động vốn với nhiều hình thức để
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hợp tác liên doanh liên kết, huy
động góp vốn của các cán bộ công nhân viên chức, vay vốn ngân hàng...
Hình thức huy động vốn từ cổ đông trong Công ty sẽ phần nào tạo ra
đƣợc số vốn ổn định, hạn chế vay nợ trong thời gian thị trƣờng vốn còn
nhiều biến động, lãi phải trả cao sẽ là giảm lợi nhuận của Công ty, giảm
hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Sử dụng vốn nếu không hợp lý có thể gặp rủi ro, là những thiệt hại
khách quan xảy ra một cách bất ngờ ngoài tính toán, dự toán của Công ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
trong từng thƣơng vụ, làm cho Công ty không thu đƣợc lợi nhuận nhiều khi
còn mất cả vốn, thậm chí rủi ro lớn có thể dẫn đến phá sản. Mức độ rủi ro
trong từng thƣơng vụ kinh doanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ:
- Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô (sự ổn định giá trị đồng tiền, ổn định
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách thuế, tỷ giá...).
- Quy mô kết cấu không gian lƣu thông của thƣơng vụ, thƣờng thì quy
mô lớn, kết cấu càng phức tạp và không gian lƣu thông càng lớn thì khả năng
rủi ro càng cao và ngƣợc lại.
- Mức độ ổn định trong quan hệ cung cầu của mặt hàng: Những mặt
hàng có mức độ ổn định trong quan hệ cung cầu càng cao thì độ rủi ro càng
thấp, những mặt hàng độc đáo thu hút Công ty bằng lợi nhuận cao, mức độ ổn
định trong quan hệ cung cầu thất thƣờng thì chứa đựng rủi ro lớn.
- Yếu tố ổn định thị trƣờng ngoài nƣớc.
- Yếu tố tác động của môi trƣờng, thiên nhiên, con ngƣời, xảy ra một
cách bất ngờ: mƣa, bão, hỏa hoạn, trộm cƣớp...
Sau cùng, để hạn chế rủi ro Công ty cần phải hiểu và phân tích đƣợc chỉ
số nhạy cảm của độ rủi ro. Chỉ số nhạy cảm của độ rủi ro là một sự thay đổi
nhỏ nhất ở yếu tố đầu vào sẽ tạo ra sự thay đổi lớn nhất ở đầu ra. Chẳng hạn
trong một thƣơng vụ công ty mƣa 5-7 mặt hàng nhƣng trong đó có một mặt
hàng chiếm 60-70% doanh số của loại hàng đó, trong kinh doanh ngƣời ta gọi
mặt hàng đó là mặt hàng có chỉ số nhạy cảm rủi ro cao nhất và vì thế trong
thiết kế thực thi thƣơng vụ này Công ty dành một sự quan tâm đặc biệt đối với
mặt hàng đó, để lƣờng trƣớc những rủi ro bất trắc...
Hạn chế đƣợc rủi ro trong kinh doanh đó là nghệ thuật, sự nhạy cảm
trong kinh doanh của ngƣời lãnh đạo Công ty mà đứng đầu là giám đốc Công
ty . Ngƣời lãnh đạo càng có tài thì khả năng nhạy cảm để loại trừ rủi ro càng
cao. Đây là một điểm đặc thù trong kinh doanh thƣơng mại. Độ “nhạy cảm”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
trƣớc rủi ro đƣợc tích lũy và hình thành trong quá trình kinh doanh trên
thƣơng trƣờng của Công ty. Đề phòng trừ rủi ro Công ty phải điều tra thị
trƣờng, tìm hiểu đối tác một cách đầy đủ hơn về khả năng tài chính, độ tin cậy
của hợp đồng kinh tế, uy tín của họ trên thƣơng trƣờng trƣớc khi giao hàng và
trong điều khoản thanh toán nên chặt chẽ hơn.
Một yếu tố rủi ro khác trên địa bàn hiện nay là công nợ, đó là vấn đề lớn
cần giải quyết của Công ty. Hiện nay, quan hệ giữa các công ty với các ngân
hàng thƣơng mại không chỉ có tín dụng mà còn nhiều hành vi kinh tế phức tạp
nhƣ cho vạy, bảo lãnh, chiết khấu thƣơng phiếu, mua bán chịu hàng hóa ...
tính chất của những hành vi đó đều dựa vào sự tín nhiệm. Một thực trạng là
nhiều công ty bán hàng cho trả chậm nhƣng rất khó thu hồi vốn. Nếu không
cho trả chậm thì không bán đƣợc hàng, vả lại khách hàng của Công ty thƣờng
là ngƣời nông dân, có thu nhập thấp và đời sống còn nhiều khó khăn.
Muốn giảm thiểu rủi ro về phía Công ty cần lập quan hệ mật tiết với các
đối tác để thu thập thông tin để đánh giá, xếp hạng mức tín nhiệm. Trên cơ sở
phân tích xử lý thông tin, phân tích kinh tế tài chính, xem xét một cách toàn
diện cả về phẩm chất đạo đức ngƣời lãnh đạo.
3.3.7. Nâng cao nhanh trình độ, năng lực cho ngƣời lao động, trình độ tổ
chức quản lý cho đội ngũ cán bộ trong hoạt động kinh doanh của Công ty
Đội ngũ những ngƣời lao động đƣợc đào tạo huấn luyện chu đáo có
trình độ tay nghề, trình độ kinh doanh cao, có tính thần đoàn kết vì sự phát
triển của Công ty là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Kết quả kinh doanh tùy thuộc năng lực của Công ty, mà năng lực đó thể
hiện thông qua sự điều hành quản lý của lãnh đạo Công ty, sự tận tâm trong
công việc của tập thể cán bộ CNVC trong Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Công ty cần coi trọng trình độ lãnh đạo và quản lý Công ty thể hiện
trong việc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng các phƣơng án kinh doanh, thiết
kế loại hình và cơ cấu bộ máy của Công ty làm sao vừa gọn nhẹ, đầy đủ, linh
hoạt trong khi vận hành. Trình độ của ngƣời lãnh đạo thể hiện ở khả năng
lãnh đạo tập thể ngƣời lao động, thu phục nhân tâm, quy tụ thành sức mạnh
tập thể, và ở khả năng kiểm tra kiềm soát các kênh hoạt động. Nhà quản lý
của Công ty cần phải hiểu biết sâu sắc về ngƣời lao động, coi trọng lợi ích của
ngƣời lao động.
Đó là những ngƣời thuộc các phòng ban chuyên môn giúp việc nhƣ:
Phòng Kinh doanh, Marketing, Kế toàn Tài vụ, Tổ chức Hành chính... là những
ngƣời tổ chức thực hiện, đề ra các biện pháp cần thiết, tổng hợp tình hình và
tham mƣu cho lãnh đạo ban hành những chủ trƣơng kịp thời và hợp lý.
- Cần quan tâm đến lợi ích vật chất của ngƣời lao động, làm sao cho mỗi
một nhân viên trong Công ty phải thấy đƣợc lợi ích của của bản thân mình,
khiến họ trăn trở với kết quả kinh doanh mà không thờ ơ lãnh đạm khi Công ty
gặp khó khăn hoặc khi Công ty làm ăn phát đạt. Hàng năm Công ty cần tổ chức
một đến 2 đợt thăm quan nghỉ mát cho cán bộ CBVC trong Công ty để khích lệ
họ trong công việc. Mỗi năm tiến hành tổng kết hoạt động kinh doanh của
Công ty cần có các giải thƣởng nhƣ Cán bộ CNVC có sáng kiến hay trong bán
hàng, phân phối, kinh doan, đạt thành tích cao trong công việc…
- Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và ngƣời lao động
trong công ty. Hiện nay, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn ở các phòng ban
trong Công ty nhìn chung là bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
Thiếu hẳn những cán bộ có trình độ ngoại thƣơng và trình độ ngoại ngữ giỏi
trong khi tiến hành các cuộc đàm phán với các đối tác nƣớc ngoài. Hàng năm
Công ty cần tổ chức ít nhất một đợt kiểm tra trình độ, kỹ năng ngƣời lao động
trong Công ty để đánh giá đúng thực tế trình độ lao động của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
Để khắc phục điểm yếu này công ty cần:
- Thay đổi dần cơ cấu cán bộ theo hƣớng thông qua tuyển chọn “chiêu
hiều đãi sĩ” thu nạp những sinh viên đã tốt nghiệp đại học với bằng loại khá
giỏi ở các ngành thƣơng mại, ngoại thƣơng, tài chính... nhằm đổi mới cán bộ
ở những khâu quản lý, nhân viên tiếp thị, nhà ngoại giao.
- Có kế hoạch đào tạo lại cán bộ nhằm xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ có
chất lƣợng cao ở những lĩnh vực chủ chốt, đồng thời có kế hoạch nâng cao
trình độ cho số lao động trẻ, tăng cƣờng khả năng hoạt động toàn diện cho
Công ty. Lực lƣợng lao động của Công ty là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định đến nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty. Công
ty cần phải nhận thức rằng nếu có vốn, có trang thiết bị hiện đại mà nguồn
nhân lực không đảm bảo yêu cầu quản lý, kinh doanh, lao động sáng tạo thì
kinh doanh hiệu quả thấp. Do vậy công ty cần phải chăm lo đến nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực phải đƣợc đào tạo một cách thƣờng xuyên và liên tục.
- Đối tƣợng cần đào tạo và đào tạo là mọi thành phần trong Công ty, từ
cấp quản trị tới những công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty. Việc đào tạo
và đào tạo lại nguồn nhân lực đòi hỏi phải có chƣơng trình, phƣơng pháp đào
tạo thích hợp, có hiệu quả, tránh đào tạo mang tính chất hình thức, vừa tốn
kém vừa ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với cấp lãnh đạo quản lý: Tăng cƣờng khả năng đào tạo về nghiệp
vụ, khả năng nắm bắt thông tin thị trƣờng. Đào tạo ngƣời cán bộ toàn diện về
mọi mặt để có khả năng phán đoán để quyết định công việc, biết nắm bắt thời
cơ. Nhƣng đồng thời lại phải đào tạo sâu chuyên môn nhằm hiểu rõ hơn để ra
quyết định cho cấp dƣới thực hiện công việc có hiệu quả. Bên cạnh đó có thể
kiểm tra, rà soát hoạt động của cấp dƣới một cách dễ dàng.
- Đối với cán bộ công nhân viên: công tác đào tạo cán bộ công nhân viên
thƣờng mất chi phí lớn, do đó phải có kế hoạch cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
- Đối với cán bộ quản lý cần: Tổ chức hội thảo khoa học, tạo điều kiện
cho cán bộ công nhân viên đi học tập nghiên cứu, mở các lớp bồi dƣỡng và
nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ.
Nếu có thể đào tạo đƣợc cán bộ đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện nay là một
đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo, nhiệt tình vì công việc là “ngƣời của công
việc” thì tất yếu công ty sẽ rất phát triển trong nay mai và là nhân tố chính
giúp cho công ty đứng vững trên thị trƣờng.
- Nâng cao phẩm chất của các cán bộ quản lý. Trình độ giám đốc công ty
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi công ty. Các cuộc
thăm dò cho thấy có khoảng 90% nhà doanh nghiệp bắt đầu sự nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực quen thuộc. Một điểm đặc biệt nữa là kinh nghiệm
Marketing và các kiến thức quản lý, đây là điều mà các nhà đầu tƣ và ngân
hàng nhìn vào khi “rót vốn”. Ngƣời chủ công ty mới cần phải đánh giá đƣợc
khả năng thu hút vốn đầu tƣ để thiết lập mối quan hệ với các nhà tài chính và
các nhà đầu tƣ.
Tổ chức thí điểm việc kiểm tra, đánh giá lại năng lực và tín nhiệm đối
với giám đốc thông qua các hình thức nhƣ: Kiểm tra trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bằng thi tuyển, lấy phiếu tín nhiệm trong công ty làm cơ sở để sắp
xếp lại đội ngũ những nhà doanh nghiệp, chuyển đổi công tác của những ai
đang nắm giữ vai trò lãnh đạo nhƣng không còn đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm
vụ mới. Đồng thời tuyển chọn những cán bộ trẻ có triển vọng phát triển để
đào tạo, bồi dƣỡng trở thành giám đốc công ty, tiến tới thí điểm việc thuê
giám đốc điều hành. Coi “Giám đốc” là một nghề ngoài việc đào tạo có hệ
thống các kiến thức cơ bản còn một yếu tố không nhỏ đó là năng khiếu kinh
doanh. Vì vậy, cần có cái nhìn toàn diện và biện chứng khi quyết định đề bạt
cán bộ quản lý của công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
3.3.8. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong nâng cao
hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty
Chính sách bảo hiểm xã hội để từng bƣớc mở rộng và nâng cao việc
bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình
trong các trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, mất việc làm, rủi ro,
khó khăn khác... đối tƣợng của bảo hiểm xã hội phải đƣợc mở rộng cho tất cả
lao động ở mọi thành phần kinh tế. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội lấy từ thu
nhập ngƣời lao động, Nhà nƣớc hỗ trợ và các quỹ khác...
Công ty thực hiện tốt các chính sách của Nhà nƣớc bảo đảm cho các quá
trình kinh doanh thể hiện đúng tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng và bảo đảm
thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng trong hoạt động kinh
doanh về xuất nhập khẩu. Thực hiện chiến lƣợc cán bộ trong thời kỳ mới, để
nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty.
Công ty cần chú trọng việc phổ biến và tuân thủ pháp luật trong cán bộ
CNVC. Ngoài ra Công ty cần phải nắm chắc pháp luật trong hoạt động kinh
doanh nhƣ Luật doanh nghiệp, Luật thuế. Công phải có chế tài với tất cả các
cán bộ CNVC không tuân thủ pháp luật nhƣ: cắt thƣởng của cán bộ CNVC
trong năm đó…
Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản
trong giai đoạn hiện nay. Muốn thực hiện đƣợc nhiệm vụ quan trọng này phải
có một hệ thống pháp luật tốt về cả nội dung lẫn hình thức. Đây không chỉ là
nhiệm vụ của cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp mà là nhiệm vụ của tất cả
các lực lƣợng vũ trang, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân.
Để góp phần vào thực hiện tốt nhiệm vụ này Công ty cổ phần vật tƣ nông
nghiệp Thái Nguyên cần làm những nội dung sau:
- Là một đơn vị kinh doanh, vì thế Công ty cần nắm rõ rất nhiều luật, ví
dụ: luật Hiến pháp, Luật Thuế, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Doanh
nghiệp, Luật Khiếu nại tố cáo, Luật Công chức, Luật Giao thông...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
- Cần phải phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật cho tất cả cán bộ
trong Công ty.
- Công ty cần thực hiện theo đúng pháp luật.
Hoạt động của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
có tƣ cách pháp nhân. Hoạt động đó đƣợc thông qua Điều lệ của Công ty. Vì
thế, yêu cầu điều lệ phải thể chế hóa đúng luật. Đúng luật nghĩa là không
đƣợc sai trái, không đƣợc thêm bớt nhƣng có sáng tạo.
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên cần hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật. Một công ty nhƣ vậy chứng tỏ sự vững bến, chứng
tỏ sự hội nhập và đi đúng hƣớng. Hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc cũng thấy
phải thay đổi cho phù hợp với thực tiến, sự thay đổi đó là tất yếu. Vì thế việc
áp dụng pháp luật của Công ty cần chính xác và phù hợp.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đƣa ra ở trên đƣợc thực hiện tốt sẽ mang đến
những kết quả khả quan:
Bảng 3.4. Dự kiến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
So sánh (%)
2009/
2008
2010/
2009
BQ
2008
-2010
1.Tổng doanh thu tr.đ 235.805,61 298.058,30 372.870,93 126,40 125,10 125,75
2.Tổng chi phí tr.đ 234.971,26 296.943,63 371.271,95 126,37 125,03 125,70
- Chi phí cố định tr.đ 1.585,21 1.940,29 2.599,99 122,40 134,00 128,20
- Chi phí biến đổi tr.đ 233.386,06 295.003,33 368.671,95 126,40 124,97 125,69
3. Lợi nhuận (LN) tr.đ 834,35 1.114,67 1.598,98 133,60 143,45 138,52
5. Lãi/1 đồng chi phí lần 0,0036 0,0038 0,0043
7. LN/Lao động/năm tr.đ 4,43 5,57 7,27 125,7 130,5 128,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Kết quả thể hiện ở lợi nhuận của Công ty và nâng cao thu nhập cho
ngƣời lao động, ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng thích đáng sẽ lao động tốt
hơn, chuyên cần hơn và có trách nhiệm hơn trong công việc. Dự kiến với mức
lợi nhuận trên 1,5 tỷ đồng/năm sẽ cho thấy việc kinh doanh của Công ty thực
sự có hiệu quả. Thu nhập của ngƣời lao động đƣợc nâng cao sẽ là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh thiết thực đối với Công ty.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với
các công ty ở trong và ngoài nƣớc. Nhiều công ty đã có những kinh nghiệm
rất quý báu về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
công ty không những mang tính chiến lƣợc mà còn là vấn đề thời sự rất cần
thiết, đặc biệt là trong quá trình hội nhập WTO. Nhiều công ty trong những
năm vừa qua đã cô gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đã đạt đƣợc một
số kết quả đáng kể, song còn có nhiều bất cập tồn tại cần phải giải quyết.
Đối với Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp là rất quan trọng và cấp thiết
Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty từ năm 2005-2007
đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ: Doanh thu tăng bình quân 24,76%,
lợi nhuận tăng trên 40%, thu nhập với mức lãi đáng kể, đảm bảo đủ việc làm,
tăng thu nhập, bảo toàn và phát triển đƣợc vốn, hoàn thành nghĩa vụ giao nộp
cho ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của
Công ty. Đã từng bƣớc tinh giảm và sắp xếp lại bộ máy tổ chức sản xuất kinh
doanh tƣơng đối phù hợp để giảm chi phí gián tiếp trong giá thành sản phẩm.
Công ty đã tổ chức đƣợc mạng lƣới tiêu thụ vật tƣ, phục vụ trực tiếp đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
ngƣời sản xuất nông nghiệp với hình thức bán hàng tƣơng đối thuận tiện, giá
cả hợp lý, đáp ứng tƣơng đối yêu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty không những kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên mà còn mở rộng kinh doanh sang các tỉnh khác và đã
mang lại hiệu quả kinh tế tƣơng đối cao. Không ngừng đổi mới phƣơng
hƣớng sản xuất kinh doanh, chủ động trong công tác tạo nguồn hàng, có uy
tín với các bạn hàng.
Tuy đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ nhƣng trong những năm qua
Công ty gặp không ít những khó khăn. Địa bàn kinh doanh còn hẹp và phức
tạp còn gặp khó khăn, cũng nhƣ địa điểm kinh doanh của Công ty.
Song những kết quả mà Công ty đạt đƣợc chƣa cao so với khả năng có
thể làm đƣợc, do Công ty còn gặp khó khăn và tồn tại chƣa đƣợc giải quyết.
Đó là nằm trong địa bàn hoạt động phức tạp, thời tiết khí hậu thất thƣờng gây
ra không ít khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ. Việc
giảm chi phí lƣu thông chƣa đáng kể. Tổ chức lao động tuy có cải tiến nhƣng
cần hợp lý hơn, cần đào tạo, nâng cao trình độ.
Tình trạng trang bị vốn đƣợc trang bị còn ít so với yêu cầu kinh doanh
của Công ty. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn cần chặt chẽ hơn. Hệ
thống thông tin, phổ biến khoa học kỹ thuật đến ngƣời sản xuất còn chƣa
đƣợc chú trọng, chƣa kịp thời và cần phải tăng cƣờng hơn nữa.
Công tác quảng cáo chào hàng và các hoạt động yểm trợ mới chỉ là hình
thức, hệ thống cung ứng, tiêu thụ vật tƣ cần tăng cƣờng và quản lý chặt chẽ
hơn nữa.
- Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-
2010 nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
Dự kiến lợi nhuận của Công ty đạt khoảng trên 1,5 tỷ đồng, tốc độ gia tăng
lợi nhuận của Công ty khoảng trên 30% năm. Đảm bảo thu nhập bình quân của
ngƣời lao động trong Công ty đạt trên 3 triệu đồng /tháng.
- Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2008-2010
thành hiện thực thì Công ty cần thực hiện các giải pháp chủ yếu nhƣ:
Giải pháp phát triển và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ vật tƣ nông nghiệp
của Công ty; Kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất lƣợng, sản phẩm mới,
đa dạng hoá sản phẩm; chiến lƣợc giá cả hợp lý, phù hợp với ngƣời tiêu dùng;
lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả; tăng
cƣờng các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ vật tƣ nông
nghiệp của Công ty; tăng cƣờng huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty; nâng cao nhanh trình độ, năng lực cho
ngƣời lao động, trình độ tổ chức quản lý cho đội ngũ cán bộ trong hoạt động
kinh doanh của Công ty; vận dụng tốt các chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc trong nâng cao hiệu quả kinh doanh vật tƣ nông nghiệp của Công ty.
II. KIẾN NGHỊ
1. Về phía Công ty
- Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thị trƣờng và mở
rộng thị trƣờng sang các tỉnh lân cận.
- Tăng cƣờng nguồn kinh phí cho việc nâng cao chất lƣợng và phát triển
nguồn nhân lực trong dài hạn. Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các trƣờng đại
học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để mở lớp và liên kết đào tạo nâng cao
trình độ cho ngƣời lao động.
- Công ty cần tăng đầu tƣ cho việc hoàn thiện và thay thế các thiết bị,
phƣơng tiện đã cũ. Đầu tƣ thêm về cơ sở vật chất, kho chứa hàng để tiện cho
việc lƣu thông hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
- Đa dạng hoá thêm danh mục các loại sản phẩm hàng hoá mà Công ty
đang kinh doanh.
- Chủ động tìm kiếm ngƣời cung ứng trong và ngoài nƣớc để luôn chủ
động về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng nguồn hàng nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của Công ty.
- Công ty cần phát triển các hoạt động của các tổ chức chính trị Đoàn,
Đảng để thông qua đó tổ chức các cuộc họp, các buổi học tập chính trị, các
cuộc thi tìm hiều về Hội nhập kinh tế, các buổi giao lƣu văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao để nâng cao hiểu biết và đời sống tinh thần cho ngƣời lao động.
- Cần duy trì và phát triển chính sách kinh doanh phù hợp để bảo toàn
vốn và nộp đủ ngân sách.
- Tiếp tục nghiên cứu bố trí sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho gọn nhẹ, tạo
điều kiện cho ngƣời lao động phát huy hết năng lực của mình.
- Cần cân đối giữa lƣợng vật tƣ mua vào với bán ra, tránh ứ đọng làm
mất phẩm chất bị ứ đọng vốn.
- Cần xúc tiến việc nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng tìm hiểu nghệ thuật kinh
doanh nhằm thoả mãn nhu cầu ngƣời sản xuất vững trong cơ chế thị trƣờng.
- Chú trọng hơn nữa trong công tác hỗ trợ tạo nguồn và tiêu thụ sản phẩm.
- Cần phải chú trọng năm bắt những chủ trƣơng của Nhà nƣớc, của tỉnh
và triển khai, kịp thời cho ngƣời sản xuất nông nghiệp.
2. Về phía Nhà nƣớc
- Cần tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát mọi hoạt động diễn ra
trong địa bàn về lĩnh vực kinh doanh vật tƣ nông nghiệp, thực hiện chính sách
thuế phải bình đẳng, xử lý kịp thời và đúng nguyên tắc các tập thể và tƣ nhân
kinh doanh vật tƣ nông nghiệp mà chƣa đƣợc phép trốn lậu thuế gây thất thoát
cho ngân sách Nhà nƣớc đồng thời ảnh hƣởng đến công tác kinh doanh của
Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
- Cần tăng cƣờng chính sách đầu tƣ hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp. Trích ngân sách hỗ trợ ngƣời nông dân về phân bón, có
chính sách tín dụng đối với hộ nông dân nghèo, cho những hộ này vay vốn
không cần có thế chấp mà chỉ cần tín chấp là đƣợc. Từ đó họ mới có vốn đầu
tƣ cho sản xuất, đồng thời khuyến khích ngƣời sản xuất nông nghiệp đầu tƣ
phân bón đầu đủ, hợp lý, hiệu quả, để số lƣợng tiêu thụ vật tƣ phân bón ngày
càng cao hơn nữa.
- Nhà nƣớc cần có những chính sách tạo điều kiện về môi trƣờng kinh
doanh, về vốn, về thuê đất,… để Công ty có điều kiện để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Nhà nƣớc có thêm các chính sách hỗ trợ phát triển cho các công ty kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, cho các hộ nông dân, các HTX nông nghiệp,…
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho họ vay vốn để đầu tƣ cho sản xuất.
- Nhà nƣớc cần có các biện pháp quyết liệt hơn nữa trong việc kiểm soát
hàng hoá, vật tƣ nhập lậu, hàng giả (hàng nhái mác kém chất lƣợng),... để
đảm bảo uy tín cho Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th. S Nguyễn Hoàng Anh (2002), “Một số kiến nghị nhằm thúc đầy sự
phát triển doanh nghiệp sau Cổ phần hóa”, Kinh tế và Dự báo.
2. TS. Lê Xuân Bá (2002), “Hậu CPH doanh nghiệp nhà nước những
vướng mắc và hướng giải quyết”, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam.
3. Trƣơng Văn Bân - Bàn về cải cách toàn diện doanh nghiệp Nhà nƣớc,
Nxb CTQG, Hà Nội 1996.
4. PGS.TS Phạm Ngọc Côn (2002), “Một số ý kiến nhằm hòa thiện việc
quản lý ở doanh nghiệp sau CPH”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
5. Tô Xuân Dân - Hồ Thiện: Phát huy nhân tố con ngƣời trong nền kinh tế
mở - Tạp chí Kinh tế và phát triển số 3/1995.
6. Trần Hà: Tìm hiểu Pháp luật - Luật DNNN, NXB Đồng Nai 1996.
7. TS. Đỗ Ngọc Hải, Pháp chế XHCN trong hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp ở nƣớc ta hiện nay,
Nxb CTQG, 2.2007.
8. Các Mác (1962), “Việc thành lập những CTCP”, quyền III, Nxb Sự Thật,
Hà Nội.
9. Hồ Chí Minh, Toàn tập, T.5, Nxb,CTQG.
10. Nguyễn Bách Khoa: Marketing kinh doanh căn bản, Học phần 1 giáo
trình đại học thƣơng mại, H.1994.
11. Nguyễn Minh Phong (2002), “Nghịch lý trong các doanh nghiệp CPH”,
Báo Hà Nội mới 405.
12. TS Nguyễn Trƣờng Sơn (2002), “Doanh nghiệp sau cổ phần hóa: Một
số vấn đề phát sinh và giải pháp khắc phục”, Kinh tế và Dự báo.
13. TS. Trần Trung Tín (2001), “Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước - Kết
quả và giải pháp” kinh tế và dự báo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
14. Báo cáo kế toán của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
năm 2005-2007.
15. Báo cáo tổng kết năm 2005-2007 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ trong những
năm tiếp theo của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
16. Bộ luật Lao động, NXB CTQG, H, 2001
17. Chế độ mới về quản lý tài chính và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc
NXB, Tài chính Hà Nội, tháng 11/1996.
18. Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và con đƣờng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
19. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hƣớng mạnh vào xuất khẩu và vấn đề thị trƣờng
ngoài nƣớc (Báo cáo của Bộ thƣơng mại phục vụ Hội nghị TW 4 khóa 8).
20. Chuyên đề hậu cổ phần hóa, Tạp chí Quản lý Kinh tế, Số 5 năm 2005.
21. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (2002), CPH giải pháp quan
trọng trong cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc, NXB CTQG, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ VIII, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội.
23. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001), Nxb CTQG, H, 2002.
24. Hội thảo “Hậu cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước” của Viện Quản lý
kinh tế Trung ƣơng và Ngân hàng thế giới, năm 2005.
25. Hội thảo khoa học “Đánh giá kết quả 15 năm cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước thực trạng và định hướng”, Viện Khoa học Tài chính
năm 2006.
26. Luật Doanh nghiệp năm 2005, Nxb Thống kê, 2005.
27. Marketing - Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
28. Nghị quyết Hội nghị lần 3 BCH Trung ƣơng khóa IX, Nxb CTQG, Hà
Nội, 2001.
29. Nghị định 75/2008 ngày 9-6-2008 về việc sửa đổi một số điều của Nghị
định 170/2003/NĐ-CP, ngày 25-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
thi hành một số điều cùa pháp luật giá.
30. Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2005, 2006, 2007 NXB
Thống kê
31. Kinh nghiệm kinh doanh trên thế giới - Trung tâm Thông tin KHKT vật
tƣ, Hà Nội, 1992.
32. Tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
33. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TS. Đỗ Thị Bắc, Thực
trạng và những giải pháp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Cạn đến năm
2010, 5/2005.
34. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trần Chí Thiện. Các nhân
tố ảnh hƣởng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức sống của ngƣời
dân nông thôn miền núi tỉnh Thái Nguyên 5/2007.
35. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, PGS.TS Nguyễn Đình Cúc.
Nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới và những vấn đề đặt ra 8/2007.
36. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, TS, Nguyễn Đình Luận.
Phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 10/2005.
37. Quyết định số 2681/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên.
38. V.I.Lênin, Toàn tập, 1981.
39. http:// www.nghean.gov.vn( ngày 09/06/2008)
40. Ngày 25/5/2008)
41. http:// www.quangngai.gov.vn(Ngày 15/7/2008)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
Phụ lục
Phiếu điều tra kinh tế và sử dụng phân bón của nông hộ
Năm 2006
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh- Đại học Thái Nguyên
Khoa Sau đại học
Phiếu điều tra kinh tế và sử dụng phân bón của nông hộ năm 2006
Của Trần Thị Thanh Hà
Huyện: ......
I. Thông tin hiện tại về chủ hộ
1. Họ và tên chủ hộ......................................................Tuổi...............................
Dân tộc........................... Nam (nữ)................. Trình độ văn hoá............
Thôn:...........................................Xã.........................................................
Huyện …………………………, tỉnh Thái Nguyên.
2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp:
- Thuần nông
- Nông nghiệp kiêm ngành nghề
- Ngành nghề chuyên
- Kiêm dịch vụ và buôn bán
- Hộ khác
II. Tổng cộng cả năm
1. Tổng nguồn thu (1.000đ)..................................................
2. Tổng chi phí (1.000đ).......................................................
3. Tổng thu nhập (1.000đ)....................................................
III. Thu nhập/ngƣời/tháng (1.000đ)....................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
Biểu 1. Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn
các thành viên trong gia đình
TT Họ và tên
Nam
(nữ)
Tuổi
Trình độ
văn hoá
Nghề
nghiệp
Tình trạng
việc làm
1 2 3 4 5 6 7
1
2
3
4
5
6
Ghi rõ: - Đang đi học ghi lớp vào khoanh tròn
- Có việc làm thƣờng xuyên
- Có việc làm thời vụ
- Không có việc làm
- Đang đi học
Biểu 2. Tình hình lao động của hộ
Các thành viên gia
đình quản lý
Dân
tộc
Tuổi
Giới
tính
Trình độ
văn hoá
Nghề
nghiệp
Số tháng lao
động trong
năm
1 2 3 4 5 6 7
Lao động thuê
I. Thuê thƣờng xuyên
1.
2.
3.
II. Thuê thời vụ
1.
2.
3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
Biểu 3.Tình hình đất đai của hộ
Đơn vị tính: m2
Loại đất
Diện
tích
Trong đó
Đất do xã, HTX quản lý Đất ngoài xã q.lý
Đất
giao
Đất
đấu
thầu
Đất
thuê
ngắn
hạn
năm
Đất
thuê
dài hạn
năm
Đất
thuê
ngắn
hạn
năm
Đất
thuê
dài hạn
năm
Tổng diện tích
I. Đất ở và đất vƣờn
1. DT đã xây dựng
2. DT vƣờn
3. DT ao
II. Đất nông nghiệp
1. DT cây hàng năm
a. DT lúa
- 1 vụ
- 2 vụ
- 3 vụ
- Chuyên mạ
b. DT chuyên màu
2. DT cây lâu năm
a. Cây công nghiệp
- Chè
b. Cây ăn quả
3. Ao hồ đầm
III. Đất lâm nghiệp
1. Rừng tự nhiên
2. Rừng đã trồng
3. Đất trống đồi núi
trọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
Biểu 4. Tài sản, vốn sản xuất của hộ
Chỉ tiêu Đơn vị tính
số lƣợng
Chia ra
Số lƣợng Giá trị (1.000đ)
I. Súc vật cày kéo, sinh sản
- Trâu
- Bò
- Lợn nái
- Ngựa
- Dê
II. Máy móc công cụ
- ô tô, máy kéo
- Máy kéo
- Máy bơm nƣớc
- Máy tuốt lúa
- Máy sao chè, máy vò chè
- Máy khác
- Xe trâu, xe bò, xe ngựa
-...
III. Nhà xƣởng sản xuất
IV. Vốn sản xuất (lƣu động)
- Tiền mặt
- Vật tƣ khác
* Tổng số vốn
Chia theo nguồn vốn
1. Vốn tự có
2. Vốn vay
3. Nguồn khác
con
con
con
con
con
con
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
m
2
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
Biểu 5 Nhà cửa và các phƣơng tiện sinh hoạt của hộ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng Giá trị (1.000đ)
1. Nhà ở
- Kiên cố
- Bán kiên cố
- Tạm
2. Phƣơng tiện sinh hoạt
- Ti vi
- Radio
- Xe máy
- Xe đạp
- Quạt điện
- Giƣờng
- Tủ
- Chăn màn
- Khác
Tổng cộng giá trị (1+2)
m
2
m
2
m
2
m
2
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
Biểu 6. Tình hình đầu tƣ thâm canh cho 1 ha cây trồng vải của các nhóm
hộ điều tra năm 2006
Chỉ tiêu ĐVT
Nhóm hộ khá,
giàu
Nhóm hộ trung
bình
Nhóm hộ nghèo Bình quân
Số
lƣợng
Giá trị
(1000đ)
Số
lƣợng
Giá trị
(1000đ)
Số
lƣợng
Giá trị
(1000đ)
Số
lƣợng
Giá trị
(1000đ)
1. Tổng chi phí
trung gian
1000đ
- Phân hữu cơ Tấn
- Đạm ure Kg
- Phân lân Supe Kg
- Phân kali Kg
- Thuốc BVTV 1000đ
- Chi khác 1000đ
2. Công lao
động
Công
3. Khấu hao 1000đ
4. Tổng chi phí 1000đ
Biểu 7. Chi phí sản xuất trên một ha chè kinh doanh điều tra năm 2006
Danh mục ĐVT
Khối
lƣợng
Đơn
giá (đ)
Thành tiền
(đ)
I. Vật tƣ
- Phân chuồng Tấn
- Phân NPK Kg
- Khô dầu hoặc nguyên liệu tủ gốc Kg
- Thuốc sâu Kg
- Thiết bị tƣới nƣớc chiếc
- Bình phun thuốc sâu chiếc
- Dụng cụ quốc, xẻng chiếc
- Điện năng bơm nƣớc tƣới Kw/h
II. Công lao động
- Công lao động phổ thông Công
- Công lao động kỹ thuật Công
Tổng cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
Biểu 8 Kết quả sản xuất của hộ
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Số lƣợng Đơn giá Thành
tiền
I. Thu từ nông nghiệp
1. Trồng trọt
- Lúa
- Ngô
- Khoai
- Sắn
- Đậu, đỗ
- Rau
- Chè
- Cây ăn quả
- Cây khác
2. Chăn nuôi
- Trâu
- Bò
- Lợn
- Gia cầm
- Khác
II. Thu từ lâm nghiệp
- Gỗ
- Củi
- Lâm sản khác
III. Thu từ thuỷ sản
-
IV. Công nghiệp, TTCN
V. Xây dựng
VI. Dịch vụ
VII. Thu khác
-
-
Tổng thu
1.000đ
tấn
tấn
tấn
tấn
kg
kg
kg
tấn
1.000đ
kg
kg
kg
kg
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
1.000đ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
Biểu 9. Chi tiêu của hộ
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Số lƣợng Ghi chú
I. Chi phí sản xuất
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Lâm nghiệp
4. Thuỷ sản
5. Công nghiệp, TTCN
6. Dịch vụ
7. Chi khác
II. Chi cho sinh hoạt gia đình
1. Ăn
2. ở
3. Mặc
4. Học tập
5. Chữa bệnh
6. Đi lại
7. Chi khác
8.
Thu nhập (tổng thu - tổng chi phí sản xuất ) (1.000đ)................................
Bình quân 1 khẩu 1 năm (1.000đ)...............................................................
Biểu 10. Tình hình trao đổi hàng hoá của hộ
Loại hàng hoá
Đơn vị
tính SL
Số
lƣợng
Giá trị
(1.000đ)
Sản phẩm gia đình bán
1. Thóc
2. Ngô
3. Khoai
4. Sắn
5. Rau
6. Cây chè
7. Cây ăn quả
8. Sản phẩm chăn nuôi
9. Khác
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
Biểu 11. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu
(% số hộ có nhu cầu/tổng số 30 hộ điều tra mỗi vùng)
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu
Huyện
Định Hoá
Huyện
Đồng Hỷ
Huyện Phổ
Yên
1 Hỗ trợ vốn
2 Trợ giá phân bón
3 Vay vốn mua phân bón
4 Tổ chức hội nông dân
5 Trồng lúa
6 Trồng cây ăn quả
7 Vay vốn trồng chè
8 Hỗ trợ, tƣ vấn KT sử dụng PB
9 Vật tƣ - Phân bón
10 Trao đổi vật tƣ- sản phẩm HH
11 Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ
12 Tiêu thụ sản phẩm
13 Thông tin
14 Chất lƣợng hàng hoá
15 Giá cả
16 Vận chuyển
17 Dịch vụ buôn bán
18 Phát triển định canh định cƣ
19 Nâng cao dân trí
20 Y tế bảo vệ sức khoẻ
21 Phát triển văn hoá, xã hội
22 Bảo vệ môi trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ
I. Đất đai
1. Gia đình có muốn nhận thêm đất hay không?
- Có
- Không
2. Nếu có thì dùng để làm gì?
- Nhà ở 1 cần diện tích là........... m2
- Nhà hàng 2 cần diện tích là........... m2
- Nhà xƣởng 3 cần diện tích là........... m2
- Sản xuất nông nghiệp 4 cần diện tích là........... m2
- Sản xuất lâm nghiệp 5 cần diện tích là........... m2
Thứ tự ƣu tiên
3. Gia đình cần tổng diện tích là ................m2
4. Để có diện tích đất nhƣ trên gia đình đồng ý theo các hình thức nào sau đây:
- Thuê dài hạn
- Chuyển nhƣợng
- Đấu thầu
II. Vốn
1. Gia đình có cần vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hay không?
- Có
- Không
2. Nếu có thì để mở rộng kinh doanh gì?
- Thƣơng mại với số vốn là:................ triệu đồng, với lãi suất:........, trong
thời gian.............., để đầu tƣ cho.................
- Dịch vụ với số vốn là:................ triệu đồng, với lãi suất:........, trong thời
gian............, để đầu tƣ cho.................
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với số vốn là:................ triệu đồng,
với lãi suất:........, trong thời gian..........., để đầu tƣ cho.................
- Nông nghiệp với số vốn là:................ triệu đồng, với lãi suất:...............,
trong thời gian............ , để đầu tƣ cho cây........................., con......................
- Lâm nghiệp với số vốn là:................ triệu đồng, với lãi suất:..............,
trong thời gian............, để đầu tƣ cho.................
3. Gia đình cần vay tổng số vốn là:................ triệu đồng, với lãi suất:.............,
trong thời gian............
4. Gia đình có khả năng cho vay không:
- Có cho vay số tiền là:................ triệu đồng, với lãi suất:........, trong thời
gian...........
- Không
III. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất
1. Gia đình có đủ trang thiết bị phục vụ sản xuất hay không?
- Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
- Không cụ thể:..................
2. Gia đình tự đánh giá mức độ của trang thiết bị và công nghệ sản xuất:
- Phù hợp
- Chƣa phù hợp cụ thể:..................
3. Gia đình có nhu cầu đổi mới trang thiết bị và công nghệ hay không?
- Có cụ thể:...............
- Không
IV. Thị trƣờng
1. Trong tiêu thụ sản phẩm gia đình có gặp khó khăn không?
- Có
- Không
2. Nếu có thì gặp những khó khăn gì nhƣ liệt kê dƣới đây:
- Nơi tiêu thụ
- Giá cả
- Chất lƣợng hàng hoá
- Thông tin
- Vận chuyển
3. Trong tiêu thụ sản phẩm gia đình trao đổi hàng hoá không?
- Có
- Không
V. Xã hội
1. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không?
- Có
- Không
2. Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào:
- Quản trị kinh doanh
- Khoa học kỹ thuật
- Văn hoá
-
3. Gia đình có nguyện vọng về y tế bảo vệ sức khoẻ hay không?
- Có
- Không
4. Gia đình có nguyện vọng định canh định cƣ hay không?
- Có
- Không
5. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không?
- Có
- Không
6. Gia đình quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng hay không?
- Có
- Không VI: Ông (bà) có ý kiến về sử dụng phân bón và kinh doanh vật tƣ nông
nghiệp của Công ty?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc10.pdf