Luận văn Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Nhập Khẩu tại công ty Vận Tải Thuỷ Bắc

Mọi hoạt động kinh doanh đều được những cá nhân trong Công ty thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty. Công việc được phân công rõ ràng cho từng bộ phận chuyên môn, từng phòng nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động trên cơ sở tính kinh tế và thích hợp pháp. Trong những năm qua, Công ty đã vượt qua những thử thách gay go của thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế nhưng để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tạo lập và củng cố uy tín của Công ty trước hết để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tạo lập và củng cố uy tín của Công ty trước hết bộ máy quản lý lãnh đạo giỏi, có trình độ kinh nghiệm và linh hoạt trong việc đưa ra quyết định, đối phó với những biến động trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó là sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó là sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban với nhau, tránh tình trạng kinh doanh rời rạc đơn độc từng bộ phận. Công ty cần có chính sách khen thưởng, phạt chặt chẽ và kịp thời để động viên với nguồn lợi mà họ đem lại cho Công ty.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Nhập Khẩu tại công ty Vận Tải Thuỷ Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ đó quyết định có nên bỏ chi phí hay không cho thương vụ đó, người ta không chỉ tìm thấy một cách mà có thể đưa ra nhiều cách khác nhau. Muốn đạt hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản lý và kinh doanh ngoại thương phải biết tận dụng mọi sự hiểu biết đưa ra nhiều phương án khác nhau rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án từ đó chọn ra một phương án có lợi nhất. Để làm được điều này, người ta phải so sánh mức hiệu quả của từng phương án với nhau trên cơ sở đã tính toán những hiệu quả tuyệt đối của từng phương án. Nói cách khác, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh Nhập khẩu ở công ty Vận Tải Thuỷ Bắc. I. Giới thiệu vài nét về công ty Vận Tải Thuỷ Bắc. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Vận Tải Thuỷ Bắc nguyên là tổng công ty Vận Tải Sông I theo quyết định số 284/QĐ - TCCB – ND ngày 27/2/1993 khi tổ chức ngành đường sông thay đổi. Sau đó, theo quyết định số 1108/ QĐ - TCCB – ND ngày 3/6/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải Sông I được chuyển thành công ty Vận tải Thuỷ Bắc thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải Sông I. Ngày 30/7/1997 theo đề nghị của hội đồng quản trị Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam, tại quyết định 598/TTG, thủ tướng chính phủ đã cho phép chuyển công ty Vận Tải Thuỷ Bắc làm thành viên của Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Tên chính thức của công ty hiện nay : Công ty Vận Tải Thuỷ Bắc Tên giao dịch Northern Waterway Transport Co- operation Trụ sở chính đặt tại: 278 – Tôn Đức Thắng – Hà Nội Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là: Xuất Nhập khẩu kinh doanh vật tư ,phụ tùng, thiết bị ngành đường thuỷ. Xuất khẩu thuyền viên dịch vụ tổng hợp, đại lý vận tải và các dịch vụ khác. Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường biển. Làm đại lý môi giới hàng hải. Cung cấp dịch vụ vận tải đường sông ở miền Bắc. sản xuất phao tiêu, biển báo, cột đèn… phục vụ công tác quản lý đường sông… Tuy là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời muộn song công ty Vận Tải Thuỷ Bắc đã nhang chóng ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường và trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy chỉ với một số ít năm hoạt động liên tục nhưng công ty Vận Tải Thuỷ Bắc đã có những bước phát triển nhất định. Về vốn kinh doanh: Năm 1993: Vốn cố định của công ty là: 3.792.322.878 đồng Vốn lưu động là: 1.897.564.350 đồng (vốn này do ngân sách Nhà nước cấp) Đến ngày 30/9/2001: Vốn cố định là: 54.235.472.239 đồng Vốn lưu động là : 9.565.284.357 đồng (trong đó do công ty tự huy động là chủ yếu song công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán không nợ quá hạn). Về tài sản cố định: Khi mới thành lập công ty Vận Tải Thuỷ Bắc chỉ có hai tàu biển cũ chở hàng khô trọng tải 400 tấn. Hiện nay, bằng sự năng động tự mình vươn lên trong cơ chế thị trường, công ty Vận Tải Thuỷ Bắc đã trang bị cho mình: 04 đoàn tàu, trọng tải mỗi đoàn 800 tấn 01 tàu biển trọng tải 400 tấn. 01 tàu biển trọng tải 200 tấn. 01 tàu biển trọng tải 5.100 tấn, 01 tàu biển trọng tải 6.500 tấn 01 đoàn tàu khách cao tốc Về thị trường : Những ngày đầu hoạt động công ty chủ yếu khai thác vận tải ven biển trong nước. Cho đến nay thị trường của công ty phát triển khá rộng, thị trường trong nước không những được củng cố mà công tycòn mở rộng ra thị trường thế giới. Về công tác xã hội : Từ khi công ty được thành lập, công ty đã không ngừng cố gắng đảm bảo việc làm cho người lao động, chú ý nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cải thiện điều kiện làm việc cho mọi thành viên của Công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng rất tích cực trong công tác từ thiện, cứu trợ, ủng hộ. Nghiên cứu về sự phát triển của công ty Vận tải Thuỷ Bắc cho thấy công ty ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Doanh thu và nộp ngân sách ngày càng tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên tuy chưa cao song việc làm luôn được đảm bảo và ổn định, thu nhập có xu hướng tăng lên. Hầu hết tài sản của công ty được trang bị bằng vốn vay dài hạn của ngân hàng song công ty luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn không có nợ quá hạn, công ty luôn bảo toàn phát triển vốn, luôn chủ động về mặt tài chính. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ máy tổ chức của công ty hầu như không có sự thay đổi lớn kể từ ngày đầu thành lập. Đứng đầu bộ máy quản lý là giám độc công ty, có nhiệm vụ giữ vai trò chung toàn công ty, chỉ đạo các phòng ban chức năng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Giao Thông Vận Tải, Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam về kết quả kinh doanh của công ty. Phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc, có nhiệm vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng, đồng thời có quyền ra lệnh cho các phòng ban trong phạm vi trách nhiệm. Ngoài ra, giám đốc còn có sự hỗ trợ của kế toán trưởng và các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng bao gồm: + Văn phòng giám đốc. + Phòng kinh tế vận tải. + Phòng tài chính kế toán. + Phòng kỹ thuật vật tư. + Phòng kế hoạch đầu tư. + Phòng tổ chức cán bộ lao động. + Ban tầu khách. + Ban tầu sông. Nhiệm vụ của các phòng ban: * Văn phòng giám đốc: Phụ trách các công việc hành chính sự nghiệp, giải quyết các thủ tục giấy tờ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đăng ký, lập các dự án xin vốn, gọi vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. * Phòng kinh tế vận tải: Ký kết hợp đồng định hạng cho tầu với khách hàng thuê tầu, khai thác hàng cho tầu, theo dõi hành trình tầu khi tầu hoạt động, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, phân tích kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch đó, tổng hợp báo cáo lãnh đạo. * Phòng tài chính kế toán: Cùng với các phòng ban chức năng trong công ty, phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ phản ánh với giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát việc bảo quản và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. * Phòng kỹ thuật vật tư : Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từng con tầu, theo dõi diễn biến hành trình tầu để có biện pháp kỹ thuật kịp thời khi có những sự cố kỹ thuật xảy ra. Cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư thiết bị phụ tùng, nhiên liệu đảm bảm cho tàu hoạt động liên tục và có hiệu quả, lập các kế hoạch sửa chữa và nâng cấp tàu khi đến hạn. * Phòng kế hoạch đầu tư : Lập các kế hoạch kinh doanh, dự án xin vốn, góp vốn, cấp vốn và các kế hoạch đầu tư chung và dài hạn. * Phòng tổ chức cán bộ lao động: Thực hiện công tác quản lý tổ chức nhân sự , thực hiện chế độ lương và bảo hiểm xã hội. * Ban tầu khách: Quản lý các tuyến, các chuyến tầu phục vụ khách, chịu mọi trách nhiệm trong quá trình tàu vận chuyển hành khách. * Ban tàu sông: Chịu trách nhiệm quản lý các chuyến tầu sông vận tải thuỷ nội địa. Bên cạnh đó xuất phát từ đặc điểm chức năng của công ty và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh các cấp lãnh đạo công ty đã tổ chức và dần hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: + Trung tâm XNK Đông Phong. + Trung tâm XNK CKD. + Trung tâm Dịch Vụ Tổng Hợp. + Chi nhánh Hải Phòng. + Chi nhánh Quảng Ninh. + Chi nhánh TP . Hồ Chí Minh. + Xí nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng . Nhiệm vụ của các trung tâm này là: * Trung tâm XNK Đông Phong có nhiệm vụ chính là nhập khẩu các máy móc thiết bị, vật tư đường thuỷ, sau đó tiến hành buôn bán trực tiếp cho các doanh nghiệp trong nước hoặc thông qua các trung gian là đại lý để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. * Trung tâm xuất nhập khẩu CKD: Hoạt động nhập khẩu của trung tâm này cũng giống như trung tâm Đông Phong, chủ yếu nhập các máy móc, phụ tùng phục vụ cho đường thuỷ trong nước. * Trung tâm dịch vụ tổng hợp: Làm các dịch vụ vật tư, thiết bị, cho thuê nhà nghỉ, văn phòng, xuất khẩu lao động. * Chi nhánh Hải Phòng: Vận tải đường sông, đường biển, làm dịch vụ đại lý vận tải như đại lý tầu biển, đại lý container, đại lý giao nhận vận tải và các dịch vụ khác. * Chi nhánh Quảng Ninh: Vận tải đường sông và dịch vụ vận tải. * Chi nhánh TP . Hồ Chí Minh: Chủ yếu thực hiện dịch vụ vận tải. * Xí nghiệp cơ khí và vật tư xây dựng: sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng và sửa chữa cơ khí. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty vận tải Thuỷ Bắc Giám đốc Phó giám đốc phòng Kỹ thuật phòng Kế hoạch Đầu tư phòng Tài chính Kinh Kế toán phòng Tổ chức cán bộ lao động phòng Vận tải biển phòng Vận tải sông phòng Tầu khách chi nhánh Quảng Ninh chi nhánh Hải Phòng chi nhánh TP Hồ Chí Minh Trung tâm XNK Đông Phong Trung tâm XNK CKD Trung tâm Dịch vụ xuất khẩu lao động Xí nghiệp cơ khí vật liệu xây dựng II. Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. 1. Cơ cấu mặt hàng và kim ngạch nhập khẩu của công ty. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các thiết bị máy móc phục vụ cho đường thuỷ. Từ đó, công ty tiến hành kinh doanh trong nước dưới nhiều hình thức hoặc bán buôn trực tiếp cho các doanh nghiệp hoặc thông qua các trung gian là các đại lý trực tiếp cho khách hàng. Sản phẩm chính được nhập khẩu từ nước ngoài của công ty tập trung chủ yếu vào sản phẩm như: + Máy tầu thuỷ. + Máy phát điệm: gồm máy phát điện tầu thuỷ và tổ máy phát điện trên bờ. + Tổ máy phát điện có thiết bị bảo vệ đặc biệt. Bên cạnh đó, công ty còn nhập các sản phẩm như : + Các loại máy cắt, máy nén khí, máy lái thuỷ lực, máy xúc lật. + Cẩu thuỷ lực, cẩu Diezel, kích thuỷ lực, uốn tôn, tời kéo neo. + Các loại phụ tùng, đầu phát hộp số. + Các tổ máy dùng trong nông nghiệp, máy lắp cho công trình như máy lu làm đường. Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu của công ty tương đối đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Mặt hàng “máy thuỷ” (cỡ lớn) còn nằm trong danh mục hàng hoá miễn thuế nhập khẩu của nhà nước, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Khác với những hàng hoá khác, mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là động cơ Diezel, các phụ tùng lắp đặt trên tàu thuỷ, các máy phát điện có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ điện năng cho con tàu... Chính vì vậy các đặt tính nổi bật mà bản thân công ty cũng như khách hàng của công ty quan tâm đến như là: Công suất vòng quay, việc tiêu hao nguyên liệu, chế độ lắp đặt, chế độ vận hành cũng như các chế độ theo dõi, bảo dưỡng của máy móc. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2000 và đến tháng 9/2001 được thể hiện qua bảng sau: TT Tên hàng Năm 2000 Từ tháng 1- 9/2001 Giá trị (USD) TT (%) Giá trị ( USD) TT (%) 1 Máy thuỷ 384653 36 458653 35.45 2 Hộp số 273366 25.4 274699 21.45 3 Tời kéo lưới 43702 4.06 50701 3.95 4 Kích tay thuỷ lực 123138 11.44 136044 11 5 Máy phát điện 97380 9 167706 13.09 6 Phụ tùng máy thuỷ 86902 8 93843 7.32 7 Cần cẩu 57455 4048 8 Các mặt hàng khác 66897 6.1 41862 3.26 Tổng kim ngạch nhập khẩu 1.076.056 100 1.280.963 100 Qua bảng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty Vận tải Thuỷ Bắc trong năm 2000 và 9 tháng đầu năm 2001 ta thấy tình hình nhập khẩu của công ty như sau: * Máy thuỷ : Đây là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay máy thuỷ có doanh số bán ra nhiều nhất so với các mặt hàng nhập khẩu khác của công ty. Tuy nhiên trong nước ta đã sản xuất loại máy thủy cỡ nhỏ nhưng với loại máy thuỷ cỡ lớn thì chưa có cơ sở nào sản xuất. Mặt hàng này còn được nhà nước miễn thuế nhập khẩu do đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, trong năm 2000 và 9 tháng đầu năm 2001 số lượng máy thủy nhập tương đối ổn định, năm 2000 chiếm 36% tổng kim ngạch nhập khẩu, từ tháng 1đến tháng 9/2001 chiếm 35,45%. Con số này phần nào thể hiện hoạt động kinh doanh “Máy thuỷ” của công ty là tương dối cao, chiếm trên 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu. Thời gian tới công ty dự kiến nhu cầu về mặt hàng này còn tăng, công ty Thuỷ Bắc ngoài việc giữ nguyên nhập khẩu để có một phần lợi nhuận ổn định công ty còn chủ trương nhập thêm từ nhiều thị trường khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú từ phía người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các sản phẩm nhập khẩu của công ty thường có điểm khác so với các hàng hoá khác là khách hàng thường có nhu cầu mua liền các mặt hàng của công ty với nhau như : “Máy thuỷ” hay bán kèm với “Tời”, còn “Máy phát điện” thường bán kèm với “hộp số” và “phụ tùng”, vì vậy khi có nhập vê một mặt hàng nào đó công ty thường dự kiến nhập bổ sung đề phòng trường hợp có nhu cầu đột xuất, công ty vẫn chủ động giao cho khách hàng được ngay, nhưng hiện tại chủ yếu vẫn nhập bổ sung các mặt hàng có giá trị nhỏ vì công ty còn thiếu vốn. Hộp số: là mặt hàng chiếm tỷ trọng khá cao chỉ đứng sau Máy thuỷ. Tuy 9 tháng đầu năm 2001 mặt hàng này mới chiếm có 21,45% tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng cũng phản ánh được hiệu quả hoạt động của công ty. Các mặt hàng khác như: máy phát điện, kích tay thuỷ lực, phụ tùng máy thủy của công ty nhìn chung nhập với số lượng tương đối ổn định, không có sự tăng giảm nên xuống một cách rõ rệt, năm 2000 và 9 tháng đầu năm 2001 đều chiếm tỷ trọng xấp xỉ bằng nhau. Điều này một phần phản ánh do thị trường trong nước hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, công ty nhà nước và tư nhân cũng tiến hành hoạt động nhập khẩu các thiết bị, vật tư máy móc đường thuỷ này, một phần cũng do công ty ra đời muộn, tên tuổi của sản phẩm cũng chưa được biết đến nhiều trên thị trường nên công ty cần phải đẩy mạnh, phát triển hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm cuả mình..... 2. Thị trường nhập khẩu của công ty. Trong hoạt động thương mại thì thị trường là khâu đầu tiên và rất quan trọng cho cả hoạt động xuất hoặc nhập khẩu. Việc tìm kiếm thị trường trong kinh doanh nhập khẩu bảo đảm cho các hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Do hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên việc nghiên cứu thị trường trở nên rất phức tạp bởi tính đặc thù riêng của hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên, công ty đã rất tích cực trong nghiên cứu, tìm hiểu để có thể nắm vững được thị trường nhập khẩu. Mặt khác, trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư đường thuỷ với nhiều chủng loại, đặc tính kỹ thuật, mức giá khác nhau. Vì vậy, các cán bộ XNK của công ty phải tìm hiểu kỹ về đối tác để nắm vững thông tin cần thiết về khả năng cung cấp cũng như năng lực thực sự của họ. Hiện tại, công ty Vận tải Thuỷ Bắc thực hiện nhập khẩu từ các thị trường: Trung Quốc, Tiệp Khắc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và đôi khi nhập khẩu một số phụ tùng, thiết bị từ nhiều quốc gia khác, sau đó tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước. Để lựa chọn đúng nguồn nhập khẩu, công ty Vận tải Thuỷ Bắc rất chú trọng việc lựa chọn nhà cung ứng. Các nhà cung ứng của công ty có thể là các nhà doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc là các nhà kinh doanh thương mại – Họ tập trung hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Việc lựa chọn nhà cung ứng của công ty dựa trên các yếu tố sau: * Chất lượng và giá cả: đây là 2 yếu tố mà có thể nói công ty đặt lên hàng đầu. Công ty phải chắc chắn rằng nhà cung ứng này có thể cung cấp hàng hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn và quy cách phẩm chất của người mua. Do các mặt hàng nhập về phục vụ chủ yếu cho Vận tải đường thuỷ nên công ty rất chú trọng ngoài điều kiện về thương phẩm bao gồm quy cách về phẩm chất, số lượng, chất lượng ... Công ty còn phải nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó: chế độ lắp đặt, chế độ vận hành, chế độ theo dõi, bồi dưỡng... Cụ thể, với các sản phẩm như máy phát điện, máy tầu thuỷ thì các yếu tố phải chú ý đến: tốc độ chạy, công suất , việc tiêu hao nguyên liệu có hợp lý hay không... Để từ đó công ty lựa chọn được một mức giá nhập khẩu tối ưu. Tính ổn định trong cung ứng: Công ty quan tâm tới yếu tố này bởi vì nó đảm bảo cho công ty có thể nhập đủ số lượng, đúng thời gian. Đồng thời, nó giúp cho công ty không bị gián đoạn trong việc cung ứng hàng hoá cho khách hàng trong nước. * Điều kiện giao hàng và vận tải: yếu tố này là một trong yếu tố cấu thành lên chi phí nhập khẩu. Những nhà cung ứng khác nhau ở những nước khác nhau thường có những điều kiện giao hàng khác nhau. Ngoài ra, vị trí địa lý từ những nước xuất khẩu đến nước ta có khoảng cách khác nhau nên cũng ảnh hưởng đến chi phí nhập khẩu. Chính vì vậy, với các mặt hàng nhập khẩu có mức giá phù hợp, chất lượng vẫn đảm bảo thì công ty vẫn ưu tiên nhập từ các thị trường gần, do đó giảm được một khoản tương đối lớn về chi phí vận chuyển, hạn chế rủi ro... Một yếu tố nữa để công ty lựa chọn nhà cung ứng đó là uy tín và quan hệ của nhà cung ứng trên thị trường quốc tế – yếu tố này sẽ giúp cho công ty đánh giá được mức độ tin cậy của nhà cung ứng. Như vậy trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu, công ty đã cố gắng nắm bắt được những nhà cung ứng cũng như những mặt hàng nhập khẩu dựa vào nhu cầu trong nước và một số điều kiện của công ty. Nó giúp cho mặt hàng nhập khẩu đáp ứng được nhu cầu trong nước về cả chất lượng, thời gian và tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh. Sau đây là tình hình nhập khẩu từ các thị trường của công ty Vận tải Thuỷ Bắc trong năm 2000 và 9 tháng đầu năm 200. Các thị trường nhập khẩu chính của công ty. Nước nhập khẩu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % 1. Trung Quốc USD 942.987 87,63 1.053.109 82,21 2. Nhật Bản USD 28.300 2,63 59.438 4,64 3. Tiệp Khắc USD 26.500 2,46 63.829 4,98 4. Hàn Quốc USD 13.600 1,26 20.439 1,59 5. Đài Loan USD 11.721 1,09 12.512 0,98 6. Một số nước khác USD 52.948 4,93 71.736 5,6 Tổng kim ngạch XNK USD 1076.056 100 1.280.963 100 Qua bảng thống kê trên cho thấy nguồn hàng của công ty được nhập khẩu từ các nước khác nhau trên thế giới, tuy nhiên cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ở các thị trường khác nhau như : * thị trường Nhật Bản: là một thị trường có khả năng cung cấp các hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị hiện đại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Nhật Bản còn là một nước hàng đầu thế giới trong phát triển công nghiệp cho nên nếu khai thác thị trường này thì sẽ đảm bảo được hiệu quả nhập khẩu. Với công ty Vận tải Thuỷ Bắc, mặt hàng nhập từ Nhật chỉ chiếm 2,63% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2000 và 4,64% 9 tháng đầu năm 2001. Đây là một con số còn nhỏ vì thế đây vẫn là vấn đề công ty cần xem xét để đẩy hàng nhập từ Nhật tăng lên. Ngoài ra, cũng do ảnh hưởng của gía cả hàng nhập ví dụ như cùng một sản phẩm “máy thủy” giá cả của Nhật thường gấp rưỡi đến gấp đôi giá một “máy thuỷ” nhập từ Trung Quốc. Vì vậy, loại này khó tiêu thụ thị trường trong nước, nhưng với một bộ phận tiêu dùng có thu nhập khá và cao trở lên thì công ty có dự định nhập thêm nhiều hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của họ. * Thị trường Tiệp Khắc: đây là thị trường nhập khẩu truyền thống trước kia của công ty (từ năm 1996 trở về trước) chất lượng hàng nhập từ thị trường này khá tốt, giá cả lại phù hợp không đắt bằng Nhật. Nhưng vài năm gần đây, công ty gặp phải vấn đề là nhà cung ứng bên Tiệp chuyển giao công nghệ cho phía Trung Quốc cho nên hàng nhập từ Tiệp giảm đi nhiều. Năm 2000 chỉ chiếm 2,46% tổng kim ngạch nhập khẩu và đến 9 tháng đầu năm 2001 tuy có tăng nhưng vẫn ở mức chưa cao lắm 4,98%. Con số này tăng là do một lượng hàng nhất định nhập từ Tiệp tăng lên dẫn đến kim ngạch nhập khẩu tăng. * Ihị trường Trung Quốc: có thể nói đây là thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty. Trong năm 2000 kim ngạch nhập từ Trung Quốc chiếm 87,63% tổng kim ngạch nhập khẩu và đến 9 tháng đầu năm 2001, con số này chỉ giảm chút ít ở mức 82,21%. Các sản phẩm được nhập từ Trung Quốc chủ yếu là “máy thuỷ”, “máy phát điện”, “các phụ tùng”, “hộp số”. Công ty Vận tải Thuỷ Bắc nhập khẩu chủ yếu từ hai hãng Duy Phương và hãng Đông Phong của Trung Quốc. Với lượng hàng nhập từ Trung Quốc, tuy chất lượng không cao bằng sản phẩm của Tiệp, Nhật nhưng giá thành rẻ, mẫu mã và chủng loại phong phú. Đặc biệt hãng Duy Phương còn nhận được việc chuyển giao công nghệ từ Tiệp nên sản phẩm của Trung Quốc giống hệt sản phẩm của Tiệp, giá lại rẻ nên rất phù hợp với phần lớn người tiêu dùng ở nước ta. Chính vì vậy, hiện tại thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty. * Hàn Quốc và Đài Loan: đây là thị trường có chất lượng hàng hoá khá cao lại có lợi thế về vận tải và thông tin. Tuy tỷ trọng nhập khẩu chiếm là nhỏ nhưng đã nói lên sự tiến bộ của công ty trong việc mở rộng thị trường nhập khẩu, giúp công ty có thể lựa chọn được nhà cung cấp với các điều kiện tối ưu về chất lượng và giá cả. Như vậy, qua bảng phân tích thị trường của công ty Vận tải Thuỷ Bắc cho thấy trong quá trình hoạt động nhập khẩu việc xác định thị trường nhập khẩu nào phù hợp với khả năng của công ty, với khả năng tiêu thụ trong nước thì công ty vẫn và sẽ tiếp tục tiến hành hoạt động nhập khẩu, đồng thời công ty tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu những thị trường nhập khẩu nào có thể đem lại nhiều lợi ích cho công ty cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh trong nước. 3. Đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong những năm gần đây, cùng với việc khuyến khích hoạt động XK, hoạt động NK cũng đượcnhà nước ta rất quan tâm, đặc biệt là những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng còn thiếu. Chính vì vậy đã có rất nhiều tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nếu có điều kiện đều có thể tham gia vào hoạt động NK. Điều này đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong môi trường cạnh tranh găy gắt này. Đặc biệt, tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK còn có công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hoạt động kinh doanh XNK không chỉ giới hạn ở một số mặt hàng nhất định mà cả doanh nghiệp XNK của nhà nước cũng như tư nhân đều có thể XNK những mặt hàng có nhiều thuận lợi và thuộc danh mục các mặt hàng được nhà nước cho phép, điển hình như mặt hàng “ máy thuỷ” của công ty, một phần được hưởng mức thuế ưu đãi của nhà nước, một phần do nhu cầu trong nước đang gia tăng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đã NK một số lượng tương đối lớn từ nhiều thị trường khác nhau và chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước như Tổng Công Ty Đường Sông miền Bắc, Công ty XNK tổng hợp Hà Nội... và rất nhiều công ty doanh nghiệp tư nhân khác ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải phòng... Điều này thực sự là một trở ngại lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty, nhất là các sản phẩm NK của công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị vật tư đường thuỷ đòi hỏi chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Chỉ cần những sai sót nhỏ cũng ảng hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, cũng với mặt hàng này nhưng được nhập từ Mỹ, Hàn quốc, Nhật đều là các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín lâu năm trên thị trường nên cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ người tiêu dùng ở nước ta, điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sự hoạt động kinh doanh của công ty. Để hạn chế tình hình này, công ty Vận Tải Thuỷ Bắc đã và đang tích cực nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường, tìm những thị trường tiêu thụ tiềm tàng để thâm nhập chiếm lĩnh , tạo ra cho mình một thị phần ổn định. Kể từ đó, công ty đưa ra các chính sách cho phù hợp với các thông tin, thị hiếu với thu nhập của người tiêu dùng để sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường và vượt qua các đối thủ cạnh tranh. III. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc thực hiện hợp đồng Nhập khẩu: 1. Những lợi nhuận. 1.1. Về phía Nhà nước: Trong xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá cùng chủ trương hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nhà nước đang cố gắng giảm phiền hà, phức tạp về thủ tục hành chính đối với hàng hoá Nhập khẩu. Nghị định 57/CP qui định về hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu tránh được các thủ tục phiền hà, rút ngắn thời gian cho việc tiến hành hoạt động Nhập khẩu của mình. - Hiện nay, công ty Vận Tải Thuỷ Bắc không phải xin giấy phép Nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá như trước kia nữa, công ty chỉ cần xuất trình giấy đăng ký kinh doanh với mã số kinh doanh Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là được phép Nhập khẩu hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào. Điều này đã giúp cho việc thực hiện hợp đồng Nhập khẩu một cách dễ dàng, thuận lợi nhất. - Bên cạnh đó, trong điều kiện hiện nay khi nhà nước ta đang chủ trương mở rộng các quan hệ quốc tế, đặc biệt là sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của hiệp hội ASEAN Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, Việt Nam ký kết hợp tác kinh tế EU... đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu của ta có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường mới, tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại. 1.2.Về phía công ty. Công ty Vận Tải Thuỷ Bắc tuy ra đời muộn hơn so với nhiều côg ty khác, nhưng công ty luôn được sự hỗ trợ, quan tâm của công ty Hàng Hải Việt Nam. Các mặt hàng Nhập khẩu của công ty đều là những mặt hàng mà hiện nay nhu cầu trong nước đều đang rất cần, nhất là các doanh nghiệp, các xí nghiệp đóng tầu, các công ty tư nhân đang có nhu cầu về các thiết bị, vật tư, máy móc đường thuỷ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, sản phẩm Nhập khẩu của công ty nhanh chóng được biết đến tại thị trường trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Ngoài ra, công ty còn được sự trợ giúp của các ngân hàng được hưởng mức lãi suất ưu đãi. Điều này đã giúp cho công ty có được sự độc lập, tự chủ trong nguồn vốn kinh doanh của mình để từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo của công ty đều là những người có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo cùng với một đội ngũ cán bộ kinh doanh XNK có trình độ, nhiệt tình có sự đoàn kết tối cao trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy công ty luôn nhạy bén nắm bắt được các thông tin của thị trường để đưa ra các chính sách phù hợp, nhằm tạo uy tín cho sản phẩm đứng vững trên thị trường. Trong hoạt động NK, công ty có nhiều bạn hàng truyền thống, tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau, cho phép công ty và bàn hàng để đạt được những thoả thuận khi ký kết hợp đồng kinh doanh. Hai bên cùng hiểu rõ tập quán thương mại của nhau nên ít xẩy ra tranh chấp khi làm ăn với nhau, luôn sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hai bên cùng có lợi. Sản phẩm của các bạn hàng này cũng đáng tin cậy, đáp ứng đúng yêu cầu NK của công ty. 2. Những khó khăn. 2.1. Về phía nhà nước: Chính sách mở cửa và hội nhập tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng gây ra không ít những thử thách nặng nề đối với các doanh nghiệp XNK nói chung và công ty Vận Tải Thuỷ Bắc nói riêng. Hiện tại, việc NK các thiết bị vật tư đường thuỷ từ các thị trường như: Trung quốc, Nhật, Tiệp... thì ngoài công ty Vận Tải Thuỷ Bắc ra còn rất nhiều công ty, doanh nghiệp khác tiến hành hoạt động NK này. Vì vậy đã gây ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và khá găy gắt trên thị trường. Điều này đòi hỏi công ty phải thường xuyên nắm vững nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời NK các sản phẩm có chất lượng tốt, chủng loại và mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý mới có thể thu hút được khách hàng, vượt qua các đối thủ cạnh tranh. 2.2. Về phía công ty: Do không phải là một doanh nghiệp về XNK nên nhà nước không yêu cầu phải có một lượng vốn ngoại tệ nhất định. Vì không có vốn ngoại tệ nên vốn để kinh doanh NK của công ty chủ yếu phải đi vay ở ngân hàng. Từ đó khiến cho việc NK của công ty không chủ động được. Điều này gây bất lợi lớn cho công ty trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Công ty chủ yếu NK theo phía CIF – Hải Phòng. Với loại giá này, công ty phải thuê tầu, mua bảo hiểm và ít phải chịu rủi ro hơn phía nhập theo đường FOB. Tuy nhiên, chi phí bỏ ra thường lớn và nó đi đôi với việc lợi nhuận của công ty bị giảm đi nhiều, công ty lại không chủ động trong việc tính giá. Do đó đã tác động không ít đến quá trình hoạt động của công ty. Một khó khăn nữa của công ty là hoạt động Marketing còn chưa đi sâu vào thị trường. Hoạt động NK phần lớn xuất phát từ những đơn chào hàng của các công ty nước ngoài kết hợp với nhu cầu đặt hàng trong nước. Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, hoạt động Marketing của công ty chưa hướng mạnh vào thị trường trong và ngoài nước, công tác tìm kiếm bạn hàng của công ty còn giản đơn, chủ yếu dựa vào các mối quan hệ quen biết hoặc do khách hàng tự tìm đến công ty để đặt hàng. Mặt khác, do thị trường cung ứng của công ty chưa nhiều. Ngoài thị trường Trung Quốc là thị trường chủ yếu, các thị trường kia công ty vẫn còn hạn chế trong việc tìm hiểu thông tin. Điều này đã ảnh hưởng không ít trong kinh doanh NK của công ty như vấn đề “giá cả”. Giá của một số thiết bị phụ tùng mà công ty nhập đôi khi lên xuống bất thường nên nhiều khi công ty cũng bị lúng túng. Khi có sự thay đổi nhanh chóng, không kịp ứng phó các kế hoạch kinh doanh vì thế cũng khó thực hiện một cách trọn vẹn. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nhập khẩu tại công ty vận tải thuỷ bắc. I. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của nhập khẩu tại công ty vận tải thuỷ bắc. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu để bổ sung những hàng hoá mà nước ta chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế cho những hàng hoá mà nếu như sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu còn tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá đất nước. Nhập khẩu, bên cạnh đó, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định nhờ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế. Không những thế, nhập khẩu góp phần nâng cao mức sống nhân dân và đóng một vai trò không nhỏ trong việc phát triển xuất khẩu thông qua việc cung cấp đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Với những tác dụng to lớn như vậy, nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Việt Nam là một nước với nền sản xuất còn lạc hậu đặc biệt là sản xuất các mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao thì việc nhập khẩu, trong đó có nhập khẩu máy móc thiết bị là cần thiết cho sự phát triển kinh tế nước nhà. Nhập khẩu giúp ta tận dụng được lợi thế so sánh tiết kiệm được chi phí và thời gian nghiên cứu và sản xuất, nhanh chóng theo kịp trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, mục tiêu của nước ta đến năm 2002, Việt Nam cơ bản thành một nước Công nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với một nền kinh tế năng động tự chủ và đủ sức cạnh tranh, hội nhập với các nước trong khu vực, bắt kịp với trình độ tiến tiến trong công nghệ của một số ngành, lĩnh vực, dựa trên sự tiếp nhận, chuyển giao công nghệ gắn liền với xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ nội sinh. Với mục tiêu như vậy, nhập khẩu máy móc thiết bị là một đòi hỏi cấp thiết. Tuy nhiên, có phát huy được vai trò của nhập khẩu hay không, có đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đề ra hay không, điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động nhập khẩu có hiệu quả hay không. do đó, khi tiến hành hoạt động nhập khẩu, vấn đề hiệu quả phải luôn được xem xét, đánh giá. Hiệu quả không chỉ trong từng thương vụ, từng thời kỳ mà hiệu quả phải không ngừng được đảm bảo và hơn nữa phải được nâng cao. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là một mối quan tâm của bất kỳ nền kinh tế nào, doanh nghiệp nào. Công ty Vận tải Thuỷ Bắc cũng là một trong số các doanh nghiệp đó. Qua đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc trong thời gian qua, thấy được những khó khăn, thuận lợi và những điểm mạnh, điểm yếu cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty. Công ty cần thiết phải nỗ lực hơn nữa nâng cao hiệu quả nhập khẩu của mình. Nâng cao hiệu quả trước hết đem lại lợi ích cho chính bản thân Công ty và sau đó đem lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội của đất nước. “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá của đất nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó tuỳ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IV). II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nhập khẩu tại công ty Vận tải Thuỷ Bắc. Căn cứ vào cơ chế điều hành nhập khẩu của Chính phủ và Bộ Thương mại trong năm 2000 và những năm tiếp theo cùng với việc nghiên cứu tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty Vận tải Thuỷ Bắc trong những năm qua, tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. 1. Những giải pháp vĩ mô. 1.1. Chính sách kinh tế đối ngoại. “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” là chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn, cần tiếp tục mở rộng và tăng cường theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ. Về phương diện kinh tế, Nhà nước nên xác định đúng đắn các khu vực thị trường thế giới có lợi cho nền kinh tế Việt Nam, từ đó có phương hướng tiếp cận từ phía Nhà nước, tạo bước đệm cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp trên các thị trường đó. Việc xây dựng mối quan hệ song phương, đa phương gắn bó tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp tận dụng lợi thế của nhau để cùng phát triển trong môi trường thuế quan mậu dịch thuận lợi, dựa trên sự bình đẳng, hai bên cùng có lợi. 1.2. Chính sách thuế. Chính sách thuế phải được xây dựng một cách thống nhất, bình đẳng với mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nếu hoạt động trong cùng một ngành, không để tạo ra tình trạng phân biệt đối xử giữa các đơn vị gây tranh chấp, cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường đặc biệt tránh nâng đỡ, bảo hộ quá đáng tạo ra sự độc quyền cung cấp, độc quyền giá trên thị trường. Biểu thuế XNK phải được xây dựng theo hướng hạ thuế nhập khẩu những mặt hàng đáp ứng công trình trọng điểm của Nhà nước, cũng như mục tiêu phát triển kinh tế trọng tâm của Đảng và Nhà nước đề ra, đồng thời nâng cao thuế nhập khẩu với những mặt hàng trong nước đã sản xuất hay liên doanh đã sản xuất như ô tô con, xi măng, sắt thép,.... Cần thu hẹp khung thuế xuất cho từng mặt hàng cụ thể tránh tạo ra kẽ hở cho các cá nhân, đơn vị lợi dụng thu lợi bất chính, tổn hại đến lợi ích toàn xã hội. Tiến hành sắp xếp kiện toàn lại hệ thống thuế tránh thất thu thuế, đồng thời tránh hiện tượng đánh thuế trùng nhiều lần cho một lượng nhập khẩu. Cơ cấu thuế cần xắp xếp theo hướng đơn giản hoá cơ cấu thuế quan. Do tình hình thị trường biến động, Nhà nước luôn thay đổi biểu thuế XNK gây khó khăn cho các Công ty trong việc định giá, xã hội kế hoạch XNK, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, thuế suất nói chung phải được quy định ổn định trong một thời gian dài. 1.3. Về chính sách tỷ giá hối đoái. Chính sách tỷ giá hối đoái có quan hệ trực tiếp đến việc tăng hay giảm XNK của nền kinh tế và của các doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến tỷ suất ngoại tệ hàng hoá XNK. Khi doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu hàng hoá, phải tính ra tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Như vậy, Công ty sẽ bị thiệt hại do sự chênh lệnh giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán của ngân hàng nên nếu chênh lệch này quá lớn sẽ làm giảm phần lợi nhuận của Công ty, làm mất đi động lực kinh tế của họ. Để khắc phục tình trạng này. Nhà nước cần có sự quản lý và kiểm soát mức biến động của tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với thị trường, giảm bớt khoảng chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của ngân hàng Ngoại thương. Việc quản lý, kiểm soát tốt sự biến động của tỷ giá hối đoái, có quan hệ trực tiếp với chính sách về tỷ giá hối đoái cho phù hợp. Từ đó, một mặt giữ ổn định thị trường tiêu thụ trong nước, một mặt tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động đúng đắn, có hiệu quả. Tiếp tục áp dụng tỷ giá hối đoái có quản lý tức là chế độ mà ở đây quan hệ cùng cấp ngoại hối sẽ quy định về hình thành tỷ giá. Chỉ trong những trường hợp cần thiết Chính phủ mới can thiệp nhằm giữ vững sự ổn định sức mua của đồng Việt Nam. Xác định vai trò chủ chốt của 6 đồng tiền: USD, , DM, FF, Lia ý, Y. căn cứ vào xu hướng vận động của 6 đồng tiền này để xác định độ điều chỉnh tỷ giá. Nghiên cứu các mối quan hệ một cách có hệ thống để thấy được xu hướng, đánh giá được vai trò hiện thực và trong tương lai của các đồng tiền thanh toán trong các hợp đôngf thương mại, chiến lược vay, trả nợ và cùng là lựa chọn và điều chỉnh cơ cấu dự trữ ngoại hối nhằm hạn chế rủi ro do biến động của tỷ giá gây ra. 1.4. Quản lý thị trường. Trong thời gian qua khâu quản lý thị trường còn nhiều lỏng lẻo, bỏ trống, hiện tượng hàng giả,buôn lậu có xu hướng gia tăng mạnh, do đó gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh đúng luật pháp. Nạn buôn lậu và hàng giả đang là vấn đề nhức nhối hiện nay, vừa làm cho ngân sách Nhà nước bị thất thu, vừa làm thị trường bị rối loạn, tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh đúng pháp luật với các đơn vị hoạt động phi pháp, đẩy các doanh nghiệp vào chỗ bất lợi. Nhà nước cần có biện pháp cương quyết trong khâu quản lý thị trường làm tiêu đề cho việc xây dựng một môi trường kinh tế ổn định và lành mạnh, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các đơn vị. Tiến hành kiện toàn lại các cơ quan quản lý thị trường, có phân công, phân cấp hợp lý tránh tình trạng hoạt động chồng chéo hoặc bỏ trống gây khó khăn cho các chủ thể kinh tế . Cần tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước vì trong thời gian qua, các cơ quan này hoạt động chưa hiệu quả, chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Nhà nước cần hoàn chỉnh luật tổ chức hành chính, trong đó quy định rõ chức năng, quyền hạn, thẩm quyền của từng cơ quan, tiến hành sắp xếp tổ chức theo hướng tinh giảm và hiệu quả, khắc phục hiện tượng quan liêu về hành chính giấy tờ, thủ tục quá rườm rà. 1.5. Về cung cấp thông tin trong và ngoài nước. Trong điều kiện hiện nay, thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó không chỉ đơn thuần là việc truyền tải tin tức mà còn chứa đựng cả cơ hội kinh doanh. Để kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, công nghệ, đối thủ cạnh tranh, cung cầu hàng hoá, giá cả, sự thay đổi chính sách của Chính phủ và các thông tin khác. Từ nhu cầu thông tin đó Nhà nước cần phát triển hệ thống thông tin liên lạc bằng những hình thức khác nhau: báo chí, truyền thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông và hệ thống Internet, .... nắm bắt được các thông tin cần thiết một cách chính xác và xử lý các thông tin đó kịp thời, đúng đắn sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn. Nhà nước cũng cần xem xét lại về mức phí sử dụng các phương tiện thông tin như điện thoại, Internet,... Đây là điều mà không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà cả các Công ty nước ngoài rất kêu ca. Nên chăng Chính phủ hỗ trợ cho việc thành lập các Công ty chuyên trách công việc tư vấn, giải đáp thông tin cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp sử dụng đúng thông tin có ích và loại trừ các thông tin xấu. Làm được điều này sẽ toạ cho các doanh nghiệp năng động, nhạy bén hơn trên một thị trường quốc tế rộng lớn, thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển hơn. Ngoài những giải pháp về chính sách, chế độ như trên Nhà nước cũng cần có những biện pháp như: huy động vốn nhàn rỗi trong nước, tiếp tục chính sách kinh tế mở cửa thu hút nguồn vốn từ bên ngoài. xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, bảo đảm khuyến khích sản xuất – kinh doanh. Tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tạo sự ổn định giá cả, kinh tế vĩ mô, tạo một môi trường kinh doanh hấp dẫn và lành mạnh. Trên đây là những giải pháp mang tình vĩ mô từ phía Nhà nước, tuy nhiên để làm tốt và thực hiện có hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các biện pháp, không nên coi trọng biện pháp này mà bỏ giải pháp kia. Cần có sự phối hợp hành động của tất cả các cơ quan, các cấp ngành, thì mới đem lại kết quả mỹ mãn cho nền kinh tế xã hội. 2. Những giải pháp vi mô. 2.1 Công tác nghiên cứu thị trường. Trước khi đưa ra quyết định về một chiến lược kinh doanh của mình, Công ty phải nắm kỳ những đặc điểm của thị trường trong nước cũng như thị trường nhập khẩu . Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ bắt đầu bằng việc thu thập thông tin. Các thông tin sau khi thu thập phải được sử lý và cần được sử dụng kịp thời để phục vụ cho công tác nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường trong nước là phải giải quyết được một số vấn đề quan trọng như: đầu là thị trường triển vọng nhất của Công ty, khả năng của Công ty trên thị trường đó, chính sách của Công ty để tăng khả năng bán. Những vấn đề cần đi sâu khi nghiên cứu là: quy mô thị trường, các nhân tố môi trường như môi trường dân cư, kinh tế, văn hoá, cạnh tranh, chính trị, pháp luật từ đó phân tích được những ràng buộc ngoài tầm kiểm soát của Công ty cũng như thời cơ có thể nắm bắt được. Ngoài việc nghiên cứu thị trường hiện tại, Công ty còn phải nghiên cứu, dự báo thị trường tương lai, tức là thị trường tiềm năng. việc này đòi hỏi người nghiên cứu phải phát hiện được tất cả những người mua tiềm ẩn trên thị trường và khả năng mua của họ. Việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu cũng phải xét đến các yếu tố trên. Tuy nhiên, thị trường nhập khẩu do phức tạp hơn nên cần có nhiều nỗ lực hơn. Các thông tin thu nhậpp phải được thẩm vấn đảm bảo độ chính xác. có như vậy mới đánh giá đúng khả năng cũng như độ tin cậy của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, cần thiế phải xây dựng được hệ thống giám sát có hiệu quả hoạt động của nhà cung ứng. Công ty phải tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu tăng cường tìm kiếm các nhà cung ứng mới mở rộng thị trường nhập khẩu do thị trường nhập khẩu hiện tại của Công ty còn rất hạn hẹp. 2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả. Vận dụng kết quả của việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu giá cả cùng với việc đánh giá tiềm năng của Công ty để đề ra chiến lược kinh doanh sao cho có hiệu quả. Về sản phẩm: sản phẩm Công ty là thiết bị, phụ tùng vận tải. Với loại sản phẩm này để có thể thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá, Công ty ngoài lỗ lực vể yếu tố giá cả, xúc tiến thương mại còn phải nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm, khi nào nhu cầu sản phẩm cao nhất. Chẳng hạn như với mặt hàng thiết bị phụ tùng vận tải thì thời điểm tiêu thụ cao nhất là mùa hè. Công ty cũng phải nhanh nhậy nắm bắt nhu cầu để khai thác những mặt hàng mới, mở rộng thêm một số mặt hàng khác do loại hàng này rất đa dạng. Khi Công ty có sản phẩm mới thì áp lực cạnh tranh sẽ thấp, lợi nhuận cận biên lớn sẽ là phổ biến. Khi sản phẩm đã ổn định trên thị trường và được khách hàng chấp nhận thì cơ hội hấp dẫn hơn sẽ được mở ra. Vấn đề quan trọng là Công ty phải tìm kiếm khe hở thị trường, tập trung nỗ lực của mình để lấp đầy từng lỗ hổng đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Về giá cả: Công ty cần thiết phải nghiên cứa giá nhập. Nếu không nghiên cứu kỹ nhập gia, Công ty sẽ nhập phải mức giá cao gây khó khăn cho tiêu thụ sau này. Trong việc xác định giá nhập khẩu, Công ty phải tính đến sự chấp nhận giá của thị trường trong nước đồng thời phải đảm bảo được mục tiêu của mình. Bên cạnh đó, Công ty cũng không thể bỏ qua các yếu tố không kiểm soát được những biến động của tỷ giá nhằm có các biện pháp phòng tránh bảo đảm an toàn trong kinh doanh. Đối với giá bán, tuỳ từng mục đích Công ty theo được mà có phương pháp định giá phù hợp. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh trên thị trường, Công ty nhât thiết phải xây dựng được giá của đối thủ cạnh tranh, đồng thời việc xác định giá phải đảm bảo mục tiêu là với mức giá của đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng chấp nhận. 2.3. Các biện pháp về nghiệp vụ nhập khẩu. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. Với đa dạng hoá thị trường nhập khẩu thì đa dạng hoá hình thức nhập khẩu cũng rất cần thiết. Những năm qua, Công ty chủ yếu tập trung vào nhập khẩu trực tiếp. Tuy hình thức này có một số ưu điểm nhưng thực tế số lượng hợp đồng có giá trị lớn mà Công ty đã ký còn hạn chế nên Công ty chưa thực sự phát huy hết khả năng của mình. Chính vì vậy, đa dạng háo hình thức nhập khẩu sẽ nâng cao hiệu quả nhập khẩu đồng thời phát huy được các nhan tố mới và khai thác được các thế mạnh của Công ty. Công ty nên đẩy mạnh những hình thức nhập khẩu như: nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu uỷ thác. Việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu như vậy gíup Công ty tận dụng được những thời cơ ký kết hợp đồng, lượng hàng nhập khẩu phong phú, chủng loại đa dạng tạo điều kiện cho quản lý phát triển của Công ty. Đa dạng hoá phương thức thanh toán: trong quá trình bán ngoại thương, việc sử dụng hợp lý phương thức thanh toán cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, Ngoài thanh toán bằng L/C, chuyển tiền bằng điện,.. đang được sử dụng phổ biến hiện nay Công ty nên sử dụng phương thức thanh toán như: thanh toán trực tiếp đổi hàng. với tư cách này sẽ tiết kiệm được dòng vận động ngoại tệ, giảm chi phí trung gian. Đa dạng hóa các phương thức thanh toán, sử dụng khoé léo linh hoạt các phương thức thanh toán sẽ góp phần giảm chi phí giao dịch, tăng lợi nhuận. Về công tác nhận hàng: Công tác nhận hàng phải được tiến hành nhanh gọn và đảm bảo an toàn cho hàng hoá, trành các chi phí lưu kho, lưu bãi không cần thiết. Công ty cần phải chuẩn bị chu đáo các giấy tờ cần thiết để giải phóng hàng nhanh, vừa đảm bảo tiết kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí tại cảng. Khi nhận hàng, Công ty phải cử các cán bộ nhân viên có mặt ở hiện trường giám sát kiểm tra hàng hoá. Nếu có sự sai sót với hợp đồng, cần phải thông báo ngay cho đối tác. 2.4. Biện pháp về vốn. Việc kinh doanh nhập khẩu liên quan trực tiếp đến việc sử dụng ngoại tệ. Công ty phải chú trọng đến vấn đề ngoại tệ và bán hàng trong nước thu nội tệ, dó đó cần dự tính tỷ giá hối đoái trong thời gian ngắn để xác định có nên nhập khẩu hay không và nhập với giá nào là có lợi nhất. Công ty cần có cố gắng có hợp đồng ngoại hối với ngân hàng mà mình mở tài khoản nghĩa là hẹn trước đến thời điểm nhất định mua ngoại tệ, sau một thời gian sẽ trả bằng nội tệ với giá tương đương giá thị trường. Điều này giúp Công ty luôn có ngoại tệ trong tay. Bên cạnh giải pháp về đồng ngoại tệ, Công ty cần khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh có lãi cao. Tăng vòng quay vốn lưu động: càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động càng có cơ họi thu lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải tổ chức quá trình kinh doanh từ khâu khai thác tìm nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng nhanh chóng, thu hồi vốn nhanh..... để chuẩn bị cho những thương vụ điều kiện tiếp theo. 2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Công ty. Mọi hoạt động kinh doanh đều được những cá nhân trong Công ty thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty. Công việc được phân công rõ ràng cho từng bộ phận chuyên môn, từng phòng nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động trên cơ sở tính kinh tế và thích hợp pháp. Trong những năm qua, Công ty đã vượt qua những thử thách gay go của thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế nhưng để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tạo lập và củng cố uy tín của Công ty trước hết để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, tạo lập và củng cố uy tín của Công ty trước hết bộ máy quản lý lãnh đạo giỏi, có trình độ kinh nghiệm và linh hoạt trong việc đưa ra quyết định, đối phó với những biến động trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó là sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó là sự phối hợp hỗ trợ của các phòng ban với nhau, tránh tình trạng kinh doanh rời rạc đơn độc từng bộ phận. Công ty cần có chính sách khen thưởng, phạt chặt chẽ và kịp thời để động viên với nguồn lợi mà họ đem lại cho Công ty. 2.6. Tăng cường uy tín của Công ty nhờ hoạt động quảng cáo, khuyếch trương. Có thể nói rằng công tác quảng cáo của Công ty chưa có một khoản chi phí riêng nhưng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, các thành viên đã nỗ lực, cố gắng để giới thiệu sản phẩm, thăm hỏi khách hàng, thực hiện chiết giá cho khách hàngmua với sản lượng lớn, có phương thức thanh toán phù hơp, đó là tất cả những gì góp phần khuyếch trương cho việc bán hàng của Công ty. Mặt hàng kinh doanh của Công ty là thiết bị phụ tùng vận tải cho nên ngoài việc áp dụng các hình thức quảng cáo trên báo chí, tạp chí có liên quan hay qua phương tiện truyền thông, Công ty có thể sử dụng hình thức bán hàng cá nhân. Với hình thức này Công ty có thể giới thiệu sản phẩm bằng các cuộc hội thảo, gặp gỡ với mua tiềm năng.Công ty cũng có thể khuyếch trương nhu cầu cũng như khuyếch trương một cách gián tiếp về hàng hoá của Công ty hay bản thân Công ty qua việc thiết lập mối quan hệ thân thiết với các đối tượng công chúng và các tổ chức hữu quan. Tài liệu tham khảo 1. Sách : Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương PGS. Vũ Hữu Tửu 2. Sách : Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TS. Nguyễn Thế Khải 3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000- 2001 của công ty Vận Tải Thuỷ Bắc. 4. Một số báo tạp chí thương mại, diễn đàn doanh nghiệp. Kết luận Trên đây là những phân tích về thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nhập khẩu tại Công ty Vận tải Thuỷ Bắc. Qua đó em nhận thấy rằng: Mặc dù Công ty Vận tải Thuỷ Bắc có được nhiều sự ưu đãi từ phía Nhà nước, khi mặt hàng kinh doanh của Công ty nằm trong danh sách các mặt hàng được ưu tiên nhập khẩu song cũng không ít những thách thức. Cơ chế thị trường không cho phép những đơn vị kinh doanh yếu kém tồn tại, buộc Công ty phải cố gắng hơn nữa vươn lên bằng chính sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Song vị trí của Công ty trên thương trường đang được nâng cao dần nhờ vào hiệu quả của quá trình vận động. Qua những gì Công ty có được trong thời gian gần đây ta thấy hiệu quả nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, có một số vướng mắc khó khăn đang làm hạn chế kết quả khả quan này đòi hỏi cần có biện pháp giải quyết hợp lý. những đề xuất về giải pháp ở trong bài viết này chỉ là một số đề xuất ngắn gọn, mong rằng sẽ có ích cho Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. Vũ Hữu Tửu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí lãnh đạo và các cán bộ phòng XNK Đông Phong của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu và hoàn thành bài thu hoạch này đúng quy định. Do trình độ kiến thức và do thời gian thực tập ở Công ty còn nhiều hạn chế nên những thiếu sót của bài thu hoạch thực tập này là không thể tránh khỏi. Em mong được nhận sự chỉ bảo thêm của thầy hướng dẫn và của các thầy cô trong khoa Chuyên ngành Kinh tế Ngoại thương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28861.doc
Tài liệu liên quan