MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, theo dự báo của những
nhà tương lai học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng nổ kỳ diệu về trí tuệ của con người,
thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến
bộ cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Trong cuộc hành trình vào
thế kỷ này, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược đối với mỗi quốc gia. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. GD đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
XXI. Đối với GD có thể nói “tương lai chính là bây giờ” phải chuẩn bị cho lớp trẻ hiện
nay như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho GD phải rà soát lại
nhận thức về mục tiêu: từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm” rồi “học để
cùng chung sống”, “học để làm người” nghĩa là “khuyến khích sự phát triển đầy đủ, nhất
là tiềm năng sáng tạo của mỗi con người” vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân
tộc.
Trong một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
trong đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị,
thì GD không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật mà đồng thời
phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người học làm chủ được và
biết vận dụng hợp lý những tri thức đó. GD phải quan tâm đến sự phát triển ở người học
ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tồn tại độc đáo của
nhân loại, vừa kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị
mới, thích nghi với thời đại mới.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ ra nguyên nhân còn thấp kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới của chất lượng và hiệu quả giáo dục: “Giáo
dục - Đào tạo nước ta còn nhiều bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng
và hiệu quả; chưa đáp ứng đòi hỏi lớn ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”, “Công tác quản lý giáo dục có những mặt yếu kém, bất cập”.
Hoạt động giảng dạy là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong nhà trường,
nó quyết định vấn đề sinh tồn của nhà trường, quyết định đến chất lượng GD. Nói đến
hoạt động giảng dạy trước hết phải nói đến vai trò của người GV. Đội ngũ GV là những
nhà GD, bằng chính nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của HS. GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã
hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình
thành bầu không khí dân chủ trong nhà trường. Do đó, muốn nâng cao chất lượng GD
của nhà trường, phải quản lý tốt đội ngũ GV và công tác giảng dạy của GV.
THCS là cấp học cơ sở của bậc Trung học, là cầu nối giữa Tiểu học và THPT tiếp
tục thực hiện yêu cầu GD cơ sở định hướng cho HS học lên hoặc vào đời tùy theo năng
lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. Ở cấp học
này có vai trò quyết định đến chất lượng học tập và quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của HS.
Trong những năm qua, chất lượng GD trong tỉnh Cà Mau từng bước được nâng
lên, song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, đặc biệt là cấp học THCS. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS để
đề xuất những giải pháp quản lý đạt hiệu quả cao là vấn đề cấp thiết cần phải được thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng GD cấp học và nâng dần chất lượng GD toàn diện trong
nhà trường hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý
hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” để từ đó đề xuất những giải
pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS góp phần nâng cao chất
lượng và phát triển GD đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với Giáo dục - Đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS đề
xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy và công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài
4.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
THCS tỉnh Cà Mau và phân tích nguyên nhân của thực trạng trên.
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS
tỉnh Cà Mau.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS tỉnh Cà Mau từ năm học 2003 - 2004 đến năm học 2005 - 2006 và đề xuất
các giải pháp.
- Thành phố Cà Mau: (02 trường) THCS Võ Thị Sáu và THCS Lý Văn Lâm.
- Huyện Cái Nước: (04 trường) THCS Quang Trung, THCS Thị trấn Cái
Nước, THCS Tân Hưng Đông và THCS Đông Hưng.
- Huyện Trần Văn Thời: (03 trường) THCS Thị trấn Trần Văn Thời, THCS
Khánh Bình Tây và THCS Nông Trường U Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giảng dạy ở các trường THCS tỉnh Cà Mau có những bước tiến bộ
đáng kể, chất lượng GD được nâng lên, song vẫn còn có những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động giảng dạy như quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu
và chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH, quản lý công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV
Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS và đưa ra những giải pháp hợp lý sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẻ trong
việc nâng cao chất lượng GD của cả nước nói chung và chất lượng GD trong tỉnh Cà
Mau nói riêng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu lý luận
Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề nghiên
cứu. Sưu tầm và đọc các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu, nghị quyết, văn bản liên quan
đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Căn cứ vào các tài liệu, các báo cáo tổng kết năm học của các trường THCS,
Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau, các số liệu để nhận định, đánh giá
về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS, tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV, chúng tôi đã
tiến hành điều tra bằng phiếu, tham khảo ý kiến của 485 CBQL trường THCS, phòng
giáo dục và GV của 09 trường THCS trong tỉnh Cà Mau với những nội dung có liên
quan đến các vấn đề: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương
trình giảng dạy; quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng các phương tiện DH; quản lý
công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ của GV.
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi với 15 câu hỏi xung quanh những vấn đề trên cho
hai đối tượng: CBQL và GV THCS nhằm thu thập số liệu đánh giá thực trạng việc quản
lý hoạt động giảng dạy.
7.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tiếp cận và xem xét để thu thập dữ liệu
thực tế về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại một số trường THCS được tiến hành
khảo sát. Nhằm tìm hiểu về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ chuyên môn các phòng Giáo dục, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau để nắm bắt
thêm tình hình thực tế của các trường; tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích
tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy và đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường
THCS có hiệu quả. Với những nội dung có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng
dạy ở trường THCS như: quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và
chương trình giảng dạy, quản lý đội ngũ GV, quản lý việc sử dụng phương tiện DH,
quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS và quản lý việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ của GV.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Dùng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định
lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu
ra trong luận văn với cách tính:
- Tính tỷ lệ %.
- Tính độ trung bình theo công thức: X = n
. Với hình thức chấm điểm từ 1
- 3 cho các mức độ thực hiện từ thấp đến cao (Yếu, trung bình, tốt). Từ đó rút ra những
nhận xét phù hợp theo từng mức độ trung bình đạt được.
n
i
nixi
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần sau:
- Phần mở đầu: Khái quát về đề tài.
- Phần kết quả nghiên cứu gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS
tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường THCS tỉnh Cà Mau.
- Phần kết luận và kiến nghị
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2168 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng việc quản lí hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đời sống của GV,
việc phân công giảng dạy cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo và dựa vào
năng lực chuyên môn.
- Về sinh hoạt chuyên môn: có những quy định rất tốt và tốt về việc thao giảng,
dự giờ, các loại hồ sơ chuyên môn cần có, việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn, về nội dung
sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thường xuyên đánh giá năng lực chuyên môn, về soạn
giáo án, việc thực hiện giờ lên lớp, theo dõi nề nếp lên lớp và tiêu chuẩn giờ lên lớp.
- Vế các công tác chuyên môn: việc quy định về ký duyệt, phân công tổ trưởng
chuyên môn ký duyệt giáo án và kiểm tra giáo án theo định kỳ cũng thực hiện rất
nghiêm túc.
- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt: kiểm hồ sơ chuyên môn,
thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi… Ngoài ra còn có những nội
dung thực hiện tốt: kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc xây dựng kế hoạch giảng
dạy và đánh giá kết quả học tập của HS.
- Vấn đề đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay được triển khai thực hiện ở các
trường THCS khá tốt.
+ Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH đều có sự quan tâm khá nhiều: việc
sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy hiện có, việc đầu tư xây dựng
CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện DH…
+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có nhiều tiến bộ: thực
hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như những quy định cụ thể về hình
thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Hầu như các trường đã tổ chức cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ.
* Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy:
+ Còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng
dẫn giảng dạy mới.
+ Quản lý đội ngũ GV:
- Còn một vài trường chưa đảm bảo tốt về số lượng, chưa cân đối về số lượng, còn
thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Kỹ thuật.
- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt
với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS.
- Đời sống của đội ngũ GV hiện nay có sự quan tâm đúng mức cả về vật chất, tinh
thần và điều kiện lao động sư phạm.
- Việc phân công giảng dạy cho GV chưa dựa vào năng lực chuyên môn và đáng
chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.
- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế ở những nội dung: tổ chức hội nghị báo
cáo sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy
định GV được sử dụng giáo án cũ có bổ sung…
- Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt chưa thực sự đi vào chiều sâu còn mang tính
hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV cũng chưa thực sự khoa học, còn có những
bất cập.
- Kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong các nội dung: kiểm tra
việc tự học tự bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác… Hiệu trưởng
còn phụ trách cả việc quản lý chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy vẫn còn
mang tính hình thức ở một vài trường THCS.
- Chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi mới
phương pháp giảng dạy ở trường THCS.
+ Quản lý việc sử dụng các phương tiện DH vẫn còn một vài trường tồn tại những
hạn chế cần khắc phục: việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây
dựng thư viện đạt chuẩn.
+ Đa số các trường hiện nay chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết
quả học tập của HS và việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS chưa thực sự nghiêm túc.
+ Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của GV còn có một vài nhược điểm:
quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và giúp đỡ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn.
Chương 3: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG THCS TỈNH CÀ MAU
3.1. Cơ sở đề ra giải pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận:
Ngoài những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài được trình bày ở chương I cần
căn cứ vào một số nội dung mang tính pháp lý sau:
+ Căn cứ vào các quy định, văn bản của nhà nước về giáo dục cơ bản nhất là Luật
Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) và Điều lệ trường Trung học, việc
quản lý trường THCS phải thực hiện được mục tiêu sau đây:
- Đảm bảo phát triển giáo dục theo kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu
giáo dục của địa phương.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ giáo của các trường THCS đồng bộ về cơ cấu, đủ loại hình
theo chuẩn đào tạo và chất lượng ngày càng cao.
- Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ tốt cho các hoạt động dạy - học và
giáo dục.
- Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo tinh thần dân chủ hóa
nhà trường, tiến hành động bộ có trọng điểm các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Bộ máy quản lý trường THCS bao gồm hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và
có quyền quyết định mọi hoạt động chức năng của nhà trường; phó hiệu trưởng là người
giúp việc hiệu trưởng quản lý nhà trường. Trường THCS được quản lý theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách. Hiệu trưởng thực hiện sự quản lý tập trung trên cơ
sở phát huy rộng rãi sự tham gia dân chủ của GV và phối hợp các phương pháp quản lý,
trên cơ sở quán triệt tinh thần dân chủ hóa nhà trường để đảm bảo thực hiện kế hoạch
đào tạo có chất lượng và hiệu quả cao.
+ Một số nội dung làm cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ
8 đã nêu rõ: “đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải
được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học…”
- Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”.
- Điều 70 luật GD quy định về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao trình độ và chuẩn hóa giáo viên. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình
độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ”.
- Căn cứ điều 31 Điều lệ trường Trung học; trình độ chuẩn được đào tạo của GV
THCS là tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm. GV chưa đạt trình độ chuẩn được nhà trường,
cơ quan quản lý GD tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn.
+ Phương hướng và chỉ tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau đến năm
2010.
Mục tiêu tổng quát là: “Từng bước đáp ứng yêu câu về nguồn nhân lực có chất
lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp nhân tài cho đất nước. Phát
triển đồng bộ các bậc học, cấp học, ngành học; hoàn thành phổ cập GD THCS, tiến tới
phổ cập THPT. Tăng cường CSVC, đội ngũ GV theo hướng đạt chuẩn; thực hiện đổi
mới quản lý GD” đối với THCS tỷ lệ HS trong độ tuổi 11 - 14 tuổi năm 2010 là 90%, có
90% - 92% HS THCS tiếp tục học THPT, hiệu quả đào tạo năm 2010 đạt từ 80% - 85%.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
- Đời sống của GV các trường THCS tỉnh Cà Mau còn nhiều khó khăn do tiền
lương thấp so với mức sinh hoạt bình thường của xã hội. Mặc dù chính sách tiền lương
của Nhà nước đối với GV có cải thiện nhưng giá cả thị trường lại tăng vọt. Điều đó tác
động không nhỏ đến việc sinh hoạt gia đình của từng GV cũng như công tác giảng dạy
của họ. Mặc khác, điều kiện lao động sư phạm cho đội ngũ GV hầu như các trường chưa
quan tâm đúng mức. Điều đó cũng gây ảnh hưởng lớn đến công tác giảng dạy của GV.
- Căn cứ vào yêu cầu đội ngũ GV; đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu giữ vai trò rất
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo, là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động giảng dạy, công tác quản lý hoạt động giảng dạy và hiệu quả GD của
nhà trường. Trình độ và năng lực sư phạm của đội ngũ GV là yếu tố mang tính quyết
định đến chất lượng uy tín của nhà trường. Do đó phải giúp GV hiểu rõ rằng: sự vững
vàng về chuyên môn là yêu cầu cơ bản, cốt lõi của nhân cách nghề nghiệp từ đó mà nâng
cao ý thức tự học tự bồi dưỡng của họ.
Thực tế cho thấy đội ngũ GV ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau vẫn chưa đảm
bảo về số lượng ở các bộ môn, GV thừa nhưng lại thiếu. Trình độ chuyên môn của GV ở
các trường không đồng đều. Thực trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu GD
toàn diện trong nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho GV là một công tác hết sức cần thiết, cần được tăng
cường trong các biện pháp quản lý công tác giảng dạy để nâng cao kết quả DH. Công
việc này phải làm thường xuyên và lâu dài.
- Thực tiễn các trường THCS ở tỉnh Cà Mau đã qua cho thấy do những nguyên
nhân khác nhau, mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng các phương tiện DH còn hạn chế
và có sự chênh lệch nhiều giữa các trường ở những vùng, miền khác nhau. Theo thống
kê ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau thì tỷ lệ % phương tiện DH đã được trang bị so
với danh mục Bộ đã ban hành là khoảng 35%; tỷ lệ % phương tiện DH trong thực tế
được sử dụng chỉ đạt 40%.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV ở một số trường THCS
tỉnh Cà Mau có nhiều tiến bộ, tuy nhiên mặt công tác này chưa thực sự đi vào chiều sâu,
chỉ kiểm tra mang tính hình thức, việc đánh giá chủ yếu dựa vào hồ sơ sổ sách mà chưa
đi sâu vào đánh giá chất lượng giảng dạy.
- Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS còn hạn chế, do chưa được
đào tạo hoặc kinh qua những lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý. Mặc khác, một bộ
phận CBQL có thâm niên công tác nhưng chỉ theo nếp quản lý cũ nặng về hình thức,
ngại đổi mới trong công tác.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy, thực hiện theo tinh thần đổi mới GD của
Đảng và Nhà nước ở các trường THCS chưa thực sự mạnh mẽ, chưa vẫy lên được phong
trào mạnh và thường xuyên, do sự e ngại của GV đặc biệt là GV có thâm niên công tác,
họ chỉ quen theo phương pháp giảng dạy cũ hoặc có đổi mới thì chỉ thực hiện qua lo, đối
phó.
- Việc quản lý chương trình giảng dạy của GV THCS được thực hiện khá tốt, tuy
nhiên việc kiểm tra, đánh giá chỉ thông qua hồ sơ, sổ giáo án… mà chưa đi vào chiều
sâu kiểm tra đánh giá việc triển khai nội dung bài dạy được thực hiện trên lớp.
- Thực tiễn công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực hiện tốt
ở khâu quản lý kết quả học tập, do các trường THCS hiện nay chưa trang bị đầy đủ hệ
thống máy tính mà chủ yếu quản lý kết quả bằng hồ sơ, sổ sách viết tay.
Tóm lại, thực tiễn công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS
trong tỉnh Cà Mau hiện nay có những thành tựu đáng trân trọng tuy nhiên vẫn còn những
yếu kém cần khắc phục ở một vài mặt công tác: sự bất cập và thiếu thốn về CSVC,
phương tiện dạy DH và GV ở một số bộ môn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng GD của
nhà trường đặc biệt là những ở vùng nông thôn. Chất lượng GD và trình độ chuyên môn
của GV ở các trường THCS trong huyện, tỉnh không đồng đều và việc thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy ở các trường chưa thực sự đi vào chiều sâu...
3.2. Những giải pháp đề xuất:
Xuất phát từ những cơ sở lý luận, thực trạng và thực tiễn công tác quản lý hoạt
động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau đã nêu trên, xin đề xuất một số giải
pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy ở trường
THCS tỉnh Cà Mau:
3.2.1. Giải pháp thứ nhất:
Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức
3.2.1.1. Mục đích
Công tác bồi dưỡng GV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác
quản lý trường học nhằm xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD hiện nay và phục vụ đắc
lực cho công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ GV theo quy định của Luật giáo dục và nâng cao tỉ
lệ GV THCS có trình độ trên chuẩn.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng năng lực sư phạm, nâng cao
vị thế uy tín của người GV, đồng thời GV phải là tấm gương cho HS về sự nổ lực học
tập, không ngừng nâng cao hiểu biết để đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội.
Rèn luyện năng lực sư phạm, khả năng lôi cuốn HS biết truyền thụ kiến thức và
kỹ năng sống cho HS… có ý thức và thường xuyên phấn đấu trở thành người GV giỏi
toàn diện, tay nghề vững vàng. Giúp GV tiến hành quá trình DH được thuận lợi hơn,
nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung
- Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường phải có nội dung bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ nâng cao trình độ cho GV. Kế hoạch phải được triển khai ngay trong kế
hoạch năm học và xem đây là một nội dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên môn và
cá nhân các thành viên trong tổ.
- Nghiên cứu kỷ nội dung trong các văn bản, chỉ thị bước đầu thực hiện nhiệm vụ
năm học để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn một cách cụ thể và chi
tiết về các nội dung: kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy mới, năng lực sư
phạm, kiến thức lý luận chính trị, kiến thức ngoại ngữ, tin học…
- Có kế hoạch tạo điều kiện cho các GV chưa đạt chuẩn đào tạo đi học để hoàn
thành chuẩn hóa trình độ và đối với GV đã đạt chuẩn, cần đào tạo một tỷ lệ nhất định có
trình độ trên chuẩn.
Có thể thực hiện các hình thức bồi dưỡng như sau:
* Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ:
- Tạo điều kiện cho 100% GV được BDTX theo chu kỳ, nếu những GV ngoài độ
tuổi quy định, yêu cầu các GV đó tự bồi dưỡng và nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá
việc tự bồi dưỡng.
- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp tập huấn dạy học sinh giỏi các bộ môn
do Sở Giáo dục và Đào tạo và phòng Giáo dục tổ chức.
- Tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ với nhiều hình thức, tham quan
học hỏi kinh nghiệm tốt ở các trường bạn, tạo điều kiện thuận lợi về sách, tài liệu và
kinh phí.
* Bồi dưỡng thông qua các hoạt động của tổ chuyên môn:
- Các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có những nội dung thiết thực phục
vụ cho việc nâng cao năng lực DH cho các thành viên trong tổ, nhóm.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung và hình thức luôn
được đổi mới và đa dạng, ít nhất 2 tuần/1 lần.
* Bồi dưỡng thông qua Hội thảo chuyên đề.
Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề sâu về nội dung kiến thức, cải tiến phương
pháp giảng dạy của từng thể loại hoặc bài khó, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu
kém và chuyên đề sử dụng phương tiện DH… (một số chuyên đề có thể mời chuyên gia
về nói chuyện trao đổi).
* Bồi dưỡng thông qua việc viết sáng kiến kinh nghiêm:
- Hướng dẫn cho GV nắm vững về cách thức trình bày, cũng như tìm ra những
sáng kiến mới trong giảng dạy.
- Tổ chức tốt việc đánh giá những sáng kiến kinh nghiệm theo từng học kỳ và cả
năm.
* Bồi dưỡng thông qua việc tự học, tự bồi dưỡng của GV:
Tổ chức tốt việc đăng ký và kiểm tra đánh giá công tác tự học và tự bồi dưỡng của
GV. Đánh giá việc tự học và tự bồi dưỡng phải thông qua ý thức chấp hành quy chế
chuyên môn, qua năng lực giảng dạy, qua kết quả giảng dạy, qua niềm đam mê cuốn hút
với hoạt động giảng dạy của GV. Bên cạnh đó cần kịp thời biểu dương, khen thưởng
những GV tự học, tự bồi dưỡng, nổ lực vươn lên để đạt kết quả cao trong học tập, giảng
dạy.
Tóm lại, công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV là
vấn đề quan trọng cần chú trọng và quan tâm hơn trong quản lý công tác giảng dạy của
nhà trường. Muốn củng cố vị trí uy tín của mình, nhà trường phải có đội ngũ GV vững
vàng về năng lực.
3.2.2. Giải pháp thứ hai:
Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư phạm
của đội ngũ GV
3.2.2.1. Mục đích
Trong điều kiện hiện nay đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ GV còn nhiều
khó khăn. Việc quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần là một trong những biện pháp
thiết thực để xây dựng đội ngũ đoàn kết thống nhất, thống nhất cả về quan điểm nhìn
nhận đánh giá con người cùng nhau hướng tới những giá trị văn hóa, đạo đức trong mối
quan hệ giữa con người với con người. Bầu không khí tâm lý lành mạnh và đời sống văn
hóa tinh thần cao của tập thể sẽ thúc đẩy nhiệt tình lao động sư phạm, huy động tài năng,
trí tuệ của tập thể đội ngũ vào việc thực hiện mục tiêu GD.
3.2.2.2. Nội dung
Trong điều kiện thực tế của các trường THCS trong tỉnh Cà Mau hiện nay, cần
quan tâm những nội dung cơ bản sau:
- Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách mà mỗi cán bộ công chức
được hưởng theo quy định như: nâng lương, phụ cấp thi đua khen thưởng, tham quan,
học tập… cần giải quyết công bằng, dân chủ, công khai.
- Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ GV bằng cách tổ chức các hoạt động:
thể dục thể thao, văn nghệ, tham quan, du lịch… Cần trang bị cho thư viện nhà trường
đầy đủ các loại tạp chí, sách báo, các phương tiện nghe nhìn… để GV có điều kiện tìm
hiểu nghiên cứu. Công đoàn kết hợp với nhà trường cần bố trí phòng sinh hoạt cho cán
bộ, GV có trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết.
- Phối hợp với Công đoàn nhà trường tổ chức tốt các cuộc vận động quyên góp
ủng hộ và thăm viếng gia đình cán bộ, GV ốm đau, qua đời, lập gia đình… Đây là việc
làm tình nghĩa vừa là trách nhiệm của người CBQL.
- Luôn coi trọng và đề cao việc xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết
thống nhất về mọi mặt.
Tóm lại, bầu không khí lành mạnh, đời sống vật chất và tinh thần cao của tập thể
sẽ thúc đẩy nhiệt tình lao động sư phạm huy động được tài năng, trí tuệ của đội ngũ vào
việc thực hiện mục tiêu GD và quản lý của nhà trường.
3.2.3. Giải pháp thứ ba:
Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH
3.2.3.1. Mục đích
Xây dựng CSVC tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp tạo tâm lý thoải mái, tự tin
cho GV và HS. Nó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng DH và giáo dục của
nhà trường.
CSVC tiện nghi, phương tiện DH hiện đại, phù hợp với nội dung, chương trình,
được sử dụng có hiệu quả giúp HS chiếm lĩnh tri thức sẽ dễ dàng, nhanh chóng và hứng
thú hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình nhận thức và phát triển khả năng lực tư duy sáng
tạo cho HS.
Tăng cường CSVC, phương tiện DH hiện đại góp phần nâng cao nhận thức thẩm
mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát triển nhân cách của HS.
Đồng thời góp phần tăng năng suất lao động của GV và HS. Việc sử dụng các phương
tiện hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính xác, diễn cảm
cho nhiều HS hơn, có điều kiện tối ưu hóa quá trình học tập, làm thay đổi phong cách tư
duy và hành động.
Qua thực hành, đức tính kiên trì cẩn thận, chính xác, kỷ luật được rèn luyện, tình
yêu lao động nẩy nở. Trong quá trình thực hành thí nghiệm các kiến thức mà HS đã tiếp
thu được trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở
nên động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng.
3.2.3.2. Nội dung
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp quản lý trong tỉnh để tăng nguồn đầu tư
xây dựng CSVC và tăng cường việc mua sắm phương tiện DH.
- Huy động các nguồn lực khác của địa phương, tổ chức xã hội, hội cha mẹ HS
vào việc xây dựng, tu bổ trường lớp, bàn ghế, sân chơi, bãi tập… phương tiện DH hiện
có.
- Sửa chữa, cải tiến những phương tiện DH cũ, bổ sung những phương tiện DH
mới làm cho chúng trở thành bộ phương tiện hoàn chỉnh có thể sử dụng được.
- Ưu tiên cho việc mua sắm các phương tiện DH, đồ dùng thí nghiệm cần thiết,
hiện đại.
- Tổ chức tốt phong trào GV và HS tự làm và sử dụng phương tiện DH, góp phần
hoàn thiện hệ thống phương tiện DH trong trường do nguồn kinh phí hạn hẹp, Nhà nước
không thể cung cấp thỏa mãn toàn bộ phương tiện DH cho các trường học. Mặt khác
phương tiện dạy học được cung cấp từ trên xuống không thể thay thế một số phương tiện
tự làm. Cần chú ý các trang thiết bị DH tự làm mang tính hiện thực, chống hình thức và
cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: tổ chức lao động có khoa học, thẩm mỹ, kinh tế và
sáng tạo.
- Tuyển chọn, phân công cán bộ và GV có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách
nhiệm cao vào việc quản lý các phòng thí nghiệm và phải thường xuyên kiểm tra, chuẩn
bị sẵn các dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho các tiết dạy trên lớp của GV.
- Xây dựng thư viện đạt chuẩn (có phòng đọc cho GV và HS) tăng cường các loại
sách báo, tài liệu tham khảo phát động GV và HS ủng hộ sách thư viện, làm phong phú
thêm tủ sách nhà trường. Chú ý trang bị các phương tiện thông tin cần thiết: Internet,
nghe nhìn, xây dựng thư viện điện tử.
- Có kế hoạch kiểm tra tài sản (thường xuyên và định kỳ), kịp thời tu sửa và trang
bị mới những phương tiện cần thiết phục vụ cho DH.
- Thường xuyên trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, GV về việc mua thêm sách
tham khảo, đồ dùng, phương tiện DH cần thiết cho từng môn học. Đồng thời phải tổ
chức giới thiệu, hướng dẫn cho GV những tài liệu và những đồ dùng DH có trong danh
mục, trong phòng thí nghiệm, thư viện để GV nghiên cứu lập kế hoạch giảng dạy.
- Chỉ đạo việc sử dụng phương tiện DH hiện có một cách có hiệu quả đảm bảo
nguyên tắc: sử dụng đúng mục đích, sử dụng đúng lúc, sử dụng đúng mực, đúng cường
độ. Tích cực nghiên cứu ứng dụng đưa công nghệ thông tin và phần mềm DH vào giờ
dạy.
- Luôn tạo cảnh quan môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp” giáo dục ý thức giữ gìn và
bảo vệ của công cho HS.
- Xây dựng, duy trì phát huy có hiệu quả hoạt động của phòng y tế học đường,
giúp cho việc chăm sóc sức khỏe của GV và HS.
3.2.4. Giải pháp thứ tư:
Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy của GV
3.2.4.1. Mục đích
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý. Kiểm tra
có mục đích là phát hiện, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch của GV. Kiểm tra
có mục đích tác động vào hành vi của con người nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ,
qua kiểm tra, đánh giá để khen thưởng động viên khích lệ tính sáng tạo, động viên tính
tích cực của con người đưa hệ vận hành đạt được mục tiêu dự kiến tốt hơn.
Tăng cường công tác kiểm tra để hoạt động giảng dạy đi vào kỷ cương, nề nếp,
chất lượng nhằm đánh giá được chất lượng giảng dạy và giáo dục của GV. Kiểm tra
đánh giá chính xác sẽ tìm ra nguyên nhân và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy của GV. Sau kiểm tra có nhận xét đánh giá, phân tích nguyên nhân ưu, khuyết
điểm của đối tượng được kiểm tra, động viên, khích lệ, nhắc nhở để đối tượng được
kiểm tra tự giác tìm tòi giải pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm.
3.2.4.2. Nội dung
Để đảm bảo cho công tác kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy của GV trường
THCS được tốt cần chú ý một số nội dung:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể: Có mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra,
có thời gian kiểm tra, có phương pháp kiểm tra (gián tiếp hoặc trực tiếp), kiểm tra toàn
diện hoặc theo chuyên đề, định kỳ hoặc đột xuất (tuy nhiên đột xuất cũng trong kế hoạch
- không báo trước người được kiểm tra với thời gian dài để tránh sự chuẩn bị có tính
chất đối phó, thiếu tính khách quan).
- Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được
kiểm tra; xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động chuyên môn cụ thể của GV.
- Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy gồm: việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên
môn, thực hiện nề nếp chuyên môn, nề nếp DH, hồ sơ chuyên môn, việc đánh giá kết
quả học tập của HS, việc dự giờ, thao giảng, hội thi…, việc xây dựng kế hoạch và thực
hiện chương trình giảng dạy, việc tự học tự bồi dưỡng, việc sử dụng các phương tiện
DH…
- Quy định GV soạn giáo án đầy đủ các tiết thực hành (nhằm phát huy giá trị tích
cực của đồ dùng DH), các tiết ôn tập (hoặc theo biểu bảng hệ thống, theo chủ đề chốt lại
những vấn đề trọng tâm), tiết kiểm tra, tiết trả bài (đề, đáp án, nhận xét kết quả thi, kiểm
tra).
- Quy định tiêu chuẩn xếp loại hồ sơ chuyên môn. Đây phải là một căn cứ cơ bản
để đánh giá thi đua đối với GV.
- Chú ý việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của GV: việc soạn bài, chuẩn bị
phương tiện giảng dạy cần thiết, việc thực hiện các phương pháp giảng dạy, việc xử lý
các tình huống xảy ra… Người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng
của giờ lên lớp. Muốn quản lý giờ lên lớp tốt cần phổ biến, triển khai tiêu chuẩn đánh
giá giờ dạy của Bộ giáo dục - Đào tạo đồng thời động viên GV sáng tạo trong quá trình
truyền đạt kiến thức thu hút sự say mê tìm tòi của HS.
- Kiểm tra quản lý giờ lên lớp của GV thông qua ý kiến đánh giá của đồng nghiệp,
qua những giờ dự và thông qua kết quả kiểm tra chuyên đề chung cuối học kỳ, cuối năm,
thi tốt nghiệp…
Tóm lại, qua công tác kiểm tra, đánh giá nhằm phân loại đúng năng lực của GV,
xác định yêu cầu bồi dưỡng đối với từng GV để phát huy những mặt mạnh và khắc phục
những hạn chế bằng việc bồi dưỡng năng lực cho họ.
3.2.5. Giải pháp thứ năm:
Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường THCS
3.2.5.1. Mục đích
- Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Khoa học và nghệ thuật
trong quản lý giúp cho CBQL có được những quyết định đúng đắn về chủ trương, định
hướng hoạt động và sử dụng cán bộ nhằm tổ chức thực hiện tốt nhất hoạt động giảng
dạy cũng như mọi hoạt động khác của nhà trường. Vì vậy bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý cho CBQL là mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý GD nói chung, các nhà
quản lý trường THCS nói riêng để đáp ứng được yêu cầu quản lý GD trong giai đoạn
hiện nay.
3.2.5.2. Nội dung
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị, về quản lý Nhà nước, quản lý GD, quản lý hoạt
động giảng dạy, nâng cao lý luận quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL các
trường THCS thông qua các lớp học.
- Nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ thị, những quy định hướng dẫn của Đảng,
Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo về vấn đề quản lý, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Không ngừng bổ sung, hoàn thiện các biện
pháp quản lý hoạt động giảng dạy.
- Nghiên cứu nắm vững một số cách tiếp cận trong quản lý để tùy theo điều kiện
cụ thể, người CBQL có thể vận dụng linh hoạt vào công tác quản lý của mình. Tham
quan, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các trường tốt, tổng kết kinh nghiệm để
vận dụng một cách phù hợp vào công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở đơn vị mình.
- Thông qua thực tiễn hoạt động quản lý phải xây dựng cho người CBQL có
được những kỷ năng quản lý cần thiết đáp ứng tốt như cầu công tác. Thực tiễn hoạt động
quản lý là thước đo mức độ hình thành, phát triển trình độ và năng lực quản lý của mỗi
cá nhân người làm công tác quản lý. Đối với lĩnh vực GD thì trình độ và năng lực quản
lý hoạt động giảng dạy của người CBQL được hình thành và phát triển trong thực tiễn
hoạt động quản lý tích cực, năng động ở trong Nhà trường.
- Phải xây dựng cho người CBQL ý thức không ngừng nâng cao trình độ, năng
lực quản lý hoạt động giảng dạy, tích cực học tập, bồi dưỡng thường xuyên. Có như vậy
mới đáp ứng được yêu cầu của quản lý hoạt động giảng dạy hiện nay.
3.2.6. Giải pháp thứ sáu:
Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH
3.2.6.1. Mục đích
Nhằn thực hiện hiệu quả hơn việc đổi mới phương pháp DH ở trong nhà trường
hiện nay. Với yêu cầu đổi mới phương pháp DH: “theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
Bồi dưỡng phương pháp dạy học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
- HS là nhân vật trung tâm trong giờ học tập, vui chơi, rèn luyện. hoạt động theo
sự hướng dẫn của GV. Phải phát huy tính tích cực, độc lập chủ động của từng HS, của
tập thể HS trong quá trình DH.
- GV chủ động, sáng tạo lựa chọn và phối hợp các phương pháp phù hợp với đặc
điểm từng môn, từng hoạt động vui chơi với từng độ tuổi HS, từng vùng. Coi trọng tác
động tình cảm, biết kích động, nêu gương đúng mức và kịp thời, tạo cho HS thường
xuyên có niềm vui và hứng thú học tập và rèn luyện, biết tự giác thực hiện nghiêm túc
những yêu cầu GD.
3.2.9.2. Nội dung
Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH cần phải thực hiện các nội
dung sau::
- Tác động chuyển hóa nhận thức về đổi mới phương pháp DH cho CBQL và đội
ngũ GV trong nhà trường:
+ Về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp DH.
+ Về cơ sở khoa học của phương pháp DH.
+ Loại bỏ các chướng ngại về tâm lý.
Đây là một quá trình vận động đầy khó khăn, phức tạp. Có những cơ hội thuận lợi
nhưng cũng có nhiều thách thức cần phải vượt qua. Vì thế cần phải thực hiện theo một
quy trình khoa học, cụ thể, chắc chắn mới đem lại được kết quả mong muốn.
- Thực hiện nghiêm túc nội dung đổi mới phương pháp DH: Lựa chọn các nội
dung DH cơ bản, hiện đại, thiết thực, tinh giảm, tích hợp nhiều lĩnh vực nội dung trong
từng bài, từng chủ đề, tăng các hoạt động thực hành, vận dụng theo điều kiện của từng
địa trường phù hợp với thực tế của HS.
- Luôn đổi mới hình thức tổ chức DH: phối hợp hợp lý DH cá nhân, DH theo
nhóm nhỏ, DH cả lớp, DH ở hiện trường (ở cơ sở sản xuất, bảo tàng, vườn trường…).
- Tăng cường đổi mới môi trường GD: trước hết là môi trường lớp học (phòng
học), xây dựng mỗi phòng học là một môi trường GD (sử dụng các bức tường và không
gian lớp học để tổ chức các hoạt động GD gắn với các tư liệu, phương tiện GD…)
- Đầu tư xây dựng CSVC và phương tiện DH: đầu tư mạnh CSVC, tài chính, xây
dựng môi trường DH phục vụ đổi mới phương pháp DH… với những nội dung như:
+ Khuyến khích sử dụng hợp lý các đồ dùng DH; sử dụng phiếu học tập (vở thực
hành…)
+ Động viên và tạo điều kiện cho GV và cha mẹ HS tự làm lấy một số đồ dùng
DH.
+ Tăng dần việc sử dụng các băng tiếng, đĩa CD, đĩa VCD… trong DH.
+ Từng bước tổ chức các phòng chuyên dụng phục vụ cho các hoạt động GD và
DH bộ môn ở trường THCS.
- Tăng cường quản lý đánh giá kết quả học tập của HS.
- Tác động nhận thức, tạo dựng tâm thế, loại bỏ các chướng ngại về tâm lý gây trở
ngại cho việc đổi mới phương pháp DH.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi thống nhất về nhận thức và chương trình
hành động; trao đổi về một kiểu giáo án mẫu theo tinh thần đổi mới; xây dựng chuẩn
đánh giá tiết dạy theo tiêu chuẩn về đổi mới, chọn đối tượng thực nghiệm ( người dạy,
tiết dạy, môn dạy, lớp dạy…); tổ chức cho đối tượng được thực nghiệm chuẩn bị tiết
dạy; tổ chức dự giờ đánh giá các tiết dạy; tổ chức rút kinh nghiệm riêng và chung cho
các tiết thực nghiệm.
- Tiến hành chỉ đạo đổi mới phương pháp DH theo từng bước, vững chắc liên tục từ
năm này qua năm khác, có đánh giá, tổng kết hàng năm.
- Tổng kết, rút ra bài học quản lý, điều chỉnh các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương
pháp DH.
3.2.7. Giải pháp thứ bảy:
Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
3.2.7.1. Mục đích
Nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của GV như điều lệ trường
trung học đã quy định.
Đưa hoạt động chuyên môn vào nề nếp, kỷ cương. GV nhận thức được việc thực
hiện đầy đủ, nghiên túc chương trình, kế hoạch giảng dạy bộ môn là yêu cầu bắt buộc
đối với các trường học. Việc đầu tư soạn giáo án có chất lượng là một trong những điều
kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.
3.2.7.2. Nội dung
- Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu nhiệm vụ năm học, các văn bản, chỉ thị,
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, quy chế chuyên môn, những yêu cầu về thực
hiện chương trình môn, về phương pháp giảng dạy…
- Hướng dẫn cho GV quy trình xây dựng kế hoạch năm học. Căn cứ vào hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, cá nhân xây dựng kế hoạch hành động cho phù họp có
tính đến đặc điểm của trường, của lớp mình dạy để tổ chức hoạt động giảng dạy có hiệu
quả nhất.
- Hướng dẫn cho GV quy trình xây dựng kế hoạch giảng dạy của mình theo tuần,
học kỳ, năm. Kế hoạch của cá nhân phải xác định được phương hướng nhiệm vụ mục
tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động: giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành thí
nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, ngoại khóa, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu
kém, GD đạo đức, tinh thần học tập bộ môn, chỉ tiêu phấn đấu tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp,
HS giỏi…
- Hướng dẫn cho GV cần xác định trọng tâm của từng chương, từng bài, đặc biệt
cần chú ý các phương tiện DH: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, các thí nghiệm thực hành…
GV phải chuẩn bị trước cho chu đáo; hoặc các tiết dạy lồng phép, các tiết kiểm tra (đề
bài kiểm tra, thi, đáp án - biểu điểm rõ ràng).
- GV phải nắm được nội dung, chương trình, những thay đổi về nội dung, phương
pháp giảng dạy bộ môn, những sửa đổi trong chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Kế hoạch giảng dạy của GV phải được góp ý và thống nhất chung của nhóm
hoặc tổ bộ môn đối với từng khối lớp và phải được ký duyệt.
- Quản lý và chỉ đạo tốt việc soạn bài, chuẩn bị các phương tiện DH cần thiết của
GV. GV làm tốt hai công việc chủ yếu đó thì tâm thế của GV khi lên lớp vững vàng và
tự tin hơn. Việc soạn bài của GV không chỉ dừng lại ở hình thức mà phải đầu tư suy
nghĩ, trăn trở tìm phương pháp tối ưu để tổ chức điều khiển HS phát huy trí lực đạt hiệu
quả của giờ lên lớp.
- Yêu cầu nhóm, tổ chuyên môn trao đổi đi đến thống nhất về mục đích, yêu cầu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học đặc biệt là
những bài dạy khó. Chú ý đổi mới phương pháp giảng dạy phải được thể hiện qua bài
soạn, phải kiểm tra việc soạn của GV để nắm thông tin việc thực hiện phân phối chương
trình, nội dung, tính chính xác khoa học của bài giảng, công việc của thầy và trò, sự phù
hợp với đối tượng HS và việc phát huy được tính tích cực học tập của HS...
- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
thông qua từng tiết dạy trên lớp, việc tuyền đạt những kiến thức từng bài dạy của GV
thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp thường xuyên.
3.2.8. Giải pháp thứ tám:
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy
3.2.8.1. Mục đích
Thông qua các hoạt động thi đua trong giảng dạy nhằm phát hiện những cá nhân,
tập thể phấn đấu tốt và những cá nhân, tập thể yếu kém để có hình thức khen chê đúng
mức, khắc phục những tồn tại, phát huy những ưu điểm.
Tạo nên không khí hăng hái, phấn đấu trong nhà trường; kích thích động viên tính
tích cực hoạt động của cá nhân, tập thể, góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy.
3.2.8.2. Nội dung
Công tác thi đua trong hoạt động giảng dạy của GV bao gồm nhiều nội dung. Để
thực hiện tốt giải pháp này cần quan tâm một số nội dung cơ bản:
- Phải quan tâm đúng mức tới các hoạt động trong công tác quản lý của mình, đó
cũng chính là nhiệm vụ và yêu cầu của việc thực hiện đổi mới GD, đổi mới phương
pháp DH trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua: thao giảng chọn GV giỏi, viết sáng kiến kinh
nghiệm, tự bồi dưỡng, làm đồ dùng DH, sử dụng phương tiện DH.
- Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua của GV, đề ra những công
việc cần thực hiện và có biện pháp rõ ràng. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đề
ra, cụ thể như sau:
+ Thao giảng chọn giáo viên giỏi: triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm học trong
các tổ chuyên môn. Mọi GV đều phải dạy thao giảng, quy định thời gian thao giảng gắn
với những thời điểm nhất định trong năm học. Việc thao giảng phải được quy định chặt
chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá giờ dạy một cách khách quan với những yêu
cầu cần đặt ra của giờ dạy, để xếp loại giờ dạy một cách chính xác.
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho GV nghiên cứu
những nội dung về đổi mới phương pháp DH, về nâng cao chất lượng GD của trường
THCS. Bên cạnh đó phải hướng dẫn GV cách trình bày một sáng kiến kinh nghiệm, tổ
chức hội đồng khoa học nhà trường để nghiệm thu những sáng kiến kinh nghiệm, xếp
loại các sáng kiến kinh nghiệm và tổ chức thử nghiệm những sáng kiến kinh nghiệm
được đánh giá chất lượng tốt.
+ Việc làm đồ dùng DH và sử dụng các phương tiện DH: khuyến khích, tạo điều
kiện cho giáo viên làm những đồ dùng DH bằng những dụng cụ dễ kiếm, dễ tìm có tác
dụng trực quan tốt trong giờ dạy. Yêu cầu các tổ chuyên môn phân chia nhóm và cá
nhân trong tổ triển khai thực hiện tốt công tác này.
- Các hoạt động thi đua về hoạt động giảng dạy trong nhà trường phải được
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các tổ chuyên môn, của cá nhân để
bổ sung điều chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý, đồng thời uốn nắn những lệch
lạc thiếu sót trong việc thực hiện của GV.
- Tổ chức công tác thi đua phải dân chủ, công khai: trong từng đợt thi đua cần
phải có sơ kết, tổng kết rõ ràng, có khen thưởng và phê bình kịp thời những cá nhân và
tập thể xuất sắc hay vi phạm.
3.2.9. Giải pháp thứ chín:
Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
3.2.9.1. Mục đích
Đánh giá đúng chất lượng học tập của HS cũng như chất lượng GD trong nhà
trường.
3.2.9.2. Nội dung
- Triển khai và quán triệt đến GV và HS qui chế kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS.
- Có kế hoạch quản lý chặt chẽ điểm, kết quả học tập của HS đặc biệt là trang bị
và sử dụng các phần vi tính để quản lý nhằm đảm bảo tính chính xác và khoa học.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực qui chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS đối với GV để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế nhất là về chế độ kiểm tra thường
kỳ và cho điểm, đồng thời xử lý nghiêm túc những trường hợp vi phạm.
- Đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS hàng tháng, học kỳ nhằm kịp thời đề
ra những giải pháp hiệu quả hơn cho hoạt động giảng dạy.
2.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Kết quả khảo sát tính khả thi của những giải pháp đề xuất trình bày ở bảng 2.17
như sau:
Bảng 2.17. Tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy
T
T
Những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động giảng dạy của GV ở trường THCS
Ý
kiến
%
1 Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều
kiện lao động sư phạm của đội ngũ GV 458 94.4
2 Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất
đạo đức 448 92.4
3 Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và
phương tiện DH 442 91.1
4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV 431 88.9
5 Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL 421 86.8
6 Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH 420 86.6
7 Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy 415 85.6
8 Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy 408 84.1
9 Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 367 75.7
Qua khảo sát ý kiến của 485 GV và CBQL trường THCS tỉnh Cà Mau cho thấy đa
số các ý kiến đều đồng tình với những giải pháp đã nêu ra với kết quả khá cao, với
75,7% trở lên, đặc biệt là giải pháp: tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh
thần và điều kiện lao động sư phạm của đội ngũ GV, nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm
bảo năng lực và phẩm chất đạo đức và giải pháp tăng cường xây dựng và sử dụng có
hiệu quả CSVC và phương tiện DH có sự tán thành rất cao với trên 90% ý kiến khảo sát.
Ngoài ra, còn có những giải pháp khác nhưng chưa nhận được sự đồng tình của GV và
CBQL hoặc là ý kiến của một số cá nhân nên không đề xuất.
Như vậy, với kết quả khảo sát ý kiến bước đầu cho thấy tính khả thi rất cao của
những giải pháp đã đề xuất và cũng hy vọng rằng đây sẽ là những giải pháp quản lý hữu
hiệu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà Mau.
Kết luận chương 3
Từ những cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số
trường THCS tỉnh Cà Mau và khảo sát ý kiến ban đầu, đề xuất chín giải pháp quản lý
nhằm nâng hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường THCS:
- Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức;
- Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư
phạm của đội ngũ GV;
- Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH;
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV;
- Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL;
- Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH;
- Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV;
- Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong giảng dạy;
- Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thực tế khảo sát thực trạng và nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
+ Xác định được những vấn đề cốt lõi của quản lý, quản lý giáo dục và những vấn
đề có liên quan đến việc quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS. Đặc biệt là khái
quát được những nét đặc trưng của hoạt động giảng dạy, đặc điểm cơ bản về công tác
quản lý hoạt động giảng dạy và những nội dung của công tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở trường THCS. Đây là những vấn đề lý luận cơ bản, là cơ sở để soi rọi cho công tác
quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà Mau.
+ Tìm hiểu được những nét cơ bản về thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy
ở một số trường trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay với những ưu điểm và hạn chế nhất
định, đồng thời đánh giá được những nguyên nhân cơ bản nhất. Đây là tiền đề là cơ sở
cho việc đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường THCS tỉnh Cà
Mau.
* Những ưu điểm:
- Đội ngũ GV và CBQL đã quán triệt rất tốt việc nhận thức mục tiêu và chương
trình giảng dạy, hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm vững mục tiêu và chương trình
giảng dạy.
- Các trường THCS cũng có sự quan tâm đến đời sống của GV.
- Phân công giảng dạy cho GV về cơ bản theo đúng với chuyên môn được đào tạo
và dựa vào năng lực chuyên môn.
- Các trường THCS đều đã xây dựng và thực hiện khá tốt những quy định về sinh
hoạt chuyên.
- Kiểm tra công tác chuyên môn được thực hiện rất tốt ở khâu kiểm hồ sơ chuyên
môn, thực hiện nề nếp chuyên môn và dự giờ, thao giảng, hội thi…
- Các trường THCS đều triển khai thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Có sự quan tâm khá nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện
giảng dạy hiện có, việc đầu tư xây dựng CSVC, kiểm tra việc sử dụng phương tiện
DH…
- Các trường THCS đã thực hiện rất tốt việc hướng dẫn cho GV quy chế cũng như
những quy định cụ thể và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
* Những hạn chế:
- Về quản lý việc nhận thức của GV và CBQL về mục tiêu và chương trình giảng
dạy còn có những nhược điểm nhỏ trong việc tổ chức cho GV học tập các hướng dẫn
giảng dạy mới.
- Có trường THCS chưa đảm bảo tốt về số lượng GV, chưa cân đối về số lượng,
còn thiếu GV ở một số bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Kỹ thuật nhưng lại thừa
GV ở những bộ môn như: Văn, Toán, Anh văn…
- Trình độ chuyên môn được đào tạo của đội ngũ GV hiện nay chưa đáp ứng tốt
với nhu cầu giảng dạy ở các trường THCS.
- Đời sống của đội ngũ GV dù đã có sự quan tâm đúng nhưng GV vẫn gặp nhiều
khó khăn trong cuộc sống.
- Việc phân công giảng dạy cho GV không dựa vào năng lực chuyên môn mà còn
chú ý đến tiêu chí khác và đáng chú ý là việc phải phân công GV dạy trái môn vẫn còn.
- Về sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế trong tổ chức hội nghị báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm, hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo, phương tiện DH, quy định GV
được sử dụng giáo án cũ có bổ sung…
- Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt ở các trường THCS hiện nay chưa thực sự đi
vào chiều sâu còn mang tính hình thức và việc xếp thời khóa biểu cho GV chưa thực sự
khoa học, có những nhựợc điểm.
- Về kiểm tra công tác giảng dạy còn những hạn chế trong kiểm tra việc tự học tự
bồi dưỡng, việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác, việc sử dụng các phương tiện
DH và việc tham gia sinh hoạt Tổ chuyên môn.
- Việc phân cấp quản lý trong kiểm tra công tác giảng dạy chưa tốt, hiệu trưởng
còn phụ trách cả việc quản lý chuyên môn và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV.
Công tác này vẫn còn mang tính hình thức.
- Chưa quán triệt nhất quán trong toàn thể GV và CBQL thực hiện việc đổi mới
phương pháp giảng dạy ở trường THCS.
- Việc trang bị đầy đủ các phương tiện DH cần thiết và việc xây dựng thư viện đạt
chuẩn chưa được đầu thích đáng.
- Nhiều trường chưa sử dụng các phần mềm máy tính để quản lý kết quả học tập
của HS mà việc quản lý kết quả học tập chỉ sử dụng sổ sách viết tay và việc xử lý các
trường hợp vi phạm quy chế kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa thực sự
nghiêm túc.
- Việc quy định cụ thể về nội dung tự bồi dưỡng và tổ chức các chuyên đề bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV và giúp đỡ GV còn hạn chế
năng lực chuyên môn còn có những hạn chế.
+ Khảo sát được tính khả thi và đề xuất được những biện pháp quản lý nhằm nâng
hiệu quả hoạt động giảng dạy trong nhà trường:
- Nâng cao trình độ đội ngũ GV đảm bảo năng lực và phẩm chất đạo đức;
- Tăng cường quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện lao động sư
phạm của đội ngũ GV;
- Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện DH;
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV;
- Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL;
- Tăng cường việc chỉ đạo đổi mới phương pháp DH;
- Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV;
- Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong công tác giảng dạy;
- Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
2. Kiến nghị
Xuất phát từ thực tiễn và điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy
của một số trường THCS tỉnh Cà Mau hiện nay, trên cơ sở lý luận về quản lý, quản lý
GD, để quản lý tốt hơn nữa hoạt động giảng dạy ở trường THCS chúng tôi xin kiến nghị
với các cấp quản lý một số nội dung sau:
* Ủy Ban Nhân dân tỉnh Cà Mau
- Có kế hoạch chỉ đạo các cơ quan hữu quan cũng như ủy ban nhân các huyện,
thành phố đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên cho các trường THCS; quan
tâm đến việc đầu tư xây dựng CSVC và phương tiện DH cho các trường THCS.
- Có chế độ thu hút và đãi ngộ đối với GV, CBQL các trường THCS, đặc biệt các
trường ở vùng sâu, vùng xa cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp họ an tâm công tác, phục
vụ.
* Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Cà Mau
- Tăng cường, thường xuyên đổi mới việc chỉ đạo công tác quản lý hoạt động
giảng dạy ở trường THCS đi vào chiều sâu chất lượng chuyên môn; tổ chức các lớp tập
huấn, hội thảo về phương pháp giảng dạy và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
chuyên môn.
- Quan tâm đầu tư CSVC, phương tiện DH hiện đại theo hướng đồng bộ, tạo điều
kiện cho các trường THCS thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy và thực
hiện GD toàn diện một cách tích cực.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho CBQL các trường THCS được tham gia học tập
nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Có kế hoạch đào tạo và điều tiết đảm bảo chỉ tiêu biên chế GV THCS cho các
huyện, đảm bảo cân đối và đầy đủ các bộ môn, đặc biệt là GV Âm nhạc, Mĩ thuật, Công
nghệ; có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV THCS, đảm bảo
trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
* Phòng Giáo dục các huyện, thành phố trong tỉnh Cà Mau
- Có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường THCS; duy trì mạng lưới thanh tra chuyên môn thường xuyên từ Phòng đến
trường thông qua đội ngũ thanh tra viên, GV giỏi.
- Quan tâm và chỉ đạo thường xuyên công tác giảng dạy và đổi mới phương pháp
giảng dạy ở các trường THCS; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giảng dạy của
GV ở các trường để điều chỉnh nắn kịp thời.
- Thường xuyên tổ chức cho CBQL trường THCS đi tham quan học hỏi kinh
nghiệm tiên tiến, điển hình về công tác quản lý trường học, đặc biệt là quản lý hoạt động
giảng dạy; tạo điều kiện cho CBQL tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý, lý luận chính trị và quản lý nhà nước, chú ý việc nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học để từng bước đi vào thực hiện công tác quản lý trên máy tính.
- Tăng cường hỗ trợ các trường trong việc đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC và
phương tiện phục vụ cho việc DH; có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc sử dụng CSVC và
phương tiện DH.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác quy hoạch, dào tạo, bổ nhiệm CBQL, chú ý
việc đào tạo nguồn CBQL trẻ, có năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt,
đồng thời rà soát, sắp xếp lại CBQL theo Chỉ thị 40 của Ban Bí thư, thực hiện việc luân
chuyển CBQL GD trên địa bàn huyện, thành phố.
* Ban Giám hiệu các trường THCS tỉnh Cà Mau
- Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp
giảng dạy và các lớp bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn.
- Nghiên cứu vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trên
cơ sở phân tích đúng thực trạng công tác quản lý của nhà trường, kiến thức lý luận của
khoa học quản lý và khoa học GD; thường xuyên nghiên cứu và cập nhật đưa vào áp
dụng các biện pháp quản lý phù hợp để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động giảng dạy.
- Phải xác định rõ trách nhiệm từng cá nhân CBQL, không ngừng tự học, tự bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, tích
cực vận dụng các tri thức về khoa học quản lý GD vào công tác quản lý của mình.
- Quan tâm đến đội ngũ GV cả về vật chất lẫn tinh thần; có chế độ khen thưởng
kịp thời đối với những GV thực hiện tốt quy chế chuyên môn và đạt thành tích cao trong
giảng dạy. Đồng thời phải có những biện pháp tích cực nhằm chấn chỉnh những GV vi
phạm quy chế chuyên môn và quy định của nhà trường.
- Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan,
các lực lượng xã hội làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa GD nhằm đầu tư nâng cấp
CSVC và phương tiện DH hiện đại cho nhà trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVQLGD017.pdf