1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường thay đổi rất nhanh cùng với nền kinh tế hiện đại, xu hướng
toàn cầu hóa trong các lĩnh vực diễn ra mạnh mẽ, trong đó toàn cầu hóa trong kinh tế là
diễn ra mạnh mẽ nhất. Với xu hướng này, quá trình đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam
cùng với các luồng vốn quốc tế sẽ chu chuyển liên tục giữa các quốc gia. Trong xu thế đa
đạng hóa đó, lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ tư vấn về kỹ thuật cũng phát
triển không kém. Theo số liệu báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài thì trong năm 2008,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng có 572 dự án với tổng số vốn đăng ký là 32,62 tỷ đô la Mỹ. Với quy mô như
vậy, việc thực hiện và quản lý được các khoản thuế phát sinh trong quá trình đầu tư trên
của các bên có liên quan thật sự là quan trọng; và thật sự càng quan trọng hơn là các
khoản thuế đối với những đối tượng không hiện diện tại Việt Nam, trong đó thuế nhà
thầu là một khoản thuế quan trọng cần phải xem xét vì tính chất phức tạp và mới mẻ của
nó. Vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Thuế nhà thầu ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập” để thực hiện luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu – Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến việc thiết lập cơ chế và các quy định về chính sách thuế áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam,
qua đó góp phần bổ sung và hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào nền tảng là Lý thuyết trò chơi và những nhân tố có liên quan trong học thuyết
này để làm căn cứ phân tích các khía cạnh khác nhau trong chính sách thuế nhà thầu tại
Việt Nam. Cụ thể các nhân tố sẽ như sau:
· Người chơi (Players): những đối tượng tham gia và chịu tác động của chính sách thuế
nhà thầu ngày càng được mở rộng trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh
tế quốc tế. Trong số các đối tượng đó thì thuế này chủ yếu chi phối đến các tổ chức
không có tư cách pháp nhân tại một quốc gia hoặc các cá nhân không thường trú tại
quốc gia này.
· Giá trị gia tăng (Added values): khi nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu
thì không những chỉ làm thay đổi các quy định trong thuế này mà còn có tác động đến
nhiều loại thuế khác, nhiều chính sách khác trong công tác xây dựng, đầu tư mang
lại một giá trị tăng thêm cho hệ thống thuế của quốc gia.
· Quy tắc (Rules): cần xem xét cách mà thuế nhà thầu chi phối cũng như tính toán số
thuế phải nộp thông qua các quy tắc, từ đó có thể điều chỉnh một cách hợp lý hơn các
quy tắc hiện hành trong thuế này.
· Chiến lược (Tactics): cần phải xem xét kỹ các bên tham gia trong chính sách, điều mà
họ mong muốn cũng như điều mà một chính sách thuế cần quản lý để có thể đảm bảo
tính tương đối của một chính sách thuế, không quá cứng nhắc nhưng phải mang tính
quản lý nguồn thu cho ngân sách.
· Phạm vi (Scope): xác định phạm vi trong một quá trình tham gia giữa các bên sẽ làm
cho những đối tượng nhận thức rõ về vai trò và vị trí của mình trong trò chơi giữa các
quốc gia khác nhau.
Bên cạnh Lý thuyết trò chơi làm nền tảng cơ bản trong quá trình nghiên cứu thì đề tài
còn dựa vào một số phương pháp sau:
· Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp và nghiên cứu lý luận của các nước trên thế
giới. Bên cạnh đó, còn dùng phương pháp so sánh, phân tích từ những số liệu thông
tin thu thập được để từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn thuế này.
· Ngoài ra luận văn còn dùng phương pháp logic trong việc hệ thống hóa các yếu tố
của văn bản luật và đưa ra phương án phù hợp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài sẽ cung cấp những nội dung nền tảng cho việc nghiên cứu chi tiết, đồng thời góp
phần cải cách một bộ phận trong hệ thống cũng như quá trình cải cách thuế của Việt
Nam, đồng thời cung cấp một cái nhìn tổng quát về mối quan hệ đặc biệt giữa thuế này
với các lĩnh vực khác như đầu tư, xây dựng trong việc thu hút vốn nước ngoài nhằm
có sự thay đổi đồng bộ, nhất quán và hợp lý hơn trong nền kinh tế - xã hội hiện nay.
4. Những điểm nổi bật của Luận văn
Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp, nghiên cứu khá chi tiết và tương đối cụ thể các chính
sách thuế nhà thầu của các quốc gia trên thế giới có ảnh hưởng đến chính sách chung của
Việt Nam; bản chất của thuế nhà thầu; phân tích được những ưu điểm và hạn chế của
chính sách thuế nhà thầu hiện hành của Việt Nam; đề xuất được những giải pháp phù hợp
với khuôn khổ chung của Đảng và Nhà nước, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế
nhằm giúp Việt Nam định hướng dần vào nền kinh tế toàn cầu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, Luận văn được chia thành ba chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về thuế nhà thầu
Chương 2: Thực trạng về thuế nhà thầu ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu ở Việt Nam
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục cụm từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
Lời mở đầu
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU
1.1. Sự hình thành khách quan của thuế nhà thầu . 1
1.2. Khái niệm – Đặc điểm của thuế nhà thầu . 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Đặc điểm . 7
1.2.3. Các yếu tố cơ bản của thuế nhà thầu 8
1.3. Các dạng của thuế nhà thầu . 10
1.4. Vai trò của thuế nhà thầu trong nền kinh tế . 11
1.5. Thuế nhà thầu ở một số nước trên thế giới . 12
1.5.1. Các yếu tố tác động sự phát triển thuế nhà thầu trên thế giới 12
1.5.2. Sự phát triển thuế nhà thầu ở một số quốc gia 16
1.5.3. Bài học kinh nghiệm và nhận định chung 29
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ THUẾ NHÀ THẦU Ở VIỆT NAM
2.1. Khái lược về hoạt động đầu tư nước ngoài ảnh hưởng đến thuế nhà thầu 31
2.2. Khuôn khổ pháp lý về thuế nhà thầu ở Việt Nam 33
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý 33
2.2.2. Những nội dung cơ bản của thuế nhà thầu ở Việt Nam hiện nay 36
2.3. So sánh thuế nhà thầu của Việt Nam và các nước 51
2.4. Đánh giá về thuế nhà thầu ở Việt Nam – Ưu điểm và hạn chế . 53
2.4.1. Ưu điểm 53
2.4.2. Hạn chế . 54
2.4.3. Nhận xét 57
Chương 3
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ THẦU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế nhà thầu . 58
3.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện thuế nhà thầu . 62
3.2.1. Về mục tiêu cải cách thuế đến năm 2020 . 62
3.2.2. Về mục tiêu cải cách thuế nhà thầu 65
3.3. Hoàn thiện chính sách về thuế nhà thầu tại Việt Nam 66
3.3.1. Giải pháp chung . 66
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể về quản lý thuế nhà thầu 67
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ . 73
Kết luận . 82
Tài liệu tham khảo . 83
Phụ lục
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
· Các chữ viết tắt Tiếng Anh
IRS The Internal Revenue Service Tổng vụ thu thuế quốc gia của Hoa Kỳ
CIR Commissioner of Inland Revenue Ủy ban thuế của Hồng Kông
CMP Capital Market Masterplan Quy hoạch thị trường vốn
FSMP Financial Sector Master Plan Quy hoạch khu vực tài chính
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới
FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII Foreign Indirect Investment Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
AVI Association of Vietnamese Insurers Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
DTA Double Tax Agreement Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội
· Các chữ viết tắt Tiếng Việt
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TNCN Thu nhập cá nhân
NSNN Ngân sách nhà nước
NTNN Nhà thầu nước ngoài
NTPNN Nhà thầu phụ nước ngoài
G8 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu thế giới
Gồm: Pháp, Đức, Italy, Nhật, Anh, Mỹ, Canada và Nga
G4 4 cường quốc về thương mại
Gồm: Hoa Kỳ, Liên hiệp Châu Âu, Brazil và Ấn Độ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 : Mức độ thay đổi của lượng đầu tư qua các năm . 3
Bảng 1.2 : Dòng chảy vốn quốc tế . 3
Bảng 1.3 : Doanh thu các nhà thầu theo quốc gia 13
Bảng 1.4 : Tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài các khu vực trên thế giới năm 2007 14
Bảng 2.1 : Vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988 đến 2009 32
Bảng 2.2 : Tóm tắt văn bản pháp luật liên quan đến thuế nhà thầu 34
Bảng 2.3 : Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế
đối với một số ngành kinh doanh . 45
Bảng 2.4 : Tỷ lệ thuế TNDN này sẽ được áp theo bảng ngành kinh doanh 45
Bảng 3.1 : Trích ngang danh sách 10 quốc gia đứng đầu về đăng ký FDI
trong năm tháng đầu năm 2009 59
Bảng 3.2 : Báo cáo tình hình thu hút đầu tư năm tháng đầu năm 2009 . 60
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thuế nhà thầu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này, nghĩa là các
dịch vụ nước ngoài (offshore services) sẽ không được miễn thuế nhà thầu. Nhưng
Trang 71
thực tế các nhà cung cấp dịch vụ thường chuyển thuế này cho các công ty Việt Nam
(tức là bên Việt Nam) trả và thuế nhà thầu tựu chung lại thì trở thành chi phí mà các
cơ quan Việt Nam phải chịu. Nhận thức được vấn đề này nên vào ngày 29/03/2006
Bộ tài chính và Tổng cục thuế đã ban hành Công văn 1108 cho các cục thuế địa
phương để hướng dẫn chi tiết, theo đó thì dịch vụ cung cấp và tiêu dùng ở nước
ngoài sẽ không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với dịch vụ nước
ngoài của nhà thầu nước ngoài (FCT). Tuy nhiên, trong văn bàn này vẫn chưa định
nghĩa được rõ một khái niệm khá quan trọng, đó là “dịch vụ tiêu dùng ở nước
ngoài” nên hiểu như thế nào. Do vậy, cần xem lại ý nghĩa của các khái niệm để nó
thống nhất và rõ ràng với nhau. Và sau đó, khi ban hành Thông tư số 134/2008/TT-
BTC thì Bộ tài chính cũng không định nghĩa rõ khái niệm trên.
Bên cạnh đó, việc tính thuế nhà thầu cũng có phần hạn chế. Thật vậy, đối với
việc tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp thì thuế thu nhập sẽ tính trên
phần trăm doanh thu bất kể doanh nghiệp có lỗ hay không? Và cũng hiểu rằng, nếu
áp dụng phương pháp này chỉ khi nào phía nhà thầu không áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam (VAS). Do vậy, cần ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết, việc
tính toán về phương diện tài chính, kế toán và đặc biệt là cách tính thuế nhà thầu
trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp này.
3.3.2.6. Về nghĩa vụ thuế khác liên quan
Chúng ta nhận thấy rằng việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT trong trường
hợp Nhà thầu thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì việc
phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho hàng hóa dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế cũng chưa được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư trên.
Hơn nữa, về giá trị tính thuế của hợp đồng thầu giữa hai bên thì do giá hợp
đồng đã ký có thuế hay không có thuế nêu trên mà làm cho việc tính toán các khoản
thuế phát sinh cho từng hợp đồng, cho từng loại thuế phát sinh phải nộp theo từng
thời gian tiến độ thanh toán theo nhiều cách tính khác nhau dễ dẫn đến không chính
Trang 72
xác mà nguyên nhân không phải từ cơ quan thuế mà sai ngay từ khi các bên ký hợp
đồng và phê duyệt hợp đồng.
Hơn thế nữa, việc tính toán điều kiện thủ tục thanh toán, phát hành chứng từ
thanh toán trong hợp đồng cũng không phù hợp với Luật thuế. Đặc biệt là các hợp
đồng có giá trị lớn, giá trị hợp đồng được thanh toán bằng các ngoại tệ, không bị
ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái, nhưng khi kê khai nộp thuế theo Luật lại quy định
bằng tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố và
trong cơ chế thị trường tỷ giá ngọai tệ luôn biến đổi. Do đó, không thể xác định
nghĩa vụ thuế phải nộp chính xác theo từng hợp đồng khi quyết toán và phần giá trị
phải thanh toán cho Nhà thầu. Vì vậy, cần ban hành những quy định rõ ràng trong
việc ghi nhận giá trị trên hợp đồng (gộp hay ròng), cách thức thanh toán, điều khoản
khác thật cụ thể và chi tiết để đảm bảo tính toán đúng số thuế phải thu.
Tóm lại, từ những nội dung cụ thể nêu trên, các cơ quan quản lý cần nghiên
cứu hướng dẫn cụ thể hơn và sát với thực tiễn quản lý, nhất là xác định rõ nghĩa vụ
thuế cho từng đối tượng, cho từng loại hồ sơ khi đăng ký, kê khai, nộp thuế và
quyết toán; và đặc biệt là nghĩa vụ, và trách nhiệm của các Bên Việt Nam hay Nhà
thầu có nghĩa vụ thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế cho từng loại thuế thật cụ thể
để các đối tượng tránh lách luật, né luật thuế. Hơn thế nữa, pháp luật cũng cần có
quy định cụ thể việc xác định thuế cho từng loại hợp đồng có thuế hay không có
thuế; hợp đồng nào cơ cấu thuế không chính xác đề nghị các cơ quan chức năng
kiến nghị điều chỉnh nội dung cho đúng quy định, trách gây ra những vướng mắc
không đáng có, thiệt hại về kinh tế, kể cả thất thu thuế.
3.3.2.7. Về tuyên truyền và hỗ trợ thuế
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư
vấn cho đối tượng nộp thuế. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ để tạo
thuận lợi cho việc mở rộng và áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Cần nhận thức rằng mỗi cán bộ thuế phải ý thức trách
nhiệm phổ biến pháp luật, hướng dẫn rõ cũng như giải đáp nhanh chóng các thắc
Trang 73
mắc của các đối tượng nộp thuế thông qua sự trao đổi trực tiếp hoặc trả lời bằng
công văn, văn bản tương ứng. Qua đây, nhằm trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực thi pháp luật thuế; tăng cường hiểu biết
giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan và người nộp thuế, người khai hải quan; từ đó
tập hợp các đề xuất của người nộp thuế, người khai hải quan về cải cách các thủ tục
hành chính về thuế và hải quan trong thực thi pháp luật thuế này.
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.3.1. Quản lý hoạt động xây dựng cơ bản
Trong quá trình thực hiện chi tiết chính sách thuế nhà thầu thì lĩnh vực chiếm
chủ yếu trong nội dung này chính là lĩnh vực xây dựng cơ bản, vì quá trình đầu tư
vào Việt Nam chủ yếu thông qua quá trình xây dựng, đấu thầu, kỹ thuật, công nghệ
đối tác… Một trong những nội dung nổi bật đối với vấn đề này chính là còn bởi vào
những nguyên nhân từ cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật còn sơ hở,
chồng chéo, thậm chí có mâu thuẫn với nhau. Nếu xem xét chi tiết thì nó còn chi
phối nhiều đến quá trình đầu tư, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có nhiều
vấn đề cần phải xem xét từ chuẩn bị dự án, lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư…
Do vậy, các giải pháp chi tiết sau được xem là công cụ điều chỉnh ngay từ đầu trước
khi các nhà đầu tư thực hiện quá trình kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời, các giải
pháp này không chỉ tác động vào thuế nhà thầu mà còn mang tính chất ‘giá trị gia
tăng’ đến các chính sách luật thuế khác có liên quan.
Trước khi đề cập đến những phương án cho các nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện việc đầu tư vào Việt Nam thì cần phải chú ý đến các văn bản điều chỉnh quá
trình đầu tư, mà đối với các tổ chức không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam hoặc
cá nhân hành nghề độc lập thì chủ yếu liên quan đến quá trình xây dựng cũng như
công tác đấu thầu các dự án. Chúng ta có thể nhận thấy và khẳng định rằng sự chậm
trễ, hiệu quả chưa cao, thất thoát, lãng phí…trong đầu tư xây dựng cơ bản đã trở
thành những nguyên nhân chính khiến các nhà đầu tư hạn chế vào Việt Nam. Điều
Trang 74
này có nguyên nhân từ cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật còn sơ hở,
chồng chéo, thậm chí có mâu thuẫn với nhau.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng ban hành ngày 04/06/2008 thì trong quá trình xây
dựng cũng như đấu thầu, các thủ tục hành chính vẫn còn quá nhiều tầng, lớp. Cụ thể
là số lượng thủ tục hành chính vẫn còn nhiều (33 thủ tục/dự án) và thời gian chuẩn
bị dự án còn kéo dài (3 năm/dự án). Điều này sẽ dẫn đến lĩnh vực xây dựng trong
nước có tình trạng trì trệ và chậm lại. Bên cạnh sự phức tạp trên còn có những khó
khăn cũng như tồn tại trong chính sách Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và đấu
thầu như:
· Còn lãng phí về vốn trong đầu tư, trong xây dựng của các chủ công trình, các
nhà thầu thực hiện.
· Về thời gian thi công: trong các quy định kể cả Luật đầu tư và đấu thầu chúng ta
chưa chú trọng đến thời gian để hoàn thành dự án như một chỉ tiêu quan trọng.
· Nguồn nhân lực thi công và xây dựng còn hạn chế, nhiều nhân lực chưa qua đào
tạo bài bản, sức khỏe không đồng đều, chưa có kiến thức đầy đủ cũng như tác
phong công nghiệp chưa cao…
Bên cạnh những tác nhân trên thì cũng có thể nhận thấy rằng thủ tục đầu tư xây
dựng cơ bản hiện nay có nhiều vấn đề cần phải xem xét. Có thể lấy minh chứng
thông qua số liệu sau: theo thống kê của Bộ Xây dựng cùng Bộ kế hoạch đầu tư thì
số lượng và tỷ lệ các dự án vi phạm các quy định quản lý đầu tư có xu hướng tăng
lên (năm 2005 có 1.822 dự án vi phạm, chiếm 14,57%; năm 2006 có 3.173 dự án,
chiếm 18,19%; năm 2007 có 4.763 dự án chiếm 16,6%). Tình trạng dự án chậm tiến
độ vẫn chưa được khắc phục, còn có xu hướng tăng dần lên theo các năm; các dự án
phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện có xu hướng tăng lên về số lượng cũng
như tỷ lệ. Nếu như năm 2005 có 28 dự án có lãng phí, chiếm 0,1%; năm 2006 có 8
dự án có lãng phí, chiếm 0,03% thì năm 2007 có 17 dự án có lãng phí, chiếm 0,06%
tổng số dự án thực hiện đầu tư trong năm. Bên cạnh hai Bộ trên thì Bộ tài chính
cũng trình bày số liệu khá rõ ràng, đó là qua kiểm soát thanh toán từ năm 2005-
2007, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã phát hiện nhiều khoản thanh toán sai chế độ,
Trang 75
tính trùng lắp hoặc thừa khối lượng, áp dụng sai định mức, đơn giá và đã từ chối
thanh toán hơn 1.570 tỷ đồng (trong đó năm 2005 là 554 tỷ đồng, năm 2006 là 551
tỷ đồng, năm 2007 là 465 tỷ đồng).
Một trong những nguyên nhân cũng là do sự không thống nhất của các văn
bản pháp quy, mà cụ thể trong lĩnh vực này chính là các luật như: Luật Đầu tư, Luật
xây dựng, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi
trường… Và hướng khắc phục chính là ban hành luật để chỉnh sửa lại các văn bản
luật cho phù hợp và mang lại hiệu quả, đồng thời còn cần thiết là phải cải tiến, bãi
bỏ một số thủ tục hành chính gây phiền hà cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; nhất trí
với mẫu quy trình mới nhằm giảm bớt thủ tục và thời gian trong việc triển khai dự
án đầu tư xây dựng. Với những nội dung như trên có thể xem xét các sửa đổi cụ thể
như sau:
· Đối với Luật Xây dựng, sẽ sửa đổi tiêu chí dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Thủ tướng: các dự án quan trọng quốc gia, sau khi được Quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng quyết định đầu tư các dự án đầu tư có
sử dụng vốn Nhà nước, các dự án sử dụng nguồn vốn khác do chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư (mở rộng quyền quyết định dự án quan trọng quốc gia không
sử dụng vốn nhà nước).
· Quy định về điều chỉnh dự án đầu tư khi có biến động bất thường về giá nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái hoặc thay đổi các chế độ, chính sách (để
đảm bảo xử lý linh động, kịp thời khi có các biến động lớn các yếu tố về giá xây
dựng, tạo chủ động cho chủ đầu tư).
· Bổ sung thêm các quy định về thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư để có được
những thông tin quản lý chính xác các đối tượng đầu tư tại Việt Nam để có
nguồn thu đảm bảo. Nội dung và phương pháp giám sát, đánh giá quy định phù
hợp với tính chất nguồn vốn dự án.
· Sửa đổi quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo hướng phù
hợp hơn với cơ chế thị trường và phải đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự
án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư xây dựng công trình.
Trang 76
· Sửa đổi quy định về nội dung các bước thiết kế và thủ tục thẩm định thiết kế,
đảm bảo tính linh hoạt hơn, phù hợp với các giai đoạn triển khai thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình; cụ thể quy định nội dung thiết kế cơ sở, phải quy
định rõ các giải pháp thiết kế cần tuân thủ trong các bước thiết kế tiếp theo và
các giải pháp thiết kế cho phép thay đổi phù hợp số liệu khảo sát chi tiết, đảm
bảo hiệu quả dự án.
· Đảm bảo tính thống nhất, tránh xung đột giữa Luật đầu tư và luật liên quan về
lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, hướng quy định lĩnh vực và địa bàn ưu đãi
đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, mức ưu đãi đầu tư cụ thể thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời việc đưa ra ban hành
dự thảo luật sửa đổi cũng góp phần làm giảm bớt các thủ tục hành chính, góp
phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện
nay.
· Luật đấu thầu cần phải chia theo hướng phân cấp triệt để cho chủ đầu tư trong
một số khâu của quá trình đấu thầu như chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý tình huống trong đấu thầu nhằm tạo điều
kiện cho chủ đầu tư chủ động và linh hoạt trong quá trình ra quyết định và xử lý
tình huống khi tổ chức thực hiện đấu thầu các gói thầu thuộc dự án, để rút ngắn
thời gian đấu thầu.
· Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần được xem xét để được sửa một số
điều theo hướng đối tượng ưu đãi thuế là dự án đầu tư mới theo địa bàn và lĩnh
vực đầu tư, không nhất thiết dự án đầu tư mới đó là của doanh nghiệp thành lập
mới hay doanh nghiệp đang hoạt động.
· Tiếp tục ban hành một số mẫu tài liệu đấu thầu như mẫu hồ sơ yêu cầu chỉ định
thầu, mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh, mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn... nhằm chuẩn hóa công tác lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, đồng thời giúp chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ
chuyên gia đấu thầu tiết kiệm thời gian trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và xét thầu.
Trang 77
3.3.3.2. Quản lý về năng lực và chất lượng của Nhà thầu
Bên cạnh giải pháp nêu trên, với cơ chế thị trường trong hoạt động xây dựng
được thể hiện trước hết bằng việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn doanh nghiệp xây
dựng cũng như cung cấp dịch vụ khác, gọi là nhà thầu để thi công xây dựng công
trình. Cơ chế đấu thầu sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà thầu vì các nhà thầu hiện
nay bên cạnh việc xây dựng thuần túy, họ còn cho thuê máy móc, vận chuyển xây
dựng, tư vấn kỹ thuật, tư vấn quản lý… nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
Do vậy, bên cạnh vấn đề chủ yếu là quản lý về phương diện thuế thì Chính phủ
cũng cần phải xem xét đến khía cạnh có liên quan và gắn bó trực tiếp đến các khoản
thuế đối với tổ chức, cá nhân không hiện diện tại Việt Nam, mà cụ thể chính là quy
mô cũng như chất lượng của các nhà thầu theo quy định của Thuế này. Thật vậy,
như chúng ta đã biết, hai văn bản pháp lý quan trọng gắn liền với nhà thầu chính là:
· Nghị định 58/2008/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 05 năm 2008 hướng dẫn thi
hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; và
· Quyết định 10/2008/QĐ-BXD ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2008 về việc ban
hành quy định điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công công việc, hạng mục
công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt.
Hai văn bản trên đã quy định rõ các yêu cầu, điều kiện cũng như tiêu chuẩn
cần thiết của nhà thầu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc các nhà thầu hoạt
động kém hiệu quả, kém chất lượng tạo ra nhiều sai sót đang được phản ánh và cần
được quan tâm như là một vấn đề cấp bách. Cụ thể, những sai phạm chính có thể
được trích dần từ một vài bài báo làm minh chứng như sau:
(1) Thi công chậm thời gian đã ký kết giữa hai bên, dẫn đến thiệt hại hữu hình lẫn
vô hình cho doanh nghiệp (“Thi công chậm tiến độ, một nhà thầu bị cắt hợp
đồng – Lao động, Trang 11 ngày 24/10/2008).
(2) Nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ cam kết, không đồng ý huy động nguồn
nhân lực và vật lực để thực hiện khắc phục những tồn tại hiện có của các dự án
(“Bài học đầu tiên cho nhà thầu chây ì” – Tuổi Trẻ, Trang 5 ngày 11/12/2008).
Trang 78
(3) Các công trình do nhà thầu thực hiện không đảm bảo an toàn, trách nhiệm cho
các đối tượng, gây ra các thiệt hại lớn về mặt vật chất lẫn tinh thần (“Nhà thầu
Obayashi lờ trách nhiệm – Tuổi trẻ, Trang 6 ngày 02/01/2009).
(4) Và vẫn chưa có cá nhân, nhà thầu nào của công trình khi công trình xảy ra sự cố
chết người bị phạt, rút giấy phép thi công và cũng chưa có ai bị khởi tố hình sự,
phải vào tù vì công trình mình gây ra. Trên chính là câu hỏi do một số người dân
đặt trước những công trình thi công ẩu gây chết người nhưng lại chưa thấy một
cơ quan tố tụng nào truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp gây
ra chết người này. Phải chăng chế tài chưa đủ mạnh, sức răn đe chỉ mới là bồi
thường thiệt hại? (Báo Quảng Ninh, Trang 2 ngày 04/01/2009)… và còn nhiều
bài báo cũng như tình trạng thực tế khác đang diễn ta trong thực tế.
Để có thể giải quyết tốt các tình trạng trên, chúng ta có thể xem xét các giải pháp cơ
bản để thực hiện như sau:
· Rà soát lại các văn bản pháp quy để có những chỉnh sửa, thay thế cũng như bổ
sung nhằm tạo nên sự nhất quán giữa các văn bản, từ đó có thể triển khai cụ thể
đến từng nhà thầu tham gia các dự án. Cụ thể như: quy định chuẩn chung tiêu
chuẩn cho nhà thầu, những điều kiện đáp ứng ban đầu về năng lực, chất lượng,
khả năng chứng minh cũng như sự hiện hữu về phương diện độc lập về tài chính
kể từ ngày 01/04/2009 của các nhà thầu theo quy định, hồ sơ mời thầu… Sau khi
đã xem xét đầy đủ, cần phải đưa những quy định này trực tiếp đến được với các
đối tượng có liên quan và đi vào thực tiễn.
· Cần có những biện pháp chế tài đối với những thiệt hại do phía nhà thầu gây ra
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
· Trong việc đấu thầu của ta hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định vì thực tế
đã có những nhà thầu kém năng lực nhưng vẫn được chọn làm chủ đầu tư các dự
án lớn, dẫn đến kết quả là dự án thi công ì ạch, trì trệ, kéo dài... Do vậy, việc đấu
thầu cần phải được quy định một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo sự công bằng
trong môi trường đầu tư, kể cả đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để
đấu thầu có hiệu quả phải rà soát lại năng lực những nhà thầu hiện tại, và đưa ra
Trang 79
những tiêu chí rõ ràng, cụ thể và bộ phận xét duyệt hồ sơ thầu cũng phải công
tâm, minh bạch.
· Bên cạnh tìm kiếm giải pháp để thực hiện quá trình xây dựng thì việc đảm bảo
ban đầu cũng được xem là một phương án có thể áp dụng, mà cụ thể chính là
việc mua bảo hiểm xây dựng. Theo Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam (AVI), trong 6 tháng đầu năm 2008, doanh thu của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ đạt khoảng 5.562 tỉ đồng nhưng doanh thu của bảo hiểm xây
dựng chỉ chiếm gần 10%, trong khi các công trình xây dựng tăng đáng kể trong
vài năm gần đây. Do vậy, để đảm bảo toàn diện về mặt xây dựng thì việc mua
bảo hiểm xây dựng nhằm đề phòng rủi ro, giải quyết tổn thất trong trường hợp
công trình, dự án xảy ra sự cố bất khả kháng, đặc biệt là bảo đảm về tài chính
cho chính doanh nghiệp... cũng được xem là một phương án phù hợp.
3.3.3.3. Về việc quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp
Như đã trình bày phần trên, dòng vốn gián tiếp có tác dụng quan trọng trong
quá trình phát triển của một quốc gia cả về sự thu hút lẫn quá trình thu đúng, thu đủ
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, quản lý vốn gián tiếp và ổn định hoạt
động thanh toán quốc tế sẽ có thể nhằm góp phần kìm chế lạm phát, ổn định cán cân
thanh toán và phát triển thị trường chứng khoán. Thật vậy, tại Việt Nam, dòng vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài đã được khơi thông mạnh mẽ khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc quản
lý nguồn vốn này còn nhiều bất cập. Vốn gián tiếp hiện tại đang có nhiều luật cùng
tham gia điều chỉnh nhưng ở những góc độ khác nhau chứ không có luật điều chỉnh
một cách chính thức. Có thể lấy ví dụ là Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng
khoán, Luật đầu tư… Đây là nguồn vốn quan trọng có tác dụng tăng tổng lượng vốn
cần thiết cho Việt Nam phát triển, trực tiếp thúc đẩy thị trường chứng khoán và tạo
ra sự hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp. Do vậy, nhà nước cần ban hành sớm quy
định thống nhất trong việc giám sát và quản lý vốn gián tiếp này, một phần là nắm
chắc lượng vốn vào nước ta, một phần sẽ có cách tác động đến lượng thuế tương
Trang 80
ứng với phần thu nhập tạo ra từ Việt Nam này, đồng thời phải có biện pháp quản lý
các khoản vay nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là các công cụ huy động vốn ngắn hạn
bằng ngoại tệ, các khoản vay ngoại tệ ngắn hạn không có bảo đảm, các giao dịch
hối đoái và kỳ hạn bằng ngoại tệ vì các khoản chi trả này sẽ là đối tượng trực tiếp
chịu tác động của thuế nhà thầu nói riêng và hệ thống chính sách thuế chung do đầu
tư.
3.3.3.4. Về thanh tra, kiểm tra thuế
Bên cạnh các thủ tục kiểm soát ở cấp độ vi mô và vĩ mô thì cũng không thể
bỏ qua bước giám sát và thanh kiểm tra thuế. Các đơn vị thuế cần tăng cường công
tác chỉ đạo, điều hành, thanh tra, kiểm tra các cơ quan, doanh nghiệp có phát sinh
các khoản thanh toán với cá nhân nước ngoài hay các tổ chức không hiện diện tại
Việt Nam hoặc những trường hợp phát sinh thuế nhà thầu để nhằm kịp thời phát
hiện các trường hợp vi phạm nhằm xử lý ngay, nghiêm các trường hợp đó. Để làm
được điều này, Chính phủ cần phải thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ quản lý,
cán bộ làm công tác tài chính - kế toán - thuế trong việc quản lý doanh thu, chi phí,
thuế GTGT và thuế TNDN nói riêng cũng như các chính sách thuế khác tại các đơn
vị mình một cách hiệu quả nhất, tránh những sai phạm về chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán, các luật thuế và các đạo luật khác có liên quan đến các hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó nhằm nâng cao các kỹ năng quyết toán thuế, giải trình số liệu
với cơ quan kiểm tra thuế thành công nhất để không gặp phải những trường hợp
đáng tiếc khi bị xuất toán chi phí gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích của doanh nghiệp
qua các cuộc thanh - kiểm tra thuế của các cơ quan thanh-kiểm tra. Do đó, công tác
kiểm tra, giám sát cần được tiến hành thường xuyên liên tục đối với từng doanh
nghiệp kể từ khi đăng ký thuế, kê khai hàng tháng đến quyết toán thuế nhằm kịp
thời chấn chỉnh các hành vi vi phạm, việc lựa chọn đối tượng thanh tra thuế cần
được thực hiện khoa học và phù hợp. Tất cả những việc này nhằm minh chứng và
để thống nhất về quan điểm công tác thanh tra thuế chính là phải gắn liền với nhiệm
Trang 81
vụ quản lý thu thuế, công tác thanh tra thuế có hiệu quả sẽ thúc đẩy tính tuân thủ
pháp luật thuế.
Tóm lại
Chương 3 đã nêu lên định hướng và mục tiêu, yêu cầu cụ thể đối với việc hoàn
thiện chính sách thuế nhà thầu hiện nay trong điều kiện và môi trường kinh tế - xã
hội hiện tại. Từ những mục tiêu, yêu cầu đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện nội dung thuế nhà thầu cho phù hợp với các quy định
khác của Việt Nam cũng như phù hợp với những tiền lệ và thông lệ chung của hầu
hết các nước trên thế giới nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và chiến lược cho Việt
Nam.
Trang 82
KẾT LUẬN
Quá trình xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác ngày càng phát
triển với tốc độ nhanh và mạnh. Và một vấn đề không thể không nhắc đến chính là
các chính sách thuế tác động đến quá trình này, trong đó có thuế nhà thầu. Thuế này
dù đã được triển khai khá lâu nhưng cũng còn sơ khai và nhiều mặt tồn tại. Đến nay,
nó đã bộc lộ nhiều hạn chế không còn phù hợp đối với nền kinh tế của Việt Nam
hiện nay và kinh tế toàn cầu. Vì vậy, việc tìm giải pháp để đổi mới và hoàn thiện
thuế nhà thầu được đánh giá là một yêu cầu tất yếu và khách quan.
Trong tiến trình hoàn thiện thuế này cần phải quán triệt sâu sắc và toàn diện
quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới cũng như cải cách hệ thống thuế
chung, nhằm tăng cường tính hiệu quả của hệ thống thuế hiện hành nói chung cũng
như tạo sự đồng bộ của thuế nhà thầu nói riêng. Chính sách thuế này cần thay đổi để
nâng cao tính cạnh tranh, năng lực chung, từ đó đảm bảo thuế nhà thầu này sẽ đi
vào thực tiễn, đơn giản, ổn định, dễ hiểu và có tính pháp luật cao.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn về thuế nhà thầu và những định hướng cơ bản
của quốc gia, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, bao gồm: sửa đổi, bổ sung đồng
bộ các quy định về đầu tư và công tác đấu thầu; đổi mới quy trình quản lý thuế; tăng
cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về thuế; cải cách những loại thuế khác có tác
động trực tiếp và gián tiếp đến nhà thầu; rà soát lại các văn bản chi phối đến hoạt
động nhà thầu nói riêng và hoạt động xây dựng nói chung, kiểm tra tính chính xác,
thống nhất các thuật ngữ cũng như đổi mới công tác thanh tra và kiểm tra thuế ngay
từ đầu cho đến khi kết thúc các dự án. Với những biện pháp trên thì chính sách về
thuế này sẽ trở nên đồng bộ hơn, thống nhất hơn, tránh tình trạng chồng chéo giữa
các luật, từ đó tạo nên một quy trình chung trong quá trình hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam trong lĩnh vực liên quan này.
Trang 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục công trình tác giả
1. Nguyễn Thị Liên (2007) – Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập góp phần phát
triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO – 2007 – GVHD: GS.TS.
Dương Thị Bình Minh.
2. Phạm Duy Linh (2006) – Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt
Nam – 2006 – GVHD: TS. Ung Thị Minh Lệ.
3. Mai Đình Lâm (2006) – Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế – 2006 – GVHD: TS. Nguyễn Hồng
Thắng.
Tiếng Việt
4. Bài tham luận: “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực ngành xây dựng nước ta”
của TS. Phạm Sỹ Liêm – Phó Chủ tịch Tổng hội xây dựng Việt Nam.
5. Báo cáo tình hình đầu tư của Cục đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và đầu
tư cho các tháng trong năm 2008.
6. Các công văn của Tổng cục thuế trả lời thắc mắc của các doanh nghiệp.
7. Các văn bản pháp luật từ năm 1990 đến năm 2009 của các cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
8. Cục xúc tiến thương mại – www.vietrade.gov.vn
9. Giáo trình Thuế - Tác giả: PGS.TS Phan Thị Cúc – ThS. Trần Phước – ThS.
Nguyễn Thị Mỹ Linh. Nhà xuất bản Thống Kê năm 2007.
10. Giáo trình Thuế - Tác giả: Võ Thế Hào – Phan Mỹ Hạnh – Lê Quang Cường –
Khoa Tài chính Nhà nước, Đại học Kinh Tế TPHCM, NXB Lao Động 2008.
11. Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp – Tạp chí kế toán ngày 12/01/2007.
Trang 84
12. Lý thuyết trò chơi trong kinh doanh – Adam M.Brandenburger và Barry
J.Nalebuff – Nhà xuất bản Tri Thức, 2008.
13. Thông tin về nền kinh tế các nước – Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc Bộ Ngoại giao Việt Nam.
14. Hoàn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngoài – Hoàng Xanh, Khoa Thành
15. Thuế nhà thầu Việt Nam không ổn định – Tác giả: Nguyễn Hạnh và Trần Bình
16. Website của các tổ chức trong và ngoài nước.
Tiếng Anh
17. ASEAN Tax regimes and the Integration of the priority sectors: issues and
options – October 2006 by KPMG Australia.
18. Asia Pacific Taxation – KPMG.
19. China Alert – Tax and regulatory developments dated on December 2007,
Issue 24 by KPMG.
20. FDI and FII in developing countries – Centre for International Trade,
Economics and Environment, India, 2006.
21. Foreign Contractors in the world – Tax of KPMG, 2005
22. HongKong – Favourable Tax Agreement Retified, Luxembourg News issued
on December 2008 by KPMG.
23. Inland Revenue Authority of Singapore.
24. McGill, R. (2003) International Withholding Tax - a Practical Guide to Best
Practice & Benchmarking Euromoney Books ISBN 1 84374 050 8.
25. McGill, R. (2004) Relief at Source - An investor's guide to minimising
internationally withheld tax Euromoney Books ISBN 1 84374 116 4.
Trang 85
26. Regulations on the registration of the foreign contractors and subcontractors
conducting in Japan, Australia – Tax Division of PWC, 2008
27. Tax Foundation – Infoplease of US.
28. Vietnam Highlights January 2008 by Deloitte
29. Vietnam New Brief about FCWT – PriceWaterhouseCoopers, March 2009.
30. Vietnam Pocket Tax Book 2008 and 2009, issued by PriceWaterhouseCoopers
Vietnam Ltd.
31. Wikipedia, the free encyclopedia.
32. Withholding Tax Survey 2008 – PriceWaterhouseCoopers Ltd.
Phụ lục 01 – Lý thuyết trò chơi
Để nghiên cứu và phân tích nhằm mục đích hướng đến bài luận văn mang tính chất
chặt chẽ và sâu sắc, tác giả đã chọn cơ sở lý luận “Lý thuyết trò chơi” để làm nền
tảng lý luận cho toàn bộ đề tài, vì mỗi vấn đề phát sinh trong cuộc sống đều xuất phát
từ những vấn đề lý thuyết cơ bản nói chung và từ những ‘trò chơi’ riêng có nói riêng,
và thuế cũng là một yếu tố như vậy. Do vậy, trước khi đi vào tìm hiểu nội dung của
đề tài, tác giả sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về “Lý thuyết trò chơi” nhằm có
được sự định hướng cho toàn bài luận văn.
Tổng quan
Lý thuyết trò chơi (théorie des jeux) là môt phân nghành toán học ứng dụng nhằm
mô hình hóa thức hóa các trạng thái xung đột và sự phân tích các hiện tượng va chạm
trong sự phong phú và sự phức tạp của chúng. Những nghiên cứu lý luận đầu tiên
được bắt đầu vào thế kỷ XVII (Pascal, Fermat, Mernoulli).
Tuy nhiên lý thuyết này phát triển chủ yếu đã diễn ra trong thời kỳ giữa hai cuộc Đại
chiến, với F. Knight (1921), E. Borel (1923), J. von Neumann (1928). Tác phẩm kinh
điển của J. von Neumann và O. Morgenstern (Lý thuyết trò chơi và kinh tế của
Behavior, xuất bản năm 1944), trong khi tổng kết lại những nghiên cứu trong lĩnh
vực này, đã đánh dấu một sự chuyển hướng tiếp cận trong lý thuyết với các môn
khoa học xã hội. Cuối cùng những nhà nghiên cứu của G. Nash, R. Aumannn, J.-C.
Hasanyi, M. Shubik, Hildenbrand, G. Debreu, trong vòng ba mươi năm trở lại đây,
đã thực sự làm phát triển và phong phú đáng kể lý thuyết nhờ những định lý chung
mới và những tình huống trò chơi mới được nghiên cứu và ứng dụng của chúng.
Do vậy, ngay từ đầu phát sinh, có thể hiểu rằng, Lý thuyết trò chơi là một nhánh
của Toán học ứng dụng và của khối ngành kinh tế. Ngành này nghiên cứu các tình
huống chiến thuật trong đó các đối thủ lựa chọn các hành động khác nhau để cố gắng
làm tối đa kết quả nhận được. Ban đầu được phát triển như là một công cụ để nghiên
cứu hành vi kinh tế học, ngày nay Lý thuyết trò chơi được sử dụng trong nhiều
ngành khoa học, từ Sinh học tới Triết học, từ kinh doanh đến việc ban hành các
chính sách khác nhau của một quốc gia.
Lý thuyết trò chơi đã có sự phát triển lớn từ khi John von Neumann là người đầu tiên
hình thức hóa nó trong thời kỳ trước và trong Chiến tranh Lạnh, chủ yếu do áp dụng
của nó trong chiến lược quân sự, nổi tiếng nhất là khái niệm đảm bảo phá hủy lẫn
nhau (mutual assured destruction). Bắt đầu từ những năm 1970, Lý thuyết trò chơi
bắt đầu được áp dụng cho nghiên cứu về hành vi động vật, trong đó có sự phát triển
của các loài qua chọn lọc tự nhiên. Do các trò chơi hay như Song đề tù
nhân (prisoner's dilemma), trong đó lợi ích cá nhân làm hại cho tất cả mọi người, Lý
thuyết trò chơi đã bắt đầu được dùng trong Chính trị học, Đạo đức học và triết học.
Cuối cùng, Lý thuyết trò chơi gần đây đã thu hút được sự chú ý của các nhà Khoa
học máy tính do ứng dụng của nó trong Trí tuệ nhân tạo và Điều khiển học.
Bên cạnh các mối quan tâm có tính chất hàm lâm, lý thuyết trò chơi đã nhận được sự
chú ý trong văn hóa đại chúng. John Nash, một nhà lý thuyết trò chơi, người đã nhận
được giải thưởng Nobel, đã là chủ đề trong cuốn hồi ký năm 1998 của tác giả Sylvia
Nasar và trong bộ phim ‘Một tâm hồn đẹp (A Beautiful Mind)’ năm 2001; Và một
số trò chơi truyền hình đã sử dụng các tính huống của lý thuyết trò chơi.
Có thể nói rằng, lý thuyết trò chơi nghiên cứu các quyết định được đưa ra trong một
môi trường trong đó các đối thủ tương tác với nhau. Theo cách khác, lý thuyết trò
chơi nghiên cứu cách lựa chọn hành vi tối ưu khi chi phí và lợi ích của mỗi lựa chọn
là không cố định mà phụ thuộc vào lựa chọn của các cá nhân khác.
Phân loại
Với những nội dung tiền đề nêu trên, chúng ta nhận thấy rằng, để nghiên cứu ứng xử
của các doanh nghiệp nói riêng và của hầu hết mọi vấn đề trong nền kinh tế xã hội
nói chung thì bản thân từng nội dung sẽ phải sử dụng một công cụ có khả năng phân
tích được những tương tác chiến lược của từng đối tượng trong một khuôn khổ
chung, đó chính là lý thuyết trò chơi. Nó nghiên cứu các tình huống ra quyết định có
liên quan tới nhiều đối tượng và các quyết định của mỗi đối tượng ảnh hưởng đến lợi
ích và quyết định của các đối tượng khác. Có một số phương pháp phân loại trò chơi
như:
· Nếu căn cứ vào khả năng hợp đồng và chế tài hợp đồng của những người chơi thì
có thể chia trò chơi thành hai loại, đó là trò chơi hợp tác và trò chơi không hợp
tác. Trong trò chơi hợp tác thì những người chơi có khả năng cùng lập kế hoạch
hay chương trình hành động từ trước, đồng thời có khả năng chế tài những thỏa
thuận chung này. Còn trong trò chơi không hợp tác, những người chơi bất hợp tác
và họ không thể tiến tới một hợp đồng trước khi hành động, hoặc nếu có thể có
hợp đồng thì những hợp đồng này có được chế tài.
· Phương pháp phân loại trò chơi thứ hai chính là căn cứ vào thông tin và vào thời
gian hành động của những người chơi. Căn cứ vào thông tin thì các trò chơi có
thể chia thành trò chơi với đầy đủ thông tin hoặc không đầy đủ. Trò chơi với
thông tin đầy đủ là trò chơi mà mỗi người chơi có thể tính toán được kết quả của
tất cả những người chơi còn lại. Còn nếu dựa vào thời gian hành động thì trò chơi
có thể phân thành hai loại, đó là tĩnh và động.
Các yếu tố nền tảng của Lý thuyết trò chơi
Chúng ta có thể mạnh dạn khẳng định rằng thành công của một vấn đề chính là nhờ
bạn đã biết cách chơi đúng trò chơi của bạn. Những cơ hội lớn nhất và những lợi ích
tối đa có được sẽ không bao giờ có thể đến nếu như chúng ta tìm cách chơi khá đi,
mà tất cả những điều này sẽ đến khi chúng tat hay đổi chính trò chơi. Thay đổi trò
chơi chính là bản chất của các chiến lược hay vấn đề.
Trên thực tế, mỗi một yếu tố của trò chơi đều có thể trở thành một đòn bẩy để thay
đổi. Để làm thay đổi trò chơi, bạn cần thay đổi một hoặc nhiều hơn các yếu tố trong
đó. Theo Lý thuyết trò chơi thì một trò chơi cơ bản sẽ bao gồm năm yếu tố, được viết
tắt là PARTS, như sau:
a. Người chơi (Players)
Khi đưa ra một trò chơi nào đó hay trước một trò chơi có sẵn, chúng ta sẽ phải trả
lời câu hỏi, đó là “chúng ta có muốn trở thành người chơi hay không”. Rõ ràng
đây là câu hỏi luôn luôn được đặt ra khi các đối tượng cân nhắc tham gia một trò
chơi nào đó. Và trò chơi ban đầu sẽ trở thành một trò chơi mới bởi có thêm bạn là
thành viên mới tham gia trong số những người đang chơi.
b. Giá trị gia tăng (Added values)
Giá trị gia tăng của bất kỳ một sản phẩm nào, một doanh nghiệp nào hay một vấn
đề nào cũng được xem là rất quan trọng. Giá trị gia tăng được xem là cơ sở đầu
tiên của sức mạnh trong trò chơi, tuy nhiên đây không phải là cơ sở duy nhất. Các
người chơi khác nhau cũng như bạn, họ sẽ tìm cách để gia tăng giá trị của bản
than, sự năng động này sẽ khiến cho trò chơi càng ngày càng phát triển. Để tạo ra
giá trị gia tăng cho mình, bạn cần phải tạo ra các mối quan hệ với các thành phần
người chơi trong chính trò chơi đó. Lúc này những người chơi sẽ có mối quan hệ
qua lại và cùng tác động nhau để tạo nên giá trị gia tăng cho chính bạn nói riêng
và cho chính trò chơi nói chung.
c. Quy tắc (Rules)
Khi nói đến thay đổi các thành phần trong một trò chơi thì điều đầu tiên mọi
người sẽ nghĩ đến chính là thay đổi quy tắc của trò chơi ấy. Nhưng nếu chúng ta
hỏi tiếp là muốn thay đổi các quy tắc nào và bạn định làm thế nào để thay đổi
chúng thì thường có cảm giác bối rối. Bởi vì một nguyên nhân khá cơ bản, chính
là mọi trò chơi đều đã dựa trên các điều khoản pháp luật, quy định và các thông lệ
đã được thiết lập một cách vững chắc. Tuy nhiên, còn có những quy tắc khác của
trò chơi có thể có ý nghĩa khi thay đổi. Nhiều quy tắc trong số này có thể tìm thấy
trong các hợp đồng hay thỏa thuận giao kết giữa hai bên, các quy ước giữa các
người chơi… Các hợp đồng của bạn với các đối phương định hình cho các giao
dịch với những người chơi đó theo những cách có thể gây ảnh hưởng xa hơn
trong tương lai. Chỉ cần một điều khoản thay đổi có thể làm nghiêng cán cân lực
lượng sang phía bạn hoặc ngược lại. Để đảm bảo rằng bạn sẽ tham gia trò chơi đó
và đạt được một kết quả hiệu quả thì bạn cần phải chắc rằng bạn có và đã đưa ra
các quy tắc phù hợp trong các quy định của các bên.
d. Chiến lược (Tactics)
Để có được một chiến lược phù hợp thì các bên tham gia phải có những cảm nhận
nhất định về trò chơi mà mình đang tham gia. Cảm nhận đóng vai trò trung tâm
trong bất kỳ trò chơi nào. Các người tham gia sẽ có những cái nhìn khác nhau về
chiếc bánh trò chơi, sẽ có bên cố gắng nêu rằng những quy định đó sẽ tốt cho các
bên nhưng những bên còn lại luôn có cảm giác hoài nghi. Như vậy, để có những
cuộc chơi thật công bằng nhưng không thể không mang lại lợi ích cho từng bên
thì mỗi người chơi phải có những chiến thuật riêng cho mình.
e. Phạm vi (Scope)
Các trò chơi hiện nay đều có những quy định cụ thể về ranh giới cho mỗi bộ phận
hay mỗi thành phần. Vấn đề là các ranh giới đó không phải là các ranh giới thực.
Mỗi cuộc chơi đều có liên quan đến các trò chơi khác. Cuộc chơi ở nơi này tác
động đến các cuộc chơi ở nơi khác cuộc chơi hôm nay và sẽ ảnh hưởng đến cuộc
chơi trong tương lai. Thậm chí chỉ một dự đoán đơn thuần về cuộc chơi ngày mai
cũng sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc chơi hôm nay. Hiểu được, chơi được và làm
thay đổi được mối liên hệ ràng buộc giữa các cuộc chơi chính là nội dung cơ bản
của yếu tố thứ năm – phạm vi trò chơi.
Phụ lục 02 - Một số ví dụ về cách tính thuế nhà thầu tại Việt Nam
Trường hợp 1
· Cơ sở pháp lý: Trường hợp hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài về cung cấp
máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành,
chạy thử thì:
- Nếu trong hợp đồng tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các
dịch vụ thì tính thuế theo thuế suất riêng tương ứng của từng phần giá trị hợp
đồng.
- Nếu hợp đồng không tách riêng từng phần giá trị giá trị máy móc, thiết bị và
các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 25% và tỷ
lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
· Vi dụ minh chứng: Một nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam, thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp
máy móc, thiết bị (MMTB) kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử với giá
trị là 10.000.000 USD.
a. Giả sử tách riêng được phần giá trị máy móc, thiết bị là 9.000.000 USD, giá
trị dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử là 1.000.000 USD thì nghĩa vụ thuế của
nhà thầu H được xác định như sau:
+ Thuế đối với phần giá trị MMTB cung cấp (giả sử đây là MMTB cơ khí
có thuế suất thuế GTGT là 5%):
* Thuế GTGT: 9.000.000 USD x 10% x 5% = 45.000 USD
* Thuế TNDN: (9.000.000 USD - 45.000 USD) x 1% = 89.550 USD
+ Thuế đối với phần giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử:
* Thuế GTGT: 1.000.000 USD x 10% x 50% = 50.000 USD
* Thuế TNDN: (1.000.000 USD - 50.000 USD) x 5% = 47.500 USD
b. Giả sử không tách riêng được phần giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử
và giá trị máy móc, thiết bị thì nghĩa vụ thuế của nhà thầu H được xác định:
* Thuế GTGT: 10.000.000 USD x 10% x 25% = 250.000 USD
* Thuế TNDN: (10.000.000 USD - 250.000 USD) x 2% = 195.000 USD
Trường hợp 2
· Cơ sở pháp lý: trường hợp một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng ký với nhà
thầu không thuộc diện chịu thuế GTGT thì:
- Thuế GTGT được tính trên phần giá trị còn lại (nếu có)
- Thuế TNDN được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (không bao gồm thuế
GTGT phải nộp).
· Ví dụ minh chứng: Nhà thầu F không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam cung
cấp máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp A. Tổng giá trị hợp đồng 1.000.000
USD, trong đó giá trị máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp A là 600.000 USD. Nghĩa vụ thuế của
nhà thầu F được xác định như sau:
* Thuế GTGT: (1.000.000 USD – 600.000 USD) x 10% x 10% = 4.000 USD
* Thuế TNDN: (1.000.000 USD – 4.000 USD) x 1% = 9.960 USD
Phụ lục 03 - Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Úc
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Argentina 10/15 12 10/15
Áo 15 10 10
Bỉ 15 10 10
Canada 5/15 10 10
Trung Quốc 15 10 10
Cộng hòa Séc 5/15 10 10
Đan Mạch 15 10 10
Cộng hòa Fiji 20 10 15
Phần Lan 0/5/15 0/10 5
Pháp 15 10 10
Cộng hòa liên bang Đức 15 10 10
Hungary 15 10 10
Ấn Độ 15 15 10/15/20
Indonesia 15 10 10/15
Ireland 15 10 10
Ý – Nhật – Ba Lan 15 10 10
Kiribati 20 10 15
Hàn Quốc 15 15 15
Malaysia 0/15 15 15
Malta 15 15 10
Mexico 0/15 10/15 10
Hà Lan 15 10 10
New Zealand 5/15 10 10
Na Uy 0/5/15 0/10 5
Papua New Guinea 15/20 10 10
Philippines 15/25 10/15 15/25
Rumani 5/15 10 10
Nga 5/15 10 10
Singapore 0/15 10 10
Cộng hòa Slovak 15 10 10
Nam Phi – Tây Ban Nha 15 10 10
Sri Lanka 15 10 10
Thụy Điển – Thụy Sĩ 15 10 10
Đài Bắc 10/15 10 12,5
Thái Lan 15/20 10/25 15
Anh 0/5/15 0/10 5
Hoa Kỳ 0/5/15 0/10 5
Việt Nam 10/15 10 10
Nguồn: Tax Treaties Unit, Department of the Treasury, 2009
Phụ lục 04 – Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Hồng Kông
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Trung Quốc đại lục 5/10 7 7
Bỉ 0/5/15 10 5
Thái Lan 10 10/15 5/10/15
Luxembourg 0/10 0 3
Nguồn: The HongKong Associate of Bank, 2009
Phụ lục 05 – Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Trung Quốc
Quốc gia Thuế suất thuế nhà thầu (%) Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Albania – Azerbaijan – Bangladesh 10 10 10
Algeria 5/10 7 10
Armenia – Estonia – Hy Lạp 5/10 10 10
Áo 7/10 7/10 6/10
Bahrain – Barbados – Brunei 5 10 10
Belarus – Cyprus – Cộng hòa Séc 10 10 10
Bỉ – Pháp – Hà Lan 10 10 6/10
Brazil 15 15 15/25
Bulgaria – Đan Mạch – Phần Lan 10 10 7/10
Canada 10/15 10 10
Croatia 5 10 10
Cuba 5/10 7,5 5
Ai Cập 8 10 8
Georgia 0/5/10 10 5
Đức – Ý – Ba Lan – Anh – Mỹ 10 10 7/10
Hồng Kông 5/10 7 7
Hungary – Ấn Độ – Indonesia 10 10 10
Iceland 5/10 10 7/10
Iran – Nhật Bản – Kazakhstan 10 10 10
Ireland 5/10 10 6/10
Israel 10 7/10 7/10
Jamaica 5 7,5 10
Hàn Quốc – Latvia – Lithuania 5/10 10 10
Kuwait 5 5 10
Kyrgyzstan – Malta 10 10 10
Lào – Macedonia – Mauritius 5 10 10
Luxembourg 5/10 10 6/10
Ma Cao 10 7/10 10
Malaysia 10 10 10/15
Mexico 5 10 10
New Zealand – Na Uy – Úc 15 10 10
Pakistan 10 10 12,5
Papua New Guinea 15 10 10
Philippines 10/15 10 10/15
Romania 10 10 7
Serbia – Seychelles – Slovenia 5 10 10
Singapore 5/10 7/10 6/10
Nam Phi 5 10 7/10
Tây Ban Nha – Thụy Sỹ 10 10 6/10
Sudan 5 10 10
Thụy Điển 5/10 10 6/10
Thái Lan 15/20 10 15
Tunisia 8 10 5/10
Thổ Nhĩ Kỳ - Uzbekistan 10 10 10
Ukraine 5/10 10 10
United Arab Emirates 7 7 10
Venezuela 5/10 5/10 10
Việt Nam 10 10 10
Nepal 10 10 15
Nguồn: Bank of China, 2009
Phụ lục 06 – Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Singapore
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Áo 0/10 5 5
Bahrain - 5 5
Bỉ 15 10 5
Brunei 10 5/10 10
China 7/12 7/10 10
Cyprus - 7/10 10
Cộng hòa Séc 5 - 10
Đan Mạch 0/5/10 10 10
Fiji 5/15 10 10
Phần Lan 0/5/10 5 5
Pháp 10/15 10 -
Đức 5/15 8 6
Hungary 5/10 5 5
Ấn Độ 10/15 10/15 10
Indonesia 10/15 10 15
Israel 5/10 7 5
Ý 10 12,5 15/20
Anh – Nhật Bản 5/15 10 10
Kuwait - 7 10
Latvia – Lithuania 5/10 10 7,5
Luxembourg 5/10 10 10
Malaysia 5/10 10 8
Mauritius - - -
Mexico - 5/15 10
Mongolia 5/10 5/10 5
Myanmar - 8/10 10/15
Hà Lan -/15 10 -
New Zealand 15 15 15
Na Uy 5/15 7 7
Pakistan 10/12,5/15 12,5 10
Philippines 15/25 15 15/25
Nam Phi 5/15 - 5
Hàn Quốc 10/15 10 15
Sri Lanka 15 10 15
Thái Lan 20 10/25 15
Thổ Nhĩ Kỳ 10/15 7,5/10 10
Việt Nam 5/7/12,5 10 5/15
Nguồn: Monetary Authority of Singapore, 2009
Phụ lục 07 – Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Thái Lan
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Armenia 10 10/15 15
Úc 10 10/15 15
Áo 10 10/15 15
Bahrain 10 10/15 15
Bangladesh 10 10/15 15
Bỉ 10 10/15 5/15
Bulgaria 10 10/15 5/15
Canada 10 10/15 5/15
Trung Quốc 10 10/15 15
Cyprus 10 10/15 5/10/15
Cộng hòa Séc 10 10/15 5/10/15
Đan Mạch 10 10/15 5/15
Phần Lan 10 10/15 15
Pháp – Ba Lan 10 3/10 0/5/15
Đức 10 10/15 5/15
Hồng Kông 10 10/15 5/10/15
Hungary – Rumania 10 10/15 15
Israel 10 10/15 5/15
Ý 10 10/15 5/15
Nhật Bản 10 10/15 15
Hàn Quốc 10 10/15 5/10/15
Kuwait 10 10/15 15
Lào – Thổ Nhĩ Kỳ 10 10/15 15
Luxembourg 10 10/15 15
Malaysia 10 10/15 15
Mauritius 10 10/15 5/15
Nepal – Nam Phi 10 10/15 15
Hà Lan – Anh 10 10/15 5/15
New Zealand – Slovenia 10 10/15 10/15
Na Uy – Thụy Sỹ 10 10/15 5/10/15
Oman – Philippines 10 10/15 15
Pakistan 10 10/15 10/15
Tây Ban Nha – Hoa Kỳ 10 10/15 5/8/15
Uzbekistan 10 10/15 15
Việt Nam 10 10/15 15
Thụy Điển 10 10/15 15
Sri lanka 10 10/15 15
Ukraine 10 10/15 15
Nguồn: Ministry of Finance of Thailand, 2009
Phụ lục 08 - Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Malaysia
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Phí kỹ thuật Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Albania 10 - -/10 10
Argentina 10 - 15 10
Úc - - -/15 -/10
Áo 10 - -/15 10
Bahrain 10 - -/5 8
Bangladesh 10 - -/15 -/10
Bỉ 10 - -/10 10
Bosnia and Herzegovina 10 - -/10 8
Canada 10 - -/15 -/10
Trung Quốc 10 - -/10 -/10
Croatia 10 - -/10 -/10
Cộng hòa Séc 10 - -/12 10
Đan Mạch 10 - -/15 -/10
Ai Cập 10 - -/15 10
Fiji 10 - -/15 10
Phần Lan 10 - -/15 -/10
Pháp 10 - -/15 -/10
Đức - - -/15 -/10
Hungary 10 - -/15 10
Ấn Độ 10 - -/10 -/10
Indonesia 10 - -/15 10
Ireland 10 - -/10 8
Ý 10 - -/15 -/10
Nhật Bản 10 - -/10 10
Hàn Quốc 10 - -/15 -/10
Luxembourg 8 - -/10 -/8
Malta 10 - -/15 10
Hà Lan 8 - -/10 -/8
Tây Ban Nha 10 - -/10 7
Singapore 5 - -/10 8
Thụy Sỹ 10 - -/10 -/10
Thụy Điển 8 - -/10 -/8
Đài Loan 7,5 - 10 10
Anh 10 - 15 10
Thái Lan 10 - -/15 -/10
Việt Nam 10 - -/10 -/10
Venezuela 10 - -/15 -/10
Zimbabwe 10 - -/10 -/10
Nguồn: Bank and Finance Negara Malaysia, 2009
Phụ lục 09 – Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Indonesia
Quốc gia
Thuế suất thuế nhà thầu (%)
Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Algeria – Ai Cập – Hungary 15 15 15
Úc 15 10 10/15
Áo – Bangladesh – Bỉ – Canada 10/15 10 10
Brunei 0/15 15 0/15
Bulgaria 15 10 10
Trung Quốc – Jordan 10 10 10
Cộng hòa Séc 10/15 12,5 12,5
Đan Mạch 10/20 10 15
Phần Lan – Ý 10/15 10 10/15
Pháp 10/15 10/15 10
Đức 10/15 10 7,5/10/15
Ấn Độ - Ba Lan 10/15 10 15
Nhật Bản 10/15 10 10
Hàn Quốc 10/15 10 15
Kuwait 0/10 5 20
Luxembourg 10/15 10 10/12,5
Hà Lan 10 0/10 10
New Zealand 15 10 15
Na Uy 15 10 10/15
Pakistan 10/15 15 15
Philippines 15/20 10/15 15
Romania 12,5/15 12,5 12,5/15
Singapore 10/15 10 15
Cộng hòa Slovak 10 10 10/15
Nam Phi – Tây Ban Nha 10/15 10 10
Sudan 10 15 10
Thụy Điển 10/15 10 10/15
Thụy Sỹ 10/15 10 5/12,5
Đài Loan 10 10 10
Thái Lan 15 15 10/15
Tunisia 12 12 15
Anh 10/15 10 10/15
Hoa Kỳ 10/15 10 10
Uzbekistan 10 10 10
Venezuela 10/15 10 10/20
Việt Nam 15 15 15
Syria 10 10 15/20
Thổ Nhĩ Kỳ 10/15 10 10
Nguồn: Indonesia Ministry of Finance, 2009
Phụ lục 10 - Danh sách các nước đã ký kết Hiệp định DTA với Việt Nam
Quốc gia Thuế suất thuế nhà thầu (%) Cổ tức Lãi vay Tiền bản quyền
Algeria 15 15 15
Úc 10 10 10
Bangladesh 15 15 15
Belarus 15 10 15
Bỉ 5/7/10/15 10 5/10/15
Bulgaria 15 10 15
Canada 5/10/15 10 7,5/10
Trung Quốc 10 10 10
Cuba 5/10/15 10 10
Cộng hòa Séc 10 10 10
Đan Mạch 5/10/15 10 5/15
Phần Lan 5/10/15 10 10
Pháp 7/10/15 - 10
Đức 5/10/15 10 7,5/10
Hungary 10 10 10
Iceland 10/15 10 10
Ấn Độ 10 10 10
Indonesia 15 15 15
Ý 5/10/15 10 7,5/10
Nhật Bản 10 10 10
Hàn Quốc 10 10 5/15
Triền Tiên 10 10 10
Lào 10 10 10
Luxembourg 5/10/15 10 10
Malaysia 10 10 10
Myanmar 10 10 10
Mongolia 10 10 10
Hà Lan 5/7/10/15 7/10 5/10/15
Na Uy 5/10/15 10 10
Pakistan 15 15 15
Philippines 10/15 15 15
Đài Loan – Romania 15 10 15
Nga 10/15 10 15
Ba Lan 10/15 10 1/10/15
Seychelles – Ukraine 10 10 10
Singapore 5/7/12,5 10 5/15
Anh – Tây Ban Nha 7/10/15 10 10
Thụy Điển 5/10/15 10 5/15
Thái Lan 15 10/15 15
Uzbekistan 15 10 15
Thụy Sỹ 7/10/15 10 10
Sri Lanka 10 10 15
Nguồn: Ministry of Finance, Vietnam, 2009
Phụ lục 11
Danh sách chi tiết các nước ký kết DTA với Việt Nam (Cập nhật đến ngày 30/04/2009)
Nước Ngày ký Hiệu lực Nước Ngày ký Hiệu lực
Algeria 06/12/1999 Chưa hiệu lực Hà Lan 23/01/1995 25/10/1995
Úc 13/10/1992 30/12/1992 CH Triều Tiên 03/05/2002 Chưa hiệu lực
Bangladesh 22/03/2004 19/05/2005 Na Uy 01/06/1995 14/04/1996
Belarus 24/04/1997 26/12/1997 Pakistan 25/03/2004 04/02/2005
Bỉ 28/02/1996 25/06/1999 Philippines 14/11/2001 29/09/2003
Brunei 16/08/2007 16/11/2007 Ba Lan 31/08/1994 21/12/1994
Bulgaria 24/05/1996 04/10/1996 Rumania 08/07/1995 24/04/1996
Canada 14/11/1997 16/12/1998 Nga 27/05/1993 21/03/1996
Trung Quốc 11/05/1995 18/10/1996 Seychelles 04/10/2005 07/06/2006
Cu Ba 26/10/2002 26/06/2003 Singapore 02/03/1994 09/09/1994
Séc 23/05/1997 03/02/1998 Hàn Quốc 20/05/1994 11/09/1994
Đan Mạch 31/05/1995 24/04/1996 Tây Ban Nha 07/03/2005 22/12/2005
Ai Cập 05/03/2006 Chưa hiệu lực Sri Lanka 26/10/2005 28/09/2006
Phần Lan 21/11/2001 26/12/2002 Thụy Điển 24/03/1994 08/08/1994
Pháp 10/02/1993 01/07/1994 Thụy Sỹ 06/05/1996 12/10/1997
Đức 16/11/1995 27/12/1996 Đài Loan 06/04/1998 06/05/1998
Hungary 26/08/1994 30/06/1995 Thái Lan 23/12/1992 29/12/1992
Iceland 03/04/2002 27/12/2002 Ukraine 08/04/1996 21/11/1996
Ấn Độ 07/09/1994 02/02/1995 Anh 09/04/1994 15/12/1994
Indonesia 22/12/1997 10/02/1999 Uzbekistan 28/03/1996 16/08/1996
Ý 26/11/1996 20/02/1999 Ireland 11/03/2008 Chưa hiệu lực
Nhật Bản 24/10/1995 31/12/1995 Israel 28/01/2008 Chưa hiệu lực
Lào 14/01/1996 30/09/1996 Oman 18/04/2008 Chưa hiệu lực
Luxembourg 04/03/1996 19/05/1998 Áo 02/06/2008 Chưa hiệu lực
Malaysia 07/09/1995 13/08/1996 Slovakia 27/10/2008 Chưa hiệu lực
Mongolia 09/05/1996 11/10/1996 Venezuela 20/11/2008 Chưa hiệu lực
Myanmar 12/05/2000 08/12/2003 Hong Kong 16/12/2008 Chưa hiệu lực
UAE 16/02/2009 Chưa hiệu lực Cata 08/03/2009 Chưa hiệu lực
Morocco 20/02/2009 Chưa hiệu lực Co-oet 10/03/2009 Chưa hiệu lực
Venezuela 20/02/2009 Chưa hiệu lực
Nguồn: Tax Department, Côngty TNHH Ernst&Young Việt Nam, 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai thue nha thau Pham Quang Huy..pdf