MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của nghiên cứu :
Có 3 lý do chính chọn nghiên cứu đề tài : “ Thương hiệu Sacombank trong nền kinh tế hội nhập. Thực trạng và giải pháp”.
Thứ nhất, lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực sôi động nhất sau khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO. Ngành ngân hàng được đánh giá là một định chế tài chính cực kỳ quan trọng, đóng vai trò khẳng định mức độ văn minh của hoạt động kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng. Hơn bất kỳ ngành nghề nào khác, uy tín chính là yếu tố sống còn của ngân hàng do đó ngân hàng là lĩnh vực cần phải đầu tư xây dựng thương hiệu mạnh mẽ. Muốn vậy, ngân hàng rất cần tạo dựng cho mình một thương hiệu mạnh, tin cậy.
Những thuận lợi của lĩnh vực ngân hàng sẽ còn được duy trì trong bao lâu khi thị trường sắp đến sẽ có mặt những tên tuổi lớn như ANZ, Citi bank, Maybank, HSBC, v.v sẽ cạnh tranh cùng chung một luật chơi WTO tại Việt Nam?
Thứ hai, Ngân hàng là dòng máu của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng sung mãn thì sẽ phân bổ vốn hiệu quả cho phát triển đầu tư, kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế có chất lượng và bền vững .Nếu ngành ngân hàng bộc lộ mất khả năng thanh khoản sẽ ảnh hưởng chung đến toàn hệ thống và làm giảm nhịp điệu tăng trưởng của nền kinh tế. Vì thế, chính phủ Việt Nam luôn mong muốn có được một hệ thống ngân hàng mạnh, hàng đầu và có quy mô hoạt động không bó hẹp trong ranh giới quốc gia mà phải mở rộng phạm vi trên toàn thế giới. Để góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu quốc gia, các ngân hàng Việt Nam phải nghĩ đến chuyện trở thành ngân hàng có thương hiệu mạnh toàn cầu.
Thứ ba, thương hiệu không chỉ là một cái tên, một biểu tượng, một hình vẽ hoặc tổng hợp của tất cả các yếu tố kể trên, mà nó đóng vai trò rất quan trọng việc tạo nên tính cạnh tranh cho các ngân hàng trong xu thế hội nhập.
Từ ba lý do chính trên, đề tài nghiên cứu đưa ra những vấn đề liên quan đến thương hiệu ngân hàng mà đối tượng nghiên cứu cụ thể ở đây là thương hiệu Sacombank nhằm giúp cho các ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) nói riêng có cái nhìn tổng thể, khách quan về thực trạng thương hiệu của mình trên thị trường. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Sacombank hoàn thiện hơn trong công cuộc xây dựng và phát triển thương hiệu một cách toàn diện và hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu của luận văn là nhằm đưa ra yếu tố cơ bản, quan trọng để tạo thương hiệu ngân hàng mạnh, thực trạng thương hiệu Sacombank trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm ra giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu Sacombank ngày càng phát triển cả về lượng lẫn với chất trong thị trường trong nước, dần vươn tầm ra khu vực và thế giới.
3. Giới hạn nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương hiệu ngân hàng và thương hiệu Sacombank được đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận chung về thương hiệu và thương hiệu ngân hàng. Đồng thời, luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, thống kê, phương pháp phân tích, so sánh kết hợp lý luận khoa học với thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng thương hiệu Sacombank, những nhân tố tác động đến thương hiệu để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu Sacombank có thể vươn tầm ra khu vực và thế giới.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau:
– Mở đầu. – Chương 1 : Lý luận chung về thương hiệu và thương hiệu ngân hàng – Chương 2 : Thực trạng xây dựng thương hiệu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chương 3 : Giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu Sacombank thành thương hiệu mạnh ở Việt Nam và trên thế giới – Kết luận
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thương hiệu Sacombank trong nền kinh tế hội nhập, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đồng Sacombank.
-Tổ chức giải việt dã “ Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng” :
Đây cũng là một hoạt động tích cực cùng rất nhiều hoạt động hướng về
cộng đồng xã hội của Sacombank. Giải này đã thu hút hàng chục ngàn
người tham dự đến từ các tỉnh, thành phố có Sacombank trú đóng. Đối
Trang 50
tượng là các cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ
trang nhân dân. Ngoài mục đích góp phần khuyến khích các thế hệ trẻ,
đoàn viên thanh niên tăng cường hoạt động thể thao rèn luyện thân thể,
nâng cao sức khỏe để học tập, lao động đóng góp cho sự phát triển chung
của xã hội, Sacombank còn mong muốn thông qua chương trình này sẽ
tạo ra sự kết nối thân thiết hơn giữa thương hiệu Sacombank với cộng
đồng dân cư.
Hình 2 : Giải việt dã “ Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng” năm 2007
Nguồn
: Trang web
www.sacombank.com
• Những chương trình tài trợ khác :
- Sacombank đã phối hợp cùng Quỹ “Mãi mãi tuổi hai mươi” và Đài
truyền hình Việt Nam (VTV1) tổ chức. Lễ trao giải thưởng “Mãi mãi
tuổi hai mươi” năm 2006 cho 10 tập thể và cá nhân xuất sắc, mỗi giải
thưởng trị giá 20 triệu đồng. Đây sẽ là giải thưởng được trao tặng hàng
năm cho những tập thể và cá nhân là công dân Việt Nam, tuổi dưới 30
có tài năng, nghị lực, khát vọng cống hiến cho đất nước và có thành
tích xuất sắc thuộc 5 lĩnh vực: an ninh - quốc phòng, khoa học - công
nghệ, lao động - sáng tạo, văn hoá - thể thao, học tập - rèn luyện.
Trang 51
- Nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1.6, Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam
kết hợp với Đài truyền hình TP.HCM tổ chức chương trình ca nhạc từ
thiện “ Tình thương và cuộc sống” nhằm gây quỹ học bổng và trao giải
cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã cố gắng trong
học tập ở các tỉnh thành phía Nam
- Kết hợp với Đài truyền hình TP.HCM tổ chức chương trình ca nhạc từ
thiện “ Tình thương và cuộc sống” nhằm gây quỹ từ thiện “ Hội cứu trợ
trẻ em tàn tật Việt Nam” và Quỹ “ Vì người nghèo” năm 2008.
- Tham gia hoạt động từ thiện xây dựng nhà tình nghĩa – tình thương;
cứu trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt; bảo trợ các mái ấm tình thương; tài
trợ nạn nhân chất độc màu da cam, tài trợ bệnh nhân nghèo mổ tim –
mổ mắt...
2.3. Vị thế thương hiệu Sacombank hiện nay
2.3.1. Đối với cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế
Từ nhiều năm nay, thương hiệu và uy tín của Sacombank đã được cộng
đồng tài chính trong khu vực và quốc tế ghi nhận. Đặc biệt, trong năm 2007,
là năm thứ 2 liên tiếp Sacombank đón nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất
tại Việt Nam trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2007” do
cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn.
Sacombank đã 6 lần được trao tặng các giải thưởng trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế từ các ngân hàng uy trên thế giới như: Wachovia, Standard Chartered,
American Express, HSBC, Bank Of America, Citibank. Cũng trong năm nay,
Sacombank vinh dự trở thành ngân hàng duy nhất tại Việt Nam nhận giải
thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Euromoney bình chọn
và giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Tạp chí
Asian Banking and Finance thuộc tập đoàn Charton Media bình chọn. Đây là
sự ghi nhận của cộng đồng tài chính khu vực và thế giới đối với Sacombank
thông qua việc đánh giá khả năng phát triển bền vững, kết quả hoạt động kinh
Trang 52
doanh, quản lý rủi ro, công nghệ thông tin, chất lượng điều hành và những
đóng góp của Sacombank đối với thị trường tài chính ngân hàng nước nhà.
Ngân hàng bán lẻ của năm 2007 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007
Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt
nhất Việt Nam năm 2006
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2006
Ngân hàng có chất lượng cao trong
định dạng lệnh thanh toán và tỷ lệ
thanh toán trực tiếp 2006
Trang 53
Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ
thanh toán quốc tế 2006 Ngân hàng có chất lượng cao trong
định dạng lệnh thanh toán và tỷ lệ
thanh toán trực tiếp 2006
Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ
thanh toán quốc tế 2006
Ngân hàng thực hiện xuất sắc
nghiệp vụ thanh toán quốc tế 2005
Ngân hàng có chất lượng cao trong định
dạng lệnh thanh toán và tỷ lệ thanh toán
trực tiếp 2005.
Ngân hàng thực hiện xuất sắc
nghiệp vụ thanh toán quốc tế 2005
2.3.2. Đối với thị trường tài chính trong nước
Đối với thị trường tài chính trong nước, Sacombank luôn là một trong
những ngân hàng TMCP dẫn đầu về việc đạt hiệu quả cao hoạt động kinh
doanh cao, quản trị rủi ro tốt, chấp hành tốt chính sách của nhà nước và có
thành tích xuất sắc trong việc tham gia hoạt động xã hội vì cộng đồng. Đồng
thời, Sacombank cũng được công nhận là một trong những thương hiệu ngân
hàng mạnh trong những năm gần đây.
Một số bằng khen, giải thưởng nổi bật :
− Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006” do Thời Báo Kinh Tế
Việt Nam cùng Cục Xúc Tiến Thương Mại ( Bộ Thương Mại) tổ chức.
Trang 54
− Giải thưởng “Cúp vàng thương hiệu mạnh năm 2007” do Ban Quản Lý
KCN-KCX TPHCM trao tặng.
− “Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam - Ngân hàng
có Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư niêm yết đầu tiên trên TTCK”
doTrung tâm sách Kỷ lục Việt Nam (VIETBOOKS) và Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán TP HCM trao tặng.
− Giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu tại TPHCM 2007” do Báo Doanh
Nhân Sài Gòn trao tặng.
− Giải thưởng “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng 2007” do Trung
Tâm Nghiên Cứu Thị Trường Châu Á Thái Bình Dương và Bộ Công
Thương tổ chức và xét chọn.
− Tập thể cán bộ, viên chức Sacombank được Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Nhà
Nước Việt Nam trao tặng bằng khen vì đã có thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế năm 2006.
− Kỷ lục Việt Nam “Ngân hàng có chi nhánh dành cho phụ nữ duy nhất tại
Việt Nam” do TTGDCK TPHCM và sách Kỷ Lục Việt Nam trao tặng.
− Tập thể cán bộ, viên chức Sacombank đã được Thống Đốc NHNN tặng
bằng khen vì đã có thành tích suất sắc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ
Ngân hàng năm 2005.
− Tập thể cán bộ, viên chức Sacombank đã được Chủ Tịch UBND TPHCM
trao tặng bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ
Ngân hàng năm 2005.
− Tập thể cán bộ, viên chức Sacombank đã được Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Nhà Nước Việt Nam trao tặng bằng khen vì đã có thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế năm 2005.
− Giải thưởng “Ngọn Hải Đăng 2006” tại triển lãm Ngân hàng - Tài chính -
Bảo hiểm và các đối tác năm 2006.
− Giải thưởng “Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam 2006” do tạp chí
Trang 55
Vietnam Buniness Forum thuộc VCCI, Công ty truyền thông cuộc sống
(LIFE) cùng Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen Việt Nam thực
hiện.
− Giải thưởng “Doanh Nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng 2006” do Tạp
chí thông tin quảng cáo thương mại Vinatax, Bộ Thương Mại và các Bộ
Ngành Trung Ương tổ chức thông qua Mạng Doanh Nghiệp Việt Nam.
− Sacombank được đánh giá và xếp loại A trong bảng xếp loại của Ngân
hàng Nhà nước năm 2006 đối với các ngân hàng TMCP.
Chứng nhận Ngân hàng Uy tín - Chất
lượng 2006 Chứng nhận Expo 2006
Chứng nhận giải thưởng Ngọn Hải Đăng Chứng nhận Thương hiệu nổi
tiếng
Giải thưởng Ngọn Hải Đăng
2.4. Khảo sát về vị thế của thương hiệu Sacombank trên thị trường hiện
nay
2.4.1 Mục tiêu cuộc khảo sát
− Cuộc khảo sát nhằm phác họa bức tranh đánh giá sự nhận biết thương hiệu
Sacombank trên thị trường tài chính Việt Nam. Đồng thời, thông qua cuộc
khảo sát này nhằm nghiên cứu những yếu tố chi phối và cấu thành mức độ
Trang 56
hài lòng của khách hàng – tác nhân quan trọng tạo nên thương hiệu
Sacombank, từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng, quảng
bá, xây dựng thương hiệu Sacombank ngày càng phát triển hơn trong
tương lai.
2.4.2. Phương pháp thực hiện
− Cuộc khảo sát được tiến hành trên địa bàn TPHCM bao gồm 200 mẫu
khảo sát trên nhiều đối tượng : CBNV, người kinh doanh, người hưu trí,
sinh viên...
− Bảng khảo sát gồm 17 câu hỏi, được chia là 04 phần riêng biệt : Thông tin
cá nhân, sự nhận biết thương hiệu, mức độ hài lòng và lựa chọn ngân hàng.
Kết quả khảo sát được thực hiện theo phương pháp thống kê trên phần
mềm Excel ( Phụ lục 3 : Thống kê kết quả khảo sát).
2.4.3. Kết quả khảo sát
2.4.3.1. Nhận biết thương hiệu ngân hàng mạnh
Biểu đồ 6 : Nhận biết thương hiệu ngân hàng mạnh
17.5% 16.5%
14.5% 13.5%
9.0% 8.0%
4.5% 4.5%
2.0%
10.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
16.0%
18.0%
V
ie
tc
om
ba
nk
A
C
B
A
gr
ib
an
k
V
ie
tin
ba
nk
S
ac
om
ba
nk
B
ID
V
Đ
ôn
g
Á
E
xi
m
ba
nk
T
ec
hc
om
ba
nk
K
há
c
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG
Tỷ lệ %
− Thông qua kết quả khảo sát cho thấy trong 200 người được khảo sát thì
Vietcombank là thương hiệu được nhiều người biết đến nhất với tỷ lệ là
17,5%. Xếp thứ 2 là thương hiệu ACB với tỷ lệ 16,5%. Thương hiệu
Sacombank được 9% số người biết đến và xếp thứ 5, phần còn lại trả lời
biết nhiều đến các thương hiệu ngân hàng khác như : BIDV, Đông Á,
Trang 57
Eximbank, Techcombank...Điều này cho thấy thương hiệu ngân hàng
mạnh không phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu là quốc doanh hay cổ
phần mà phụ thuộc vào thời gian hoạt động, năng lực tài chính cũng như
mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Biểu đồ 7 : Các yếu tố tác động đến sự nhận biết thương hiệu ngân hàng
CÁC YẾU TỐ NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU
28.5%
18.0%
42.0%
11.5%
1 Logo
2 Khẩu hiệu
3 Đồng phục nhân viên
4 Khác
− Đồng thời, đa phần ( 42%) các bảng khảo sát trả lời là ấn tượng mạnh nhất
về một ngân hàng thông qua đồng phục nhân viên của ngân hàng đó. Điều
này cho thấy để tạo ấn tượng mạnh đến khách hàng thì các ngân hàng phải
có đồng phục nhân viên thật đặc trưng cho ngân hàng mình. Hiện nay,
màu đồng phục đặc trưng của Sacombank là màu cam với kiểu dáng trẻ
trung là áo gilê, váy tạo cho các nhân viên nữ một phong cách trẻ trung,
tươi tắn, nổi bật so với đồng phục nữ của các ngân hàng khác.
2.4.3.2. Nhận biết thương hiệu Sacombank
Biểu đồ 8 : Tỷ lệ nhận biết thương hiệu Sacombank
Trang 58
NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU SACOMBANK
99.5%
0.5%
1 Có
2 Không
− Trong 200 người được khảo sát có 199 người ( đạt tỷ lệ 99,5%) trả lời biết
đến thương hiệu Sacombank, chỉ duy nhất có 1 chưa biết đến thương hiệu
Sacombank. Điều này cho thấy thương hiệu Sacombank đã có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường tài chính Việt Nam.
Biểu đồ 9 : Thông tin nổi bật về thương hiệu Sacombank
.
THÔNG TIN VỀ SACOMBANK
27.1%
43.2%
17.1%
12.6%
Là NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam
Là NHTMCP có cổ phiếu niêm yết trên sàn
chứng khoán đầu tiên
Là NHTMCP có nhiều hoạt động xã hội
Khác
− Hầu hết mọi người đều biết đến Sacombank thông qua thông tin
Sacombank là NHTMCP đầu tiên có cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng
khoán TPHCM với tỷ lệ 44% số người khảo sát. Đồng thời, Sacombank
cũng được nhiều người biết đến là Ngân hàng luôn có vốn điều lệ dẫn đầu
trong hệ thống NHTMCP Việt Nam và có nhiều hoạt động xã hội.
Biểu đồ 10 : Kênh thông tin quảng bá thương hiệu được quan tâm
Trang 59
KÊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ĐƯỢC QUAN TÂM
40.7%
38.2%
10.1%
11.1%
1 Báo chí
2 Truyền hình
3 Tờ rơi
4 Khác
− Trong các kênh thông tin quảng bá thương hiệu thì Sacombank được mọi
người biết đến nhiều nhất thông qua báo chí, chiếm tỷ lệ đến 38%, tiếp đến
là truyền hình và tờ rơi, ngoài ra còn có các kênh thông tin khác như thông
qua sự giới thiệu của bạn bè, người thân...Điều này cho thấy hoạt động
quảng bá thương hiệu của ngân hàng hiệu quả vẫn là hai kênh thông tin
truyền thống là báo chí và truyền hình.
2.4.3.3. Mức độ hài lòng đối với Sacombank theo phân khúc
khách hàng
Bảng 2 : Bảng quy đổi tỷ lệ % mức độ hài lòng của khách hàng
Điểm Mức độ hài lòng Tỷ lệ %
1 Rất không hài lòng 20%
2 Không hài lòng 40%
3 Bình thường 60%
4 Hài lòng 80%
5 Rất hài lòng 100%
Trong 200 người khảo sát thì có 68 người trả lời đã có giao dịch với
Sacombank. Khi tính toán mức độ hài lòng chung của các khách hàng này đối
với Sacombank đạt được 80,59%, tức trên mức hài lòng một chút và chưa đạt
đến mức độ rất hài lòng. Đồng thời, khi phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành
mức độ hài lòng và phân khúc khách hàng thì được kết quả cụ thể như sau :
• Theo nghề nghiệp :
Trang 60
Biểu đồ 11 : Mức độ hài lòng đối với Sacombank theo nghề nghiệp
80.00%
82.40%
80.00%
78.57%
76.00%
77.00%
78.00%
79.00%
80.00%
81.00%
82.00%
83.00%
CBNV Kinh doanh Hưu trí Khác
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO NGHỀ NGHIỆP
Mức độ hài lòng
Khách hàng có nghề nghiệp làm kinh doanh có mức độ hài lòng cao
nhất đối với Sacombank là 82,4% . Khách hàng là CBNV hoặc hưu trí có mức
độ hài lòng thấp hơn và đạt tỷ lệ hài lòng là 80%, các đối tượng khác như sinh
viên, người đang xin việc có mức độ hài lòng ở trên mức trung bình là
78,57%. Điều này cũng cho thấy Sacombank đang phục vụ tốt phân khúc thị
trường mục tiêu là thị trường bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, CBNV có mức thu nhập
ổn định...
• Theo giới tính :
Biểu đồ 12 : Mức độ hài lòng đối với Sacombank theo giới tính
Trang 61
82.40%
79.53%
78.00%
78.50%
79.00%
79.50%
80.00%
80.50%
81.00%
81.50%
82.00%
82.50%
NAM NỮ
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO GIỚI TÍNH
Mức độ hài lòng
Qua kết quả khảo sát, trong 68 khách hàng đang giao dịch chính với
Sacombank thì có 25 người là nữ và 43 người là nam. Mức độ hài lòng của
khách hàng nam đạt 82,4% cao hơn rất nhiều đối với khách hàng nữ.
• Theo độ tuổi :
Biểu đồ 13 : Mức độ hài lòng đối với Sacombank theo độ tuổi
78.57%
81.18% 81.14%
80%
77.00%
77.50%
78.00%
78.50%
79.00%
79.50%
80.00%
80.50%
81.00%
81.50%
55 tuổi
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO ĐỘ TUỔI
Mức độ hài lòng
Những khách hàng trong độ tuổi từ 22 đến 55 tuổi có mức độ hài lòng
đối với Sacombank đạt trên 81%, cao hơn đối tượng khách hàng dưới 22 tuổi
và trên 55 tuổi. Cụ thể : người có độ tuổi dưới 22 tuổi thường là sinh viên
hoặc người đang tìm việc có mức độ hài lòng chỉ 78,57%; đối với người có độ
tuổi trên 55 tuổi thường là hưu trí thì có mức độ hài lòng đạt 80%.
• Theo mức thu nhập :
Biểu đồ 14 : Mức độ hài lòng đối với Sacombank theo mức thu nhập
Trang 62
78.57% 79.53%
82.22% 82.50%
76.00%
77.00%
78.00%
79.00%
80.00%
81.00%
82.00%
83.00%
10trđ
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO THU NHẬP
Mức độ hài lòng
Theo kết quả khảo sát thì khách hàng có thu nhập cao có mức độ hài
lòng đối với Sacombank cao hơn so với đối tượng khách hàng có nguồn thu
nhập thấp. Điều này cũng dễ lý giải là do hầu hết sản phẩm dịch vụ của
Sacombank đều nhắm đến đối tượng có thu nhập trung bình đến cao do đó
mức độ hài lòng của đối tượng khách hàng này cũng đạt mức cao hơn đối
tượng khách hàng có thu nhập thấp.
2.4.3.4. Mức độ hài lòng đối với Sacombank so với các ngân
hàng bạn
Biểu đồ 15 : Mức độ hài lòng đối với Sacombank
86.76%
77.35%
73.82%
77.06%
87.94%
80.59%
65.00%
70.00%
75.00%
80.00%
85.00%
90.00%
Thái độ phục
vụ của NV
Trình độ, kỹ
năng NV
Thời gian
hoàn tất 1
giao dịch
Lợi ích SPDV
mang lại
Sự tiện nghi
thoải mái nơi
giao dịch
Mức độ hài
lòng chung
đối với
Sacombank
5 YẾU TỐ QUAN TRỌNG CHI PHỐI ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SACOMBANK
Mức độ hài lòng
Trong 5 yếu tố tạo nên mức độ hài lòng của khách hàng là : Thái độ
phục vụ của nhân viên; trình độ, kỹ năng nhân viên, thời gian hoàn tất 1 giao
dịch; lợi ích sản phẩm dịch vụ mang lại; sự tiện nghi thoải mái nơi giao dịch
Trang 63
thì Sacombank được khách hàng hài lòng nhất về sự tiện nghi thoải mái nơi
giao dịch ( đạt 87,94%), tiếp đến là thái độ phục vụ của nhân viên ( đạt
86,76%). Tuy nhiên, các yếu tố như thời gian hoàn tất một giao dịch, lợi ích
sản phẩm dịch vụ mang lại và trình độ kỹ năng nhân viên chưa thoả mãn mức
độ hài lòng cao của khách hàng.
Biểu đồ 16 : Mức độ hài lòng đối với ACB
86.19%
76.19%
90.00%
77.62%
84.76%
82.95%
65.00%
70.00%
75.00%
80.00%
85.00%
90.00%
Thái độ phục
vụ của NV
Trình độ, kỹ
năng NV
Thời gian
hoàn tất 1
giao dịch
Lợi ích SPDV
mang lại
Sự tiện nghi
thoải mái nơi
giao dịch
Mức độ hài
lòng chung
đối với ACB
5 YẾU TỐ QUAN TRỌNG CHI PHỐI ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI ACB
Mức độ hài lòng
− Sacombank có mức độ hài lòng chung thấp hơn ACB. Trong khi
Sacombank đạt mức độ hài lòng chung là 80,59% thì ACB đạt mức cao
hơn là 82,95%. Và điểm mạnh của ACB chính là thời gian hoàn tất một
giao dịch ( đạt 90%), thái độ phục vụ của nhân viên (86,19%), sự tiện nghi
thoải mái nơi giao dịch ( đạt 84,76%).
Biểu đồ 17 : Mức độ hài lòng đối với Vietcombank
69.63% 74.07%
80.74% 80.74% 83.70% 77.78%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
Thái độ phục
vụ của NV
Trình độ, kỹ
năng NV
Thời gian hoàn
tất 1 giao dịch
Lợi ích SPDV
mang lại
Sự tiện nghi
thoải mái nơi
giao dịch
Mức độ hài
lòng chung đối
với
Vietcombank
5 YẾU TỐ QUAN TRỌNG CHI PHỐI ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI VIETCOMBANK
Mức độ hài lòng
Trang 64
− Ngược lại, Sacombank có mức độ hài lòng chung cao hơn Vietcombank
(77,78%), Vietcombank cũng có thái độ phục vụ nhân viên và sự tiện nghi
thoải mái nơi giao dịch cao nhất lần lượt là 86,76% và 87,94%. Tuy nhiên,
khách hàng lại đánh giá thấp trình độ kỹ năng nhân viên của Vietcombank.
2.4.3.5. Lựa chọn ngân hàng :
Biểu đồ 18 : Lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi không có Sacombank
29.4%
20.6%
10.3% 8.8%
5.9%
25.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
ACB Vietcombank Đông Á Agribank Vietinbank Khác
LỰA CHỌN NGÂN HÀNG
Tỷ lệ %
− Trong 200 người được khảo sát thì có 68 người đang có giao dịch với
Sacombank. Khi được hỏi nếu không có Sacombank thì họ sẽ lựa chọn
ngân hàng nào để giao dịch đầu tiên thì có đến 20 người ( chiếm 29,4%)
trả lời là sẽ lựa chọn ngân hàng ACB, 14 người ( chiếm 20,6%) trả lời sẽ
lựa chọn Vietcombank. Tiếp đến là các ngân hàng Đông Á, Agribank,
Vietinbank, ...Điều này cho thấy đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Sacombank là ACB và Vietcombank. Vì vậy, Sacombank cần phát huy
thêm các điểm mạnh của mình như : thái độ phục vụ, sự tiện nghi nơi giao
dịch và khắc phục những điểm yếu như rút ngắn thời gian giao dịch, nâng
cao trình độ nhân viên và tăng tính đa dạng, tiện ích của sản phẩm dịch vụ
để nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn.
Tóm lại : Chương 2 đã trình bày sơ lược về Sacombank như : lịch sử
hình thành và phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian gần
đây. Đồng thời, chương này cũng nêu ra thực trạng xây dựng và phát triển
Trang 65
thương hiệu Sacombank trong thời gian qua. Song song đó là việc thực hiện
khảo sát khách hàng về thực trạng nhận biết thương hiệu và những vấn đề liên
quan đến việc xây dựng, phát triển thương hiệu Sacombank. Kết quả khảo sát
phản ánh về: nhận biết của khách hàng về thương hiệu Sacombank, sự hài
lòng của khách hàng, thương hiệu ngân hàng thương mại trong nước cạnh
tranh trực tiếp với Sacombank. Từ những kết quả trên để đưa ra một số kết
luận chung về vị thế của thương hiệu Sacombank hiện tại, góp phần đưa ra
những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu Sacombank trong
chương 3.
Trang 66
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU SACOMBANK THÀNH THƯƠNG
HIỆU MẠNH Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
3.1. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SACOMBANK ĐẾN
NĂM 2020
3.1.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010
3.1.1.1. Về năng lực tài chính
Sacombank cần tăng nhanh vốn tự có bằng việc tăng cường tích lũy
thông qua việc phát triển mạnh các quỹ dự trữ và dự phòng, phấn đấu đến
cuối năm 2010 vốn tự có đạt khoảng 16.500 tỷ đồng ( tương đương 1 tỷ đô la
Mỹ). Trong đó, vốn điều lệ tính đến năm 2010 đạt khoảng trên 11.500 tỷ đồng
chủ yếu bằng phương thức tái đầu tư từ cổ tức của cổ đông hiện hữu. Đồng
thời, đến năm 2010 tổng tài sản dự kiến sẽ đạt mức tối thiểu 155.000 tỷ đồng
tăng gấp gần 10,5 lần so với cuối năm 2005. Trong đó, nguồn vốn huy động từ
tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng bình quân 60 - 65%.
3.1.1.2. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2010 dự kiến sẽ đạt 85.000 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 65 – 70% trên tổng nguồn vốn huy động. Trong thời kỳ này,
Sacombank tập trung vào việc phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, mở rộng
các dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Đồng thời, đặc biệt chú trọng
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng quốc tế, các sản phẩm
bán lẻ cao cấp. Đến năm 2010 thu nhập phi tín dụng phải chiếm tỷ trọng
khoảng 32 - 35% trên tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời, đảm bảo lợi
nhuận trước thuế tăng bình quân mỗi năm 55 – 60% so với năm trước. Tỷ suất
lợi nhuận/ tổng tài sản vào năm 2010 dự kiến đạt 1,7 - 1,9% và tỷ suất sinh
lời/ vốn chủ sở hữu vào năm 2010 đạt 22 - 23%. Chi trả cổ tức hàng năm 14%
- 16%.
Trang 67
3.1.1.3. Về mạng lưới hoạt động
Sacombank phấn đấu đến cuối năm 2010, mạng lưới chi nhánh sẽ có
mặt tại tất cả các tỉnh, thành miền Nam, miền Trung và tại tất cả các tỉnh
thành kinh tế trọng điểm miền Bắc. Dự kiến mạng lưới hoạt động của
Sacombank vào năm 2010 sẽ đạt trên 320 điểm. Đồng thời tiến hành thành
lập các chi nhánh tại các quốc gia lân cận như Lào, Campuchia,…; thành lập
văn phòng đại diện tại Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và Châu Úc.
3.1.1.4. Về định vị thương hiệu
Đến năm 2010, Sacombank trở thành Ngân hàng thương mại hàng đầu
của Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng,
chất lượng cao, trọn gói thông qua các Công ty con thuộc tập đoàn Sacom-
bank, trong đó lấy Ngân hàng Sacombank làm hạt nhân.
3.1.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020
3.1.2.1. Về năng lực tài chính
Đến năm 2020, Sacombank phấn đấu là một trong ba ngân hàng thương
mại có vốn tự có lớn nhất Việt Nam, ước tính đạt khoảng 4 tỷ đô la Mỹ. Tổng
tài sản dự kiến sẽ đạt mức tương đương 120 tỷ đô la Mỹ.
3.1.1.2. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2020 dự kiến sẽ đạt 800.000 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 25%/năm. Đảm bảo lợi nhuận trước thuế
tăng bình quân mỗi năm 30% so với năm trước. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài
sản vào năm 2020 dự kiến đạt 2% và tỷ suất sinh lời/ vốn chủ sở hữu vào năm
2020 đạt 20%. Chi trả cổ tức hàng năm 15%.
3.1.1.3. Về mạng lưới hoạt động
Sacombank phấn đấu đến cuối năm 2020, mạng lưới chi nhánh sẽ có
mặt tại tất cả các tỉnh, thành trên cả nước. Đồng thời, mục tiêu đến năm 2020
Sacombank trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng chi nhánh,
Trang 68
văn phòng đại diện ở nước ngoài nhiều nhất Việt Nam, góp phần đưa thương
hiệu Sacombank vươn tầm ra khu vực và thế giới.
3.1.1.4. Về định vị thương hiệu
Sacombank định vị thương hiệu trong tương lai là trở thành “ Ngân
hàng bán lẻ hiện đại tốt nhất Việt Nam”. Đồng thời, Sacombank không chỉ
được công nhận là ngân hàng có dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, chất
lượng phục vụ cho khách hàng Việt Nam mà còn phục vụ cho hàng triệu
khách hàng tại các nước Đông Nam Á và Trung Quốc.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU SACOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1. Nhóm giải pháp về định hướng phát triển
− Thành lập Phòng/Ban phát triển thương hiệu chuyên biệt : Hiện nay,
Sacombank chưa có Phòng/ban theo dõi phát triển thương hiệu một cách
chuyên biệt mà mảng thương hiệu lại được đảm trách bởi một bộ phận của
Phòng đối ngoại. Thiết nghĩ, vấn đề phát triển thương hiệu là vấn đề sống
còn nên cần có Phòng phát triển thương hiệu riêng biệt nhằm xây dựng
chính sách thương hiệu và triển khai trong từng giai đoạn cụ thể.
− Xây dựng chính sách thương hiệu rõ ràng và mang tính chiến lược lâu
dài : Chính sách thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển thương hiệu. Chính sách thương hiệu này nhằm hỗ trợ
ngân hàng hoàn thành nhiều mục tiêu kinh doanh khác nhau, đồng thời
thuyết phục khách hàng rằng các sản phẩm, dịch vụ cùng một ngân hàng
thì có cùng chất lượng hoặc đáp ứng một số tiêu chuẩn nào đó.
− Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về thương hiệu một cách thống nhất : Từ
cấp lãnh đạo cao nhất tới nhân viên ở cấp thấp nhất để có thể đề ra và thực
thi được một chiến lược thương hiệu trên các mặt: xây dựng, bảo vệ,
quảng bá và phát triển thư ơng hiệu.
Trang 69
− Quản lý các chương trình tiếp thị và xúc tiến giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ một cách tập trung từ hội sở đến chi nhánh để tạo cho khách hàng có
cái nhìn thống nhất về thương hiệu Sacombank một cách toàn diện.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thương hiệu
Thương hiệu là một thứ tài sản vô hình nhưng lại chứa đựng một sức
mạnh hữu hình, khi nó quyết định sự lựa chọn của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ của bạn, thậm chí nó còn tác động đến sự thành- bại của hoạt
động kinh doanh. Vì lý do đó, một hướng đi cho thương hiệu luôn là thách
thức đối với doanh nghiệp. Để xây dựng hình ảnh thương hiệu trong lòng
khách hàng một cách lâu dài thì Sacombank trước hết cần phải cải thiện logo,
quảng bá tên gọi mang tính đặc trưng sao cho không trùng lắp với các ngân
hàng khác. Cụ thể :
− Xây dựng chiến lược, mục tiêu quảng cáo thương hiệu : Chiến lược xây
dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing tổng thể, xuất
phát từ nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, xác định đối tượng khách hàng
mục tiêu, kết hợp với chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính sách
giá, nhằm tạo cho doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ của họ một hình
ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng trong tương quan với
các đối thủ cạnh tranh. Qua đó, các NHTM sẽ đưa các sản phẩm mới thâm
nhập thị trường sẽ thuận lợi hơn.
− Cần tăng cường hoạt động marketing : Để có được những hiểu biết về
khách hàng như mong muốn, nhu cầu, năng lực, sự nhạy cảm đối với giá cả
và mong muốn của họ thì Sacombank cần có các hoạt động marketing hữu
hiệu, để từ đó định hướng phát triển của sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp.
Đồng thời, marketing phải kết hợp được những nhu cầu của khách hàng
thống nhất với ý tưởng của thương hiệu và phải phù hợp với khả năng tài
chính.
Trang 70
− Thống nhất thường xuyên sử dụng thương hiệu “ Sacombank” trong
thông cáo báo chí, cũng như bảng hiệu, pano quảng cáo tại trụ sở, văn
phòng làm việc nhằm tạo thói quen sử dụng thương hiệu “ Sacombank” đối
với khách hàng, tránh có sự nhầm lẫn với Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín như thời gian qua.
3.2.3. Nhóm giải pháp về truyền thông, quảng bá
Nhóm giải pháp về truyền thông, quảng bá này có thể thay đổi tùy từng
thời điểm, thời kỳ, nhưng mục đích cuối cùng vẫn là làm như thế nào để
thương hiệu được khách hàng, người tiêu dùng biết và nhớ đến nhiều nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Trong thực tế có những thương hiệu ngân
hàng phải mất 5 - 10 năm hoặc lâu hơn nữa mới tìm được chỗ đứng trong
lòng khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những thương hiệu ngân hàng chỉ sau
một thời gian ngắn xuất hiện cũng đủ để chiếm lĩnh lòng tin khách hàng. Điều
này cho thấy thương hiệu không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian xuất hiện
trên thị trường, mà còn nhiều yếu tố khác như thông tin về sản phẩm, sự
truyền tải những thông tin về thương hiệu đó v.v đến với khách hàng một các
chính xác và nhanh nhất. Do đó, Sacombank cần thực hiện các biện pháp
truyền thông, quảng bá thương hiệu cụ thể như sau :
- Xây dựng kế hoạch ngân sách nhằm phát triển thương hiệu : Sacombank
cần xây dựng kế hoạch ngân sách cho từng khoản mục chi phí phục vụ cho
công cuộc phát triển lâu dài trong từng giai đoạn, đặc biệt là ngân sách để
truyền thông, quảng bá thương hiệu.
- Tăng cường quan hệ công chúng, hay giao tiếp cộng đồng ( public rela-
tions, viết tắt là PR) : Sacombank cần chủ động quản lý các quan hệ giao
tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các
hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm
nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động
khác như tài trợ các chương trình xã hội, hoạt động từ thiện...
Trang 71
- Thiết kế Website của Sacombank đẹp mắt hơn, thông tin phong phú, đa
dạng và cập nhật hơn. Ngoài việc làm cho Website của mình trở thành
kênh truyền thông trực tiếp truyền tải thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới
đến với khách hàng thì Sacombank cũng cần thiết kế nó trở thành kênh
quảng bá, xây dựng thương hiệu một cách hữu hiệu thông qua việc cập nhật
thông tin phong phú, đa dạng về những biến động của thị trường, về chính
sách ưu đãi ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
bằng các bản tin quảng cáo về sản phẩm mới hay trực tiếp trong việc giao
tiếp, quan hệ với khách hàng và công chúng. Thông qua các phương tiện
thông tin tivi, báo, đài giới thiệu hình ảnh ngân hàng đến với những đối
tượng chưa trực tiếp đến với ngân hàng, là làm thế nào để họ có thể là
những khách hàng trong tương lai.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông chuyên nghiệp hơn:
Vì lĩnh vực tài chính ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm do đó cần phải
có bộ phận chuyên trách có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân
hàng và đã được đào tạo về nghiệp vụ truyền thông nhằm cung cấp thông
tin về Sacombank cũng như sản phẩm, dịch vụ của Sacombank một cách
đầy đủ, chính xác và kịp thời.
- Nâng cao chất lượng các bài viết, tin, ảnh để không chỉ cung cấp cho tờ
Thông tin, Website mà còn có thể cung cấp cho các báo đài trong và ngoài
ngành.
- Thông tin trong nội bộ ngân hàng tốt : phổ biến những thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, định hướng phát triển đến toàn thể CBNV. Bởi hơn ai hết,
CBNV là những người trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng – đây là
kênh truyền tải thông điệp từ ngân hàng đến với khách hàng thông qua các
mối quan hệ của nhân viên hoặc khi có điều kiện tiếp xúc với người tiêu
dùng rất hiệu quả. Hơn nữa, chính sự hiểu biết sâu sắc về những sản phẩm,
Trang 72
dịch vụ cũng như nhiệm vụ phát triển của đơn vị mình sẽ làm cho CBNV ý
thức được trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng thời sẽ mang lại
hiệu quả cao trong việc tư vấn, giới thiệu sản phẩm. Từ đó tạo động lực để
mỗi CBNV phải là một đầu mối marketing để giới thiệu, cung cấp được
nhiều thông tin tốt của ngân hàng đến khách hàng.
- Triển khai các hoạt động tài trợ các chương trình xã hội nhằm khuếch
trương thương hiệu : phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ ở tất cả
các đơn vị trong hệ thống. Điều này sẽ tạo nên tính thống nhất và sẽ có
những tác động mạnh hơn đối với khách hàng.
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Nhóm giải pháp này nhằm giúp cho Sacombank nâng cao năng lực tài
chính, quản trị tốt rủi ro nhằm điều hành kinh doanh một cách mạnh dạn và
đạt hiệu quả cao, cụ thể :
− Tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu một cách nhanh
chóng và an toàn : Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng nhất, nó
là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gởi của khách hàng, một khi gặp rủi ro
trong kinh doanh ( như xử lý các khoản nợ khó đòi, tạo khả năng thanh
toán các khoản nợ của khách hàng). Tuy thời gian qua thị trường chứng
khoán ảm đạm, giá cổ phiếu (STB) của Sacombank đang rớt giá nhưng
nhìn về tương lai thì cổ phiếu ngành tài chính – ngân hàng vẫn là loại
chứng khoán có tiềm năng lớn trong tương lai. Mặc dù vốn điều lệ của
Sacombank đã tăng mạnh so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác
trong thời gian qua tuy nhiên còn nhỏ bé so với các ngân hàng trên thế giới
và khu vực. Do đó, Sacombank cũng cần có chiến lược thu hút các nhà đầu
tư chiến lược nước ngoài từ bây giờ để chuẩn bị tiền đề cho việc thu hút
vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài khi Nhà nước mở hạn mức đầu tư tối đa
(room) cho đối tượng này trên mức 30% như hiện nay.
Trang 73
− Tăng cường công tác huy động vốn : Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi
nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy động
vốn; hiện đại hóa công nghệ gắn liền với đổi mới phong cách giao dịch của
nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền.
− Quản lý tốt rủi ro : thực hiện quản trị ngân hàng từ chiều rộng sang chiều
sâu theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện
bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và
chế độ báo cáo thường xuyên. Quản lý rủi ro tín dụng, giảm dư nợ xấu
bằng cách tiếp tục cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng có sự cân đối
giữa các kỳ hạn huy động và cho vay; cho vay phân tán vào các ngành lĩnh
vực có nhu cầu vốn thực sự, tránh tình trạng tập trung cho vay vào các lĩnh
vực đầu cơ như bất động sản và chứng khoán như thời gian qua. Cần đẩy
mạnh phát triển bộ phận quản lý rủi ro về tỷ giá, lãi suất.
− Phải đảm bảo thanh khoản với mức độ cần thiết trong kết cấu tài sản có
và mức độ sinh lãi có thể chấp nhận được. Tức phải đảm bảo toàn bộ giá trị
tài sản có phải lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán ở mọi thời điểm. Nếu
trong kinh doanh vốn cho vay không có khả năng thu hồi và lỗ trong
nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm cho giá trị tài sản có xuống thấp hơn tài sản
nợ.
− Nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc định hướng kinh doanh rõ
ràng, triển khai thực hiện và kiểm tra kiểm soát chỉ tiêu chặt chẽ. Đồng
thời, có những chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý cho những chi
nhánh, phòng giao dịch thực hiện vượt mức chỉ tiêu được giao, có chế độ
lương thưởng hợp lý cho từng chức vụ, vị trí đặc biệt là đối với đội ngũ
nhân viên bán hàng trực tiếp.
3.2.5. Nhóm giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ
thống thanh toán.
Trang 74
− Hoàn thiện chương trình Core – Banking : Hiện nay, Sacombank vẫn
còn sử dụng hai chương trình phần mềm song song là Smartbank và Core -
Banking. Chính điều này đã làm cho nghiệp vụ chuyển tiền trong hệ thống
giữa các chi nhánh sử dụng hai chương trình khác nhau mất nhiều thời
gian xác minh qua fax, điện thoại và không an toàn. Do đó, Sacombank
cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm Core Banking nhằm triển
khai thống nhất trên toàn hệ thống để cải thiện thời gian giao dịch, phát
triển đa dạng các loại dịch vụ, từng bước công khai hoá và minh bạch hoá
các thông tin về hoạt động ngân hàng bảo đảm cho khách hàng, và các nhà
quản lý, lãnh đạo có đủ thông tin chính xác về hoạt động ngân hàng.
− Đào tạo nguồn nhân lực CNTT : Cần đặc biệt chú trọng phát triển nguồn
nhân lực CNTT qua công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới. Đồng
thời, đào tạo nguồn nhân lực tại các chi nhánh có trình độ về nghiệp vụ, kỹ
thuật đủ sức tiếp cận được với công nghệ mới.
− Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá các hệ thống thanh toán theo hướng tự
động hoá, đặc biệt ưu tiên cho các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán,
quản lý rủi ro, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử như : Internet banking, mobile banking..., và các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng giao dịch tự động nhưng đảm
bảo chất lượng an toàn, hiệu quả như hệ thống thẻ ATM, thẻ tín dụng....
3.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nhân lực
Khách hàng đánh giá một thương hiệu thông qua kinh nghiệm của
mình về thương hiệu đó và chịu sự ảnh hưởng của môi trường chung quanh.
Tại bất kỳ nơi nào có diễn ra sự tiếp xúc của thương hiệu với khách hàng dù
trực tiếp như lời cám ơn của cô giao dịch viên ngân hàng, thái độ vui vẻ của
người bảo vệ, hay dù gián tiếp như một đoạn phim quảng cáo khách hàng
đang xem trên ti vi, một băng rôn quảng cáo treo trên đường phố đều mang lại
những trải nghiệm cho khách hàng về thương hiệu. Khách hàng không ngừng
Trang 75
trải nghiệm và kiểm chứng những gì mình nhận được, quan sát được từ
thương hiệu để hình thành nên các cấp độ khác nhau về ứng xử đối với
thương hiệu. Đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ của
riêng phòng marketing mà là của tất cả mọi người đang đại diện cho thương
hiệu đó.
Nhân lực chất lượng cao là động lực để bức phá, nâng cao tính cạnh
trạnh và cũng góp phần lớn vào việc phát triển thương hiệu ngân hàng. Bởi vì,
nhìn chung tất cả mọi thứ đều do con người tạo ra. Nâng cao trình độ nhân lực
cần chú trọng những giải pháp sau :
− Đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng, chăm sóc
khách hàng nhằm tạo ra đội ngũ nhân viên đáp ứng được nhu cầu công
việc hiện tại ngày càng tốt hơn. Đồng thời, cần trau dồi đạo đức nghề
nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực mang tính toàn diện và bền vững.
− Triển khai tốt lộ trình đào đạo nhân viên, cán bộ quản lý sơ, trung và
cao cấp cho Sacombank giai đoạn 2007 – 2010. Tuy nhiên, để thực hiện lộ
trình đào tạo này được chất lượng và hiệu quả, thiết nghĩ cần phải có thành
lập một tổ theo dõi đào tạo ( nằm ngoài cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào
tạo) thường xuyên kiểm tra, đánh giá chương trình một cách kịp thời và
chặt chẽ.
− Xây dựng môi trường nội bộ lành mạnh với hệ thống khuyến khích có
hiệu quả. Cải thiện môi trường làm việc tốt hơn bằng cách tạo điều kiện
cho nhân viên phát triển khả năng cá nhân; tăng lòng tự hào bản thân; có
cơ hội thăng tiến; có thái độ tích cực và động lực cao làm việc; đó chính là
động lực để những người lao động ngày càng gắn bó hơn với ngân hàng và
sẵn sàng đón nhận những thử thách mới trong công việc góp phần nâng
cao hình ảnh vị thế ngân hàng trên thương trường.
− Cần phải có chính sách đãi ngộ và sử dụng con người để quy tụ được
nhân tài về với Sacombank bằng cách đánh giá đúng năng lực và trình độ
Trang 76
của từng cá nhân để bố trí, sử dụng hợp lý, trọng dụng những người có
năng lực, đào thải những người không có năng lực. Nhân viên ngân hàng
là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo
tính chuyên nghiệp và lương cao. Vì vậy, cần có cơ chế tiền lương phù
hợp với trình độ và năng lực của cán bộ, tránh được trường hợp cán bộ
quan liêu, tiêu cực…
− Gắn chiến lược nhân sự với việc liên kết, trực tiếp đầu tư vào các
trường đại học và các trung tâm đào tạo về chuyên ngành tài chính –
ngân hàng phục vụ cho toàn Sacombank – Group. Đồng thời, Sacombank
cần có một chiến lược nhân sự trung và dài hạn, các chính sách nhằm lôi
kéo và tận dụng nguồn chất xám trong xã hội.
− Nâng cao năng lực quản trị điều hành của cán bộ quản lý cấp cao thông
qua sự trợ giúp của các đối tác chiến lược nước ngoài. Đối tác chiến lược
nước ngoài hiện nay là ngân hàng ANZ, tập đoàn tài chính IFC và Quỹ
đầu tư Dragon Financial Holdings. Đây là các tập đoàn tài chính lớn, có
lịch sử hình thành và phát triển lâu đời trên thế giới. Do đó, các cán bộ
quản lý cấp cao của Sacombank không chỉ học hỏi từ họ về chuyên môn,
cách thức quản trị rủi ro ngân hàng, quản trị tài sản có một cách an toàn và
hiệu quả, mà còn học hỏi được cách thức xâm nhập thị trường, quảng bá
thương hiệu trong nền kinh tế hội nhập.
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Đối với một ngân hàng thương mại, việc xây dựng thương hiệu khó
khăn hơn nhiều so với doanh nghiệp kinh doanh những lĩnh vực khác, đó là
do các sản phẩm của ngân hàng mang tính chất vô hình và thường có nhiều
điểm giống nhau giữa các sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng khác. Do đó,
thương hiệu đối với một NHTM không chỉ đơn thuần là một nhãn hiệu, một
cái tên mà nó bao gồm cả uy tín, chất lượng, giá cả sản phẩm dịch vụ, phong
Trang 77
cách giao dịch và văn hoá của mỗi ngân hàng. Do đó, Sacombank cần thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ :
-Cải tiến và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ truyền thống thông qua việc cải
tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch, phong cách phục vụ và chính sách
tìm hiểu thị trường. Tập trung vào các khu vực thị trường mục tiêu: Khu vực
đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế - thương mại. Các khách hàng
mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tập đoàn quốc gia và đa quốc gia, cá nhân và gia đình có thu nhập
trên mức trung bình. Những thị trường mới nổi và thị trường có nhiều tiềm
năng, nhất là khu vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tài trợ dự án, tài trợ thương
mại, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
-Để xây dựng và chiếm lĩnh lòng tin đối với người tiêu dùng, đòi hỏi sản
phẩm của ngân hàng đó cần phải có những điểm phù hợp, đồng thời phải
có sự khác biệt đối với sản phẩm của ngân hàng khác. Sự phù hợp trong
sản phẩm là khả năng thuơng hiệu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Còn
sự khác biệt là để thể hiện sự vượt trội của thương hiệu đó. Điều này đòi hỏi
ngân hàng phải phải thường xuyên có những sản phẩm, dịch vụ mới hoặc gia
tăng chức năng vượt trội so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại.
-Cần đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm dịch vụ mới, có
chương trình marketing rộng rãi tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút khách
hàng, phát triển thị trư ờng để động viên, khuyến khích mọi đối tượng khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng thông qua việc tổ chức các cuộc diễn đàn,
thảo luận xoay quanh vấn đề những tiện ích khách hàng được hưởng khi sử
dụng sản phẩm, dịch vụ.
-Mở rộng quan hệ đại lý quốc tế để cung cấp các dịch vụ ngân hàng qua biên
giới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá sản phẩm trong kinh
doanh nhằm nâng uy tín trong kinh doanh đối với công chúng, có thể cạnh
Trang 78
tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi mở cửa hội nhập dịch vụ
ngân hàng.
3.2.8. Nâng cao chất lượng phục vụ
− Hầu hết các ngân hàng thường mắc sai lầm khi cho rằng chỉ bằng quảng
cáo, logo đẹp, khuyến mãi là có thể tạo nên thương hiệu mạnh. Tuy nhiên,
trên thực tế yếu tố để tạo ra lòng trung thành và độ tin cậy của khách hàng
đó chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng. Khách hàng có thể thích
quảng cáo, khuyến mãi, rất háo hức đến ngân hàng quảng cáo để gửi tiền
nhưng chỉ cần nhân viên giao dịch hạch sách khách hàng, thủ tục rút tiền
nhiêu khê thì liệu khách hàng có còn quay lại? Hôm nay khách hàng đến vì
có khuyến mãi, ngày mai khi không còn khuyến mãi hay ngân hàng kế bên
có khuyến mãi lớn hơn, liệu khách hàng có tìm đến chúng ta?. Do đó, để
xây dựng một thương hiệu mạnh, bền vững trong lòng khách hàng, thì bản
thân các ngân hàng đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ cao cấp là dịch vụ tài chính càng phải quan tâm đến chất lượng
phục vụ. Chất lượng phục vụ không chỉ là thái độ phục vụ, trình độ, kỹ
năng của nhân viên mà còn được đánh giá qua thời gian hoàn tất giao dịch,
tiện nghi thoải mái nơi giao dịch và lợi ích của sản phẩm, dịch vụ mà ngân
hàng đó mang lại.
− Việc giải quyết vấn đề cho khách hàng được xem là vấn đề sống còn trong
việc xây dựng thương hiệu, đặc biệt là trong thời đại mà khách hàng, những
người có thể có ấn tượng xấu về sản phẩm hay dịch vụ, có thể dễ dàng phát
biểu cảm nhận với người khác thông qua những phương tiện truyền thông
có thể tạo ra khách hàng. Do đó, cần phải lấy khách hàng làm trung tâm
phải nhắm vào sự ảnh hưởng lẫn nhau của khách hàng, nếu không sẽ phải
đối đầu với một kiểu cách mạng khác được tạo ra bởi khách hàng.
3.2.9. Xây dựng chiến lược khách hàng và phát triển mạng lưới
Trang 79
− Tiếp tục tăng cường phát triển mở rộng mạng lưới, tăng quy mô hoạt động
phù hợp với năng lực tài chính, quản trị kinh doanh, nguồn nhân lực, công
nghệ hiện có.
− Triển khai phát triển nhanh chóng các kênh phân phối ra nước ngoài qua
các hình thức như thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
như Mỹ, các nước Châu Âu và một số nước châu Á nhằm từng bước thâm
nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường quốc tế.
− Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn
để phục vụ và chăm sóc khách hàng, và có những chính sách thích hợp nhất
để thoả mãn những khách hàng mục tiêu đó. Ngân hàng và khách hàng
luôn gắn bó với nhau, phải giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền
khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân
hàng, có chính sách ưu đãi, hậu mãi.
− Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo hướng đột phá về công nghệ nhằm
đưa Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ mới dành cho giới trẻ năng động. Vì nước ta là một nước
đông dân số, các tổ chức kinh tế chủ yếu là vừa và nhỏ, đa số giới trẻ
thường truy cập Internet, thích sử dụng công nghệ hiện đại, giao dịch điện
tử nên cần có chiến lược phát triển riêng, phù hợp trong từng thời kỳ, giai
đoạn tăng trưởng kinh tế theo xu hướng hội nhập hiện nay.
− Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, phân tích kỹ môi trường kinh
doanh để xác định đúng đối thủ cạnh tranh.
3.2.10. Tăng cường liên minh, liên kết
Để tăng trưởng tốt và bền vững trên chính thị trường nước nhà, bản
thân các NHTM Việt Nam bên cạnh sự cạnh tranh lành mạnh cũng cần có sự
liên minh, liên kết. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước không phải
là cạnh tranh theo kiểu sống còn mà nên là cạnh tranh trong sự hợp tác cùng
phát triển, để có thể giữ vững thị phần, hạn chế sự tăng trưởng thị phần của
Trang 80
các ngân hàng nước ngoài – đối thủ cạnh tranh chính của các ngân hàng trong
nước. Vì vậy xu hướng hội nhập sắp tới, Sacombank cũng cần :
− Tăng cường hợp tác với các ngân hàng trong nước để cùng nhau phát triển,
mở rộng thị phần và có thể khống chế được thị phần của các ngân hàng
nước ngoài. Bên cạnh việc mở rộng kênh phân phối, thu hút khách hàng,
việc hợp tác giữa các ngân hàng trong nước sẽ tận dụng những kinh
nghiệm của nhau, chuyển những điểm yếu thành điểm mạnh để cùng phát
triển.
− Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các ngân hàng để mở rộng các kênh phân
phối dịch vụ, cung ứng nhiều tiện ích cho khách hàng hợp tác để đầu tư,
liên minh hệ thống thẻ, tiết giảm chi phí, thỏa thuận thực hiện dịch vụ
thanh toán, kết nối dữ liệu thông tin tín dụng, hỗ trợ thông tin tín dụng
khách hàng nhằm giảm thiểu tình hình vay nợ nhiều nơi của khách hàng
nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển.
− Tham gia tích cực vào Hiệp hội ngân hàng nhằm hạn chế những thỏa thuận
mang tính chất ngăn cản sự vận động khách quan của thị trường tài chính,
ví dụ như thỏa thuận mức trần lãi suất. Hiệp hội ngân hàng là nơi cung cấp
thông tin của thị trường, làm cầu nối cho những mối quan hệ hợp tác tốt
nhất giữa các ngân hàng, hỗ trợ các ngân hàng thành viên.
− Mở rộng quan hệ trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý, tranh thủ vốn,
tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế từ các cổ đông chiến lược nước ngoài.
3.2.11. Bảo vệ thương hiệu
Đi đầu trong việc đăng ký bảo vệ thương hiệu là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ( BIDV) : Ngày 24/5/2005, BIDV chính thức được Cơ
quan đăng ký sáng chế và Thương hiệu Mỹ chứng nhận đăng ký và bảo hộ
thương hiệu BIDV cả hình và chữ cho các dịch vụ tài chính và ngân hàng
Trang 81
thuộc nhóm 36 theo phân loại quốc tế tại thị trường Mỹ. Thương hiệu BIDV
sẽ được bảo hộ trong thời gian 10 năm và sẽ được gia hạn nếu BIDV có tuyên
bố tiếp tục sử dụng và có Đơn đề nghị gia hạn. BIDV cũng có thể sử dụng
nhãn hiệu đã đăng ký để chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, sử dụng như
một phần tài sản lớn góp vốn trong liên doanh liên kết với các đối tác nước
ngoài.
Đăng ký thương hiệu ngân hàng cũng tương tự như thủ tục đăng ký các
loại nhãn hiệu hàng hóa khác. Khi một ngân hàng đăng ký thương hiệu của
mình tại một lãnh thổ, quốc gia nào đó có nghĩa là ngân hàng đó ngăn chặn
bên thứ ba sử dụng và đăng ký thương hiệu giống hệt hoặc thương hiệu tương
tự có khả năng gây nhầm lẫn với thương hiệu của ngân hàng nếu họ không
được cho phép.
Vì vậy, giải pháp phát triển thương hiệu Sacombank một cách lâu
dài và bền vững thì Sacombank cần phải đăng ký độc quyền tên ngân
hàng, logo của mình tại Việt Nam và trên quốc tế. Điều này nhằm tạo sự
khác biệt và tiện lợi trong việc sử dụng thương hiệu Sacombank để quảng
cáo, giao dịch trực tiếp với đối tác, khách hàng và các ngân hàng đại lý trên
khắp thế giới.
Tóm lại : Từ thực trạng xây dựng thương hiệu, cũng như vị thế thương
hiệu hiện tại của Sacombank ở chương 2; chương 3 đã đưa ra các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu Sacombank trong tương lai, vươn tầm
ra khu vực và thế giới. Xây dựng và phát triển thương hiệu là một quá trình
liên tục và lâu dài, đòi hỏi có định hướng rõ ràng, thực hiện đồng bộ, toàn
diện của toàn thể CBNV của toàn ngân hàng.
Trang 82
KẾT LUẬN :
Ngày nay, phần lớn ngân hàng nhận thức rằng thương hiệu là quan
trọng. Tuy nhiên từ nhận thức đến hành động là một khoảng cách đáng kể. Và
ngay cả ngân hàng triển khai hoạt động xây dựng thương hiệu, thì để đạt được
thương hiệu mạnh vẫn đòi hỏi nhiều yếu tố cần thiết cốt lõi.
Để xây dựng một thương hiệu ngân hàng mạnh cần phải có thời gian
trải nghiệm nhằm tạo nên lòng trung thành của khách hàng thông qua việc
nâng cao tiềm lực tài chính, công nghệ, mạng lưới, kinh nghiệm,….Ngoài ra,
việc xây dựng thương hiệu đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, chuyên
nghiệp. Vì chỉ có chuyên nghiệp mới tạo nên đặc trưng khác biệt và tin cậy.
Xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng cần có những nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên, cộng với cam kết của lãnh đạo thì mới thành công.
Đề tài đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến thương hiệu, thương hiệu
ngân hàng, các yếu tố cốt lõi để xây dựng thương hiệu ngân hàng mạnh. Đồng
thời, sau khi nghiên cứu, khảo sát thực tế thực trạng thương hiệu Sacombank:
những thành tựu cũng như những mặt chưa đạt được của thương hiệu
Sacombank mà đề tài đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm giúp cho thương
hiệu Sacombank ngày càng phát triển, có thể vươn tầm ra khu vực và trên thế
giới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN DA CHINH SUA.pdf