Đề tài: TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG KHI DẠY MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT LÍ (CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA CƠ BẢN) GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
 Luận vănCung cấp luận văn cách ngành dài 137 trang
 Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức
 về sản xuất điện năng trong dạy học vật lí ở trường THPT 5
 1.1. Tổng quan 5
 1.1.1. Thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí 5
 1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp 7
 1.2. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT 11
 1.2.1. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường THPT và các con đường thực
 hiện nhiệm vụ dạy học vật lí . 11
 1.2.2. Giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học vật lí. . 16
 1.3. Điện năng và sản xuất điện năng. . 19
 1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội . 19
 1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lượng thành điện năng . 21
 1.3.3. Sản xuất điện năng và vấn đề môi trườngluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường sinh thái . 21
 1.4. Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng trong
 dạy học vật lí ở trường THPT. 23
 1.4.1. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào các bài học Vật
 lí. Các mức độ tích hợp 23
 1.4.2. Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi giải các bài tập
 có nội dung kĩ thuật 24
 1.4.3. Tổ chức tham quan, ngoại khoá . 25
 1.4.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học 27
 1.5. Nghiên cứu thực trạng thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp
 trong dạy học vật lí 36
 Kết luận chương I . 39
 Chương II. Xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí có tích
 hợp các kiến thức về sản xuất điện năng .
 2.1. Phân tích chương trình – sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách giáo khoa vật lí phổ thông. Các yếu
 tố kiến thức làm cơ sở cho sản xuất điện năng. 40
 2.1.1. Chương trình – sách giáo khoa Vật lí phổ thông 40
 2.1.2. Các yếu tố kiến thức chủ yếu làm cơ sở cho sản xuất điện năng 44
 2.2. Xây dựng chương trình tích hợp kiến thức về sản xuất điện năng
 theo chương trình – SGK vật lí .45
 2.2.1. Một số nguyên tắc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng 45
 2.2.2. Xây dựng chương trình tích hợp .45
 2.3. Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể 50
 Giáo án số 1 51
 Giáo án số 2 59
 Giáo án số 3 68
 Kết luận chương II 76
 Chưng III. Thực nghiệm sư phạm . 77
 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 77
 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm . 77
 3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm . 77
 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 79
 3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm . 80
 3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm . 81
 3.7. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 85
 3.8. Đánh giá chung 96
 Kết luận chương III 98
 Kết luận chung 99
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
137 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2287 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tích hợp các kiến thức về Sản xuất điện năng khi dạy một số bài học Vật lí (Chương trình và Sách Giáo khoa cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp cho học sinh THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. 
 - Sử dụng mô hình cấu tạo của máy phát điện xoay chiều để cho học 
sinh nắm được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nó. Ứng dụng phần mềm 
mô tả sự biến thiên lệch pha 
2
3
 của hệ thống dòng ba pha. 
 - Sau khi học xong cấu tạo của máy phát điện xoay chiều, học sinh 
được tìm hiểu các cách làm quay rôto trong thực tế (Nhà máy thuỷ điện: dùng 
sức nước quay rôto; Nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện nguyên tử: dùng nhiệt 
toả ra tạo áp suất lớn để quay rôto). Sự liên hệ này giúp học mở mang kiến 
thức thực tế, kích thích tính tìm tòi khám phá, ham học hỏi của học sinh. 
 - Học sinh được tìm hiểu và thấy được quá trình sản xuất điện năng gây 
ô nhiễm môi trường như thế nào, từ đó giúp học sinh có thái độ đúng đắn 
trước vấn đề này. 
 - Học sinh được biết đến nguồn năng lượng sạch đang được dần thay 
thế nguồn năng lượng hoá thạch vì mục đích bảo vệ môi trường, đó là năng 
lượng mặt trời và sự phát triển của ngành điện mặt trời hiện nay. 
 - Học sinh được giới thiệu những ngành nghề về điện, điều này giúp 
học sinh có định hướng nghề trong tương lai của mình. 
3.7. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 
a) Yêu cầu chung về việc xử lý kết quả TNSP: 
 Việc xử lý, phân tích kết quả TNSP gồm các bước: 
 - Lập bảng thống kê kết quả kiểm tra các bài TNSP; tính điểm trung 
bình cộng của lớp thực nghiệm (
X
) và lớp đối chứng (
Y
). 
 - Lập bảng phân phối tần suất; vẽ đường biểu diễn sự phân phối tần 
suất của nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi lần kiểm tra để so kết quả. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  86
 - Tính toán các tham số thống kê theo các công thức sau: 
 + Điểm trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số 
liệu. 
 Lớp TN: 
i in X
X
n
 ; Lớp ĐC: i inY
Y
n
 
 + Phương sai S2 và độ lệch tiêu chuẩn 
: Là tham số đo mức độ phân 
tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. 
 Phương sai: 
 Nhóm TN: 2
2
( )i i
TN
n X X
S
n
 ; Nhóm ĐC: 22 ( )i i
DC
n Y Y
S
n
 
 Độ lệch chuẩn: 
Nhóm TN: 
2
TN TNS 
; Nhóm ĐC: 
2
DC DCS 
 + Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán: 
 Nhóm TN: 
100%TNTNV
X
; Nhóm ĐC: 
100%DCDCV
Y
+ Hệ số student: là hệ số kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan. 
2 2
( )
tt
TN DC
X Y n
t
 
Trong đó: Xi: là các giá trị điểm của nhóm TN 
 Yi: là các giá trị điểm của nhóm ĐC 
 n: là số HS được kiểm tra 
 ni: là số HS đạt điểm kiểm tra Xi Yi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  87
b) Kết quả TNSP 
 * Kết quả bài kiểm tra số 1. 
 Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra số 1 
Nhóm Trƣờng THPT 
Sĩ 
số 
Điểm 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
10A5- Đồng Hỷ 40 0 2 2 3 10 11 5 4 2 1 
10B - Trại Cau 42 0 2 3 5 13 10 5 3 1 0 
10C4 - Lê Hồng Phong 40 0 1 3 3 11 12 4 4 1 1 
ĐC 
10A6 - Đồng Hỷ 40 1 2 4 5 9 11 4 3 1 0 
10C - Trại Cau 42 2 2 5 5 13 10 4 1 0 0 
10C5 - Lê Hồng Phong 40 0 2 4 5 13 8 4 3 1 0 
Bảng 3.5: Xếp loại bài kiểm tra số 1 
Nhóm Số HS 
Kém Yếu TB Khá Giỏi 
1
 2 3 
 4 5 
 6 7 
 8 9 
 10 
Thực nghiệm 
122 5 19 67 25 6 
% 4,1 15,57 54,92 20,49 4,92 
Đối chứng 
122 9 28 64 19 2 
% 7,38 22,95 52,46 15,57 1,64 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  88
Bảng 3.6: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1. 
Điểm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng 
Xi (Yi) ni W(%) 2( )i in X X ni W(%) 2( )i in Y Y 
0 0 0,0 0,0 0 0,0 0,0 
1 0 0,0 0,0 2 1,64 31,2 
2 3 2,46 41,51 7 5,74 60,91 
3 10 8,2 73,98 16 13,11 60,84 
4 11 9,02 32,54 20 16,39 18,05 
5 31 25,4 0,89 31 25,41 0,07 
6 34 27,87 23,42 27 22,13 29,76 
7 14 11,47 46,88 11 9,02 46,22 
8 11 9,02 88,09 6 4,92 55,81 
9 6 4,92 88,01 2 1,64 32,8 
10 2 1,64 46,65 0 0,0 0,0 
Tổng 122 100,0 699 122 100,0 335,66 
0
10
20
30
0
50
60
Kém Yếu TB Khá Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số1. 
% 
Xếp loại 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  89
Bảng 3.7: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 
X
 (
Y
) S
2
 V(%) ttt 
Thực nghiệm 5,72 3,62 1,9 33,21 
3,37 
Đối chứng 4,95 2,75 1,65 33,33 
Tra bảng phân phối Student ta có: 
ttn ttt  58,2)005.0,122(),( 
Nhận xét: 
 - Giá trị của hệ số student theo tính toán lớn hơn giá trị cho trong bảng 
lí thuyết với độ tin cậy 99,5% điều này khẳng định giá trị trung bình 
(
X
, 
Y
) đã tính được trong bài kiểm tra số 1 là có ý nghĩa. 
 - Hệ số biến thiên của nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC, nghĩa là độ phân 
tán về điểm số quanh điểm trung bình của nhóm ĐC là nhỏ. 
 - Đồ thị đường phân phối tần suất của nhóm TN luôn nằm ở bên phải 
của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng và vận dụng của nhóm TN tốt hơn 
nhóm ĐC. 
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
Đối chứng
W(%) 
Điểm 
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 
% 
Tham số 
Nhóm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  90
* Kết quả bài kiểm tra số 2. 
 Bảng 3.8: Kết quả bài kiểm tra số 2. 
Nhóm Trƣờng THPT 
Sĩ 
số 
Điểm 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
11A7- Đồng Hỷ 40 0 1 2 4 10 11 5 4 2 1 
11E - Trại Cau 42 0 0 4 6 12 11 5 3 1 0 
11B1 - Lê Hồng Phong 40 0 1 2 3 11 11 4 5 2 1 
ĐC 
11A8 - Đồng Hỷ 40 1 2 5 6 9 10 3 3 1 0 
11B - Trại Cau 42 1 3 6 8 10 9 4 1 0 0 
11B2 - Lê Hồng Phong 40 1 2 4 7 11 8 4 2 1 0 
Bảng 3.9: Xếp loại bài kiểm tra số 2 
Nhóm Số HS 
Kém Yếu TB Khá Giỏi 
1
 2 3 
 4 5 
 6 7 
 8 9 
 10 
Thực nghiệm 
122 2 21 66 26 7 
% 1,64 17,21 54,1 21,31 5,74 
Đối chứng 
122 10 36 57 17 2 
% 8,2 29,51 46,72 13,93 1,64 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  91
Bảng 3.10: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2. 
Điểm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng 
Xi (Yi) ni W(%) 2( )i in X X ni W(%) 2( )i in Y Y 
0 0 0,0 0,0 0 0,0 
1 0 0,0 0,0 3 2,46 46,1 
2 2 1,64 28,28 7 5,74 59,68 
3 8 6,56 60,94 15 12,3 55,3 
4 13 10,66 40,27 21 17,21 17,77 
5 32 26,22 18,48 30 24,59 0,19 
6 34 27,87 1,96 27 22,13 31,49 
7 14 11,47 21,53 11 9,01 47,59 
8 12 9,84 60,21 6 4,92 56,92 
9 5 4,1 52,49 2 1,64 33,29 
10 2 1,64 35,96 0 0,0 0,0 
Tổng 122 100,0 320,1 122 100,0 348,3 
0
10
20
30
40
50
60
Kém Yếu TB Khá Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2. 
% 
Xếp loại 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  92
Bảng 3.11: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 
X
 (
Y
) S
2
 V(%) ttt 
Thực nghiệm 5,76 2,6. 1,61 27,95 
2,84 
Đối chứng 4,92 2,85 1,68 34,14 
Tra bảng phân phối Student ta có: 
ttn ttt  58,2)005.0,122(),( 
Nhận xét: 
 - Giá trị của hệ số studen theo tính toán lớn hơn giá trị cho trong bảng lí 
thuyết với độ tin cậy 99,5% điều này khẳng định giá trị trung bình (
X
, 
Y
) đã tính được trong bài kiểm tra số 2 là có ý nghĩa. 
 - Hệ số biến thiên của nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC, nghĩa là độ phân 
tán về điểm số quanh điểm trung bình của nhóm ĐC là nhỏ. 
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
Đối chứng
W(%) 
Điểm 
Đồ thị 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 
% 
Tham số 
Nhóm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  93
 - Đồ thị đường phân phối tần suất của nhóm TN luôn nằm ở bên phải 
của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng và vận dụng của nhóm TN tốt hơn 
nhóm ĐC. 
 Bảng 3.12: Kết quả bài kiểm tra số 3. 
Nhóm Trƣờng THPT 
Sĩ 
số 
Điểm 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
12A7- Đồng Hỷ 40 0 1 3 3 11 10 5 4 2 1 
12D - Trại Cau 42 0 1 4 4 13 11 5 3 1 0 
12A1 - Lê Hồng Phong 40 0 0 2 2 11 12 4 5 3 1 
ĐC 
12A8 - Đồng Hỷ 40 1 2 5 6 9 10 3 3 1 0 
12E - Trại Cau 42 1 3 6 8 10 9 4 1 0 0 
12A2 - Lê Hồng Phong 40 0 2 5 7 11 8 4 2 1 0 
Bảng 3.13: Xếp loại bài kiểm tra số 3 
Nhóm Số HS 
Kém Yếu TB Khá Giỏi 
1
 2 3 
 4 5 
 6 7 
 8 9 
 10 
Thực nghiệm 
122 2 18 68 26 8 
% 1,64 14,75 55,74 21,31 6,56 
Đối chứng 
122 9 37 57 17 2 
% 7,38 30,32 46,72 13,94 1,64 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  94
Bảng 3.14: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3. 
Điểm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng 
Xi (Yi) ni W(%) 2( )i in X X ni W(%) 2( )i in Y Y 
0 0 0,0 0 0 0,0 0 
1 0 0,0 0 2 1,64 31,04 
2 2 1,64 29,03 7 5,74 60,5 
3 9 7,38 71,06 16 13,11 60,21 
4 9 7,38 29,48 21 17,21 18,55 
5 35 28,68 22,96 30 24,59 0,1 
6 33 27,04 1,19 27 22,13 30,33 
7 14 11,48 19,82 11 9,02 46,67 
8 12 9,84 57,55 6 4,92 56,18 
9 6 4,92 61,05 2 1,64 32,96 
10 2 1,64 35,11 0 0 0 
Tổng 122 100,0 327,25 122 100,0 336,54 
0
10
20
3
40
50
0
Kém Yếu TB Khá Giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 
% 
Xếp loại 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  95
Bảng 3.15: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3 
X
 (
Y
) S
2
 V(%) ttt 
Thực nghiệm 5,81 2,68 1,63 28,05 
4,12 
Đối chứng 4,94 2,76 1,65 33,4 
 Tra bảng Student ta có: 
ttn ttt  58,2)005.0,122(),( 
Nhận xét: 
 - Giá trị của hệ số studen theo tính toán lớn hơn giá trị cho trong bảng lí 
thuyết với độ tin cậy 99,5% điều này khẳng định giá trị trung bình (
X
, 
Y
) đã tính được trong bài kiểm tra số 3 là có ý nghĩa. 
 - Hệ số biến thiên của nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC, nghĩa là độ phân 
tán về điểm số quanh điểm trung bình của nhóm ĐC là nhỏ. 
0
5
10
15
20
25
30
35
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
Đối chứng
W(%) 
Điểm 
Đồ thị 3.3: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 
% 
Tham số 
Nhóm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  96
 - Đồ thị đường phân phối tần suất của nhóm TN luôn nằm ở bên phải 
của nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng và vận dụng của nhóm TN tốt hơn 
nhóm ĐC. 
* Thống kê kết quả học tập sau ba bài kiểm tra TNSP. 
Bảng 3.16: Tổng hợp các thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP. 
 Bài 
 kiểm tra 
Số HS Điểm TB S2 
 V(%) t 
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC ttt tlt 
Số 1 122 122 5,72 4,95 3,62 2,75 1,9 1,65 33,21 33,33 3,37 
2,58 Số 2 122 122 5,76 4,92 2,6 2,85 1,61 1,68 27,95 34,14 2,84 
Số 3 122 122 5,81 4,94 2,68 1,65 1,63 1,65 28,05 33,4 4,12 
3.8. Đánh giá chung về TNSP. 
 Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ thực nghiệm, 
trao đổi với giáo viên cộng tác và học sinh, việc sử lí các số liệu, sự phân tích, 
tính toán thống kê từ các bài kiểm tra của học sinh cho phép chúng tôi nhận 
định: 
 - Ở lớp TN học sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức, có khả năng 
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống. Học sinh hiểu và nắm được 
nguyên lí khoa học của quá trình sản xuất điện năng, biết được tiềm năng phát 
triển ngành điện Việt Nam, sự phát triển của các ngành kĩ thuật điện, đặc biệt 
là biết đến năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng đang dần được thay thế 
cho năng lượng hoá thạch vì mục đích bảo vệ môi trường, triển vọng phát 
triển của điện mặt trời. Học sinh biết được những tác động có hại tới môi 
trường trong quá trình sản xuất điện năng, từ đó ý thức trách nhiệm trước vấn 
đề bảo vệ môi trường. Biết tiết kiệm và sử dụng điện năng hiệu quả. 
- Các giá trị điểm trung bình của nhóm TN luôn có giá trị lớn hơn giá 
trị điểm trung bình của nhóm ĐC. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  97
- Các tham số thống kê: Phương sai (S2), độ lệch chuẩn (
), hệ số biến 
thiên (V) của nhóm TN luôn nhỏ hơn nhóm ĐC. Nghĩa là độ phân tán về điểm 
số xung quanh giá trị trung bình của nhóm ĐC là nhỏ. 
- Hệ số Student theo tính toán luôn có giá trị lớn hơn giá trị tra trong 
bảng lí thuyết phân phối Stuđent. Điều này khẳng định điểm số thực nghiệm 
của nhóm TN là hoàn toàn có ý nghĩa chứ không phải ngẫu nhiên. 
- Các đường biểu diễn sự phân phối tần suất trong các lần kiểm tra của 
nhóm TN đều nằm ở phía bên phải và dịch chuyển theo chiều tăng của điểm 
số Xi so với nhóm ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm TN tốt hơn 
nhóm ĐC. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
 - TNSP đã thực hiện nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu đặt ra. 
 - TNSP chứng tỏ việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào 
bài học đã nâng cao chất lượng giáo dục KTTH&HN cho học sinh, đồng thời 
giáo dục cho học sinh có ý thức trách nhiệm trước vấn đề ô nhiễm môi 
trường. 
 - Phân tích, đánh giá kết quả TNSP giúp chúng tôi khẳng định giả 
thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  99
KẾT LUẬN CHUNG 
 - Với những nội dung đã trình bày ở chương 1, chúng tôi đã bước đầu 
làm sáng tỏ cơ sở lí luận về giáo dục KTTH&HN trong dạy học Vật lí. 
 - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa và các kiến thức liên quan 
đến sản xuất điện năng, chúng tôi đã xây dựng chương trình tích hợp các kiến 
thức về sản xuất điện năng vào bài học, nhằm góp phần giáo dục KTTH&HN 
cho học sinh. 
 - Qua phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện giáo dục KTTH&HN 
trong dạy học vật lí tại 3 trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu 
các bài học có thể tích hợp các kiến thức về sản suất điện năng, vận dụng cơ 
sở lí luận ở chương 1, chúng tôi đã soạn 6 giáo án đó là các bài: 
 1. Động năng 
 2. Thế năng 
 3. Hiện tượng cảm ứng điện từ (tiết 1) 
 4. Máy phát điện xoay chiều ba pha 
 5. Hiện tượng quang điện trong 
 6. Phản ứng phân hạch 
 - Tiến hành thực nghiệm 3 giáo án: Thế năng; Hiện tượng cảm ứng điện 
từ (tiết 1); Máy phát điện xoay chiều ba pha. Kết quả TNSP bước đầu cho 
thấy việc tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng vào bài học đã góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục KTTH&HN cho học sinh. Tuy nhiên do 
thời gian hạn chế, chúng tôi mới chỉ TNSP tại một số trường, chưa có điều 
kiện thực nghiệm ở nhiều trường trên các địa bàn khác nhau. 
 - Thực tế cho thấy việc tích hợp kiến thức về sản xuất điện năng cũng 
như tích hợp kiến thức về các lĩnh vực khác vào bài học vật lí để góp phần 
nâng cao chất lượng giáo dục KTTH&HN cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải 
có kiến thức sâu về chuyên môn, rộng về nhiều lĩnh vực. Việc soạn giáo án 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  100
mất nhiều thời gian hơn, phân phối thời gian cho việc tích hợp phải hợp lí để 
vừa đạt được mục tiêu tích hợp vừa không ảnh hưởng đến việc tiếp thu các 
kiến thức khác của bài. 
 - Qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau đây: 
 + Đối với đội ngũ giáo viên: Cần quan tâm nhiều đến giáo dục KTTH – 
hướng nghiệp và bảo vệ môi trường cho học sinh. 
 + Đối với các nhà quản lí: Cần quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật 
chất, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên nâng cao ý thức trách 
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục KTTH – hướng nghiệp và giáo 
dục môi trường cho học sinh. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tô Văn Bình (2002), phân tích chương trình vật lí phổ thông, ĐHSP Thái 
Nguyên. 
2. Tô Văn Bình (2002), Thí nghiệm vật lí trong trường phổ thông, ĐHSP Thái 
Nguyên. 
3. Lương Duyên Bình cùng nhóm tác giả (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo 
viên- Thực hiện chương trình SGK lớp 10 THPT.. 
3. Trương Đức Cường (2007), Nghiên cứu xây dựng và tổ chức một số chủ đề 
ngoại khoá phần điện học lớp 12 (THPT) nhằm góp phần giáo dục KTTH 
cho học sinh, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên. 
4. Phạm Tất Dong (chủ biên) cùng nhóm tác giả (2006), Hoạt động giáo dục 
hướng nghiệp (tài liệu bồi dưỡng giáo viên). 
5. Vũ Thị Thanh Hà (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy 
học một số kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 để nâng cao chất 
lượng giáo dục học sinh,luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Thái 
Nguyên. 
6. Vũ Thị Thanh Hà (2007), Phối hợp các phương tiện dạy học nhằm nâng 
cao chất lượng dạy học khi dạy một số kiến thức chương “Từ trường” và 
“Cảm ứng điện từ” theo chương trình vật lí 11 THPT, Luận văn thạc sĩ 
khoa học giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên. 
7. Dương Xuân Hải (2006), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học 
một số bài học phần “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” lớp 11 THPT 
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, luận văn thạc sĩ khoa học 
giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên. 
8. Bùi Quang Hân, Nguyễn Duy Hiền, Nguyễn Tuyến, Luyện giải trắc nghiệm 
vật lí 10, 11, 12, NXB giáo dục. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  102
9. Nguyễn Văn Khải, Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học vật lí 
ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, báo cáo tổng 
kết đề tài khoa học cấp bộ tháng 1 năm 2008. 
10. Nguyễn Văn Khải - Nguyễn Duy Chiến - Phạm Thị Mai (2008), Lí luận 
dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 
11. Luật giáo dục 2005, NXB chính trị quốc gia. 
12. Nguyễn Văn Khải, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Tích hợp giáo dục môi 
trường trong dạy học vật lí. 
13. Vũ Quang cùng nhóm tác giả (2007), Tài liệu bồi dướng giáo viên- Thực 
hiện chương trình SGK lớp 11 THPT. 
14. Nguyễn Trọng Sửu cùng nhóm tác giả (2008), Tài liệu bồi dướng giáo 
viên – Thực hiện chương trình SGK lớp 12 THPT. 
15. Dương Tiến Sĩ (2001), Giảng dạy tích hợp các khoa học nhằm nâng cao 
chất lượng giáo dục và đào tạo, Tạp chí giáo dục số 7. 
16. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, NXB 
giáo dục 1999. 
17. Nguyễn Đức Thâm – Phạm Hữu Tòng (biên dịch – 1983), Phương pháp 
giảng dạy vật lí trong các trường phổ thông ở cộng hoà dân chủ Đức, 
NXB giáo dục. 
18. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế 92002), 
Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB ĐHSP. 
19. Xavier Roegiers, Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển 
các năng lực ở nhà trường, Biên dịch: Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc 
Nhị, NXB Giáo dục (1996). 
20. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  103
Phụ lục 1. 
PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN 
(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng đánh giá giáo viên) 
1. Thông tin cá nhân 
Trường: ………………………………………………………………………. 
Dạy các lớp: ………………………………………………………………….. 
Số năm công tác: ……………………………………………………………… 
2. Nội dung phỏng vấn 
1. Đồng chí hãy đánh giá mức độ cần thiết của các nhiệm vụ dạy học môn vật 
lí ở trường phổ thông ? 
 Rất cần thiết 
 
; Cần thiết 
 
; Không cần thiết 
 0
1. Hình thành kiến thức và kĩ năng. 
 
2. Giáo dục thế giới quan, nhân cách. 
 
3. Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo 
 
4. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp 
 
5. Giáo dục môi trường gắn với cuộc sống 
 
2. Đồng chí cho biết về mặt chỉ đạo chuyên môn thì nhiệm vụ nào được quan 
tâm nhiều nhất ? 
1. Hình thành kiến thức và kĩ năng. 
 
2. Giáo dục thế giới quan, nhân cách. 
 
3. Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo 
 
4. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp 
 
5. Giáo dục môi trường gắn với cuộc sống 
 
3. Theo đồng chí, việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục 
môi trường là 
1. Rất cần thiết 
 
2. Cần thiết 
 
3. Bình thường 
 
4. Không có cũng được 
 
4. Theo đồng chí việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục 
môi trường có khó khăn gì ? 
1. Không có tài liệu hướng dẫn cụ thể. 
 
2. Tài liệu tham khảo ít. 
 
3. Thời gian giờ học hạn chế . 
 
4. Học sinh không có hứng thú. 
 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  104
Các ý kiến khác: 
………………………………………………………………………… 
5. Đồng chí đã sử dụng phương tiện dạy học nào để phục vụ cho việc giảng 
dạy môn vật lí ? Mức độ sử dụng ? 
 Thường xuyên 
 
; Đôi khi 
 
; Không dùng 
 0
1. Các vật thật trong đời sống và trong kĩ thuật 
 
2. Các thiết bị thí nghiệm 
 
3. Các mô hình vật chất 
 
4. Tranh ảnh, các bản vẽ 
 
5. Phim học tập 
 
6. Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh hoạ trên lớp 
với Projector 
 
7. Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc 
nghiệm trên máy vi tính. 
 
6. Đồng chí có quan tâm tới việc giới thiệu về sản xuất điện năng khi dạy vật 
lí ? 
…………………………………………………………………………………. 
…………………………………………………………………………………. 
7. Đồng chí có quan tâm tới các biện pháp đưa các nội dung về sản xuất điện 
năng vào bài học ? 
………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………… 
8. Quan tâm của đồng chí về vai trò của điện năng trong đời sống và kĩ thuật. 
………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………….. 
(Xin cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí !) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  105
Phụ lục 2. 
 PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH 
1. Thông tin cá nhân 
Họ và tên: ………………………………………giới tính: …........................... 
Học sinh lớp ………..trường …………………………………………............. 
Kết quả học môn vật lí năm học vừa qua: …………………………………….. 
2. Nội dung phỏng vấn 
 Mong em vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 
1. Em có hứng thú học môn vật lí không ? tại sao? 
………………………………………………………………………………… 
2. Môn học vật lí đã giúp gì cho em ? 
 
 Hiểu được nhiều hiện tượng tự nhiên 
 
 Lựa chọn nghề nghiệp 
 
 Học các môn kĩ thuật 
 
 Giúp vận dụng trong cuộc sống 
 
 Tất cả các điều trên 
3. Khi học vật lí em có liên hệ kiến thức vật lí với các lĩnh vực sau không ? ở 
mức độ nào ? 
Thường xuyên 
 
; Đôi khi 
 
; Không 
 0
 
 Vận dụng vào đời sống và kĩ thuật. 
 
 Liên hệ để định hướng nghề nghiệp. 
 
 Liên hệ với các môn học khác. 
 
 Trách nhiệm bảo vệ môi trường 
4. Em hãy cho biết vai trò của điện năng ? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Em cho biết người ta sản xuất điện năng như thế nào ? Những loại năng lượng 
nào đã chuyển hoá thành điện năng ? 
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
5. Em có thích những ngành nghề về điện ? 
1. Thiết bị điện – điện tử.
 
; 2. Tự động hoá xí nghiệp công nghiệp.
 
3. Hệ thống điện. 
 
; 4. Điện dân dụng. 
 
(Xin cảm ơn sự hợp tác của em) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  106
Phụ lục 3. 
BÀI KIỂM TRA SỐ 1 
(Thời gian làm bài 10 phút) 
Họ và tên: …………………… Lớp: …….. 
Trường: …………………………………... 
Mã đề: ……………………………………. 
Điểm 
Câu 1. Một vật khối lượng 1 kg có thế năng 1J đối với mặt đất. Lấy g = 
9,8m/s
2. Khi đó, vật ở độ cao bằng bao nhiêu ? 
 A. 0,102 m B. 1 m C. 9,8 m D. 32 m 
Câu 2. Nước từ mặt đập nhà máy thuỷ điện cao 80m chảy qua ống dẫn vào 
tua bin với lưu lượng 20m3/s. Biết hiệu suất của tuabin H = 0,6, tìm công suất 
phát điện của tuabin. 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Câu 4. Hãy nêu cách thức hoạt động của nhà máy thuỷ điện ? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Câu 5. Thế năng của dòng nước gây ra những tác hại gì ? Biện pháp nào để 
phòng trách, khắc phục những tác hại đó ? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  107
BÀI KIỂM TRA LẦN 2 
(Thời gian 10 phút) 
Họ và tên: …………………… Lớp: …….. 
Trường: …………………………………... 
Mã đề: ……………………………………. 
Điểm 
Câu 1. Điều nào sau đây không đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ 
? 
A. Trong hiện tượng cảm ứng điện từ, từ trường có thể sinh ra dòng 
điện. 
B. Dòng điện cảm ứng có thể tạo ra bằng từ trường của dòng điện hoặc 
từ trường của nam châm vĩnh cửu. 
C. Dòng điện cảm ứng trong mạch chỉ tồn tại khi có từ thông biến thiên 
qua mạch. 
D. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín nằm yên trong từ 
trường đều. 
Câu 2. Một khung dây đặt trong từ trường đều, cảm ứng từ B = 5.10-2T. Mặt 
phẳng khung dây hợp với véc tơ 
B
 một góc 
= 30
0. Khung dây giới hạn một 
diện tích S = 12 cm2. Hỏi từ thông qua diện tích S ? (Chiều của pháp tuyến 
với mặt phẳng khung dây chọn tuỳ ý) 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Câu 4. Hãy nêu ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ ? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  108
BÀI KIỂM TRA LẦN 3 
(Thời gian 10 phút) 
Họ và tên: …………………… Lớp: …….. 
Trường: …………………………………... 
Mã đề: ……………………………………. 
Điểm 
Câu 1. Chọn câu đúng. 
Máy phát điện xoay chiều được tạo ra trên cơ sở hiện tượng 
A. hưởng ứng tĩnh điện. 
B. tác dụng của từ trường lên dòng điện. 
C. cảm ứng điện từ. 
D. tác dụng của dòng điện lên nam châm. 
Câu 2. Máy phát điện xoay chiều tạo nên suất điện động 
0 2 cos100e E t
(V). Tốc độ quay của rôto là 600 vòng/phút. Số cặp cực của 
rôto là bao nhiêu ? 
 A. 10 B. 8 C. 5 D. 4 
Câu 3. – Trong thực tế để làm quay rôto trong máy phát điện người ta đã sử 
dụng những phương pháp nào ? 
- Hãy phân tích những ưu nhược điểm khi sử dụng những phương pháp đó 
(xét về phương diện bảo vệ môi trường) 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….. 
 Câu 4. Hãy kể tên những ngành nghề chính về điện ? 
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  109
Phụ lục 4. 
Giáo án số 4 
 Bài 25. ĐỘNG NĂNG 
 I. Mục tiêu 
 1. Về kiến thức 
 - Phát biểu được định nghĩa và viết biểu thức của động năng (của một 
chất điểm hay một vật chuyển động tịnh tiến) 
 - Phát biểu được trong điều kiện nào động năng của vật biến đổi. 
 - Phát biểu được định lí động năng. 
 2. Kĩ năng 
 - Vận dụng giải được các bài toán tương tự như trong sách giáo khoa. 
 - Nêu được nhiều ví dụ về những vật có động năng sinh công. 
 - Giải thích được các hiện tượng vật lí có liên quan. 
 - Hiểu được sự chuyển hoá của động năng thành điện năng trong máy 
phát điện (động năng của gió, động năng của dòng nước) 
 3. Giáo dục KTTH: động năng của dòng nước làm quay tuabin trong 
máy phát điện của nhà máy thuỷ điện. 
 4. Giáo dục bảo vệ môi trƣờng 
 Những ảnh hưởng có hại tới môi trường trong việc sử dụng động năng 
của dòng nước làm quay tuabin trong máy phát điện của nhà máy thuỷ điện. 
II. Chuẩn bị 
 1. Giáo viên: 
 - Chuẩn bị ví dụ thực tế về những vật có động năng sinh công. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  110
 Máy kéo
 thực hiện công Cần cẩu 
 thực hiện công 
 Lũ quét 
 thực hiện công 
2. Học sinh: 
- Ôn lại phần động năng đã học ở lớp 8 THCS. 
- Ôn lại công thức tính công của một lực. 
- Ôn lại các công thức về chuyển động thẳng biến đổi đều. 
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  111
Vật có năng lượng nếu vật có khả năng sinh công. Nếu vật chuyển động mà có khả năng 
sinh công thì năng lượng của vật thuộc dạng nào ? 
Động năng là năng lượng mà vật có do nó chuyển động. 
(Tìm hiểu một số ví dụ thực tế về vật có động năng sinh công: cần cẩu, máy 
kéo, lũ quét, …) 
Động năng của một vật phụ thuộc vào những yếu tố nào ? 
 Giả thuyết: Động năng của một vật phụ thuộc vào tốc độ và khối lượng của vật. 
 Giáo dục KTTH&HN: 
 Động năng của dòng nước làm quay 
tuabin trong máy phát điện. 
 nhà máy thuỷ điện. 
Giáo dục môi trường: 
Động năng của dòng nước 
gây sói mòn đất, gây lở đất 
 trồng cây chống sói 
mòn, chống đất bạc màu, … 
Giáo dục môi trường và việc tiết 
kiệm điện năng: 
 Nhà máy thuỷ điện gây ô nhiễm môi 
trường (việc đắp đập nước, nước thải 
từ nhà máy ảnh hưởng môi trường 
sinh thái) 
 tiết kiệm trong sử dụng 
điện năng. 
- Thiết lập công thức của động năng: 
21
2
dW mv
Kết luận: Động năng của một vât khối lượng m đang chuyển động với vận tốc v là năng 
lượng mà vật có do nó đang chuyển động và được xác định bằng công thức 
21
2
dW mv
Công của lực tác dụng và độ biến thiên động năng có mối liên hệ thế nào ? 
 Liên hệ giữa công của lực tác dụng và độ biến thiên động năng của vật: 
2 2
2 1
1 1
2 2
A mv mv 
Hệ quả: Khi lực tác dụng lên vật sinh công dương thì động năng của vật tăng (vật sinh 
công âm). Ngược lại khi lực tác dụng lên vật sinh công âm thì động năng của vật giảm 
(vật sinh công dương). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  112
IV. Tiến trình dạy học. 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
Hoạt động 1 (2 phút): 
Đặt vấn đề: Một vật có năng lượng 
nếu vật có khả năng sinh công. Nếu 
vật chuyển động mà có khả năng sinh 
công thì năng lượng của vật thuộc 
dạng nào ? 
- Tiếp thu được vấn đề cần nghiên 
cứu. 
Hoạt động 2 (20 phút): 
Tìm hiểu khái niệm động năng và 
biểu thức của động năng. 
- Giúp học sinh ôn lại khái niệm năng 
lượng 
- Hỏi: + Nhắc lại khái niệm năng 
lượng ? 
+ Nêu một số ví dụ về sự tồn tại của 
năng lượng ? 
- Mọi vật xung quanh chúng ta đều 
mang năng lượng. Khi một vật tương 
tác với vật khác thì giữa chúng có 
trao đổi năng lượng. Quá trình trao 
đổi năng lượng này diễn ra dưới 
những dạng khác nhau: thực hiện 
- Thảo luận, trả lời câu hỏi 
- Nêu một số ví dụ về sự tồn tại của 
năng lượng (học sinh có thể nêu được 
một số ví dụ: 
+ Năng lượng điện để thắp sáng 
+ Năng lượng xăng, dầu để chạy ôtô, 
xe máy …) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  113
công, truyền nhiệt, … 
- Nêu câu hỏi C1 
- Nhận xét câu trả lời và cho học sinh 
xem ảnh chụp về sự thực hiện công 
của cần cẩu, máy kéo, lũ quét. 
- Năng lượng vật có được do chuyển 
động gọi là động năng. Khi một vật 
có động năng thì vật có thể tác dụng 
lực lên vật khác và lực này sinh công. 
- Nêu câu hỏi C2 
- Hỏi: Động năng của một vật phụ 
thuộc vào những yếu tố nào ? 
- Nhận xét câu trả lời 
- ĐVĐ: Vậy biểu thức toán học nào 
thể hiện rõ mối quan hệ trên ? 
- Yêu cầu học sinh giải bài toán: Xét 
- Thảo luận để trả lời câu hỏi C1 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
- Trả lời câu hỏi 
 Vì các vật đều chuyển động nên có 
động năng và có thể sinh công. 
+ Viên đạn đang bay có thể xuyên 
vào gỗ, phạt gãy cành cây. 
+ Búa đang chuyển động, đập vào 
đinh có thể đóng đinh cắm vào gỗ. 
+ Dòng nước lũ đang chảy mạnh có 
thể cuốn trôi cây cối, phá huỷ nhà 
cửa. 
- Dựa vào những ví dụ thực tế về 
động năng để trả lời câu hỏi. 
Động năng của một vật phụ thuộc vào 
tốc độ và khối lượng của vật. 
- Tiếp thu vấn đề cần nghiên cứu. 
- Nắm được dữ kiện đã cho và yêu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  114
một vật khối lượng m, chuyển động 
dưới tác dụng của lực không đổi 
F
và theo giá của 
F
, đi được quãng 
đường s và vận tốc biến thiên từ 
1v
đến 
2v
. Thiết lập biểu thức liên hệ 
giữa công của lực 
F
, vận tốc và khối 
lượng của vật ? 
- Hướng dẫn học sinh giải bài toán 
+ Xác định tính chất chuyển động 
+ Viết biểu thức tính công của lực 
F
+ Viết công thức liên hệ giữa vận tốc 
gia tốc và đường đi. Rút tích (a.s) 
thay vào biểu thức tính công của 
F
- Tương tự xét cho trường hợp vật 
chuyển động từ trạng thái nghỉ (v1 = 
0) đến trạng thái có vận tốc v2 = v. 
- Như vậy, khi lực tác dụng lên vật 
sinh công, vật nhận được năng lượng 
và chuyển từ trạng thái nghỉ sang 
trạng thái chuyển động. Năng lượng 
mà vật thu được trong quá trình sinh 
công của lực 
F
 gọi là động năng của 
cầu của bài toán. 
- Giải bài toán dưới sự hướng dẫn của 
giáo viên. 
+ Vật chuyển động biến đổi đều 
+ Công của lực 
F
: A = Fs = mas (1) 
+ Từ 
2 2 2 2
2 1 2 1
1
2 ( )
2
v v as as v v    
(2) 
+ Thay (2) vào (1) được: 
2 2
2 1
1 1
2 2
A mv mv 
- Khi v1 = 0, v2 = v thì 
21
2
A mv
- Tiếp thu, ghi nhớ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  115
vật, kí hiệu Wđ. 
- Đơn vị động năng là giun (J) 
- Nêu câu hỏi C3 
- Hoàn thành câu hỏi C3 
Hoạt động 3 (5 phút): 
Tích hợp giáo dục KTTH và hƣớng 
nghiệp, giáo dục môi trƣờng. 
- Hỏi: Người ta đã lợi dụng động 
năng của dòng nước, động năng của 
gió để làm gì ? 
- Nhận xét câu trả lời 
- Bổ sung: Từ lâu, con người đã biết 
lợi dụng động năng của dòng nước 
làm cối giã gạo tự động, cọn nước. 
Ngày nay, người ta lợi dụng động 
năng của gió, của dòng nước để làm 
quay tuabin trong máy phát điện. 
- Hỏi: Em có biết nước ta có những 
nhà máy thuỷ điện nào ? 
- Hỏi: Động năng của dòng nước có 
gây ra tác hại gì ? 
- Nhận xét và bổ sung: Động năng 
của dòng nước gây sói mòn đất, lở 
đất, lũ, … Để hạn chế những tác hại 
trên phải trồng rừng, làm ruộng bậc 
thang. Ngoài ra hoạt động của nhà 
máy thuỷ điện cũng gây ảnh hưởng 
đến môi trường sinh thái (tình trạng ô 
- Thảo luận và trả lời câu hỏi 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
- Thảo luận để trả lời câu hỏi. 
- Nêu các tác hại do dòng nước gây 
ra, đồng thời thấy được để hạn chế 
những tác hại đó thì phải làm gì. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  116
nhiễm dòng nước, xối sạch lòng sông 
và làm sạt lở bờ sông, …) 
Hoạt động 3 (10 phút): 
Tìm hiểu liên hệ giữa công của lực 
tác dụng và độ biến thiên thế năng. 
- Đặt vấn đề: Xét một vật chuyển dời 
thẳng theo phương của lực 
F
 và thay 
đổi vận tốc từ 
1v
 đến 
2v
. Hãy so sánh 
công của lực thực hiện và độ biến 
thiên động năng của vật khi đó ? 
- Thông báo nội dung định lí biến 
thiên động năng. 
- Hỏi: Nhận xét mối liên hệ giữa giá 
trị của công và sự tăng (giảm) động 
năng của vật ? 
- Yêu cầu học sinh đọc bài toán ví dụ 
- Viết biểu thức tính độ biến thiên 
động năng của vật: 
2 2
2 1 2 1
1 1
2 2
d d dW W W mv mv    
Vậy 
dW A 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
- Nhận xét: 
Khi lực tác dụng lên vật sinh công 
dương thì động năng của vật tăng. 
Khi lực tác dụng lên vật sinh công âm 
thì động năng của vật giảm. 
- Đọc bài toán ví dụ 
Hoạt động 4 ( 6 phút): 
Củng cố bài 
- Yêu cầu học sinh làm bài tập 5, 6 
trang 136. 
- Nhận xét trả lời của học sinh. 
- Cá nhân làm bài tập 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  117
Hoạt động 5 (2 phút): 
Hƣớng dẫn học sinh học ở nhà 
- Học bài 
- Làm các bài tập 3, 4, 7, 8 trang 136. 
- Ôn lại các kiến thức về thế năng đã 
học ở lớp 8. 
- Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập 
Giáo án số 5 
Bài 31. HIỆN TƢỢNG QUANG ĐIỆN TRONG 
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
 - Trả lời được các câu hỏi: Tính quang dẫn là gì ? 
 - Nêu được định nghĩa về hiện tượng quang điện trong và vận dụng để 
giải thích được hiện tượng quang dẫn. 
 - Trình bày được định nghĩa, cấu tạo và chuyển vận của quang trở và 
pin quang điện. 
2. Kĩ năng 
 - Vận dụng lí thuyết về hiện tượng quang điện để giải thích hiện tượng 
quang dẫn. 
 - Giải thích hoạt động của pin quang điện. 
3. Giáo dục KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng: 
 - Nắm được nguyên tắc hoạt động của pin quang điện; Cách tạo ra pin 
quang điện có suất điện động lớn. 
 - Nắm được xu hướng phát triển ngành điện Mặt Trời ở nước ta và trên 
thế giới. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  118
 - Quá trình sản xuất điện Mặt Trời không gây ô nhiễm môi trường. 
II. Chuẩn bị 
1. Giáo viên: 
 - Một máy tính bỏ túi chạy bằng pin quang điện. 
 - Ảnh chụp pin Mặt Trời được sử dụng ở các vị trí khác nhau. 
2. Học sinh: 
 Ôn lại kiến thức về hiện tượng quang điện ngoài, thuyết lượng tử ánh 
sáng. 
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức. 
Điện mặt trời là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng kĩ thuật biến đổi ánh sáng mặt 
trời trực tiếp thành điện năng nhờ pin mặt trời. Pin mặt trời hoạt động dựa vào 
hiện tượng quang điện trong. 
Hiện tượng quang điện trong là gì ? 
Ứng dụng của hiện tượng quang điện trong 
Quang điện trở Pin quang điện 
Giáo dục KTTH&HN 
Cấu tạo, hoạt động và 
ứng dụng của quang 
điện trở 
Cấu tạo, hoạt động và 
ứng dụng của pin quang 
điện 
Giáo dục môi trường: - Năng lượng Mặt Trời là nguồn năng lượng sạch, cần 
được đưa vào sử dụng rộng rãi thay thế những nguồn năng lượng gây ô 
nhiễm môi trường. 
- Sử dụng những sản phẩm dùng nguồn năng lượng Mặt Trời như bình nước 
nóng Thái Dương Năng thay cho bình nước nóng dùng ga, điện,… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  119
IV. Tiến trình dạy học 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
Hoạt động 1 (2 phút): 
 Đặt vấn đề: Năng lượng mặt trời là 
một trong những nguồn năng lượng 
sạch, có thể biến đổi trực tiếp năng 
lượng mặt trời thành điện năng bằng 
pin mặt trời nhờ ứng dụng hiện tượng 
quang điện trong. 
Vậy hiện tượng quang điện trong là gì 
? 
- Cá nhân nhận thức được vấn đề cần 
nghiên cứu. 
Hoạt động 2 (16 phút): 
Tìm hiểu chất quang dẫn và hiện 
tƣợng quang điện trong. 
- Trước khi tìm hiểu về hiện tượng 
quang điện trong, chúng ta tìm hiểu 
về chất quang dẫn. 
- Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu 
hỏi: Chất quang dẫn là gì ? Ví dụ về 
chất quang dẫn. 
- Yêu cầu học sinh vận dụng thuyết 
lượng tử ánh sáng để giải thích đặc 
tính của chất quang dẫn. 
Gợi ý: 
+ Một chất là dẫn điện kém khi có rất 
ít các êlectron tự do. 
- Cá nhân đọc SGK, trả lời câu hỏi. 
- Thảo luận nhóm, đại diện trả lời: 
+ Khi không bị chiếu sáng, hầu như 
trong bán dẫn không có êlectron tự do 
vì chúng đều ở trạng thái liên kết với 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  120
+ Trạng thái tồn tại của êlectron ở 
trong các chất quang dẫn khi không 
bị chiếu sáng và khi bị chiếu sáng 
bằng ánh sáng thích hợp. 
- Phân tích thêm về sự xuất hiện của 
lỗ trống và chúng cũng tham gia vào 
quá trình dẫn điện làm cho khối chất 
trở lên dẫn điện tốt. 
- Nêu kết luận về hiện tượng quang 
điện trong. 
- Yêu cầu học sinh tham khảo bảng 
31.1 SGK. 
- Nêu câu hỏi C1. 
 Gợi ý: 
+ So sánh giá trị của vùng bước sóng 
theo số liệu ở bảng 30.1 và 31.1 SGK. 
+ So sánh năng lượng cần cung cấp 
để tách êlectron ra khỏi liên kết trong 
bán dẫn và năng lượng để bứt 
êlectron ra khỏi kim loại. 
- Chính vì lí do trên mà hiện nay hiện 
tượng quang điện trong đang được 
ứng dụng nhiều trong đời sống và sản 
xuất. 
- Hiện tượng quang dẫn được ứng 
dụng trong quang trở và pin quang 
điện. 
các nút mạng tinh thể. 
+ Khi bị chiếu ánh sáng thích hợp, 
êlectron được giải phóng thành 
êlectron dẫn. 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: 
Giới hạn quang dẫn thuộc vùng bước 
sóng dài hơn giới hạn quang điện vì 
năng lượng cung cấp để các êlectron 
liên kết thành êlectron dẫn nhỏ hơn 
năng lượng để tách êlectron ra khỏi 
kim loại. 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  121
Hoạt động 3 (5 phút): 
Tìm hiểu cấu tạo của quang điện 
trở và ứng dụng. 
- Sử dụng hình 31.1 để giới thiệu cấu 
tạo của quang điện trở. 
- Phát tờ rơi giới thiệu một số loại 
quang điện trở thường gặp. 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi. 
Hoạt động 4 (10 phút): 
Tìm hiểu cấu tạo của pin quang 
điện và ứng dụng. 
- Giới thiệu về pin quang điện: Pin 
quang điện (còn gọi là pin Mặt Trời) 
là một nguồn điện chạy bằng năng 
lượng ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp 
quang năng thành điện năng. 
Hiệu suất của các pin quang điện vào 
khoảng trên dưới 10%, suất điện động 
của pin cỡ từ 0,5V đến 0,8V. 
- Cho HS quan sát những hình ảnh 
sưu tầm về pin mặt trời. 
- Sử dụng hình vẽ hình 31.3 phóng to, 
chỉ cho HS rõ vị trí của lớp bán dẫn 
loại n, loại p và vai trò của lớp tiếp 
xúc p-n (lớp chặn). 
- Yêu cầu học sinh đọc SGK và giải 
thích hoạt động của pin quang điện. 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
- Quan sát tranh vẽ 
- Đọc SGK, giải thích hoạt động của 
pin quang điện dựa vào hiện tượng 
quang điện trong. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  122
- Nêu câu hỏi C2. - Trả lời câu hỏi C2 
Hoạt động 5 (5 phút): 
Giáo dục KTTH&HN; Giáo dục 
môi trƣờng. 
- Phát tờ rơi giới thiệu về ứng dụng 
của pin quang điện. 
- Hỏi: 
+ Pin Mặt Trời đầu tiên được ra đời 
vào năm nào ? 
+ Pin Mặt Trời được dùng ở đâu ? 
Làm thế nào để tạo ra nguồn điện Mặt 
Trời có suất điện động lớn ? 
- Hỏi: Sản xuất điện Mặt Trời có gây 
ô nhiễm môi trường không ? 
- Trong khi các phương pháp sản xuất 
điện chủ yếu hiện nay (nhà máy thuỷ 
điện, nhiệt điện, điện nguyên tử) ít 
nhiều gây ô nhiễm môi trường thì 
việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng 
rộng rãi năng lượng Mặt Trời là rất 
cần thiết. 
- Giới thiệu khả năng phát triển ngành 
điện Mặt Trời ở nước ta và trên thế 
giới. 
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi về ứng 
dụng của pin quang điện. 
- Thảo luận, trả lời các câu hỏi 
- Thảo luận, trả lời câu hỏi 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
Hoạt động 6 (5 phút): 
Vận dụng, củng cố. 
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. 
- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  123
- Hoàn thành bài tập 4, 5, 6 trong 
SGK. 
Hoạt động 7 (2 phút): 
 Hƣớng dẫn học bài ở nhà. 
 Học bài, làm bài tập trong SBT. 
- Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập. 
Tờ rơi 1 
Một số quang trở thường gặp: 
 1. Quang trở CdS rất nhạy với ánh sáng trắng ở nhiệt độ thường, hay 
dùng để làm rơle quang điện. 
 2. Quang trở PbS hoặc PbSe nhạy với tia hồng ngoại. Nó có thể hoạt 
động ở nhiệt độ phòng, nhưng nếu làm lạnh đến nhiệt độ không khí lỏng thì 
độ nhạy tăng rõ rệt. Thường được dùng để phát hiện các vật nóng. 
 3. Quang điện trở bằng Ge pha tạp Au (làm lạnh đến nhiệt độ Hêli 
lỏng) nhạy cả với vùng hồng ngoại xa nên được dùng để phát hiện các nguồn 
bức xạ hồng ngoại trong vũ trụ. 
Tờ rơi 2 
Ứng dụng của pin quang điện (pin Mặt Trời) 
 - Pin mặt trời đầu tiên ra đời năm 1883. 
 - Thời kỳ đầu điện Mặt Trời chỉ được dùng cho vệ tinh nhân tạo hay 
phi thuyền, nhưng ngày nay công dụng chính của nó là để cấp điện vào lưới 
điện nhờ bộ chuyển đổi từ dòng điện một chiều trong pin sang điện xoay 
chiều. Ngoài ra pin Mặt Trời còn được dùng trong các máy đo ánh sáng, máy 
tính bỏ túi, ôtô và máy bay chạy bằng pin Mặt Trời, … 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  124
 - Theo dữ liệu đến hết năm 2007 cho biết toàn thế giới đạt 12400MW 
công suất điện Mặt Trời, trong đó khoảng 90% hoà vào mạng lưới điện 
chung, còn lại được lắp trên tường hay mái của nhiều toà nhà gọi là hệ thống 
tích hợp điện mặt trời cho toà nhà. 
Giáo án số 6 
Bài 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH 
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
 - Nêu được phản ứng phân hạch là gì. 
 - Giải thích được (một cách định tính) phản ứng phân hạch là phản ứng 
hạt nhân toả năng lượng. 
 - Lí giải được sự tạo thành phản ứng dây chuyền và nêu điều kiện để 
có phản ứng dây chuyền. 
2. Kĩ năng 
 - Vận dụng kiến thức đã học để giải những bài toán liên quan. 
3. Giáo dục KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng. 
 - Hiểu được nguyên tắc hoạt động của nhà máy điện nguyên tử. 
 - Phát triển việc sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình. 
 - Hiểu vai trò năng lượng nguyên tử đối với vấn đề bảo vệ môi trường. 
Từ đó có thái độ nghiêm túc trước vấn đề đó. 
II. Chuẩn bị 
1. Giáo viên: 
 - Tranh mô phỏng nhà máy điện nguyên tử, ảnh chụp sức công phá của 
năng lượng hạt nhân. 
 - Ảnh chụp sự biến đổi trầm trọng của môi trường, ảnh hưởng đến sự 
sống do năng lượng hạt nhân gây ra. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  125
2. Học sinh: 
 - Ôn lại kiến thức về phản ứng hạt nhân, sự phóng xạ. 
 - Tìm hiểu về việc sử dụng năng lượng hạt nhân ở nước ta. 
III. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức. 
- Năng lượng của các phản ứng hạt nhân tạo nên một nguồn năng lượng mới. 
- Phản ứng hạt nhân 
phản ứng hạt nhân tự phát 
phản ứng hạt nhân kích thích 
- Những loại phản ứng hạt nhân nào đã được sử dụng ? 
- Cách khai thác các nguồn năng lượng ấy ra sao ? 
Phản ứng phân hạch 
(chỉ xét với phân hạch kích thích) 
Phản ứng nhiệt hạch 
Năng lượng phân hạch 
Phản ứng phân hạch dây chuyền 
S > 1: Phản ứng xảy ra 
không kiểm soát được 
 chế tạo bom 
nguyên tử 
S = 1: Phản ứng xảy 
ra kiểm soát được 
 Tận dụng năng 
lượng hạt nhân, xây 
dựng nhà máy điện 
nguyên tử 
 S < 1: Phản ứng 
không xảy ra. 
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt 
động của nhà máy điện 
nguyên tử 
GDKTTH&HN 
GDMT 
Huỷ diệt sự 
sống. 
rò rỉ phóng xạ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  126
IV. Tiến trình dạy học 
Hoạt động 1 (2 phút): Xác định vấn 
đề cần nghiên cứu. 
Chúng ta đã biết năng lượng của phản 
ứng hạt nhân đã tạo nên một nguồn 
năng lượng mới cho nhân loại. Có rất 
nhiều phản ứng hạt nhân. Một trong 
các phản ứng đã được sử dụng là 
phản ứng phân hạch. Phản ứng phân 
hạch là gì ? Năng lượng của phản ứng 
được sử dụng ra sao ? 
- Nhận thức được vấn đề cần nghiên 
cứu. 
Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu cơ 
chế của phản ứng phân hạch. 
- Yêu cầu học sinh SGK mục 1. 
- Hỏi: Phản ứng phân hạch là gì ? 
- Nêu câu hỏi C1 
- Yêu cầu học sinh đọc SGK để tìm 
hiểu về phản ứng phân hạch kích 
thích. 
Lưu ý: Để tạo ra phản ứng phân hạch 
của hạt nhân X, phải truyền cho X 
một năng lượng đủ lớn – giá trị tối 
- Đọc SGK, tìm hiểu về sự phân hạch. 
- Trả lời câu hỏi 
- Thảo luận nhóm về câu hỏi C1, đại 
diện nhóm trả lời. 
Phản ứng phân hạch khác với phóng 
xạ 
 vì các hạt tạo ra từ phản ứng 
phân hạch có cùng một cỡ khối 
lượng. 
- Tìm hiểu về phản ứng phân hạch 
kích thích. 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  127
thiểu của năng lượng này gọi là năng 
lượng kích hoạt, vào cỡ MeV. 
- Nêu câu hỏi C2 
Gợi ý: Chú ý đến điện tích của prôton 
và nơtron. 
- Hỏi: Từ sơ đồ phản ứng phân hạch, 
viết phương trình của phản ứng phân 
hạch ? 
- Nhận xét: 
+ Khi phân hạch, hạt nhân X* vỡ 
thành hai mảnh kèm theo một vài 
nơtron phát ra. 
+ Quá trình phân hạch của X không 
trực tiếp mà phải qua trạng thái kích 
thích X
*
. 
- Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả 
lời câu hỏi C2 
Vì prôton có điện tích dương, chịu tác 
dụng lực đẩy do các hạt nhân tác 
dụng, nên nếu dùng prôton thì không 
làm cho hạt nhân X chuyển lên trạng 
thái kích thích X
*
 được. 
- Viết phương trình: 
*n X X Y Z kn    
 (k = 1, 2, 3) 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
Hoạt động 3 (11 phút): Tìm hiểu về 
năng lƣợng phân hạch – Phản ứng 
phân hạch toả năng lƣợng. 
- Hướng dẫn học sinh xét ví dụ điển 
hình: 
1 235 236 * 95 138 1
0 92 92 39 53 03n U U Y I n    
1 235 236 * 95 138 1
0 92 92 39 53 02n U U Xe Sr n    
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  128
- Các phép tính toán chứng tỏ rằng 
phản ứng phân hạch trên đây là phản 
ứng toả năng lượng, năng lượng đó 
gọi là năng lượng phân hạch. 
- Nêu ví dụ cụ thể cho từng phản ứng. 
- Yêu cầu học sinh tham khảo bảng 
38.1 để biết sự phân bố của năng 
lượng giải phóng trong quá trình phân 
hạch của một hạt nhân urani tương 
ứng với các sản phẩm của phản ứng. 
- Hỏi: Hãy so sánh năng lượng tạo ra 
trong phản ứng phân hạch với năng 
lượng phóng xạ ? 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
- Tham khảo bảng 38.1 
- Trả lời: Năng lượng tạo ra trong 
phản ứng phân hạch lớn hơn nhiều so 
với trong năng lượng phóng xạ. 
Hoạt động 4 (10 phút): Tìm hiểu 
phản ứng phân hạch dây chuyền, 
phản ứng phân hạch có điều khiển. 
- Giới thiệu: Phản ứng dây chuyền là 
phản ứng tự duy trì vì sản phẩm của 
một bước lại gây ra bước tiếp theo. 
Hỏi: 
- Với điều kiện nào thì phản ứng dây 
chuyền không xảy ra ? 
- Với điều kiện nào thì có phản ứng 
phân hạch dây chuyền tự duy trì với 
năng lượng toả ra không đổi và kiểm 
soát được ? Năng lượng của phản 
ứng này được sử dụng như thế nào ? 
- Tiếp thu, ghi nhớ. 
Tìm hiểu SGK, trả lời câu hỏi: 
- ĐK: k < 1 
- ĐK: k = 1 
Thảo luận về vấn đề năng lượng trong 
trường hợp này được sử dụng như thế 
nào. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  129
Nhận xét câu trả lời và bổ sung: k = 1 
là chế độ hoạt động của lò phản ứng 
hạt nhân trong nhà máy điện nguyên 
tử (năng lượng của phản ứng này 
được chuyển hoá thành điện năng). 
Nước ta có lò phản ứng hạt nhân ở Đà 
Lạt sản xuất đồng vị phóng xạ, công 
suất 500KW dùng cho nghiên cứu 
khoa học và ytế. 
Hoạt động 5 (5 phút): Giáo dục 
KTTH&HN, giáo dục môi trƣờng. 
GDKTTH&HN: Tìm hiểu cấu tạo, 
hoạt động của lò phản ứng hạt nhân 
và nhà máy điện nguyên tử. 
 GDMT: Sử dụng năng lượng hạt 
nhân có an toàn cho môi trường 
không ? (Tờ rơi) 
 - Với điều kiện nào thì có phản ứng 
phân hạch dây truyền tự duy trì với 
năng lượng toả ra tăng nhanh và 
không kiểm soát được ? Trong thực tế 
phản ứng này đã được dùng để làm gì 
? 
Nhận xét câu trả lời và bổ sung: k > 1 
là chế độ hoạt động của bom nguyên 
tử. Hậu quả của hai quả bom nguyên 
- Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của 
lò phản ứng hạt nhân và nhà máy điện 
nguyên tử. 
- Tìm hiểu thông tin trên tờ rơi 
- ĐK: k > 1 
Thảo luận về vấn đề phản ứng này đã 
đựơc dùng để làm gì. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  130
tử do Mĩ thả xuống hai thành phố 
Hyroshima và Nagaky của Nhật Bản 
gây hậu quả khủng khiếp. 
 GDMT, phản đối vũ khí hạt nhân. 
- Tiếp thu, ghi nhớ 
Hoạt động 5 (5 phút): 
Vận dụng, củng cố. 
 Yêu cầu học sinh: 
 - Đọc phần ghi nhớ 
- Làm bài tập 3, 4 SGK 
Cá nhân hoàn thành yêu cầu của giáo 
viên. 
Hoạt động 6 (2 phút): 
 Hƣớng dẫn học ở nhà 
- Làm bài tập trong SBT 
- Ôn lại kiến thức về phản ứng hạt 
nhân, phóng xạ. 
Nhận nhiệm vụ học tập 
Tờ rơi 
 1. Nhà máy điện hạt nhân 1 triệu KW, mỗi năm cần 30 tấn nguyên liệu 
hạt nhân. Loại nguyên liệu này hầu như không tiêu hao dưỡng khí của không 
khí. Nhà máy điện hạt nhân không có khói, bụi, nước thải và khí thải vào môi 
trường. Nhà máy thực sự an toàn nếu không có rò rỉ phóng xạ. 
 2. Sự cố rò rỉ hạt nhân trong lịch sử. 
 Ngày 26/4/1986 nhà máy điện Trecnobưn của Liên Xô cũ bị nổ. Khí 
phóng xạ toả ra trong khí quyển, có tới 3,4% sản phẩm phân hạch ra ngoài 
trong đó có khoảng 20% là Iốt – 131 và Xêxi 137. 
 3. Tác hại của phóng xạ. 
 Nhiễm độc phóng xạ gây chết người, bệnh máu trắng, u ác tính, đục 
thuỷ tinh thể, vô sinh, quái thai, … 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc1.pdf