1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Xuất phát từ những đòi hỏi của xã hội đối với nghề nghiệp
Nhu cầu của xã hội đối với nghề đã tạo nên thị trường lao động của xã hội.
Trước đây - thời kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, nhu cầu của xã hội chỉ được
biểu hiện thông qua quản lý Nhà nước bằng việc thiết lập kế hoạch đào tạo, phân bổ
sản phẩm đào tạo theo chỉ tiêu ấn định cho mỗi nghề, mỗi lĩnh vực sản xuất mà
người ta cho rằng, làm như vậy sẽ tạo ra sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng một
cách hợp lý, giúp cho mọi người đều có công ăn việc làm. Với cách hiểu và làm như
vậy, bản chất của nhu cầu xã hội như bị tha hoá, trở thành nhu cầu của một bộ phận
người nắm quyền quản lý xã hội, tính phổ quát của nhu cầu xã hội được biến đổi trở
thành tính cục bộ duy ý trí. Với sự vận hành của cơ chế thị trường, khi sức lao động
được coi là hàng hoá như quan điểm của Đảng ta đã thừa nhận, giá trị của hàng hoá
“sức lao động” đã được định giá trên thị trường lao động - nó được thị trường chấp
nhận đến mức nào là do tính hữu dụng của giá trị đó đáp ứng nhiều hay ít nhu cầu
của thị trường lao động xã hội [15].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới ngành nghề cũng được mở
rộng về quy mô, số lượng và chất lượng. Kinh tế nhiều thành phần được Nhà nước
khuyến khích và chủ trương phát triển tạo ra những quan niệm mới đối với các nghề
trong khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế liên doanh với nước ngoài, và
khu vực kinh tế tư nhân. Nền sản xuất ngày nay được thừa hưởng thành quả của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Công nghệ mới là sự biểu hiện tập
trung của những tri thức mới trong sản xuất, trong nghề nghiệp. Những tri thức mới
đó là cơ sở của những phương thức làm giàu kiểu mới cho đất nước. HN trong giai
đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển cho các nghề theo hướng ứng dụng
những tri thức mới, những công nghệ mới và từ đó, vẽ nên viễn cảnh phát triển của
nghề [5]. Bởi vậy, việc tìm hiểu trực tiếp lao động, nhận biết về nhu cầu nghề
nghiệp của các khu vực kinh tế trong hiện tại cũng như những dự báo về sự phát
triển và biến động của hệ thống nghề nghiệp là điều cần thiết mang tính chiến lược
của mỗi học sinh trong quyết định nghề nghiệp tương lai của bản thân mình.
Xuất phát từ đặc điểm môn học
Sinh học có liên quan tới hàng loạt nghề trong lĩnh vực nông nghiệp và công
nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp) đó là: trồng trọt cây lương thực (lúa, ngô, khoai,
sắn), cây công nghiệp (lạc, đậu, chè), chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn, gà, nuôi ong,
nuôi cá .), công nghiệp chế biến phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, công
nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm .Khi truyền thụ nội dung kiến thức này,
giáo viên phải có sự liên hệ ứng dụng những kiến thức vào nông nghiệp, cần chỉ rõ
sinh học đã tạo cơ sở khoa học cho nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi thông qua việc hợp lý hoá các quy trình và kế hoạch sản xuất, chuyên môn
hoá phân công lao động .Thông qua việc dạy những bài học này, giáo viên có điều
kiện giúp học sinh làm quen với công việc của những người chọn giống, làm đất,
phòng dịch .đồng thời còn gợi ra cho học sinh thấy rõ khả năng lao động sáng tạo
của những người làm việc trong các nghề nghiệp này.
Nội dung các kiến thức sinh học có liên quan nhiều tới môi trường và điều
kiện tự nhiên: khí tượng, thuỷ văn, chống xói mòn, trồng cây gây rừng và hàng loạt
những nghề nghiệp khác. Giáo viên cần giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái và hiểu biết sự xuất hiện của nhiều chuyên ngành mới nghiên cứu
về tự nhiên: vật lý sinh học, sinh hoá học, kể cả những nghề gắn liền với sinh học
vũ trụ trong tương lai [15], [17].
 Xuất phát từ thực trạng dạy học giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một vấn đề rất quan trọng nhưng
chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó các giáo viên dạy môn “hướng nghiệp
- dạy nghề” chỉ dạy nghề chứ chưa thật sự hướng nghiệp. Các giáo viên dạy bộ môn
này chưa được trang bị những kỹ năng để hướng nghiệp mà chủ yếu truyền cho học
sinh bằng kinh nghiệm của mình. Hiện nay, hầu hết các trường đều phân công giáo
viên chủ nhiệm, thành viên ban giám hiệu hoặc các giáo viên thiếu tiết .làm công
tác hướng nghiệp cho học sinh. Trong khi đó, công tác hướng nghiệp cho học sinh
đòi hỏi sự hợp tác của giáo viên nhiều bộ môn bởi chương trình của môn học nào
cũng có tiềm năng hướng nghiệp. Ngoài thời gian học theo chương trình hướng dẫn,
học sinh rất cần biết nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương và cả nước, ở thời
điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức
rộng, bao quát, nắm bắt nhanh tình hình. Tuy nhiên, thực tế không phải giáo viên
nào cũng đáp ứng được những yêu cầu đó. Nhà trường phổ thông chưa phát triển
được các phẩm chất, năng lực, đặc tính, động cơ nghề nghiệp cũng như các năng lực
cốt yếu như là những tiền đề cơ bản để khi ra trường họ có thể đáp ứng thị trường
lao động. Nhiều HS đã mắc sai lầm trong việc chọn nghề do những nguyên nhân
khác nhau như: chọn nghề theo suy nghĩ chủ quan, không căn cứ vào năng lực,
 .không đánh giá đúng năng lực lao động của bản thân nên lúng túng khi chọn
nghề; thiếu sự hiểu biết về thể lực và sức khỏe của bản thân, không có đầy đủ thông
tin về những chống chỉ định y học trong các nghề [37].
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học Vi sinh vật học (Sinh học 10)”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi
sinh vật học (Sinh học 10) để góp phần nâng cao tính hứng thú lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở trường phổ
thông.
3. ĐỐI TưỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy
học Vi sinh vật học (SH 10) ở trường THPT.
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học ở trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi sinh vật học (SH 10)
sẽ tạo ra hứng thú lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn học này ở trường phổ thông.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi
sinh vật học (SH 10) ở trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi sinh vật
học (SH 10).
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất.
6. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến đề tài để tổng quan tình hình
nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết của tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong
dạy học Vi sinh vật học (SH 10).
 Phương pháp điều tra thực trạng
Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm hiểu tình hình giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học ở một số trường THPT.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) ở trường THPT nhằm kiểm chứng giả thuyết
khoa học của đề tài.
 Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu trong thực nghiệm sư phạm được xử lý thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel, xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . .2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2. Tổng quan về giáo dục hướng nghiệp . 9
1.3. Tình hình giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học (SH 10) ở trường
phổ thông 16
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC
VI SINH VẬT HỌC (SH 10) Ở TRưỜNG THPT
2.1. Những quan điểm chỉ đạo việc xác định phương pháp giáo dục hướng nghiệp
qua dạy học Vi sinh vật học (Sinh học 10) . 22
2.2. Các hình thức hướng nghiệp ở trường phổ thông . 30
2.3. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học . 40
2.4.Các nguyên tắc đưa kiến thức giáo dục hướng nghiệp vào nội dung môn học 47
2.5. Lôgic tổ chức bài giảng Vi sinh vật học tích hợp giáo dục hướng nghiệp 48
2.6. Một số ví dụ tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học . 52
Chương 3. THỰC NGHIỆM Sư PHẠM
3.1. Mục đích - nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm . 59
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm . 59
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. Kết luận . 70
B. Đề nghị 70
Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục 75
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
99 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (sinh học 10), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, 
Nxb Chính trị quốc gia, tr. 96 – 97. 
10. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm 
Văn Ty (2006), Sinh học 10 (Sách giáo khoa), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
11. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm 
Văn Ty (2006), Sinh học 10 (Sách giáo viên), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
12. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
13. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2006), Công nghệ sinh học và ứng dụng 
vào phát triển nông nghiệp nông thôn, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
14. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển 
Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 
15. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng 
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
16. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Tập 1, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
17. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong 
trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
18. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), “Thực trạng thực hiện công tác GDHN trong 
trường THPT khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa 
học và công nghệ cấp Bộ, Thái Nguyên. 
19. Nguyễn Tùng Lâm (2005), “Cách tổ chức GDHN ở trường THPT Dân Lập 
Đinh Tiên Hoàng Hà Nội”, Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề và hướng đi cho 
GDHN tại Việt Nam. 
20. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục phổ 
thông và hướng nghiệp trên thế giới, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), “Giáo dục và tư vấn HN – Những vấn đề về thực 
trạng, chuyên môn, phương hướng và hợp tác phát triển”, Đối thoại Pháp - Á về các 
vấn đề và hướng đi cho GDHN tại Việt Nam. 
22. Biền Văn Minh và cộng sự (2006), Bài giảng Vi sinh vật học, Nxb Đại học Huế. 
23. Hồ Chí Minh (2003), “Học sinh và lao động”, Báo Nhân dân số ra ngày 23/11. 
24. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học sư 
phạm, Hà Nội. 
25. Hà Huy Niên (chủ biên), Nguyễn Thị Cát (2004), Bảo vệ thực vật, Nxb Đại học 
sư phạm, Hà Nội. 
26. Phạm Thị Tố Oanh (2004), “Vấn đề GDHN cho HS qua các môn văn hóa cơ 
bản ở trường THPT các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, Số 86, 
tr. 10 – 12. 
27. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
28. Bùi Việt Phú (2007), “Định hướng GDHN cho HS phổ thông ở nước ta trong 
thời kì CNH, HĐH”, Tạp chí Giáo dục, Số 157, tr. 4 – 5. 
29. Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị (Người dịch) (1996), Khoa sư phạm tích hợp 
hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
30. Quốc hội (2006), Luật Giáo dục 2005, Nxb Chính trị quốc gia. 
31. Dương Tiến Sỹ (2008), Bài giảng Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học 
sinh học ở trường phổ thông (Chuyên đề đào tạo thạc sỹ chuyên ngành LL & PPDH 
sinh học). 
32. Dương Tiến Sỹ (1997), Giáo dục môi trường qua dạy học Sinh thái học lớp 11 
phổ thông trung học, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà 
Nội. 
33. Nguyễn Quang Thạch (chủ biên), Nguyễn Thị Lý Anh (2005), Công nghệ sinh 
học nông nghiệp, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
34. Trần Thị Thanh (2007), Công nghệ vi sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
35. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nguyễn Như Thành, Dương Đức Tiến (2004), 
Vi sinh vật học nông nghiệp, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
36. Nguyễn Đức Trí (2006), “GDHN trong trường phổ thông - Vấn đề và định 
hướng giải pháp”, Tạp chí Giáo dục, Số 146, tr. 8 - 10. 
37. Trung tâm lao động - hướng nghiệp (2000), Sinh hoạt hướng nghiệp THPT. 
38. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình 
Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 (Sách giáo khoa nâng cao), Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
39. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình 
Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 (Sách giáo viên nâng cao), Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
40. Giáo trình Vi sinh vật công nghiệp ( http:// www.elearning.hueuni.edu.vn). 
41. Giáo trình Vi sinh vật học (http:// www.elearning.hueuni.edu.vn). 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC 
Họ và tên: ............................. Giới tính: 
Dân tộc: .................................................................................................................................... 
Thành phần gia đình: .................................................................................................................... 
Nghề nghiệp của bố: .................................................................................................................... 
Nghề nghiệp của mẹ: .................................................................................................................... 
Mời em vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 
NỘI DUNG I 
1. Em hãy thống kê từ 5 – 10 nghề mà đối tượng nghề liên quan tới vi sinh vật. 
a. Có liên quan trực tiếp. Đó là các nghề: ..................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
b. Có liên quan 1 phần. Đó là các nghề: ........................................................................................ 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
2. Theo em kiến thức sinh học nói chung và kiến thức vi sinh vật nói riêng có cần thiết hay không 
đối với mỗi con người và hoạt động nghề nghiệp của họ trong thế kỷ XXI? 
 Với tất cả mọi người. Đó là các kiến thức về: ............................................................................ 
 ..................................................................................................................................................... 
 .................................................................................................................................................... 
 Với một số người làm một số nghề nhất định. Đó là các nghề nào? Từ 5 đến 10 lựa chọn gồm: . 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
3. Em hãy nêu các ngành nghề ở Việt Nam thuộc các lĩnh vực sau? (Mỗi lĩnh vực chọn tối đa 5 
ngành nghề). 
a. Nông, lâm, ngư nghiệp: ............................................................................................................ 
 ..................................................................................................................................................... 
b. Dược phẩm, y học: ................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
c Công nghệ vi sinh: ..................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
d. Công nghệ thực phẩm: .............................................................................................................. 
 ..................................................................................................................................................... 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
Trong các ngành nghề trên, em thích nhất ngành nghề nào? .......................................................... 
4. Thái độ học tập môn sinh học của bản thân em (Đánh dấu vào một trong các ô sau). 
 Thích  Bình thường  Không thích 
5. Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm hiểu các nghề liên quan đến sinh học là 
nguồn nào? (Đánh dấu +), trong đó nguồn nào mà em đã sử dụng? (Đánh dấu ) vào các ô gợi ý 
sau: 
  Kiến thức sinh học phổ thông khi học môn Sinh học. 
  Các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tạp chí. 
  Mạng Internet 
  Kiến thức trong phần giáo dục hướng nghiệp của nhà trường. 
  Từ người thân, gia đình, bạn bè, … 
  Chuyên gia tư vấn hướng nghiệp. 
NỘI DUNG II 
1. Em sẽ đánh dấu vào những hướng đi của em sau khi tốt nghiệp THPT (hướng chủ yếu đánh 
 dấu +, hướng thứ yếu đánh dấu -). 
  Thi tuyển vào Đại học, Cao đẳng. 
  Thi tuyển vào Trung cấp nghề. 
  Tham gia lao động sản xuất tại địa phương. 
2. Nghề tương lai mà em dự định lựa chọn là gì? .......................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
3. Em đã có những chuẩn bị gì cho nghề mà em định chọn? .......................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
 ..................................................................................................................................................... 
4. Lý do em chọn vào học ngành (nghề) này? (Đánh dấu (+) vào ô thích hợp) 
STT LÝ DO CHỌN NGÀNH (NGHỀ) HỌC Ý KIẾN CỦA HS 
1 Bố mẹ, anh chị, người thân 
2 Giáo viên chủ nhiệm 
3 Giáo viên bộ môn 
4 Các chuyên gia tư vấn 
5 Bạn bè 
6 Sách báo và các phương tiện thông tin khác 
7 Các hoạt động ngoại khoá của trường 
8 Những người đã học và làm nghề tương ứng 
9 Đoàn TNCS tuyên truyền, vận động 
Rất cảm ơn sự hợp tác của em! 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
PHỤ LỤC 2 
GIỚI THIỆU SÁCH VÀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG LIÊN 
QUAN ĐẾN NGÀNH NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC VSV – SÁCH GDHN 
1. Giáo trình “Thí nghiệm công nghệ thực phẩm”, Nxb Đại học Đà Nẵng. 
(http:// www.ebook.edu.vn) 
2. Sách “Đường vào nghề - Công nghệ thực phẩm”, Nxb Trẻ. 
(http:// www.vinabook.com) 
3. “Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn”, 
Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất, NXB Thanh niên, 2006. 
4. “Công nghệ vi sinh”, Trần Thị Thanh, NXB Giáo dục, 2007. 
5. “Công nghệ sinh học vi sinh và công nghệ môi trường”, Phạm Văn Ty, NXB 
Thanh niên. 
6. “Cẩm nang hướng nghiệp”, Nguyễn Anh Việt sưu tầm và biên soạn. 
7. “Tuổi trẻ lập nghiệp từ trang trại”, Nguyễn Như Ất, Phan Thị Nguyệt Minh, NXB 
Thanh niên. 
8. “Họa đồ nghề”, Trung tâm lao động – Hướng nghiệp. 
9. “Giúp bạn chọn nghề”, NXB Thanh niên, 2004. 
10. “Tôi chọn nghề”, NXB Kim Đồng, 2007. 
11. “Giáo trình phần mềm hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT”, Công 
ty cổ phần phát triển công nghệ Natech. (http:// www.natech.vn) 
12. Viện công nghệ sinh học và thực phẩm - Trường Đại học bách khoa Hà Nội 
(http:// www.hut.edu.vn). Gồm các khoa liên quan đến công nghệ thực phẩm: 
- Công nghệ sinh học (CNSH): CNSH công nghiệp, CNSH bảo vệ môi trường, 
CNSH phục vụ nông nghiệp, CNSH y tế. 
- Công nghệ thực phẩm: Công nghệ các sản phẩm thực phẩm lên men, Công nghệ 
chế biến thực phẩm và công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm nhiệt đới. 
- Máy và thiết bị công nghệ thực phẩm và CNSH. 
13. Trường Cao đẳng công nghiệp thực phẩm TP Hồ Chí Minh. 
 (http:// www.cntp.edu.vn) 
14. Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
(http:// www.ctu.edu.vn) 
15. Khoa công nghệ thực phẩm - Trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP Hồ Chí 
Minh. (http:// www.hutech.edu.vn) 
16. Trang web của Vụ Giáo dục chuyên nghiệp: gdcn@moet.gov.vn 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
PHỤ LỤC 3 
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 
Bài 22. DINH DƢỠNG, CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở 
VI SINH VẬT 
I. Mục tiêu của bài: 
- Phân biệt được 4 kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và 
nguồn cacbon. Phân biệt được 3 kiểu thu nhận năng lượng ở các vi sinh vật hoá dị 
dưỡng là lên men, hô hấp kị khí và hô hấp hiếu khí. 
- Rèn luyện kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm. 
- Học sinh có nhận thức đúng về kiến thức để có những hành động đúng trong cuộc 
sống hàng ngày, đồng thời GDHN cho học sinh. 
II. Phƣơng tiện dạy học: một số tranh ảnh (các vi sinh vật quang hợp trên bề mặt 
ao hồ, các vi sinh vật ở các đáy biển và suối nước nóng,…) và mẫu vật tự nhiên có 
vi sinh vật sinh trưởng. 
III. Tiến trình bài học: 
 1. Ổn định tổ chức lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ ( kết hợp trong phần bài mới) 
 3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA 
GIÁO VIÊN – HỌC SINH 
NỘI DUNG 
GV:Cho HS kể tên một số VSV quen 
thuộc trong đời sống hàng ngày? 
I. Khái niệm vi sinh vật 
VSV là những cơ thể nhỏ bé. 
HS: Trả lời như vi khuẩn lao, tảo lam, 
trực khuẩn E.coli, vi khuẩn trong sữa 
chua, các loại nấm mốc trên hoa quả 
thối. 
- Cấu tạo cơ thể: đơn bào nhân sơ hoặc 
nhân thực, tập hợp đơn bào. 
- Các đại diện: Vi khuẩn, động vật nguyên 
sinh, vi tảo, vi nấm, virut. 
GV: Có nhận xét gì về kích thước, đặc 
điểm sinh trưởng, sinh sản và khả 
năng phân bố của các VSV trên? 
- Đặc điểm chung: hấp thụ và chuyển hoá 
chất dinh dưỡng nhanh, sinh trưởng và 
sinh sản rất nhanh, phân bố rộng. 
HS: VSV có kích thước nhỏ, không 
nhìn thấy bằng mắt thường, quan sát 
được dưới kính hiển vi; sinh sản và 
sinh trưởng rất nhanh; phân bố rộng. 
Với đặc điểm như trên thì VSV có lợi và 
có hại như thế nào trong công cuộc chinh 
phục và cải tạo thiên nhiên để phục vụ 
con người. 
GV: Nhắc lại kiến thức về cách phân 
loại sinh vật theo 5 giới và thảo luận 
nhóm để tìm trong từng giới những 
đại diện sinh vật có thể được xếp vào 
* Tác dụng: 
- VSV tham gia vào quá trình hình thành 
đất trồng trọt, chúng phân huỷ, chuyển 
hoá các hợp chất bền vững thành các hợp 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
nhóm VSV. 
HS: Thảo luận nhóm và đại diện 
nhóm báo cáo kết quả. 
GV:Chỉnh sửa kết quả báo cáo của 
các nhóm, từ đó đi đến khái niệm về 
VSV. 
GV: Do VSV phân bố rộng rãi trong 
tự nhiên nên VSV thâm nhập vào mọi 
hoạt động sống của con người. Vì vậy, 
chúng ta phải nắm vững hoạt động của 
chúng để đề ra các biện pháp làm cho 
chúng trở thành vũ khí sắc bén trong 
công cuộc chinh phục và cải tạo thiên 
nhiên để phục vụ con người. Trước 
hết, chúng ta cần biết vai trò của VSV: 
[8], [33] 
GV: Qua vai trò của VSV chúng ta 
thấy VSV học phát triển rất nhanh và 
dẫn đến việc hình thành các lĩnh vực 
khác nhau: Vi khuẩn học, Nấm học, 
Tảo học, Virut học,… Gần đây còn 
phát triển các lĩnh vực mới như VSV 
học phóng xạ, Địa VSV học, VSV học 
vũ trụ… 
chất đơn giản hơn và các chất dinh dưỡng 
dễ tiêu cung cấp cho cây trồng. Ví dụ: vi 
khuẩn Azotobacter. 
- VSV tham gia vào việc khép kín vòng 
tuần hoàn các vật chất và giữ cân bằng 
sinh thái trong tự nhiên. 
- Một số chủng giống VSV tiết ra chất 
kháng sinh, vitamin, chất kích thích sinh 
trưởng. Chính vì vậy, nó còn được áp 
dụng trong các quy trình công nghệ để 
sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin và 
chất kích thích sinh trưởng,…Ví dụ: Từ 
các ribosome của từng loại vi khuẩn gây 
bệnh thương hàn, tả, dịch hạch,…tạo ra 
vaccine ribosome; vi khuẩn E.coli. 
- Một số chủng giống VSV có khả năng 
đồng hoá nitơ không khí làm giàu dinh 
dưỡng nitơ cho đất, cung cấp dinh dưỡng 
nitơ cho cây trồng. Ví dụ: vi khuẩn 
Azotobacter, vi khuẩn nốt sần hoặc nấm 
sợi (Bacillus polimixa, Apergillus 
awamori,…). 
- Một số chủng giống VSV trong tế bào 
có chứa tinh thể diệt côn trùng. Người ta 
dùng các chủng giống VSV này vào trong 
quy trình công nghệ để sản xuất chế phẩm 
VSV dùng trong bảo vệ thực vật để diệt 
côn trùng có hại.Ví dụ: vi khuẩn Bacillus 
thuringiensis được nghiên cứu để trừ 
nhiều sâu hại trên thế giới, vi khuẩn 
Coccobacillus acridiorum được nghiên 
cứu để diệt trừ côn trùng,… 
- VSV còn phân huỷ các chất độc hại, các 
phế thải công - nông nghiệp làm sạch môi 
trường. Ví dụ: vi khuẩn (Clostridium, 
Bacillus, Acetobacter,…), nấm sợi 
(Aspergillus, Mucor, Penicillium,…), xạ 
khuẩn (Actinomyces, Streptomyces,…). 
*Tác hại 
- VSV gây ra các bệnh cho người, động 
vật và thực vật, chúng phá huỷ mùa màng 
trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo 
quản lương thực và thực phẩm. 
- VSV còn phá huỷ các công trình xây 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
dựng, cầu cống, các di tích lịch sử, gây 
nhiều phiền nhiễu trong hoạt động sống 
của con người. 
GV: VSV có thể sinh trưởng và phát 
triển ở những môi trường nào? Lấy ví 
dụ minh hoạ cho từng loại môi 
trường? 
HS: Trả lời câu hỏi như đã biết ở trên. 
GV: Ngoài môi trường tự nhiên, trong 
phòng thí nghiệm khi nuôi cấy VSV 
người ta phải nghiên cứu ra các loại 
môi trường phù hợp với từng loại 
VSV và mục đích nuôi cấy. 
GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ cho từng 
loại môi trường trong phòng thí 
nghiệm và phân biệt điểm khác nhau 
giữa 3 loại môi trường đó. 
II. Môi trƣờng và các kiểu dinh dƣỡng 
1.Các loại môi trƣờng cơ bản 
Trong phòng thí nghiệm, căn cứ vào các 
chất dinh dưỡng, môi trường nuôi cấy 
VSV được chia làm 3 loại môi trường cơ 
bản: 
- Môi trường tự nhiên: là môi trường chứa 
các chất tự nhiên không xác định được số 
lượng, thành phần như cao thịt bò, 
pepton, cao nấm men,… 
- Môi trường tổng hợp: là môi trường 
trong đó các chất đều đã biết thành phần 
hóa học và số lượng. 
- Môi trường bán tổng hợp: là môi trường 
trong đó có một số chất tự nhiên không 
xác định được thành phần và số lượng 
như pepton, cao thịt, cao nấm men và các 
chất hóa học đã biết thành phần và số 
lượng… 
GV: Giải thích thuật ngữ “Kiểu dinh 
dưỡng” là cách thức SV sử dụng năng 
lượng và thức ăn trong môi trường 
như thế nào? 
GV: Cho hs tự nghiên cứu bảng ở 
mục II.2 trong SGK - 89 và phân biệt 
4 kiểu dinh dưỡng của VSV, lấy thêm 
ví dụ khác về VSV hoá tự dưỡng. 
HS: Trả lời câu hỏi và thực hiện lệnh 
trong SGK - 89. 
GV: Thông qua việc nắm các kiểu 
dinh dưỡng của VSV, từ đó tìm hiểu 
cơ chế hoạt động dinh dưỡng của 
VSV để phân biệt được VSV tự dưỡng 
và VSV dị dưỡng? 
HS: Dựa vào bảng trong SGK để trả 
lời. 
1. Các kiểu dinh dƣỡng 
Kiểu 
dinh 
dƣỡng 
Nguồn 
năng 
lƣợng 
Nguồn 
cacbon 
chủ 
yếu 
Ví dụ 
Quang 
tự dưỡng 
Ánh 
sáng 
CO2 VK lam, 
… 
Hóa tự 
dưỡng 
Chất vô 
cơ hoặc 
chất 
hữu cơ 
CO2 
VK 
nitrat 
hóa,… 
Quang 
dị dưỡng 
Ánh 
sáng 
Chất 
hữu cơ 
VK 
không 
chứa lưu 
huỳnh,… 
Hóa dị 
dưỡng 
Chất 
hữu cơ 
Chất 
hữu cơ 
Nấm, 
ĐVNS,... 
GV: Tuỳ từng chủng giống VSV khác 
nhau mà oxi hoá, phân huỷ các hợp 
chất khác nhau, thu được năng lượng 
khác nhau. Yêu cầu học sinh đọc mục 
III. Hô hấp và lên men 
1. Hô hấp 
Hô hấp là một hình thức hóa dị dưỡng các 
hợp chất cacbohiđrat. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
III trong SGK - 89,90 và phân biệt hô 
hấp hiếu khí và hô hấp kị khí, hô hấp 
và lên men dựa vào các đặc điểm như 
chất nhận êlectron, sản phẩm tạo 
thành…Lấy ví dụ về VSV cho từng 
loại hô hấp mà em biết? 
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời câu 
hỏi. 
Ở VSV, quá trình phân giải đường diễn ra 
theo các con đường: hô hấp hiếu khí, hô 
hấp kị khí, lên men. 
2.Lên men 
Lên men là quá trình chuyển hóa kị khí 
diễn ra trong tế bào chất. 
* Ba con đường trên đều trải qua giai 
đoạn đường phân, nhưng chúng khác 
nhau ở chỗ: 
Các con đƣờng Hô hấp hiếu khí Hô hấp kị khí Lên men 
Chất nhận electron 
cuối cùng 
Ôxy phân tử Một phân tử vô cơ Một chất hữu cơ 
Nguồn gốc của 
chất nhận electron 
Lấy từ ngoài vào Lấy từ ngoài vào 
VD: NO
-
3, SO
-
4 
Chất nội sinh 
Sản phẩm tạo 
thành 
Chất hữu cơ bão 
hòa 
Chất hữu cơ khác chưa bão hòa 
GV: - Nếu muốn theo ngành sản xuất rượu, bia, các loại nước giải khát, lên men 
làm nở bột mì, sản xuất glyxerin, ủ men thức ăn gia súc,…thì cần tìm hiểu các 
chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi trường lên men etilic. 
 - Nếu muốn theo ngành sản xuất axit lactic, chế biến sữa chua, ủ thức ăn cho 
gia súc thì cần tìm hiểu các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi trường lên 
men lactic. 
 - Nếu muốn bảo quản hoa quả, thực phẩm và các quá trình muối dưa, ủ chua 
thức ăn trong chăn nuôi, ngành công nghiệp sản xuất các loại hoá chất như axeton, 
butanol, axit butyric…thì cần tìm hiểu các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện 
lên men butyric. Hoặc muốn chế tạo phomat thì cần tìm hiểu cơ chế lên men 
propionic, v.v… 
GV: Nêu tóm tắt tình hình phát triển kinh tế ở địa phương nơi có trường học, giới 
thiệu có ngành nào liên quan đến các ngành trên đang phát triển ở địa phương đó. 
Nếu có điều kiện GV nêu xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta về những 
ngành nghề trên như thế nào, từ đó học sinh có suy nghĩ về các nghề trên trong 
tương lai cho bản thân. 
 4. Củng cố: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi cuối bài để củng 
cố kiến thức bài học. 
 5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Đọc trước bài mới và phát hiện những điểm riêng 
trong quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV. 
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
Bài 23. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT 
Ở VI SINH VẬT 
I. Mục tiêu bài học 
- Nêu được tóm tắt những đặc điểm chính của quá trình tổng hợp và phân giải các 
chất ở VSV. Nêu được một số ứng dụng của các quá trình tổng hợp và phân giải ở 
VSV nhằm phục vụ đời sống và bảo vệ môi sinh. 
- Biết ứng dụng kiến thức học được để tìm hiểu ngành nuôi trồng một số vi khuẩn 
có ích nhằm thu nhận sinh khối hoặc sản phẩm trao đổi chất của chúng (trồng nấm 
ăn, sản xuất sữa chua, làm dấm,…) hoặc biết cách kìm hãm sinh tổng hợp của một 
số VSV có hại. 
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh. 
II. Phƣơng tiện dạy học 
- Chuẩn bị tranh phóng to sơ đồ về quá trình tổng hợp các axit amin và gạch dưới 
những axit amin không thay thế mà VSV có thể tổng hợp được, sơ đồ phân giải một 
số chất, lên men êtilic, lactic…Tranh phóng to sơ đồ quá trình tổng hợp lipit ở VSV. 
- Một số tranh vẽ: vi khuẩn axêtic, nấm cúc đen (Aspergillusniger), vi khuẩn lam 
hình sợi xoắn (Spirulina), nấm men (Saccharomyces cerevisiae). 
- Phiếu học tập. 
III. Tiến trình bài học 
 1. Ổn định tổ chức lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ 
- Định nghĩa và cho ví dụ về 4 kiểu dinh dưỡng ở VSV? 
- Phân biệt 3 kiểu trao đổi chất: lên men, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí. 
 3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA 
GIÁO VIÊN – HỌC SINH 
NỘI DUNG 
GV đặt vấn đề: Để sinh trưởng VSV 
phải tổng hợp các chất, nhưng những 
chất đó được tổng hợp bằng cơ chế nào 
và con người đã ứng dụng khả năng đó 
của VSV trong đời sống như thế nào? 
GV: Giới thiệu tóm tắt sơ đồ về quá 
I. Qua trình tổng hợp 
Phần lớn VSV có khả năng tự tổng hợp 
được các loại axit amin. VSV sử dụng 
năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp 
các chất. 
- Sự tổng hợp prôtêin là do các axit amin 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
trình tổng hợp các axit amin và giới 
thiệu cho học sinh biết các axit amin 
không thay thế mà VSV có thể tổng hợp 
được. [41] 
GV: Giới thiệu tóm tắt sơ đồ về quá 
trình tổng hợp axit Nuclêic, prôtein, 
lipit (sử dụng tranh phóng to) và 
pôlisaccarit ở vi sinh vật. [41] 
GV: Nêu đặc điểm chung của quá trình 
tổng hợp ở VSV? Nhớ lại kiến thức đã 
học, hãy so sánh các quá trình tổng hợp 
các chất hữu cơ ở VSV và ở các sinh 
vật bậc cao? 
HS: Về cơ bản, các quá trình này là 
giống nhau. 
liên kết với nhau bằng liên kết peptit. 
(Axit amin)n  Prôtêin 
- Tổng hợp pôlisaccarit là do nhiều gốc 
monosaccarit kết hợp với nhau. 
(Monosaccarit)n → Pôlisaccarit 
- Sự tổng hợp lipit ở VSV là do sự kết 
hợp glixêrol và các axit béo. 
- Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 
cacbon và axit H3PO4 để tạo ra các 
nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra 
các axit Nuclêic. 
GV lƣu ý: không những thành phần hoá học mà cả cơ chế tổng hợp của 4 đại phân 
tử sinh học nói trên đều tương tự ở các tế bào sinh vật. Điều này chứng minh câu 
nói của J. Monod (nhà sinh học phân tử người Pháp, đạt giải Nôben): “Cái gì đúng 
với vi khuẩn E. coli cũng đúng với con voi”. 
GV: Chúng ta đã chủ động điều khiển 
VSV để phục vụ lợi ích cho con người 
như thế nào? Em hãy lấy một số ví dụ 
về sản phẩm mà do VSV tổng hợp ra? 
HS: Sản xuất axit amin, chất xúc tác 
sinh học,… 
GV: Những ngành nghề nào có liên 
quan đến quá trình tổng hợp ở VSV? 
Các em nên tìm hiểu một số ngành nghề 
liên quan sau: [13], [34] 
* Một số ngành nghề liên quan đến quá 
trình tổng hợp ở VSV: 
- Công nghệ sản xuất sinh khối nấm 
men: Nấm men được sử dụng cho chăn 
nuôi gia súc, gia cầm dưới dạng bột sinh 
khối men khô bổ sung vào khẩu phần 
thức ăn. 
- Công nghệ sản xuất enzym: Enzym có 
ứng dụng nhiều trong nông nghiệp, đặc 
biệt là trong chăn nuôi với mục đích là 
làm tăng giá trị dinh dưỡng, tăng hệ số 
tiêu hoá thức ăn, giảm chi phí thức 
ăn,…Ngoài ra, Amilaza được dùng 
trong làm tương, rượu nếp, trong công 
nghiệp sản xuất bánh kẹo, công nghiệp 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
dệt, sản xuất xirô. Prôtêaza dùng trong 
làm tương, chế biến thịt, trong công 
nghiệp thuộc da, công nghiệp bột 
giặt,…Xenlulaza dùng trong chế biến 
rác thải và xử lí các bã thải dùng làm 
thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột 
giặt. Lipaza dùng trong công nghiệp bột 
giặt và chất tẩy rửa. 
- Công nghiệp sản xuất axit amin: Tham 
gia trực tiếp vào việc tạo nên prôtein, 
enzym và các pôlipeptit của động vật; 
ngoài ra còn tham gia trong quá trình 
tổng hợp các vitamin, các chất kích 
thích sinh trưởng, các hoocmon, các 
chất kháng sinh. Hiện nay axit amin 
được sử dụng nhiều trong chăn nuôi 
nhằm làm cân đối về dinh dưỡng trong 
khẩu phần thức ăn. 
- Công nghệ sản xuất vitamin: Các 
vitamin được sản xuất theo phương 
pháp sinh tổng hợp nhờ VSV gồm có 
vitamin B12, B2, phức hợp B - D2, 
vitamin C. Trong đó vitamin B12 được 
dùng để bổ sung vào thức ăn gia súc 
trong chăn nuôi nhằm nâng cao hệ số 
tiêu hoá của thức ăn, làm tăng trọng 
lượng nhanh, tăng sản phẩm chăn 
nuôi,… 
GV: Giới thiệu một số sách tham khảo 
và địa chỉ mạng (xem phụ lục 3) liên 
quan đến các ngành trên để học sinh tìm 
hiểu và tham khảo. Sơ lược tình hình 
phát triển kinh tế của huyện và tỉnh nhà, 
giới thiệu các cơ sở sản xuất và xu thế 
phát triển của các ngành trên. 
GV: Nêu một số quá trình phân giải ở 
VSV như phân giải axit Nuclêic và 
prôtein, và lipit. Hãy cho biết VSV phân 
giải những chất gì? để làm gì? Tại sao 
các phức chất ấy không được VSV hấp 
thụ vào trong cơ thể rồi mới phân giải 
nhờ hệ enzym? 
HS: VSV phân giải các loại thức ăn có 
II. Quá trình phân giải 
1.Phân giải prôtêin và ứng dụng 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
kích thước lớn khiến chúng khó đi qua 
được thành và màng tế bào có trong xác 
động vật và xác thực vật, VSV phải 
tổng hợp và tiết vào môi trường các 
enzym tương ứng với chất cần phân giải 
để thuỷ phân thành các chất đơn giản 
hơn, có thể được vận chuyển vào tế 
bào( VSV hấp thụ bị động thức ăn qua 
bề mặt tế bào). 
GV: Yêu cầu HS đọc đoạn đầu các mục 
1 phần II (SGK - 92), tìm ra đặc điểm 
chung của quá trình phân giải prôtêin 
nhờ VSV? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Yêu cầu HS chỉ ra sản phẩm của 
quá trình phân giải prôtein ngoại bào? 
HS: Sản phẩm của quá trình phân giải 
prôtein ngoại bào là các axit amin. 
GV: Các sản phẩm tạo ra trong quá 
trình phân giải ngoại bào do đã có kích 
thước nhỏ nên được VSV hấp thụ vào 
cơ thể. Hãy cho biết con đường biến đổi 
tiếp theo của các sản phẩm này? 
HS: Axit amin được VSV sử dụng để 
sinh tổng hợp Prôtein của cơ thể chúng 
hoặc tiếp tục bị phân giải (quá trình lên 
men thối). 
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu tiếp các 
mục 1 phần II (SGK - 92) để chỉ ra ứng 
dụng của quá trình phân giải prôtein? 
HS: Ứng dụng trong việc sản xuất nước 
chấm, nước mắm (ứng dụng giai đoạn 
phân giải ngoại bào). 
GV: Yêu cầu HS trả lời lệnh trong SGK 
sau mục 1 phần II. 
* Quá trình phân giải các prôtêin phức 
tạp thành các axit amin diễn ra bên ngoài 
tế bào nhờ VSV tiết prôtêaza ra môi 
trường (phân giải ngoại bào). Các axit 
amin này được VSV hấp thụ và phân giải 
tiếp để tạo ra năng lượng cho hoạt động 
sống của tế bà Axit amin được VSV sử 
dụng để sinh tổng hợp Prôtein của cơ thể 
chúng hoặc tiếp tục bị phân giải (quá 
trình lên men thối). 
* Axit amin được VSV sử dụng để sinh 
tổng hợp Prôtein của cơ thể chúng hoặc 
tiếp tục bị phân giải (quá trình lên men 
thối). 
* Ứng dụng trong việc sản xuất nước 
chấm, nước mắm (ứng dụng giai đoạn 
phân giải ngoại bào). 
GV: Yêu cầu HS đọc đoạn đầu các mục 
2 phần II (SGK - 93), tìm ra đặc điểm 
chung của quá trình phân giải 
pôlisaccarit nhờ VSV? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Yêu cầu HS chỉ ra sản phẩm của 
quá trình phân giải pôlisaccarit ngoại 
bào? 
2. Phân giải pôlisaccarit và ứng dụng 
* Nhiều loại VSV có khả năng phân giải 
ngoại bào các pôlisaccarit (tinh bột, 
xenlulôzơ,..) thành các đường đơn 
(mônôsaccarit), sau đó các đường đơn 
này được VSV hấp thụ và phân giải tiếp 
theo con đường hô hấp hiếu khí, kị khí 
hay lên men. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
HS: Sản phẩm của quá trình phân giải 
prôtein ngoại bào là các đường đơn. 
GV: Tiếp tục nghiên cứu mục 2 phần II 
(SGK - 93) để biết được ứng dụng của 
quá trình phân giải pôlisaccarit? 
GV: Chỉ rõ cho HS thấy được 2 giai 
đoạn phân giải (ngoại bào và nội bào) 
của sơ đồ được trình bày trong SGK. 
GV:Yêu cầu HS kể thêm các ứng dụng 
quen thuộc khác của quá trình lên men 
rượu? 
HS: Trả lời câu hỏi 
GV: Giới thiệu cho HS quy trình sản 
xuất rượu êtilic, sản xuất rượu vang, sản 
xuất bia - xem phụ lục 2). [40] 
a. Lên men êtilic 
Tinh bột Glucôzơ 
Êtanol + CO2 
* Lưu ý: Khi làm bánh mì, bánh bao 
người ta sử dụng nấm men, vì sao bánh 
lại xốp? (Lúc đầu, có quá trình sử dụng 
ôxi phân tử ở trong khối bột nên tạo ra 
những ổ CO2 và sinh khối, vitamin. 
Chính các ổ CO2 được tạo ra trong quá 
trình phân giải bột mì sẽ nở ra khi nướng 
bánh làm cho bánh xốp). 
GV: Giải thích sơ đồ trình bày trong 
SGK chỉ thể hiện giai đoạn phân giải 
nội bào. Giải thích vi khuẩn lactic đồng 
hình khác với vi khuẩn lactic dị hình ở 
chỗ nào, từ đó dẫn đến sản phẩm của 
hai quá trình này khác nhau. 
GV: Yêu cầu HS kể những ứng dụng 
của quá trình lên men lactic mà em biết? 
(Các quá trình muối chua rau quả, ủ 
chua thức ăn gia súc, sản xuất sữa 
chua,…). [33], [35] 
GV: Hãy cho biết việc muối chua rau 
quả đã đem lại những giá trị gì? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Yêu cầu HS thực hiện lệnh trong 
SGK. 
b. Lên men lactic 
Glucôzơ Axit lactic 
Glucôzơ 
Axit lactic +CO2 + Êtanol + Axit axêtic 
- Vai trò của quá trình muối rau quả: Tạo 
lượng sinh khối vi khuẩn có ích, ức chế 
các vi khuẩn gây thối, gây chua, tạo 
hương vị thơm ngọt cho sản phẩm, 
chuyển rau quả về dạng “chín sinh học” 
do đó mà hiệu suất tiêu hoá cao. 
GV: Cho HS phát hiện các giá trị của 
quá trình phân giải này? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Cho HS phát hiện thêm các mặt 
trái của quá trình phân giải do VSV? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
c. Phân giải xenlulôzơ 
- Vai trò: Làm đất giàu dinh dưỡng, tránh 
ô nhiễm môi trường). 
- Tác hại: Do quá trình phân giải tinh 
bột,prôtein, xenlulôzơ,…mà VSV làm 
hỏng thực phẩm, đồ uống, quần áo và 
thiết bị có xenlulôzơ. 
Nấm (đường hóa) 
Nấm men rượu 
VK lactic đòng hình 
Vi khuẩn lactic dị hình 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
GV cung cấp thêm thông tin: Trong dạ cỏ của động vật nhai lại có các VSV tiêu 
hoá các chất giàu xenlulôzơ thành các sản phẩm như glucôzơ, maltozơ và các động 
vật nhai lại hấp thụ các sản phẩm này. 
GV: Giới thiệu một số trường cao đẳng và đại học đào tạo ngành công nghệ thực 
phẩm và các địa chỉ trên mạng (xem phụ lục 3) liên quan đến ngành này cho HS nào 
sở thích để tìm hiểu và nghiên cứu dần, định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản 
thân. 
GV: Chia HS trong lớp thành các 
nhóm, yêu cầu HS đọc phần III (SGK - 
93) và làm việc nhóm để tìm ra mối 
quan hệ giữa tổng hợp và phân giải, nêu 
một số điểm khác nhau giữa hai quá 
trình tổng hợp và phân giải? 
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả 
của nhóm, các nhóm khác có thể bổ 
sung (nếu thiếu hoặc sai). 
GV: Chỉnh sửa câu trả lời của các nhóm 
và kết luận. 
III. Mối quan hệ giữa tổng hợp và 
phân giải 
- Mối quan hệ: đây là hai quá trình ngược 
chiều nhau nhưng thống nhất trong hoạt 
động sống của tế bào. 
- Điểm khác nhau giữa hai quá trình tổng 
hợp và phân giải: 
Tổng hợp Phân giải 
- Các phân tử liên 
kết để tạo thành 
các hợp chất phức 
tạp. 
- Năng lượng được 
tích lũy trong các 
mối liên kết của 
hợp chất phức tạp. 
- Sinh khối tăng, 
tế bào phân chia. 
- Các hợp chất 
phức tạp được 
phân cắt thành 
các phân tử bé rồi 
được hấp thụ và 
phân giải tiếp ở 
trong tế bào. 
- Năng lượng 
được giải phóng 
do phá vỡ các mối 
liên kết của hợp 
chất phức tạp. 
- Vật chất dự trữ 
giảm, tế bào giảm 
sinh khối và kích 
thước. 
 4. Củng cố: 
- Yêu cầu HS đọc mục chữ in nghiêng và trả lời câu hỏi SGK - 94 để hoàn thiện 
kiến thức. 
- Phát phiếu học tập gồm câu hỏi 2 và câu hỏi 3 ở cuối bài để học sinh trả lời. 
- Quá trình hấp thụ thức ăn ở người và động vật khác với VSV ở điểm nào? (Con 
người và động vật có khả năng chủ động lấy thức ăn từ bên ngoài và tiêu hóa trong 
đường ruột). 
 5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Học bài và đọc mục “Em có biết” trong SGK - 95 
để HS thấy được vai trò của VSV trong tự nhiên. 
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
Bài 30. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ 
I. Mục tiêu bài học 
- HS trình bày được đặc điểm của quá trình nhân lên ở virut. Phân biệt chu trình 
được chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan. Trình bày được những hiểu biết cơ 
bản về virut HIV( đặc điểm của virut HIV, các con đường lây truyền bệnh và biện 
pháp phòng ngừa) và Hội chứng AIDS. 
- Rèn luyện kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm. 
- Giáo dục về ý thức và biết cách phòng ngừa HIV/AIDS, đồng thời GDHN cho học 
sinh. 
II. Phƣơng tiện dạy học 
- Tranh phóng to H30 – SGK (Tr 119). 
- Băng hình về quá trình nhân lên của virut HIV. 
- Phiếu học tập. 
III. Tiến trình bài học 
 1. Ổn định tổ chức lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ 
- Nêu cấu tạo và hình thái của virut, giải thích các thuật ngữ: capsit, capsôme, 
nuclêôcapsit và vỏ ngoài? 
- Nêu 3 đặc điểm cơ bản của virut? 
 3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG 
GIÁO VIÊN – HỌC SINH 
NỘI DUNG 
GV: Treo tranh phóng to H30 – 
SGK (Tr 119), hướng dẫn HS quan 
sát tranh. Phát phiếu học tập cho các 
nhóm. 
HS: Hoạt động theo nhóm, đọc các 
thông tin được trình bày trong từng 
giai đoạn ở SGK, đối chiếu với mô tả 
trên hình và hoàn thành phiếu học 
tập. 
I. Chu trình nhân lên của virut 
Nội dung của phiếu học tập: 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
Các giai đoạn 
của chu trình 
sinh tan 
Hấp thụ Xâm nhập Sinh tổng 
hợp 
Lắp 
ráp 
Phóng 
thích VR ĐV Phagơ 
Các hoạt động 
của virut 
GV: Cho đại diện các nhóm trình 
bày kết quả phiếu học tập trước lớp. 
HS: Các nhóm khác nghe, nhận xét 
và bổ sung. 
GV: Chỉnh sửa và kết luận. Nội 
dung của 5 giai đoạn trong chu trình 
nhân lên của virut được thể hiện ở 
phiếu học tập. 
Các giai đoạn 
của chu trình 
sinh tan 
Hấp 
thụ 
Xâm nhập Sinh tổng 
hợp 
Lắp 
ráp 
Phóng 
thích VR ĐV Phagơ 
Các hoạt động 
của virut 
Virut 
bám 
một 
cách 
đặc 
hiệu lên 
thụ thể 
bề mặt 
tế bào, 
nếu 
không 
đặc 
hiệu thì 
virut 
không 
bám 
vào 
được. 
Đưa cả 
nuclêô -
capsit 
vào tế 
bào 
chất, 
sau đó 
“cởi 
vỏ” để 
giải 
phóng 
axit 
Nuclêic. 
Enzim 
lizôzim 
phá hủy 
thành tế 
bào để 
bơm axit 
Nuclêic 
vào tế 
bào 
chất, 
còn vỏ 
nằm bên 
ngoài. 
- Virut sử 
dụng enzim 
và nguyên 
liệu của tế 
bào để tổng 
hợp axit 
Nuclêic và 
prôtêin cho 
riêng mình. 
- Nguồn 
nguyên liệu 
và enzim: 
do tế bào 
chủ cung 
cấp. 
Lắp ráp 
axit 
Nuclêic 
vào 
prôtêin 
vỏ để 
tạo 
virut 
hoàn 
chỉnh. 
Virut 
có 2 
cách: 
- Virut 
phá vỡ 
tế bào 
để ồ ạt 
chui ra 
ngoài 
→ tế 
bào 
chủ 
chết 
ngay. 
- Virut 
chui ra 
từ từ 
theo 
lối → 
tế bào 
chủ 
tồn tại 
1 thời 
gian 
ngắn. 
GV: Yêu cầu HS thực hiện lệnh 
trong SGK cuối mục I – SGK. 
* Chú ý: Khi virut nhân lên mà làm tan tế 
bào thì gọi là chu trình tan. 
GV: Kiến thức về HIV/AIDS không II. HIV/AIDS 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
còn xa lạ đối với HS THPT nên cho 
HS hoạt động theo nhóm và trả lời 
các câu hỏi do giáo viên đặt. 
- HIV là gì? Chúng tấn công vào loại 
tế bào nào? 
- Người có HIV sẽ bị bệnh gì? Biểu 
hiện lâm sàng của bệnh? 
- Thế nào là vi sinh vật cơ hội và 
bệnh cơ hội? 
- HIV được lây truyền chủ yếu qua 
những con đường nào? 
- Các đối tượng nào được xếp vào 
nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao? 
- Trình bày những hiểu biết của em 
về các giai đoạn phát triển của bệnh? 
- Tại sao nhiều người không hay biết 
mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó 
nguy hiểm như thế nào đối với xã 
hội. 
- Nêu các biện pháp phòng ngừa 
HIV/AIDS? 
1. Khái niệm về HIV 
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở 
người. Chúng có khả năng gây nhiễm và 
phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn 
dịch (tế bào limphô T4). 
- HIV gây nên bệnh AIDS, với biểu hiện: 
sốt kéo dài, sút cân, tiêu chảy, viêm da,… 
- Một số vi sinh vật ở điều kiện bình 
thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ 
thể bị yếu hoặc khả năng miễn dịch bị 
suy giảm thì chúng lại trở thành gây 
bệnh. Vi sinh vật ấy gọi là vi sinh vật cơ 
hội và bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh 
cơ hội. 
2. Ba con đƣờng lây truyền HIV 
- Qua đường máu. 
- Qua đường tình dục. 
- Mẹ truyền sang con (bào thai, sữa 
mẹ,…) 
(Những người tiêm chích ma túy và gái 
mại dâm thuộc nhóm có nguy cơ lây 
nhiễm cao). 
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh 
- Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa 
sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Thường 
không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu 
hiện nhẹ. 
- Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 - 
10 năm. Lúc này số lượng tế bào limphô 
T4 giảm dần. 
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: 
các bệnh cơ hội xuất hiện như tiêu chảy, 
viêm da, sút cân,…và cuối cùng chết. 
* Vì thời gian ủ bệnh của HIV rất lâu, có 
thể đến 10 năm. Chỉ khi nào cơ thể bị suy 
giảm miễn dịch trầm trọng, các VSV cơ 
hội mới tấn công cơ thể để gây triệu 
chứng AIDS. Khi còn chưa biểu hiện 
triệu chứng, người bệnh có thể không biết 
mình đã bị nhiễm HIV nên không có biện 
pháp phòng ngừa, dễ lây lan cho người 
thân và cộng đồng. 
4. Biện pháp phòng ngừa 
- Hiểu biết về HIV/AIDS. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
HS: Dựa vào sự hiểu biết của bản 
thân và đọc SGK mục II (Tr 120) để 
trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa 
ra. 
GV: Cho đại diện các nhóm trình 
bày ý kiến của nhóm. 
HS: Lắng nghe và đưa ý kiến bổ 
sung. 
GV: Chỉnh sửa và kết kuận. 
GV: Chiếu đoạn băng hình về quá 
trình nhân lên của virut HIV. 
HS: Xem phim để đối chiếu lại các 
kiến thức vừa tìm hiểu. 
- Sống lành mạnh. 
- Loại trừ tệ nạn xã hội. 
- Vệ sinh y tế. 
 4.Củng cố: 
GV: Đưa ra câu hỏi yêu cầu các nhóm thảo luận và trình bày ý kiến của nhóm trước 
tập thể. 
- Nêu các giai đoạn xâm nhập của HIV. Em hãy cho biết sự nhân lên của HIV 
khác với sự nhân lên của virut mà các em đã được học như thế nào? Tại sao 
lại có sự khác nhau đó? 
(Các giai đoạn xâm nhập của HIV: Hấp phụ  Xâm nhập  Sao mã ngược  
Cài xen  Sinh tổng hợp  Lắp ráp  Phóng thích.) 
- Hiện nay đã có thuốc chữa bệnh HIV chưa? Tại sao? 
- Ở Việt Nam đã sản xuất được các loại vacxin phòng bệnh nào? Trên thế giới 
đã sản xuất được các loại vacxin phòng bệnh gì? 
- Kể tên một số nhà khoa học nghiên cứu về HIV/AIDS? 
- Ở địa phương, em đã có thái độ gì đối với những người bị HIV/AIDS và đã 
sử dụng biện pháp nào để phòng bệnh cho bản thân. 
HS: Dựa vào kiến thức đã có các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trên. 
GV: Tổ chức cho các nhóm thảo luận, bổ sung và kết luận. Giới thiệu sơ lược tình 
hình phát triển của HIV/AIDS hiện nay và các ngành nghề liên quan để điều trị và 
ngăn ngừa HIV/AIDS. 
GV: Sử dụng phần tóm tắt được đóng khung ở cuối bài học để củng cố. Yêu cầu HS 
đọc mục “Em có biết?”. 
 5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Trả lời các câu hỏi trong SGK, tìm đọc thêm về 
HIV/AIDS. 
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
Bài 31:VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT 
TRONG THỰC TIỄN 
I. Mục tiêu bài học 
- HS trình bày được sơ lược cách thức xâm nhập và lây lan gây bệnh của virut gây 
bệnh cho VSV, virut gây bệnh cho thực vật và virut gây bệnh cho côn trùng, từ đó 
đề xuất được một số biện pháp phòng bệnh do virut gây nên. Nêu được nguyên lí và 
ứng dụng thực tiễn của virut trong kĩ thuật di truyền, trong sản xuất dược phẩm, 
trong nông nghiệp. 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích kênh hình và làm việc theo nhóm. 
- Giáo dục ý thức phòng bệnh do virut gây ra, đồng thời GDHN cho HS. 
II. Phƣơng tiện dạy học 
- Tranh phóng to H31 - SGK (Tr 123). 
- Phiếu học tập. 
III. Tiến trình bài học 
 1. Ổn định tổ chức lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ 
- Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào? 
- HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào? Cần phải có nhận thức và 
thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV? 
 3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC 
SINH 
NỘI DUNG 
GV: Chia học sinh thành các nhóm, 
phát phiếu học tập và yêu cầu các nhóm 
đọc mục I - SGK để tìm thông tin điền 
vào phiếu học tập. 
Nội dung phiếu học tập: 
I. Các virut kí sinh ở vi sinh vật, thực 
vật và côn trùng. 
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ). 
Nhóm virut gây 
bệnh 
Số loại Cách thức xâm nhập và lây 
lan 
Tác hại 
GV: Gợi ý cho học sinh bằng các câu 
hỏi khi hoàn thành phiếu học tập. 
2. Virut kí sinh ở thực vật. 
Chú ý: “Khi côn trùng ăn lá chứa virut, 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
- Virut gây bệnh gồm những loại nào? 
- Cách thức xâm nhập và lây lan của 
từng loại virut? 
- Nêu tác hại của virut gây bệnh cho vi 
sinh vật, cho thực vật và cho côn trùng? 
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, trao 
đổi nhóm thống nhất đáp án để hoàn 
thành phiếu học tập. 
GV: Gọi lần lượt các nhóm chữa phiếu 
học tập.Nhóm khác nhận xét bổ 
sung.GV chính xác hoá kiến thức. 
HS: Chữa vào phiếu học tập. 
GV đặt câu hỏi vận dụng: “Em hãy đề 
xuất một số biện pháp phòng bệnh do 
virut gây nên?”, đồng thời cho học sinh 
lần lượt thực hiện các lệnh trong mục I 
- SGK. 
GV: Cho học sinh quan sát đoạn hình 
ảnh về một số bệnh do virut gây nên ở 
vi sinh vật, thực vật và côn trùng. 
chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải 
vỏ bọc, giải phóng virion.Virion xâm 
nhập vào tế bào ruột giữa hoặc theo dịch 
bạch huyết lan ra khắp cơ thể”.Tính chất 
này sẽ được con người lợi dụng để sản 
xuất thuốc trừ sâu sinh học không ảnh 
hưởng xấu tới sức khoẻ con người và 
môi trường sống. 
3. Virut kí sinh ở côn trùng. 
*Để hạn chế tác hại của virut gây bệnh, 
cần tuyển chọn những chủng vi sinh vật, 
những giống vật nuôi, cây trồng sạch 
bệnh; thực hiện các biện pháp vệ sinh, 
tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh… 
GV nêu vấn đề: Inteferon là prôtein đặc 
biệt chỉ do tế bào người và động vật tiết 
ra có tác dụng chống virut, chống tế 
bào ung thư và tăng cường khả năng 
miễn dịch.Trước đây inteferon được 
sản xuất bằng cách chiết xuất từ tế bào 
bạch cầu trong huyết tương nên lượng 
thu được rất thấp và có giá thành 
cao.Vấn đề đặt ra là có cách nào để sản 
xuất 1 lượng lớn inteferon rong thời 
gian ngắn và với giá thành rẻ? 
GV: Treo tranh phóng to H31 (SGK tr 
123), giới hiệu chậm các thông tin 
(bằng lời và hình minh hoạ), sau đó đặt 
câu hỏi: Những đối tượng nào được con 
người sử dụng trong quy trình sản xuất 
inteferon? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Hãy quan sát lại từng bước của 
quy trình và chỉ ra đặc tính nào của 
phagơ, của vi khuẩn đã được con người 
lợi dụng trong quy trình này? 
HS: Thảo luận và trả lời. 
GV: Gọi học sinh chỉ trên tranh vẽ mô 
II. Ứng dụng của virut trong thực tiễn. 
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh 
học. 
- Đối tượng được con người sử dụng 
trong quy trình sản xuất inteferon đó là 
phagơ và vi khuẩn E.coli. 
- Người ta đã lợi dụng khả năng cho 
phép gắn gen lạ vào bộ gen của phagơ và 
khả năng sinh sản rất nhanh ở vi khuẩn 
để sản xuất 1 lượng lớn inteferon trong 
thời gian ngắn và với giá thành rẻ. 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
tả lại các bước của quy trình.Giao 
nhiệm vụ về nhà thiết kế quy trình 
tương tự để sản xuất insulin. 
Quy trình sản xuất inteferon vừa giới 
thiệu được gọi là quy trình sản xuất dựa 
trên kỹ thuật di truyền .Nhờ kỹ thuật 
này, một loạt các dược phẩm sinh học 
khác đã được sản xuất ra với quy mô 
công nghiệp để sử dụng trong y học. 
GV giới thiệu: Kỹ thuật di truyền là 
một quy trình công nghệ dùng để 
chuyển gen từ tế bào này sang tế bào 
khác (thường là chuyển gen từ tế bào 
loài này sang tế bào loài khác). Kỹ 
thuật này đã được ứng dụng vào trong 
các ngành nghề nào? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Nhận xét câu trả lời của HS và 
cung cấp thêm cho HS các ngành nghề 
liên quan. 
- Quy trình sản xuất inteferon gồm 4 
bước: 
+ Tách gen IFN của tế bào người nhờ 
enzim cắt. 
+ Gắn gen IFN vào AND của phagơ. 
+ Nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E.coli. 
+ Nuôi E.coli nhiễm phagơ tái tổ hợp 
trong nồi lên men. 
* Kỹ thuật di truyền đã được ứng dụng 
trong các lĩnh vực sau [8]: 
- Trong công nghiệp dược phẩm: sản 
xuất insulin của người, yếu tố sinh 
trưởng của người, sản xuất vacxin và 
vitamin. 
- Trong nông nghiệp: cải biến giống thực 
vật, động vật nhằm nâng cao năng suất 
và chất lượng sản phẩm vật nuôi, cây 
trồng. 
- Cung cấp các biện pháp mới cho bảo 
vệ môi trường. 
GV nêu vấn đề: Việc lạm dụng thuốc 
trừ sâu hoá học đã ảnh hưởng xấu tới 
sức khoẻ con người và môi trường 
sống.Do đó, biện pháp phòng trừ sinh 
học (còn gọi là đấu tranh sinh học) 
đang ngày càng được xã hội quan 
tâm.Một trong những biện pháp đó là 
việc lợi dụng đặc tính xâm nhập và lây 
lan của virut vào côn trùng mà các em 
vừa học để sản xuất thuốc trừ sâu sinh 
học tiêu diệt côn trùng có hại. Ở Việt 
Nam, chúng ta đã sản xuất thuốc trừ 
sâu sinh học có chứa virut Baculo để 
diệt nhiều loại sâu ăn lá.Thuốc được 
bọc bởi một màng keo chỉ tan trong 
đường ruột của côn trùng.Khi màng keo 
tan ra virut mới chuyển sang dạng hoạt 
động để gây chết cho sâu. 
GV đặt câu hỏi: Em hãy dự đoán 
những ưu việt về hiệu quả diệt sâu, giá 
thành, mức độ an toàn cho người sử 
2. Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ 
virut. 
* Thuốc trừ sâu vi sinh bao gồm các chế 
phẩm từ VSV gây bệnh cho côn trùng 
được gia công thành sản phẩm thương 
mại. 
* Những ƣu việt của thuốc trừ sâu 
sinh học có chứa virut Baculo: 
- Virut có tính đặc hiệu cao, chỉ gây hại 
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
dụng và cho môi trường sống của chế 
phẩm nói trên so với thuốc trừ sâu hoá 
học?Vì sao? 
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận để 
thực hiện lệnh cuối bài học. 
GV: Ngoài loại thuốc trên, ở Việt 
 Nam và trên thế giới đã sản xuất được 
những loại thuốc trừ sâu sinh học nào 
từ virut? 
HS: Trả lời câu hỏi. 
GV: Cung cấp thêm cho HS các tên 
thuốc trừ sâu sinh học đã được sản xuất 
và sử dụng. 
cho một số sâu nhất định; không gây độc 
cho người , động vật và côn trùng có ích. 
- Virut được bảo vệ trong thể bọc nên 
tránh được các yếu tố môi trường bất 
lợi.Do đó, có thể tồn tại rất lâu (thậm chí 
10 năm) ngoài cơ thể côn trùng. 
- Dễ sản xuất, hiệu quả diệt sâu cao, giá 
thành hạ. 
* Hiện nay người ta đã biết tới 1500 loại 
VSV hoặc sản phẩm của chúng có khả 
năng tham gia vào công việc phòng trừ 
các loại bệnh hại cây, tuyến trùng hại 
cây, cỏ dại hại cây, v.v...[25], [34] 
- BT là loại thuốc vi sinh trừ sâu được 
sản xuất bằng phương pháp lên men vi 
khuẩn Bacillus thuringiensis. 
- Chế phẩm từ virut nhân đa diện NPV 
và virut tế bào chất đa diện CPV. 
- Chế phẩm nấm trừ sâu: các loài nấm kí 
sinh gây bệnh diệt côn trùng được sử 
dụng chế tạo thành chế phẩm sinh học. 
 4. Củng cố. 
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ và mục “Em có biết” trong SGK trang 124. 
- GV giới thiệu các ngành nghề có liên quan đến dược phẩm và thuốc trừ sâu 
sinh học. 
- Ở địa phương em đã sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo 
chưa?Nêu thực trạng việc sử dụng thuốc trừ sâu ở địa phương em? Em hãy đề xuất một 
số biện pháp bảo vệ sức khoẻ của con người, động vật và môi trường xung quanh? 
 5. Hƣớng dẫn học ở nhà. 
 - Học thuộc bài và tìm hiểu thêm các bệnh do virut gây nên cho vi sinh vật, 
thực vật và côn trùng. 
 - Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm: Những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở người, 
biểu hiện truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh, điều kiện gây bệnh, phương thức lây 
truyền, con đường lây nhiễm, biện pháp phòng tránh? 
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
11LV09_SP_SHTranThiMaiLan.pdf