1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ những đòi hỏi của xã hội đối với nghề nghiệp
Nhu cầu của xã hội đối với nghề đã tạo nên thị trường lao động của xã hội.
Trước đây - thời kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, nhu cầu của xã hội chỉ được
biểu hiện thông qua quản lý Nhà nước bằng việc thiết lập kế hoạch đào tạo, phân bổ
sản phẩm đào tạo theo chỉ tiêu ấn định cho mỗi nghề, mỗi lĩnh vực sản xuất mà
người ta cho rằng, làm như vậy sẽ tạo ra sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng một
cách hợp lý, giúp cho mọi người đều có công ăn việc làm. Với cách hiểu và làm như
vậy, bản chất của nhu cầu xã hội như bị tha hoá, trở thành nhu cầu của một bộ phận
người nắm quyền quản lý xã hội, tính phổ quát của nhu cầu xã hội được biến đổi trở
thành tính cục bộ duy ý trí. Với sự vận hành của cơ chế thị trường, khi sức lao động
được coi là hàng hoá như quan điểm của Đảng ta đã thừa nhận, giá trị của hàng hoá
“sức lao động” đã được định giá trên thị trường lao động - nó được thị trường chấp
nhận đến mức nào là do tính hữu dụng của giá trị đó đáp ứng nhiều hay ít nhu cầu
của thị trường lao động xã hội [15].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới ngành nghề cũng được mở
rộng về quy mô, số lượng và chất lượng. Kinh tế nhiều thành phần được Nhà nước
khuyến khích và chủ trương phát triển tạo ra những quan niệm mới đối với các nghề
trong khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế liên doanh với nước ngoài, và
khu vực kinh tế tư nhân. Nền sản xuất ngày nay được thừa hưởng thành quả của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Công nghệ mới là sự biểu hiện tập
trung của những tri thức mới trong sản xuất, trong nghề nghiệp. Những tri thức mới
đó là cơ sở của những phương thức làm giàu kiểu mới cho đất nước. HN trong giai
đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển cho các nghề theo hướng ứng dụng
những tri thức mới, những công nghệ mới và từ đó, vẽ nên viễn cảnh phát triển của
nghề [5]. Bởi vậy, việc tìm hiểu trực tiếp lao động, nhận biết về nhu cầu nghề
nghiệp của các khu vực kinh tế trong hiện tại cũng như những dự báo về sự phát
triển và biến động của hệ thống nghề nghiệp là điều cần thiết mang tính chiến lược
của mỗi học sinh trong quyết định nghề nghiệp tương lai của bản thân mình.
Xuất phát từ đặc điểm môn học
Sinh học có liên quan tới hàng loạt nghề trong lĩnh vực nông nghiệp và công
nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp) đó là: trồng trọt cây lương thực (lúa, ngô, khoai,
sắn), cây công nghiệp (lạc, đậu, chè), chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn, gà, nuôi ong,
nuôi cá .), công nghiệp chế biến phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, công
nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm .Khi truyền thụ nội dung kiến thức này,
giáo viên phải có sự liên hệ ứng dụng những kiến thức vào nông nghiệp, cần chỉ rõ
sinh học đã tạo cơ sở khoa học cho nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi thông qua việc hợp lý hoá các quy trình và kế hoạch sản xuất, chuyên môn
hoá phân công lao động .Thông qua việc dạy những bài học này, giáo viên có điều
kiện giúp học sinh làm quen với công việc của những người chọn giống, làm đất,
phòng dịch .đồng thời còn gợi ra cho học sinh thấy rõ khả năng lao động sáng tạo
của những người làm việc trong các nghề nghiệp này.
Nội dung các kiến thức sinh học có liên quan nhiều tới môi trường và điều
kiện tự nhiên: khí tượng, thuỷ văn, chống xói mòn, trồng cây gây rừng và hàng loạt
những nghề nghiệp khác. Giáo viên cần giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái và hiểu biết sự xuất hiện của nhiều chuyên ngành mới nghiên cứu
về tự nhiên: vật lý sinh học, sinh hoá học, kể cả những nghề gắn liền với sinh học
vũ trụ trong tương lai [15], [17].
Xuất phát từ thực trạng dạy học giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một vấn đề rất quan trọng nhưng
chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó các giáo viên dạy môn “hướng nghiệp
- dạy nghề” chỉ dạy nghề chứ chưa thật sự hướng nghiệp. Các giáo viên dạy bộ môn
này chưa được trang bị những kỹ năng để hướng nghiệp mà chủ yếu truyền cho học
sinh bằng kinh nghiệm của mình. Hiện nay, hầu hết các trường đều phân công giáo
viên chủ nhiệm, thành viên ban giám hiệu hoặc các giáo viên thiếu tiết .làm công
tác hướng nghiệp cho học sinh. Trong khi đó, công tác hướng nghiệp cho học sinh
đòi hỏi sự hợp tác của giáo viên nhiều bộ môn bởi chương trình của môn học nào
cũng có tiềm năng hướng nghiệp. Ngoài thời gian học theo chương trình hướng dẫn,
học sinh rất cần biết nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương và cả nước, ở thời
điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức
rộng, bao quát, nắm bắt nhanh tình hình. Tuy nhiên, thực tế không phải giáo viên
nào cũng đáp ứng được những yêu cầu đó. Nhà trường phổ thông chưa phát triển
được các phẩm chất, năng lực, đặc tính, động cơ nghề nghiệp cũng như các năng lực
cốt yếu như là những tiền đề cơ bản để khi ra trường họ có thể đáp ứng thị trường
lao động. Nhiều HS đã mắc sai lầm trong việc chọn nghề do những nguyên nhân
khác nhau như: chọn nghề theo suy nghĩ chủ quan, không căn cứ vào năng lực,
.không đánh giá đúng năng lực lao động của bản thân nên lúng túng khi chọn
nghề; thiếu sự hiểu biết về thể lực và sức khỏe của bản thân, không có đầy đủ thông
tin về những chống chỉ định y học trong các nghề [37].
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học Vi sinh vật học (Sinh học 10)”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi
sinh vật học (Sinh học 10) để góp phần nâng cao tính hứng thú lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở trường phổ
thông.
3. ĐỐI TưỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy
học Vi sinh vật học (SH 10) ở trường THPT.
* Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học ở trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi sinh vật học (SH 10)
sẽ tạo ra hứng thú lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn học này ở trường phổ thông.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi
sinh vật học (SH 10) ở trường THPT.
- Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Vi sinh vật
học (SH 10).
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của những
biện pháp đã đề xuất.
6. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên quan đến đề tài để tổng quan tình hình
nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết của tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong
dạy học Vi sinh vật học (SH 10).
Phương pháp điều tra thực trạng
Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm hiểu tình hình giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học ở một số trường THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) ở trường THPT nhằm kiểm chứng giả thuyết
khoa học của đề tài.
Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu trong thực nghiệm sư phạm được xử lý thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel, xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . .2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2. Tổng quan về giáo dục hướng nghiệp . 9
1.3. Tình hình giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học (SH 10) ở trường
phổ thông 16
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC
VI SINH VẬT HỌC (SH 10) Ở TRưỜNG THPT
2.1. Những quan điểm chỉ đạo việc xác định phương pháp giáo dục hướng nghiệp
qua dạy học Vi sinh vật học (Sinh học 10) . 22
2.2. Các hình thức hướng nghiệp ở trường phổ thông . 30
2.3. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học . 40
2.4.Các nguyên tắc đưa kiến thức giáo dục hướng nghiệp vào nội dung môn học 47
2.5. Lôgic tổ chức bài giảng Vi sinh vật học tích hợp giáo dục hướng nghiệp 48
2.6. Một số ví dụ tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua dạy học Vi sinh vật học . 52
Chương 3. THỰC NGHIỆM Sư PHẠM
3.1. Mục đích - nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm . 59
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm . 59
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. Kết luận . 70
B. Đề nghị 70
Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục 75
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (sinh học 10), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,
Nxb Chính trị quốc gia, tr. 96 – 97.
10. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm
Văn Ty (2006), Sinh học 10 (Sách giáo khoa), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm
Văn Ty (2006), Sinh học 10 (Sách giáo viên), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
13. Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2006), Công nghệ sinh học và ứng dụng
vào phát triển nông nghiệp nông thôn, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
14. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Tập 1, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), “Thực trạng thực hiện công tác GDHN trong
trường THPT khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa
học và công nghệ cấp Bộ, Thái Nguyên.
19. Nguyễn Tùng Lâm (2005), “Cách tổ chức GDHN ở trường THPT Dân Lập
Đinh Tiên Hoàng Hà Nội”, Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề và hướng đi cho
GDHN tại Việt Nam.
20. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền (2004), Một số kinh nghiệm về giáo dục phổ
thông và hướng nghiệp trên thế giới, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), “Giáo dục và tư vấn HN – Những vấn đề về thực
trạng, chuyên môn, phương hướng và hợp tác phát triển”, Đối thoại Pháp - Á về các
vấn đề và hướng đi cho GDHN tại Việt Nam.
22. Biền Văn Minh và cộng sự (2006), Bài giảng Vi sinh vật học, Nxb Đại học Huế.
23. Hồ Chí Minh (2003), “Học sinh và lao động”, Báo Nhân dân số ra ngày 23/11.
24. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học sư
phạm, Hà Nội.
25. Hà Huy Niên (chủ biên), Nguyễn Thị Cát (2004), Bảo vệ thực vật, Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội.
26. Phạm Thị Tố Oanh (2004), “Vấn đề GDHN cho HS qua các môn văn hóa cơ
bản ở trường THPT các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí Giáo dục, Số 86,
tr. 10 – 12.
27. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
28. Bùi Việt Phú (2007), “Định hướng GDHN cho HS phổ thông ở nước ta trong
thời kì CNH, HĐH”, Tạp chí Giáo dục, Số 157, tr. 4 – 5.
29. Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị (Người dịch) (1996), Khoa sư phạm tích hợp
hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Quốc hội (2006), Luật Giáo dục 2005, Nxb Chính trị quốc gia.
31. Dương Tiến Sỹ (2008), Bài giảng Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học
sinh học ở trường phổ thông (Chuyên đề đào tạo thạc sỹ chuyên ngành LL & PPDH
sinh học).
32. Dương Tiến Sỹ (1997), Giáo dục môi trường qua dạy học Sinh thái học lớp 11
phổ thông trung học, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà
Nội.
33. Nguyễn Quang Thạch (chủ biên), Nguyễn Thị Lý Anh (2005), Công nghệ sinh
học nông nghiệp, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
34. Trần Thị Thanh (2007), Công nghệ vi sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nguyễn Như Thành, Dương Đức Tiến (2004),
Vi sinh vật học nông nghiệp, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
36. Nguyễn Đức Trí (2006), “GDHN trong trường phổ thông - Vấn đề và định
hướng giải pháp”, Tạp chí Giáo dục, Số 146, tr. 8 - 10.
37. Trung tâm lao động - hướng nghiệp (2000), Sinh hoạt hướng nghiệp THPT.
38. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình
Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 (Sách giáo khoa nâng cao), Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
39. Vũ Văn Vụ, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình
Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 (Sách giáo viên nâng cao), Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
40. Giáo trình Vi sinh vật công nghiệp ( http:// www.elearning.hueuni.edu.vn).
41. Giáo trình Vi sinh vật học (http:// www.elearning.hueuni.edu.vn).
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Họ và tên: ............................. Giới tính:
Dân tộc: ....................................................................................................................................
Thành phần gia đình: ....................................................................................................................
Nghề nghiệp của bố: ....................................................................................................................
Nghề nghiệp của mẹ: ....................................................................................................................
Mời em vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
NỘI DUNG I
1. Em hãy thống kê từ 5 – 10 nghề mà đối tượng nghề liên quan tới vi sinh vật.
a. Có liên quan trực tiếp. Đó là các nghề: .....................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
b. Có liên quan 1 phần. Đó là các nghề: ........................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
2. Theo em kiến thức sinh học nói chung và kiến thức vi sinh vật nói riêng có cần thiết hay không
đối với mỗi con người và hoạt động nghề nghiệp của họ trong thế kỷ XXI?
Với tất cả mọi người. Đó là các kiến thức về: ............................................................................
.....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Với một số người làm một số nghề nhất định. Đó là các nghề nào? Từ 5 đến 10 lựa chọn gồm: .
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
3. Em hãy nêu các ngành nghề ở Việt Nam thuộc các lĩnh vực sau? (Mỗi lĩnh vực chọn tối đa 5
ngành nghề).
a. Nông, lâm, ngư nghiệp: ............................................................................................................
.....................................................................................................................................................
b. Dược phẩm, y học: ...................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
c Công nghệ vi sinh: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
d. Công nghệ thực phẩm: ..............................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Trong các ngành nghề trên, em thích nhất ngành nghề nào? ..........................................................
4. Thái độ học tập môn sinh học của bản thân em (Đánh dấu vào một trong các ô sau).
Thích Bình thường Không thích
5. Theo em, các nguồn thông tin có thể giúp các em tìm hiểu các nghề liên quan đến sinh học là
nguồn nào? (Đánh dấu +), trong đó nguồn nào mà em đã sử dụng? (Đánh dấu ) vào các ô gợi ý
sau:
Kiến thức sinh học phổ thông khi học môn Sinh học.
Các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tạp chí.
Mạng Internet
Kiến thức trong phần giáo dục hướng nghiệp của nhà trường.
Từ người thân, gia đình, bạn bè, …
Chuyên gia tư vấn hướng nghiệp.
NỘI DUNG II
1. Em sẽ đánh dấu vào những hướng đi của em sau khi tốt nghiệp THPT (hướng chủ yếu đánh
dấu +, hướng thứ yếu đánh dấu -).
Thi tuyển vào Đại học, Cao đẳng.
Thi tuyển vào Trung cấp nghề.
Tham gia lao động sản xuất tại địa phương.
2. Nghề tương lai mà em dự định lựa chọn là gì? ..........................................................................
.....................................................................................................................................................
3. Em đã có những chuẩn bị gì cho nghề mà em định chọn? ..........................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
4. Lý do em chọn vào học ngành (nghề) này? (Đánh dấu (+) vào ô thích hợp)
STT LÝ DO CHỌN NGÀNH (NGHỀ) HỌC Ý KIẾN CỦA HS
1 Bố mẹ, anh chị, người thân
2 Giáo viên chủ nhiệm
3 Giáo viên bộ môn
4 Các chuyên gia tư vấn
5 Bạn bè
6 Sách báo và các phương tiện thông tin khác
7 Các hoạt động ngoại khoá của trường
8 Những người đã học và làm nghề tương ứng
9 Đoàn TNCS tuyên truyền, vận động
Rất cảm ơn sự hợp tác của em!
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
PHỤ LỤC 2
GIỚI THIỆU SÁCH VÀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG LIÊN
QUAN ĐẾN NGÀNH NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC VSV – SÁCH GDHN
1. Giáo trình “Thí nghiệm công nghệ thực phẩm”, Nxb Đại học Đà Nẵng.
(http:// www.ebook.edu.vn)
2. Sách “Đường vào nghề - Công nghệ thực phẩm”, Nxb Trẻ.
(http:// www.vinabook.com)
3. “Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn”,
Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất, NXB Thanh niên, 2006.
4. “Công nghệ vi sinh”, Trần Thị Thanh, NXB Giáo dục, 2007.
5. “Công nghệ sinh học vi sinh và công nghệ môi trường”, Phạm Văn Ty, NXB
Thanh niên.
6. “Cẩm nang hướng nghiệp”, Nguyễn Anh Việt sưu tầm và biên soạn.
7. “Tuổi trẻ lập nghiệp từ trang trại”, Nguyễn Như Ất, Phan Thị Nguyệt Minh, NXB
Thanh niên.
8. “Họa đồ nghề”, Trung tâm lao động – Hướng nghiệp.
9. “Giúp bạn chọn nghề”, NXB Thanh niên, 2004.
10. “Tôi chọn nghề”, NXB Kim Đồng, 2007.
11. “Giáo trình phần mềm hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT”, Công
ty cổ phần phát triển công nghệ Natech. (http:// www.natech.vn)
12. Viện công nghệ sinh học và thực phẩm - Trường Đại học bách khoa Hà Nội
(http:// www.hut.edu.vn). Gồm các khoa liên quan đến công nghệ thực phẩm:
- Công nghệ sinh học (CNSH): CNSH công nghiệp, CNSH bảo vệ môi trường,
CNSH phục vụ nông nghiệp, CNSH y tế.
- Công nghệ thực phẩm: Công nghệ các sản phẩm thực phẩm lên men, Công nghệ
chế biến thực phẩm và công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm nhiệt đới.
- Máy và thiết bị công nghệ thực phẩm và CNSH.
13. Trường Cao đẳng công nghiệp thực phẩm TP Hồ Chí Minh.
(http:// www.cntp.edu.vn)
14. Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
(http:// www.ctu.edu.vn)
15. Khoa công nghệ thực phẩm - Trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP Hồ Chí
Minh. (http:// www.hutech.edu.vn)
16. Trang web của Vụ Giáo dục chuyên nghiệp: gdcn@moet.gov.vn
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
PHỤ LỤC 3
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 22. DINH DƢỠNG, CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở
VI SINH VẬT
I. Mục tiêu của bài:
- Phân biệt được 4 kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và
nguồn cacbon. Phân biệt được 3 kiểu thu nhận năng lượng ở các vi sinh vật hoá dị
dưỡng là lên men, hô hấp kị khí và hô hấp hiếu khí.
- Rèn luyện kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm.
- Học sinh có nhận thức đúng về kiến thức để có những hành động đúng trong cuộc
sống hàng ngày, đồng thời GDHN cho học sinh.
II. Phƣơng tiện dạy học: một số tranh ảnh (các vi sinh vật quang hợp trên bề mặt
ao hồ, các vi sinh vật ở các đáy biển và suối nước nóng,…) và mẫu vật tự nhiên có
vi sinh vật sinh trưởng.
III. Tiến trình bài học:
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ ( kết hợp trong phần bài mới)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN – HỌC SINH
NỘI DUNG
GV:Cho HS kể tên một số VSV quen
thuộc trong đời sống hàng ngày?
I. Khái niệm vi sinh vật
VSV là những cơ thể nhỏ bé.
HS: Trả lời như vi khuẩn lao, tảo lam,
trực khuẩn E.coli, vi khuẩn trong sữa
chua, các loại nấm mốc trên hoa quả
thối.
- Cấu tạo cơ thể: đơn bào nhân sơ hoặc
nhân thực, tập hợp đơn bào.
- Các đại diện: Vi khuẩn, động vật nguyên
sinh, vi tảo, vi nấm, virut.
GV: Có nhận xét gì về kích thước, đặc
điểm sinh trưởng, sinh sản và khả
năng phân bố của các VSV trên?
- Đặc điểm chung: hấp thụ và chuyển hoá
chất dinh dưỡng nhanh, sinh trưởng và
sinh sản rất nhanh, phân bố rộng.
HS: VSV có kích thước nhỏ, không
nhìn thấy bằng mắt thường, quan sát
được dưới kính hiển vi; sinh sản và
sinh trưởng rất nhanh; phân bố rộng.
Với đặc điểm như trên thì VSV có lợi và
có hại như thế nào trong công cuộc chinh
phục và cải tạo thiên nhiên để phục vụ
con người.
GV: Nhắc lại kiến thức về cách phân
loại sinh vật theo 5 giới và thảo luận
nhóm để tìm trong từng giới những
đại diện sinh vật có thể được xếp vào
* Tác dụng:
- VSV tham gia vào quá trình hình thành
đất trồng trọt, chúng phân huỷ, chuyển
hoá các hợp chất bền vững thành các hợp
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
nhóm VSV.
HS: Thảo luận nhóm và đại diện
nhóm báo cáo kết quả.
GV:Chỉnh sửa kết quả báo cáo của
các nhóm, từ đó đi đến khái niệm về
VSV.
GV: Do VSV phân bố rộng rãi trong
tự nhiên nên VSV thâm nhập vào mọi
hoạt động sống của con người. Vì vậy,
chúng ta phải nắm vững hoạt động của
chúng để đề ra các biện pháp làm cho
chúng trở thành vũ khí sắc bén trong
công cuộc chinh phục và cải tạo thiên
nhiên để phục vụ con người. Trước
hết, chúng ta cần biết vai trò của VSV:
[8], [33]
GV: Qua vai trò của VSV chúng ta
thấy VSV học phát triển rất nhanh và
dẫn đến việc hình thành các lĩnh vực
khác nhau: Vi khuẩn học, Nấm học,
Tảo học, Virut học,… Gần đây còn
phát triển các lĩnh vực mới như VSV
học phóng xạ, Địa VSV học, VSV học
vũ trụ…
chất đơn giản hơn và các chất dinh dưỡng
dễ tiêu cung cấp cho cây trồng. Ví dụ: vi
khuẩn Azotobacter.
- VSV tham gia vào việc khép kín vòng
tuần hoàn các vật chất và giữ cân bằng
sinh thái trong tự nhiên.
- Một số chủng giống VSV tiết ra chất
kháng sinh, vitamin, chất kích thích sinh
trưởng. Chính vì vậy, nó còn được áp
dụng trong các quy trình công nghệ để
sản xuất thuốc kháng sinh, vitamin và
chất kích thích sinh trưởng,…Ví dụ: Từ
các ribosome của từng loại vi khuẩn gây
bệnh thương hàn, tả, dịch hạch,…tạo ra
vaccine ribosome; vi khuẩn E.coli.
- Một số chủng giống VSV có khả năng
đồng hoá nitơ không khí làm giàu dinh
dưỡng nitơ cho đất, cung cấp dinh dưỡng
nitơ cho cây trồng. Ví dụ: vi khuẩn
Azotobacter, vi khuẩn nốt sần hoặc nấm
sợi (Bacillus polimixa, Apergillus
awamori,…).
- Một số chủng giống VSV trong tế bào
có chứa tinh thể diệt côn trùng. Người ta
dùng các chủng giống VSV này vào trong
quy trình công nghệ để sản xuất chế phẩm
VSV dùng trong bảo vệ thực vật để diệt
côn trùng có hại.Ví dụ: vi khuẩn Bacillus
thuringiensis được nghiên cứu để trừ
nhiều sâu hại trên thế giới, vi khuẩn
Coccobacillus acridiorum được nghiên
cứu để diệt trừ côn trùng,…
- VSV còn phân huỷ các chất độc hại, các
phế thải công - nông nghiệp làm sạch môi
trường. Ví dụ: vi khuẩn (Clostridium,
Bacillus, Acetobacter,…), nấm sợi
(Aspergillus, Mucor, Penicillium,…), xạ
khuẩn (Actinomyces, Streptomyces,…).
*Tác hại
- VSV gây ra các bệnh cho người, động
vật và thực vật, chúng phá huỷ mùa màng
trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản lương thực và thực phẩm.
- VSV còn phá huỷ các công trình xây
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
dựng, cầu cống, các di tích lịch sử, gây
nhiều phiền nhiễu trong hoạt động sống
của con người.
GV: VSV có thể sinh trưởng và phát
triển ở những môi trường nào? Lấy ví
dụ minh hoạ cho từng loại môi
trường?
HS: Trả lời câu hỏi như đã biết ở trên.
GV: Ngoài môi trường tự nhiên, trong
phòng thí nghiệm khi nuôi cấy VSV
người ta phải nghiên cứu ra các loại
môi trường phù hợp với từng loại
VSV và mục đích nuôi cấy.
GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ cho từng
loại môi trường trong phòng thí
nghiệm và phân biệt điểm khác nhau
giữa 3 loại môi trường đó.
II. Môi trƣờng và các kiểu dinh dƣỡng
1.Các loại môi trƣờng cơ bản
Trong phòng thí nghiệm, căn cứ vào các
chất dinh dưỡng, môi trường nuôi cấy
VSV được chia làm 3 loại môi trường cơ
bản:
- Môi trường tự nhiên: là môi trường chứa
các chất tự nhiên không xác định được số
lượng, thành phần như cao thịt bò,
pepton, cao nấm men,…
- Môi trường tổng hợp: là môi trường
trong đó các chất đều đã biết thành phần
hóa học và số lượng.
- Môi trường bán tổng hợp: là môi trường
trong đó có một số chất tự nhiên không
xác định được thành phần và số lượng
như pepton, cao thịt, cao nấm men và các
chất hóa học đã biết thành phần và số
lượng…
GV: Giải thích thuật ngữ “Kiểu dinh
dưỡng” là cách thức SV sử dụng năng
lượng và thức ăn trong môi trường
như thế nào?
GV: Cho hs tự nghiên cứu bảng ở
mục II.2 trong SGK - 89 và phân biệt
4 kiểu dinh dưỡng của VSV, lấy thêm
ví dụ khác về VSV hoá tự dưỡng.
HS: Trả lời câu hỏi và thực hiện lệnh
trong SGK - 89.
GV: Thông qua việc nắm các kiểu
dinh dưỡng của VSV, từ đó tìm hiểu
cơ chế hoạt động dinh dưỡng của
VSV để phân biệt được VSV tự dưỡng
và VSV dị dưỡng?
HS: Dựa vào bảng trong SGK để trả
lời.
1. Các kiểu dinh dƣỡng
Kiểu
dinh
dƣỡng
Nguồn
năng
lƣợng
Nguồn
cacbon
chủ
yếu
Ví dụ
Quang
tự dưỡng
Ánh
sáng
CO2 VK lam,
…
Hóa tự
dưỡng
Chất vô
cơ hoặc
chất
hữu cơ
CO2
VK
nitrat
hóa,…
Quang
dị dưỡng
Ánh
sáng
Chất
hữu cơ
VK
không
chứa lưu
huỳnh,…
Hóa dị
dưỡng
Chất
hữu cơ
Chất
hữu cơ
Nấm,
ĐVNS,...
GV: Tuỳ từng chủng giống VSV khác
nhau mà oxi hoá, phân huỷ các hợp
chất khác nhau, thu được năng lượng
khác nhau. Yêu cầu học sinh đọc mục
III. Hô hấp và lên men
1. Hô hấp
Hô hấp là một hình thức hóa dị dưỡng các
hợp chất cacbohiđrat.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
III trong SGK - 89,90 và phân biệt hô
hấp hiếu khí và hô hấp kị khí, hô hấp
và lên men dựa vào các đặc điểm như
chất nhận êlectron, sản phẩm tạo
thành…Lấy ví dụ về VSV cho từng
loại hô hấp mà em biết?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời câu
hỏi.
Ở VSV, quá trình phân giải đường diễn ra
theo các con đường: hô hấp hiếu khí, hô
hấp kị khí, lên men.
2.Lên men
Lên men là quá trình chuyển hóa kị khí
diễn ra trong tế bào chất.
* Ba con đường trên đều trải qua giai
đoạn đường phân, nhưng chúng khác
nhau ở chỗ:
Các con đƣờng Hô hấp hiếu khí Hô hấp kị khí Lên men
Chất nhận electron
cuối cùng
Ôxy phân tử Một phân tử vô cơ Một chất hữu cơ
Nguồn gốc của
chất nhận electron
Lấy từ ngoài vào Lấy từ ngoài vào
VD: NO
-
3, SO
-
4
Chất nội sinh
Sản phẩm tạo
thành
Chất hữu cơ bão
hòa
Chất hữu cơ khác chưa bão hòa
GV: - Nếu muốn theo ngành sản xuất rượu, bia, các loại nước giải khát, lên men
làm nở bột mì, sản xuất glyxerin, ủ men thức ăn gia súc,…thì cần tìm hiểu các
chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi trường lên men etilic.
- Nếu muốn theo ngành sản xuất axit lactic, chế biến sữa chua, ủ thức ăn cho
gia súc thì cần tìm hiểu các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi trường lên
men lactic.
- Nếu muốn bảo quản hoa quả, thực phẩm và các quá trình muối dưa, ủ chua
thức ăn trong chăn nuôi, ngành công nghiệp sản xuất các loại hoá chất như axeton,
butanol, axit butyric…thì cần tìm hiểu các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện
lên men butyric. Hoặc muốn chế tạo phomat thì cần tìm hiểu cơ chế lên men
propionic, v.v…
GV: Nêu tóm tắt tình hình phát triển kinh tế ở địa phương nơi có trường học, giới
thiệu có ngành nào liên quan đến các ngành trên đang phát triển ở địa phương đó.
Nếu có điều kiện GV nêu xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta về những
ngành nghề trên như thế nào, từ đó học sinh có suy nghĩ về các nghề trên trong
tương lai cho bản thân.
4. Củng cố: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi cuối bài để củng
cố kiến thức bài học.
5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Đọc trước bài mới và phát hiện những điểm riêng
trong quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Bài 23. QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CÁC CHẤT
Ở VI SINH VẬT
I. Mục tiêu bài học
- Nêu được tóm tắt những đặc điểm chính của quá trình tổng hợp và phân giải các
chất ở VSV. Nêu được một số ứng dụng của các quá trình tổng hợp và phân giải ở
VSV nhằm phục vụ đời sống và bảo vệ môi sinh.
- Biết ứng dụng kiến thức học được để tìm hiểu ngành nuôi trồng một số vi khuẩn
có ích nhằm thu nhận sinh khối hoặc sản phẩm trao đổi chất của chúng (trồng nấm
ăn, sản xuất sữa chua, làm dấm,…) hoặc biết cách kìm hãm sinh tổng hợp của một
số VSV có hại.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn đồng thời GDHN cho học sinh.
II. Phƣơng tiện dạy học
- Chuẩn bị tranh phóng to sơ đồ về quá trình tổng hợp các axit amin và gạch dưới
những axit amin không thay thế mà VSV có thể tổng hợp được, sơ đồ phân giải một
số chất, lên men êtilic, lactic…Tranh phóng to sơ đồ quá trình tổng hợp lipit ở VSV.
- Một số tranh vẽ: vi khuẩn axêtic, nấm cúc đen (Aspergillusniger), vi khuẩn lam
hình sợi xoắn (Spirulina), nấm men (Saccharomyces cerevisiae).
- Phiếu học tập.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Định nghĩa và cho ví dụ về 4 kiểu dinh dưỡng ở VSV?
- Phân biệt 3 kiểu trao đổi chất: lên men, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN – HỌC SINH
NỘI DUNG
GV đặt vấn đề: Để sinh trưởng VSV
phải tổng hợp các chất, nhưng những
chất đó được tổng hợp bằng cơ chế nào
và con người đã ứng dụng khả năng đó
của VSV trong đời sống như thế nào?
GV: Giới thiệu tóm tắt sơ đồ về quá
I. Qua trình tổng hợp
Phần lớn VSV có khả năng tự tổng hợp
được các loại axit amin. VSV sử dụng
năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp
các chất.
- Sự tổng hợp prôtêin là do các axit amin
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
trình tổng hợp các axit amin và giới
thiệu cho học sinh biết các axit amin
không thay thế mà VSV có thể tổng hợp
được. [41]
GV: Giới thiệu tóm tắt sơ đồ về quá
trình tổng hợp axit Nuclêic, prôtein,
lipit (sử dụng tranh phóng to) và
pôlisaccarit ở vi sinh vật. [41]
GV: Nêu đặc điểm chung của quá trình
tổng hợp ở VSV? Nhớ lại kiến thức đã
học, hãy so sánh các quá trình tổng hợp
các chất hữu cơ ở VSV và ở các sinh
vật bậc cao?
HS: Về cơ bản, các quá trình này là
giống nhau.
liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
(Axit amin)n Prôtêin
- Tổng hợp pôlisaccarit là do nhiều gốc
monosaccarit kết hợp với nhau.
(Monosaccarit)n → Pôlisaccarit
- Sự tổng hợp lipit ở VSV là do sự kết
hợp glixêrol và các axit béo.
- Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5
cacbon và axit H3PO4 để tạo ra các
nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra
các axit Nuclêic.
GV lƣu ý: không những thành phần hoá học mà cả cơ chế tổng hợp của 4 đại phân
tử sinh học nói trên đều tương tự ở các tế bào sinh vật. Điều này chứng minh câu
nói của J. Monod (nhà sinh học phân tử người Pháp, đạt giải Nôben): “Cái gì đúng
với vi khuẩn E. coli cũng đúng với con voi”.
GV: Chúng ta đã chủ động điều khiển
VSV để phục vụ lợi ích cho con người
như thế nào? Em hãy lấy một số ví dụ
về sản phẩm mà do VSV tổng hợp ra?
HS: Sản xuất axit amin, chất xúc tác
sinh học,…
GV: Những ngành nghề nào có liên
quan đến quá trình tổng hợp ở VSV?
Các em nên tìm hiểu một số ngành nghề
liên quan sau: [13], [34]
* Một số ngành nghề liên quan đến quá
trình tổng hợp ở VSV:
- Công nghệ sản xuất sinh khối nấm
men: Nấm men được sử dụng cho chăn
nuôi gia súc, gia cầm dưới dạng bột sinh
khối men khô bổ sung vào khẩu phần
thức ăn.
- Công nghệ sản xuất enzym: Enzym có
ứng dụng nhiều trong nông nghiệp, đặc
biệt là trong chăn nuôi với mục đích là
làm tăng giá trị dinh dưỡng, tăng hệ số
tiêu hoá thức ăn, giảm chi phí thức
ăn,…Ngoài ra, Amilaza được dùng
trong làm tương, rượu nếp, trong công
nghiệp sản xuất bánh kẹo, công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
dệt, sản xuất xirô. Prôtêaza dùng trong
làm tương, chế biến thịt, trong công
nghiệp thuộc da, công nghiệp bột
giặt,…Xenlulaza dùng trong chế biến
rác thải và xử lí các bã thải dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột
giặt. Lipaza dùng trong công nghiệp bột
giặt và chất tẩy rửa.
- Công nghiệp sản xuất axit amin: Tham
gia trực tiếp vào việc tạo nên prôtein,
enzym và các pôlipeptit của động vật;
ngoài ra còn tham gia trong quá trình
tổng hợp các vitamin, các chất kích
thích sinh trưởng, các hoocmon, các
chất kháng sinh. Hiện nay axit amin
được sử dụng nhiều trong chăn nuôi
nhằm làm cân đối về dinh dưỡng trong
khẩu phần thức ăn.
- Công nghệ sản xuất vitamin: Các
vitamin được sản xuất theo phương
pháp sinh tổng hợp nhờ VSV gồm có
vitamin B12, B2, phức hợp B - D2,
vitamin C. Trong đó vitamin B12 được
dùng để bổ sung vào thức ăn gia súc
trong chăn nuôi nhằm nâng cao hệ số
tiêu hoá của thức ăn, làm tăng trọng
lượng nhanh, tăng sản phẩm chăn
nuôi,…
GV: Giới thiệu một số sách tham khảo
và địa chỉ mạng (xem phụ lục 3) liên
quan đến các ngành trên để học sinh tìm
hiểu và tham khảo. Sơ lược tình hình
phát triển kinh tế của huyện và tỉnh nhà,
giới thiệu các cơ sở sản xuất và xu thế
phát triển của các ngành trên.
GV: Nêu một số quá trình phân giải ở
VSV như phân giải axit Nuclêic và
prôtein, và lipit. Hãy cho biết VSV phân
giải những chất gì? để làm gì? Tại sao
các phức chất ấy không được VSV hấp
thụ vào trong cơ thể rồi mới phân giải
nhờ hệ enzym?
HS: VSV phân giải các loại thức ăn có
II. Quá trình phân giải
1.Phân giải prôtêin và ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
kích thước lớn khiến chúng khó đi qua
được thành và màng tế bào có trong xác
động vật và xác thực vật, VSV phải
tổng hợp và tiết vào môi trường các
enzym tương ứng với chất cần phân giải
để thuỷ phân thành các chất đơn giản
hơn, có thể được vận chuyển vào tế
bào( VSV hấp thụ bị động thức ăn qua
bề mặt tế bào).
GV: Yêu cầu HS đọc đoạn đầu các mục
1 phần II (SGK - 92), tìm ra đặc điểm
chung của quá trình phân giải prôtêin
nhờ VSV?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu HS chỉ ra sản phẩm của
quá trình phân giải prôtein ngoại bào?
HS: Sản phẩm của quá trình phân giải
prôtein ngoại bào là các axit amin.
GV: Các sản phẩm tạo ra trong quá
trình phân giải ngoại bào do đã có kích
thước nhỏ nên được VSV hấp thụ vào
cơ thể. Hãy cho biết con đường biến đổi
tiếp theo của các sản phẩm này?
HS: Axit amin được VSV sử dụng để
sinh tổng hợp Prôtein của cơ thể chúng
hoặc tiếp tục bị phân giải (quá trình lên
men thối).
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu tiếp các
mục 1 phần II (SGK - 92) để chỉ ra ứng
dụng của quá trình phân giải prôtein?
HS: Ứng dụng trong việc sản xuất nước
chấm, nước mắm (ứng dụng giai đoạn
phân giải ngoại bào).
GV: Yêu cầu HS trả lời lệnh trong SGK
sau mục 1 phần II.
* Quá trình phân giải các prôtêin phức
tạp thành các axit amin diễn ra bên ngoài
tế bào nhờ VSV tiết prôtêaza ra môi
trường (phân giải ngoại bào). Các axit
amin này được VSV hấp thụ và phân giải
tiếp để tạo ra năng lượng cho hoạt động
sống của tế bà Axit amin được VSV sử
dụng để sinh tổng hợp Prôtein của cơ thể
chúng hoặc tiếp tục bị phân giải (quá
trình lên men thối).
* Axit amin được VSV sử dụng để sinh
tổng hợp Prôtein của cơ thể chúng hoặc
tiếp tục bị phân giải (quá trình lên men
thối).
* Ứng dụng trong việc sản xuất nước
chấm, nước mắm (ứng dụng giai đoạn
phân giải ngoại bào).
GV: Yêu cầu HS đọc đoạn đầu các mục
2 phần II (SGK - 93), tìm ra đặc điểm
chung của quá trình phân giải
pôlisaccarit nhờ VSV?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu HS chỉ ra sản phẩm của
quá trình phân giải pôlisaccarit ngoại
bào?
2. Phân giải pôlisaccarit và ứng dụng
* Nhiều loại VSV có khả năng phân giải
ngoại bào các pôlisaccarit (tinh bột,
xenlulôzơ,..) thành các đường đơn
(mônôsaccarit), sau đó các đường đơn
này được VSV hấp thụ và phân giải tiếp
theo con đường hô hấp hiếu khí, kị khí
hay lên men.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
HS: Sản phẩm của quá trình phân giải
prôtein ngoại bào là các đường đơn.
GV: Tiếp tục nghiên cứu mục 2 phần II
(SGK - 93) để biết được ứng dụng của
quá trình phân giải pôlisaccarit?
GV: Chỉ rõ cho HS thấy được 2 giai
đoạn phân giải (ngoại bào và nội bào)
của sơ đồ được trình bày trong SGK.
GV:Yêu cầu HS kể thêm các ứng dụng
quen thuộc khác của quá trình lên men
rượu?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Giới thiệu cho HS quy trình sản
xuất rượu êtilic, sản xuất rượu vang, sản
xuất bia - xem phụ lục 2). [40]
a. Lên men êtilic
Tinh bột Glucôzơ
Êtanol + CO2
* Lưu ý: Khi làm bánh mì, bánh bao
người ta sử dụng nấm men, vì sao bánh
lại xốp? (Lúc đầu, có quá trình sử dụng
ôxi phân tử ở trong khối bột nên tạo ra
những ổ CO2 và sinh khối, vitamin.
Chính các ổ CO2 được tạo ra trong quá
trình phân giải bột mì sẽ nở ra khi nướng
bánh làm cho bánh xốp).
GV: Giải thích sơ đồ trình bày trong
SGK chỉ thể hiện giai đoạn phân giải
nội bào. Giải thích vi khuẩn lactic đồng
hình khác với vi khuẩn lactic dị hình ở
chỗ nào, từ đó dẫn đến sản phẩm của
hai quá trình này khác nhau.
GV: Yêu cầu HS kể những ứng dụng
của quá trình lên men lactic mà em biết?
(Các quá trình muối chua rau quả, ủ
chua thức ăn gia súc, sản xuất sữa
chua,…). [33], [35]
GV: Hãy cho biết việc muối chua rau
quả đã đem lại những giá trị gì?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu HS thực hiện lệnh trong
SGK.
b. Lên men lactic
Glucôzơ Axit lactic
Glucôzơ
Axit lactic +CO2 + Êtanol + Axit axêtic
- Vai trò của quá trình muối rau quả: Tạo
lượng sinh khối vi khuẩn có ích, ức chế
các vi khuẩn gây thối, gây chua, tạo
hương vị thơm ngọt cho sản phẩm,
chuyển rau quả về dạng “chín sinh học”
do đó mà hiệu suất tiêu hoá cao.
GV: Cho HS phát hiện các giá trị của
quá trình phân giải này?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Cho HS phát hiện thêm các mặt
trái của quá trình phân giải do VSV?
HS: Trả lời câu hỏi.
c. Phân giải xenlulôzơ
- Vai trò: Làm đất giàu dinh dưỡng, tránh
ô nhiễm môi trường).
- Tác hại: Do quá trình phân giải tinh
bột,prôtein, xenlulôzơ,…mà VSV làm
hỏng thực phẩm, đồ uống, quần áo và
thiết bị có xenlulôzơ.
Nấm (đường hóa)
Nấm men rượu
VK lactic đòng hình
Vi khuẩn lactic dị hình
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
GV cung cấp thêm thông tin: Trong dạ cỏ của động vật nhai lại có các VSV tiêu
hoá các chất giàu xenlulôzơ thành các sản phẩm như glucôzơ, maltozơ và các động
vật nhai lại hấp thụ các sản phẩm này.
GV: Giới thiệu một số trường cao đẳng và đại học đào tạo ngành công nghệ thực
phẩm và các địa chỉ trên mạng (xem phụ lục 3) liên quan đến ngành này cho HS nào
sở thích để tìm hiểu và nghiên cứu dần, định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản
thân.
GV: Chia HS trong lớp thành các
nhóm, yêu cầu HS đọc phần III (SGK -
93) và làm việc nhóm để tìm ra mối
quan hệ giữa tổng hợp và phân giải, nêu
một số điểm khác nhau giữa hai quá
trình tổng hợp và phân giải?
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả
của nhóm, các nhóm khác có thể bổ
sung (nếu thiếu hoặc sai).
GV: Chỉnh sửa câu trả lời của các nhóm
và kết luận.
III. Mối quan hệ giữa tổng hợp và
phân giải
- Mối quan hệ: đây là hai quá trình ngược
chiều nhau nhưng thống nhất trong hoạt
động sống của tế bào.
- Điểm khác nhau giữa hai quá trình tổng
hợp và phân giải:
Tổng hợp Phân giải
- Các phân tử liên
kết để tạo thành
các hợp chất phức
tạp.
- Năng lượng được
tích lũy trong các
mối liên kết của
hợp chất phức tạp.
- Sinh khối tăng,
tế bào phân chia.
- Các hợp chất
phức tạp được
phân cắt thành
các phân tử bé rồi
được hấp thụ và
phân giải tiếp ở
trong tế bào.
- Năng lượng
được giải phóng
do phá vỡ các mối
liên kết của hợp
chất phức tạp.
- Vật chất dự trữ
giảm, tế bào giảm
sinh khối và kích
thước.
4. Củng cố:
- Yêu cầu HS đọc mục chữ in nghiêng và trả lời câu hỏi SGK - 94 để hoàn thiện
kiến thức.
- Phát phiếu học tập gồm câu hỏi 2 và câu hỏi 3 ở cuối bài để học sinh trả lời.
- Quá trình hấp thụ thức ăn ở người và động vật khác với VSV ở điểm nào? (Con
người và động vật có khả năng chủ động lấy thức ăn từ bên ngoài và tiêu hóa trong
đường ruột).
5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Học bài và đọc mục “Em có biết” trong SGK - 95
để HS thấy được vai trò của VSV trong tự nhiên.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Bài 30. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
I. Mục tiêu bài học
- HS trình bày được đặc điểm của quá trình nhân lên ở virut. Phân biệt chu trình
được chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan. Trình bày được những hiểu biết cơ
bản về virut HIV( đặc điểm của virut HIV, các con đường lây truyền bệnh và biện
pháp phòng ngừa) và Hội chứng AIDS.
- Rèn luyện kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm.
- Giáo dục về ý thức và biết cách phòng ngừa HIV/AIDS, đồng thời GDHN cho học
sinh.
II. Phƣơng tiện dạy học
- Tranh phóng to H30 – SGK (Tr 119).
- Băng hình về quá trình nhân lên của virut HIV.
- Phiếu học tập.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu cấu tạo và hình thái của virut, giải thích các thuật ngữ: capsit, capsôme,
nuclêôcapsit và vỏ ngoài?
- Nêu 3 đặc điểm cơ bản của virut?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG
GIÁO VIÊN – HỌC SINH
NỘI DUNG
GV: Treo tranh phóng to H30 –
SGK (Tr 119), hướng dẫn HS quan
sát tranh. Phát phiếu học tập cho các
nhóm.
HS: Hoạt động theo nhóm, đọc các
thông tin được trình bày trong từng
giai đoạn ở SGK, đối chiếu với mô tả
trên hình và hoàn thành phiếu học
tập.
I. Chu trình nhân lên của virut
Nội dung của phiếu học tập:
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Các giai đoạn
của chu trình
sinh tan
Hấp thụ Xâm nhập Sinh tổng
hợp
Lắp
ráp
Phóng
thích VR ĐV Phagơ
Các hoạt động
của virut
GV: Cho đại diện các nhóm trình
bày kết quả phiếu học tập trước lớp.
HS: Các nhóm khác nghe, nhận xét
và bổ sung.
GV: Chỉnh sửa và kết luận. Nội
dung của 5 giai đoạn trong chu trình
nhân lên của virut được thể hiện ở
phiếu học tập.
Các giai đoạn
của chu trình
sinh tan
Hấp
thụ
Xâm nhập Sinh tổng
hợp
Lắp
ráp
Phóng
thích VR ĐV Phagơ
Các hoạt động
của virut
Virut
bám
một
cách
đặc
hiệu lên
thụ thể
bề mặt
tế bào,
nếu
không
đặc
hiệu thì
virut
không
bám
vào
được.
Đưa cả
nuclêô -
capsit
vào tế
bào
chất,
sau đó
“cởi
vỏ” để
giải
phóng
axit
Nuclêic.
Enzim
lizôzim
phá hủy
thành tế
bào để
bơm axit
Nuclêic
vào tế
bào
chất,
còn vỏ
nằm bên
ngoài.
- Virut sử
dụng enzim
và nguyên
liệu của tế
bào để tổng
hợp axit
Nuclêic và
prôtêin cho
riêng mình.
- Nguồn
nguyên liệu
và enzim:
do tế bào
chủ cung
cấp.
Lắp ráp
axit
Nuclêic
vào
prôtêin
vỏ để
tạo
virut
hoàn
chỉnh.
Virut
có 2
cách:
- Virut
phá vỡ
tế bào
để ồ ạt
chui ra
ngoài
→ tế
bào
chủ
chết
ngay.
- Virut
chui ra
từ từ
theo
lối →
tế bào
chủ
tồn tại
1 thời
gian
ngắn.
GV: Yêu cầu HS thực hiện lệnh
trong SGK cuối mục I – SGK.
* Chú ý: Khi virut nhân lên mà làm tan tế
bào thì gọi là chu trình tan.
GV: Kiến thức về HIV/AIDS không II. HIV/AIDS
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
còn xa lạ đối với HS THPT nên cho
HS hoạt động theo nhóm và trả lời
các câu hỏi do giáo viên đặt.
- HIV là gì? Chúng tấn công vào loại
tế bào nào?
- Người có HIV sẽ bị bệnh gì? Biểu
hiện lâm sàng của bệnh?
- Thế nào là vi sinh vật cơ hội và
bệnh cơ hội?
- HIV được lây truyền chủ yếu qua
những con đường nào?
- Các đối tượng nào được xếp vào
nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
- Trình bày những hiểu biết của em
về các giai đoạn phát triển của bệnh?
- Tại sao nhiều người không hay biết
mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó
nguy hiểm như thế nào đối với xã
hội.
- Nêu các biện pháp phòng ngừa
HIV/AIDS?
1. Khái niệm về HIV
- HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở
người. Chúng có khả năng gây nhiễm và
phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn
dịch (tế bào limphô T4).
- HIV gây nên bệnh AIDS, với biểu hiện:
sốt kéo dài, sút cân, tiêu chảy, viêm da,…
- Một số vi sinh vật ở điều kiện bình
thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ
thể bị yếu hoặc khả năng miễn dịch bị
suy giảm thì chúng lại trở thành gây
bệnh. Vi sinh vật ấy gọi là vi sinh vật cơ
hội và bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh
cơ hội.
2. Ba con đƣờng lây truyền HIV
- Qua đường máu.
- Qua đường tình dục.
- Mẹ truyền sang con (bào thai, sữa
mẹ,…)
(Những người tiêm chích ma túy và gái
mại dâm thuộc nhóm có nguy cơ lây
nhiễm cao).
3. Ba giai đoạn phát triển của bệnh
- Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa
sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Thường
không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu
hiện nhẹ.
- Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 -
10 năm. Lúc này số lượng tế bào limphô
T4 giảm dần.
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS:
các bệnh cơ hội xuất hiện như tiêu chảy,
viêm da, sút cân,…và cuối cùng chết.
* Vì thời gian ủ bệnh của HIV rất lâu, có
thể đến 10 năm. Chỉ khi nào cơ thể bị suy
giảm miễn dịch trầm trọng, các VSV cơ
hội mới tấn công cơ thể để gây triệu
chứng AIDS. Khi còn chưa biểu hiện
triệu chứng, người bệnh có thể không biết
mình đã bị nhiễm HIV nên không có biện
pháp phòng ngừa, dễ lây lan cho người
thân và cộng đồng.
4. Biện pháp phòng ngừa
- Hiểu biết về HIV/AIDS.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
HS: Dựa vào sự hiểu biết của bản
thân và đọc SGK mục II (Tr 120) để
trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa
ra.
GV: Cho đại diện các nhóm trình
bày ý kiến của nhóm.
HS: Lắng nghe và đưa ý kiến bổ
sung.
GV: Chỉnh sửa và kết kuận.
GV: Chiếu đoạn băng hình về quá
trình nhân lên của virut HIV.
HS: Xem phim để đối chiếu lại các
kiến thức vừa tìm hiểu.
- Sống lành mạnh.
- Loại trừ tệ nạn xã hội.
- Vệ sinh y tế.
4.Củng cố:
GV: Đưa ra câu hỏi yêu cầu các nhóm thảo luận và trình bày ý kiến của nhóm trước
tập thể.
- Nêu các giai đoạn xâm nhập của HIV. Em hãy cho biết sự nhân lên của HIV
khác với sự nhân lên của virut mà các em đã được học như thế nào? Tại sao
lại có sự khác nhau đó?
(Các giai đoạn xâm nhập của HIV: Hấp phụ Xâm nhập Sao mã ngược
Cài xen Sinh tổng hợp Lắp ráp Phóng thích.)
- Hiện nay đã có thuốc chữa bệnh HIV chưa? Tại sao?
- Ở Việt Nam đã sản xuất được các loại vacxin phòng bệnh nào? Trên thế giới
đã sản xuất được các loại vacxin phòng bệnh gì?
- Kể tên một số nhà khoa học nghiên cứu về HIV/AIDS?
- Ở địa phương, em đã có thái độ gì đối với những người bị HIV/AIDS và đã
sử dụng biện pháp nào để phòng bệnh cho bản thân.
HS: Dựa vào kiến thức đã có các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi trên.
GV: Tổ chức cho các nhóm thảo luận, bổ sung và kết luận. Giới thiệu sơ lược tình
hình phát triển của HIV/AIDS hiện nay và các ngành nghề liên quan để điều trị và
ngăn ngừa HIV/AIDS.
GV: Sử dụng phần tóm tắt được đóng khung ở cuối bài học để củng cố. Yêu cầu HS
đọc mục “Em có biết?”.
5. Hƣớng dẫn học ở nhà: Trả lời các câu hỏi trong SGK, tìm đọc thêm về
HIV/AIDS.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Bài 31:VIRUT GÂY BỆNH, ỨNG DỤNG CỦA VIRUT
TRONG THỰC TIỄN
I. Mục tiêu bài học
- HS trình bày được sơ lược cách thức xâm nhập và lây lan gây bệnh của virut gây
bệnh cho VSV, virut gây bệnh cho thực vật và virut gây bệnh cho côn trùng, từ đó
đề xuất được một số biện pháp phòng bệnh do virut gây nên. Nêu được nguyên lí và
ứng dụng thực tiễn của virut trong kĩ thuật di truyền, trong sản xuất dược phẩm,
trong nông nghiệp.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích kênh hình và làm việc theo nhóm.
- Giáo dục ý thức phòng bệnh do virut gây ra, đồng thời GDHN cho HS.
II. Phƣơng tiện dạy học
- Tranh phóng to H31 - SGK (Tr 123).
- Phiếu học tập.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào?
- HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào? Cần phải có nhận thức và
thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC
SINH
NỘI DUNG
GV: Chia học sinh thành các nhóm,
phát phiếu học tập và yêu cầu các nhóm
đọc mục I - SGK để tìm thông tin điền
vào phiếu học tập.
Nội dung phiếu học tập:
I. Các virut kí sinh ở vi sinh vật, thực
vật và côn trùng.
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ).
Nhóm virut gây
bệnh
Số loại Cách thức xâm nhập và lây
lan
Tác hại
GV: Gợi ý cho học sinh bằng các câu
hỏi khi hoàn thành phiếu học tập.
2. Virut kí sinh ở thực vật.
Chú ý: “Khi côn trùng ăn lá chứa virut,
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
- Virut gây bệnh gồm những loại nào?
- Cách thức xâm nhập và lây lan của
từng loại virut?
- Nêu tác hại của virut gây bệnh cho vi
sinh vật, cho thực vật và cho côn trùng?
HS: Nghiên cứu thông tin SGK, trao
đổi nhóm thống nhất đáp án để hoàn
thành phiếu học tập.
GV: Gọi lần lượt các nhóm chữa phiếu
học tập.Nhóm khác nhận xét bổ
sung.GV chính xác hoá kiến thức.
HS: Chữa vào phiếu học tập.
GV đặt câu hỏi vận dụng: “Em hãy đề
xuất một số biện pháp phòng bệnh do
virut gây nên?”, đồng thời cho học sinh
lần lượt thực hiện các lệnh trong mục I
- SGK.
GV: Cho học sinh quan sát đoạn hình
ảnh về một số bệnh do virut gây nên ở
vi sinh vật, thực vật và côn trùng.
chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải
vỏ bọc, giải phóng virion.Virion xâm
nhập vào tế bào ruột giữa hoặc theo dịch
bạch huyết lan ra khắp cơ thể”.Tính chất
này sẽ được con người lợi dụng để sản
xuất thuốc trừ sâu sinh học không ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ con người và
môi trường sống.
3. Virut kí sinh ở côn trùng.
*Để hạn chế tác hại của virut gây bệnh,
cần tuyển chọn những chủng vi sinh vật,
những giống vật nuôi, cây trồng sạch
bệnh; thực hiện các biện pháp vệ sinh,
tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh…
GV nêu vấn đề: Inteferon là prôtein đặc
biệt chỉ do tế bào người và động vật tiết
ra có tác dụng chống virut, chống tế
bào ung thư và tăng cường khả năng
miễn dịch.Trước đây inteferon được
sản xuất bằng cách chiết xuất từ tế bào
bạch cầu trong huyết tương nên lượng
thu được rất thấp và có giá thành
cao.Vấn đề đặt ra là có cách nào để sản
xuất 1 lượng lớn inteferon rong thời
gian ngắn và với giá thành rẻ?
GV: Treo tranh phóng to H31 (SGK tr
123), giới hiệu chậm các thông tin
(bằng lời và hình minh hoạ), sau đó đặt
câu hỏi: Những đối tượng nào được con
người sử dụng trong quy trình sản xuất
inteferon?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Hãy quan sát lại từng bước của
quy trình và chỉ ra đặc tính nào của
phagơ, của vi khuẩn đã được con người
lợi dụng trong quy trình này?
HS: Thảo luận và trả lời.
GV: Gọi học sinh chỉ trên tranh vẽ mô
II. Ứng dụng của virut trong thực tiễn.
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh
học.
- Đối tượng được con người sử dụng
trong quy trình sản xuất inteferon đó là
phagơ và vi khuẩn E.coli.
- Người ta đã lợi dụng khả năng cho
phép gắn gen lạ vào bộ gen của phagơ và
khả năng sinh sản rất nhanh ở vi khuẩn
để sản xuất 1 lượng lớn inteferon trong
thời gian ngắn và với giá thành rẻ.
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
tả lại các bước của quy trình.Giao
nhiệm vụ về nhà thiết kế quy trình
tương tự để sản xuất insulin.
Quy trình sản xuất inteferon vừa giới
thiệu được gọi là quy trình sản xuất dựa
trên kỹ thuật di truyền .Nhờ kỹ thuật
này, một loạt các dược phẩm sinh học
khác đã được sản xuất ra với quy mô
công nghiệp để sử dụng trong y học.
GV giới thiệu: Kỹ thuật di truyền là
một quy trình công nghệ dùng để
chuyển gen từ tế bào này sang tế bào
khác (thường là chuyển gen từ tế bào
loài này sang tế bào loài khác). Kỹ
thuật này đã được ứng dụng vào trong
các ngành nghề nào?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét câu trả lời của HS và
cung cấp thêm cho HS các ngành nghề
liên quan.
- Quy trình sản xuất inteferon gồm 4
bước:
+ Tách gen IFN của tế bào người nhờ
enzim cắt.
+ Gắn gen IFN vào AND của phagơ.
+ Nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E.coli.
+ Nuôi E.coli nhiễm phagơ tái tổ hợp
trong nồi lên men.
* Kỹ thuật di truyền đã được ứng dụng
trong các lĩnh vực sau [8]:
- Trong công nghiệp dược phẩm: sản
xuất insulin của người, yếu tố sinh
trưởng của người, sản xuất vacxin và
vitamin.
- Trong nông nghiệp: cải biến giống thực
vật, động vật nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm vật nuôi, cây
trồng.
- Cung cấp các biện pháp mới cho bảo
vệ môi trường.
GV nêu vấn đề: Việc lạm dụng thuốc
trừ sâu hoá học đã ảnh hưởng xấu tới
sức khoẻ con người và môi trường
sống.Do đó, biện pháp phòng trừ sinh
học (còn gọi là đấu tranh sinh học)
đang ngày càng được xã hội quan
tâm.Một trong những biện pháp đó là
việc lợi dụng đặc tính xâm nhập và lây
lan của virut vào côn trùng mà các em
vừa học để sản xuất thuốc trừ sâu sinh
học tiêu diệt côn trùng có hại. Ở Việt
Nam, chúng ta đã sản xuất thuốc trừ
sâu sinh học có chứa virut Baculo để
diệt nhiều loại sâu ăn lá.Thuốc được
bọc bởi một màng keo chỉ tan trong
đường ruột của côn trùng.Khi màng keo
tan ra virut mới chuyển sang dạng hoạt
động để gây chết cho sâu.
GV đặt câu hỏi: Em hãy dự đoán
những ưu việt về hiệu quả diệt sâu, giá
thành, mức độ an toàn cho người sử
2. Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu từ
virut.
* Thuốc trừ sâu vi sinh bao gồm các chế
phẩm từ VSV gây bệnh cho côn trùng
được gia công thành sản phẩm thương
mại.
* Những ƣu việt của thuốc trừ sâu
sinh học có chứa virut Baculo:
- Virut có tính đặc hiệu cao, chỉ gây hại
Số hóa bởi Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
dụng và cho môi trường sống của chế
phẩm nói trên so với thuốc trừ sâu hoá
học?Vì sao?
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận để
thực hiện lệnh cuối bài học.
GV: Ngoài loại thuốc trên, ở Việt
Nam và trên thế giới đã sản xuất được
những loại thuốc trừ sâu sinh học nào
từ virut?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Cung cấp thêm cho HS các tên
thuốc trừ sâu sinh học đã được sản xuất
và sử dụng.
cho một số sâu nhất định; không gây độc
cho người , động vật và côn trùng có ích.
- Virut được bảo vệ trong thể bọc nên
tránh được các yếu tố môi trường bất
lợi.Do đó, có thể tồn tại rất lâu (thậm chí
10 năm) ngoài cơ thể côn trùng.
- Dễ sản xuất, hiệu quả diệt sâu cao, giá
thành hạ.
* Hiện nay người ta đã biết tới 1500 loại
VSV hoặc sản phẩm của chúng có khả
năng tham gia vào công việc phòng trừ
các loại bệnh hại cây, tuyến trùng hại
cây, cỏ dại hại cây, v.v...[25], [34]
- BT là loại thuốc vi sinh trừ sâu được
sản xuất bằng phương pháp lên men vi
khuẩn Bacillus thuringiensis.
- Chế phẩm từ virut nhân đa diện NPV
và virut tế bào chất đa diện CPV.
- Chế phẩm nấm trừ sâu: các loài nấm kí
sinh gây bệnh diệt côn trùng được sử
dụng chế tạo thành chế phẩm sinh học.
4. Củng cố.
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ và mục “Em có biết” trong SGK trang 124.
- GV giới thiệu các ngành nghề có liên quan đến dược phẩm và thuốc trừ sâu
sinh học.
- Ở địa phương em đã sử dụng thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut Baculo
chưa?Nêu thực trạng việc sử dụng thuốc trừ sâu ở địa phương em? Em hãy đề xuất một
số biện pháp bảo vệ sức khoẻ của con người, động vật và môi trường xung quanh?
5. Hƣớng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc bài và tìm hiểu thêm các bệnh do virut gây nên cho vi sinh vật,
thực vật và côn trùng.
- Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm: Những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở người,
biểu hiện truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh, điều kiện gây bệnh, phương thức lây
truyền, con đường lây nhiễm, biện pháp phòng tránh?
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11LV09_SP_SHTranThiMaiLan.pdf