Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế toán phần hành Kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho các nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng suất lao động. Với những kiến thức đã học đượ c ở trường cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội. Với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy hướng dẫn, các anh, các chị làm việc tại Công ty, em viết luận văn này với hy vọng công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tiền lương và các khoản phụ phí theo lương tại Công ty sản xuất và xuất khẩu Bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng tháng các khoản
Tỷ lệ trích:
BHXH trích 15% đưa vào chi phí và 5% vào lương
BHYT trích 2% đưa vào chi phí và 1% vào lương
KPCĐ trích 2% vào chi phí
Cần lập bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ dùng chung cho phân bổ tiền lương.
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Phản ánh thanh toán trích, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, có 3 tài khoản cấp 2.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Kinh phí công đoàn đã nộp
Bên có: Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh
Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi
Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt thu
TK 3385: Bảo hiểm xã hội
Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động
BHXHđã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên có: - Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động
- Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động
Dư có: BHXH chưa nộp
Dư nợ: BHXH vựơt thu
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên nợ: Nộp bảo hiểm y tế
Bên có: Trích Bảo hiểm tính trừ vào thu nhập của người lao động.
Trích BHYT vào chi phí kinh doanh
Dư có: Bảo hiểm y tế chưa nộp
Sơ đồ 2. Hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627, 641, 642
BHXH phải trả cho CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định
TK 111, 112 TK 334
BHXH, BHYT, trừ vào lương của CNV
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112
KPCĐ chi vượt được cấp bù
4. Tổ chức hệ thống sổ sách
4.1. áp dụng hình thức nhật ký chung.
Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán lương, tiền thưởng và BHXH, các chứng từ khác liên quan, Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản Kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái các tài khoản liên quan (TK 334, TK 338). Hình thức này đơn giản dễ làm công việc phân bổ đều trong tháng áp dụng mọi hình doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp sử dụng máy vi tính.
Sơ đồ ghi
Sổ thẻ chi tiết
TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ cái TK 334, TK 338
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH
Các chứng từ thanh toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ Kế toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên trang nhật ký – sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Sổ thẻ Kế toán chi tiết
TK 334, 338
Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ Kế toán.
Sơ đồ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, lương
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ
Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có các TK 111, 112, ghi nợ TK 334, 338) dựa trên các chứng từ thanh toán.
Tổng hợp từ các bảng kê và Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản 334, 338.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc bảng phân bổ số 1
Sổ cái TK 334, TK 338
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê số 1, số 2, số 4
Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chứng từ số 1, số 7, số 10
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội
Một số nét khái quát về Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, đặt tại Phú Thượng- Tây Hồ-Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuật nhập khẩu các loại Bao bì nhằm phụ vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.
Theo quyết định số 1343/BNLTCCB ra ngày 24/12/1973 Công ty được thành lập tiền thân là Xí nghiệp Bao bì xuất khẩu 1 Hà Nội, đây là một trong những đơn vị hình thành trong giai đoạn đầu của ngành sản xuất Bao bì. Tháng 2 năm 1990 đổi thành Xí nghiệp liên hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội. Để phù hợp với nội dung và tình hình hoạt động, cùng với quyết định 338/HĐBT cho phép thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ Thương mại ra quyết định số 61/TCCP ngày 25/8/1993 đổi tên Xí nghiệp liên hiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì thành doanh nghiệp với đầy đủ tư cách pháp nhân mang tên: Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội tên giao dịch Packexim. Công ty được Bộ Thương mại giao nhiệm vụ sản xuất Bao bì (chất dẻo cát tông, in ấn…) phục vụ đóng gói các mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Những năm đầu mới thành lập do đội ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn hạn hẹp cho nên doanh nghiệp chỉ xếp loại 3 so với các đơn vị sản xuất Bao bì khác trong nước. Năm 1986 Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với nội dung thay đổi cơ chế quản lý kinh tế theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hàn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra cơ hội mới cho Xí nghiệp, với phương châm tự bù đắp lỗ lãi lấy thu bù chi.
Sự cố gắng của Xí nghiệp cùng đường lối chính sách đúng đắn đã đưa Xí nghiệp Bao bì xuất nhập khẩu I Hà Nội lên hàng 1 vào năm 1987 đánh dấu một bước tiến triển mới cho doanh nghiệp.
Sau gần 30 năm xây dựng và phát triển, trưởng thành doanh nghiệp như hiện nay Công ty đã trải qua nhiều bước thăng chầm và gặt hái được không ít thành công, đến nay Công ty đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất Bao bì tại Việt Nam, và đabg dần từng bước bắt nhịp với thị trường quốc tế.
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty.
* Chức năng: Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn lao động để phát triển sản xuất Bao bì đồng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất mở rộng thị trường. Nội dung hoạt động là sản xuất gia công bao bì phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tổ chức in Bao bì, ấn phẩm cao cấp khác phù hợp quy định hiện hành của Nhà nước. Giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước vận chuyển mua bán xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
* Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng cao nhu cầu trong và ngoài nước. Chủ động tìm các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, tìm các đối tác đầu tư trong và ngoài nước, để mở rộng thị trường sản xuất Bao bì. Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế và các nghĩa vụ liên quan, tổ chức tốt đời sống hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao văn hoá chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên dưới có hai phó Giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu và các phong ban, phân xưởng sản xuất trực thuộc sự quản lý của cấp trên.
Công ty có ba Xí nghiệp sản xuất chính và một Xí nghiệp phụ trợ sản xuất.
Xí nghiệp cát tông sóng: chuyên sản xuất các loại bao bì bằng bia cát tông và tạo sóng cho hợp
Xí nghiệp in nhựa: Chuyên sản xuất Bao bì bằng nhựa Polime từ khâu tạo dáng đến khâu in ấn trên Bao bì.
Xí nghiệp in hộp phẳng: In các mẫu chữ, hình vẽ lên Bao bì bìa phẳng cát tông.
Xí nghiệp cơ điện: Phụ trợ cho các Xí nghiệp sản xuất trên và cung cấp điện cho toàn hoạt động của Công ty.
Biểu 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức nhân sự
Văn phòng Công ty
Xí nghiệp cơ điện
Xí nghiệp nhựa
Xí nghiệp in hộp phẳng
Xí nghiệp cát tông sóng
Các văn phòng giao
Phòng xuất nhập khẩu số 2
Phòng xuất nhập khẩu số 1
Phòng tài chính Kế toán
Phòng quản lý sản xuất
Phòng thị trường
Nguồn lực Công ty.
Nhân sự
Công ty có 525 cán bộ công nhân viên, Giám đốc bộ có 107 Đảng viên, có 85 người tốt nghiệp Đại học, 36 người trung cấp, (thu nhập bình quân trên 500.000đ/tháng) các lao động tại Công ty được phân chia ba loại lao động dài hạn, 1 năm, lao động ngắn hạn 6 tháng. Những đối tượng lao động từ 1 năm trở lên thì Công ty có quan tâm ưu đãi trong vấn đề tham gia đóng đóng BHXH cho họ, mọi lao động làm việc tại Công ty đều phải qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp tay nghề dù là lao động hợp đồng 6 tháng.
Cơ sở vật chất.
Khi mới thành lập thì Công ty gặp rất nhiều khó khăn về nhà xưởng trang thiết bị máy móc, tất cả lụp xụp đơn sơ thiếu thốn và lạc hậu, cơ sở hạ tầng đường xá lầy lội. Đến nay sau gần 30 năm xây dựng và phát triển Công ty đã có hệ thống máy móc tương đối đầy đủ và hiện đại. Từ 1 máy in Trung Quốc nay đã có: một dàn máy sản xuất cát tông sóng của nhật công suất 5000 tấn/ca/năm. thiết bị máy in ốp sét 4 màn của Đức in trên bìa cát tông sóng. Thiết bị in ốp sét 6 màu của Đài Loan để in trên bao bì nhựa. Hệ thống máy thổi mang LDPE của Đài Loan.
Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng giá trị hàng xuất khẩu, được sự quan tâm của Nhà nước, Bộ chủ quản Công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị mới hiện đại. Dây truyền sản xuất Bao bì mềm, màng phức hợp với kỹ thuật in cao cấp trên Bao bì nhựa của cộng hoà Italia được sử dụng từ năm 1995.
Công ty hiện đã có trụ sở làm việc khang trang hiện đại, đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng các phân xưởng sản xuất cho phù hợp với tầm vóc và khả năng của Công ty.
4. Tổ chức công tác Kế toán và phân loại lao động.
. Tổ chức công tác Kế toán.
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty. Những số liệu thống kê về chi phí doanh thu từ nhà ăn, nhà trẻ… được đưa lên phòng Kế toán tài vụ để hạch toán.
Phong có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt độg liên quan đến công tác tài chính Kế toán của Công ty. Tổng hợp thu, chi, công nợ giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu thanh toán quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
Trưởng phòng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính Kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp động. Kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
Phó phòng kiêm Kế toán phân xưởng sóng.
Ngoài công việc của người Kế toán phân xưởng sóng ra còn phải giúp vịêc cho Kế toán trưởng, thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi trưởng phòng các phần việc được phân công.
Kế toán tiêu thụ, doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh toàn Công ty, Kế toán các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước, Kế toán các khoản kinh phí trích nộp cho đơn vị cấp trên bộ chủ quản.
Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi. Cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ
Kế toán tiền lương
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Đảng.
thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định.
Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty.
thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn
Kế toán nguyên vật:
Chịu trách nhiệm theo dõi số lượng giá cả các loại giấu cát tông, mực in, bìa cứng, nhựa. Polime thông qua các hợp đồng.
Theo dõi và kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, các khoản công nợ trước khi thanh toán với người bán nguyên vật liệu và kiểm tra theo quy định.
Kế toán xuất nhập khẩu.
Xem xét đánh giá và theo dõi các lô hàng chứng từ giấy tờ hải quan đối với các trang thiết bị nguyên liệu nhập từ nước ngoài, hàng hoá theo hợp đồng xuất ra nước ngoài đã đầy đủ hợp pháp chưa.
Thu nhập các bằng chứng về các thị trường Bao bì liên quan Bao bì trên thế giới, lên kế hoạch đề xuất phòng xuất nhập khẩu để hội nhập theo kịp với thế giới.
Kế toán phân xưởng.
Kế toán các phân xưởng theo dõi ngày công đi làm của cán bộ hành chính các phân xưởng chấm công, (thông qua bảng chấm công). Theo dõi công nhân viên trực tiếp sản xuất hưởng lương theo sản phẩm thông qua phiếu giao việc và hoàn thành công việc cuối tháng tập hợp theo từng tổ nộp tất cả các giấy tờ chứng từ liêu quan lên phòng Kế toán, tài chính.
Trực tiếp theo dõi diễn biến tiến trình hoạt động sản xuất in ấn Bao bì từng xưởng để ghi chép đầy đủ thường xuyên mọi vấn đề này sinh báo cáo lên cấp trên kịp thời.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Quản lý các hồ sơ gốc của các tài sản thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá trị như (kỳ phiếu, tín phiếu…) và các khoản ký quỹ bằng vàng của các hợp đồng thế chấp bảo lãnh mua hàng thanh toán chậm của khách hàng.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Bao bì phục vụ các ngành sản xuất khác do đó số lượng và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các đơn đặt hàng, do đó Kế toán phải phản ánh trọn vẹn quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh nghiệp gần như sử dụng hết hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định, doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho hệ thống sổ sách của mình.
Biểu 2. Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty
Trưởng phòng Kế toán
Thủ kho
Kế toán phân xưởng nhựa
Kế toán phân xưởng
Kế toán xuất nhập khẩu
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền mặt và thanh toán
Phó phòng Kế toán kiêm Kế toán phân xưởng sóng
Phân loại lao động.
Công ty sản xuất và nhập khẩu Bao bì Hà Nội có 525 cán bộ công nhân viện được phân chia ra các loại sau:
- Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm in ấn Bao bì, tiền lương của họ là một bộ phận giá thành sản phẩm. Bộ phận công nhân sản xuất lại bao gồm các bộ phận nhỏ sau:
+ Công nhân trực tiếp đứng máy: Gồm các công nhân làm việc tại các máy in, phun màu tạo ra sản phẩm Bao bì, số công nhân này tập trung tại phân xưởng in bìa cát tông, nhựa Polime, cát tông sóng.
Công nhân phục vụ sản xuất chính: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục thông suốt. Số này bao gồm những người làm công việc các công việc phụ tại máy, thợ sửa chữa máy… công nhân tại phân xưởng cơ điện trang bị bảo hộ lao động…
+ Nhân viên kỹ thuật: Gồm những nhân viên phòng chế bản, phơi phim, phòng kỹ thuật cơ điện có nhiệm vụ quản lý sản xuất về mặt kỹ thuật.
Các nhân viên quản lý hành chính tại các phân xưởng. Các quản đốc, phó quản đốc, các thống kê.
+ Nhân viên quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong các phòng ban quản lý của doanh nghiệp và bộ phận phúc lợi của doanh nghiệp như nhà trẻ, nhà ăn, nhà nghỉ.
5.Thuận lợi và khó khăn của Công ty.
Thuận lợi
Là doanh nghiệp lớn sản xuất Bao bì cát tông và nhựa, có uy tín lớn trên thị trường Bao bì Việt Nam. Địa điểm hoạt động của Công ty đã trở nên thuận lợi cho việc giao lưu các ngành Công nghiệp sản xuất khác cần đến Bao bì.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, bố trí Cơ cấu lao động hợp lý, trình độ quản lý linh hoạt, nhạy bén của ban Giám đốc Công ty.
Khó khăn.
Khó khăn chủ yếu của Công ty là thiếu vốn đầu tư để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và trang bị mới tài sản cố ddịnh cho doanh nghiệp. Những năm gần đây nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng có thể thỏa mãn những nhu cầu này doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn để đảm bảo các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, nhưng nguồn vốn có hạn doanh nghiệp đã phải vay tín dụng một số tổ chức khác. Mặt khác tài sản cố định trong doanh nghiệp còn lạc hậu, trang bị từng phần chưa đồng bộ trong khi đó lao động thủ công và cơ khí hoá vẫn xen kẽ nhau làm mất tính chất sản xuất Công nghiệp, hiệu quả sản xuất không cao:
Nguyên vật liệu: 70% nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm doanh nghiệp đều phải nhập khẩu từ các nước Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, 30% nguyên liệu trong nước (chủ yếu là giấy của Công ty giấy Bãi Bằng). Doanh nghiệp đã gặp khó khăn do tỷ giá hối đoái khi thanh toán bằng ngoại tệ, giá cả nguyên vật liệu không ổn định tạo giá thành sản xuất của sản phẩm tăng mà giá bán khó thay đổi.
Hiện nay doanh nghiệp đang phải đối đầu với việc cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất Bao bì nước ngoài, liên doanh, đây là một thách thức đối với Công ty và cũng là cơ hội cho Công ty khẳng định vị trí của mình.
5.Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại Công ty.
Các hinh thức trả lương.
Do lao động của Công ty bao gồm nhiều loại nên việc trả lương cho công nhân viên cũng được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Thu nhập bình quân 600.000đ/tháng.
Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tại các phân xưởng sản xuất. Lương sẽ được tính cho từng máy dựa vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra hàng tháng sau đó căn cứ vào cấp bậc và số ngày làm việc thực tế của từng công nhân tính ra số tiền lương trả cho từng công nhân.
TL = DL x ĐG
CBCV x 1000 x Ctt
DL =
26
TLSP1máy
ĐG =
TDL1máy
TLSP1máy = DGL1sp x S SP x HS
SMTLCB
DGL1sp =
Mn
TL: Tiền lương một công nhân
DL: Điểm lương
ĐG: Đơn giá một điểm lương
CBCV: cấp bậc công việc (CBCV = Bậc lương x 144)
Ctt: Công thực tế
TLSP1 máy Tiền lương sản phẩm một máy
TDL1 máy Tổng điểm lương một máy
DGL1sp: đơn giá lương một sản phẩm
SSP: Số sản phẩm thực tế sản xuất được trong tháng của một máy.
HS: Hệ số Công ty
S MTLCB: Tổng lương cấp bậc của lao động định biên một ngày.
Mn: Năng suất định biến
- Tổng số tiền lương cấp bậc của lao động định một ngày là tổg số tiền lương một ngày công của toàn bộ công nhân phụ trách một máy.
- Năng suất định biên là số sản phẩm định mức của một máy.
- Tổng điểm lương của một máy là số điểm lương cấp bậc của toàn bộ số công nhân phụ trách 1 máy.
Trả lương theo thời gian.
Hình thức này được Công ty áp dụng cho các phòng ban, bộ phận quản lý phân xưởng
BLCVx 210.000xHS
TL = x
26
HS: Hệ số Công ty
Công ty lấy hệ số 1: 450.000đ/26 = 1,73
Đối với cấp trưởng (Giám đốc xưởng, trưởng phòng,…) lấy hệ số 2,3
Cấp phó (phó Giám đốc xưởng, phó phòng) lấy hệ số 2,1.
Đối với bậc khác lấy mức lương cơ bản/1,73
Nhân viên áp dụng hệ số 1,955
Chế độ tiền lương và một số chế độ khác khi tính lương.
Phụ cấp trách nhiệm:
Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, phân xưởng hoặc một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số Công ty
Phụ cấp độc hại:
Được áp dụng tại tổ máy in, tổ chế bản: 600đ/ca, tổ phơi phim bản 1000đ/ca
Phụ cấp ca đêm:
BLCB x 210.000 x ca
PC = x 40%
26
Ca: Tổng số ca trong 1 tháng.
Tiền lương phép
Đối với nghỉ phép số ngày được nghỉ của công nhân được tăng dần cùng với số năm công tác tại Công ty.
Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm: Được nghỉ theo tiêu chuẩn 12 ngày/năm.
Thời gian làm việc 5 năm đến 10 năm: Được nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian làm việc từ 10 năm đến 15 năm: Được nghỉ thêm 2 ngày.
Thời gian làm việc từ 15 năm đến 20 năm: Được nghỉ thêm 3 ngày.
Thời gian làm việc từ 20 đến 25 năm: Được nghỉ thêm 4 ngày.
Thời gian làm việc từ 25 đến 30 năm: Được nghỉ thêm 5 ngày.
Thời gian làm việc từ 30 đến 35 năm: Được nghỉ thêm 6 ngày.
BLx210.000xSNNP
Lương phép =
26
BL: Bậc lương
SNNP: Số ngày nghỉ phép
Tiền lễ tết: Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công.
Thưởng: Thưởng được chia làm 2 loại; thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do phân xưởng thưởng, công ty không áp dụng, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tế, thưởng thi đua… Công ty xếp hạng để thưởng, tuy nhiên việc thưởng này Công ty chỉ thực hiện mang tính chất tượng trưng bởi lẽ Công ty xác định là doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh làm nhiều lương cao không cần phải trông chờ vào tiền lương đối với công nhân viên Công ty.
Phạt: Cán bộ công nhân vi phạm quy trình công nghệ, quy trình vận hành máy, nội quy an toàn công nhân gây ra tai nạn lao động, vi phạm nội quy của Công ty thì bị phạt.
Để đam bảo cho việc trả lương trên Công ty hình thành quỹ tiền lương, quỹ tiền lương của Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội được xác định để chi cho toàn bộ tiền lương cán bộ, công nhân viên của Công ty có tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, tiền lương nghỉ phép đi học… Các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Quỹ lương = Hệ số quy đổi x Số lượng x Đơn giá sản phẩm + Qbs
thực hiện sản phẩm tiêu thụ
Đơn giá sản phẩm quy đổi được quy định tuỳ theo loại Bao bì đơn đặt hàng in ấn số lượng chủng loại kích thước.
Qbs Quỹ lương bổ sung bao gồm; tiền lương nghỉ phép, họp, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ lao động nưa.
Công ty còn có quỹ lương có bản, là tổng số tiền lương cấp bậc chức vụ của toàn bộ cán bộ công nhân của Công ty. Đây sẽ là căn cứ để tính ra các khoản BHXH,BHYT.
Quỹ BHXH: Được hình thành từ 2 nguồn.
Công ty trích vào chi phí 15% tiền lương cơ bản của người lao động.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương cơ bản của mình.
Nếu công nhân viên có số năm công tác tại Công ty nhỏ hơn 15 năm thì số ngày nghỉ hưởng BHXH là 40 ngày/năm.
Nếu số năm công tác lớn hơn 30 năm được hưởng 60 ngày/năm.
BL x 210.000 x NN
Mức BHXH = x 75%
26
BL: Bậc lương
NN: Số ngày nghỉ
Ngày lễ tết không tính BHXH, công nhân mắc bệnh hiểm nghèo (một trong 13 bệnh do Bộ y tế quy định) được nghỉ 180 ngày/năm với mức lương trợ cấp 75%. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65%.
Quỹ BHYT:
Công ty trích 2% tiền lương cơ bản của người lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Người lao động nộp 1% tiền lương cơ bản của mình.
Quỹ KPCĐ.
Công ty trích 2% tiền lương thực chi của toàn Công ty.
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
Hạch toán chi tiết.
Tại các phòng ban, phân xưởng, các tổ trưởng, đội trưởng sản xuất cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép sổ lương lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được treo tại phòng Kế toán, Kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp được trừ vào số công tổng hợp được từ bảng chấm công Kế toán và thống kê phân xưởng tính lương cho từng người từ đó lập bảng thanh toán lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ngoài dựa vào bảng chấm công để tính lương, thống kê còn phải dựa vào tập hợp phiếu giao việc. Số sản phẩm làm được của từng tổ được lập riêng cho từng tổ và có chữ ký của người phụ trách.
Từ số liệu trong số sản lượng thống kê tính tiền lương sản phẩm từng tổ. Từ bảng chấm công thống kê tính điểm lương từng tổ, sau đó chia lương cho từng lao động.
Biểu 3: Mẫu phiếu giao việc
XN in hộp Phiếu giao việc
Số: 1
Ngày 2 tháng 1 năm 2001
Đơn vị thực hiện: Tổ in Heidelleig.
Tên sản phẩm: Chạy in, Bánh Đậu xanh Tiên Dung
Kích cỡ: 380 x 900
Thời gian hoàn thành: Từ 2 đến 4/1/2001
Số lượng NL: 6000.000 tờ KT:………
Số lượng thành phẩm ………KT………
Yêu cầu kỹ thuật:
In 5 mầu
Mức lương được hưởng: 98.000đ
P. Giám đốc XN in.
Trong thực tế, một công nhân không phải chỉ luôn luôn làm việc tại một tổ chức mà có thể do yêu cầu của tổ khác nên người công nhân đó đến máy khác làm việc. Người công nhân này sẽ được trả lương theo đơn giá điểm lương tịa tổ vay công người đó và được tính theo số công cho vay. Thống kê tổng hợp công ở tổ và công cho vay (công khác) của từng công nhân hình thành nên bảng chia lương cho từng tổ.
Do việc thanh toán lương được chia làm 2 kỳ nên giữa tháng thưởng tiến hành thanh toán lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phân xưởng gửi lên phòng Kế toán để thanh toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I và bảng chia lương theo sản phẩm thống kê tính ra số lương kỳ II rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sau đó gửi lên phòng Kế toán để thanh toán.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian.
Từ sổ công ghi nhận được trong bảng chấm công phiếu giao việc, Kế toán tính ra số lương mà người lao động nhận được trong tháng sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương kỳ I, Kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng.
Bảng thanh toán lương cho các phân xưởng, phòng ban phải có xác nhận của trưởng phòng. Sau khi đưa lên phòng tổ chức duyệt thanh toán lương được đưa về phòng Kế toán để thanh toán.
Hạch toán tổng hợp.
Bảng thanh toán lương là chứng từ để Kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong Kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận trong mỗi xưởng, tính tổng các số liệu ở các bảng thanh toán lương đó, lập bảng quyết toán lương cho từng xưởng. Nói cách khác Kế toán xưởng phải tính được tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê và quản đốc xưởng, số còn lại là phần lương của công nhân.
Qua số liệu bảng quyết toán từng xưởng, bảng thanh toán lương từng phòng ban, bảng tổng hợp tiền thưởng Kế toán ghi sổ chi lương. Sổ chi lương được mở từng tháng trên một tờ sổ nhằm theo dõi số tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản trích nộp của các xưởng, phòng ban, toàn Công ty.
ở bảng quyết toán lương Kế toán đã không đưa tiền chi ăn ca, độc hại của các tổ chế bản phơi phim vào bảng quyết toán lương mà chỉ trực tiếp bồi dưỡng ngay cho người lao động tái sức lao động tính vào chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán lương liên quan đến nhiều Kế toán phần hành như Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kế toán tiền mặt, Kế toán tập hợp chi phí, giá thành,… Do vậy các Kế toán phần hành phải thưởng xuyên đối chiếu so sánh với nhau trong việc hạch toán. Kế toán dựa vào bảng chi lương, lập các sổ cái liên quan và lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội áp dụng chia việc ghi sổ sách, chứng từ làm 3 kỳ; kỳ 1 từ ngày 1 đến ngày 10, kỳ 2 từ 11 đến 20, kỳ 3 từ 21 đến hết tháng.
Bộ Thương Mại.
Đơn vị: Công ty sản xuất & XNK. Chứng Từ Ghi Sổ
Bao bì - Hà Nội Số 20
Ngày tháng 1 năm 2001
Đơn vị: 1000đ.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
….
04/01
…..
15
….
04/01
….
Chi trả lương kỳ 2 T12 2000
….
334
….
111
….
237588
….
237588
Cộng
3427622
3427622
Kèm 29 chứng từ gốc Ngày tháng 1 năm 2001
Người lập Kế toán trưởng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
đơn vị: 1000đ.
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…
20
30
…
…
04/01
15/01
…
Cộng
…
3427622
2742673
…
75.672.642
Sau khi Kế toán lập chứng từ ghi sổ, và vào sổ đăng ký chứng từ ghí sổ, tiếp tục lập sổ cái là tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế được quy định trong hệ thốn tài khoản Kế toán nhằm kiểm tra Giám đốc sự biến động của từng loại vốn, nguồn vốn, nguồn kinh phí trong đơn vị.
Bộ Thương Mại.
Đơn vị: Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Sổ Cái
Bao bì Hà Nội Tài khoản 334
Đơn vị: 1000đ.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
….
04/01
….
….
15
….
….
04/01
….
Số dư đầu kỳ
…
Chi trả lươg 2 tháng 12 – 2000
…
Trả lương lần một tháng 1-2001
Cộng
Dư cuối kỳ
….
111
….
111
….
….
251672
489260
327100
….
….
365016
202856
….
….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày tháng 1 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị
Thực trạng tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
Hạch toán chi tiết.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội quận Tây Hồ quản lý. Bảo hiemẻ xã hội được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh, sau khi trích 20% BHXH Công ty nộp cho cơ quan Bảo hiểm, trong quý Công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH Công ty quyết toán với cơ quan BHXH.
Chứng từ để thanh toán bảo hiểm:
Từ 1 đến 5 chứng từ do y tế Công ty cấp, đó là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm.
Nếu nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị chữ ký của y bác sĩ khám chữa bệnh sau đó được đưa lên phòng Kế toán để thanh toán.
Việc nghỉ hưởng BHXH phải là lý do chính đáng, phòng kế toán sẽ dựa vào các chứng từ nghỉ hưởng BHXH xem xét giải quyết thanh toán ổn thoả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kế toán sẽ viết phiếu chi, người được hưởng BHXH cầm phiếu chi đến thủ quỹ nhận tiền.
Tên sở Y tế
Y tế Công ty
Ban hành theo mẫu tại CV.
Số 93 TC/CĐKINH Tế ngày 20/7/1995
Quyển sổ: 3
Giấy chứng nhận Số: 3
Nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Văn Ninh tuổi 22
Lý do nghỉ việc: Cảm sốt
Số ngày cho nghỉ: 01
(Từ ngày 20/2/2001)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 20/2/2001
Số ngày thực nghỉ 01 ngày Y bác sỹ khám
Phần BHXH
Số sổ BHXH 1210
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 01 ngày
2. Lương tháng đóng BHXH 270.000đồng
3. Lương bình quân ngày 10.384,62 đồng
4. Tỷ lệ % hưởng BHXH 7700đồng
5. Số tiền BHXH Ngày 26 tháng 2 năm 2001
Phụ trách BHXH đơn vị
Công ty sản xuất và XNK Bao bì Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Quyển sổ 37
Số: 24
Phiếu chi Nợ 3383
Số 60 Có 1111
Họ tên người lĩnh: Nguyễn Văn Ninh
Đơn vị: in offset 725
Lý do chi: Thanh toán BHXH
Sổ tiền: 7700
(Viết bằng chữ) Bảy nghìn bảy trăm đồng
kèm 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền (viếtbằng chữ) bảy nghìn bảy trăm đồng
Thủ quỹ Ngày 22 tháng 02 năm 2001
Người nhận tiền
Từ phiếu chi Kế toán vào sổ chi tiết BHXH
Sổ chi tiết BHXH
Tháng 02 năm 2001
Số phiếu chi
Ngày phát sinh
Số tiền
Tên người nhận
Nội dung
…..
….
…..
…..
…..
60
85
86
26/02/2001
28/02/2001
28/02/2001
7700
102000
200000
Ninh-in offset 725
Hiệu in RoLand II
Vũ in Hedellbey
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
…..
……
….
……
…..
Tổng
7.678.500
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được Kế toán tâp bảo hiểm xã hội và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích theo 2% lương thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đoàn đã trích đó Công ty nộp:
0,8% cho công đoàn ngành (Nộp KPCĐ ngành)
0,2% cho công đoàn quân (Nộp KPCĐ quận)
0,3% cho cấp trên. (Nộp đoàn phí)
Còn lại 0,7% để lại cơ sở để chi tiêu
Sau mỗi quý, thống kê của từng phân xưởng thu đoàn phí (0,1% trên tổng số lương thực lĩnh) trong đó nộp đoàn phí 0,3% còn lại để phân xưởng chi tiêu (thăm hỏi ốm đau…) Phụ trách phân xưởng đem bảng thu đoàn phí phân xưởng cùng số tiền thu được nộp lên phòng Kế toán .
Công đoàn Công ty sản xuất và XNK M16/CĐ
Bao bì Hà Nội 2074000
Phiếu thu
Số 13
Kèm theo 01 chứng từ:
Họ tên người nộp: Quốc Bình-Tổ chế bản
Lý do thu: Thu đoàn phí quý 1/2001
Số tiền (viết bằng chữ) Hai triệu bảy mươi tư nghìn đồng
Kế toán trưởng Thủ quỹ
Người nộp Ngày 30 tháng 03 năm 2001
Thương mại Ban thường vụ
Khi trong Công ty có hoạt động liên quan đến công tác đoàn cần đến kinh phí. Người lĩnh tiền phải làm giấy đề nghị chi tiền, giấy đề nghị phải có chữ ký của ban thường vụ công đoàn, và người làm đơn, sau đó đưa lên phòng Kế toán, Kế toán tiền mặt viết phiếu chi.
Công đoàn Công ty sản xuất và XNK M16/CĐ
Bao bì Hà Nội 360.000
Phiếu chi
Số 26
Kèm theo 01 chứng từ
Họ tên người lĩnh: Nguyễn Văn Trọng
Đơn vị: Phòng chế bản
Lý do chi: Hội nghị tổng kết công tác thanh tra năm 2000
Số tiền (viết bằng chữ) Ba trăm sáu mươi nghìn đồng
Ngày 03 tháng 02 năm 2001
Kế toán Thủ quỹ Thương mại ban thường vụ
Phiếu thu và phiếu chi KPCĐ được tập hợp riêng làm căn cứ ghi sổ chi tiết KPCĐ (sổ chi tiết KPCĐ được mở tương tự sổ Bảo hiểm xã hội )
1.3.Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế (BHYT ) thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT được thông qua hệ thống y tế theo ngành dọc. Số tiền trích BHYT sau khi để lại một phần mua thuốc men, dụng cụ y tế số còn lại Công ty nộp cho cơ quan BHYT Hà Nội.
Công ty sử dụng các hoá đơn, thẻ BHYT để mua thuốc men, dụng cụ y tế, mua BHYT, Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi liên quan đến công tác BHYT để mở sổ chi tiết (việc mở sổ chi tiết BHXH theo dõi tình hình chi BHYT )
Hạch toán tổng hợp.
Hàng tháng Kế toán tiến hành trích 2% BHYT, 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn 1% BHYT 5% BHXH được Kế toán hạch toán vào lương của người lao động trên bảng quyết toán lương.
Các phiếu chi, phiếu thu liên quan đến KPCĐ, BHXH, BHYT, đoàn phí được Kế toán mở ghi sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Việc ghi sổ cái dựa vào chứng từ ghi sổ đồng thời phải đối chiếu khớp đúng số liệu ghi ở các bảng tổng hơpợ chi tiết, được lập từ số thẻ Kế toán chi tiết. Đối chiếu kiểm tra đam bảo tổng số phát sinh nợ bằng phát sinh có của tất cả các tài khoản liên quan.
Nguyên tắc tính BHXH được dựa trên lương cơ bản việc hạch toán này nhằm đảm bảo mức lương hưu về sau theo bậc thợ, số năm công tác chứ không theo thu nhập khi đang làm việc tại doanh nghiệp.
Tài khoản 3382
Tháng 01 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 87.747.694
(111) 30.294716 20991446 (111)
10.991.446 (622)
3375592 (627)
2487616 (641)
5089178 (642)
Cộng Phát sinh 30.294.716 42.930.048
Dư cuối kỳ: 100.383.026
Tài khoản 3383
Tháng 01 năm 2001
Dư đầu kỳ: 19400.509
(111) 4678500 181165360 (1121)
20692.089 (622)
6911268 (627)
3921016(641)
10753.600 (334)
Cộng Phát sinh: 4678500 60343333
Dư cuối kỳ: 36264324
Tài khoản 3384
Tháng 01 năm 2001
Dư đầu kỳ: 997.946
(1121) 12.472300 4358.945 (622)
898.169(627)
489.469 (641)
998857 (642)
1559.800 (334)
Cộng Phát sinh: 12472300
Dư cuối kỳ: 5165006
Sơ đồ ghi sổ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
Phiếu thu chi giấy báo có UNC séc, chuyển khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng thanh toán lương thưởng
Sổ chi lương
Sổ chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng tổng hợp chứng từ BHXH, BHYT, KPCĐ
Quyết toán lương
Chứng từ ghi sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384
Bảng tổng hợp chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ
Phần III. ý kiến kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội
Đánh giá về công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội, kết hợp với những kiến thức, lý luận cơ bản về hạch toán Kế toán đã được trang bị tại trường học, em xin đưa ra một số nhận xét sau:
Công tác Kế toán chung:
Việc tổ chức công tác thanh toán Kế toán tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội là tương đối tốt. Bộ máy Kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch định nhiệm vụ rõ ràng, mỗi Kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng Kế toán thống kê. Việc này đã tạo điều kiện cho nhân viên Kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong công việc. Các phần hành được Kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác đúng chế độ.
Đội ngũ Kế toán của Công ty đạt trình độ chuyên môn cao và cũng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển của ngành Kế toán. các chứng từ, sổ sách, sổ cái, thẻ sổ chi tiết luôn được ghi chép rõ ràng hợp logich đúng chế độ hiện hành.
Với tinh hình làm ăn có hiệu quả của Công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của đội ngũ Kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ đắc lực cho việc ra quyêt định, tổ chức sản xuất kinh doanh, hoạch định chiến lược phát triển mở rộng thị trường nâng cao năng suất lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán chi tiết.
Cách tính tiền lương cho người lao động của Công ty rất hợp lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được số lượng sản phẩm người lao động làm ra và thời gian làm việc, ngày công làm việc của người lao động.
Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động, các bảng chấm công phiếu giao việc sổ số lượng sản phẩm hoàn thành được theo dõi chặt chẽ, ghi chép chính xác rõ ràng. Lưu chuyển chứng từ sổ sách theo đúng trình tự như quy định đảm bảo tính chính xác số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt, đúng kỳ hạn, chính xác hợp lý thoả đáng cho người lao động.
Hạch toán tổng hợp.
Sổ sách Kế toán tổng hợp như các: Sổ, thẻ Kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ caí, được Công ty thiết kế đúng với chế độ Kế toán quy định. Công ty đã làm tốt việc trính BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh toán lương do vậy Kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi lương giảm bớt cồng kềnh sổ sách của Kế toán tiền lương. Doanh nghiệp áp dụng sổ sách chứng từ ghi sổ để hạch toán, đây là hình thức phù hợp cho việc sử dụng Kế toán máy, tuy nhiên đại bộ phận Công ty đặc biệt là bộ phận Kế toán thống kê trang bị thiếu hụt máy vi tính. Điêù này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho việc triển khai thực hiện công tác Kế toán đạt hiệu quả, chính xác cao, gọn nhẹ tinh giảm công tác Kế toán.
Hiện nay Công ty đã có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương phục vụ cho các nhà quản trị trong việc phân tichs tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đã thực sự là công cụ trợ giúp đắc lực cho ban lãnh đạo Công ty trong vấn đề quản trị nhân lực, thúc đẩy tăng năng suất lao động, đồng thời cũng là chỗ dựa tin cậy của người lao động.
Thuận lợi, khó khăn phương hướng mục tiêu của Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội trong việc quản lý sử dụng quỹ lương.
Thuận lợi và khó khăn.
Do Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội áp dụng việc trả lương theo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng xưởng, đã tạo điều kiện cho các xưởng năng độg sáng tạo tự chủ trong việc hạch toán chi trả lương cho người lao động đồng thời nhạy bén trong việc tìm và hợp tãc quan hệ làm ăn với các bạn hàng có nhu cầu về dịch vụ, mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được. Công ty đã sớm thực thi áp dụng mức lương tối thiểu cho người lao động là 210.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi co người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng. Bên cạnh đó vào dịp cuối năm (âm lịch) tức vào tháng 1 tiền lương của người lao động đã tăng cao là do đơn đặt hàng vào dịp này tăng lên rất nhiều doanh thu lớn: tháng 01 doanh thu tại xưởng in cát tông phẳng: 2552.000.000đ (đã trừ thuế VAT) lương của khối công nhân 173648.500 khối nhân viên xưởng 8116.6000đ (bình quân 11033000đ/công nhân, 1014575đ/nhân viên xưởng) Đến tháng 2 lại giảm đi đáng kể doanh thu tại xưởng in cát tông phẳng 1749255080đ (đã trừ thuế VAT) khối công nhân lương 113129700đ (766188đ/1công nhân) Lương khối phục vụ 5665000đ (708125đ/1nhân viên) Việc lương của người lao động tăng vào dịp tết nguyên đán, tết tây là điều hết sức thuận lợi cho họ chi tiêu vào dịp này và tạo điều kiện cho họ yên tâm lao động, công tác tại Công ty.
Tuy nhiên Công ty để các xưởng tự hạch toán kinh doanh dẫn tới tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giưa các xưởng dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động ngoài ra việc này cũng dễ dẫn tới việc báo cáo mất tính chinhs xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng xưởng làm cho Công ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, két quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ không đảm bảo tính trung thực.
Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao thấp (bất đồng thu nhập), độ trung thực báo cáo kinh doanh của các xưởng, Công ty vẫn đảm bảo doanh thu có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Vấn đề đặt ra cho Công ty là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý, các chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến công tác tại Công ty.
Phương hướng mục tiêu.
Năm 2001 năm đầu tiên của thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thời đại mới đặt ra nhiều đòi hỏi khắt khe cho kinh tế Việt Nam, các ngành các cấp các doanh nghiệp cần phải có những bước đi đúng hướng, kế hoạch chiến lược phát triển kinh doanh sản xuất hiệu quả nhất thì mới có thể đạt được những mục đích mong muốn. Trong hoàn cảnh như vậy Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội đang có kế hoạch trang bị thêm một số máy móc in phun màu hiện đại đáp ứng nhu cầu mới thị trường, tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Bên cạnh đó Công ty đang xem xét đưa ra giải pháp hữu hiệu trong việc triển khai nghiệp vụ Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương đạt độ chính xác cao, thoả mãn nhu cầu người lao động. Cố gắng mức thu nhập người lao động không dưới mức thu nhập người lao động cùng bậc thợ số năm công tác tại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phát đạt, tạo yên tâm cho người lao động tại Công ty cũng như bạn hàng muốn ký kết làm ăn.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
Sau những nhận xét có được trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội, cùng với ý tưởng hoàn thiện công tác kế toán để nó luôn là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội, góp phần tạo hiệu quả cao trong việc hạch toán Kế toán.
1.Công ty nên trang bị thêm hệ thống máy vi tính hiện đại các phòng ban, xưởng, đặc biệt là tại các bộ phận liên quan chuyên môn Kế toán thống kê tài chính tại các xưởng.
Sổ sách của Công ty đang được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức này phù hợp với việc thực hiện trên máy, trong khi đó tại các xí nghiệp của Công ty, các nhân viên thống kê tài chính không có hệ thống máy tính hỗ trợ, hầu như phải làm thủ công tạo ra sự phức tạp ghii chép, độ chính xác không cao. khi công ty trang bị hệ thống máy vi tính cho họ sẽ tạo ra cho họ khả năng giải quyết công việc nhanh chính xác báo cáo tài chính sẽ không bị chậm trễ. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Công ty sẽ sớm có được những thông tin về Công ty và sớm nhận được những kế hoạch phương hướng sản xuất kinh doanh từ đội ngũ Kế toán, lãnh đạo sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất. Có thêm hệ thống máy vi tính mọi công việc Kế toán được giải quyết nhanh chóng, người lao động sẽ sớm nhận được tiền lương của mình và tạo tâm lý yên tâm cống hiến lao động cho Công ty.
2.Công ty cần giám sát chặt chẽ và sát sao hơn nữa việc chấm công hạch toán lương từng phân xưởng, tạo ra cho người lao động hạch toán từng phân xưởng, tạo ra cho người lao động tâm lý thoải mái yên tâm lao động sản xuất trong công việc.
Việc kiểm tra giám sát quá trình triển khai nghiệp vụ Kế toán từ khâu chấm công tại các xưỡng sẽ góp phần làm cho việc chi trả lương đúng, thực và chính xác cho người lao động. Việc này sẽ giúp cho Công ty tránh được những tổn thất, khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, bởi lẽ mọi thông tin, nghiệp vụ phát sinh đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, nếu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc nữa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những ngươì thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại cơ quan.
3.Công ty cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ đầu tư phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo lại, chuyên tu đội ngũ các nhà làm tài chính thống kê, cụ thể là bộ phận Kế toán.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới tư duy con ngườim cải tiến kỹ thuật công nghệ trang thiết bị tránh lạc hậu và đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, của thời đại. Việc tạo quỹ hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho những người làm tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất to lớn trong việc ra các chiến lược, hoạch định các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng khả năng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo uy tín hơn nữa trên thị trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nhà tài chính khi được đào tạo lại chuyên tu sẽ cập nhất được các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, chế độ hiện hành của Nhà nước giúp cho các lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định, kế hoạch chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. việc cập nhật được chế độ hiện hành sẽ đảm bảo tiền lương và các chế độ khác của người lao động được thực thi triển khai đúng, kịp thời, chính xác trước biến động thị trường, cuộc sống, tạo tâm lý ổn định, lòng tin người lao động vào Công ty.
4. Công ty cần chú ý tăng lương thoả đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi ngộ kịp thời đối với những lao động lành nghề lâu năm có kinh nghiệm, đây chính là biện pháp khuyến khích vật chất tinh thần với người lao động.
Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý thời gian lao động, nâng cao chất lượng sản xuất. Việc tăng lương thoả đáng, chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn trách nhiệm hết mình vì Công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đối với các bạn hàng, chiếm lĩnh mở rộng thị trường, có nhiều bạn hàng mới.
Tuy nhiên Công ty cũng cần lưu ý việc tiến hành tôt độ tăng lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suât lao động, đảm bảo đồng vốn bỏ ra phải có lãi doanh thu, lợi nhuận phải tăng hơn trước.
5. Công ty nên có hình thức thưởng phạt rõ ràng và có tính chất thường xuyên trong các quyết toán lương Công ty mặc dù đã có thưởng cho cán bộ công nhân viên song chỉ mang tính chất tượng trưng hoặc theo lượng đơn đặt hàng thời gian phải hoàn thành công việc. Công ty cần có khung thưởng rõ ràng theo tháng, tuần, thậm chí ngày giờ công sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất thường xuyên hơn nữa. Việc thưởng thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động hăng hái làm việc hơn nữa, gắn trách nhiệm của mình với công ty hơn nữa.
Bên cạnh đó các trường hợp sai phạm thì tuỳ theo mức độ cần có biện pháp kỷ luật hành chính thích đáng. Công ty cũng cần lưu ý tới việc người lao động chạy theo số lượng để hưởng lương cao mà bỏ qua các yếu cầu thông số kỹ thuật hay vượt quá khung sản phẩm hỏng cho phép.
Kết luận
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán Kế toán phần hành Kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho các nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng suất lao động. Với những kiến thức đã học đượ c ở trường cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội. Với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy hướng dẫn, các anh, các chị làm việc tại Công ty, em viết luận văn này với hy vọng công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội.
Do sự hiểu biết có hạn nên chắc chắn bản luận này còn nhiều sai sót em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của người đọc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Quý Luyện, cùng với sự chỉ bảo của các anh, các chị tại phòng Kế toán, phòng tổ chức nhân sự Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì Hà Nội trong việc hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2001
Sinh viên
Phạm Tiến Bình
Tài liệu tham khảo
Lý thuất và thực hành Kế toán tài chính (PTS. Phạm Văn Công-NXB tài chính Hà Nội 2000)
Chế độ báo cáo tài chính (Bộ tài chính – NXB tài chính Hà Nội 2000)
Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động tiền lương (NXB chính trị – Quốc gia 1995)
Chi phí tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường (Bùi Tiến Quý-Vũ Quang Thọ-NXB chính trị Quốc gia 1997)
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới (Tập 1, tập 2, tập 3-Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam -1997)
Hệ thống các văn bản hiện hành lao động – Việt Nam tiền lương, BHXH (Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 1997)
Tạp chí lao động xã hội
Luận văn tốt nghiệp 2000 (Đại học kinh tế Quốc dân- Đại học dân lập Đông Đô).
Mục Lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34080.doc