Trong quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam không thể không xem xét tới việc cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và KTQT nói riêng. Việc nghiên cứu và hoàn thiện mô hình tổ chức công tác KTQT chi phí, giá thành trong Công ty CPCNTT Nam Hà có giá trị về lý luận và thực tiễn. Qua toàn bộ nội dung đã trình bày trong luận văn, với phạm vi và điều kiện nhất định, tôi đã nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
1. Đã trình bày và góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành sản phẩm nói riêng thông qua các nội dung chủ yếu về việc tổ chức xây dựng mô hình KTQT chi phí trong các doanh nghiệp.
2. Đã trình bày khái quát và đánh giá thực trạng về tổ chức công tác KTQT chi phí và giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà. Trên cơ sở xem xét thực tế, luận văn đã chỉ rõ công tác KTQT chi phí và giá thành tuy mới được áp dụng trong Công ty nhưng cũng đã có những hiệu quả nhất định. Song công tác KTQT hiện nay của Công ty CPCNTT Nam Hà vẫn còn khá mới mẻ và chưa thật sự đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin theo quản trị hiện đại.
3. Thông tin kế toán về chi phí hiện tại của Công ty CPCNTT Nam Hà hoàn toàn có thể phân loại theo cách ứng xử của chi phí (định phí, biến phí) nhằm phục vụ cho việc phân tích cấu trúc C-V-P. Các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp đa phần là thông tin quá khứ, có độ trễ lớn, chưa thực sự phát huy hiệu quả cho công tác hoạch định chiến lược và ra quyết định kinh doanh.
4. Tuy nhiên qua phân tích biến động chi phí giữa thực tế và kế hoạch của tàu Thanh Xuân 16 và phân tích biến động chi phí qua 3 năm 2006-2008 cũng đã cho thấy xu hướng hiệu quả trong công tác quản lý chi phí tại Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần phát huy những điểm đã đạt được và khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý chi phí.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gần 30 tỷ đồng tương ứng tăng 16,6% so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 54 tỷ đồng tương ứng tăng 30% so vơi năm 2007. Sự tăng này có được là do năm 2007 Công ty mở rộng quy mô sản xuất nhưng đến năm 2008 mới có doanh thu. Do vậy, lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 2,279 tỷ đồng tương ứng tăng hơn 90% so với 2007.
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006-2008
ĐVT: Đồng VN
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh
2007/2006
2008/2007
±
%
±
%
1. Tổng doanh thu
155.521.633.492
181.408.477.748
235.404.400.623
25.886.844.256
117
53.995.922.875
130
2. Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
0
0
0
3. Doanh thu thuần
155.521.633.492
181.408.477.748
235.404.400.623
25.886.844.256
117
53.995.922.875
130
4. giá vốn hàng bán
144.464.331.156
171.865.005.647
220.335.023.339
27.400.674.491
119
48.470.017.692
128
5. Lợi nhuận gộp
11.057.302.336
9.543.472.101
15.069.377.284
-1.513.830.235
86
5.525.905.183
158
6. Thu tài chính
81.551.976
1.903.435.236
1.192.620.054
1.821.883.260
2334
-710.815.182
63
7. Chi phí tài chính
2.813.360.836
4.063.787.924
4.146.528.360
1.250.427.088
144
82.740.436
102
8. Chi phí bán hàng
650.000.000
400.000.000
3.100.000.000
-250.000.000
62
2.700.000.000
775
9. Chi phí quản lý
6.358.206.030
5.816.670.403
5.175.451.642
-541.535.627
91
-641.218.761
89
10 Lợi nhuận thuần
1.317.287.446
1.166.449.010
3.840.017.336
-150.838.436
89
2.673.568.326
329
11. Thu nhập khác
902.221.557
1.464.282.531
1.387.197.516
562.060.974
162
-77.085.015
95
12. Chi phí khác
54.757.010
124.650.926
441.499.377
69.893.916
228
316.848.451
354
13. Lợi nhuận khác
847.464.547
1.339.630.605
945.698.139
492.166.058
158
-393.932.466
71
14. Lợi nhuận trước thuế
2.164.751.993
2.506.079.615
4.785.715.475
341.327.622
116
2.279.635.860
191
15. Chi phí thuế thu nhập
675.853.740
603.593.543
1.340.000.333
-72.260.197
89
736.406.790
222
16.Lợi nhuận sau thuế
1.488.898.253
1.902.486.072
3.445.715.142
413.587.819
128
1.543.229.070
181
16. Giá vốn/ Doanh thu
0.929
0.947
0.936
0.018
102
-0.011
99
17.(CPBH+CPQL)/Doanh thu
0.045
0.034
0.035
-0.011
76
0.001
103
( Nguồn: Phòng kế toán)
3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.2.1. Tình hình tổ chức kế toán chi phí, giá thành phục vụ quản trị tại Công ty
3.2.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí và tính giá thành tại Công ty
Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty CPCNTT Nam Hà theo phương pháp trực tiếp. Điều này thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Các chi phí phát sinh sau khi tổng hợp theo khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC sẽ được đối chiếu theo sổ chi tiết tài khoản CPNVLTT, CPNCTT hoặc qua bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng, cán bộ phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng kế toán cùng quản đốc phân xưởng xuống các phân xưởng, từng tổ sản xuất nghiệm thu số vật tư tiêu hao trong các sản phẩm. Đồng thời, số vật tư thừa ở từng tổ sản xuất( nếu có) sẽ được cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho. Mỗi tổ sản xuất có vật tư sử dụng không hết viết một phiếu nhập kho theo số lượng thực tế kiểm kê tồn tại ở tổ sản xuất và đơn giá vật tư nhập kho là đơn giá bình quân gia quyền vật tư xuất kho trong tháng được kế toán vật tư xác định.
Do đặc điểm của quá trình sản xuất diễn ra dài có thể kéo dài hàng tháng hoặc hàng quý, vì thế việc quản lý chi phí và tính giá thành tại Công ty được theo dõi cho từng tàu. Mỗi một con tàu được mở một sổ chi tiết tài khoản 154. Sổ chi tiết được mở từ khi sản phẩm mới được đưa vào sản xuất và đến khi sản phẩm hoàn thành. Trong sổ chi tiết 154 được theo dõi theo khoản mục chi phí CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Sổ chi tiết tài khoản 154 được căn cứ vào sổ chi tiết của tài khoản 621, tài khoản 622 và các bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Trong khoản mục CPNVLTT, chi phí này được mở cho các danh điểm vật tư của nhà máy xuất ra cho đóng mới tàu. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang làm căn cứ để lập bảng quyết toán giá thành sản phẩm.
3.2.1.2. Phân loại chi phí tại Công ty
Công ty CPCNTT Nam Hà là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, quy trình phức tạp với nhiều công đoạn khác nhau song các chi phí phát sinh phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng. Do vậy các chi phí được tập hợp theo các khoản mục cho từng tàu như sau:
3.2.1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT được coi là yếu tố có ảnh hưởng, quyết định tới quá trình sản xuất cũng như kết quả kinh doanh của Công ty vì nó liên quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Vật liệu ở Công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài, đa dạng nhiều chủng loại và có giá trị lớn. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 65% đến 75% trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó khi yếu tố này được kiểm soát chặt chẽ thì góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp bao gồm: tôn, sắt, thép, … trong tôn lại chia thành tôn 6ly, 8ly, 10ly…
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm . Vật liệu phụ của Công ty bao gồm: que hàn, ôxy, CO2, sơn, dầu, dung môi…
3.2.1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là một trong 3 yếu tố cơ bản cấu thành giá thành sản phẩm. Nó được coi là trọng tâm trong quản lý toàn diện của đơn vị sản xuất kinh doanh, có chế độ quản lý phù hợp vấn đề lao động tiền lương là cơ sở vững chắc cho việc tiết kiệm chi phí sản xuẩt kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty cổ phần công nghiệp đóng tàu nói riêng. Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm.
3.2.1.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí ở bộ phận phân xưởng của Công ty. Nó là chi phí có tính sử dụng chung cho nhiều loại sản phẩm, là chi phí rất khó quản lý và diễn biến phức tạp về khoản mục. Chi phí sản xuất chung bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, CPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu: là những khoản chi về vật liệu phục vụ cho sản xuất chung như làm đường triền, phục vụ tàu…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng thuộc phạm vi phân xưởng…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: như chi phí về tiền điện thoại, điện, nước phục vụ cho sản xuất chung, chi tiếp khách ở phân xưởng…
Sau khi tập hợp xong chi phí chung kế toán tiến hành thực hiện phân bổ chi phí chung. Chi phí chung ở Công ty phát sinh nhiều do vậy quá trình phân bổ chi phí chung cần phải đặc biệt chú ý tránh tình trạng phân bổ không hợp lý cho đối tượng chịu chi phí. Ở Công ty phân bổ chi phí chung căn cứ vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp đã được tập hợp cho từng tàu.
3.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty CPCNTT Nam Hà là đơn vị sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Do điều kiện có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho tàu Thanh Xuân 16 có trọng tải là 3.200 tấn là đơn đặt hàng của công ty TNHH TMDV vận tải biển Thanh Xuân, ký kết theo hợp đồng kinh tế số 34/07- HĐKT.
3.2.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng đầu tiên cần thiết khi của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp doanh nghiệp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Xuất phát từ đặc thù của Công ty là sản phẩm đơn chiếc, theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cho từng đơn đặt hàng đó là các con tàu. Cụ thể trong đề tài này là nghiên cứu đối tượng tập hợp chi phí cho tàu Thanh Xuân 16.
Các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí chính xác sẽ giúp việc quản lý chi phí sản xuất một cách tốt hơn và làm hạ giá thành sản phẩm.
3.2.1.3.2. Đối tượng tính giá thành
Do đặc điểm của Công ty làm ra sản phẩm có giá trị lớn, tính đơn chiếc sản xuất theo đơn đặt hàng, do vậy đối tượng tính giá thành là các con tàu. Trong đề tài này, đối tượng tính giá thành là tàu Thanh Xuân 16 bắt đầu sản xuất từ 6/12/2007 đến 6/12/2008.
3.2.2. Thực trạng công tác KTQT chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp là một nội dung quan trọng, đặc biệt là tổ chức một lĩnh vực mới như kế toán quản trị. Do nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước đầu tổ chức cho mình một hệ thống kế toán quản trị. Tuy nhiên do còn hạn chế về nhiều mặt hiện nay công ty mới áp dụng những nội dung về kế toán quản trị chi phí, giá thành và doanh thu cho đơn vị mình. Bộ phận đảm nhiệm công tác kế toán quản trị trong Công ty là bộ phận kế toán quản tổng hợp, với sự giúp đỡ của các bộ phận khác trong phòng kế toán và phòng kế hoạch, vật tư, phòng kỹ thuật trong quá trình tác nghiệp. Việc tập hợp chi phí của từng sản phẩm trong từng giai đoạn được thống kê từng tổ tập hợp đưa lên kế toán giá thành để xem xét, phân tích thông tin về chi phí sau đó kế toán giá thành dựa vào việc phân tích chi phí, ứng dụng mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận để nhận diện và đưa ra một số kiến nghị cho ban lãnh đạo Công ty.
3.2.2.2. Công tác lập kế hoạch chi phí, giá thành
Trong kế toán quản trị chi phí, giá thành, muốn để kiểm soát chi phí, giá thành được chặt chẽ và có hiệu quả kế toán cần phải làm tốt các khâu của quản trị chi phí giá thành. Trong đó khâu đầu tiên và cũng là quan trọng đó là khâu lập dự toán, lập kế hoạch chi phí. Công ty CPCNTT Nam Hà thực hiện việc lập kế hoạch chi phí giá thành tàu Thanh Xuân 16 căn cứ vào các căn cứ:
- Dựa vào giá vật tư tại Nam Định tháng 10 năm 2007
- Theo bản thiết kế được duyệt: Chiều dài lớn nhất: 79,94m; chiều rộng lớn nhất: 12,6m; chiều cao mạn: 6,48m; chiều chìm: 5,4m.
- Theo chế độ tiền lương hiện hành
Từ những căn cứ trên phòng kế hoạch đã lập bảng chi tiết dự toán giá thành tàu vỏ thép Thanh Xuân 16 trọng tải 3.200 tấn với từng hạng mục: phần vỏ tàu, vật liệu phụ, máy móc thiết bị…. Trong từng hạng mục phòng kế hoạch đưa ra được từng loại NVL cần số lượng bao nhiêu, đơn giá bao nhiêu. Từ bảng chi tiết dự toán giá thành này phòng kế hoạch đã lập nên bảng tổng hợp chi phí đầu tư đóng mới của tàu Thanh Xuân 16. Phòng kế toán sẽ xem xét, bộ phận kế toán giá thành sẽ chỉnh lý sau đó đưa lên phó giám đốc kinh doanh và giám đốc duyệt.
Bảng 3.5: Bảng chi tiết dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 hạng mục phần vỏ tàu
ĐVT: đồng VN
STT
Hạng mục (phần vỏ tàu)
Quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
Tôn các loại
671.317
8.324.330.800
1
Tôn
6 ly
kg
27.562
12.400
341.768.800
2
Tôn
8 ly
kg
71.787
12.400
890.158.800
3
Tôn
10 ly
kg
185.258
12.400
2.297.199.200
4
Tôn
12 ly
kg
188.908
12.400
2.342.459.200
5
Tôn
14 ly
kg
142.742
12.400
1770.000.800
6
Tôn
16 ly
kg
15.796
12.400
195.870.400
7
Tôn
18 ly
kg
13.072
12.400
162.092.800
8
Tôn
21 ly
kg
17.869
12.400
221.575.600
9
Tôn
22 ly
kg
8.323
12.400
103.205.200
B
Thép các loại
kg
152.021
12.400
1.885.060.400
C
Thép tròn
kg
13.805
12.000
165.660.000
D
Thép ống
kg
36.168
16.000
578.688.000
Cộng
873.311
10.953.739.200
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 trọng tải 3.200 tấn
ĐVT: Đồng VN
STT
HẠNG MỤC
KH
CÔNG THỨC
THÀNH TIỀN
I
Vật tư + nhân công
1
Tôn tấm các loại
TT
Dtoán
8.324.330.800
2
Thép hình các loại
TH
Dtoán
1.885.060.400
3
Thép tròn các loại
TTr
Dtoán
165.660.000
4
Thép ống các loại
TO
Dtoán
578.688.000
5
Vật liệu phụ
VL
Dtoán
1.191.200.000
6
Máy móc thiết bị
MT
Dtoán
2.432.100.000
7
Phụ kiện buồng máy
PB
Dtoán
1.732.056.900
8
Thiết bị điện tàu
TĐ
Dtoán
593.116.000
9
TTB hàng hải vô tuyến điện
TV
Dtoán
1.221.660.000
10
TTB boong, neo, lái
BNL
Dtoán
1.066.899.000
11
TB an toàn- thiết bị an toàn hàng hải
HH
Dtoán
508.295.000
12
TB nội thất
NT
Dtoán
337.015.500
13
Trang thiết bị sinh hoạt trên tàu
SH
Dtoán
48.000.000
14
Năng lượng
NL
Dtoán
271.700.000
15
Nhân công
NC
Dtoán
1.373.250.000
16
BHXH,BHYT,KPCĐ
Dtoán
260.917.000
II
Giá thành công xưởng
21.989.948.600
1
Thiết kế phí
90.000.000
2
Lệ phí đăng kiểm
80.000.000
3
Chi phí nghiệm thu, thử tải, bàn giao
113.843.000
4
Giám sát thi công, quản lý
100.000.000
5
Lãi vay
1.200.000.000
III
Chi phí ngoài sản xuất
1.583.843.000
IV
Giá bán buôn DN
I + II
23.573.971.600
V
thuế VAT
III × 5%
1.178.689.400
VI
Gia bán buôn CN
IV + V
24.752.481.000
VII
Lệ phí trước bạ
VI × 1%
247.519.000
VIII
Tổng mức đầu tư
25.000.000.000
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
3.2.2.3 Phân tích biến động chi phí và ra quyết định
3.2.2.3.1. Phân tích biến động chi phí sản xuất giữa kế hoạch và thực hiện
Để thấy rõ tình hình thực tế về quản trị chi phí giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà ta tiến hành phân tích biến động chi phí giữa thực hiện với dự toán của tàu Thanh Xuân 16
Bảng 3.7: So sánh chi phí sản xuất giữa thực hiện và dự toán tàu Thanh Xuân 16
ĐVT: Đồng VN
Khoản mục
Dự toán
Thực hiện
So sánh
±
%
Tổng chi phí
23.573.791.600
24.965.586.208
1.391.794.608
106
CPNVLTT
20.402.581.600
20.327.628.423
-74.953.177
100
CPNCTT
1.634.167.500
1.066.147.588
-568.019.912
65
CPSXC
1.537.042.500
3.571.810.197
2.034.767.697
232
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.7 ta thấy tổng chi phí sản xuất tàu Thanh Xuân 16 khi thực hiện tăng lên so với dự toán 6% tương ứng tăng 1.391.794.608 đồng. Sự tăng lên của chi phí làm ảnh hưởng lớn tới việc xác định giá thành cho tàu Thanh Xuân, từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty trong năm. Trong các khoản mục chi phí của tàu Thanh Xuân, khoản mục CPNVLTT, CPNCTT đã giảm so với dự toán điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng kiểm soát được tình hình nhập, xuất NVL cho sản xuất và sử dụng nhân công hợp lý. Tuy nhiên, khoản mục CPSXC của tàu Thanh Xuân biến động rất lớn tăng 132% so với dự toán. Để thấy rõ hơn sự biến động này ta hãy phân tích tình hình biến động từng khoản mục.
3.2.2.3.1.1. Phân tích biến động CPNVLTT tàu Thanh Xuân 16
CPNVLTT là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, sự biến động của khoản mục chi phí này có ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm. Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty đa dạng, nhiều chủng loại, lượng xuất tồn nhiều vì thế NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Bảng 3.8: So sánh CPNVLTT giữa thực hiện và dự toán tàu Thanh Xuân 16
ĐVT: Đồng VN
Khoản mục phí
Dự toán
Thực hiện
So sánh TH/DT
±
%
CPNVLTT
20.402.581.600
20.327.628.423
-74.953.177
100
NVLC
19.164.581.600
18.888.851.286
-275.730.314
99
Tôn
10.953.739.200
9.895.374.822
-1.058.364.378
90
Máy móc +thiết bị
2.432.100.000
2.219.100.000
-213.000.000
91
Vật liệu khác
5.778.742.400
6.774.376.464
995.634.064
117
NVLP
1.238.000.000
1.438.777.137
200.777.137
116
Sơn
634.700.000
759.392.180
124.692.180
120
Que hàn
480.000.000
564.846.146
84.846.146
118
Oxy
76.500.000
70.971.405
-5.528.595
93
Gas
46.400.000
43.194.344
-3.205.656
93
CO2
400.000
373.062
-26.938
93
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.8 ta thấy CPNVLTT thực tế so với dự toán biến động không đáng kể, giảm một lương nhỏ 74.953.177 đồng. NVL phụ thực tế tăng 16% tương ứng tăng 200.777.137 đồng. Trong đó biến động nhiều nhất là do vật liệu sơn tăng 124.692.180 đồng tương ứng tăng 20% so với dự toán. NVL chính giảm 105.505.069 đồng tương ứng giảm 1%. Trong đó tôn giảm một lượng khá lớn 1.058.364.378 đồng tương ứng giảm 10%, vật liệu khác tăng lên 995.634.064 đồng tương ứng tăng 17%. Sự biến động cho thấy một phần do giá cả năm 2008 biến động rất phức tạp so với cuối năm 2007. Mặt khác ta thấy CPNVLC chiếm tỷ trọng lớn trong CPNVLTT của tàu được kiểm soát chặt chẽ nên đã làm giảm được chi phí so với kế hoạch nhưng những khoản chi phí khác thì lại tăng lên điều này đòi hỏi bộ phận quản lý trong Công ty phải chú trọng hơn trong việc kiểm soát NVL phụ để có thể giảm CPNVL hơn.
3.2.2.3.1.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tồng chi phí sản xuất. Khoản mục phí này mang ý nghĩa cả về mặt kinh tế và xã hội, một mặt đảm bảo được mức lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt khác phản ánh đời sống của người lao động trong Công ty.
Cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty được tính dựa vào lệnh sản xuất do phòng kỹ thuật đưa ra phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, đặc điểm của quá trình tổ chức sản xuất và phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng tổ sản xuất đã được giám đốc Công ty ký duyệt. Do đặc điểm của Công ty là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài. Để tăng cường công tác quản lý và tiết kiệm công cụ và dụng cụ trong sản xuất, trong lương khoán của từng tổ sản xuất đã trả 6%CCSX. Nhưng để đạt được hiệu quả sử dụng, giám đốc đã thành lập quỹ công cụ được giữ lại vào sổ theo dõi chi tiết chặt chẽ và có sự giám sát của Giám đốc và các phòng ban. Khi có nhu cầu về trang thiết bị CCDC các tổ đề nghị Giám đốc ký duyệt, tạm ứng mua sắm CCDC.
Trong Công ty, bên cạnh CPNVLTT là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì CPNCTT cũng chiếm phần đáng kể và có ảnh hưởng lớn tới giá thành. Với mỗi hợp đồng kinh tế, Phòng kế hoạch của Công ty lập dự toán chi phí này dựa vào định mức của từng trọng tải tàu và dựa vào đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của từng tàu. Ta có thể tìm hiểu sự biến động CPNCTT của tàu Thanh Xuân 16:
Bảng 3.9: So sánh CPNCTT giữa thực hiện với dự toán tàu Thanh Xuân 16
ĐVT: Đồng VN
Yếu tố chi phí
Dự toán
Thực hiện
So sánh
±
%
CPNCTT
1.634.167.500
1.066.147.588
-568.019.912
65
Tiền lương công nhân trực tiếp
1.373.250.000
895.922.343
-477.327.657
65
BHXH
205987500
134388351
-71.599.149
65
BHYT
27465000
17918447
-9.546.553
65
KPCĐ
27465000
17918447
-9.546.553
65
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.9 ta có thể nhận thấy so với dự toán thì chí phí nhân công trực tiếp mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ giảm xuống khoảng 568 triệu đòng tương ứng 65%. Điều này có được là do trình độ của công nhân kỹ thuật ở mức cao, chất lượng lao động tốt, đặc biệt là do cách bố trí và phối hợp lao động trong sản xuất hiệu quả. Mặt khác, do tình hình cung ứng vật tư nhanh chóng kịp thời, điều kiện máy móc thiết bị thuận lợi cho việc sản xuất. Như vậy, qua sự phân tích trên cho ta thấy việc kiểm soát CPNCTT của Công ty có hiệu quả, từ đó làm giảm được giá thành của tàu Thanh Xuân 16.
3.2.2.3.1.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Khoản mục CPSXC bao gồm nhiều khoản mục chi phí liên quan tới sản xuất trong kỳ phát sinh tại phân xưởng như tiền lương cho công nhân, các khoản trích theo lương, các khoản khấu hao…Với đặc thù của Công ty CPSXC được phân chia làm 2 loại:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho các tàu: Loại chi phí này bao gồm lãi ngân hàng, các chi phí phục vụ tàu cụ thể như làm triền để hạ thuỷ tàu nào đó.
Chi phí sản xuất chung không tập hợp được cho từng vụ việc riêng: kế toán tập hợp chi phí này cho từng phân xưởng rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức CPNCTT
Bảng 3.10: So sánh CPSXC giữa thực hiện và dự toán của tàu Thanh Xuân 16
ĐVT: Đồng VN
Yếu tố chi phí
Dự toán
Thực hiện
So sánh
±
%
Chi phí sản xuất chung
1.537.042.500
3.571.810.197
2.034.767.697
232
Chi phí nhân viên
385.480.375
1.071.543.059
686.062.684
278
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
319.948.712
889.380.739
569.432.028
278
BHXH, BHYT, KPCĐ
60.790.255
182.162.320
121.372.065
300
Chi phí vật liệu khác cho PX
231.288.225
428.617.224
197.328.999
185
Chi phí KHTSCĐ
616.768.600
1.250.133.569
633.364.969
203
Chi phí dịch vụ mua ngoài
107.934.505
178.590.510
70.656.005
165
Chi phí khác
195.570.795
642.925.835
447.355.040
329
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.10 nhìn một cách tổng quát thì CPSXC thực hiện tăng lên so với dự toán 2.034.767.697 đồng tương ứng tăng 132%. Trong đó khoản chi phí nhân công tăng 686.062.684 đồng tương ứng tăng 178% so với dự toán. Điều này có thể thấy do sự phân định khác nhau giữa công nhân trong bộ phận sản xuất và phân xưởng trong dự toán và kế toán tập hợp, vì vậy không ảnh hưởng nhiều đến giá thành tàu. Chi phí KHTSCĐ thực hiện tăng 103% tương ứng tăng 633.364.969 đồng, sự tăng này là do trong năm 2008 Công ty mở rộng quy mô sản xuất nên mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Chi phí khác thực hiện so với dự toán tăng rất lớn 447.355.040 đồng tương ứng tăng 229% là do trong năm 2008 Công ty chi lượng tiếp khách rất lớn do công ty chuyển đổi thành Công ty CPCNTT Nam Hà. Mặt khác do lạm phát lớn làm tăng khoản lãi Công ty phải trả tăng lên.
Qua sự phân tích trên về chi phí giữa thực hiện và dự toán của tàu Thanh Xuân 16 ta thấy nhìn chung Công ty đã hoàn thành được kế hoạch đề ra. Mặc dù đã có những khoản chi phí tăng lên, song chủ yếu là do giá cả thị trường vào năm 2008 biến động phức tạp theo những chiều hướng khác nhau. Với tốc độ kiểm soát chi phí như vậy, Công ty hoàn thành có thể tin tưởng vào mục tiêu giảm bớt được chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận trong kỳ.
3.2.2.3.1.4. Áp dụng phương pháp phân tích chi phí theo cách ứng xử đối với phân tích quản trị chi phí tại Công ty
Việc so sánh sự biến động các khoản mục chi phí giữa thực hiện và dự toán cho ta thấy được chi phí sản xuất tàu tăng lên là do khoản mục nào nhưng để đáp ứng được các nội dung của KTQT như lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, phân tích chi phí nhà quản trị cần phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí xem khoản mục nào để có thể đưa ra quyết định nên giảm khoản chi phí nào, tăng chi phí nào có lợi cho Công ty. Từ sự nhìn nhận đó đưa ra các quyết định cho phù hợp với tình hình biến đọng thị trường.
Nhìn nhận từ góc độ của quản trị, CPSXC bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Biến phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí gián tiếp liên quan tới việc phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động sản xuất. Định phí sản xuất chung tại Công ty theo bảng trên gồm lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương và chi phí khấu hao TSCĐ. Biến động về định phí sản xuất chung thường gắn liền với những biến động về dự toán và biến động do mức độ hoạt động ( biến động thời gian). Những biến động này chỉ phù hợp trong phạm vi nhất định khi mà định phí chưa có sự thay đổi. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí hỗn hợp gồm biến phí quản lý và định phí quản lý. Trong đó biến phí gồm: chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Định phí quản lý gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí KHTSCĐ, thuế, phí, lệ phí. Sự thay đổi chi phí quản lý cũng anh hưởng lớn đến thu nhập của doanh nghiệp.
Bảng 3.11: Báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp của tàu Thanh Xuân 16
ĐVT: Đồng VN
Chỉ tiêu
Thành tiền
1.Tổng doanh thu
25.000.000.000
2. Tổng biến phí
23.218.506.670
CPNVLTT
20.603.688.538
CPNCTT
1.066.147.588
CPSXC
1.428.724.079
Chi phí bán hàng
0
Chi phí quản lý
119.946.465
3. Lãi đóng góp
1.781.493.330
4. Tổng định phí
2.263.031.583
Chi phí chung
2.143.086.118
Chi phí bán hàng
0
Chi phí quản lý
119.945.465
5. Lãi thuần
-481.538.253
6. Tỷ lệ lãi đóng góp
0,0713
7. Lãi thuần/ doanh thu
-0,0193
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.11 ta thấy tổng biến phí là 23.218.506.670 đồng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của tàu Thanh Xuân 16, trong đó CPNVLTT là 20.603.688.538 đồng. Đây là đặc thù của Công ty đóng tàu, chi phí chủ yếu là chi phí NVLTT, điều này đòi hỏi nhà KTQT phải tìm hiểu rất kỹ về đặc thù của NVL để có những kế hoạch thu mua NVL vào những thời điểm thích hợp để có thể giảm chi phí này một cách phù hợp nhất. Biến phí SXC của tàu là 1.428.724.079 đồng, đây là khoản chi phí rất khó kiểm soát đòi hỏi KTQT phải theo chặt chẽ để có thể giảm khoản chi phí này. Tổng doanh thu của tàu Thanh Xuân lớn hơn tổng biến phí nên vẫn thu được khoản lãi đóng góp là 1.781.493.330 đồng. Điều này chứng tỏ dặt ra cho KTQT câu hỏi có lãi đóng góp thì có nên nhận đơn hợp đồng của tàu này không?.
Tổng định phí của tàu tương đối lớn 2.263.031.583 đồng, trong đó chi phí chung chiếm chủ yếu 2.143.086.118 đồng. Đây chính là nhược điểm của phương pháp tính chi phí chung tại công ty hiện nay. Trong khoản chi phí chung có những khoản được chia cho các tàu theo tỷ lệ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp nên chưa được chính xac đối với từng tàu. Do vậy đòi hỏi KTQT có những thay đổi về cách quản lý các chi phí cho phù hợp, cách tính chi phí cho chính xác hơn, từ đó có những quyết định nên tăng chi phí nào, giảm chi phí nào để thu được lợi nhuận cao. Vì tổng định phí của tàu Thanh Xuân lớn hơn lãi đóng góp nên lợi nhuận của tàu Thanh Xuân là -481.538.253 đồng. Vậy với kết quả này thì KTQT sẽ có cách điều chỉnh thế nào? Liệu các chi phí sử dụng cho tàu Thanh xuân 16 đã phù hợp chưa?.
3.2.2.4. Sử dụng thông tin và ra quyết định
Đối với các nhà quản trị việc sử dụng thông tin về chi phí, giá thành, doanh thu, lãi đóng góp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát doanh nghiệp cũng như trong quá trình ra quyết định sản xuất kinh doanh. Sử dụng thông tin của kế toán quản trị các nhà quản trị sẽ có nhiều thông tin chi tíêt về tình hình sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm, từng giai đoạn trong từng thời kỳ. Các thông tin của kế toán quản trị không chỉ mang tính quá khứ như trong thông tin mà kế toán tài chính cung cấp mà nó còn mang cả thông tin dự đoán trong tương lai. Tuy nhiên tại Công ty CPCNTT Nam Hà do tổ chức kế toán còn nghiêng chủ yếu về kế toán tài chính, trong bộ máy kế toán thì đa phần công tác kế toán quản trị lại do bộ phận kế toán tổng hợp xử lý, hầu hết các thông tin ứng dụng cho kế toán quản trị của bộ phận kế toán tổng hợp phần nhiều là do các bộ phận khác cung cấp, nhiều thông tin vẫn là thông tin quá khứ. Tuy nhiên bộ phận kế toán tổng hợp cũng đã hợp tác với bộ phận dự toán, bộ phận đánh giá sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh cũng đã đưa ra một số báo cáo như: Báo cáo tổng hợp chi phí năm thực hiện, tình hình biến động chi phí giữa thực hiện và dự toán, tình hình biến động chi phí qua các năm, báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp lãi đóng góp (trong đó các chi phí bán hàng, chi phí quản lý chủ yếu được phân bổ theo định mức) của tất cả các sản phẩm và của từng sản phẩm. Điều này có ý nghĩa rất to lớn khi nó cung cấp khá nhiều thông tin cho ban lãnh đạo Công ty ra các quyết định liên quan đến hoạch định và kiểm soát các hoạt động của Công ty.
Từ các báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp lãi đóng góp, bảng báo cáo kết quả sản xuất nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định như sau:
- Từ việc phân tích báo cáo sản xuất nhà quản trị cũng thấy được mức độ sản phẩm làm dở của Công ty, khoản mục chi phí nào trong tháng tăng lên, khoản mục chi phí nào sử dụng chưa hợp lý để có biện pháp tiết kiệm.
- Từ việc phân tích chi phí phân theo khoản mục của tàu Thanh Xuân nhà quản trị của Công ty có thể nhận thấy được những khoản mục nào được sử dụng hợp lý, những khoản mục nào chưa hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục.
- Từ việc phân tích báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp của tàu Thnah Xuân nhà quản trị có thể thấy được mức độ biến động của các khoản mục phí, định phí, lãi đóng góp, đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả đầu tư. Đưa ra các quyết định về phân bổ chi phí cố định, kiểm soát biến phí, đưa ra các quyết định có nên đầu tư thêm để mở rộng sản xuất hay không.
Từ việc phân tích báo cáo sản xuất sản phẩm trong từng tháng, báo cáo mức độ hoàn thành, báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp với số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, kế toán có những thông tin như giá thành sản phẩm sản xuất, lãi đóng góp đơn vị, lãi thuần… để cung cấp cho nhà quản trị để có thể định giá bán một cách hợp lý, xem xét điểm hoà vốn, đưa ra quyết định về sản xuất hay ngừng sản xuất, nhận hay không tiếp nhận các đơn đặt hàng, quyết định phân bổ chi phí cố định cho từng sản phẩm.
3.2.2.5. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công ty
3.2.2.5.1. Những kết quả đã đạt được
Mô hình kế toán quản trị tuy mới được áp dụng trong Công ty CPCNTT Nam hà nhưng những năm qua việc áp dụng kế toán quản trị cũng đem lại một số kết quả nhất định.
* Đối với công tác tổ chức, ghi chép nội dung cần thiết cho kế toán quản trị:
+ Công ty đã xây dựng cho mình một phần của kế toán quản trị hiện đại. Công ty đã tổ chức được một bộ phận kế toán có thể ghi chép số liệu phát sinh và những thông tin cần thiết cho kế toán quản trị chi phí giá thành như lập sổ sách, tách các khoản mục chi phí.
+ Công ty đã xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, đó là cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất, xác định chi phí, tính toán giá thành của sản phẩm.
* Quản trị chi phí của Công ty
Việc áp dụng kế toán quản trị vào trong công tác tổ chức quản lý đã đem lại một số hiệu quả nhất định:
+ Áp dụng kế toán quản trị chi phí và giá thành, áp dụng việc phân tích chi phí theo khoản mục đã giúp cho Công ty kiểm soát được những khoản chi phí như chi phí sửa chữa máy móc, chi phí bằng tiền khác, giúp cho những khoản chi phí này có tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng bình quân của tổng chi phí.
+ Việc lập báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp giúp cho nhà quản trị nhận biết được khoản mục chi phí tăng, xác định hiệu quả của việc đầu tư vào các khoản mục chi phí, xác định hiệu quả của việc sản xuất sản phẩm. Ngoài ra nó còn cung cấp một số thông tin hữu ích cho việc quyết định nhận hay không nhận một số hợp đồng sản xuất khác.
Như vậy ta có thể thấy những báo cáo được lập theo phương pháp kế toán quản trị cũng đã góp ích khá nhiều trong các quyết định về quản trị chi phí, quản trị giá thành sản phẩm.
3.2.2.5.2. Những điểm hạn chế, thiếu sót còn tồn tại
Mặc dù đã có một số thành tựu bước đầu nhưng công tác kế toán quản trị của Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như sau:
+ Đối với công tác lập kế hoạch chi phí: Công ty đã làm tương đối tốt công tác này khi số liệu dự toán đã dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, nhu cầu của khách hàng và năng lực sản xuất của Công ty. Tuy nhiên, trong việc lập kế hoạch chi phí, Công ty chưa đưa yếu tố lạm phát, yếu tố về thay đổi giá cả nguyên vật liệu, tiền lương, giá điện năng thay đổi và một số các yếu tố có tầm vĩ mô. Điều này sẽ rất khó khăn cho Công ty trong việc điều chỉnh các khoản chi phí nói chung cũng như từng khoản chi phí cho từng sản phẩm nói riêng.
+ Đối với công tác ghi chép kế toán tại Công ty: hiện tại vẫn còn một số hạn chế. Công tác ghi chép số liệu vẫn còn chủ yếu dựa vào quy tắc, ràng buộc pháp lý của kế toán tài chính. Đa phần các thông tin chưa được phản ánh một cách kịp thời nên chưa phục vụ đắc lực cho việc phân tích và đánh giá chi phí sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của kế toán quản trị. Một điểm nữa trong công tác ghi chép kế toán tại Công ty khi phân bổ các khoản chi phí theo yêu cầu kế toán quản trị đa phần kế toán tổng hợp phân bổ theo tỷ lệ nên chưa thực sự phản ánh đúng giá trị chi phí đưa vào sản xuất, giá thành tính theo kế toán quản trị chưa thật chính xác. Một hạn chế nữa đó là do Công ty có quá nhiều đơn đặt hàng, sản phẩm không đồng nhất, thời gian hoàn thành kéo dài hàng tháng nên công tác theo dõi theo phương pháp kế toán tài chính truyền thống gặp phải một số khó khăn trong quá trình tập hợp chi phí, tính toán giá thành.
+ Đối với công tác phân tích đánh giá và ra quyết định sử dụng thông tin hiện nay Công ty cũng đã áp dụng một phần vào trong quyết định sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do đa phần các thông tin được sử dụng là các thông tin quá khứ và các dự toán còn thiếu chính xác và kịp thời nên các quyết định của nhà quản trị vẫn còn có độ chậm trễ và hiệu quả chưa cao.
3.3. Giải pháp hoàn thịên và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà
3.3.1. Ý nghĩa
Kế toán quản trị trên thế giới bắt nguồn từ công tác kế toán kế toán chi phí, giá thành sau đó mới phát triển thành kế toán quản trị hiện đại. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay với nhiều biến chuyển và hội nhập các doanh nghiệp phải bắt kịp với sự phát triển của kinh tế đất nước, phải thích nghi với tình hình mới, cân đối đầu vào, đầu ra cho đạt được lợi nhuận tối đa. Để tạo được sự cân đối đầu vào, đầu ra một cách hợp lý điều tiên quyết phải có một phương pháp quản lý, điều hành, kiểm soát nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Một trong các phương pháp, công cụ để quản lý và cung cấp thông tin tốt nhất cho các nhà quản trị chính là công cụ kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí và giá thành. Kế toán quản trị sẽ cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin, những cách nhìn cụ thể về chi phí, khoản mục chi phí, nhận diện chi phí theo những cách khác nhau, đặc biệt là nhận diện chi phí theo cách ứng xử từ đó các nhà quản trị sử lý thông tin, đưa ra các quyết định phù hợp trong sản xuất, kinh doanh để đạt hiệu quả tối ưu.
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trường nếu không đổi mới các quản lý thì sẽ không dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh, hiện nay vai trò của công tác kế toán nói chung và kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí giá thành nói riêng ngày càng quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất có nhiều sản phẩm như Công ty CPCNTT Nam Hà. Do vậy, xây dựng, vận dụng và đề ra các biện pháp quản trị chi phí giá thành ở Công ty CPCNTT Nam Hà là một điều cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị tại Công ty CPCNTT Nam Hà.
* Chủ trương của ban giám đốc:
Tổ chức bộ phận KTQT phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm và cách nhìn nhận của nhà quản trị. Tại Công ty CPCNTT Nam Hà, KTQT đã được ban giám đốc nhìn nhận một cách tích cực. Tuy nhiên cũng giống như phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam KTQT còn khá mới mẻ, ban giám đốc còn nhiều lúng túng trong cách tiếp cận và vận dụng KTQT trong việc ra quyết định. Hiện nay đa phần các quyết định của ban giám đốc Công ty vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và các thông tin do KTTC cung cấp như giá bán, lợi nhuận mà chưa đề cập tới thông tin nội tại của mỗi sản phẩm như kết cấu chi phí, lãi đóng góp, đòn bẩy hoạt động…. Một phần lý do ở đây là ban giám đốc chưa tiếp cận với khoá học về KTQT, các thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát chi phí doanh nghiệp.
* Trình độ của nhân viên kế toán
Bộ phận kế toán của Công ty hiện nay có 2/3 tốt nghiệp đại học, tuy nhiên để tổ chức một hệ thống kế toán quản trị cho một Công ty lớn có nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng sản xuất và nhiều sản phẩm như Công ty CPCNTT Nam Hà thì không hề đơn giản. Việc tổ chức kế toán quản trị mới được áp dụng trong lĩnh vực quản lý chi phí giá thành, hình thức tương đối mới mẻ. Từ việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí đến vịêc xây dựng định mức trong quá trình lập dự toán còn nhiều lúng túng. Đây cũng là một ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác kế toán quản trị đem lại cho Công ty.
3.3.3. Các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà.
* Tổ chức bộ máy kế toán để có vị trí cho kế toán quản trị
Với quy mô sản xuất của Công ty hiện nay cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị của mình không chỉ dừng lại ở lại kế toán quản trị chi phí và giá thành nữa mà ra tất cả các bộ phận khác. Hình thức tốt nhất là áp dụng mô hình tổ chức kết hợp, tổ chức kết hợp giữa KTTC với KTQT theo từng phần hành kế toán. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán tiền lương, kế toán nguyên vật liệu, kế toán doanh thu và bán hàng, kế toán tài sản cố định. Kế toán viên theo dõi phần nào thì sẽ thực hiện KTTC và KTQT phần đó. Ngoài ra kế toán tổng hợp có thể thực hiện các nội dung của KTQT khác như việc thu thập thông tin, phân tích các thông tin cho việc lập dự toán và ra quyết định trong quyết định trong quản trị doanh nghiệp.
* Công tác phân loại chi phí theo biến phí và định phí, lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán quản trị.
Việc lập báo cáo quản trị cần đòi hỏi những thông tin có giá trị là cơ sở cho việc tổng hợp phân tích phục vụ cho hoạt động quản trị. Vì vậy việc đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân biệt được rõ ràng và nhận diện các loại chi phí. Trong đó phân loại chi phí theo cách ứng xử (biến phí và định phí) là cách phân loại thông dụng trên thế giới. Các báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp rất có giá trị để lập dự toán và ra quyết định trong quản trị sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí cũng trang bị cho người lập báo cáo quản trị những nguyên tắc cơ bản của quá trình lập kế hoạch và ra quyết định. Hiện nay bộ phận kế toán tổng hợp cũng đã bắt tay vào việc phân loại chi phí theo cách ứng xử. Các chi phí nếu không có định mức kỹ thuật thì kế toán đã phân bổ theo tỷ lệ chi phí thực hiện. Tuy nhiên để đảm bảo đem lại lợi nhuận tối ưu, kế toán cần chú ý phân bổ các khoản chi phí cho các sản phẩm có tỷ lệ đóng góp lớn.
* Tổ chức cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Lập dự toán sản xuất kinh doanh là việc lập kế hoạch theo định kỳ (thường là 1năm) và lập dự toán chi tiết cho tàng sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Hiện nay việc lập dự toán của Công ty tương đối tốt, lập dự toán của Công ty do phòng kế hoạch kinh doanh lập, các thông tin được cung cấp từ phòng kỹ thuật, kế toán, nhân sự như vậy các việc lập kế hoạch hoàn toàn không có vướng mắc.
Hiện nay Công ty đã lập được dự toán chi tiết cho từng sản phẩm, dự toán tổng hợp cho tất cả các sản phẩm, dự toán chi phí, doanh thu…. Tuy nhiên bộ phận lập kế hoạch của Công ty có thể tham khảo lập kế hoạch theo các lập dự toán của kế toán. Đây là một phương pháp lập dự toán rất cơ bản và nó cũng cung cấp được nhiều thông tin cho các nhà quản trị đồng thời các báo cáo của kế toán quản trị thường bám sát thực tế những biến động về giá, nguyên vật liệu, nhân công, thị trường giúp cho nhà quản trị dễ dàng định hướng được hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
* Phân bổ chi phí
Kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống mà Công ty đang áp dụng hiện nay dựa trên các tiêu thức phân bổ gián tiếp, phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên vì sản xuất nhiều sản phẩm mới nhiều chủng loại, phẩm cấp và một số yếu tố của NVL đầu vào khác nhau, việc phân bổ này có thể dẫn tới giá thành sản phẩm chưa thật sự chính xác. Vì vậy, về lâu dài Công ty nên áp dụng các phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based Costing- ABC). Phương pháp này tập hợp toàn bộ chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất được tập hợp trên các tài khoản chi phí sản xuất chung, sau đó phân bổ các chi phí theo hoạt động đó theo phương thức phân bổ thích hợp như: số giờ máy hoạt động, số giờ công lao động trực tiếp… Khoản chi phí gián tiếp này được phân bổ vào giá thành sản xuất cùng chi phí NVLTT, CP NCTT, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để được giá thành toàn bộ.
Phương pháp ABC gồm các bước sau:
- Thứ nhất: Xem xét các hoạt động tạo ra chi phí tại mỗi trung tâm chi phí, lập danh sách các hoạt động khác nhau. Sau đó chi phí tại trung tâm sẽ được phân bổ cho mỗi hoạt động có quan hệ trực tiếp với hoạt động phân bổ.
- Thứ hai: Trong từng hoạt động cần xác định các tiêu chuẩn đo lường sự thay đổi mức sử dụng chi phí cho mỗi loại sản phẩm chịu chi phí. Các tiêu chuẩn thường dùng là: số giờ lao động trực tiếp của Công nhân, số giờ máy chạy, số sản phẩm sản xuất ra…
Phương pháp này sẽ có hiệu quả bởi như tại Công ty CPCNTT Nam Hà thì sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau tùy theo yêu cầu từng đơn đặt hàng và thời gian sản xuất kéo dài hàng tháng. Sử dụng phân bổ theo phương pháp ABC sẽ giúp cho việc tính toán giá thành và giá bán chính xác hơn.
* Giải pháp cắt giảm một số loại chi phí:
- Đối với chi phí NVL: Do NVL đa phần là tôn, sắt, thép, máy móc thiết bị tàu…nguồn NVL trên thị trường cũng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên Công ty cần phải chủ động tìm các nhà cung cấp NVL có chất lượng cũng như giá cả phù hợp để giảm chi phí NVL đồng thời trong quá trình xây dựng kế hoạch thu mua NVL cần chú ý tới biến động của giá cả thị trường, có kế hoạch dự trữ NVL khi có sự biến động lớn về giá cả. Ngoài ra trong quá trình sản xuất Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn số lượng NVL cần để sản xuất, tránh thất thoát vì giá trị NVL trong Công ty là rất lớn.
- Đối với chi phí nhân công: Nhân công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bởi ngoài lương khoán sản phẩm còn có lương chấm điểm. Việc trước mắt đó là tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ thuật sản xuất cho công nhan, ứng dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công nhân và sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị mới, giảm chi phí nhân công trên sản phẩm.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục như khấu hao TKTSCĐ, chi phí mua ngoài… Trong thời gian tới để giảm chi phí ngoài việc áp dụng hình thức phân bổ chi phí theo hoạt động để thấy rõ sự lãng phí có thể xảy ra ở công đoạn nào, Công ty cần tiến hành sắp xếp lại cơ cấu một số tổ nhóm trong nhà máy. Thắt chặt nội quy, thắt chặt quản lý chi phí, tránh lãng phí về nhân công, lãng phí nguyên vật liệu.
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam không thể không xem xét tới việc cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và KTQT nói riêng. Việc nghiên cứu và hoàn thiện mô hình tổ chức công tác KTQT chi phí, giá thành trong Công ty CPCNTT Nam Hà có giá trị về lý luận và thực tiễn. Qua toàn bộ nội dung đã trình bày trong luận văn, với phạm vi và điều kiện nhất định, tôi đã nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
1. Đã trình bày và góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành sản phẩm nói riêng thông qua các nội dung chủ yếu về việc tổ chức xây dựng mô hình KTQT chi phí trong các doanh nghiệp.
2. Đã trình bày khái quát và đánh giá thực trạng về tổ chức công tác KTQT chi phí và giá thành tại Công ty CPCNTT Nam Hà. Trên cơ sở xem xét thực tế, luận văn đã chỉ rõ công tác KTQT chi phí và giá thành tuy mới được áp dụng trong Công ty nhưng cũng đã có những hiệu quả nhất định. Song công tác KTQT hiện nay của Công ty CPCNTT Nam Hà vẫn còn khá mới mẻ và chưa thật sự đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin theo quản trị hiện đại.
3. Thông tin kế toán về chi phí hiện tại của Công ty CPCNTT Nam Hà hoàn toàn có thể phân loại theo cách ứng xử của chi phí (định phí, biến phí) nhằm phục vụ cho việc phân tích cấu trúc C-V-P. Các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp đa phần là thông tin quá khứ, có độ trễ lớn, chưa thực sự phát huy hiệu quả cho công tác hoạch định chiến lược và ra quyết định kinh doanh.
4. Tuy nhiên qua phân tích biến động chi phí giữa thực tế và kế hoạch của tàu Thanh Xuân 16 và phân tích biến động chi phí qua 3 năm 2006-2008 cũng đã cho thấy xu hướng hiệu quả trong công tác quản lý chi phí tại Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần phát huy những điểm đã đạt được và khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý chi phí.
4.2. Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty tôi có một số kiến nghị:
- Đối với việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị:
+ Công ty nên mở rộng hơn nữa các phần hành của kế toán quản trị để áp dụng vào trong Công ty thay vì chỉ áp dụng kế toán quản trị chi phí và giá thành như hiện nay. Công ty có thể áp dụng thử phương pháp kế toán quản trị ABC vào trong công tác kế toán quản trị.
+ Nâng cao trình độ nhận thức của nhà quản trị về kế toán quản trị, nâng cao kiến thức chuyên môn của kế toán viên về kế toán quản trị bằng cách gửi đi học tập các lớp chuyên ngành.
+ Các nhà quản trị cần chú ý nhiều hơn đến việc áp dụng những thông tin đã được các phân tích của kế toán quản trị như phân tích CVP, phân tích định phí, biến phí, vào các quyết định quản trị.
+ Kế toán cần đưa ra các báo cáo theo báo cáo của kế toán quản trị sớm hơn. Hiện nay đa phần các báo cáo về hoạt động, kết quả sản xuất thưởng theo quý hoặc năm nên thường có độ trễ lớn, các báo cáo theo tháng sẽ có tác dụng thông tin kịp thời hơn các thay đổi về chi phí, giá thành cho nhà quản trị.
+ Trong công tác phân bổ chi phí, phân bổ định phí kế toán cần xem xét tới cơ cấu lãi đóng góp, định phí, biến phí của từng sản phẩm, nên phân bổ định phí nhiều cho những sản phẩm có tỷ lệ lãi đóng góp lớn.
+ Trong công tác tính toán giá thành có thể áp dụng những biểu mẫu tính giá thành của kế toán quản trị kết hợp với của kế toán tài chính, để có thể xem xét những khoản mục, những chỉ tiêu trong tính toán giá thành được chính xác và xát với thực tiễn nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. Đoàn Xuân Tiến (2005), Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính.
3. Đặng Văn Thanh – Đoàn Văn Tiến (1998), Kế toán quản trị Doanh nghiệp, NXB Tài chính.
4. Luật Kế toán Việt Nam (2005).
5. Từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ, NXB Đà Nẵng (1994).
6. Từ điển thuật ngữ kế toán, NXB Thống kê (1997).
7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính.
8. Phạm Thị Thanh Tú (2008), “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy đóng tàu Nam Hà, Nam Định”, khoá luận tốt nghiệp Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
9. Đặng Thị Ngọc Bích (2008), “Tìm hiểu công tác kế toán quản trị về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hoàn Thạch – Minh Tân- Kinh Môn - Hải Dương”, luận văn tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh
¶
LuËn v¨n
Tèt nghiÖp ®¹i häc
§Ò tµi
“TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ NAM HÀ”
Gi¸o viªn híng dÉn : TRÇN QUANG TRUNG
Sinh viªn thùc hiÖn : TRÇN THÞ CHUNG
Líp : KE B – K50
Hµ Néi - 2009
LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Để đạt được kết quả này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Quang Trung, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đõ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, các phòng ban nói chung và Phòng Kế Toán nói riêng, những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, xin gủi lời cảm ơn đến những người thân yêu trong gia đình và bạn bè, những người đã động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2009
Sinh Viên
Trần Thị Chung
Môc lôc
Danh môc b¶ng
Bảng 3.1:Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2006-2008 46
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản về tài sản và nguồn vốn của Công ty 47
Bảng 3.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2006-2008 48
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006-2008 50
Bảng 3.5: Bảng chi tiết dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 hạng mục phần vỏ tàu 56
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp dự toán giá thành tàu Thanh Xuân 16 trọng tải 3.200 tấn 57
Bảng 3.7: So sánh chi phí sản xuất giữa thực hiện và dự toán tàu Thanh Xuân 16 58
Bảng 3.8: So sánh CPNVLTT giữa thực hiện và dự toán tàu Thanh Xuân 16 59
Bảng 3.9: So sánh CPNCTT giữa thực hiện với dự toán tàu Thanh Xuân 16 61
Bảng 3.10: So sánh CPSXC giữa thực hiện và dự toán của tàu Thanh Xuân 16 62
Bảng 3.11: Báo cáo thu nhập theo phương pháp lãi đóng góp của tàu Thanh Xuân 16 64
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Chi phí khả biến 12
Sơ đồ 02: Chi phí bất biến 13
Sơ đồ 03: Chi phí hỗn hợp 13
Sơ đồ 04: Quá trình tập hợp chi phí công việc 16
Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất 17
Sơ đồ 06: Nội dung của KTQT chi phí, giá thành 22
Sơ đồ 07: Mối quan hệ giữa chi phí của KTTC và KTQT 29
Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPCNTT 35
Sơ đồ 09: Tổ chức sản xuất của Công ty 37
Sơ đồ 10: Quy trình sản xuất đóng mới tàu 39
Sơ đồ 11: Quy trình công nghệ sửa chữa tàu 40
Sơ đồ 12: Bộ máy kế toán tại Công ty 42
Sơ đồ 13: Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 43
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPCNTT
Cổ phần công nghiệp tàu thuỷ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPSX
Chi phí sản xuất
NVL
Nguyên Vật liệu
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
TSCĐ
Tài sản cố định
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
KTTC
Kế toán tài chính
KTQT
Kế toán quản trị
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
TH
Thực hiện
KH
Kế hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao hoan chinh sua.doc