Luận văn Tìm hiểu hoạt động các Quỹ đầu tư tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Mục Lục 􀂉 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 􀂉 PHẦN MỞ ĐẦU 􀂉 NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ QUỸ ĐẦU TƯ I. CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ. .1 1. Khái niệm về công ty quản lý quỹ1 2. Chưcù năng hoạt động và các sản phẩm của công ty quản lý quỹ1 2.1 Quản lý quỹ đầu tư . .1 2.2 Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính 1 2.3 Nghiên cứu. .2 3. Cơ chế giám sát của quỹ, công ty quản lý quỹ và các cơ quan chức năng. .2 II. QUỸ ĐẦU TƯ . .2 1. Khái niệm về quỹ đầu tư . .2 2. Các loại hình quỹ đầu tư . 3 2.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động . .3 2.1.1 Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng) . 3 2.1.2 Quỹ đầu tư cá nhân( Quỹ thành viên) 4 2.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn. 5 2.2.1 Quỹ đóng 5 2.2.2 Quỹ mở .5 2.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ6 2.3.1 Quỹ đầu tư dạng công ty 6 2.3.2 Quỹ đầu tư dạng hợp đồng . 6 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư . .7 3.1 Cơ cấu tổ chức 7 3.2 Hoạt động của Quỹ đầu tư . .8 3.2.1 Hoạt động huy động vốn. .8 3.2.2 Hoạt động đầu tư . 10 3.3 Các loại phí và chi phí thông thường. .10 3.3.1 Loại phí mà nhà đầu tư chi trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ. 10 3.3.2 Loại chi phí trực tiếp lên quỹ. 10 3.3.3 Phí quản lý . 10 4. Vai trò của Quỹ đầu tư trong nền kinh tế .11 4.1 Đối với nền kinh tế nói chung. .11 4.2 Đối với thị trường chứng khoán 12 4.3 Đối với nhà đầu tư . .13 4.4 Đối với người cần vốn là các DN .14 III.KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ – BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM.15 1.Quỹ đầu tư tại thị trường các nước phát triển . .17 1.1 Quỹ đầu tư tại Mỹ 17 1.2 Quỹ đầu tư tại Nhật 18 2. Quỹ đầu tư tại các nước đang phát triển . .20 2.1 Quỹ đầu tư tại Trung Quốc .20 2.2 Quỹ đầu tư tại Thái Lan . 23 IV. KẾT LUẬN CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM. I. GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM . .28 1. Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam và Quỹ đầu tư Vietfund 28 1.1 Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam(VFM).28 1.2 Quỹ đầu tư – Vietfund 29 2. Dragon Capital . .29 2.1 Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL) .2 9 2.2 Vietnam Growth Fund (VGF). 29 2.3 Vietnam Dragon Fund(VDF). .30 3.Vina Capital . 30 3.1 Vietnam Opportunity Fund ( VOF) .30 3.2 Quỹ bất động sản (Vinaland Fund). .31 3.3 Quỹ TechFund 31 4. Mekong Capital . .32 4.1 Quỹ doanh nghiệp Mekong 1. 32 4.2 Quỹ doanh nghiệp Mekong 2. 34 5. Indochina Capital . .34 6. Công ty Finansa . .35 6.1 Quỹ Vietnam Frontier Fund .35 6.2 Quỹ Vietnam Equity Fund .35 7. Fanxipang Asset Management Ltd . 36 7.1 Quỹ PXP Vietnam Fund .36 8. Vietnam Holding Asset Management 36 8.1 Quỹ Vienam Holding . .36 9. Quỹ đầu tư PENM 37 10. Các quỹ đầu tư Hàn Quốc 38 11. Công ty quản lý quỹ Prudential 39 11.1 Quỹ bảo phí 39 11.2 Quỹ cân bằng 39 12. Công ty quản lý quỹ Bảo Việt 40 12.1 Quỹ đầu tư Bảo Việt .40 13. Công ty quản lý quỹ đầu tư Thành Việt .41 13.1 Quỹ Saigon Fund A1 41 14. Công ty quản lý quỹ Ngân hàng Vietcombank . .42 14.1 Quỹ VCBF1. .42 14.2 Quỹ VCBF2. .42 15. Công ty quản lý quỹ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 43 15.1 Quỹ đầu tư Việt Nam . .43 16. Công ty quản lý quỹ Ngân hàng An Bình. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 1. Quá trình hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam.45 1.1 Những Quỹ đầu tư tại Việt nam trước thời kỳ khủng hoảng Kinh tế Châu Á năm 1997 45 1.2 Các quỹ đầu tư xuất hiện sau năm 1997 đếùn đầu năm 2006 46 1.3 Giai đoạn từ đầu năm 2006 đến nay . 48 2. Những thuận lợi đối với hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam.50 2.1 Những yếu tố về mặt vĩ mơ, chính sách. 51 2.1.1 Khung pháp lý về chứng khốn và TTCK cung như các văn bản liên quan tương đối hồn chỉnh . .51 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam nĩi chung và ngành nĩi riêng sẽ tạo những điều kiện thu hút vốn đầu tư cho Quỹ. 52 2.1.3 Những hiệp hội nghề nghiệp ra đời là cầu nối hỗ trợ cho Quỹ đầu tư 53 2.2 Những yếu tố thuận lợi đối với hoạt động huy động vốn cho Quỹ đàu tư.53 2.2.1 Đầu tư trong nước gia tăng. 53 2.2.2 Thu nhập của người dân được nâng lên 54 2.2.3 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi cĩ khuynh hướng gia tăng .54 2.2.4 Các cơ hội đầu tư khác đang mất dần ưu thế. .54 2.2.5 Sự quan tâm của đơng đảo cơng chúng sẽ tạo được một kênh huy động vốn to lớn cho Quỹ đầu tư . 55 2.3 Những yếu tố thuận lợi phục vụ cho hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư.55 2.3.1 Việc đẩy mạnh chính sách CPH của Việt Nam tạo ra lượng hàng hĩa dồi dào cho Quỹ đầu tư . 55 2.3.2 Thị giá cổ phiếu của Việt Nam hiện nay đang thấp so với giá trị thực .56 3. Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ đầu tư 56 3.1 Những yếu tố khĩ khăn về mặt vĩ mơ, chính sách. 57 3.2 Những yếu tố khĩ khăn ảnh hưởng đến haọt động huy động vốn.57 3.2.1 Quy mơ TTCK cịn nhỏ bé . .57 3.2.2 Nguồn vốn FII vào Việt Nam đang tăng những chưa đáp ứng đủ nhu cầu57 3.2.3 Sự hiểu biết của cơng chúng về Quỹ đầu tư cịn ít 58 3.3 Những khĩ khăn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Quỹ 60 3.3.1 Lượng hàng hĩa tuy đã tăng nhiều nhưng vẫn cịn ít 60 3.3.2 Những khĩ khăn về việc minh bạch thơng tin của doanh nghiệp – dối tượng đầu tư của Quỹ. 61 3.3.3 Thiếu đội ngũ những nhà quản lý chuyên nghiệp 61 4. Đánh giá chung. 62 4.1 Về quy mơ của Quỹ đầu tư . 62 4.2 Nhân lực của các Quỹ đầu tư . .62 4.3 Hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư. III. KẾT LUẬN CHƯƠNG II CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010. I. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 65 1.Quan điểm . .65 2. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam . .65 II. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHĨAN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 68 III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2010 .68 1. Các giải pháp về hòan thiện môi trường pháp lý.69 1.1 Hòan thiện Luật chứng khóan và các VB Luật liên quan 70 1.2 Hòan thiện các chuẩn mực kế tóan tiếp cận dần chuẩn mực quốc tế71 1.3 Mở rộng và phát triển các định chế tài chính trung gian . 71 2. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động huy động vốn dối với Quỹ đầu tư72 2.1 Khuyến khích Quỹ bảo hiểm xã hội và các công ty bảo hiểm tham gia đầu tư vào TTCK thơng qua việc gĩp vốn vào Quỹ đầu tư. 2.2 Khuyến khích sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm nhân thọ để đầu tư vào TTCK thơng qua việc gĩp vốn vào Quỹ đầu tư . .72 2.3 Tăng cường phổ biến kiến thức chứng khóan 73 3. Các giải pháp nhằm tăng lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu đầu tư của Quỹ .73 3.1 Tăng quy mô của TTCK .73 3.2 Khuyến cáo doanh nghiệp thực hiện mô hình quản trị công t y ưu việt74 3.3 Chú trọng đào tạo đội ngũ các nhà quản lý IV. KẾT LUẬN CHƯƠNG III 􀂉 KẾT LUẬN 􀂉 TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf107 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu hoạt động các Quỹ đầu tư tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ổn định, đứng trong số các nền kinh tế có mức tăng trưởng hàng đầu châu Á. Điều đáng chú ý là trong tốc độ tăng trưởng trên đã bao hàm yếu tố chất lượng tăng trưởng : phát triển nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ chất lượng tương đối cao, trình độ công nghệ tiên tiến, điển hình như lĩnh vực viễn thông, dầu khí, xây dựng công nghiệp, mạng lưới các nhà máy điện, mạng lưới giao thông... Các ngành công nghiệp, dịch vụ cũng có tốc độ tăng trưởng cao. Ta có thể xem ở bảng sau : Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị năm 2005 Tăng trưởng so với 2004 GDP Tỷ đồng 837,858 8.4% Công nghiệp xây dựng Tỷ đồng 343,807 10.6% Dịch vụ Tỷ đồng 319,003 8.5% Nông lâm thuỷ sản Tỷ đồng 175,048 4.0% Đây là các yêu tố quan trọng để các nhà đầu tư xem xét về việc thành lập Quỹ đầu tư để đầu tư vào các ngành công nghiệp, SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -78- TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -79- dịch vụ Việt Nam. Với tiềm năng tăng trưởng cao thì những khoản đầu tư của họ mới có khả năng sinh lợi và có hiệu quả. 2.1.3 Những hiệp hội nghề nghiệp ra đời là cầu nối hỗ trợ cho sự phát triển của Quỹ đầu tư Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) ra đời ngày 04/01/2004, kết nạp được 200 thành viên,có 28 thành viên là tổ chức Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam(VASB) ra đời ngày 14/05/2004, tập hợp được 14 thành viên, gồm 13 công ty chứng khoán và 1 công ty quản lý quỹ đầu tư. Việc thành lập các Hiệp hội này được xem là cần thiết vì đó sẽ là cầu nối giữa các doanh nghiệp, các công ty chứng khoán, và giới đầu tư, cụ thể là Quỹ đầu tư với các cơ quan quản lý, từ đó có được tiếng nói chung, tạo thêm sức mạnh cho hoạt động kinh doanh chứng khoán và niềm tin của công chúng đầu tư. 2.2 Những yếu tố thuận lợi đối với hoạt động huy động vốn cho Quỹ đầu tư 2.2.1 Đầu tư trong nước gia tăng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Đầu tư trong nước/GDP (%) 25.9 31.3 33.7 35.3 35 Theo bảng trên, ta có thể thấy tỷ trọng đầu tư trong nước/GDP có khuynh hướng tăng. Đây là yếu tố tích cực chứng tỏ rằng thay vì tiết kiệm, chính phủ và người dân đã gia tăng đầu tư , nguồn vốn được đưa vào đầu tư bằng nhiều kênh khác nhau và Quỹ đầu tư là một trong những lựa chọn để nguồn vốn chảy vào. 2.2.2 Thu nhập của người dân được nâng lên Từ sự phát triển kinh tế, thu nhập của người dân cũng được nâng lên, tốc dộ tăng thu nhập bình quân thời kỳ 2002-2004 là TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -80- 16.6%/năm.Như vậy, người dân đã có tiết kiệm, có nguồn vốn nhàn rỗi, họ sẽ có nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, số lượng cá nhân có khả năng tự đầu tư hay số lượng cá nhân có vốn đầu tư nhiều rất ít. Vì vậy, sự ra đời của quỹ đầu tư giúp cho những nhà đầu tư có vốn nhỏ có cơ hội đầu tư. Mặt ngược lại, nó có tác động,dẫn đến sự ra đời và gia tăng số lượng của Quỹ đầu tư 2.2.3 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam đang có khuynh hướng gia tăng Năm 2005 là một năm thành công với TTCKVN và cũng là năm đánh dấu sự khởi sắc, sôi động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam khi nhiều nhà ĐTNN tiếp tục đổ tiền vào các quỹ đầu tư, nhiều tập đoàn tài chính lớn đã đến Việt Nam để tìm cơ hội đầu tư. 2.2.4 Các cơ hội đầu tư khác đang mất dần ưu thế Hiện nay, mức cổ tức của các công ty trả cho các nhà đầu tư cao hơn rất nhiều so với mức lãi suất tiền gửi trung bình.Đối với thị trường địa ốc, với những chính sách mới đang áp dụng, làm cho thị trường địa ốc đang đóng băng.Giá vàng đang ở mức cao, có xu hướng bão hòa, do vậy lợi nhuận từ kênh kinh doanh vàng giảm dần.Những yếu tố trên đã tạo cơ hội cho các nhà đầu tư đầu tư vào TTCK và một hệ quả tất yếu dẫn đến việc sẽ có một số nhà đầu tư thay vì tự đầu tư sẽ đầu tư thông qua Quỹ đầu tư vì nhà đầu tư có thể đầu tư một cách dễ dàng, tiết kiệm chi phí, yên tâm nhưng vẫn đạt được các yêu cầu về lợi nhuận với mức rủi ro tối thiểu vì danh mục đầu tư của quỹ được quản lý bởi các chuyên gia. 2.2.5 Sự quan tâm của đông đảo công chúng sẽ tạo được một kênh huy động vốn to lớn cho quỹ đầu tư Sau hơn sáu năm hoạt động của TTCK Việt Nam, công chúng đầu tư bước đầu đã quen với một hình thức đầu tư mới là đầu tư qua TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -81- Quỹ đầu tư. Thực tế sự biến động của thị trường trong thời gian qua càng khẳng định vai trò quan trọng của các tổ chức đầu tư trong việc giúp ổn định thị trường. Mặt khác, công chúng đầu tư cũng đã nhận thức được sự cần thiết phải đầu tư thông qua một tổ chức chuyên nghiệp như loại hình quỹ đầu tư. Chính vì vậy, việc huy động vốn để thành lập quỹ VF1 đã diễn ra rất thuận lợi và quỹ VF1 đã huy động được 300 tỷ đồng trong thời gian chỉ hơn 10 ngày, quỹ Cân bằng Prudential cũng rất dễ dàng huy động được 500 tỷ từ công chúng. 2.3 Những yếu tố thuận lợi phục vụ cho hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư Mục tiêu của Quỹ đầu tư là đem nguồn vốn huy động được để đầu tư sinh lãi. Do vậy việc đầu tư là yếu tố quan trọng đối với một Quỹ đầu tư. Để có thể thiết lập được một danh mục đầu tư có hiệu quả dựa vào 2 yếu tố : ƒ Có nhiều hàng hóa để lựa chọn hay không ?. Mà hàng hóa ở đây chính là các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động ƒ Giá cả của hàng hóa có hợp lý không?. 2.3.1 Việc đẩy mạnh chính sách cổ phần hóa của Việt Nam tạo ra lượng hàng hóa dồi dào cho Quỹ đầu tư lựa chọn đầu tư Theo đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN, trong tổng số 4704 DNNN hiện có trên cả nước sẽ giữ nguyên 1847 doanh nghiệp 100% vốn NN, còn 2857 doanh nghiệp, chiếm 60.7% phải sắp xếp thành doanh nghiệp CPH hoặc cho bán, giải thể, phá sản, sáp nhập….Tổng vốn của các DNNN này khoảng 189.000 tỷ đồng – đây là khối lượng hàng hóa rất lớn mà quỹ đầu tư có thể tham gia. Bên cạnh đó, Luật Đầu tư mới của Chính phủ xem xét cho phép thực hiện chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -82- ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, làm tăng khối lượng hàng hóa cho TTCK UBCKNN phối hợp với Cục Tài chính doanh nghiệp tổ chức hướng dẫn các tổng công ty NN, DNNN có quy mô lớn, làm ăn hiệu quả thực hiện cổ phần hóa gắn liền với niêm yết. NĐ 238/2005/NĐ- CP đã nêu rõ: các doanh nghiệp trong danh sách quy định khi CPH phải thực hiện việc niêm yết trên TTCK. Như vậy, hàng hóa chứng khoán có xu hướng ngày càng phong phú. Rõ ràng với tốc độ đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của DNNN trong các năm tới cùng với các chủ trương cho phép chuyển đổi các DN có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần đã phần nào làm cho TTCK trở nên sôi động hơn, và dĩ nhiên cơ hội đầu tư của các Quỹ vào các doanh nghiệp CPH có chất lượng tốt là rất thuận lợi. 2.3.2 Thị giá của cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay đang thấp so với giá trị thực Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu – ROE bình quân của các công ty niêm yết khá cao, trên 20%, trong đó có đến hơn 5 công ty có ROE đạt trên 30%. ROE của các công ty OTC đạt bình quân 20%. Ngoài ra mức lãi suất trái phiếu và cổ tức của cổ phiếu đều rất hấp dẫn : lãi suất trái phiếu niêm yết bình quân 8.5%, trái phiếu chưa niêm yết 9.5% và cổ tức các công ty trả cho nhà đầu tư trung bình 17%/năm. Đồng thời, giá giao dịch đang thấp, P/E ở mức thấp, trong khi cơ hội tăng truởng của một số công ty là rất khả quan. So sánh với các TTCK trong khu vực thì chỉ số P/E của TTCK Việt Nam rất thấp ( đơn cử P/E của TTCK Trung Quốc là 40, Malaysia là 29…). Do vậy đây là cơ hội cho các Quỹ đầu tư đầu tư vào những cổ phiếu tốt, khả năng sinh lời cao với giá thấp. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN 3. Những khó khăn ảnh huởng đến hoạt động của Quỹ đầu tư tại Việt Nam Quỹ đầu tư có hai hoạt động chính : Hoạt động huy động vốn và hoạt động đầu tư. Xét những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ đầu tư nghĩa là xét những yếu tố khó khăn lợi ảnh hưởng đến hai hoạt động này. Những khó khăn có thể tóm tắt như sau : Về mặt vĩ mô, chính sách Hoạt động huy động vốn Hành lang pháp lý tuy đã cải tiến nhưng chưa đồng bộ Hoạt động đầu tư Quy mô TTCK còn nhỏ bé Nguồn vốn FII vào VN tăng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu Sự hiểu biết của công chúng về Quỹ đầu tư còn ít Khó khăn về việc minh bạch thông tin Thiếu đội ngũ những nhà quản lý chuyên nghiệp Lượng hàng hóa tuy đã tăng nhưng còn ít QUỸ ĐẦU TƯ 3.1 Những yếu tố khó khăn về mặt vĩ mô và chính sách SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -83- TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -84- Tuy hành lang pháp lý đã có những bước tiến dài nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ như Luật Đầu tư 2006 đã có hiệu lực tuy nhiên hệ thống chưa chặt chẽ và còn sự phân biệt không thoả đáng về nguồn vốn trong và ngoài nước, chưa có quy chế về việc thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ, hệ thống kế toán cho việc hạch tóan kế toán của Quỹ đầu tư còn thiếu …. 3.2 Những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 3.2.1 Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé Thường nghe nói “mọi sự so sánh đều là khập khiễng”, nhưng có lẽ không có gì khập khiễng cho bằng so sánh thị trường chứng khoán Việt Nam với thị trường chứng khoán thế giới. Trong phạm vi ở đây, chỉ xem xét thị trường cổ phiếu theo cách cũng giống như trên thế giới, tức là xem xét tách biệt thị trường cổ phiếu với các thị trường khác, nhất là thị trường trái phiếu. Thời gian tính theo năm quy ước như sau : mỗi năm bắt đầu từ ngày 28.7 và kết thúc vào ngày 27.7 năm sau. Bảng 1 : Giá trị thị trường của 20 thị trường cổ phiếu lớn nhất thế giới (ngày 31.7.2005) Thị trường Giá trị (triệu USD) Thị trường Giá trị (triệu USD) 1. NYSE 13.331.996 11. Swiss Exchange 846.391 2. Nasdaq 3.598.722 12. Australian SE 754.357 3. Tokyo SE 3.466.858 13. Borsa Italiana 753.576 4. London 2.920.257 14. OMX 740.045 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -85- SE Exchanges (Bắc Âu) 5. Euronext 2.526.643 15. Korea Exchange 554.065 6. Osaka SE 2.233.987 16. Taiwan SE Corp. 459.463 7. Toronto SX Group* 1.315.316 17. BSE, The SE Mumbai (Ấn Độ) 457.452 8. Deutsche B`rse 1.162.042 18. Johanesburg SE 429.294 9. BME Spanish Exchanges 970.763 19. National Stock Exchange India 425.585 10. Hong Kong Exchanges 938.973 20. Sao Paulo SE 363.011 Nguồn : www.world-exchanges.org Quy mô của thị trường chứng khoán nói chung, của thị trường cổ phiếu nói riêng được tính dựa trên tổng giá trị thị trường của tất cả mọi cổ phiếu của các công ty nội địa niêm yết trên thị trường trong nước. Tính đến ngày 31.7.2005, chỉ tính trên 48 thị trường chủ yếu (1) trên tổng số khoảng 90 thị trường cổ phiếu thế giới, tổng giá trị thị trường đã là 38.180 tỉ USD. Bảng 1 cho thấy quy mô 20 thị trường lớn nhất thế giới. Nếu các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng GDP của thế giới được phân bố ít hợp lý thì có thể nói sự phân bố vốn cổ phần trên thế giới còn bất hợp lý hơn nhiều. Đồ thị sau đây cho thấy, chỉ 7 thị TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -86- trường lớn nhất có thể chiếm đến ¾ thị phần thị trường vốn. Chỉ tính riêng Mỹ, vốn tạo ra khoảng 30% GDP của thế giới, đã chiếm 45% thị phần thị trường vốn (nếu tính cả NYSE, NASDAQ và AMEX). Nói nôm na những nhà giầu của thế giới nắm giữ hầu hết vốn liếng của thế giới. Tương tự như vậy, về quy mô thị trường, tính đến cuối tháng 7.2005, giá trị thị trường của toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM là vào khoảng hơn 4.500 tỉ VNĐ, tương đương với giá trị 286 triệu USD (tỉ giá ngày 27.7.2005 của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam). Như vậy, thị trường Việt nam chỉ chiếm 7,5 phần triệu (xin nhấn mạnh “phần triệu”) của thị trường thế giới. Thật khó hình dung độ lớn của thị phần này. Một cách hình ảnh, để có thể nhìn thấy Việt Nam trong đồ thị số 1 ở trên với độ dài cung tròn 1 mm thì đường kính của “chiếc bánh” phải lớn cỡ 43m (mét). Mặt khác, thị trường cổ phiếu Việt Nam còn rất nhỏ so với nền kinh tế Việt nam . Ta biết rằng nếu dựa trên chỉ số GDP, kinh tế Việt Nam chiếm 1/1.000 kinh tế thế giới. Nếu thị trường cổ phiếu Việt Nam có quy mô trung bình thì nó phải tương đương 1/1.000 thị trường thế giới, nghĩa là có giá trị cỡ 38 tỉ USD, gấp 133 lần hiện nay. Câu hỏi đặt ra là “bao giờ cho đến ...”? Tuy nhiên, câu hỏi quan trọng hơn sẽ là “Làm thế nào để đến ngày đó ?”. Thị trường đầu tư mạo hiểm Việt Nam thật hấp dẫn, nhưng vẫn chưa đủ lớn để các nhà đầu tư quốc tế mạnh dạn đầu tư vì cơ hội chưa thật sự nhiều. Họ chỉ mới ở giai đoạn thăm dò thị trường. Do vậy, việc kêu gọi và thu hút nguồn vốn từ bên ngoài còn nhiều khó khăn. 3.2.2 Nguồn vốn FII vào Việt Nam đang tăng nhưng vẫn chưa đáng ứng đủ nhu cầu TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -87- Tuy nhiên hiện nay, lượng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với tốc độ phát triển kinh tế. Trong 5 năm tới Việt Nam cần 140 - 150 tỷ USD đầu tư phát triển, nếu vốn đầu tư gián tiếp chỉ ở mức 2 -3 tỷ USD như hiện nay thì tác động rất hạn chế đến sự phát triển nền kinh tế. So với vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam vẫn ở mức thấp khoảng 2-3%, trong khi tỷ lệ này ở một số nước trong khu vực là 30-40%. 3.2.3 Sự hiểu biết của công chúng về quỹ đầu tư còn ít Kiến thức và sự hiểu biết của công chúng với chứng khoán và thị trường chứng khoán vốn đã có nhiều hạn chế, riêng về Quỹ đầu tư, một loại hình khá mới mẻ trên thị trường thì kiến thức và sự hiểu biết của công chúng tất nhiên sẽ hạn chế hơn. Và khi công chúng chưa có sự quan tâm, hiểu rõ về cơ chế hoạt động của quỹ thì việc thu hút họ tham gia đầu tư vào Quỹ sẽ gặp khó khăn, cần phải tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. 3.3 Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư Một trong những mục tiêu của Quỹ đầu tư chứng khoán là đa dạng hóa danh mục đầu tư, mà trên thị trường chứng khoán nếu có quá ít hàng hóa thì mục tiêu đa dạng hóa không thể thực hiện được. Mặt khác có quá ít doanh nghiệp đủ quy mô mà các quỹ đầu tư có thể đầu tư. 3.3.1 Lượng hàng hóa tuy đã tăng nhiều nhưng vẫn còn ít ƒ Quy mô TTCK Việt Nam còn nhỏ bé Như đã nêu ở trên, quy mô TTCK Việt Nam còn nhỏ bé khó thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Ngòai ra, với quá ít hàng hóa thì mục tiêu đầu tư của quỹ cũng bị hạn chế ít nhiều. ƒ Số lượng những doanh nghiệp tư nhân cổ phần, DNNN cổ phần hóa vẫn còn ít TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -88- Hầu hết doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam là hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH - cả hai loại hình doanh nghiệp này đều quá rủi ro đối với quỹ đầu tư và luật cũng không cho phép. Luật chỉ cho phép đầu tư vào công ty cổ phần, nhưng hiện nay chỉ có 20% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam là công ty cổ phần. Còn đối với DNNN chuyển sang công ty cổ phần thì những doanh nghiệp lớn hay làm ăn có hiệu quả vẫn còn ít 3.3.2 Những khó khăn về việc minh bạch thông tin của doanh nghiệp – đối tượng đầu tư của Quỹ Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, dù rất cần vốn nhưng vẫn e ngại khi làm việc với các quỹ đầu tư. Giữa nhà đầu tư và DN có một khoảng cách rất rõ ràng. Đó là DN chưa sẵn sàng đón nhận khái niệm “công ty đại chúng”, DN chưa tin tưởng để trao cho quỹ quyền tham dự vào Hội đồng quản trị của công ty cũng như DN chưa muốn công khai hết mọi vấn đề về tài chính. Trong khi đó, đây là các yếu tố then chốt để quỹ đầu tư quyết định chọn DN hay không. Mặt khác, những cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC ở Việt Nam thường là mua bán trao tay, thông tin không được công bố rộng rãi . Điều này sẽ gây ra tâm lý e ngại cho việc đầu tư của Quỹ đầu tư. 3.3.3 Thiếu đội ngũ những nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp Đây là khó khăn lớn nhất trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán. Trình độ điều hành của nhà quản lý đầu tư sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của một quỹ đầu tư hay bất kỳ tổ chức nào khác. Họ sẽ đại diện cho các nhà đầu tư để quyết định cho các danh mục đầu tư, nếu khôngcó trình dộ chuyên môn thì làm sao có thể gây được lòng tin cho nhà đầu tư. Hiện nay, ở Việt Nam, vấn đề này còn nhiều tồn tại: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -89- ƒ Thứ nhất, ở các trường Đại học chuyên về kinh tế tại Việt Nam, chưa có trường nào có chuyên ngành đào tạo riêng về chứng khoán, cũng như những tài liệu, giáo trình về chứng khoán chưa được chuẩn hóa ƒ Thứ hai, chuyên gia trong lĩnh vực này đa số được tạo bài bản tại nước ngoài. Tuy nhiên đối tượng này không nhiều. Trong khi đó, nguồn nhân lực trong ngành chứng khoán hiện nay đa số được đào tạo từ những ngành nghề khác nhau, qua kinh ngiệm thực tiễn và đào tạo ở những khóa học ngắn hạn chứng khoán rồi làm việc. 4. Đánh giá chung 4.1 Về quy mô của các quỹ đầu tư Năm 2005-2006 là khoảng thời gian thành công với TTCK Việt Nam và đánh dấu sự khởi sắc, sôi động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam khi các quỹ đầu tư nước ngoài đua nhau tăng vốn, nhiều tập đoàn tài chính lớn đã đến Việt nam để tìm cơ hội đầu tư. Trong tương lai, các cty QLQ trên đang hướng đến thành lập những quỹ có quy mô vốn lớn hơn và thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài để đầu tư vào Việt Nam. Các quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Sự đầu tư của họ không chỉ cung cấp cho doanh nghiệp đồng vốn đơn thuần, mà còn là kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý doanh nghiệp, tiếp thị thị trường, tìm đối tác, khách hàng và giúp doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khóan. So với các Quỹ đầu tư nước ngoài, các Quỹ đầu tư trong nước nhỏ bé hơn cả về quy mô lẫn thâm niên hoạt động. VF1 là quỹ đại chúng duy nhất tại Việt Nnam được niêm yết trên thị trường chứng khoán có mức vốn điều lệ là 300 tỷ đồng. Từ năm 2004 trở lại đây, có khá nhiều Công ty quản lý quỹ mới được thành lập, đặc biệt TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -90- thuộc các tập đoàn tài chính ngân hàng lớn được thành lập như Prudential, Manulife, Bảo Việt, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngoài các Quỹ đầu tư tại Việt Nam, trong những năm gần đây, một số Quỹ ở nước ngoài cũng đã thực hiện đầu tư vào thị trường cổ phiếu Việt Nam như Quỹ Arisaig Asian Fund (Anh) đóng ở Singapore, quỹ DEG (Đức) và FMO (Thuỵ Sĩ). Sự cạnh tranh từ bên ngoài cũng được thể hiện rõ rệt khi đa phần các cổ phiếu đắt giá niêm yết đều hết room cho nhà đầu tư nước ngoài. 4.2 Nhân lực của các Quỹ đầu tư Cho dù có sự khác nhau về cơ sở hình thành và phạm vi hoạt động, nhưng các Công ty quản lý quỹ đều có điểm chung là quy tụ những đối tác rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính và quản lý Quỹ đầu tư. Với số Quỹ hoạt động chưa nhiều so với tiềm lực của nền kinh tế, có thể nói, các Quỹ đầu tư và Công ty quản lý quỹ hiện có một đội ngũ quản lý người nước ngoài gồm các chuyên gia hàng đầu về tài chính và đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp người Việt Nam, được trang bị có kiến thức tài chính tại các nước có nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Anh, Úc, có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Đa phần các Quỹ đầu tư tại Việt Nam hoạt động theo cơ cấu gọn nhẹ, một hay một nhóm nhỏ cán bộ đảm trách một phần việc độc lập trong số các hoạt động đa dạng của Quỹ. 4.3 Hiệu quả họat động của các quỹ đầu tư Sự hồi phục của thị trường chứng khoán cùng với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế góp phần cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư, đặc biệt là các quỹ đầu tư nước ngoài với đội ngũ quản lý quỹ chuyên nghiệp. Đứng đầu trong danh sách các Quỹ đầu tư mạo hiểm có mức sinh lời cao là Quỹ MEF, với mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -91- đạt 30%/năm qua 02 năm hoạt động kể từ tháng 2/2004. MEF đã đầu tư 9 triệu USD vào 7 doanh nghiệp. Các dự án đầu tư thành công của Quỹ doanh nghiệp Mekong phải kể đến quyết định đầu tư và góp phần tái cấu trúc Công ty Kiến trúc và trang trí nội thất AA, khoản đầu tư 1,5 triệu USD vào Công ty Nhựa Tân Đại Hưng, Công ty Tin học Lạc Việt và gần đây nhất là khoản đầu tư 1,3 triệu USD vào Công ty Gỗ Đức Thành. Đứng thứ hai là Vietnam Opportunity Fund (VOF) với mức tăng trưởng đạt 25%/năm với lĩnh vực đầu tư chủ yếu là dịch vụ tài chính (20%), hàng tiêu dùng - thực phẩm (23%), bất động sản (7,2%), giáo dục (4,2%). Qua 2 năm hoạt động, 90% số vốn của Quỹ này với tổng vốn đạt 40 triệu USD đã được giải ngân vào hơn 30 công ty với danh mục đầu tư tiêu biểu gồm Vinamilk, Ngân hàng Phương Nam, Kinh Đô miền Bắc, Kinh Đô miền Nam. Quỹ VEIL đầu tư hơn 50% tài sản vào những công ty niêm yết và sắp niêm yết trên thị trường thuộc lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Qua 10 năm hoạt động đã đầu tư tổng số 1.500 tỷ đồng với mức tăng trưởng bình quân 4-5 năm trở lại đây đạt 10%/năm, riêng năm 2004 đạt mức tăng trưởng 15%/năm. Trong suốt 10 năm hoạt động vừa qua, Các quỹ đầu tư của Dragon Capital không có doanh thu trong 03 năm đầu, bắt đầu sinh lời trong 4 năm tiếp theo và nay hoạt động của Quỹ đã ổn định ở mức tăng trưởng lợi nhuận trung bình năm đạt 10%/năm. Quỹ VF1 là quỹ đầu tư trong nước đầu tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Được cấp phép thành lập vào ngày 24/03/2004, với số vốn điều lệ là 300 tỷ đồng, giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ VF1 là 10.300 đồng. Đến tháng 12/2004, giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ là 10.158 đồng với tổng lợi nhuận 07 tháng cuối năm 2004 là 4,73 tỷ đồng. Năm tháng đầu năm 2005, TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -92- tình hình hoạt động cũng chưa được cải thiện với giá trị đơn vị quỹ là 10.362 đồng. Tuy kết quả hoạt động chưa mấy khả quan, nhưng một phần nguyên nhân chính là việc Quỹ VF1 đã thua lỗ 3 tỷ đồng khi đầu tư vào cổ phiếu BBT. Về tổng thể, hầu hết các doanh nghiệp mà VF1 đầu tư đều tăng trưởng cao. Thêm vào đó, Quỹ đầu tư VF1 đã có đứng ra trực tiếp thực hiện dự án tái cơ cấu lại BBT nhằm cắt giảm thua lỗ và tiến đến có lãi trong năm 2005. Lợi nhuận ròng của Quỹ chưa tính các khoản trừ chi phí khác vào cuối năm 2005 đạt khoảng 10%. III. KẾT LUẬN CHƯƠNG II Những kết quả đạt được của TTCK Việt Nam sau hơn 6 năm hoạt động phần nào có sự đóng góp của các quỹ đầu tư chứng khoán. Bên cạnh những thuận lợi về môi trường vĩ mô, về hoạt động huy động vốn, sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế… vẫn còn một số khó khăn nhất định liên quan đến việc thiếu hàng hóa, đội ngũ những nhà quản lý… Do vậy, cần phải khắc phục những hạn chế để phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam nhằm huy động vốn cho nền kinh tế, khuyến khích dân chúng tham gia vào thị trường chứng khoán và góp phần vào sự ổn định của TTCK Việt Nam. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -93- CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 I.QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 1. Quan điểm Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra đường lối chiến lược Phát triển TTCK là “thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hòan thiện các lọai thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm đến các loại thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơkhai như : thị trường lao động, TTCK v..v” Trong từng giai đoạn, Nghị quyết chỉ rõ : - Giai đoạn 2001 – 2005, đảng ta chủ trương “phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp… triển khai an toàn và từng bước mởrộng phạm hoạt động của TTCK” - Giai đọan 2005 – 2010 nhiệm vụ trọng tâm là “phát triển thị trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả TTCK, thị trường bảo hiểm, từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động kể cả việc thu hút vốn nước ngoài” Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đưa ra bảy nhóm chủ trương, giải pháp lớn cần thực hiện, đối với việc phát triển kinh tế, Nghị quyết đã nhấn mạnh :Tạo lập và phát triển đồng bộ các lọai thị trường, chú trọng hoàn thiện và mở rộng nhanh hoạt động của TTCK để sớm trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn của nhà nước, hoạt động có hiệu quả chuyển thành công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu tham gia TTCK 2. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -94- Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng chínhphủ phê duyệt ngày 5/8/2003 đã khẳng định mục tiêu phát triển TTCK Việt Nam cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam Trong chiến lược trên, chính phủ đã định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 như sau : - Mở rộng quy mô TTCK tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2-3% GDP và đến năm 2010 đạt mức 10-15% GDP - Xây dựng và phát triển các trung tâm giao dịch chứng khóan, sở giao dịch chứng khóan, trung tâm lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hóa. - Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam - Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân - Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các quỹ bảo hiểm… tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường trong vai trò là các nhà đầu tư chứng khóan chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường - Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán : tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia TTCK thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. Quan điểm và định hướng phát triển TTCK như trên đã cho thấy sự quan tâm của Đảng và chính phủ đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam, xem TTCK là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển. Đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, Chính TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -95- phủ đã khẳng định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào TTCK. Đây là cơ sở pháp lý hết sức quan trọng đối với sự phát triển của lọai hình quỹ đầu tư chứng khoán trong thời gian tới. II. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa thể áp dụng tất cả các mô hình quỹ đầu tư chứng khoán như các nước phát triển được mà cần phải có những bước đi phù hợp với định hướng phát triển của TTCK Việt Nam. Căn cứ vào thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay và định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010, tác giả đề xuất lộ trình phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam đến năm 2010 như sau: Trong giai đoạn này, các hiệp định thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã có hiệu lực thi hành đối với các dịch vụ tài chính – ngân hàng, riêng TTCK Việt Nam đã có sự phát triển nhất định và dần trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Việt Nam đã có Luật chứng khóan tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. Bắt đầu từ năm 2007 trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM sẽ phát triển thành Sở giao dịch chứng khoán, thành lập trung tâm lưu ký chứng khóan độc lập. Hàng hóa trên thị trường sẽ phong phú và đa dạng hơn, tổng giá trị thị trường cổ phiếu dự kiến chiếm khoảng 10- 15% GDP, các định chế tài chính trung gian sẽ ngày càng lớn mạnh với sự xuất hiện của một số định chế tài chính trung gian mới như công ty định mực tín nhiệm… Số lượng nhà đầu tư tham gia TTCK tăng đáng kể, công chúng đầu tư đã dần trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm… TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -96- Nói tóm lại, thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn này đã dần hoàn thiện và có những bước phát triển mạnh mẽ. Trong giai đoạn này, quỹ đầu tư chứng khoán và các tổ chức có liên quan (công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đối tượng người đầu tư) sẽ phát triển ở mức độ như sau : ƒ Về các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán : tiếp tục phát triển theo mô hình quỹ đầu tư chứng khoán như hiện nay, đồng thời cho phép thành lập các quỹ đầu tư dạng mở (hay còn gọi là các quỹ tương hỗ mutual fund) để phù hơp với xu thế phát triển quỹ đầu tư trên thế giới, đồng thời tạo thuận lợi hơn cho công chúng đầu tư mạo hiểm và cho phép thí điểm huy động vốn thành lập quỹ đầu tư vào các nước trong khu vực và trên thế giới. ƒ Về quy mô của quỹ đầu tư chứng khoán : trong giai đoạn này, cần nâng quy mô vốn điều lệ tối thiểu của các quỹ đầu tư chứng khoán lên mức 50 tỷ đồng/quỹ. ƒ Những hạn chế đầu tư : trong giai đoạn này, phạm vi đầu tư của các quỹ đầu tư chứng khóan sẽ được nới rộng hơn, ngoài việc được đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết, các loại trái phiếu chính phủ, các quỹ đầu tư chứng khoán được phép đầu tư và các lọai trái phiếu công ty, được góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, được phép đầu tư vào TTCK các nước ƒ Công ty quản lý quỹ : vào cuối năm 2010, sẽ có khoảng 12-15 công ty quản lý quỹ. Trong giai đoạn này, cần nới rộng tỷ lệ vốn tối đa của bên nước ngòai trong công ty liên doanh tối đa lên mức hơn 49% vốn điều lệ của công ty, tiến đến cho phép thành lập công ty quản lý quỹ 100% của nước ngoài để phù hợp với lộ trình hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam, mở TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -97- rộng đối tượng được phép thành lập công ty quản lý quỹ cho các công ty tài chính, các công ty quản lý quỹ trong nước…. ƒ Ngân hàng giám sát : trong giai đoạn này ngoài các ngân hàng thương mại trong nước, theo lộ trình hội nhập quốc tế thì các ngân hàng giám sát còn có thể là ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ƒ Tỷ lệ sở hữu người đầu tư nước ngòai : để phù hợp với lộ trình hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam, trong giai đoạn này có thể không hạn chế tỷ lệ sở hữu của người đầu tư nước ngoài đối với loại hình quỹ đóng III.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2010 Để các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hình thành và phát triển , hoạt động đầu tư có hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các chủ thể có liên quan đến hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán, tác giả xin đề xuất một số nhóm giải pháp sau : TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN Hoàn thiện Luật chứng khoán và VB Luật liên quan SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -98- 1. Các giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc hoạt động của Quỹ đầu tư 1.1 Hoàn thiện Luật chứng khoán và các văn bản Luật có liên quan Về mặt vĩ mô, chính sách Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán, nhất là chế độ kế toán đối với Quỹ ĐT và công ty quản lý quỹ Khuyến khích công ty bảo hiểm và quỹ bảo hiểm xã hội tham gia Về hoạt động huy động vốn Tăng cường phổ biến kiến thức về CK và TTCK cho công chúng Khuyến khích sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm nhân thọ Về hoạt động đầu tư Tăng quy mô TTCK Việt Nam Thực hiện mô hình quản trị công ty ưu việt tăng cường tính minh bạch Chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý có trình độ nghiệp vụ Mở rộng và phát triển các định chế tài chsinh trung gian khác hỗ trợ QUỸ ĐẦU TƯ TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -99- Để nâng cao hiệu lực pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK, giảm thiểu các mâu thuẫn , xung đột giữa các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực này thì việc ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật chứng khoán, nhất là trong lĩnh vực Quỹ đầu tư là hết sức cần thiết.Luật chứng khoán và các văn bản dưới Luật đồng bộ và hoàn chỉnh sẽ tạo cơ sở pháp lý cho TTCK Việt Nam phát triển ổn định, an toàn, lành mạnh và có hiệu quả, tạo tâm lý yên tâm cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào TTCK nâng cao hiệu lực quản lý Nhà Nước đối với hoạt động chứng khoán, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường. Cần ban hành khuôn khổ pháp lý đầy đủ và chi tiết về vốn FII, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Hiện nay, Luật Đầu tư 2006 đã có hiệu lực tuy nhiên hệ thống chưa chặt chẽ và còn sự phân biệt không thỏa đáng về nguồn vốn trong và ngoài nước. Xây dựng một chính sách quy định rõ ràng về tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà ĐTNN trong các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực bao gồm cả các doanh nghiệp niêm yết và không niêm yết trên TTCK cũng như Danh mục ngành-nghề mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư nên được mở rộng hơn nữa Sớm ban hành Quy chế thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Công ty Quản lý quỹ nước ngoài, trong đó quy định rõ: (i) Chi nhánh Công ty Quản lý quỹ nước ngoài được phép quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, quản lý uỷ thác cho các cá nhân, tổ chức ĐTNN, tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoặc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ các quỹ do công ty quản lý; (ii) hoạt động quản lý quỹ được hưởng ưu đãi về thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp; (iii) điều kiện thành lập chi nhánh đơn giản, tạo điều kiện cho các Công ty Quản lý quỹ và TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -100- quỹ mới thành lập tại các đảo British Virgin, Bermuda, Cayman có cơ sở pháp lý để hoạt động tại Việt Nam; (iv) các quy định về chế độ báo cáo, nhân sự đối với các Công ty Quản lý quỹ , các tổ chức ĐTNN trên TTCKVN; việc quản lý, cấp phép các chi nhánh Công ty Quản lý quỹ nước ngoài do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thống nhất thực hiện; (v) cho phép các văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đã được Sở Thương mại các tỉnh,thành phố cấp phép lại với thủ tục đơn giản. 1.2 Hoàn thiện các chuẩn mực kế tóan tiếp cận dần chuẩn mực quốc tế, trong đó có hướng dẫn về việc hạch toán kế toán tại các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư Hiện tại hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) vẫn còn khá nhiều điểm khác biệt so với hệ thống kế toán quốc tế (IAS). Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán, tiếp tục ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam theo hướng tiếp cận dần các chuẩn mực quốc tế là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong các lĩnh vực như báo cáo hợp nhất, công bố các giao dịch với các bên có liên quan, công bố các khoản công nợ tiềm tàng. Bởi lẽ, một hệ thống kế toán kiểm toán rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất sẽ khiến cho báo cáo tài chính của các công ty trở nên đáng tin cậy hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đầu tư có được cái nhìn chính xác và toàn diện hơn về hoạt động của công ty thông qua phân tích các báo cáo tài chính.Mặt khác cần ban hành chế độ kế toán kiểm toán riêng đối với công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán. 1.3 Mở rộng và phát triển các định chế tài chính trung gian. Các ngân hàng thương mại, Công ty bảo hiểm, Công ty chứng khoán vừa là đối tượng huy động vốn của quỹ đầu tư chứng khoán, vừa là các tổ chức tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư, hỗ trợ TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -101- cho quỹ đầu tư. Chẳng hạn, các ngân hàng thương mại dùng vốn tự có hoặc quỹ dự trữ để mua chứng chỉ qũy đầu tư, góp phần tạo vốn cho quỹ. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại khi đạt đủ điều kiện có thể làm ngân hàng giám sát cho quỹ nếu được chọn hoặc có thể góp vốn với các tổ chức khác thành lập Công ty quản lý quỹ. Các Công ty chứng khoán vừa có thể làm trung gian môi giới và cung cấp các dịch vụ định giá chứng khoán cho quỹ hoặc lạ người bảo lãnh phát hành chứng chỉ quỹ. Các Công ty bảo hiểm vừa có thể tham gia mua chứng chỉ quỹ đầu tư như một người đầu tư bình thường, vừa có thể thành lập hoặc liên kết với các tổ chức khác thành lập Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán . Các công ty định mức tín nhiệm sẽ giúp những nhà quản lý quỹ có một cơ sỡ vững chắc trong việc quyết định danh mục đầu tư. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ như trên nên việc mở rộng và phát triển các định chế tài chính trung gian sẽ góp phần hỗ trợ cho quỹ đầu tư chứng khoán phát triển . 2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn đối với Quỹ đầu tư 2.1 Khuyến khích quỹ bảo hiểm xã hội và các công ty bảo hiểm tham gia đầu tư vào TTCK thông qua việc đầu tư và trở thành cổ đông hoặc sáng lập viên của Quỹ đầu tư Đến năm 2002, toàn quốc có 4,5 triệu dân tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội Việt Nam đang quản lý nguồn vốn khoảng 26.700 tỷ đồng. Từ khi quỹ được thành lập và có nguồn thu thì lãi từ hoạt động đầu tư có thu nhập cố định là 4.000 tỷ đồng (năm 1996 – 2002). Ước tính tổng thu nhập trên tổng vốn đầu tư (4.000/26.700 tỷ đồng) đạt xấp xỉ 15% trong 6 năm (bình quân 2,5%/năm). Đây chưa phải là tỷ lệ thu nhập mong đợi của các nhà tạo lập chính sách bảo hiểm xã hội để đảm bảo chi trả cho một đội TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -102- ngũ lao động đông đảo ở Việt Nam. Theo thông tư số 49/2003/TT- BTC ngày 16/5/2003 thì nguồn vốn từ quỹ bảo hiểm xã hội chỉ được đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu… mà chưa được đầu tư vào cổ phiếu. Để tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư và góp phần thúc đẩy TTCK phát triển, nên chăng nới lỏng các giới hạn đầu tư hiện hành, mở rộng lĩnh vực hoạt động đầu tư hợp pháp cho quỹ bảo hiểm xã hội để cho phép đầu tư vào các tài sản đem lại lợi nhuận cao hơn như cổ phiếu niêm yết. Chỉ cầu cho phép quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng khoảng 5% giá trị nguồn vốn huy động từ bảo hiểm xã hội của Việt Nam (khỏang 1.300 tỷ đồng) đầu tư vào cổ phiếu niêm yết trên TTCK thì chắc chắn TTCK Việt Nam sẽ có những chuyển biến đáng kể. Đồng thời, từ kinh nghiệm của Trung Quốc (đến tháng 6/2003, Trung Quốc đã giao 1,7 đô la Mỹ trong tổng số 15 tỷ đô la Mỹ của quỹ an sinh xã hội quốc gia cho 6 công ty quản lý quỹ trong nước quản lý và thực hiện đầu tư), có thể nghiên cứu cho phép bảo hiểm xã hội Việt Nam được ủy thác một phần vốn đầu tư của mình cho các công ty quản lý để nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo điều kiện cho sự phát triển ngành quản lý quỹ ở nước ta. 2.2 Khuyến khích sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm nhân thọ để đầu tư vào TTCK thông qua việc đầu tư và trở thành cổ đông hoặc sáng lập viên của Quỹ đầu tư Theo dự đoán của Bộ Tài Chính, mức thu từ phí bảo hiểm nhân thọ đến năm 2010 lên đến 30.900 tỷ đồng. Mặc dù có tiềm năng lớn trong đầu tư nhưng phần lớn các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ đều dành phần lớn vốn của mình đầu tư vào trái phiếu Chính phủ. Hiện nay, có đến 80% trong số 6.700 tỷ đồng vốn đầu tư được gửi lại các ngân hàng thương mại và 70% là tiền gửi ngắn hạn. Chẳng hạn như qua 5 năm hoạt động, doanh thu của công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam lên đến 7.000 tỷ đồng và cơ cấu TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -103- đầu tư tài sản như sau : 98% đầu tư vào phiếu có thu nhập cố định và 2 % đầu tư vào cổ phiếu. Do vậy, đây là nguồn vốn tiềm năng để các Quỹ đầu tư có thể khai thác. 2.3 Tăng cường phổ biến kiến thức về chứng khóan và TTCK cho công chúng đầu tư Công chúng đầu tư là đối tượng chính mà các quỹ đầu tư chứng khoán hướng đến. Đây là lực lượng chính tham gia vào qũy, góp vốn vào quỹ thông qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư.Vì vậy, để các quỹ đầu tư chứng khoán có thể được thành lập và phát triển ở Việt Nam, một trong những việc phải làm trước tiên là thu hút công chúng đầu tư quan tấm đến loại hình quỹ đầu tư chứng khoán và tham gia vào quỹ.Tuy nhiên, đây hoàn toàn không phải là một việc làm dễ dàng, nhất là trong tình hình Việt Nam hiện nay, khi hầu hết dân chúng không có nhiều kiến thức về chứng khoán và đầu tư chứng khoán, lại càng không hiểu biết nhiều về quỹ đầu tư chứng khoán. Đa số họ có thói quen tiết kiệm tiền tại nhà dứơi hình thức vàng hoặc ngoại tệ mạnh hoặc đơn giản là tiền mặt. Một số khác thì gửi tiền nhàn rõi vào ngân hàng để kiếm lời. Vì vậy, cần phải mở rộng tuyên truyền những kiến thức cơ bản nhất về quỹ đầu tư chứng khoán và những lợi ích của nó trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo , đài,… để có thể làm cho dân chúng nhận thức được những lợi ích của việc đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán so với việc giữ tiền tại nhà hay gởi ngân hàng. Từ đó, dân chúng sẽ mạnh dạn tham gia vào quỹ, tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp quản lý quỹ đầu tư ở Việt Nam . 3. Các giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư 3.1 Tăng quy mô của TTCK Việt Nam Một trong những trở ngại lớn nhất cho hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán (cả trong nước và ngoài nước ) ở Việt Nam hiện TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -104- nay là quy mô hoạt động của TTCK Việt Nam còn quá nhỏ bé. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư chứng khoán, cần nhanh chóng tăng quy mô hoạt động của TTCK Việt Nam trên các phương diện sau : ƒ Tăng hàng hóa có chất lượng cho TTCK : cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và gắn liền quá trình cổ phần hóa với niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Đặc biệt phải có lộ trình để các ngân hàng thương mại quốc doanh, các tổng công ty lớn thuộc các ngành bảo hiểm, viễn thông, hàng không, hàng hải, điện……….tham gia phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Song song đó, cần nhanh chóng đưa các ngân hàng thương mại cổ phần và các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn đầu tư nước ngoài lên niêm yết trên TTCK. ƒ Mở rộng và nâng cấp hoạt động của các TTGDCK : khẩn trương triển khai kế họach nâng cấp TTGDCK TP.HCM lên sở giao dịch chứng khóan, có kế họach tăng thời gian giao dịch hàng ngày, số lần khớp lệnh để tiến đến khớp lệnh liên tục, xây dựng lộ trình giảm thời gian thanh toán xuống T+2 vào năm 2007 và xuống còn T+1 khi trung tâm lưu ký độc lập đi vào hoạt động ƒ Thành lập thị trường OTC : Hiện tại thị trường giao dịch các loại cổ phiếu chưa niêm yết ở Việt Nam có quy mô lớn hơn gấp nhiều lần TTCK tập trung nhưng thị trường này chưa được hình thành chính thức và chưa có khung pháp lý điều chỉnh. Do vậy, để tạo điều kiện cho các chứng khoán chưa để điều kiện niêm yết có thể giao dịch dễ dàng, đồng thời góp phần làm phong phú, đa dạng hàng hóa trên TTCK để cho các quỹ đầu tư và công chúng đầu tư có cơ hội chọn lựa các loại chứng khóan để TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -105- đầu tư thì chínhphủ cần chỉ đạo Bộ tài chính, UBCKNN nhanh chóng xúc tiến việc thành lập thị trường OTC. 3.2 Khuyến cáo các doanh nghiệp thực hiện mô hình quản trị Công ty ưu việt, tăng cường tính minh bạch trong thông tin của các Công ty Một trong những trở ngại trong hoạt động đầu tư của công chúng đầu tư là các doanh nghiệp rất ngại công bố thông tin. Hiện nay, ngoài một số Công ty niêm yết đã áp dụng mô hình quản trị Công ty ưu việt và đã có nhiều tiến bộ trong hoạt động công bố thông tin và tăng cường quan hệ với nhà đầu tư thì đa phần các Công ty cổ phần khác của Việt Nam vẫn còn hạn chế trong việc công khai thông tin. Điều này khiến cho công chúng đầu tư không thể có được đầy đủ thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến việc họ ngại tham gia đầu tư vào các Công ty hoặc nếu có đầu tư thì phải chấp nhận mức độ rủi ro cao. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các quỹ đầu tư nói riêng và ông chúng đầu tư nói chung thì Nhà Nước cần có quy định về lộ trình thực hiện mô hình quản trị Công ty ưu việt đối với các Công ty cổ phần ở Việt Nam. Mô hình này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật sự chủ động và cởi mở trong việc công khai hóa các thông tin về Công ty cũng như phải thành lập bộ phận quan hệ với nhà đầu tư ( Investors relation). 3.3 Chú trọng đào tạo đội ngũ các nhà quản lý quỹ có trình độ nghiệp vụ cao. Một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của quỹ là trình độ, năng lực và đạo đức của các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Để tạo được niềm tin cho công chúng đầu tư, các nhà quản lý quỹ phải là những người có kiến thức sâu rộng, am hiểu và có kinh nghiệm về hoạt động của TTCK, hoạt động quản lý đầu tư và điều quan trọng là phải có đạo đức nghề nghiệp trong TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -106- sáng. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, cần có chương trình đào tạo có hệ thống các nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp tại các trường đại học, học viện, các trung tâm đào tạo; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tại các quỹ đầu tư chứng khoán, các hội thảo khoa học , tổ chức các kỳ thi tuyển và cấp chứng chỉ cho những nhà quản lý quỹ và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp. Đồng thời, trong bối cảnh Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý quỹ thì rất cần khuyến khích việc thành lập các công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực này nhằm học hỏi kinh nghiệm trong việc huy động vốn thành lập quỹ và cả kinh nghiệm trong tiến trình đầu tư. Thông qua đó, chúng ta xây dựng được một đội ngũ chuyên gia quản lý quỹ lành nghề, có chuyên môn sâu, thực hiện quản lý quỹ có hiệu quả nhằm tạo tiền đề và niềm tin cho công chúng vào sự phát triển của ngành quản lý quỹ. IV. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã xác định sự cần thiết phải mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư các nhân tham gia vào TTCK thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. Để thực hiện được chiến lược trên, cần thiết phải đưa ra được một hệ thống các giải pháp thích hợp và tương đối đầy đủ để phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam trên cơ sở khắc phục những tồn tại đã đề cập ở chương II. TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : TS. BÙI KIM YẾN SVTH: CHÂU THIÊN TRÚC QUỲNH -107- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Nguyễn Thị Minh Hằng (2004), Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2. TS Đào Lê Minh – Chủ biên (2002), Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và TTCK – Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 3. Thạc sĩ Bùi Viết Chuyên, Các nghiên cứu về quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam 4. Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam –Bản cáo bạch. 5. TTGDCK TP.Hồ Chí Minh, Báo cáo thường niên 2003,2004,2005 6. Tạp chí Đầu tư Chứng khoán (các số báo năm 2000- 2006) 7. Thời báo Kinh tế Sài Gòn ( số báo 2000-2006) 8. Quỹ đầu tư chứng khóan – Sự cần thiết và những giải pháp thành lập và phát triển Quỹ đầu tư trên TTCK Việt Nam – Công trình dự thi giải thưởng NCKHSinh viên “ Nhà Kinh tế trẻ- Năm 2002”- Trẩn Như Hùng, Võ Thị Lan Hương 9. Các giải pháp thúc đẩy sự hình thành và phát triển các lọai quỹ đầu tư tại Việt Nam, đề tài cấp bộ- Chủ nhiêm đề tài, Bùi Nguyên Hoàn 10. Các website của các công ty chứng khóan như: www.bsc.com.vn, www.vcbs.com.vn, www.bvsc.com.vn, www.ssi.com.vn 11. Các website của các Quỹ đầu tư như : www.vietfund.com.vn; www.dragoncapital.com;www.vinacapital.com;www.pxpam.com; www.mekongcapital.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45299.pdf
Tài liệu liên quan