Luận văn Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua ca dao trữ tình, thơ tình Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh)

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thấy có những sự vật bản chất không phải là A nhưng lại được mang tên gọi của A do giữa A và chúng có một nét nào đó tương đồng nhau. Đặc điểm này của các sự vật đã kích thích vào khả năng liên tưởng, giúp chúng ta nhận thức về thế giới khách quan đa dạng một cách sinh động. Dựa vào thực tế cuộc sống, qua cảm nhận chủ quan và cảm nhận của thời đại, các tác giả đã đưa vào tác phẩm văn chương của mình những kết quả liên tưởng ấy. Nói cách khác, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát huy, các tác giả đã thực hiện những liên tưởng của mình sao cho thỏa mãn được nhu cầu giao tiếp của cộng đồng. Do đó, cách liên tưởng như vậy vừa có tính truyền thống, tính thời đại, vừa mang tính cá nhân chủ quan. Cách liên tưởng ấy chính là ẩn dụ - một phương thức chuyển nghĩa phổ biến. Việc hiểu và nắm vững phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ góp phần làm giàu vốn ngôn ngữ, làm tiếng Việt thêm phong phú, đa dạng về ý nghĩa. Mặt khác, nếu biết sử dụng tốt phương thức này thì cách diễn đạt của ta chắc chắn sẽ súc tích, bóng bẩy, truyền cảm, đạt hiệu quả giao tiếp cao. Hơn thế nữa, người thực hiện luận án này là một giáo viên phổ thông, trực tiếp đứng lớp. Cho nên việc hiểu kỹ phương thức ẩn dụ lại càng cần thiết hơn, bởi nó còn giúp nâng cao khả năng cảm thụ văn chương, khả năng phân tích tác phẩm sâu sắc, gợi cảm. Nhờ vậy mới mong có được giờ giảng sinh động, có sức truyền cảm mạnh, thu hút được hứng thú của học sinh. Với tất cả những lý do nêu trên chúng tôi quyết định đi vào đề tài: Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua Ca dao trữ tình, Thơ tình Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh ). 2. Lịch sử vấn đề Việc tìm hiểu phương thức ẩn dụ từ lâu đã được các nhà Việt ngữ học quan tâm. Năm 1940, tác phẩm của Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm [50] giới thiệu một cách sơ lược về ẩn dụ trong văn chương. Trong các giáo trình về từ vựng học tiếng Việt (cụ thể: Nguyễn Văn Tu [121], Đỗ Hữu Châu [13], Nguyễn Thiện Giáp [33]) đều có đề mục viết về hiện tượng chuyển nghĩa nói chung, phương thức ẩn dụ nói riêng. Bên cạnh đó các tác giả viết về phong cách học như: Đinh Trọng Lạc [56]; Cù Đình Tú [122], Nguyễn Nguyên Trứ [120], Nguyễn Thái Hòa [43], cho rằng ẩn dụ là một biện pháp tu từ chỉ dùng để trang trí, góp phần làm giàu hình tượng, cảm xúc cho tiếng Việt. Song ở mỗi tác giả, ở mỗi thời điểm lại có cách gọi và phân loại khác nhau. Đinh Trọng Lạc [56; tr.103-111] gọi ẩn dụ là một phương thức chuyển nghĩa, có khả năng gợi hình, gợi cảm. Về mặt ý nghĩa, tác giả phân ẩn dụ ra làm ba loại: từ cụ thể đến cụ thể, từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể. Cách phân loại này dựa vào tính cụ thể của đối tượng chọn làm ẩn dụ. Với cách phân chia này, mối quan hệ tương đồng giữa hai sự vật, hai hiện tượng không được thể hiện rõ nét và cũng không thấy được tính đa dạng, phong phú của ẩn dụ tu từ. Cù Đình Tú [122; tr. 279] xem ẩn dụ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối liên tưởng về nét tương đồng giữa hai đối tượng. Dựa vào khả năng tương đồng giữa hai đối tượng, tác giả chia ẩn dụ tiếng Việt ra làm năm loại: tương đồng về màu sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động và tương đồng về cơ cấu. Nhìn chung, cách phân loại này phù hợp với chức năng biểu cảm của ẩn dụ tu từ. Tuy nhiên, cách nhận định về ẩn dụ tu từ của Cù Đình Tú mang nhiều tính truyền thống, chưa làm rõ các phương tiện và biện pháp tu từ. Đinh Trọng Lạc, một lần nữa, khi nghiên cứu lại các giáo trình và tài liệu về phong cách học của mình trước đây, đồng thời tiếp thu những thành tựu mới của ngôn ngữ học hiện đại, đã khẳng định ẩn dụ là Sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau giữa khách thể A được định danh với khách thể B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A [57; tr.52]. Căn cứ vào từ loại và chức năng của từ ẩn dụ, tác giả chia ẩn dụ ra làm 3 loại: ẩn dụ định danh, ẩn dụ nhận thức và ẩn dụ hình tượng. Trong ba loại này, ẩn dụ định danh và ẩn dụ nhận thức thuộc ẩn dụ từ vựng, hiệu quả tu từ được tạo nên không lớn lắm; còn ẩn dụ hình tượng mang lại hiệu quả tu từ cao, nó tác động vào trực giác của người nhận và đem lại khả năng sáng tạo. Kể từ 1969 trên tạp chí ngôn ngữ, có nhiều bài viết về hiện tượng chuyển nghĩa ẩn dụ như: Nguyễn Văn Mệnh [73]; Nguyễn Thế Lịch [67], [68], Nguyễn Thế Lịch, trong [68], cho rằng ẩn dụ là một hiện tượng chuyển nghĩa được hình thành từ cấu trúc so sánh hoàn chỉnh sau khi đã lượt bớt các yếu tố 3 (yếu tố thể hiện quan hệ so sánh) và yếu tố 1 (yếu tố bị/ được so sánh), chỉ còn lại hoặc là yếu tố 2 (phương diện so sánh) hoặc là yếu tố 4 (yếu tố so sánh) trong cấu trúc mà thôi. Ông còn cho rằng cùng một yếu tố chuẩn để so sánh có thể có ba dạng thức song song tồn tại: so sánh, tổ hợp ẩn dụ và ẩn dụ. Không phải ẩn dụ nào cũng tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao hơn so sánh. Trong ngôn ngữ nghệ thuật, chính những so sánh và tổ hợp ẩn dụ tươi mới rất sinh động, gợi cảm, còn ẩn dụ tạo ra từ so sánh và tổ hợp ẩn dụ ấy lại chịu thiệt thòi là đã quen thuộc, không còn bất ngờ nữa. Thêm vào đó, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ (1981) có bài của Hoàng Lai [58], Nguyễn Ngọc Trâm [116]. Còn trong Những vấn đề ngôn ngữ học về các ngôn ngữ phương Đông (1986) có bài của Nguyễn Thế Lịch [66]. Trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á (1888) có bài của Hà Quang Năng [79]. Theo các tác giả này, có nhiều cách tạo ra hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Việt. Nguyễn Ngọc Trâm cho rằng sự biến đổi các nét nghĩa trong từ đa nghĩa chủ yếu là do hai hiện tượng đẳng cấu ngữ nghĩa và phi đẳng cấu ngữ nghĩa dẫn tới việc chuyển nghĩa. Còn Hoàng Văn Hành thì khẳng định hiện tượng chuyển nghĩa là hiện tượng tạo ra các đơn vị từ vựng phát sinh theo bốn phương thức chính: ghép, láy, phỏng và chuyển. Trong khi đó, tác giả Hoàng Lai lại nhận thấy quá trình chuyển nghĩa xảy ra nhờ vào mối quan hệ liên tưởng về ngữ nghĩa giữa hai thành tố vốn xa lạ với nhau. Sở dĩ ta liên tưởng được là nhờ một nghĩa vị chung nào đó vốn có trong bản chất của hai thành tố hoặc được gán ghép vào từ ngoài trong một tình huống nhất định. Ở một góc nhìn khác, ít nhiều liên quan đến hiện tượng chuyển nghĩa của từ, có một loạt bài [111], [112], [113] và công trình [114] của Nguyễn Đức Tồn. Trong đó, công trình Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác) [114] đã đi sâu nghiên cứu vấn đề chuyển nghĩa theo hướng lý thuyết tâm lý - ngôn ngữ học tộc người. Khi so sánh với cách liên tưởng của người Nga, người Anh đồng thời thông qua việc tìm hiểu đặc điểm dân tộc của việc định danh động vật, định danh thực vật, định danh bộ phận cơ thể người của người Việt, thông qua những nội dung về đặc điểm ngữ nghĩa của trường tên gọi động vật, trường tên gọi thực vật, ngữ nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể người, ông đã chỉ ra đặc điểm tư duy liên tưởng của người Việt. Trong những năm gần đây, trên thế giới lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận phát triển mạnh; đi theo hướng nghiên cứu này, ở Việt Nam gần đây cũng có không ít bài báo và công trình. Những khảo cứu theo hướng đi này đã gợi mở ít nhiều cho việc nghiên cứu vấn đề liên tưởng, chuyển nghĩa. Năm 1994, Lý Toàn Thắng trong [99] đã cho ta một cái nhìn khái quát phương hướng nghiên cứu phạm trù không gian trong tiếng Việt như: định hướng không gian, bản đồ tri nhận không gian. Qua đó, mô hình không gian và cách tri nhận không gian của người Việt Nam được trình bày rõ ràng. Năm 1998, Nguyễn Ngọc Thanh [98] khẳng định rằng ẩn dụ là một cơ chế tri nhận đi từ cụ thể đến trừu tượng. Cơ chế tri nhận này giúp ta hiểu thêm được khái niệm trừu tượng thời gian bằng các hình ảnh cụ thể trong thế giới khách quan. Năm 2001, cũng Lý Toàn Thắng [100] nêu lên cái cách thức mà người Việt dùng các loại từ để mô tả các thuộc tính không gian của vật thể và từ đó xếp loại chúng. Căn cứ vào đó ta có thể suy đoán về một cách thức riêng của tiếng Việt trong việc ý niệm hóa phân loại và mô tả thế giới khách quan. Đây là một vấn đề đang thu hút sự chú ý của trào lưu ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới. Chắc rằng vấn đề này cũng liên quan không ít đến vấn đề chuyển nghĩa nói chung, vấn đề liên tưởng ẩn dụ nói riêng. Nhìn chung, vấn đề ẩn dụ được nghiên cứu không ít, nhưng chưa có công trình nào khảo sát nó trong các tác phẩm văn học, xét trên trục thời gian, để phát hiện những đặc điểm kế thừa, những đặc điểm sáng tạo của từng tác giả. 3. Phạm vi vấn đề nghiên cứu và mục đích của luận văn 3.1. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: nói chung cũng như phương thức ẩn dụ nói riêng biểu hiện vô cùng sinh động, không dễ gì nắm bắt hết được. Thêm vào đó, luận văn lại được định hướng là xem xét phương thức liên tưởng này trong sự phát triển của việc sử dụng ngôn từ, cho nên vấn đề lại càng rộng. Để có thể thực hiện được mục đích của mình trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ (cả về số lượng trang, cả về thời lượng), trong những điều kiện hạn hẹp của bản thân học viên (kiến thức về ngôn ngữ học, nhất là ngôn ngữ học hiện đại chưa rộng, chưa sâu), người viết luận văn xin được hạn chế vấn đề trong khuôn khổ sau đây: - Xem xét ẩn dụ tu từ (còn gọi là ẩn dụ phong cách; hay ẩn dụ hình tượng, như cách gọi của Đinh Trọng Lạc [57] ); - Khảo sát vấn đề trong ca dao trữ tình và thơ trữ tình; - Chỉ khảo sát trong 3 tác phẩm cụ thể (sẽ được nêu ở phần nguồn tư liệu nghiên cứu ở mục 0.4.2.). 3.2. Mục đích chính của luận văn: là tìm hiểu hiện tượng chuyển nghĩa, mà cụ thể là phương thức ẩn dụ. Cho nên người thực hiện luận văn không đi vào những vấn đề có tính chất tranh luận như khái niệm từ trong tiếng Việt, vấn đề phân loại cấu tạo từ của tiếng Việt. Để thực hiện được mục đích chính của mình, người viết chỉ xin chọn một giải pháp nào tương đối dễ nhận diện từ đối với mọi người, nhất là đối với học sinh phổ thông. 4. Nhiệm vụ của luận văn Người viết luận văn có nhiệm vụ phải trả lời các câu hỏi sau đây: 1./ Những từ ngữ nào trong ba tác phẩm nêu trên đã tham gia vào việc thực hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ? 2./ Những hình ảnh nào được các tác giả (dân gian, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh) lấy làm cơ sở để thực hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ? 3./ Các tác giả Xuân Diệu và Xuân Quỳnh có kế thừa phương thức ẩn dụ của ca dao hay không? Họ tiếp thu nguyên mẫu hay vừa tiếp thu vừa sáng tạo? 4./ Xuân Quỳnh có kế thừa liên tưởng ẩn dụ của Xuân Diệu hay không? 5./ Những ẩn dụ nào là hoàn toàn của riêng Xuân Diệu, của riêng Xuân Quỳnh? 5. Nguồn tư liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu Nguồn tư liệu được chọn để khảo sát phương thức ẩn dụ tu từ trong tiếng Việt là 3 tác phẩm cụ thể sau đây: - Ca dao trữ tình chọn lọc (1998) - Nxb Giáo dục (Vũ Thúy Anh, Vũ Quang Hào sưu tầm và tuyển chọn). - Thơ tình Xuân Diệu (1983) - Nxb Đồng Nai (Kiều Văn tuyển chọn và giới thiệu). - Xuân Quỳnh thơ tình - Nxb Văn học Chúng tôi chọn mảng đề tài trữ tình, vì nghĩ rằng trong phạm vi này phương thức ẩn dụ tu từ có khả năng xuất hiện nhiều. Còn ca dao được chọn làm xuất phát điểm vì tính chất cổ xưa của nó, và còn vì đó là nơi đúc kết các biến tấu của ngôn từ dân gian. Nếu xuất phát điểm là ca dao, chúng tôi tin rằng có thể tìm thấy những điểm kế thừa cũng như sáng tạo của những thế hệ nối tiếp. Xuân Diệu rồi Xuân Quỳnh là hai trong những người nối tiếp trên trục thời gian. Tuy giữa họ về tính thời đại không hoàn toàn trùng khít nhau, về giới tính khác nhau, những rung động trong tâm hồn không như nhau, nhưng, trước hết, họ đều là những tác giả của nhiều bài thơ tình nổi tiếng, và về mặt sử dụng ngôn từ cũng như sử dụng hình ảnh có chỗ nào đó gần nhau giữa họ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Người thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, mang tính phương pháp luận, như: quan sát, thống kê, phân loại, miêu tả, so sánh. Trong đó phương pháp thống kê được tiến hành cẩn thận, có cân nhắc qua 3 tác phẩm thuộc nguồn tư liệu nghiên cứu. Phương pháp so sánh cũng được vận dụng để thực hiện các bước so sánh sau: 1/- so sánh Ca dao trữ tình và Thơ tình Xuân Diệu; so sánh Ca dao trữ tình và Xuân Quỳnh thơ tình; so sánh Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình; 2/- so sánh Ca dao trữ tình - Thơ tình Xuân Diệu - Xuân Quỳnh thơ tình. 5.2.2. Người thực hiện luận văn còn vận dụng phương pháp phân tích ngữ nghĩa của từ: xem xét từ ngữ trong văn cảnh, ngữ cảnh; nhưng không nhằm trình bày cấu trúc ngữ nghĩa của từ. Các thao tác phân tích ngữ nghĩa của từ và việc phát hiện cấu trúc ngữ nghĩa của từ chỉ được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị của người viết. Tuy là vậy nhưng việc làm này vô cùng quan trọng đối với người viết, vì kết quả mà nó đưa lại tạo cơ sở cho người viết phát hiện các đường dây liên tưởng thuộc ẩn dụ. Những phát hiện cuối cùng này mới phục vụ cho mục đích của luận văn. Do đó, có thể nói, việc vận dụng phương pháp phân tích ngữ nghĩa của từ nhằm phát hiện các liên tưởng ẩn dụ; luận văn chỉ trình bày các liên tưởng ẩn dụ. 5.2.3. Phương pháp trắc nghiệm khách quan Để kiểm tra lại những phát hiện về các liên tưởng ẩn dụ có trong ba tác phẩm nêu trên, người viết đã thực hiện phương pháp trắc nghiệm. Đối tượng được trắc nghiệm là học sinh phổ thông trung học tại địa bàn người thực hiện luận văn đang giảng dạy. Đây là đối tượng thích hợp vì các em có một trình độ kiến thức văn học tương đối; đối với các tác phẩm nêu trên, các em đã và đang học; ngoài ra, tuổi đời của các em đủ để hiểu những khuất chiết trong tâm hồn của con người. 6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý thuyết việc nghiên cứu đề tài này giúp các nhà nghiên cứu ngôn ngữ cũng như văn học hiểu rõ hơn cơ chế liên tưởng ẩn dụ trong ca dao cũng như trong thơ của Xuân Diệu và Xuân Quỳnh. Những kết quả của luận văn có thể góp phần nào đó vào việc phát hiện và xây dựng phong cách ngôn ngữ của hai tác giả thơ nêu trên; tạo tiền đề cho việc xây dựng từ điển tác giả văn học. 6.2. Về thực tiễn nếu luận văn được thực hiện tốt, những kết quả của nó có thể vận dụng vào giảng dạy ngữ văn ở các cấp học. Đối với giáo viên, nó sẽ là tài liệu tham khảo tốt. Đối với người học, nó sẽ giúp họ hiểu rõ hơn cơ chế liên tưởng ẩn dụ trong ba tác phẩm đã nêu, giúp họ cảm nhận tốt ý đồ nghệ thuật của các tác giả. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần dẫn nhập, kết luận, giải thích, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài Chương 2: Khảo sát phương thức liên tưởng ẩn dụ trong Ca dao trữ tình, Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình Chương 3: So sánh cơ chế liên tưởng ẩn dụ từ Ca dao trữ tình đến Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình

pdf258 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua ca dao trữ tình, thơ tình Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền thúng -thuyền ván Thuyền rồng - thuyền chài Thuyền lênh đênh Chốn thuyền chài - Những loại người khác biệt nhau về phẩm chất - Sự giàu có, sang trọng - Sự nghèo hèn - Người phụ nữ trong tình yêu - Nơi nguy hiểm Thuyền - bến Xuân Diệu 1 - Tình yêu lứa đôi Thuyền - biển Thuyền - đất, Thái Bình Dương - mũi đất Thuyền Xuân Quỳnh 10 - Tâm trạng nhiều biến động của người con gái khi yêu - Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu - Sự bất tận của tình yêu - Tình yêu lứa đôi - Hạnh phúc lứa đôi - Người con trai Nước Nước non Nước đục - nước trong Nước - mương, nước - chum Nước - trời Nước trong Ca dao 60 - Tình yêu - Chung thủy - Lứa đôi gắn bó - Hai loại người khác biệt nhau về phẩm chất đạo đức - Sự kết hợp lứa đôi - Sự vĩnh hằng - Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ Nước Xuân Diệu 0 6 Nước Xuân Quỳnh 0 Áo Áo đắp chung Áo rách - vá may Áo gấm - áo rách Ca dao 60 - Sự trao gởi tình yêu - Hạnh phúc lứa đôi - Tình yêu lứa đôi - Sự giàu sang - sự nghèo hèn Áo Xuân Diệu 2 - Tình yêu lứa đôi - Người con trai 7 Áo Xuân Quỳnh 2 - Kỷ niệm tuổi thơ - Tình yêu Vàng Vàng - thau Vàng - đá Vàng - bạc Ngọc Ngọc - vàng Ca dao 45 - Người có phẩm chất cao quý - Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc - Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về phẩm chất - Tình nghĩa vợ chồng - Có gia đình rồi - Lứa đôi gắn bó xứng hợp đẹp đẽ - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ - Người con gái cao quý - Nghĩa vợ chồng Vàng Xuân Diệu 0 8 Vàng Xuân Quỳnh 0 Núi Núi này – núi nọ Ca dao 44 - Khó khăn, thử thách trong tình yêu - Giàu có, nhiều của cải - Sự trường cửu, vĩnh hằng - Gia đình - Không gian cách trở - Những con người, những hoàn cảnh khác nhau Núi Xuân Diệu 0 9 Núi Núi, biển, sông, đèo Núi - đèo Xuân Quỳnh 6 - Con người - Khó khăn, thử thách trong tình yêu - Không gian cách trở Chim Chim mắc lưới Chim có đôi Chim đậu - Chim bay Chim lạc bầy Chim khôn Chim trời cá nước Ca dao 42 - Người con gái trong hôn nhân - Hạnh phúc lứa đôi - Người chinh phục được - Người chưa chinh phục được - Chàng trai (cô gái) thiếu vắng bạn tình - Người khôn ngoan - Lứa đôi gắn bó Chim Xuân Diệu 6 - Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn - Tình yêu 10 Chim Xuân Quỳnh 0 Cây Cây khô Cây cả bóng cao - cây cả bóng thưa Cây cao lá dài Cây đa Cây đa - bến cũ Kiểng - bồn Tre non Cây - cành - nụ Cánh hồng Lá ngọc cành vàng Bẻ lá vin cành Bẻ cành Bén rễ xanh cây Ca dao 38 - Cha mẹ già - Nơi thuận lợi - nơi khó khăn - Nơi tốt đẹp hơn, thuận lợi hơn - Không gian tình yêu - Nhân chứng cho tình yêu - Tình nghĩa thủy chung son sắt - Sự thay đổi - Lứa đôi - Người con gái còn non trẻ - Tình yêu lứa đôi - Sự kết nối tình yêu - Lứa đôi xa cách - Lới dèm pha không tốt - Không chung thủy trong tình yêu - Tình yêu 11 Cây, lá, cành Cây đời Cánh hồng Lá - cành Lá khoai khô Xuân Diệu 15 - Con người - Sự trường tồn vĩnh hằng - Sự kết nối tình yêu - Sự chờ đón tình yêu - Người con gái Cây, lá, cành Bàng, phi lao Cây Cây tứ quý Xuân Quỳnh 12 - Con người - Tình yêu lứa đôi - Tâm trạng người đang yêu - Tình yêu chung thủy Trời Trời đất Ca dao 36 - Định mệnh - Mang lại điều tốt lành, hạnh phúc -Thời gian sáng hoặc xế chiều - Sự đầy đủ, sang trọng - Vô tận, cách ngăn - Hy vọng - Sự trường cữu vĩnh hằng Trời Mặt trời - trời xanh Xuân Diệu 9 - Con người - Mang lại điều tốt lành hạnh phúc - Hoa quả - Sự kết hợp lứa đôi 12 Trời Xuân Quỳnh 0 13 Cá Cá - Câu, lưới; chim - lồng Cá - Chim Cá bể - chim rừng Cá - nước Cá - người câu Cá hoá rồng Ca dao 36 - Người con gái trong tình yêu, hôn nhân - Lứa đôi chia cách - Người không chung thủy - Lứa đôi gắn bó - Lứa đôi đang theo đuổi nhau - Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc Cá - chim Xuân Diệu - Tin tức tình yêu Cá - cua Xuân Quỳnh 2 - Con người Chỉ, tơ hồng Chỉ xe đôi, chỉ xe ba Chỉ - người xe chỉ Chỉ - tơ Ca dao 29 - Tình yêu, hôn nhân - Tâm trạng rối bời - Lứa đôi gắn bó - Lứa đôi đang theo đuổi nhau - Lứa đôi gắn bó xứng hợp Chỉ Xuân Diệu 1 - Tình yêu, hôn nhân 14 Chỉ Xuân Quỳnh 0 Gối, chăn, chiếu, giường Gối - chăn Chăn - chiếu Chiếu Chiếu rách, Chiếu lác - chăn gấm Chiếu miến - tàu chuối, chiếu hoa - đống rơm Giường Giường -chiếu Ca dao 28 - Hạnh phúc lứa đôi - Hạnh phúc lứa đôi - Sự trao gởi tình cảm, tình yêu - Sự nghèo hèn - Hạnh phúc - cô đơn - Sự giàu sang - sự nghèo hèn - Hạnh phúc lứa đôi - Cảnh đơn chiếc thiếu vắng bạn tình Gối, chăn Xuân Diệu 2 - Tình yêu lứa đôi 15 Gối, chăn Xuân Quỳnh 0 Phượng hoàng Phượng hoàng – loan Phượng hoàng – gà Phượng hoàng – ngô đồng Phượng hoàng – quạ khoang Thêu phượng, vẽ rồng Ca dao 22 - Lứa đôi xứng hợp, gắn bó khắng khít - Lứa đôi gắn bó xứng hợp - Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về phẩm chất - Lứa đôi xứng hợp đẹp đẽ - Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về phẩm chất - Những lời nói đẹp nhưng không đúng sự thật Phượng hoàng Xuân Diệu 0 16 Phượng hoàng Xuân Quỳnh 0 Gương Gương mờ Gương trong Gương tối Gương - thủy Gương - lược Ca dao 22 - Tình yêu lứa đôi - Người không ra gì - Ngươi có phẩm chất cao quý, tốt đẹp - Số phận hẩm hiu, duyên phận bẽ bàng - Lứa đôi gắn bó - Lứa đôi xa cách Gương Xuân Diệu 1 - Tình yêu tan vỡ 17 Gương Xuân Quỳnh 0 Trái Cam Cam - quýt Chanh Trái hạnh, củ ấu Ca dao 22 - Ngươi có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ - Hai loại người khác nhau về phẩm chất - Người con gái được nhiều người mơ ước - Người con gái có phẩm chất tốt Trái Xuân Diệu 0 18 Trái Xuân Quỳnh 0 Cầu Cầu tre - cầu Thượng Gia Ca dao 19 - Sự nối kết tình yêu - Những khó khăn, trắc trở - Kỷ niệm tình yêu - Hai loại người khác biệt nhau Cầu Xuân Diệu 0 19 Cầu Xuân Quỳnh 0 Khăn Khăn đỏ, khăn điều Ca dao 17 - Tình yêu đôi lứa - Tâm trạng nhớ thương, đau khổ - Sự xa hoa, lãng phí Khăn Xuân Diệu 0 20 Khăn Xuân Quỳnh 0 21 Biển Ca dao 16 - Không gian rộng lớn - Nơi nguy hiểm Biển - gành Xuân Diệu 2 - Người con trai - người con gái Biển Xuân Quỳnh 16 - Người con gái đang yêu - Cuộc đời người con gái thời chiến tranh - Tình bao dung, rộng lượng của người phụ nữ Ông tơ-bà nguyệt Ca dao 15 - Người xe duyên kết tóc, định mệnh số phận tình yêu Ông tơ - bà nguyệt Xuân Diệu 0 22 Ông tơ-bà nguyệt Xuân Quỳnh 0 Nón Nón hoa - nón cời Ca dao 15 - Tình cảm, tình yêu đôi lứa - Hoàn cảnh giàu - nghèo Nón Xuân Diệu 0 23 Nón Xuân Quỳnh 2 - Tình cảm, tình yêu lứa đôi Ong , bướm Bướm - hoa Bướm, ong - hoa Lời ong bướm Ca dao 13 - Chàng trai đang theo đuổi các cô gái - Lứa đôi xa cách - Lứa đôi gắn bó - Lời nói không thật lòng Ong, bướm Ong - hoa Xuân Diệu 3 - Yêu tha thiết - Chàng trai đang theo đuổi cô gái 24 Ong, bướm Xuân Quỳnh 0 Rồng Rồng - mây Ca dao 13 - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ - Lứa đôi gắn bó - Lứa đôi xa cách Rồng Xuân Diệu 0 25 Rồng Xuân Quỳnh 0 Đũa, bát, mâm Đũa Đũa một chiếc Đũa ngọc - mâm vàng, đũa ngà - bát ngọc Bát đàn - bát sứ Ca dao 13 - Lứa đôi - Người đơn chiếc chưa kết hôn - Lứa đôi xứng hợp - Hai loại người khác nhau Đũa, bát Xuân Diệu 0 26 Đũa, bát Xuân Quỳnh 0 Ruột Ruột tằm Ruột - gan Ca dao 12 - Thử thách tình yêu - Tâm trạng rối bời của người đang yêu - Tâm trạng của người đang yêu Ruột Xuân Diệu 1 - Thử thách tình yêu 27 Ruột Xuân Quỳnh 0 28 Nước mắt (lệ) Ca dao 12 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người Lệ Xuân Diệu 7 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người - Tình yêu nồng cháy Lệ Xuân Quỳnh 1 - Đau khổ cực độ Gió Gió - mưa Ca dao 11 - Tình yêu của người con trai - Hiểm nguy, thử thách - Điều kiện không thuận lợi Gío Gío - trăng, gió - hoa Xuân Diệu 25 - Tình yêu của người con trai - Tình yêu lứa đôi 29 Gió - cát Gió Gió - mây Xuân Quỳnh 13 - Lý tưởng, vận mệnh đất nước - Kỷ vật thiêng liêng - Tình yêu của người con gái - Người phụ nữ có cá tính - Kỷ niệm tuổi thơ - Con người - Tình yêu lứa đôi Nắng - mưa Mưa Nắng - mưa Ca dao 11 - Thân phận người phụ nữ - Thử thách chông gai, khó khăn, thiếu thốn vất vả 30 Nắng - mưa Nắng Mưa Xuân Diệu 10 - Sự khao khát tình yêu - Con người - Tình yêu lứa đôi Nắng Mưa Xuân Quỳnh 4 - Con người - Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ - Con người thời kì sau chiến tranh - Thân phận người phụ nữ Xuân Ca dao 10 - Tình yêu - Tuổi trẻ Xuân Xuân Diệu 4 - Tình yêu - Người con gái - Một thứ quả 31 Xuân Xuân Quỳnh 17 - Tuổi trẻ, niềm tin, hi vọng - Thời gian một năm - Vật cụ thể - Con người Con tằm Tằm - dâu Tằm - người giữ tằm Tằm - tơ Ca dao 9 - Lứa đôi gắn bó - Lứa đôi xa cách - Lứa đôi đang theo đuổi nhau - Con người, tình yêu Con tằm Xuân Diệu 0 32 Con tằm Xuân Quỳnh 0 33 Nhà Nhà ngói - nhà tranh Ca dao 9 - Sự giàu sang - sự nghèo hèn Nhà, vách Xuân Diệu 2 - Sự cô đơn Nhà Xuân Quỳnh 0 Chùa, đình Chùa - giếng Thắp hương chùa này Đình - người giữ đình Ca dao 9 - Không gian tình yêu - Lứa đôi gắn bó - Tình yêu, hôn nhân - Lứa đôi đang theo đuổi nhau Chùa, đình Xuân Diệu 0 34 Chùa, đình Xuân Quỳnh 0 Vườn đào, vườn xuân, vườn hồng Ca dao 8 - Không gian tình yêu Vườn đào, vườn xuân Xuân Diệu 0 35 Vườn đào, vườn xuân Xuân Quỳnh 0 Cò Cò - người nuôi cò Ca dao 8 - Thân phận người phụ nữ - Người nông dân - Lứa đôi đang theo đuổi nhau Cò Xuân Diệu 0 36 Cò vạt Xuân Quỳnh 2 - Thân phận người phụ nữ Yếm Yếm tặng Yếm mới - yếm cũ Ca dao 8 - Vẽ đẹp nữ tính - Tình cảm của người con gái đang yêu - Chiếc cầu nối tình yêu - Tình yêu lứa đôi - Hoàn cảnh sống Yếm Xuân Diệu 0 37 Yếm Xuân Quỳnh 0 Ruộng Ruộng người - ruộng nhà Ca dao 7 - Sự giàu có - Hai kiểu người khác nhau Ruộng Xuân Diệu 0 38 Ruộng Xuân Quỳnh 0 Thác ghềnh Ca dao 7 - Khó khăn, thử thách của cuộc đời Thác ghềnh Xuân Diệu 39 Đèo thác, thác ghềnh Xuân Quỳnh 2 - Những khó khăn, thử thách của cuộc đời Quạt Ca dao 7 - Sự trao gởi tình cảm, tình yêu Quạt Xuân Diệu 0 40 Quạt Xuân Quỳnh 0 41 Nam - Bắc Ca dao 7 - Sự ngăn trở, xa cách Nam - Bắc Xuân Diệu 0 Nam - Bắc Xuân Quỳnh 0 Cỏ, nghé Cỏ Cỏ - nghé Nghé- người chăn nghé Ca dao 7 - Người con trai - Tình yêu lứa đôi - Lứa đôi đang theo đuổi nhau Cỏ Cỏ - hoa Xuân Diệu 3 - Tình yêu lứa đôi 42 Cỏ Xuân Quỳnh 6 - Tình yêu của người con gái - Kỷ niệm tình yêu - Thân phận bé nhỏ - Sự tươi trẻ, sức sống con người - Sự yên bình Liễu - đào Ca dao 6 - Lứa đôi gắn bó xứng hợp Liễu Xuân Diệu 6 - Vẻ đẹp người con gái 43 Liễu Xuân Quỳnh 0 Bèo Bèo - nước Bèo nước cạn Ca dao 6 - Cuộc sống bấp bênh, vô định - Tình yêu lứa đôi - Hoàn cảnh thuận lợi - Cảnh ngộ không may Bèo Xuân Diệu 0 44 Bèo Xuân Quỳnh 0 Truông Ca dao 6 - Nơi nguy hiểm, thử thách Truông Xuân Diệu 0 45 Truông Xuân Quỳnh 0 Quế Quế - gừng Quế - hương Ca dao 6 - Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ - Lứa đôi xứng hợp - Hai kiểu người khác nhau về phẩm cách Quế Xuân Diệu 0 46 Quế Xuân Quỳnh 0 Mùa thu, đông Ca dao 6 - Thời gian một năm Xuân Diệu 0 47 Mùa thu Xuân Quỳnh 3 - Hy vọng của người đang yêu - Thời gian một năm - Nỗi buồn Lụa đào Ca dao 6 - Người con gái đẹp đẽ Lụa đào Xuân Diệu 0 48 Lụa đào Xuân Quỳnh 0 Đàn Đàn - dây Đàn đứt dây Ca dao 6 - Tâm trạng người đang yêu - Lứa đôi - Cảnh ngộ không may mắn 49 Đàn Xuân Diệu 1 - Tâm trạng người đang yêu Dù Ca dao 6 - Tình yêu lứa đôi Dù Xuân Diệu 0 50 Dù Xuân Quỳnh 0 Cơm, gạo Cơm trắng, gạo trắng Cơm - canh Ca dao 6 - Người con gái có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ - Sự kết hợp lứa đôi Cơm, gạo Xuân Diệu 0 51 Cơm, gạo Xuân Quỳnh 0 Khóa - chìa, khóa - rương Ca dao 6 - Lứa đôi Khóa - chìa Xuân Diệu 0 52 Khóa - chìa Xuân Quỳnh 0 Chợ Chợ đông - chợ tan Ca dao 5 - Xã hội thu nhỏ - Thời điểm thuận lợi - thời điểm không thuận lợi Chợ Xuân Diệu 0 53 Chợ Xuân Quỳnh 0 Sao Sao hôm - sao mai Ca dao 5 - Tình yêu lứa đôi - Chồng - tình nhân Sao Xuân Diệu 0 54 Sao Xuân Quỳnh 0 Giếng Giếng - dây Giếng nước trong Ca dao 5 - Thân phận người phụ nữ - Lứa đôi tìm hiểu nhau - Người tốt Giếng Xuân Diệu 0 55 Giếng Xuân Quỳnh 0 Đò Ca dao 5 - Xã hội phức tạp - Tình yêu Đò Xuân Diệu 0 56 Đò Xuân Quỳnh 0 Đèn Đèn loan Đèn tàn Đèn treo trước gió Đèn không tắt Ca dao 5 - Tâm trang nhớ nhung của người phụ nữ - Sự bơ vơ, cô quạnh - Con trước tác động xấu của ngoại cảnh - Sự chờ đợi, nhớ thương 57 Đèn Xuân Diệu 0 Đèn Xuân Quỳnh 0 Nhang Ca dao 1 - Sự cô đơn, bơ vơ, quạnh quẽ Nhang Xuân Diệu 0 58 Nhang Xuân Quỳnh 0 Mận - đào Đào - người trồng đào Ca dao 4 - Tình yêu lứa đôi - Những loại người khác nhau - Lứa đôi đang theo đuổi nhau Đào tơ, sen Xuân Diệu 2 - Tình yêu lứa đôi 59 Mận - đào Xuân Quỳnh 0 Đào thơ Đào hoa Ca dao 4 - Người con gái đẹp - Người được nhiều người thương Đào thơ Đào hoa Xuân Diệu 0 60 Đào thơ Đào hoa Xuân Quỳnh 0 Sóng Sóng - gành Ca dao 4 - Thử thách, khó khăn - Tình yêu chung thuỷ 61 Sóng Sóng - cát Xuân Diệu 3 - Tình cảm, tình yêu - Tình yêu lứa đôi Sóng Sóng - gió Sóng - cát Xuân Quỳnh 10 - Niềm thương tưởng, nỗi nhớ nhung của người con gái đang yêu - Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé của tình yêu - Con người thời kì hết chiến tranh - Tình yêu của người con gái - Trắc trở, thử thách - Tình yêu lứa đôi Rừng Ca dao 4 - Nơi nguy hiểm Rừng Xuân Diệu 0 62 Rừng Xuân Quỳnh 0 Võng đào Ca dao 4 - Sự giàu có, sang trọng Xuân Diệu 0 63 Võng đào Xuân Quỳnh 0 Chuông Ca dao 3 - Sự sang trọng cao quý Chuông Xuân Diệu 0 64 Chuông Xuân Quỳnh 0 Củi Củi - trầm Ca dao 3 - Người có hình thức bình thường - Hai loại người khác nhau về phẩm chất Củi Xuân Diệu 0 65 Củi Xuân Quỳnh 0 Gan Gan vàng - dạ vàng Ca dao 3 - Tâm trạng người đang yêu - Lứa đôi xứng hợp Gan Xuân Diệu 0 66 Gan Xuân Quỳnh 0 Dạ Ca dao 3 - Sự nhớ thương tột độ Dạ Xuân Diệu 5 - Sự nhớ thương, mong chờ tột độ 67 Dạ Xuân Quỳnh 0 Cóc Ca dao 3 - Người con trai Cóc Xuân Diệu 0 68 Cóc Xuân Quỳnh 0 Rượu Rượu ngon Ca dao 2 - Duyên của người con gái - Tình cảm - Người có phẩm cách cao quý, đẹp đẽ Rượu Xuân Diệu 0 69 Rượu Xuân Quỳnh 0 Dã tràng Ca dao 2 - Sự nhọc công vô ích 70 Dã tràng Xuân Diệu 0 Dã tràng Xuân Quỳnh 0 Chuôm Chuôm tốt - chuôm xấu Ca dao 2 - Những loại người khác nhau về phẩm chất Chuôm Xuân Diệu 0 71 Chuôm Xuân Quỳnh 0 Nút - khuy Ca dao 2 - Lời dèm pha Nút - khuy Xuân Diệu 0 72 Nút - khuy Xuân Quỳnh 0 Nhạn Ca dao 2 - Tin tức tình yêu Nhạn Xuân Diệu 0 73 Nhạn Xuân Quỳnh 0 Thư Ca dao 2 - Tình cảm, tình yêu Thư Xuân Diệu 0 74 Bài thơ Xuân Quỳnh 1 - Tình yêu của người con gái Cái bóng Ca dao 1 - Người phụ nữ 75 Cái bóng Xuân Diệu 0 Cái bóng Xuân Quỳnh 0 Cờ Ca dao 1 - Cảnh đời không may Cờ Xuân Diệu 0 76 Cờ Xuân Quỳnh 0 Nhung - trầm Ca dao 1 - Lứa đôi xứng hợp Nhung - trầm Xuân Diệu 0 77 Nhung - trầm Xuân Quỳnh 0 Ruồi Ca dao 1 - Tình cảm của người con gái Ruồi Xuân Diệu 0 78 Ruồi Xuân Quỳnh 0 Tranh - bút Ca dao 1 - Tình yêu lứa đôi Tranh - bút Xuân Diệu 0 79 Tranh - bút Xuân Quỳnh 0 80 Lòng Ca dao 1 - Người có phẩm chất tốt Lòng Hoa lòng, nhụy lòng, nhịp lòng,… Xuân Diệu 40 - Mong đợi, say đắm, khát khao - Rung động, ngất ngây, mong muốn được yêu - Vật cụ thể - Sự thờ ơ, lạnh nhạt - Sự kết hợp lứa đôi - Tình cảm sâu kín - Cô đơn, đau đớn, thất vọng - Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ cho sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu Lòng Xuân Quỳnh 2 - Sự khát khao tột đỉnh - Sự mong chờ tột đỉnh - Sự mong ước tột đỉnh Suối - đèo Ca dao 1 - Thách thức Suối Xuân Diệu 2 - Tình cảm dạt dào 81 suối đồi, suối đèo Xuân Quỳnh 2 - Thử thách tình yêu Tim Ca dao 0 82 Tim Xuân Diệu 16 - Hạnh phúc - Sự đau khổ vì tình yêu xa vời - Nơi chôn người chết - Tình yêu muộn màng - Sự chờ đợi tình yêu - Vật vô hình - Con người Trái tim Xuân Quỳnh 11 - Tình yêu dạt dào, cuống quýt cuồng si của người con gái - Hạnh phúc - Sự đau khổ vì tình yêu xa vời - Tình yêu đích thực, hạnh phúc đúng nghĩa - Sự đa cảm, thông minh và tinh tế của người con gái khi yêu Tình Ca dao 0 Tình Xuân Diệu 15 - Vật cụ thể để dâng để tặng - Hoa quả 83 Tình Xuân Quỳnh 0 Tình Ca dao 0 Chiều Xuân Diệu 8 - Sự cô đơn, bơ vơ - Vật chất 84 Chiều Xuân Quỳnh 0 Linh hồn Ca dao 0 Linh hồn Xuân Diệu 7 - Con thuyền - Vật hữu hình - Không gian sống - Vật tặng 85 Linh hồn Xuân Quỳnh 0 86 Ngày, đêm Ca dao 0 Ngày, đêm, tháng, năm Năm - tháng Tháng - ngày Ngày - đêm Tháng giêng Đêm Xuân Diệu 7 - Con người - Lứa đôi xa cách - Vật chất - Người con gái - Tâm trạng người đang yêu Ngày, đêm Xuân Quỳnh 0 Ái tình Ca dao Ái tình Xuân Diệu 7 - Người cô đơn, khổ đau - Sự ràng buộc - Nơi cất chứa 87 Ái tình Xuân Quỳnh 0 Yêu thương Ca dao 0 Yêu thương Xuân Diệu 5 - Tình cảm say đắm nồng nàn - Vật cụ thể 88 Yêu thương Xuân Quỳnh 0 Sương Ca dao 0 Sương Xuân Diệu 5 - Con người - Người con gái đẹp 89 Sương Xuân Quỳnh 0 90 Chân, ngực … Ca dao 0 Chân, ngực, mặt, trán, tay Chân, ngực, tay Mặt Trán Xuân Diệu 5 - Tình yêu lứa đôi - Mong muốn được yêu - Cô đơn, lẻ loi Chân, ngực … Xuân Quỳnh 0 Máu Ca dao 0 Máu Xuân Diệu 4 - Sức sống mãnh liệt, sức mạnh, tình yêu tuổi trẻ 91 Máu Xuân Quỳnh 0 Ân ái Ca dao Ân ái Xuân Diệu 4 - Vật chất 92 Ân ái Xuân Quỳnh 0 Mây Ca dao 0 Mây Xuân Diệu 3 - Người con trai đang yêu 93 Mây Xuân Quỳnh 0 Thời gian Ca dao 0 94 Thời gian Xuân Diệu 2 - Người mai mối - Một loại hoa Thời gian Xuân Quỳnh 2 - Con người - Sự sống con người - Trạng thái tình cảm Gai Ca dao 0 Gai Xuân Diệu 2 - Yêu say đắm 95 Gai Xuân Quỳnh 0 Không gian Ca dao 0 Không gian Xuân Diệu 1 - Vật chất 96 Không gian Xuân Quỳnh 0 Nụ cười Ca dao 0 Nụ cười Xuân Diệu 1 - Vật chất 97 Nụ cười Xuân Quỳnh 0 Hoàng hôn Ca dao 0 Hoàng hôn Xuân Diệu 1 - Người con gái đẹp 98 Hoàng hôn Xuân Quỳnh 0 Nhụy Ca dao 0 Nhụy Xuân Diệu 1 - Tình yêu cuồng nhiệt 99 Nhụy Xuân Quỳnh 0 Mầm Ca dao 0 Mầm Xuân Diệu 1 - Sự trưởng thành của tình yêu 100 Mầm Xuân Quỳnh 0 Bình minh Ca dao 0 Bình minh Xuân Diệu 1 - Người quyết định hôn nhân 101 Bình minh Xuân Quỳnh 0 Nấm mồ Ca dao 0 Nấm mồ Xuân Diệu 1 - Kỷ niệm tình yêu 102 Nấm mồ Xuân Quỳnh 0 103 Dây Ca dao 0 Dây Xuân Diệu 1 - Lời tỏ tình Dây Xuân Quỳnh 0 Cưa Ca dao 0 Cưa Xuân Diệu 1 - Tình yêu tan vỡ 104 Cưa Xuân Quỳnh 0 Răng Ca dao 0 105 Răng Xuân Diệu 1 - Hoa nở Răng Xuân Quỳnh 0 Đời Ca dao 0 Đời Xuân Diệu 1 - Vật cụ thể 106 Đời Xuân Quỳnh 1 - Vật cụ thể Con tàu Ca dao 0 Con tàu Xuân Diệu 0 107 Con tàu - sân ga Con tàu Xuân Quỳnh 26 - Tình yêu, hạnh phúc - Cuộc chia li - Tình yêu, hạnh phúc - Lý tưởng thời đại - Cuộc sống khẩn trương, sôi nổi, hào hùng của lớp trẻ - Người con trai - Sự trăn trở lo âu của người con gái khi yêu - Người con gái đang yêu - Niềm khát khao, mơ ước - Tố quốc, đất nước - Kỉ niệm tuổi thơ Mùa hạ Ca dao 0 Mùa hạ Xuân Diệu 0 108 Mùa hạ Xuân Quỳnh 1 - Tình yêu tuổi trẻ 109 Ngọn lửa Ca dao 0 Ngọn lửa Xuân Diệu 0 Ngọn lửa Xuân Quỳnh 16 - Niềm tin, hi vọng - Niềm đam mê cháy bỏng - Tình yêu thương mãnh liệt - Chiến tranh, gian khổ, thử thách Bàn tay Ca dao 0 Bàn tay Xuân Diệu 0 110 Bàn tay Xuân Quỳnh 15 - Cuộc đời người con gái - Tình yêu, hạnh phúc - Tình yêu lớn lao mà giản dị của người con gái - Tài sản quí giá của người con gái Con đường Ca dao 0 Con đường Xuân Diệu 0 111 Con đường Con đường, đất đỏ Xuân Quỳnh 4 - Kỷ niệm - Tổ quốc - Thời đại, lý tưởng - Tình yêu của người con gái Phố xá Ca dao 0 Phố xá Xuân Diệu 0 112 Phố xá Con đường, Phố xá Xuân Quỳnh 4 - Con người - Xã hội thời kì mới 113 Lời ru Ca dao 0 Lời ru Xuân Diệu 0 Lời ru Xuân Quỳnh 4 - Lẽ sống của con người - Tình cảm dạt dào, niềm tin, hi vọng Cánh chuồn Ca dao 0 Cánh chuồn Xuân Diệu 0 114 Cánh chuồn Xuân Quỳnh 3 - Tình yêu - Kỷ niệm tuổi thơ Muối gừng Ca dao 0 Muối gừng Xuân Diệu 0 115 Muối gừng Xuân Quỳnh 2 - Khó khăn, khổ cực Bão táp Ca dao 0 Bão táp Xuân Diệu 0 116 Bão táp Xuân Quỳnh 2 - Khó khăn, trắc trở trong tình yêu Gạch Ca dao 0 Gạch Xuân Diệu 0 117 Gạch Xuân Quỳnh 1 - Con người Tâm tư Ca dao 0 118 Tâm tư Xuân Diệu 0 Tâm tư Xuân Quỳnh 1 - Vật chất cụ thể Tết Ca dao 0 Tết Xuân Diệu 0 119 Tết Xuân Quỳnh 1 - Thời gian một năm Đồng cạn đồng sâu Ca dao 0 Đồng cạn đồng sâu Xuân Diệu 0 120 Đồng cạn đồng sâu Xuân Quỳnh 1 - Sự nghèo khổ, khó khăn Tiếng gà Ca dao 4 - Thời gian về sáng Tiếng gà Xuân Diệu 0 121 Tiếng gà Xuân Quỳnh 1 - Kỷ niệm tuổi thơ Phụ lục 4: Kết quả trắc nghiệm Phần 4.1. Ca dao trữ tình Việt Nam Nhận xét (%) STT Hình ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không nhận xét (1) (2) (3) (4) (5) (6) Hoa Hoa gạo - Người con gái đẹp khó với tới: Thân cô như hoa gạo trên cây Chúng anh như đám cỏ mây bên đường Lạy trời cho cả gió sương Cho hoa gao rụng xuống chui luồn cỏ mây. 76,7 13,3 10,0 Hoa lý - Người con gái: Chiều chiều vãng cảnh vườn đào Hỏi thăm hoa lí rơi vào tay ai 60,0 25,6 14,4 - Người con gái có vẻ đẹp kín đáo lâu bền: Trách cha trách mẹ em lầm Cho nên em phải khóc thầm hôm mai Trách chàng chẳng dám trách ai Trách chàng chê nụ hoa nhài không thơm 76.4 23,1 1,5 1 Hoa nhài - Tình yêu đằm thắm: Đôi ta lấm tấm hoa nhài Chồng đây vợ đấy kém ai trên đời. 54,4 33,3 12,2 Hoa sen - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. 92,2 6,7 1,1 Hoa ngâu - hoa mẫu đơn - Sự khác biệt về tính cách, phẩm chất giữa hai người: Xin ai chớ phụ hoa ngâu Tham nơi quyền quý đi cầu mẫu đơn. 62,2 33,3 4,4 Hoa sói - Cuộc đời người con gái lận đận trong tình duyên: Hoa sói mà gói sương sông Thầy mẹ gả phải người chồng bất nhân Trách trời ăn ở không cân Để cho hoa sói đứng sân chịu sầu Chắc trời soi xét nơi đâu Chẳng soi cảnh thảm cảnh sầu này cho. 57,8 20,0 2,2 Hoa tàn - Người con gái đã luống tuổi, tàn tạ, không còn đẹp đẽ thanh tân: Hoa tàn vì bởi mẹ cha Khi búp không bán để già ai mua 63,3 27,8 8,9 Nguyệt hoa - Tính lẳng lơ, không đứng đắn: Đố ai nằm võng không đưa Ru con không hát anh chừa nguyệt hoa. 61,1 35,6 3,3 2 Cầu - Sự kết nối tình yêu: Anh về xẻ ván cho dày, Bắc cầu chín nhịp cho thầy mẹ sang. Quý hồ em có lòng thương, Một trăm một vạn chặng đường cũng đi. 78,9 13,3 7,8 - Những khó khan trắc trở: Thương em chẳng quản xa gần, Cầu không tay vịn cũng lần tới nơi. 68,5 23,2 8,3 - Kỉ niệm tình yêu: Nhớ khi gánh nặng anh chờ, Qua cầu anh đợi, bây giờ em quên. 63,4 21,1 15,5 Cầu tre - cầu Thượng Gia - Hai loại người khác biệt nhau về tính cách: Chắc gì đâu đã hơn đâu, Cầu tre vững nhịp hơn cầu Thượng Gia 68,9 23,3 7,8 4 Xuân - Tuổi trẻ: Chim bay thẳng cánh trên trời Tội gì bỏ quá một đời xuân xanh. 80,0 16,7 3,3 - Nhân chứng cho tình yêu: Mình về sao được mà về, Mặt trăng còn đó, lời thề còn đây. 84,4 14,5 1,1 - Vật thể nguyên vẹn: Vầng trăng ai xẻ làm đôi Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng? Đưa nhau một bước lên đàng Cỏ xanh hai dãy mấy hàng châu sa. 54,5 44,4 1,1 Trăng - Người con gái còn non trẻ: Lạ lùng anh mới hỏi thăm Trăng kia đã đến hôm rằm hay chưa? Trăng đang mười bốn chưa rằm Lá dâu non còn đợi con tằm mới hăng. 81,1 17,8 1,1 5 Trăng khuyết - trăng tròn - Quy luật vận hành của tự nhiên: Trăng khuyết rồi trăng lại tròn Mụ gia kén rể con còn goá lâu. 68,9 26,7 4,4 Trăng rằm - Vẻ đẹp đẽ viên mãn của con người: Trăng rằm vừa tỏ vừa cao Cho nên ai cũng ước ao trăng rằm. 81,1 16,7 2,2 Trăng hoa - Tính lẳng lơ, không đoan chính: Ở đây gần cảnh nhà chùa Lẽ đâu có lẽ chuyện trò trăng hoa. 57,8 38,9 3,3 Trăng thanh, trăng sáng - Thời gian đẹp đẽ, thuận lợi: (1) Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng: Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? Đan sàng thiếp cũng xin vâng, Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng? (2) Người thanh nói tiếng cũng thanh Thấy em lịch sự lòng anh cũng mừng Đêm trăng sáng chỉ có chừng Đôi ta đã gặp thì đừng xa nhau 76,7 14,4 8,9 Trăng - gió, trăng - cuội - Sự gắn bó lứa đôi: (1) Bao giờ cho gạo bén sàng Cho trăng bén gió cho nàng bén anh. (2) Một trăng được mấy cuội ngồi Một thuyền chở được mấy người tình chung. 60,0 32,2 7,8 Trăng già - Định mệnh: Trách duyên lại giận trăng già Xe tơ lầm lỗi hoá ra chỉ mành. Biết ai than thở sự tình? Chẳng qua mình lại biết mình mà thôi. 65,6 34,4 0,0 Trăng lặn, trăng tà, trăng lu, trăng khuyết - Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc: (1) Ngồi buồn quấy nước trông trăng, Nước trong trăng lặn buồn chăng hỡi buồn! (2) Trăng lu vì bởi áng mây Đôi ta cách trở vì dây tơ hồng. 76,7 20,0 3,3 - Tình yêu của người con trai: Ngày ngày ra tựa bao lơn Hóng lên hóng xuống cho cơn gió vào Gió vào ve vuốt má đào Má đào quyến gió lối nào gió ra. 51,1 38,9 10 Gió - Hiểm nguy, thử thách: Thương anh không quản chi xa, Đá vàng cũng quyết, phong ba cũng liều. 74,4 20 5,6 6 Gió -mưa - Điều kiện không thuận lợi: Mưa xuân lác đác vườn đào Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa Ai làm gió táp mưa sa Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn. 60,0 34,4 5,6 Sóng - Thử thách, khó khăn: Chớ thấy sóng cả mà lo, Sóng cả mặc sóng, chèo cho có chừng. 75,5 6,7 17,8 7 Sóng - gành - Tình yêu chung thuỷ: Chừng nào cho sóng bỏ gành Cù lao bỏ biển anh đành bỏ em. 68,9 28,9 2,2 8 Thuyền - bến, thuyền - dây - Hạnh phúc một vợ một chồng: Một thuyền một bến một dây Ngọt bùi ta hưởng, đắng cay ta chịu cùng 57,8 31,1 11,1 - Lứa đôi gắn bó: Nong tằm ao cá nương dâu Đò xưa bến cũ nhớ câu hẹn hò. 66,7 28,9 4,4 Thuyền/ đò - bến - Lứa đôi xa cách: Ai làm cho bến xa thuyền Cho trăng xa cuội cho bạn hiền xa ta 78,9 18,9 2,2 Thuyền - biển - Lứa đôi xa cách: Ai làm cho biển cạn khô Cho thuyền sang không đặng, Hán Hồ xa nhau. 75,6 22,2 2,2 - Không gian tình yêu: Lênh đênh một chiếc thuyền tình Phòng khi xuôi ngược có mình có ta Phòng khi gió táp mưa sa Mình vào giữ lái, ta ra chịu sào. 62,2 36,7 1,1 Thuyền tình - Người con gái vào tuổi khao khát tình yêu: Thuyền tình đã ghé tới nơi Khách tình sao chẳng xuống chơi thuyền tình. 36,9 41,1 22,0 Thuyền - khách, thuyền - lái - Sự kết hợp lứa đôi: (1) Thuyền ai đứng chực bên sông Có lòng đợi khách hay không hỡi thuyền? (2) Thuyền sao chẳng bẻ lái cho Thuyền còn lơ lửng để chờ đợi ai. 66,7 30,0 3,3 Thuyền thúng - thuyền ván - Những loại người khác biệt nhau về phẩm chất: Em chê thuyền thúng chẳng đi Em đi thuyền ván có khi gập ghềnh. Ba chìm bảy nổi lênh đênh Có khi đổ ngửa đổ nghiêng thiệt thòi. 76,7 21,1 2,2 Thuyền rồng - Sự giàu có, sang trọng: Chớ tham ngồi mũi thuyền rồng Tuy rằng tốt đẹp nhưng chồng người ta. Chớ tham vóc lĩnh trừu hoa, Lấy chồng làm lẽ người ta giày vò. 65,6 24,4 10,0 Bách lênh đênh - Người phụ nữ trong tình yêu: Lênh đênh chiếc bách giữa dòng Thương thân goá bụa phòng không lỡ thì. Gió đưa cây trúc ngã quỳ Ba năm trực tiết còn gì là xuân. 61,1 36,7 2,2 Chốn thuyền chài - Nơi nguy hiểm: Anh nói với em Như rựa chém xuống đá Như rạ cắt xuống đất, Như mật rót vào tai… Bây chừ anh đã nghe ai Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri? 54,5 43,3 2,2 9 Biển - Không gian vô định: Anh về em những trông chừng Trông bể bể rộng, trong rừng rừng xanh. 74,5 23,3 2,2 - Nơi nguy hiểm: Giỏi giang chớ vội khoe tài Sông sâu sào ngắn bể trời mênh mông. 54,5 42,2 3,3 Cây khô - Cha mẹ già: Cây khô chưa dễ mọc chồi Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta. 78,9 17,8 3,3 Cây cả bóng cao-cây cả bóng thưa - Nơi thuận lợi / nơi khó khăn: Ngỡ rằng cây cả bóng cao Thiếp ẩn mình vào phơi nắng cùng mưa. Ai ngờ cây cả bóng thưa Ẩn nắng nắng hắt, ẩn mưa mưa vào. 67,8 30,0 2,2 10 Cây cao lá dài - Yêu cầu cao của bậc cha mẹ: Thấy em anh cũng muôn chào Sợ lòng bác mẹ cây cao lá dài. 55,6 41,1 3,3 11 Cành hồng - Sự kết nối tình yêu: Cô kia đứng ở bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang. 79,0 13,3 7,7 Lá ngọc, cành vàng - Xứng đôi vừa lứa: Bây giờ anh bắt tay nàng Hỏi: sao lá ngọc cành vàng xa nhau? Xa nhau ta mới xa nhau Khi xưa ta vẫn ăn trầu một cơi Bây giờ anh nói rõ sự tình Tại ba với má hai đứa mình xa nhau. 63,4 33,3 3,3 12 Bẻ lá vin cành - Lời dèm pha: Dù ai bẻ lá vin cành Thì nàng phải nhớ lời anh dặn dò. 73,4 24,4 2,2 Bẻ cành gai lấp đàng lối đi - Phụ tình: Chẳng ai phụ bạc như chàng Bẻ cành gai bạc lấp đàng lối đi. 78,9 16,7 4,4 13 Cỏ mây - Người con trai: Thân cô như hoa gạo trên cây Chúng anh như đám cỏ mây bên đường Lạy trời cho cả gió sương Cho hoa gạo rụng xuống chui luồn cỏ mây. 66,7 31,1 2,2 Cá - Trai / gái trong giai đoạn tìm hiểu nhau, theo đuổi nhau: Nào là cá lớn đi đâu, Để cho cá nhỏ cắn câu thế này? 58,9 36,7 4,4 Cá - người câu - Lứa đôi đang theo đuổi nhau: Ngồi trên hòn đá buông câu Bởi ai xui giục, cá sầu không ăn? 52,2 41,1 6,7 Cá - Chim - Lứa đôi chia cách: Anh mong gửi cá cho chim, Chim bay ngàn dặm, cá chìm bể Đông. 71,1 23,3 5,6 Cá bể - chim rừng - Người không chung thủy: Từ ngày gặp gỡ giữa đường Những lời bạn nói nhớ thương vô chừng Tưởng là thành cơm, thành cháo, tôi bỏ bụng mừng Hay đâu cá bể chim rừng vội bay. 77,8 17,8 4,4 14 Cá hoá rồng - Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc: Bao giờ cá chép hóa rồng Đền ơn cha mẹ bế bồng ngày xưa. 67,8 21,1 11,1 Nước - Tình yêu: Nước vơi rồi nước lại đầy, Tình kia chưa trả, nghĩa này chưa quên. - Sự chung thủy: Đôi ta như con một nhà Như áo một mắc, như hoa một chùm. Đôi ta như nước một chum, Nước cạn mặc nước, ta đùm lấy nhau. 74,2 69,1 25,8 12,3 0,0 18,6 Nước trời - Sự vĩnh hằng: Dưới mặt nước chói lòa yếm đỏ, Trên bầu trời ráng đỏ mây xanh. Từ ngày chia cắt em anh, Nước trời còn đó ai đành phụ nhau. 75,3 24,7 0,0 Nước trong - Người có phẩm chất cao quí, đẹp đẽ: Nước trong giếng đá hôi phèn, Coi em cũng lịch tại hèn mẹ cha. 65,4 27,3 7,3 15 Nước - mương - Sự kết hợp lứa đôi: Nói thương mà chẳng thấy thương, Nước thì muốn chảy mà mương không đào. Đào thì em cũng muốn đào, Biết rằng nước có chảy vào mương không? 87,1 12,9 0,0 16 Chim có đôi - Hạnh phúc lứa đôi: Chim kia cũng muốn có đôi Huống chi thân thiếp lẻ loi một mình. Con chim nó hát tang tình Có đôi cũng vậy, một mình cũng hay. 58,9 36,7 4,4 Chim đậu - Chim bay - Người chinh phục được / Người chưa chinh phục được: Gặp nhau giữa cánh đồng này Con mắt liếc lại lông mày đưa ngang. Bây giờ được thở được than Bắt con chim đậu bỏ đàn chim bay. Bây giờ anh nắm được tay Anh yêu vì nết anh say vì tình. 63,4 33,3 3,3 Chim lạc đàn - Chàng trai khi thiếu vắng bạn tình: Lạ lùng anh mới tới đây, Bồ câu đóng sáo, chim bay lạc đàn 65,5 28,9 5,6 Chim khôn - Người khôn ngoan: Chim khôn chết mệt về mồi Người khôn chết mệt về lời nhỏ to. 61,1 35,6 3,3 Đàn - Tâm trạng người đang yêu: Đương khi cuộc rượu say nồng Đàn kia đang gảy sau chùng mất dây. Hết điệu thì em cho vay Can gì phải nghỉ nửa ngày, anh ơi! 60 38,9 1,1 17 Đàn đứt dây - Cảnh ngộ không may mắn: Phận em sao lắm dở dang Cầm tiêu tiêu gảy, cầm đàn đứt dây 84,5 14,4 1,1 18 Lòng son dạ sắt - Phẩm chất tốt, kiên định: Mẹ già ở túp lều tranh Sớm thăm tối viếng cho đành lòng em Lòng son dạ sắt càng thêm Lòng đà trăng gió ai tìm thấy ai. 77,7 16,7 5,6 Phần 4.2. Thơ tình Xuân Diệu Nhận xét (%) STT Hình ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không nhận xét (1) (2) (3) (4) (5) (6) - Sức sống bền bỉ đang âm thầm lan tỏa: Anh muốn mang lời đi tạ ơn Bầu trời như thể gió căng buồm Hoa trong cỏ dại chiều hôm ấy Đã đẹp tưng bừng hơn mọi hôm. 87,8 11,1 11,0 Hoa - Sự kết hợp lứa đôi: Lá như con mắt cụm cây nhìn Trái tựa hình tim, chim hót xin Gió đẩy đầu hoa, nghiên ngả thắm Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên. 54,4 40 5,6 Hoa tím - Tình yêu nồng cháy: (1) Hoa tím tương tư đã nở đầy Mời em dạo bước tới vườn đây Em xem: yêu mến em gieo hạt Hoa tím tương tư đã nở đầy. 54,4 24,4 21,2 Hoa - cỏ - Tình yêu lứa đôi: Một tối bầu trời đắm sắc mây Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy Hoa nghiêng xuống cỏ trong khi cỏ Nghiêng xuống làn rêu một tối đầy. 60,0 25,6 14,4 1 Hoa - gió - Tình yêu lứa đôi: Sao họ khép nõn nà mà bợ ngợ Những nàng hoa chờ đợi gió phong lưu. 50,0 46,7 3,3 Hoa nhài - Con người: Chen lá lục những búp lài mở cửa Hớp bóng trăng đầy miệng nhỏ xinh xinh 60,0 31,1 8,9 Hoa hồng - Người con gái: Ta tiếc theo sau những đóa hồng Những nàng con gái sớm phai bông Những cô hây hẩy còn đôi tám Xô đuổi tình yêu vội lấy chồng. 57,8 20,0 2,2 Người hoa, hoa ái tình, chim hoa,.. - Những kết hợp từ ngữ mới lạ - hoa trở thành định ngữ cho những gì tươi đẹp, đắm say nhất: (1) Cứ như thế cho đến giờ đen tối Hoa ái tình chung phận đoá hồng khô. (2) Có lẽ người hoa nay đã tươi Nghe chiều âu yếm lấn vô người. (3) Bước đẹp em vừa ngự tới đây Chim hoa ríu rít liễu vui vầy. 63,3 27,8 8,9 2 Áo - Người con trai: Cánh du lang tha thướt phấn qua tường Áo công tử dải là vương não ruột. 53,3 43,3 3,3 - Tình yêu : Áo em thoang thoảng hoa cau Áo em say đắm một màu trầm hương Áo em ngày nhớ đêm thương Áo em chín nắng mười thương anh chờ. 68,9 23,3 7,8 3 Mưa - Tình yêu: Lòng ta là một cơn mưa lũ Đã gặp lòng em là lá khoai Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc Lá xanh không ướt đến da ngoài. 33,3 50,0 16,7 - Người con gái: Nghìn buổi sáng bình minh xe chỉ thắm Đem lòng tôi ràng rịt với xuân tươi. 44,4 54,5 1,1 4 Xuân - Tình yêu: Xuân của đất trời nay mới đến Trong tôi xuân đến đã lâu rồi. Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi Trong vườn thơm ngát của hồn tôi. 68,9 21,1 10,0 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người: Yêu ngẩn ngơ, rồi đau đớn xót xa Số anh là khổ, phận anh là Suốt đời nuốt lệ vào trong ngực Đem ái tình dâng kẻ phụ ta. 85,6 8,9 5,6 5 Lệ - Tình yêu nồng cháy: Rễ ăn huyết lệ từ lâu Màu hoa mới được bền lâu thế này 38,9 41,1 20,0 6 Trăng - hoa - Tình yêu lứa đôi: Bâng khuâng chân tiếc giậm lên vàng Tôi sợ đường trăng tiếng dậy vang Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá Và làm sai lỡ nhịp trăng đang. 55,6 34,4 10,0 Trăng - gió - Sự kết hợp lứa đôi: Ai làm cách trở đôi ta Vì anh vụng gượng hay là vì em? Trăng còn đợi gió chưa lên, Hay là trăng đã tròn trên mái rồi? 60,0 32,2 7,8 7 Gió - Con người: Gío rên rỉ như lời ai thuở trước Trời nhung mơn lòng ấy xưa yêu Không khí thì êm, đêm sương khẽ bước Xưa tìm ai mơn trớn cũng như chiều 51,1 38,9 10,0 Sóng - Tình cảm, tình yêu: Nhưng hồn anh sáng anh vui Anh có nghe đây đó cuộc đời gần quanh. Có em: ấm cả trời xanh Sóng bên chân khẽ cùng anh chuyện trò. 64,4 28,9 6,7 8 Sóng - cát - Tình yêu lứa đôi: Anh xin làm sóng biếc Hôn mãi cát vàng em Hôn thật khẽ thật êm Hôn êm đềm mãi mãi. 80,1 14,4 5,5 9 Thuyền - bến - Hạnh phúc lứa đôi: Người giai nhân: bến đợi dưới cây già Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt. 57,8 31,1 11,1 10 Biển - gành - Tình yêu lứa đôi: Anh không xứng là biển xanh Nhưng cũng xin làm bể biếc Để hát mãi bên gành Một tình chung không hết. 72,3 24,4 3,3 Cây đời - Sự trường tồn vĩnh hằng: Vĩnh viễn yêu em như yêu sự thật Và cây đời mãi mãi xanh tươi. Mãi mãi môi em nhụy đời vô hạn Và cây đời ! Ôi xán lạn xanh tươi. 82,2 15,6 2,2 11 Cây - Con người: Tôi biết rằng chỉ cách một ngày sau Cây bên đường sẽ trông thấy tôi sầu. Đi thất thểu, đi lang thang, đi quạnh quẽ. 58,9 38,9 2,2 12 Cánh hồng - Sự kết nối tình yêu: Sao buổi đầu xuân êm ái thế! Cánh hồng kết những nụ cười tươi. 79,0 13,3 7,7 13 Lá - Cành - Sự chờ đón tình yêu: Lá lim dim trên mấy ngọn bằng bằng Cành lả lả chờ tay ai đón đẩy. 71,2 24,4 4,4 Cá - Chim - Tin tức tình yêu: Hay là nhắn cá gởi chim Nhờ mưa đưa bức chăn êm tới người. 65,7 31,0 3,3 14 Chim - Trái tim: Mau với chứ, vội vàng lên với chứ, Em, em ơi, tình non đã già rồi: Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi 47,8 47,8 4,4 - Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn: Dầu chiếm tay em, anh vẫn hay Rằng anh chỉ nắm cánh chim bay Bao giờ có được người yêu dấu! Chất chứa trong lòng vạn đắng cay. 74,5 21,1 4,4 15 Đàn - Tình cảm yêu thương: Anh còn nghỉ ngợi bước như mơ Mắt thẩn thơ trong cảnh thẫn thờ Đàn của hồn ta ai vặn thế Gặp nhau khi ấy bỗng hòa tơ. 72,2 25,6 2,2 - Mong đợi, say đắm, khát khao: Anh đợi tin em đến cháy lòng Lo em tai nạn xảy ra không? Sao em không viết, thư không gửi. Tim cứ quay về mãi hướng trong. 77,8 21,1 1,1 - Rung động, ngất ngây, mong muốn được yêu: Lòng tôi bốn phía mở cho trăng Khách lại mười phương cũng đãi đằng Nước ngọt sẵn tuôn, vườn đợi hái Đường không ngăn cấm, cỏ chờ băng. 64,4 28,9 6,7 - Vật dễ vỡ: Anh vẫn tưởng chuyện đùa khi tuổi nhỏ Ai có ngờ lòng vỡ đã từ bao! 45,6 50,0 4,4 16 Lòng - Sự thờ ơ, lạnh nhạt: Như đối cùng ta giữa cảnh mưa Mà lòng không hiểu trán bơ vơ Không tăng âu yếm trong câu nói Trong mắt còn nguyên vẻ hững hờ. 74,5 21,1 4,4 - Cô đơn, đau đớn, thất vọng: Đường rạo rực, thì thầm rối rắm Ngập lòng tôi. Mà ai ngó tới đâu! Tôi điên cuồng tất nhiên phải khổ đau Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm! 67,8 27,8 4,4 - Sự kết hợp lứa đôi: Trong thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy Lòng anh thôi đã cưới lòng em. 68,9 26,7 4,4 Lòng dạ - Tình cảm sâu kín: Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm! Hỡi lòng dạ sâu xa như vực thẳm! 66,7 28,9 4,4 Hoa lòng, nhụy lòng,.. - Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ cho sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu: (1) Cho anh một đóa hoa tinh túy Một đóa hoa lòng chẳng héo khô. (2) Người si muôn kiếp là hoa núi Uổng nhụy lòng tươi tặng khách hờ. 72,2 21,1 6,7 Phần 4.3. Xuân Quỳnh thơ tình Nhận xét (%) STT Hình ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không nhận xét (1) (2) (3) (4) (5) (6) Màu hoa - Tình yêu nồng cháy: Thời gian đi màu hoa cũ về đâu Nay trở lại vẫn như còn mới mẻ Bao mùa thu hoa vẫn vàng như thế Chỉ em là đã khác với em xưa … Nhưng màu hoa đâu dễ nguôi quên Thành phố ngợp ngày nao chiều gió dậy Gương mặt ấy lời yêu thuở ấy Màu hoa vàng vẫn cháy ở trong em. 54,4 24,4 21,2 - Người con gái: Anh mơ anh thấy có em Thấy bông cúc nhỏ nơi triền đất quê. 60,0 25,6 14,4 1 Bông cúc - Hoài niệm: Hoa cúc xanh có hay là không có Trong đầm lầy tuổi nhỏ của anh xưa. … Hoa cúc xanh có hay là không có Tháng năm nào ấp ủ thuở ngây thơ. 71,1 24,4 4,4 Hoa nghệ, hoa diếp, hoa sim - Nỗi đau đớn, tủi hờn, oán trách về cuộc đời người con gái: Khắp Hoàng Liên trên một ngàn thước núi Hoa nếp mỏng manh trước tầm gió thổi Hoa diếp vàng cô độc giữa thâm u Và bên đường hoa nghệ dại ngẩn ngơ Hoa sim tím một nỗi buồn hoang dã . . . Những hoa này chỉ hoa dại mà thôi. 80,0 16,7 3,3 Hoa cúc - Mơ ước: Hoa cúc xanh, có hay là không có Một ngôi trường bé nhỏ cuối ngàn xa Mơ ước của người hay mơ ước của hoa Mà tươi mát mà dịu dàng đến thế. 53,3 42,2 4,4 Hoa - Người con trai: Anh có nghe hoa rơi Quanh chỗ mình đứng đó Hoa ơi sao chẳng nói Anh ơi sao lặng thinh Đốt lòng em câu hỏi “Yêu em nhiều không anh”. 83,3 16,7 0,0 Hoa tường vi - Cuộc đời người con gái lận đận trong tình duyên: (1) Hoa tường vi như thực lại như mơ Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại . . . Hoa phảng phất mối tình trong truyện cổ Mang lỡ lầm oan ức đã xa xôi Hoa tường vi thời trẻ dại của tôi Hoa hiểu cả những điều tôi chẳng nói. 57,8 20,0 2,2 - Sự chia ly, tiễn biệt: Sân ga chiều em đi Bàn tay da diết năm Vừa thoáng tiếng còi tàu Lòng đã nam đã bắc. 51,1 47,8 1,1 Con tàu – sân ga - Tình yêu, hạnh phúc: Tàu sẽ dừng ga cuối Xin đừng vội ra đi Cho phút giây gặp gỡ Đỡ lo giờ cách chia. 61,3 37,5 1,2 2 Áo - Kỷ niệm tuổi thơ: Tuổi thơ tôi trong vạt áo của bà, Chuyện cổ tích chẳng xua tan nỗi sợ. 62,2 36,7 1,1 3 Mưa - Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ: Nước đây rồi! Ơi bạn bè anh em! Chúng tôi vục trăm gầu nước mát Trận mưa này mưa từ lòng đất Trận mưa này, mưa của chúng tôi. 75,6 23,3 1,1 - Con người : Người trẻ trung, thành phố thì già Em và anh lúc bấy giờ cũng trẻ Chúng ta qua những ngôi nhà đổ vỡ Dòng chữ ghi trước cửa của người đi Con đường dài bóng lá đan thưa Trận mưa rào cảm thông và độ lượng … 50,0 45,6 4,4 - Thân phận người phụ nữ: “Thân gái như hạt mưa sa Hạt vào gác tía hạt ra vũng lầy” Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi … 90,0 10,0 0,0 - Tuổi trẻ: Tôi biết chắc mùa xuân rồi cũng hết Hôm nay non, mai cỏ sẽ già Tôi đã đi mấy chặng đường xa Vượt mấy núi mấy rừng qua mấy biển. 80,0 16,7 3,3 4 Xuân - Thời gian một năm: Lòng ta như cánh đồng Màu xanh là mãi mãi Như gốc hoa đã hái Mùa sau lại ra hoa Mùa xuân này đi qua Thì mùa xuân khác tới. 64,4 26,7 8,9 - Vật cụ thể: Em đi qua phố Hàng Đào Mãi vui chân bước lạc vào Hàng Ngang Gặp mùa xuân ở Hồ Gươm Trong muôn màu áo trên đường chiều nay … Cô cười và chỉ mùa xuân Ở trên lá chiếu chúng mình mới mua. … Cỏ xanh xanh suốt chân đê! Ô hay xuân vẫn cùng đi với mình. 63,3 30,0 6,7 5 Lệ - Đau khổ cực độ: Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi. 85,6 8,9 5,6 6 Trăng - cây - Tình yêu: Mặt trời mọc mãi từ cuối biển Vầng trăng lên lưu luyến những hàng cây. 55,6 34,4 10,0 - Tình yêu của người con gái: Xóm làng nào anh sẽ đi qua Những đồng lúa, vườn cây bờ bãi … Dẫu em biết chắc rằng anh trở lại, Ngọn gió buồn vẫn thổi phía không anh. 53,3 46,7 0,0 7 Gió - Người phụ nữ có cá tính: Ngọn gió nam tư do phiêu lưu Phía các đại dương ập đến Gió khuấy động chân sóng sâu đáy biển Làm nước đỏ ngầu lên Không vật gì dưới nước được nằm yên. 80,0 17,8 2,2 - Kỷ niệm tuổi thơ: Tôi trở về tìm lại tuổi thơ Hoa sấu rụng bên chái nhà đã cũ Nhũng đêm vắng nghe tiếng gào của gió Tiếng súng rền, tiếng mõ, tiếng người la. 68,9 28,9 2,2 Gió - mây - Tình yêu lứa đôi: Mây trắng bay đi cùng với gió Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ Đắng cay gửi lại bao mùa cũ Thơ viết đôi dòng theo gió xa. 58,9 37,8 3,3 Gió - cát - Lý tưởng, vận mệnh đất nước: Tôi sẵn lòng đem hiến cả đời tôi Cho cát trắng và gió lào quạt lửa. 72,3 23,3 4,4 Cát - nắng - Tình yêu lứa đôi: Chỉ có cát phơi mình dưới nắng Chỉ có cát nghiêng về phía sóng Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa. 57,8 40,0 2,2 - Trắc trở, thử thách: Qua bao ngày lửa đạn Đất về với mùa xuân Như em về với anh Qua những ngày sóng gió. 75,5 6,7 17,8 8 Sóng - Con người : Ở chân trời đã sấm chớp rồi kia Mây đen đến gió xanh mặt biển Sóng reo mừng chúng tôi chờ đón Nhưng mưa chẳng tới đây mưa rất xa Cơn mưa kia nào phải của ta: 51,1 47,8 1,1 - Sự nhớ nhung da diết: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức 77,8 22,2 0,0 - Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé tình yêu: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sóng không hiểu nỗi mình Sóng tìm ra tận bể. 75,6 23,3 1,1 - Tình cảm, tình yêu: Sông cũng như tình yêu-sông thiên vị Lấy phù sa bên lở đắp bên bồi Sóng vỗ về bờ cỏ non tươi Lá xanh mướt cơn mưa vừa gội. 64,4 28,9 6,7 Sóng - cát - Tình yêu lứa đôi: Chỉ có cát phơi mình dưới nắng Chỉ có cát nghiêng về phía sóng Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa. 80,1 14,4 5,5 9 Thuyền - bến, thuyền - đất - Hạnh phúc lứa đôi: Suốt đêm dài mũi đất chẳng nguôi yên Đất đi cùng với những con thuyền Trong tiếp gió gọi hoài không ngớt. 57,8 31,1 11,1 - Tâm trạng nhiều biến động của người đang yêu: Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau Lòng thuyền đau rạng vỡ. 68,9 27,8 3,3 - Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu: Cũng có khi vô cớ Biển ào ạt xô thuyền Vì tình yêu muôn thuở Có bao giờ đứng yên. 80,0 16,7 3,3 - Sự bất tận của tình yêu: Lòng thuyền nhiều khát vọng Và tình biển bao la Thuyền đi hoài không mỏi Biển vẫn còn xa xa. 65,6 31,1 3,3 - Tình yêu lứa đôi: Biển như cô gái nhỏ Thì thầm gửi tâm tư Quanh mạn thuyền sóng vỗ. 55,6 40,0 4,4 Thuyền - biển - Người con trai: Chỉ có cát phơi mình dưới nắng Chỉ có cát nghiêng về phía sóng. Như tấm lòng tôi nhớ những thuyền xa. 55,6 32,2 12,2 10 Biển - Người con gái đang yêu: Biển hay tình em đó Gọi lòng anh bay xa. 62,3 34,4 3,3 - Cuộc đời người con gái thời chiến tranh: Biết bao nhiêu năm tháng đi qua Dẫu biển đã trải nhiều chiến trận Chưa bao giờ biển mang thương tích Mảnh bom đạn biển dấu tận lòng sâu. 68,9 27,8 3,3 - Tình bao dung, rộng lượng của người phụ nữ: Biển chỉ quen theo qui luật của mình Biển vẫn ấm những ngày trở rét Biển vẫn mát những ngày nắng khét Dẫu vui buồn biển vẫn mênh mông Vẫn là nơi gặp gỡ triệu dòng sông 72,3 23,3 4,4 Cây - Tâm trạng người đang yêu: Cát vắng, sông đầy cây ngẩn ngơ Không gian xao xuyến chuyển sang mùa Tên mình ai gọi sau vòm lá Lối cũ em về nay đã thu. 62,3 30,0 7,1 Cây bàng, phi lao - Con người: Cây bàng gai nhìn tôi trách móc Rặng phi lao chẳng còn reo hát Cây giận rồi và gió cũng lặng im. 65,6 32,2 2,2 11 Phi lao - Tình yêu lứa đôi: Bên bờ hàng phi lao Đang thì thầm tình tự Nhìn đâu cũng thấy nụ cười Hàng phi lao hát những lời mát xanh. 55,6 42,2 2,2 - Tình yêu của người con gái: Lòng những muốn trở thành ngọn cỏ Bên lề đường ngày đó tiễn anh đi. 68,9 28,9 2,2 - Kỷ niệm tình yêu: Người mới đến những nơi tôi từng đến Lại con đường vạt cỏ tuổi mười lăm Lại hàng cây nghe tiếng thì thầm Lời thành thật, dối lừa trên ghế đá. 65,6 31,1 3,3 - Thân phận bé nhỏ: Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ Mọc vô tình trên lối ta đi Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có. 82,2 15,6 2,2 - Sự tươi trẻ, sức sống con người: Người thành phố ra khỏi phòng chật chội Chợt nhìn sang bãi cỏ mênh mông Thấy thảnh thơi mát nhẹ trong lòng Sau những buổi bộn bề công việc Và bãi cỏ hình như cũng biết Nên tháng ngày xanh mãi không thôi. 72,3 24,4 3,3 12 Cỏ - Sự yên bình: Trong ác liệt bỗng biết ơn màu cỏ Cỏ làm bớt hoang tàn Cỏ làm bớt thương đau. 61,1 36,7 2,2 13 Cá, cua - Con người: Cá đoàn tụ sau mùa giá rét Cua hết gầy trong đêm tối không trăng. 53,3 42,3 4,4 16 Gạch - Con người: Anh đã đi cùng em Bàn chân in gạch lát Gạch như lên tiếng hát Mỗi khi lòng ta vui Gạch mang màu thương nhớ Mỗi khi mình xa xôi. 80,0 16,7 3,2 17 Nón - Tình cảm, tình yêu lứa đôi: Mưa to thế chắc sông tràn bờ cỏ Thương chiếc xe anh nhọc nhằn trong gió Mái nhà nao đêm nay anh dừng chân Ước chi làm chiếc nón che anh. 61,1 37,8 1,1 - Mong ước tột đỉnh: Người chống giặc bốn năm ở dưới hầm sâu Vẫn mong ước cháy lòng được đi trên mặt đất Đó miền đất nơi em tìm đến Đã có gì kỷ niệm của ta đâu. 65,6 33,3 1,1 18 Lòng - Khát khao tột đỉnh: Những bài thơ mình viết cho mình Cho bè bạn những người yêu quí nhất Những bài thơ viết về súng đạn Về khu rừng cháy khát những mầm cây Về khát khao từng đốt cháy lòng Hạnh phúc đang còn tình yêu đã mất. 55,5 40,1 4,4 - Mong chờ tột đỉnh: Con chuồn ngô hay làm dáng Chao mình soi mặt ao trong Đốt cháy lòng một nét chờ mong. 58,1 38,7 3,2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH005.pdf
Tài liệu liên quan