MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thấy có những sự vật bản chất không
phải là A nhưng lại được mang tên gọi của A do giữa A và chúng có một nét nào
đó tương đồng nhau. Đặc điểm này của các sự vật đã kích thích vào khả năng
liên tưởng, giúp chúng ta nhận thức về thế giới khách quan đa dạng một cách
sinh động. Dựa vào thực tế cuộc sống, qua cảm nhận chủ quan và cảm nhận của
thời đại, các tác giả đã đưa vào tác phẩm văn chương của mình những kết quả
liên tưởng ấy. Nói cách khác, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát huy, các tác
giả đã thực hiện những liên tưởng của mình sao cho thỏa mãn được nhu cầu giao
tiếp của cộng đồng. Do đó, cách liên tưởng như vậy vừa có tính truyền thống,
tính thời đại, vừa mang tính cá nhân chủ quan. Cách liên tưởng ấy chính là ẩn dụ
- một phương thức chuyển nghĩa phổ biến.
Việc hiểu và nắm vững phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ góp phần làm giàu
vốn ngôn ngữ, làm tiếng Việt thêm phong phú, đa dạng về ý nghĩa. Mặt khác,
nếu biết sử dụng tốt phương thức này thì cách diễn đạt của ta chắc chắn sẽ súc
tích, bóng bẩy, truyền cảm, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
Hơn thế nữa, người thực hiện luận án này là một giáo viên phổ thông, trực
tiếp đứng lớp. Cho nên việc hiểu kỹ phương thức ẩn dụ lại càng cần thiết hơn,
bởi nó còn giúp nâng cao khả năng cảm thụ văn chương, khả năng phân tích tác
phẩm sâu sắc, gợi cảm. Nhờ vậy mới mong có được giờ giảng sinh động, có sức
truyền cảm mạnh, thu hút được hứng thú của học sinh.
Với tất cả những lý do nêu trên chúng tôi quyết định đi vào đề tài: Tìm hiểu
phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua Ca dao trữ tình, Thơ tình
Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh ).
2. Lịch sử vấn đề
Việc tìm hiểu phương thức ẩn dụ từ lâu đã được các nhà Việt ngữ học quan
tâm. Năm 1940, tác phẩm của Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm [50]
giới thiệu một cách sơ lược về ẩn dụ trong văn chương. Trong các giáo trình về
từ vựng học tiếng Việt (cụ thể: Nguyễn Văn Tu [121], Đỗ Hữu Châu [13],
Nguyễn Thiện Giáp [33]) đều có đề mục viết về hiện tượng chuyển nghĩa nói
chung, phương thức ẩn dụ nói riêng.
Bên cạnh đó các tác giả viết về phong cách học như: Đinh Trọng Lạc [56];
Cù Đình Tú [122], Nguyễn Nguyên Trứ [120], Nguyễn Thái Hòa [43], cho
rằng ẩn dụ là một biện pháp tu từ chỉ dùng để trang trí, góp phần làm giàu hình
tượng, cảm xúc cho tiếng Việt. Song ở mỗi tác giả, ở mỗi thời điểm lại có cách
gọi và phân loại khác nhau.
Đinh Trọng Lạc [56; tr.103-111] gọi ẩn dụ là một phương thức chuyển
nghĩa, có khả năng gợi hình, gợi cảm. Về mặt ý nghĩa, tác giả phân ẩn dụ ra làm
ba loại: từ cụ thể đến cụ thể, từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ
thể. Cách phân loại này dựa vào tính cụ thể của đối tượng chọn làm ẩn dụ. Với
cách phân chia này, mối quan hệ tương đồng giữa hai sự vật, hai hiện tượng
không được thể hiện rõ nét và cũng không thấy được tính đa dạng, phong phú
của ẩn dụ tu từ.
Cù Đình Tú [122; tr. 279] xem ẩn dụ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi
biểu thị đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối liên
tưởng về nét tương đồng giữa hai đối tượng. Dựa vào khả năng tương đồng giữa
hai đối tượng, tác giả chia ẩn dụ tiếng Việt ra làm năm loại: tương đồng về màu
sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động
và tương đồng về cơ cấu. Nhìn chung, cách phân loại này phù hợp với chức năng
biểu cảm của ẩn dụ tu từ. Tuy nhiên, cách nhận định về ẩn dụ tu từ của Cù Đình
Tú mang nhiều tính truyền thống, chưa làm rõ các phương tiện và biện pháp tu
từ.
Đinh Trọng Lạc, một lần nữa, khi nghiên cứu lại các giáo trình và tài liệu về
phong cách học của mình trước đây, đồng thời tiếp thu những thành tựu mới của
ngôn ngữ học hiện đại, đã khẳng định ẩn dụ là Sự định danh thứ hai mang ý
nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau giữa khách thể A được
định danh với khách thể B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A [57; tr.52].
Căn cứ vào từ loại và chức năng của từ ẩn dụ, tác giả chia ẩn dụ ra làm 3 loại: ẩn
dụ định danh, ẩn dụ nhận thức và ẩn dụ hình tượng. Trong ba loại này, ẩn dụ
định danh và ẩn dụ nhận thức thuộc ẩn dụ từ vựng, hiệu quả tu từ được tạo nên
không lớn lắm; còn ẩn dụ hình tượng mang lại hiệu quả tu từ cao, nó tác động
vào trực giác của người nhận và đem lại khả năng sáng tạo.
Kể từ 1969 trên tạp chí ngôn ngữ, có nhiều bài viết về hiện tượng chuyển
nghĩa ẩn dụ như: Nguyễn Văn Mệnh [73]; Nguyễn Thế Lịch [67], [68],
Nguyễn Thế Lịch, trong [68], cho rằng ẩn dụ là một hiện tượng chuyển
nghĩa được hình thành từ cấu trúc so sánh hoàn chỉnh sau khi đã lượt bớt các
yếu tố 3 (yếu tố thể hiện quan hệ so sánh) và yếu tố 1 (yếu tố bị/ được so sánh),
chỉ còn lại hoặc là yếu tố 2 (phương diện so sánh) hoặc là yếu tố 4 (yếu tố so
sánh) trong cấu trúc mà thôi. Ông còn cho rằng cùng một yếu tố chuẩn để so sánh
có thể có ba dạng thức song song tồn tại: so sánh, tổ hợp ẩn dụ và ẩn dụ. Không
phải ẩn dụ nào cũng tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao hơn so sánh. Trong ngôn ngữ
nghệ thuật, chính những so sánh và tổ hợp ẩn dụ tươi mới rất sinh động, gợi cảm,
còn ẩn dụ tạo ra từ so sánh và tổ hợp ẩn dụ ấy lại chịu thiệt thòi là đã quen thuộc,
không còn bất ngờ nữa.
Thêm vào đó, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ
(1981) có bài của Hoàng Lai [58], Nguyễn Ngọc Trâm [116]. Còn trong Những
vấn đề ngôn ngữ học về các ngôn ngữ phương Đông (1986) có bài của Nguyễn
Thế Lịch [66]. Trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á (1888) có bài của
Hà Quang Năng [79].
Theo các tác giả này, có nhiều cách tạo ra hiện tượng chuyển nghĩa trong
tiếng Việt. Nguyễn Ngọc Trâm cho rằng sự biến đổi các nét nghĩa trong từ đa
nghĩa chủ yếu là do hai hiện tượng đẳng cấu ngữ nghĩa và phi đẳng cấu ngữ
nghĩa dẫn tới việc chuyển nghĩa. Còn Hoàng Văn Hành thì khẳng định hiện
tượng chuyển nghĩa là hiện tượng tạo ra các đơn vị từ vựng phát sinh theo bốn
phương thức chính: ghép, láy, phỏng và chuyển. Trong khi đó, tác giả Hoàng Lai
lại nhận thấy quá trình chuyển nghĩa xảy ra nhờ vào mối quan hệ liên tưởng về
ngữ nghĩa giữa hai thành tố vốn xa lạ với nhau. Sở dĩ ta liên tưởng được là nhờ
một nghĩa vị chung nào đó vốn có trong bản chất của hai thành tố hoặc được gán
ghép vào từ ngoài trong một tình huống nhất định.
Ở một góc nhìn khác, ít nhiều liên quan đến hiện tượng chuyển nghĩa của
từ, có một loạt bài [111], [112], [113] và công trình [114] của Nguyễn Đức Tồn.
Trong đó, công trình Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư
duy của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác) [114] đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề chuyển nghĩa theo hướng lý thuyết tâm lý - ngôn ngữ học tộc
người. Khi so sánh với cách liên tưởng của người Nga, người Anh đồng thời
thông qua việc tìm hiểu đặc điểm dân tộc của việc định danh động vật, định danh
thực vật, định danh bộ phận cơ thể người của người Việt, thông qua những nội
dung về đặc điểm ngữ nghĩa của trường tên gọi động vật, trường tên gọi thực vật,
ngữ nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể người, ông đã chỉ ra đặc điểm tư duy liên
tưởng của người Việt.
Trong những năm gần đây, trên thế giới lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận
phát triển mạnh; đi theo hướng nghiên cứu này, ở Việt Nam gần đây cũng có
không ít bài báo và công trình. Những khảo cứu theo hướng đi này đã gợi mở ít
nhiều cho việc nghiên cứu vấn đề liên tưởng, chuyển nghĩa. Năm 1994, Lý Toàn
Thắng trong [99] đã cho ta một cái nhìn khái quát phương hướng nghiên cứu
phạm trù không gian trong tiếng Việt như: định hướng không gian, bản đồ tri
nhận không gian. Qua đó, mô hình không gian và cách tri nhận không gian của
người Việt Nam được trình bày rõ ràng. Năm 1998, Nguyễn Ngọc Thanh [98]
khẳng định rằng ẩn dụ là một cơ chế tri nhận đi từ cụ thể đến trừu tượng. Cơ chế
tri nhận này giúp ta hiểu thêm được khái niệm trừu tượng thời gian bằng các hình
ảnh cụ thể trong thế giới khách quan. Năm 2001, cũng Lý Toàn Thắng [100] nêu
lên cái cách thức mà người Việt dùng các loại từ để mô tả các thuộc tính không
gian của vật thể và từ đó xếp loại chúng. Căn cứ vào đó ta có thể suy đoán về
một cách thức riêng của tiếng Việt trong việc ý niệm hóa phân loại và mô tả thế
giới khách quan. Đây là một vấn đề đang thu hút sự chú ý của trào lưu ngôn ngữ
học tri nhận trên thế giới. Chắc rằng vấn đề này cũng liên quan không ít đến vấn
đề chuyển nghĩa nói chung, vấn đề liên tưởng ẩn dụ nói riêng.
Nhìn chung, vấn đề ẩn dụ được nghiên cứu không ít, nhưng chưa có công
trình nào khảo sát nó trong các tác phẩm văn học, xét trên trục thời gian, để phát
hiện những đặc điểm kế thừa, những đặc điểm sáng tạo của từng tác giả.
3. Phạm vi vấn đề nghiên cứu và mục đích của luận văn
3.1. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
nói chung cũng như phương thức ẩn dụ nói riêng biểu hiện vô cùng sinh động, không dễ gì nắm bắt hết được. Thêm vào
đó, luận văn lại được định hướng là xem xét phương thức liên tưởng này trong sự
phát triển của việc sử dụng ngôn từ, cho nên vấn đề lại càng rộng. Để có thể thực
hiện được mục đích của mình trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ (cả về số lượng
trang, cả về thời lượng), trong những điều kiện hạn hẹp của bản thân học viên
(kiến thức về ngôn ngữ học, nhất là ngôn ngữ học hiện đại chưa rộng, chưa sâu),
người viết luận văn xin được hạn chế vấn đề trong khuôn khổ sau đây:
- Xem xét ẩn dụ tu từ (còn gọi là ẩn dụ phong cách; hay ẩn dụ hình tượng,
như cách gọi của Đinh Trọng Lạc [57] );
- Khảo sát vấn đề trong ca dao trữ tình và thơ trữ tình;
- Chỉ khảo sát trong 3 tác phẩm cụ thể (sẽ được nêu ở phần nguồn tư liệu
nghiên cứu ở mục 0.4.2.).
3.2. Mục đích chính của luận văn:
là tìm hiểu hiện tượng chuyển nghĩa, mà
cụ thể là phương thức ẩn dụ. Cho nên người thực hiện luận văn không đi vào
những vấn đề có tính chất tranh luận như khái niệm từ trong tiếng Việt, vấn đề
phân loại cấu tạo từ của tiếng Việt. Để thực hiện được mục đích chính của mình,
người viết chỉ xin chọn một giải pháp nào tương đối dễ nhận diện từ đối với mọi
người, nhất là đối với học sinh phổ thông.
4. Nhiệm vụ của luận văn
Người viết luận văn có nhiệm vụ phải trả lời các câu hỏi sau đây:
1./ Những từ ngữ nào trong ba tác phẩm nêu trên đã tham gia vào việc thực
hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ?
2./ Những hình ảnh nào được các tác giả (dân gian, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh)
lấy làm cơ sở để thực hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ?
3./ Các tác giả Xuân Diệu và Xuân Quỳnh có kế thừa phương thức ẩn dụ của
ca dao hay không? Họ tiếp thu nguyên mẫu hay vừa tiếp thu vừa sáng tạo?
4./ Xuân Quỳnh có kế thừa liên tưởng ẩn dụ của Xuân Diệu hay không?
5./ Những ẩn dụ nào là hoàn toàn của riêng Xuân Diệu, của riêng Xuân
Quỳnh?
5. Nguồn tư liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Nguồn tư liệu được chọn để khảo sát phương thức ẩn dụ tu từ trong tiếng
Việt là 3 tác phẩm cụ thể sau đây:
- Ca dao trữ tình chọn lọc (1998) - Nxb Giáo dục (Vũ Thúy Anh, Vũ Quang
Hào sưu tầm và tuyển chọn).
- Thơ tình Xuân Diệu (1983) - Nxb Đồng Nai (Kiều Văn tuyển chọn và giới
thiệu).
- Xuân Quỳnh thơ tình - Nxb Văn học
Chúng tôi chọn mảng đề tài trữ tình, vì nghĩ rằng trong phạm vi này phương
thức ẩn dụ tu từ có khả năng xuất hiện nhiều. Còn ca dao được chọn làm xuất
phát điểm vì tính chất cổ xưa của nó, và còn vì đó là nơi đúc kết các biến tấu của
ngôn từ dân gian. Nếu xuất phát điểm là ca dao, chúng tôi tin rằng có thể tìm thấy
những điểm kế thừa cũng như sáng tạo của những thế hệ nối tiếp. Xuân Diệu rồi
Xuân Quỳnh là hai trong những người nối tiếp trên trục thời gian. Tuy giữa họ về
tính thời đại không hoàn toàn trùng khít nhau, về giới tính khác nhau, những rung
động trong tâm hồn không như nhau, nhưng, trước hết, họ đều là những tác giả
của nhiều bài thơ tình nổi tiếng, và về mặt sử dụng ngôn từ cũng như sử dụng
hình ảnh có chỗ nào đó gần nhau giữa họ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Người thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, mang tính phương pháp luận, như: quan sát, thống kê, phân loại, miêu tả, so sánh.
Trong đó phương pháp thống kê được tiến hành cẩn thận, có
cân nhắc qua 3 tác phẩm thuộc nguồn tư liệu nghiên cứu. Phương pháp so sánh
cũng được vận dụng để thực hiện các bước so sánh sau: 1/- so sánh Ca dao trữ
tình và Thơ tình Xuân Diệu; so sánh Ca dao trữ tình và Xuân Quỳnh thơ tình; so
sánh Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình; 2/- so sánh Ca dao trữ tình -
Thơ tình Xuân Diệu - Xuân Quỳnh thơ tình.
5.2.2. Người thực hiện luận văn còn vận dụng phương pháp phân tích ngữ nghĩa của từ:
xem xét từ ngữ trong văn cảnh, ngữ cảnh; nhưng không nhằm trình
bày cấu trúc ngữ nghĩa của từ. Các thao tác phân tích ngữ nghĩa của từ và việc
phát hiện cấu trúc ngữ nghĩa của từ chỉ được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị
của người viết. Tuy là vậy nhưng việc làm này vô cùng quan trọng đối với người
viết, vì kết quả mà nó đưa lại tạo cơ sở cho người viết phát hiện các đường dây
liên tưởng thuộc ẩn dụ. Những phát hiện cuối cùng này mới phục vụ cho mục
đích của luận văn. Do đó, có thể nói, việc vận dụng phương pháp phân tích ngữ
nghĩa của từ nhằm phát hiện các liên tưởng ẩn dụ; luận văn chỉ trình bày các liên
tưởng ẩn dụ.
5.2.3. Phương pháp trắc nghiệm khách quan
Để kiểm tra lại những phát hiện về các liên tưởng ẩn dụ có trong ba tác phẩm
nêu trên, người viết đã thực hiện phương pháp trắc nghiệm. Đối tượng được trắc
nghiệm là học sinh phổ thông trung học tại địa bàn người thực hiện luận văn
đang giảng dạy. Đây là đối tượng thích hợp vì các em có một trình độ kiến thức
văn học tương đối; đối với các tác phẩm nêu trên, các em đã và đang học; ngoài
ra, tuổi đời của các em đủ để hiểu những khuất chiết trong tâm hồn của con
người.
6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp của luận văn
6.1. Về lý thuyết
việc nghiên cứu đề tài này giúp các nhà nghiên cứu ngôn
ngữ cũng như văn học hiểu rõ hơn cơ chế liên tưởng ẩn dụ trong ca dao cũng như
trong thơ của Xuân Diệu và Xuân Quỳnh. Những kết quả của luận văn có thể góp
phần nào đó vào việc phát hiện và xây dựng phong cách ngôn ngữ của hai tác giả
thơ nêu trên; tạo tiền đề cho việc xây dựng từ điển tác giả văn học.
6.2. Về thực tiễn
nếu luận văn được thực hiện tốt, những kết quả của nó có
thể vận dụng vào giảng dạy ngữ văn ở các cấp học. Đối với giáo viên, nó sẽ là tài
liệu tham khảo tốt. Đối với người học, nó sẽ giúp họ hiểu rõ hơn cơ chế liên
tưởng ẩn dụ trong ba tác phẩm đã nêu, giúp họ cảm nhận tốt ý đồ nghệ thuật của
các tác giả.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần dẫn nhập, kết luận, giải thích, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
Chương 2: Khảo sát phương thức liên tưởng ẩn dụ trong Ca dao trữ tình,
Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình
Chương 3: So sánh cơ chế liên tưởng ẩn dụ từ Ca dao trữ tình đến Thơ tình
Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình
258 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua ca dao trữ tình, thơ tình Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền thúng
-thuyền ván
Thuyền rồng -
thuyền chài
Thuyền lênh
đênh
Chốn thuyền
chài
- Những loại người khác biệt nhau về phẩm
chất
- Sự giàu có, sang trọng - Sự nghèo hèn
- Người phụ nữ trong tình yêu
- Nơi nguy hiểm
Thuyền - bến
Xuân
Diệu
1 - Tình yêu lứa đôi
Thuyền - biển
Thuyền - đất,
Thái Bình
Dương - mũi
đất
Thuyền
Xuân
Quỳnh
10 - Tâm trạng nhiều biến động của người con gái
khi yêu
- Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu
- Sự bất tận của tình yêu
- Tình yêu lứa đôi
- Hạnh phúc lứa đôi
- Người con trai
Nước
Nước non
Nước đục -
nước trong
Nước -
mương, nước -
chum
Nước - trời
Nước trong
Ca dao 60 - Tình yêu
- Chung thủy
- Lứa đôi gắn bó
- Hai loại người khác biệt nhau về phẩm chất
đạo đức
- Sự kết hợp lứa đôi
- Sự vĩnh hằng
- Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ
Nước
Xuân
Diệu
0
6
Nước
Xuân
Quỳnh
0
Áo
Áo đắp chung
Áo rách - vá
may
Áo gấm - áo
rách
Ca dao 60 - Sự trao gởi tình yêu
- Hạnh phúc lứa đôi
- Tình yêu lứa đôi
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn
Áo
Xuân
Diệu
2 - Tình yêu lứa đôi
- Người con trai
7
Áo
Xuân
Quỳnh
2 - Kỷ niệm tuổi thơ
- Tình yêu
Vàng
Vàng - thau
Vàng - đá
Vàng - bạc
Ngọc
Ngọc - vàng
Ca dao 45 - Người có phẩm chất cao quý
- Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về
phẩm chất
- Tình nghĩa vợ chồng
- Có gia đình rồi
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp đẹp đẽ
- Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ
- Người con gái cao quý
- Nghĩa vợ chồng
Vàng
Xuân
Diệu
0
8
Vàng
Xuân
Quỳnh
0
Núi
Núi này – núi
nọ
Ca dao 44 - Khó khăn, thử thách trong tình yêu
- Giàu có, nhiều của cải
- Sự trường cửu, vĩnh hằng
- Gia đình
- Không gian cách trở
- Những con người, những hoàn cảnh khác
nhau
Núi Xuân
Diệu
0
9
Núi
Núi, biển,
sông, đèo
Núi - đèo
Xuân
Quỳnh
6 - Con người
- Khó khăn, thử thách trong tình yêu
- Không gian cách trở
Chim
Chim mắc lưới
Chim có đôi
Chim đậu -
Chim bay
Chim lạc bầy
Chim khôn
Chim trời cá
nước
Ca dao 42
- Người con gái trong hôn nhân
- Hạnh phúc lứa đôi
- Người chinh phục được - Người chưa chinh
phục được
- Chàng trai (cô gái) thiếu vắng bạn tình
- Người khôn ngoan
- Lứa đôi gắn bó
Chim
Xuân
Diệu
6 - Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn
- Tình yêu
10
Chim Xuân
Quỳnh
0
Cây
Cây khô
Cây cả bóng
cao - cây cả
bóng thưa
Cây cao lá dài
Cây đa
Cây đa - bến
cũ
Kiểng - bồn
Tre non
Cây - cành -
nụ
Cánh hồng
Lá ngọc cành
vàng
Bẻ lá vin cành
Bẻ cành
Bén rễ xanh
cây
Ca dao 38
- Cha mẹ già
- Nơi thuận lợi - nơi khó khăn
- Nơi tốt đẹp hơn, thuận lợi hơn
- Không gian tình yêu
- Nhân chứng cho tình yêu
- Tình nghĩa thủy chung son sắt
- Sự thay đổi
- Lứa đôi
- Người con gái còn non trẻ
- Tình yêu lứa đôi
- Sự kết nối tình yêu
- Lứa đôi xa cách
- Lới dèm pha không tốt
- Không chung thủy trong tình yêu
- Tình yêu
11
Cây, lá, cành
Cây đời
Cánh hồng
Lá - cành
Lá khoai khô
Xuân
Diệu
15 - Con người
- Sự trường tồn vĩnh hằng
- Sự kết nối tình yêu
- Sự chờ đón tình yêu
- Người con gái
Cây, lá, cành
Bàng, phi lao
Cây
Cây tứ quý
Xuân
Quỳnh
12
- Con người
- Tình yêu lứa đôi
- Tâm trạng người đang yêu
- Tình yêu chung thủy
Trời
Trời đất
Ca dao 36 - Định mệnh
- Mang lại điều tốt lành, hạnh phúc
-Thời gian sáng hoặc xế chiều
- Sự đầy đủ, sang trọng
- Vô tận, cách ngăn
- Hy vọng
- Sự trường cữu vĩnh hằng
Trời
Mặt trời - trời
xanh
Xuân
Diệu
9 - Con người
- Mang lại điều tốt lành hạnh phúc
- Hoa quả
- Sự kết hợp lứa đôi
12
Trời Xuân
Quỳnh
0
13
Cá
Cá -
Câu, lưới;
chim - lồng
Cá - Chim
Cá bể - chim
rừng
Cá - nước
Cá - người câu
Cá hoá rồng
Ca dao 36
- Người con gái trong tình yêu, hôn nhân
- Lứa đôi chia cách
- Người không chung thủy
- Lứa đôi gắn bó
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
- Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc
Cá - chim
Xuân
Diệu
- Tin tức tình yêu
Cá - cua Xuân
Quỳnh
2 - Con người
Chỉ, tơ hồng
Chỉ xe đôi, chỉ
xe ba
Chỉ - người xe
chỉ
Chỉ - tơ
Ca dao 29 - Tình yêu, hôn nhân
- Tâm trạng rối bời
- Lứa đôi gắn bó
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp
Chỉ Xuân
Diệu
1 - Tình yêu, hôn nhân
14
Chỉ Xuân
Quỳnh
0
Gối, chăn,
chiếu, giường
Gối - chăn
Chăn - chiếu
Chiếu
Chiếu rách,
Chiếu lác -
chăn gấm
Chiếu miến -
tàu chuối,
chiếu hoa -
đống rơm
Giường
Giường -chiếu
Ca dao 28
- Hạnh phúc lứa đôi
- Hạnh phúc lứa đôi
- Sự trao gởi tình cảm, tình yêu
- Sự nghèo hèn
- Hạnh phúc - cô đơn
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn
- Hạnh phúc lứa đôi
- Cảnh đơn chiếc thiếu vắng bạn tình
Gối, chăn Xuân
Diệu
2 - Tình yêu lứa đôi
15
Gối, chăn Xuân
Quỳnh
0
Phượng hoàng
Phượng hoàng
– loan
Phượng hoàng
– gà
Phượng hoàng
– ngô đồng
Phượng hoàng
– quạ khoang
Thêu phượng,
vẽ rồng
Ca dao 22 - Lứa đôi xứng hợp, gắn bó khắng khít
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về
phẩm chất
- Lứa đôi xứng hợp đẹp đẽ
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về
phẩm chất
- Những lời nói đẹp nhưng không đúng sự thật
Phượng hoàng
Xuân
Diệu
0
16
Phượng hoàng
Xuân
Quỳnh
0
Gương
Gương mờ
Gương trong
Gương tối
Gương - thủy
Gương - lược
Ca dao 22 - Tình yêu lứa đôi
- Người không ra gì
- Ngươi có phẩm chất cao quý, tốt đẹp
- Số phận hẩm hiu, duyên phận bẽ bàng
- Lứa đôi gắn bó
- Lứa đôi xa cách
Gương Xuân
Diệu
1 - Tình yêu tan vỡ
17
Gương Xuân
Quỳnh
0
Trái
Cam
Cam - quýt
Chanh
Trái hạnh, củ
ấu
Ca dao 22
- Ngươi có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ
- Hai loại người khác nhau về phẩm chất
- Người con gái được nhiều người mơ ước
- Người con gái có phẩm chất tốt
Trái Xuân
Diệu
0
18
Trái Xuân
Quỳnh
0
Cầu
Cầu tre - cầu
Thượng Gia
Ca dao 19 - Sự nối kết tình yêu
- Những khó khăn, trắc trở
- Kỷ niệm tình yêu
- Hai loại người khác biệt nhau
Cầu Xuân
Diệu
0
19
Cầu Xuân
Quỳnh
0
Khăn
Khăn đỏ, khăn
điều
Ca dao 17 - Tình yêu đôi lứa
- Tâm trạng nhớ thương, đau khổ
- Sự xa hoa, lãng phí
Khăn Xuân
Diệu
0
20
Khăn Xuân
Quỳnh
0
21
Biển Ca dao 16 - Không gian rộng lớn
- Nơi nguy hiểm
Biển - gành Xuân
Diệu
2 - Người con trai - người con gái
Biển Xuân
Quỳnh
16 - Người con gái đang yêu
- Cuộc đời người con gái thời chiến tranh
- Tình bao dung, rộng lượng của người phụ nữ
Ông tơ-bà
nguyệt
Ca dao 15 - Người xe duyên kết tóc, định mệnh số phận
tình yêu
Ông tơ - bà
nguyệt
Xuân
Diệu
0
22
Ông tơ-bà
nguyệt
Xuân
Quỳnh
0
Nón
Nón hoa - nón
cời
Ca dao 15 - Tình cảm, tình yêu đôi lứa
- Hoàn cảnh giàu - nghèo
Nón
Xuân
Diệu
0
23
Nón
Xuân
Quỳnh
2 - Tình cảm, tình yêu lứa đôi
Ong , bướm
Bướm - hoa
Bướm, ong -
hoa
Lời ong bướm
Ca dao 13 - Chàng trai đang theo đuổi các cô gái
- Lứa đôi xa cách
- Lứa đôi gắn bó
- Lời nói không thật lòng
Ong, bướm
Ong - hoa
Xuân
Diệu
3 - Yêu tha thiết
- Chàng trai đang theo đuổi cô gái
24
Ong, bướm Xuân
Quỳnh
0
Rồng
Rồng - mây
Ca dao 13 - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ
- Lứa đôi gắn bó
- Lứa đôi xa cách
Rồng
Xuân
Diệu
0
25
Rồng
Xuân
Quỳnh
0
Đũa, bát, mâm
Đũa
Đũa một chiếc
Đũa ngọc -
mâm vàng,
đũa ngà - bát
ngọc
Bát đàn - bát
sứ
Ca dao 13
- Lứa đôi
- Người đơn chiếc chưa kết hôn
- Lứa đôi xứng hợp
- Hai loại người khác nhau
Đũa, bát Xuân
Diệu
0
26
Đũa, bát Xuân
Quỳnh
0
Ruột
Ruột tằm
Ruột - gan
Ca dao 12 - Thử thách tình yêu
- Tâm trạng rối bời của người đang yêu
- Tâm trạng của người đang yêu
Ruột Xuân
Diệu
1 - Thử thách tình yêu
27
Ruột Xuân
Quỳnh
0
28 Nước mắt (lệ) Ca dao 12 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người
Lệ Xuân
Diệu
7 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người
- Tình yêu nồng cháy
Lệ Xuân
Quỳnh
1 - Đau khổ cực độ
Gió
Gió - mưa
Ca dao 11 - Tình yêu của người con trai
- Hiểm nguy, thử thách
- Điều kiện không thuận lợi
Gío
Gío - trăng,
gió - hoa
Xuân
Diệu
25 - Tình yêu của người con trai
- Tình yêu lứa đôi
29
Gió - cát
Gió
Gió - mây
Xuân
Quỳnh
13 - Lý tưởng, vận mệnh đất nước
- Kỷ vật thiêng liêng
- Tình yêu của người con gái
- Người phụ nữ có cá tính
- Kỷ niệm tuổi thơ
- Con người
- Tình yêu lứa đôi
Nắng - mưa
Mưa
Nắng - mưa
Ca dao 11
- Thân phận người phụ nữ
- Thử thách chông gai, khó khăn, thiếu thốn vất
vả
30
Nắng - mưa
Nắng
Mưa
Xuân
Diệu
10
- Sự khao khát tình yêu
- Con người
- Tình yêu lứa đôi
Nắng
Mưa
Xuân
Quỳnh
4 - Con người
- Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ
- Con người thời kì sau chiến tranh
- Thân phận người phụ nữ
Xuân Ca dao 10 - Tình yêu
- Tuổi trẻ
Xuân Xuân
Diệu
4 - Tình yêu
- Người con gái
- Một thứ quả
31
Xuân Xuân
Quỳnh
17 - Tuổi trẻ, niềm tin, hi vọng
- Thời gian một năm
- Vật cụ thể
- Con người
Con tằm
Tằm - dâu
Tằm - người
giữ tằm
Tằm - tơ
Ca dao 9 - Lứa đôi gắn bó
- Lứa đôi xa cách
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
- Con người, tình yêu
Con tằm Xuân
Diệu
0
32
Con tằm Xuân
Quỳnh
0
33 Nhà
Nhà ngói - nhà
tranh
Ca dao 9
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn
Nhà, vách Xuân
Diệu
2 - Sự cô đơn
Nhà Xuân
Quỳnh
0
Chùa, đình
Chùa - giếng
Thắp hương
chùa này
Đình - người
giữ đình
Ca dao 9 - Không gian tình yêu
- Lứa đôi gắn bó
- Tình yêu, hôn nhân
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
Chùa, đình
Xuân
Diệu
0
34
Chùa, đình
Xuân
Quỳnh
0
Vườn đào,
vườn xuân,
vườn hồng
Ca dao 8 - Không gian tình yêu
Vườn đào,
vườn xuân
Xuân
Diệu
0
35
Vườn đào,
vườn xuân
Xuân
Quỳnh
0
Cò
Cò - người
nuôi cò
Ca dao 8 - Thân phận người phụ nữ
- Người nông dân
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
Cò
Xuân
Diệu
0
36
Cò vạt Xuân
Quỳnh
2 - Thân phận người phụ nữ
Yếm
Yếm tặng
Yếm mới -
yếm cũ
Ca dao 8 - Vẽ đẹp nữ tính
- Tình cảm của người con gái đang yêu
- Chiếc cầu nối tình yêu
- Tình yêu lứa đôi
- Hoàn cảnh sống
Yếm Xuân
Diệu
0
37
Yếm Xuân
Quỳnh
0
Ruộng
Ruộng người -
ruộng nhà
Ca dao 7 - Sự giàu có
- Hai kiểu người khác nhau
Ruộng
Xuân
Diệu
0
38
Ruộng
Xuân
Quỳnh
0
Thác ghềnh Ca dao 7 - Khó khăn, thử thách của cuộc đời
Thác ghềnh Xuân
Diệu
39
Đèo thác, thác
ghềnh
Xuân
Quỳnh
2 - Những khó khăn, thử thách của cuộc đời
Quạt Ca dao 7 - Sự trao gởi tình cảm, tình yêu
Quạt Xuân
Diệu
0
40
Quạt Xuân
Quỳnh
0
41 Nam - Bắc Ca dao 7 - Sự ngăn trở, xa cách
Nam - Bắc Xuân
Diệu
0
Nam - Bắc Xuân
Quỳnh
0
Cỏ, nghé
Cỏ
Cỏ - nghé
Nghé- người
chăn nghé
Ca dao 7
- Người con trai
- Tình yêu lứa đôi
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
Cỏ
Cỏ - hoa
Xuân
Diệu
3
- Tình yêu lứa đôi
42
Cỏ Xuân
Quỳnh
6 - Tình yêu của người con gái
- Kỷ niệm tình yêu
- Thân phận bé nhỏ
- Sự tươi trẻ, sức sống con người
- Sự yên bình
Liễu - đào Ca dao 6 - Lứa đôi gắn bó xứng hợp
Liễu Xuân
Diệu
6 - Vẻ đẹp người con gái
43
Liễu Xuân
Quỳnh
0
Bèo
Bèo - nước
Bèo nước cạn
Ca dao 6 - Cuộc sống bấp bênh, vô định
- Tình yêu lứa đôi
- Hoàn cảnh thuận lợi
- Cảnh ngộ không may
Bèo Xuân
Diệu
0
44
Bèo Xuân
Quỳnh
0
Truông Ca dao 6 - Nơi nguy hiểm, thử thách
Truông Xuân
Diệu
0
45
Truông Xuân
Quỳnh
0
Quế
Quế - gừng
Quế - hương
Ca dao 6 - Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ
- Lứa đôi xứng hợp
- Hai kiểu người khác nhau về phẩm cách
Quế
Xuân
Diệu
0
46
Quế
Xuân
Quỳnh
0
Mùa thu, đông Ca dao 6 - Thời gian một năm
Xuân
Diệu
0
47
Mùa thu Xuân
Quỳnh
3 - Hy vọng của người đang yêu
- Thời gian một năm
- Nỗi buồn
Lụa đào Ca dao 6 - Người con gái đẹp đẽ
Lụa đào Xuân
Diệu
0
48
Lụa đào Xuân
Quỳnh
0
Đàn
Đàn - dây
Đàn đứt dây
Ca dao 6 - Tâm trạng người đang yêu
- Lứa đôi
- Cảnh ngộ không may mắn
49
Đàn Xuân
Diệu
1 - Tâm trạng người đang yêu
Dù Ca dao 6 - Tình yêu lứa đôi
Dù Xuân
Diệu
0
50
Dù Xuân
Quỳnh
0
Cơm, gạo
Cơm trắng,
gạo trắng
Cơm - canh
Ca dao 6
- Người con gái có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ
- Sự kết hợp lứa đôi
Cơm, gạo Xuân
Diệu
0
51
Cơm, gạo Xuân
Quỳnh
0
Khóa - chìa,
khóa - rương
Ca dao 6 - Lứa đôi
Khóa - chìa Xuân
Diệu
0
52
Khóa - chìa Xuân
Quỳnh
0
Chợ
Chợ đông -
chợ tan
Ca dao 5 - Xã hội thu nhỏ
- Thời điểm thuận lợi - thời điểm không thuận
lợi
Chợ Xuân
Diệu
0
53
Chợ Xuân
Quỳnh
0
Sao
Sao hôm - sao
mai
Ca dao 5 - Tình yêu lứa đôi
- Chồng - tình nhân
Sao Xuân
Diệu
0
54
Sao Xuân
Quỳnh
0
Giếng
Giếng - dây
Giếng nước
trong
Ca dao 5 - Thân phận người phụ nữ
- Lứa đôi tìm hiểu nhau
- Người tốt
Giếng
Xuân
Diệu
0
55
Giếng
Xuân
Quỳnh
0
Đò Ca dao 5 - Xã hội phức tạp
- Tình yêu
Đò Xuân
Diệu
0
56
Đò Xuân
Quỳnh
0
Đèn
Đèn loan
Đèn tàn
Đèn treo trước
gió
Đèn không tắt
Ca dao 5
- Tâm trang nhớ nhung của người phụ nữ
- Sự bơ vơ, cô quạnh
- Con trước tác động xấu của ngoại cảnh
- Sự chờ đợi, nhớ thương
57
Đèn
Xuân
Diệu
0
Đèn
Xuân
Quỳnh
0
Nhang Ca dao 1 - Sự cô đơn, bơ vơ, quạnh quẽ
Nhang Xuân
Diệu
0
58
Nhang Xuân
Quỳnh
0
Mận - đào
Đào - người
trồng đào
Ca dao 4 - Tình yêu lứa đôi
- Những loại người khác nhau
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau
Đào tơ, sen Xuân
Diệu
2 - Tình yêu lứa đôi
59
Mận - đào
Xuân
Quỳnh
0
Đào thơ
Đào hoa
Ca dao 4 - Người con gái đẹp
- Người được nhiều người thương
Đào thơ
Đào hoa
Xuân
Diệu
0
60
Đào thơ
Đào hoa
Xuân
Quỳnh
0
Sóng
Sóng - gành
Ca dao 4 - Thử thách, khó khăn
- Tình yêu chung thuỷ
61
Sóng
Sóng - cát
Xuân
Diệu
3 - Tình cảm, tình yêu
- Tình yêu lứa đôi
Sóng
Sóng - gió
Sóng - cát
Xuân
Quỳnh
10 - Niềm thương tưởng, nỗi nhớ nhung của người
con gái đang yêu
- Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé của tình yêu
- Con người thời kì hết chiến tranh
- Tình yêu của người con gái
- Trắc trở, thử thách
- Tình yêu lứa đôi
Rừng Ca dao 4 - Nơi nguy hiểm
Rừng Xuân
Diệu
0
62
Rừng Xuân
Quỳnh
0
Võng đào Ca dao 4 - Sự giàu có, sang trọng
Xuân
Diệu
0
63
Võng đào Xuân
Quỳnh
0
Chuông Ca dao 3 - Sự sang trọng cao quý
Chuông Xuân
Diệu
0
64
Chuông Xuân
Quỳnh
0
Củi
Củi - trầm
Ca dao 3 - Người có hình thức bình thường
- Hai loại người khác nhau về phẩm chất
Củi Xuân
Diệu
0
65
Củi Xuân
Quỳnh
0
Gan
Gan vàng - dạ
vàng
Ca dao 3 - Tâm trạng người đang yêu
- Lứa đôi xứng hợp
Gan
Xuân
Diệu
0
66
Gan
Xuân
Quỳnh
0
Dạ Ca dao 3 - Sự nhớ thương tột độ
Dạ Xuân
Diệu
5 - Sự nhớ thương, mong chờ tột độ
67
Dạ Xuân
Quỳnh
0
Cóc Ca dao 3 - Người con trai
Cóc Xuân
Diệu
0
68
Cóc Xuân
Quỳnh
0
Rượu
Rượu ngon
Ca dao 2 - Duyên của người con gái
- Tình cảm
- Người có phẩm cách cao quý, đẹp đẽ
Rượu
Xuân
Diệu
0
69
Rượu
Xuân
Quỳnh
0
Dã tràng Ca dao 2 - Sự nhọc công vô ích 70
Dã tràng Xuân
Diệu
0
Dã tràng Xuân
Quỳnh
0
Chuôm
Chuôm tốt -
chuôm xấu
Ca dao 2
- Những loại người khác nhau về phẩm chất
Chuôm Xuân
Diệu
0
71
Chuôm Xuân
Quỳnh
0
Nút - khuy Ca dao 2 - Lời dèm pha
Nút - khuy Xuân
Diệu
0
72
Nút - khuy Xuân
Quỳnh
0
Nhạn Ca dao 2 - Tin tức tình yêu
Nhạn Xuân
Diệu
0
73
Nhạn Xuân
Quỳnh
0
Thư Ca dao 2 - Tình cảm, tình yêu
Thư Xuân
Diệu
0
74
Bài thơ Xuân
Quỳnh
1 - Tình yêu của người con gái
Cái bóng Ca dao 1 - Người phụ nữ 75
Cái bóng Xuân
Diệu
0
Cái bóng Xuân
Quỳnh
0
Cờ Ca dao 1 - Cảnh đời không may
Cờ Xuân
Diệu
0
76
Cờ Xuân
Quỳnh
0
Nhung - trầm Ca dao 1 - Lứa đôi xứng hợp
Nhung - trầm Xuân
Diệu
0
77
Nhung - trầm Xuân
Quỳnh
0
Ruồi Ca dao 1 - Tình cảm của người con gái
Ruồi Xuân
Diệu
0
78
Ruồi Xuân
Quỳnh
0
Tranh - bút Ca dao 1 - Tình yêu lứa đôi
Tranh - bút Xuân
Diệu
0
79
Tranh - bút Xuân
Quỳnh
0
80 Lòng Ca dao 1 - Người có phẩm chất tốt
Lòng
Hoa lòng,
nhụy lòng,
nhịp lòng,…
Xuân
Diệu
40 - Mong đợi, say đắm, khát khao
- Rung động, ngất ngây, mong muốn được yêu
- Vật cụ thể
- Sự thờ ơ, lạnh nhạt
- Sự kết hợp lứa đôi
- Tình cảm sâu kín
- Cô đơn, đau đớn, thất vọng
- Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ cho
sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu
Lòng Xuân
Quỳnh
2 - Sự khát khao tột đỉnh
- Sự mong chờ tột đỉnh
- Sự mong ước tột đỉnh
Suối - đèo Ca dao 1 - Thách thức
Suối Xuân
Diệu
2 - Tình cảm dạt dào
81
suối đồi, suối
đèo
Xuân
Quỳnh
2 - Thử thách tình yêu
Tim Ca dao 0 82
Tim Xuân
Diệu
16 - Hạnh phúc
- Sự đau khổ vì tình yêu xa vời
- Nơi chôn người chết
- Tình yêu muộn màng
- Sự chờ đợi tình yêu
- Vật vô hình
- Con người
Trái tim Xuân
Quỳnh
11 - Tình yêu dạt dào, cuống quýt cuồng si của
người con gái
- Hạnh phúc
- Sự đau khổ vì tình yêu xa vời
- Tình yêu đích thực, hạnh phúc đúng nghĩa
- Sự đa cảm, thông minh và tinh tế của người
con gái
khi yêu
Tình Ca dao 0
Tình Xuân
Diệu
15 - Vật cụ thể để dâng để tặng
- Hoa quả
83
Tình Xuân
Quỳnh
0
Tình Ca dao 0
Chiều Xuân
Diệu
8 - Sự cô đơn, bơ vơ
- Vật chất
84
Chiều Xuân
Quỳnh
0
Linh hồn Ca dao 0
Linh hồn Xuân
Diệu
7 - Con thuyền
- Vật hữu hình
- Không gian sống
- Vật tặng
85
Linh hồn Xuân
Quỳnh
0
86 Ngày, đêm Ca dao 0
Ngày, đêm,
tháng, năm
Năm - tháng
Tháng - ngày
Ngày - đêm
Tháng giêng
Đêm
Xuân
Diệu
7
- Con người
- Lứa đôi xa cách
- Vật chất
- Người con gái
- Tâm trạng người đang yêu
Ngày, đêm Xuân
Quỳnh
0
Ái tình Ca dao
Ái tình Xuân
Diệu
7 - Người cô đơn, khổ đau
- Sự ràng buộc
- Nơi cất chứa
87
Ái tình Xuân
Quỳnh
0
Yêu thương Ca dao 0
Yêu thương Xuân
Diệu
5 - Tình cảm say đắm nồng nàn
- Vật cụ thể
88
Yêu thương Xuân
Quỳnh
0
Sương Ca dao 0
Sương Xuân
Diệu
5 - Con người
- Người con gái đẹp
89
Sương Xuân
Quỳnh
0
90 Chân, ngực … Ca dao 0
Chân, ngực,
mặt, trán, tay
Chân, ngực,
tay
Mặt
Trán
Xuân
Diệu
5
- Tình yêu lứa đôi
- Mong muốn được yêu
- Cô đơn, lẻ loi
Chân, ngực … Xuân
Quỳnh
0
Máu Ca dao 0
Máu Xuân
Diệu
4 - Sức sống mãnh liệt, sức mạnh, tình yêu tuổi
trẻ
91
Máu Xuân
Quỳnh
0
Ân ái Ca dao
Ân ái Xuân
Diệu
4 - Vật chất
92
Ân ái Xuân
Quỳnh
0
Mây Ca dao 0
Mây Xuân
Diệu
3 - Người con trai đang yêu
93
Mây Xuân
Quỳnh
0
Thời gian Ca dao 0 94
Thời gian Xuân
Diệu
2 - Người mai mối
- Một loại hoa
Thời gian Xuân
Quỳnh
2 - Con người
- Sự sống con người
- Trạng thái tình cảm
Gai Ca dao 0
Gai Xuân
Diệu
2 - Yêu say đắm
95
Gai Xuân
Quỳnh
0
Không gian Ca dao 0
Không gian Xuân
Diệu
1 - Vật chất
96
Không gian Xuân
Quỳnh
0
Nụ cười Ca dao 0
Nụ cười Xuân
Diệu
1 - Vật chất
97
Nụ cười Xuân
Quỳnh
0
Hoàng hôn Ca dao 0
Hoàng hôn Xuân
Diệu
1 - Người con gái đẹp
98
Hoàng hôn Xuân
Quỳnh
0
Nhụy Ca dao 0
Nhụy Xuân
Diệu
1 - Tình yêu cuồng nhiệt
99
Nhụy Xuân
Quỳnh
0
Mầm Ca dao 0
Mầm Xuân
Diệu
1 - Sự trưởng thành của tình yêu
100
Mầm Xuân
Quỳnh
0
Bình minh Ca dao 0
Bình minh Xuân
Diệu
1 - Người quyết định hôn nhân
101
Bình minh Xuân
Quỳnh
0
Nấm mồ Ca dao 0
Nấm mồ Xuân
Diệu
1 - Kỷ niệm tình yêu
102
Nấm mồ Xuân
Quỳnh
0
103 Dây Ca dao 0
Dây Xuân
Diệu
1 - Lời tỏ tình
Dây Xuân
Quỳnh
0
Cưa Ca dao 0
Cưa Xuân
Diệu
1 - Tình yêu tan vỡ
104
Cưa Xuân
Quỳnh
0
Răng Ca dao 0 105
Răng Xuân
Diệu
1 - Hoa nở
Răng Xuân
Quỳnh
0
Đời Ca dao 0
Đời Xuân
Diệu
1 - Vật cụ thể
106
Đời Xuân
Quỳnh
1 - Vật cụ thể
Con tàu Ca dao 0
Con tàu Xuân
Diệu
0
107
Con tàu - sân
ga
Con tàu
Xuân
Quỳnh
26 - Tình yêu, hạnh phúc
- Cuộc chia li
- Tình yêu, hạnh phúc
- Lý tưởng thời đại
- Cuộc sống khẩn trương, sôi nổi, hào hùng của
lớp trẻ
- Người con trai
- Sự trăn trở lo âu của người con gái khi yêu
- Người con gái đang yêu
- Niềm khát khao, mơ ước
- Tố quốc, đất nước
- Kỉ niệm tuổi thơ
Mùa hạ Ca dao 0
Mùa hạ Xuân
Diệu
0
108
Mùa hạ Xuân
Quỳnh
1 - Tình yêu tuổi trẻ
109 Ngọn lửa Ca dao 0
Ngọn lửa Xuân
Diệu
0
Ngọn lửa Xuân
Quỳnh
16 - Niềm tin, hi vọng
- Niềm đam mê cháy bỏng
- Tình yêu thương mãnh liệt
- Chiến tranh, gian khổ, thử thách
Bàn tay Ca dao 0
Bàn tay Xuân
Diệu
0
110
Bàn tay Xuân
Quỳnh
15 - Cuộc đời người con gái
- Tình yêu, hạnh phúc
- Tình yêu lớn lao mà giản dị của người con gái
- Tài sản quí giá của người con gái
Con đường Ca dao 0
Con đường Xuân
Diệu
0
111
Con đường
Con đường,
đất đỏ
Xuân
Quỳnh
4 - Kỷ niệm
- Tổ quốc
- Thời đại, lý tưởng
- Tình yêu của người con gái
Phố xá Ca dao 0
Phố xá Xuân
Diệu
0
112
Phố xá
Con đường,
Phố xá
Xuân
Quỳnh
4 - Con người
- Xã hội thời kì mới
113 Lời ru Ca dao 0
Lời ru Xuân
Diệu
0
Lời ru Xuân
Quỳnh
4 - Lẽ sống của con người
- Tình cảm dạt dào, niềm tin, hi vọng
Cánh chuồn Ca dao 0
Cánh chuồn Xuân
Diệu
0
114
Cánh chuồn Xuân
Quỳnh
3 - Tình yêu
- Kỷ niệm tuổi thơ
Muối gừng Ca dao 0
Muối gừng Xuân
Diệu
0
115
Muối gừng
Xuân
Quỳnh
2 - Khó khăn, khổ cực
Bão táp Ca dao 0
Bão táp Xuân
Diệu
0
116
Bão táp Xuân
Quỳnh
2 - Khó khăn, trắc trở trong tình yêu
Gạch Ca dao 0
Gạch Xuân
Diệu
0
117
Gạch Xuân
Quỳnh
1 - Con người
Tâm tư Ca dao 0 118
Tâm tư Xuân
Diệu
0
Tâm tư Xuân
Quỳnh
1 - Vật chất cụ thể
Tết Ca dao 0
Tết Xuân
Diệu
0
119
Tết Xuân
Quỳnh
1 - Thời gian một năm
Đồng cạn
đồng sâu
Ca dao 0
Đồng cạn
đồng sâu
Xuân
Diệu
0
120
Đồng cạn
đồng sâu
Xuân
Quỳnh
1 - Sự nghèo khổ, khó khăn
Tiếng gà Ca dao 4 - Thời gian về sáng
Tiếng gà Xuân
Diệu
0
121
Tiếng gà Xuân
Quỳnh
1 - Kỷ niệm tuổi thơ
Phụ lục 4: Kết quả trắc nghiệm
Phần 4.1. Ca dao trữ tình Việt Nam
Nhận xét (%)
STT
Hình
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Hoa
Hoa gạo - Người con gái đẹp khó với tới:
Thân cô như hoa gạo trên cây
Chúng anh như đám cỏ mây bên đường
Lạy trời cho cả gió sương
Cho hoa gao rụng xuống chui luồn cỏ mây.
76,7 13,3 10,0
Hoa lý - Người con gái:
Chiều chiều vãng cảnh vườn đào
Hỏi thăm hoa lí rơi vào tay ai
60,0 25,6 14,4
- Người con gái có vẻ đẹp kín đáo lâu bền:
Trách cha trách mẹ em lầm
Cho nên em phải khóc thầm hôm mai
Trách chàng chẳng dám trách ai
Trách chàng chê nụ hoa nhài không thơm
76.4
23,1
1,5
1
Hoa nhài
- Tình yêu đằm thắm:
Đôi ta lấm tấm hoa nhài
Chồng đây vợ đấy kém ai trên đời.
54,4
33,3 12,2
Hoa sen - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
92,2 6,7 1,1
Hoa ngâu
- hoa
mẫu đơn
- Sự khác biệt về tính cách, phẩm chất giữa
hai người:
Xin ai chớ phụ hoa ngâu
Tham nơi quyền quý đi cầu mẫu đơn.
62,2 33,3 4,4
Hoa sói - Cuộc đời người con gái lận đận trong tình
duyên:
Hoa sói mà gói sương sông
Thầy mẹ gả phải người chồng bất nhân
Trách trời ăn ở không cân
Để cho hoa sói đứng sân chịu sầu
Chắc trời soi xét nơi đâu
Chẳng soi cảnh thảm cảnh sầu này cho.
57,8 20,0 2,2
Hoa tàn - Người con gái đã luống tuổi, tàn tạ,
không còn đẹp đẽ thanh tân:
Hoa tàn vì bởi mẹ cha
Khi búp không bán để già ai mua
63,3 27,8 8,9
Nguyệt
hoa
- Tính lẳng lơ, không đứng đắn:
Đố ai nằm võng không đưa
Ru con không hát anh chừa nguyệt hoa.
61,1 35,6 3,3
2
Cầu
- Sự kết nối tình yêu:
Anh về xẻ ván cho dày,
Bắc cầu chín nhịp cho thầy mẹ sang.
Quý hồ em có lòng thương,
Một trăm một vạn chặng đường cũng đi.
78,9
13,3
7,8
- Những khó khan trắc trở:
Thương em chẳng quản xa gần,
Cầu không tay vịn cũng lần tới nơi.
68,5
23,2
8,3
- Kỉ niệm tình yêu:
Nhớ khi gánh nặng anh chờ,
Qua cầu anh đợi, bây giờ em quên.
63,4 21,1 15,5
Cầu tre -
cầu
Thượng
Gia
- Hai loại người khác biệt nhau về tính
cách:
Chắc gì đâu đã hơn đâu,
Cầu tre vững nhịp hơn cầu Thượng Gia
68,9
23,3
7,8
4 Xuân - Tuổi trẻ:
Chim bay thẳng cánh trên trời
Tội gì bỏ quá một đời xuân xanh.
80,0 16,7 3,3
- Nhân chứng cho tình yêu:
Mình về sao được mà về,
Mặt trăng còn đó, lời thề còn đây.
84,4 14,5 1,1
- Vật thể nguyên vẹn:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?
Đưa nhau một bước lên đàng
Cỏ xanh hai dãy mấy hàng châu sa.
54,5 44,4 1,1
Trăng
- Người con gái còn non trẻ:
Lạ lùng anh mới hỏi thăm
Trăng kia đã đến hôm rằm hay chưa?
Trăng đang mười bốn chưa rằm
Lá dâu non còn đợi con tằm mới hăng.
81,1 17,8 1,1
5
Trăng
khuyết -
trăng tròn
- Quy luật vận hành của tự nhiên:
Trăng khuyết rồi trăng lại tròn
Mụ gia kén rể con còn goá lâu.
68,9 26,7 4,4
Trăng
rằm
- Vẻ đẹp đẽ viên mãn của con người:
Trăng rằm vừa tỏ vừa cao
Cho nên ai cũng ước ao trăng rằm.
81,1 16,7 2,2
Trăng
hoa
- Tính lẳng lơ, không đoan chính:
Ở đây gần cảnh nhà chùa
Lẽ đâu có lẽ chuyện trò trăng hoa.
57,8 38,9 3,3
Trăng
thanh,
trăng
sáng
- Thời gian đẹp đẽ, thuận lợi:
(1) Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Đan sàng thiếp cũng xin vâng,
Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng?
(2) Người thanh nói tiếng cũng thanh
Thấy em lịch sự lòng anh cũng mừng
Đêm trăng sáng chỉ có chừng
Đôi ta đã gặp thì đừng xa nhau
76,7 14,4 8,9
Trăng -
gió, trăng
- cuội
- Sự gắn bó lứa đôi:
(1) Bao giờ cho gạo bén sàng
Cho trăng bén gió cho nàng bén anh.
(2) Một trăng được mấy cuội ngồi
Một thuyền chở được mấy người tình
chung.
60,0 32,2 7,8
Trăng già - Định mệnh:
Trách duyên lại giận trăng già
Xe tơ lầm lỗi hoá ra chỉ mành.
Biết ai than thở sự tình?
Chẳng qua mình lại biết mình mà thôi.
65,6 34,4 0,0
Trăng
lặn, trăng
tà, trăng
lu, trăng
khuyết
- Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc:
(1) Ngồi buồn quấy nước trông trăng,
Nước trong trăng lặn buồn chăng hỡi buồn!
(2) Trăng lu vì bởi áng mây
Đôi ta cách trở vì dây tơ hồng.
76,7 20,0 3,3
- Tình yêu của người con trai:
Ngày ngày ra tựa bao lơn
Hóng lên hóng xuống cho cơn gió vào
Gió vào ve vuốt má đào
Má đào quyến gió lối nào gió ra.
51,1 38,9 10 Gió
- Hiểm nguy, thử thách:
Thương anh không quản chi xa,
Đá vàng cũng quyết, phong ba cũng liều.
74,4 20 5,6
6
Gió -mưa - Điều kiện không thuận lợi:
Mưa xuân lác đác vườn đào
Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa
Ai làm gió táp mưa sa
Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn.
60,0 34,4 5,6
Sóng - Thử thách, khó khăn:
Chớ thấy sóng cả mà lo,
Sóng cả mặc sóng, chèo cho có chừng.
75,5 6,7 17,8 7
Sóng -
gành
- Tình yêu chung thuỷ:
Chừng nào cho sóng bỏ gành
Cù lao bỏ biển anh đành bỏ em.
68,9 28,9 2,2
8
Thuyền -
bến,
thuyền -
dây
- Hạnh phúc một vợ một chồng:
Một thuyền một bến một dây
Ngọt bùi ta hưởng, đắng cay ta chịu cùng
57,8 31,1 11,1
- Lứa đôi gắn bó:
Nong tằm ao cá nương dâu
Đò xưa bến cũ nhớ câu hẹn hò.
66,7 28,9 4,4 Thuyền/
đò - bến
- Lứa đôi xa cách:
Ai làm cho bến xa thuyền
Cho trăng xa cuội cho bạn hiền xa ta
78,9 18,9 2,2
Thuyền -
biển
- Lứa đôi xa cách:
Ai làm cho biển cạn khô
Cho thuyền sang không đặng, Hán Hồ xa
nhau.
75,6 22,2 2,2
- Không gian tình yêu:
Lênh đênh một chiếc thuyền tình
Phòng khi xuôi ngược có mình có ta
Phòng khi gió táp mưa sa
Mình vào giữ lái, ta ra chịu sào.
62,2 36,7 1,1 Thuyền
tình
- Người con gái vào tuổi khao khát tình
yêu:
Thuyền tình đã ghé tới nơi
Khách tình sao chẳng xuống chơi thuyền
tình.
36,9 41,1 22,0
Thuyền -
khách,
thuyền -
lái
- Sự kết hợp lứa đôi:
(1) Thuyền ai đứng chực bên sông
Có lòng đợi khách hay không hỡi thuyền?
(2) Thuyền sao chẳng bẻ lái cho
Thuyền còn lơ lửng để chờ đợi ai.
66,7 30,0 3,3
Thuyền
thúng -
thuyền
ván
- Những loại người khác biệt nhau về phẩm
chất:
Em chê thuyền thúng chẳng đi
Em đi thuyền ván có khi gập ghềnh.
Ba chìm bảy nổi lênh đênh
Có khi đổ ngửa đổ nghiêng thiệt thòi.
76,7 21,1 2,2
Thuyền
rồng
- Sự giàu có, sang trọng:
Chớ tham ngồi mũi thuyền rồng
Tuy rằng tốt đẹp nhưng chồng người ta.
Chớ tham vóc lĩnh trừu hoa,
Lấy chồng làm lẽ người ta giày vò.
65,6 24,4 10,0
Bách
lênh đênh
- Người phụ nữ trong tình yêu:
Lênh đênh chiếc bách giữa dòng
Thương thân goá bụa phòng không lỡ thì.
Gió đưa cây trúc ngã quỳ
Ba năm trực tiết còn gì là xuân.
61,1 36,7 2,2
Chốn
thuyền
chài
- Nơi nguy hiểm:
Anh nói với em
Như rựa chém xuống đá
Như rạ cắt xuống đất,
Như mật rót vào tai…
Bây chừ anh đã nghe ai
Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri?
54,5 43,3 2,2
9 Biển - Không gian vô định:
Anh về em những trông chừng
Trông bể bể rộng, trong rừng rừng xanh.
74,5 23,3 2,2
- Nơi nguy hiểm:
Giỏi giang chớ vội khoe tài
Sông sâu sào ngắn bể trời mênh mông.
54,5 42,2 3,3
Cây khô - Cha mẹ già:
Cây khô chưa dễ mọc chồi
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta.
78,9 17,8 3,3
Cây cả
bóng
cao-cây
cả bóng
thưa
- Nơi thuận lợi / nơi khó khăn:
Ngỡ rằng cây cả bóng cao
Thiếp ẩn mình vào phơi nắng cùng mưa.
Ai ngờ cây cả bóng thưa
Ẩn nắng nắng hắt, ẩn mưa mưa vào.
67,8 30,0 2,2
10
Cây cao
lá dài
- Yêu cầu cao của bậc cha mẹ:
Thấy em anh cũng muôn chào
Sợ lòng bác mẹ cây cao lá dài.
55,6 41,1 3,3
11 Cành
hồng
- Sự kết nối tình yêu:
Cô kia đứng ở bên sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang.
79,0 13,3 7,7
Lá ngọc,
cành
vàng
- Xứng đôi vừa lứa:
Bây giờ anh bắt tay nàng
Hỏi: sao lá ngọc cành vàng xa nhau?
Xa nhau ta mới xa nhau
Khi xưa ta vẫn ăn trầu một cơi
Bây giờ anh nói rõ sự tình
Tại ba với má hai đứa mình xa nhau.
63,4 33,3 3,3 12
Bẻ lá vin
cành
- Lời dèm pha:
Dù ai bẻ lá vin cành
Thì nàng phải nhớ lời anh dặn dò.
73,4 24,4 2,2
Bẻ cành
gai lấp
đàng lối
đi
- Phụ tình:
Chẳng ai phụ bạc như chàng
Bẻ cành gai bạc lấp đàng lối đi.
78,9 16,7 4,4
13 Cỏ mây - Người con trai:
Thân cô như hoa gạo trên cây
Chúng anh như đám cỏ mây bên đường
Lạy trời cho cả gió sương
Cho hoa gạo rụng xuống chui luồn cỏ mây.
66,7 31,1 2,2
Cá
- Trai / gái trong giai đoạn tìm hiểu nhau,
theo đuổi nhau:
Nào là cá lớn đi đâu,
Để cho cá nhỏ cắn câu thế này?
58,9
36,7
4,4
Cá -
người
câu
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau:
Ngồi trên hòn đá buông câu
Bởi ai xui giục, cá sầu không ăn?
52,2 41,1 6,7
Cá -
Chim
- Lứa đôi chia cách:
Anh mong gửi cá cho chim,
Chim bay ngàn dặm, cá chìm bể Đông.
71,1 23,3 5,6
Cá bể -
chim
rừng
- Người không chung thủy:
Từ ngày gặp gỡ giữa đường
Những lời bạn nói nhớ thương vô chừng
Tưởng là thành cơm, thành cháo, tôi bỏ
bụng mừng
Hay đâu cá bể chim rừng vội bay.
77,8 17,8 4,4
14
Cá hoá
rồng
- Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc:
Bao giờ cá chép hóa rồng
Đền ơn cha mẹ bế bồng ngày xưa.
67,8 21,1 11,1
Nước
- Tình yêu:
Nước vơi rồi nước lại đầy,
Tình kia chưa trả, nghĩa này chưa quên.
- Sự chung thủy:
Đôi ta như con một nhà
Như áo một mắc, như hoa một chùm.
Đôi ta như nước một chum,
Nước cạn mặc nước, ta đùm lấy nhau.
74,2
69,1
25,8
12,3
0,0
18,6
Nước trời
- Sự vĩnh hằng:
Dưới mặt nước chói lòa yếm đỏ,
Trên bầu trời ráng đỏ mây xanh.
Từ ngày chia cắt em anh,
Nước trời còn đó ai đành phụ nhau.
75,3
24,7
0,0
Nước
trong
- Người có phẩm chất cao quí, đẹp đẽ:
Nước trong giếng đá hôi phèn,
Coi em cũng lịch tại hèn mẹ cha.
65,4
27,3
7,3
15
Nước -
mương
- Sự kết hợp lứa đôi:
Nói thương mà chẳng thấy thương,
Nước thì muốn chảy mà mương không đào.
Đào thì em cũng muốn đào,
Biết rằng nước có chảy vào mương không?
87,1 12,9 0,0
16
Chim có
đôi
- Hạnh phúc lứa đôi:
Chim kia cũng muốn có đôi
Huống chi thân thiếp lẻ loi một mình.
Con chim nó hát tang tình
Có đôi cũng vậy, một mình cũng hay.
58,9 36,7 4,4
Chim đậu
- Chim
bay
- Người chinh phục được / Người chưa
chinh phục được:
Gặp nhau giữa cánh đồng này
Con mắt liếc lại lông mày đưa ngang.
Bây giờ được thở được than
Bắt con chim đậu bỏ đàn chim bay.
Bây giờ anh nắm được tay
Anh yêu vì nết anh say vì tình.
63,4 33,3 3,3
Chim lạc
đàn
- Chàng trai khi thiếu vắng bạn tình:
Lạ lùng anh mới tới đây,
Bồ câu đóng sáo, chim bay lạc đàn
65,5 28,9 5,6
Chim
khôn
- Người khôn ngoan:
Chim khôn chết mệt về mồi
Người khôn chết mệt về lời nhỏ to.
61,1 35,6 3,3
Đàn - Tâm trạng người đang yêu:
Đương khi cuộc rượu say nồng
Đàn kia đang gảy sau chùng mất dây.
Hết điệu thì em cho vay
Can gì phải nghỉ nửa ngày, anh ơi!
60 38,9 1,1 17
Đàn đứt
dây
- Cảnh ngộ không may mắn:
Phận em sao lắm dở dang
Cầm tiêu tiêu gảy, cầm đàn đứt dây
84,5 14,4 1,1
18 Lòng son
dạ sắt
- Phẩm chất tốt, kiên định:
Mẹ già ở túp lều tranh
Sớm thăm tối viếng cho đành lòng em
Lòng son dạ sắt càng thêm
Lòng đà trăng gió ai tìm thấy ai.
77,7 16,7 5,6
Phần 4.2. Thơ tình Xuân Diệu
Nhận xét (%)
STT
Hình
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
- Sức sống bền bỉ đang âm thầm lan tỏa:
Anh muốn mang lời đi tạ ơn
Bầu trời như thể gió căng buồm
Hoa trong cỏ dại chiều hôm ấy
Đã đẹp tưng bừng hơn mọi hôm.
87,8 11,1 11,0 Hoa
- Sự kết hợp lứa đôi:
Lá như con mắt cụm cây nhìn
Trái tựa hình tim, chim hót xin
Gió đẩy đầu hoa, nghiên ngả thắm
Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên.
54,4 40 5,6
Hoa tím - Tình yêu nồng cháy:
(1) Hoa tím tương tư đã nở đầy
Mời em dạo bước tới vườn đây
Em xem: yêu mến em gieo hạt
Hoa tím tương tư đã nở đầy.
54,4 24,4 21,2
Hoa - cỏ - Tình yêu lứa đôi:
Một tối bầu trời đắm sắc mây
Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy
Hoa nghiêng xuống cỏ trong khi cỏ
Nghiêng xuống làn rêu một tối đầy.
60,0 25,6 14,4
1
Hoa - gió
- Tình yêu lứa đôi:
Sao họ khép nõn nà mà bợ ngợ
Những nàng hoa chờ đợi gió phong lưu.
50,0 46,7 3,3
Hoa nhài - Con người:
Chen lá lục những búp lài mở cửa
Hớp bóng trăng đầy miệng nhỏ xinh xinh
60,0
31,1 8,9
Hoa
hồng
- Người con gái:
Ta tiếc theo sau những đóa hồng
Những nàng con gái sớm phai bông
Những cô hây hẩy còn đôi tám
Xô đuổi tình yêu vội lấy chồng.
57,8 20,0 2,2
Người
hoa, hoa
ái tình,
chim
hoa,..
- Những kết hợp từ ngữ mới lạ - hoa trở
thành định ngữ cho những gì tươi đẹp,
đắm say nhất:
(1) Cứ như thế cho đến giờ đen tối
Hoa ái tình chung phận đoá hồng khô.
(2) Có lẽ người hoa nay đã tươi
Nghe chiều âu yếm lấn vô người.
(3) Bước đẹp em vừa ngự tới đây
Chim hoa ríu rít liễu vui vầy.
63,3 27,8 8,9
2
Áo - Người con trai:
Cánh du lang tha thướt phấn qua tường
Áo công tử dải là vương não ruột.
53,3 43,3 3,3
- Tình yêu :
Áo em thoang thoảng hoa cau
Áo em say đắm một màu trầm hương
Áo em ngày nhớ đêm thương
Áo em chín nắng mười thương anh chờ.
68,9 23,3 7,8
3 Mưa - Tình yêu:
Lòng ta là một cơn mưa lũ
Đã gặp lòng em là lá khoai
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc
Lá xanh không ướt đến da ngoài.
33,3 50,0 16,7
- Người con gái:
Nghìn buổi sáng bình minh xe chỉ thắm
Đem lòng tôi ràng rịt với xuân tươi.
44,4 54,5 1,1 4 Xuân
- Tình yêu:
Xuân của đất trời nay mới đến
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi.
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi.
68,9 21,1 10,0
- Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con
người:
Yêu ngẩn ngơ, rồi đau đớn xót xa
Số anh là khổ, phận anh là
Suốt đời nuốt lệ vào trong ngực
Đem ái tình dâng kẻ phụ ta.
85,6 8,9 5,6 5 Lệ
- Tình yêu nồng cháy:
Rễ ăn huyết lệ từ lâu
Màu hoa mới được bền lâu thế này
38,9 41,1 20,0
6
Trăng -
hoa
- Tình yêu lứa đôi:
Bâng khuâng chân tiếc giậm lên vàng
Tôi sợ đường trăng tiếng dậy vang
Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá
Và làm sai lỡ nhịp trăng đang.
55,6 34,4 10,0
Trăng -
gió
- Sự kết hợp lứa đôi:
Ai làm cách trở đôi ta
Vì anh vụng gượng hay là vì em?
Trăng còn đợi gió chưa lên,
Hay là trăng đã tròn trên mái rồi?
60,0
32,2
7,8
7 Gió - Con người:
Gío rên rỉ như lời ai thuở trước
Trời nhung mơn lòng ấy xưa yêu
Không khí thì êm, đêm sương khẽ bước
Xưa tìm ai mơn trớn cũng như chiều
51,1 38,9 10,0
Sóng - Tình cảm, tình yêu:
Nhưng hồn anh sáng anh vui
Anh có nghe đây đó cuộc đời gần quanh.
Có em: ấm cả trời xanh
Sóng bên chân khẽ cùng anh chuyện trò.
64,4 28,9 6,7 8
Sóng -
cát
- Tình yêu lứa đôi:
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi.
80,1 14,4 5,5
9 Thuyền -
bến
- Hạnh phúc lứa đôi:
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già
Tình du khách: thuyền qua không buộc
chặt.
57,8 31,1 11,1
10 Biển -
gành
- Tình yêu lứa đôi:
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng cũng xin làm bể biếc
Để hát mãi bên gành
Một tình chung không hết.
72,3 24,4 3,3
Cây đời - Sự trường tồn vĩnh hằng:
Vĩnh viễn yêu em như yêu sự thật
Và cây đời mãi mãi xanh tươi.
Mãi mãi môi em nhụy đời vô hạn
Và cây đời ! Ôi xán lạn xanh tươi.
82,2 15,6 2,2 11
Cây - Con người:
Tôi biết rằng chỉ cách một ngày sau
Cây bên đường sẽ trông thấy tôi sầu.
Đi thất thểu, đi lang thang, đi quạnh quẽ.
58,9 38,9 2,2
12 Cánh
hồng
- Sự kết nối tình yêu:
Sao buổi đầu xuân êm ái thế!
Cánh hồng kết những nụ cười tươi.
79,0 13,3 7,7
13
Lá -
Cành
- Sự chờ đón tình yêu:
Lá lim dim trên mấy ngọn bằng bằng
Cành lả lả chờ tay ai đón đẩy.
71,2 24,4 4,4
Cá -
Chim
- Tin tức tình yêu:
Hay là nhắn cá gởi chim
Nhờ mưa đưa bức chăn êm tới người.
65,7 31,0 3,3 14
Chim
- Trái tim:
Mau với chứ, vội vàng lên với chứ,
Em, em ơi, tình non đã già rồi:
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi
Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi
47,8 47,8 4,4
- Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn:
Dầu chiếm tay em, anh vẫn hay
Rằng anh chỉ nắm cánh chim bay
Bao giờ có được người yêu dấu!
Chất chứa trong lòng vạn đắng cay.
74,5 21,1 4,4
15
Đàn - Tình cảm yêu thương:
Anh còn nghỉ ngợi bước như mơ
Mắt thẩn thơ trong cảnh thẫn thờ
Đàn của hồn ta ai vặn thế
Gặp nhau khi ấy bỗng hòa tơ.
72,2 25,6 2,2
- Mong đợi, say đắm, khát khao:
Anh đợi tin em đến cháy lòng
Lo em tai nạn xảy ra không?
Sao em không viết, thư không gửi.
Tim cứ quay về mãi hướng trong.
77,8 21,1 1,1
- Rung động, ngất ngây, mong muốn được
yêu:
Lòng tôi bốn phía mở cho trăng
Khách lại mười phương cũng đãi đằng
Nước ngọt sẵn tuôn, vườn đợi hái
Đường không ngăn cấm, cỏ chờ băng.
64,4 28,9 6,7
- Vật dễ vỡ:
Anh vẫn tưởng chuyện đùa khi tuổi nhỏ
Ai có ngờ lòng vỡ đã từ bao!
45,6 50,0 4,4
16
Lòng
- Sự thờ ơ, lạnh nhạt:
Như đối cùng ta giữa cảnh mưa
Mà lòng không hiểu trán bơ vơ
Không tăng âu yếm trong câu nói
Trong mắt còn nguyên vẻ hững hờ.
74,5 21,1 4,4
- Cô đơn, đau đớn, thất vọng:
Đường rạo rực, thì thầm rối rắm
Ngập lòng tôi. Mà ai ngó tới đâu!
Tôi điên cuồng tất nhiên phải khổ đau
Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm!
67,8 27,8 4,4
- Sự kết hợp lứa đôi:
Trong thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy
Lòng anh thôi đã cưới lòng em.
68,9 26,7 4,4
Lòng dạ - Tình cảm sâu kín:
Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm!
Hỡi lòng dạ sâu xa như vực thẳm!
66,7
28,9 4,4
Hoa
lòng,
nhụy
lòng,..
- Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ
cho sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu:
(1) Cho anh một đóa hoa tinh túy
Một đóa hoa lòng chẳng héo khô.
(2) Người si muôn kiếp là hoa núi
Uổng nhụy lòng tươi tặng khách hờ.
72,2 21,1 6,7
Phần 4.3. Xuân Quỳnh thơ tình
Nhận xét (%)
STT
Hình
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Màu
hoa
- Tình yêu nồng cháy:
Thời gian đi màu hoa cũ về đâu
Nay trở lại vẫn như còn mới mẻ
Bao mùa thu hoa vẫn vàng như thế
Chỉ em là đã khác với em xưa
…
Nhưng màu hoa đâu dễ nguôi quên
Thành phố ngợp ngày nao chiều gió dậy
Gương mặt ấy lời yêu thuở ấy
Màu hoa vàng vẫn cháy ở trong em.
54,4 24,4 21,2
- Người con gái:
Anh mơ anh thấy có em
Thấy bông cúc nhỏ nơi triền đất quê.
60,0 25,6 14,4
1
Bông
cúc
- Hoài niệm:
Hoa cúc xanh có hay là không có
Trong đầm lầy tuổi nhỏ của anh xưa.
…
Hoa cúc xanh có hay là không có
Tháng năm nào ấp ủ thuở ngây thơ.
71,1 24,4 4,4
Hoa
nghệ,
hoa
diếp,
hoa sim
- Nỗi đau đớn, tủi hờn, oán trách về cuộc
đời người con gái:
Khắp Hoàng Liên trên một ngàn thước núi
Hoa nếp mỏng manh trước tầm gió thổi
Hoa diếp vàng cô độc giữa thâm u
Và bên đường hoa nghệ dại ngẩn ngơ
Hoa sim tím một nỗi buồn hoang dã
. . .
Những hoa này chỉ hoa dại mà thôi.
80,0 16,7 3,3
Hoa cúc - Mơ ước:
Hoa cúc xanh, có hay là không có
Một ngôi trường bé nhỏ cuối ngàn xa
Mơ ước của người hay mơ ước của hoa
Mà tươi mát mà dịu dàng đến thế.
53,3 42,2 4,4
Hoa - Người con trai:
Anh có nghe hoa rơi
Quanh chỗ mình đứng đó
Hoa ơi sao chẳng nói
Anh ơi sao lặng thinh
Đốt lòng em câu hỏi
“Yêu em nhiều không anh”.
83,3 16,7 0,0
Hoa
tường vi
- Cuộc đời người con gái lận đận trong
tình duyên:
(1) Hoa tường vi như thực lại như mơ
Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại
. . .
Hoa phảng phất mối tình trong truyện cổ
Mang lỡ lầm oan ức đã xa xôi
Hoa tường vi thời trẻ dại của tôi
Hoa hiểu cả những điều tôi chẳng nói.
57,8 20,0 2,2
- Sự chia ly, tiễn biệt:
Sân ga chiều em đi
Bàn tay da diết năm
Vừa thoáng tiếng còi tàu
Lòng đã nam đã bắc.
51,1
47,8
1,1
Con tàu
– sân ga
- Tình yêu, hạnh phúc:
Tàu sẽ dừng ga cuối
Xin đừng vội ra đi
Cho phút giây gặp gỡ
Đỡ lo giờ cách chia.
61,3 37,5 1,2
2
Áo - Kỷ niệm tuổi thơ:
Tuổi thơ tôi trong vạt áo của bà,
Chuyện cổ tích chẳng xua tan nỗi sợ.
62,2 36,7 1,1
3 Mưa - Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ:
Nước đây rồi! Ơi bạn bè anh em!
Chúng tôi vục trăm gầu nước mát
Trận mưa này mưa từ lòng đất
Trận mưa này, mưa của chúng tôi.
75,6
23,3
1,1
- Con người :
Người trẻ trung, thành phố thì già
Em và anh lúc bấy giờ cũng trẻ
Chúng ta qua những ngôi nhà đổ vỡ
Dòng chữ ghi trước cửa của người đi
Con đường dài bóng lá đan thưa
Trận mưa rào cảm thông và độ lượng …
50,0 45,6 4,4
- Thân phận người phụ nữ:
“Thân gái như hạt mưa sa
Hạt vào gác tía hạt ra vũng lầy”
Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng
Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi …
90,0 10,0 0,0
- Tuổi trẻ:
Tôi biết chắc mùa xuân rồi cũng hết
Hôm nay non, mai cỏ sẽ già
Tôi đã đi mấy chặng đường xa
Vượt mấy núi mấy rừng qua mấy biển.
80,0 16,7 3,3 4 Xuân
- Thời gian một năm:
Lòng ta như cánh đồng
Màu xanh là mãi mãi
Như gốc hoa đã hái
Mùa sau lại ra hoa
Mùa xuân này đi qua
Thì mùa xuân khác tới.
64,4 26,7 8,9
- Vật cụ thể:
Em đi qua phố Hàng Đào
Mãi vui chân bước lạc vào Hàng Ngang
Gặp mùa xuân ở Hồ Gươm
Trong muôn màu áo trên đường chiều nay
…
Cô cười và chỉ mùa xuân
Ở trên lá chiếu chúng mình mới mua.
…
Cỏ xanh xanh suốt chân đê!
Ô hay xuân vẫn cùng đi với mình.
63,3 30,0 6,7
5 Lệ - Đau khổ cực độ:
Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng
Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi.
85,6 8,9 5,6
6
Trăng -
cây
- Tình yêu:
Mặt trời mọc mãi từ cuối biển
Vầng trăng lên lưu luyến những hàng cây.
55,6 34,4 10,0
- Tình yêu của người con gái:
Xóm làng nào anh sẽ đi qua
Những đồng lúa, vườn cây bờ bãi …
Dẫu em biết chắc rằng anh trở lại,
Ngọn gió buồn vẫn thổi phía không anh.
53,3 46,7 0,0 7
Gió
- Người phụ nữ có cá tính:
Ngọn gió nam tư do phiêu lưu
Phía các đại dương ập đến
Gió khuấy động chân sóng sâu đáy biển
Làm nước đỏ ngầu lên
Không vật gì dưới nước được nằm yên.
80,0 17,8 2,2
- Kỷ niệm tuổi thơ:
Tôi trở về tìm lại tuổi thơ
Hoa sấu rụng bên chái nhà đã cũ
Nhũng đêm vắng nghe tiếng gào của gió
Tiếng súng rền, tiếng mõ, tiếng người la.
68,9
28,9 2,2
Gió -
mây
- Tình yêu lứa đôi:
Mây trắng bay đi cùng với gió
Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ
Đắng cay gửi lại bao mùa cũ
Thơ viết đôi dòng theo gió xa.
58,9 37,8
3,3
Gió -
cát
- Lý tưởng, vận mệnh đất nước:
Tôi sẵn lòng đem hiến cả đời tôi
Cho cát trắng và gió lào quạt lửa.
72,3 23,3 4,4
Cát -
nắng
- Tình yêu lứa đôi:
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng
Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa.
57,8 40,0 2,2
- Trắc trở, thử thách:
Qua bao ngày lửa đạn
Đất về với mùa xuân
Như em về với anh
Qua những ngày sóng gió.
75,5 6,7 17,8 8 Sóng
- Con người :
Ở chân trời đã sấm chớp rồi kia
Mây đen đến gió xanh mặt biển
Sóng reo mừng chúng tôi chờ đón
Nhưng mưa chẳng tới đây mưa rất xa
Cơn mưa kia nào phải của ta:
51,1 47,8 1,1
- Sự nhớ nhung da diết:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
77,8 22,2 0,0
- Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé tình yêu:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sóng không hiểu nỗi mình
Sóng tìm ra tận bể.
75,6 23,3 1,1
- Tình cảm, tình yêu:
Sông cũng như tình yêu-sông thiên vị
Lấy phù sa bên lở đắp bên bồi
Sóng vỗ về bờ cỏ non tươi
Lá xanh mướt cơn mưa vừa gội.
64,4 28,9 6,7
Sóng -
cát
- Tình yêu lứa đôi:
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng
Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa.
80,1 14,4 5,5
9 Thuyền
- bến,
thuyền -
đất
- Hạnh phúc lứa đôi:
Suốt đêm dài mũi đất chẳng nguôi yên
Đất đi cùng với những con thuyền
Trong tiếp gió gọi hoài không ngớt.
57,8 31,1 11,1
- Tâm trạng nhiều biến động của người
đang yêu:
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạng vỡ.
68,9 27,8 3,3
- Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu:
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
Vì tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên.
80,0 16,7 3,3
- Sự bất tận của tình yêu:
Lòng thuyền nhiều khát vọng
Và tình biển bao la
Thuyền đi hoài không mỏi
Biển vẫn còn xa xa.
65,6 31,1 3,3
- Tình yêu lứa đôi:
Biển như cô gái nhỏ
Thì thầm gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ.
55,6 40,0 4,4
Thuyền
- biển
- Người con trai:
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng.
Như tấm lòng tôi nhớ những thuyền xa.
55,6 32,2 12,2
10 Biển - Người con gái đang yêu:
Biển hay tình em đó
Gọi lòng anh bay xa.
62,3 34,4 3,3
- Cuộc đời người con gái thời chiến tranh:
Biết bao nhiêu năm tháng đi qua
Dẫu biển đã trải nhiều chiến trận
Chưa bao giờ biển mang thương tích
Mảnh bom đạn biển dấu tận lòng sâu.
68,9 27,8 3,3
- Tình bao dung, rộng lượng của người phụ
nữ:
Biển chỉ quen theo qui luật của mình
Biển vẫn ấm những ngày trở rét
Biển vẫn mát những ngày nắng khét
Dẫu vui buồn biển vẫn mênh mông
Vẫn là nơi gặp gỡ triệu dòng sông
72,3 23,3 4,4
Cây - Tâm trạng người đang yêu:
Cát vắng, sông đầy cây ngẩn ngơ
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa
Tên mình ai gọi sau vòm lá
Lối cũ em về nay đã thu.
62,3 30,0 7,1
Cây
bàng,
phi lao
- Con người:
Cây bàng gai nhìn tôi trách móc
Rặng phi lao chẳng còn reo hát
Cây giận rồi và gió cũng lặng im.
65,6 32,2 2,2
11
Phi lao - Tình yêu lứa đôi:
Bên bờ hàng phi lao
Đang thì thầm tình tự
Nhìn đâu cũng thấy nụ cười
Hàng phi lao hát những lời mát xanh.
55,6 42,2 2,2
- Tình yêu của người con gái:
Lòng những muốn trở thành ngọn cỏ
Bên lề đường ngày đó tiễn anh đi.
68,9 28,9 2,2
- Kỷ niệm tình yêu:
Người mới đến những nơi tôi từng đến
Lại con đường vạt cỏ tuổi mười lăm
Lại hàng cây nghe tiếng thì thầm
Lời thành thật, dối lừa trên ghế đá.
65,6 31,1 3,3
- Thân phận bé nhỏ:
Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ
Mọc vô tình trên lối ta đi
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.
82,2 15,6 2,2
- Sự tươi trẻ, sức sống con người:
Người thành phố ra khỏi phòng chật chội
Chợt nhìn sang bãi cỏ mênh mông
Thấy thảnh thơi mát nhẹ trong lòng
Sau những buổi bộn bề công việc
Và bãi cỏ hình như cũng biết
Nên tháng ngày xanh mãi không thôi.
72,3 24,4 3,3
12
Cỏ
- Sự yên bình:
Trong ác liệt bỗng biết ơn màu cỏ
Cỏ làm bớt hoang tàn
Cỏ làm bớt thương đau.
61,1 36,7 2,2
13 Cá, cua - Con người:
Cá đoàn tụ sau mùa giá rét
Cua hết gầy trong đêm tối không trăng.
53,3 42,3 4,4
16 Gạch - Con người:
Anh đã đi cùng em
Bàn chân in gạch lát
Gạch như lên tiếng hát
Mỗi khi lòng ta vui
Gạch mang màu thương nhớ
Mỗi khi mình xa xôi.
80,0 16,7 3,2
17
Nón - Tình cảm, tình yêu lứa đôi:
Mưa to thế chắc sông tràn bờ cỏ
Thương chiếc xe anh nhọc nhằn trong gió
Mái nhà nao đêm nay anh dừng chân
Ước chi làm chiếc nón che anh.
61,1 37,8 1,1
- Mong ước tột đỉnh:
Người chống giặc bốn năm ở dưới hầm
sâu
Vẫn mong ước cháy lòng được đi trên mặt
đất
Đó miền đất nơi em tìm đến
Đã có gì kỷ niệm của ta đâu.
65,6
33,3
1,1
18 Lòng
- Khát khao tột đỉnh:
Những bài thơ mình viết cho mình
Cho bè bạn những người yêu quí nhất
Những bài thơ viết về súng đạn
Về khu rừng cháy khát những mầm cây
Về khát khao từng đốt cháy lòng
Hạnh phúc đang còn tình yêu đã mất.
55,5
40,1
4,4
- Mong chờ tột đỉnh:
Con chuồn ngô hay làm dáng
Chao mình soi mặt ao trong
Đốt cháy lòng một nét chờ mong.
58,1 38,7 3,2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVNNH005.pdf