MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thấy có những sự vật bản chất không 
phải là A nhưng lại được mang tên gọi của A do giữa A và chúng có một nét nào 
đó tương đồng nhau. Đặc điểm này của các sự vật đã kích thích vào khả năng 
liên tưởng, giúp chúng ta nhận thức về thế giới khách quan đa dạng một cách 
sinh động. Dựa vào thực tế cuộc sống, qua cảm nhận chủ quan và cảm nhận của 
thời đại, các tác giả đã đưa vào tác phẩm văn chương của mình những kết quả 
liên tưởng ấy. Nói cách khác, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát huy, các tác 
giả đã thực hiện những liên tưởng của mình sao cho thỏa mãn được nhu cầu giao 
tiếp của cộng đồng. Do đó, cách liên tưởng như vậy vừa có tính truyền thống, 
tính thời đại, vừa mang tính cá nhân chủ quan. Cách liên tưởng ấy chính là ẩn dụ 
- một phương thức chuyển nghĩa phổ biến. 
Việc hiểu và nắm vững phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ góp phần làm giàu 
vốn ngôn ngữ, làm tiếng Việt thêm phong phú, đa dạng về ý nghĩa. Mặt khác, 
nếu biết sử dụng tốt phương thức này thì cách diễn đạt của ta chắc chắn sẽ súc 
tích, bóng bẩy, truyền cảm, đạt hiệu quả giao tiếp cao. 
Hơn thế nữa, người thực hiện luận án này là một giáo viên phổ thông, trực 
tiếp đứng lớp. Cho nên việc hiểu kỹ phương thức ẩn dụ lại càng cần thiết hơn, 
bởi nó còn giúp nâng cao khả năng cảm thụ văn chương, khả năng phân tích tác 
phẩm sâu sắc, gợi cảm. Nhờ vậy mới mong có được giờ giảng sinh động, có sức 
truyền cảm mạnh, thu hút được hứng thú của học sinh. 
Với tất cả những lý do nêu trên chúng tôi quyết định đi vào đề tài: Tìm hiểu 
phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua Ca dao trữ tình, Thơ tình 
Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh ). 
2. Lịch sử vấn đề 
Việc tìm hiểu phương thức ẩn dụ từ lâu đã được các nhà Việt ngữ học quan 
tâm. Năm 1940, tác phẩm của Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm [50] 
giới thiệu một cách sơ lược về ẩn dụ trong văn chương. Trong các giáo trình về 
từ vựng học tiếng Việt (cụ thể: Nguyễn Văn Tu [121], Đỗ Hữu Châu [13], 
Nguyễn Thiện Giáp [33]) đều có đề mục viết về hiện tượng chuyển nghĩa nói 
chung, phương thức ẩn dụ nói riêng. 
Bên cạnh đó các tác giả viết về phong cách học như: Đinh Trọng Lạc [56]; 
Cù Đình Tú [122], Nguyễn Nguyên Trứ [120], Nguyễn Thái Hòa [43], cho 
rằng ẩn dụ là một biện pháp tu từ chỉ dùng để trang trí, góp phần làm giàu hình 
tượng, cảm xúc cho tiếng Việt. Song ở mỗi tác giả, ở mỗi thời điểm lại có cách 
gọi và phân loại khác nhau. 
Đinh Trọng Lạc [56; tr.103-111] gọi ẩn dụ là một phương thức chuyển 
nghĩa, có khả năng gợi hình, gợi cảm. Về mặt ý nghĩa, tác giả phân ẩn dụ ra làm 
ba loại: từ cụ thể đến cụ thể, từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ 
thể. Cách phân loại này dựa vào tính cụ thể của đối tượng chọn làm ẩn dụ. Với 
cách phân chia này, mối quan hệ tương đồng giữa hai sự vật, hai hiện tượng 
không được thể hiện rõ nét và cũng không thấy được tính đa dạng, phong phú 
của ẩn dụ tu từ. 
Cù Đình Tú [122; tr. 279] xem ẩn dụ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi 
biểu thị đối tượng này dùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối liên 
tưởng về nét tương đồng giữa hai đối tượng. Dựa vào khả năng tương đồng giữa 
hai đối tượng, tác giả chia ẩn dụ tiếng Việt ra làm năm loại: tương đồng về màu 
sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động 
và tương đồng về cơ cấu. Nhìn chung, cách phân loại này phù hợp với chức năng 
biểu cảm của ẩn dụ tu từ. Tuy nhiên, cách nhận định về ẩn dụ tu từ của Cù Đình 
Tú mang nhiều tính truyền thống, chưa làm rõ các phương tiện và biện pháp tu 
từ. 
Đinh Trọng Lạc, một lần nữa, khi nghiên cứu lại các giáo trình và tài liệu về 
phong cách học của mình trước đây, đồng thời tiếp thu những thành tựu mới của 
ngôn ngữ học hiện đại, đã khẳng định ẩn dụ là Sự định danh thứ hai mang ý 
nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau giữa khách thể A được 
định danh với khách thể B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A [57; tr.52]. 
Căn cứ vào từ loại và chức năng của từ ẩn dụ, tác giả chia ẩn dụ ra làm 3 loại: ẩn 
dụ định danh, ẩn dụ nhận thức và ẩn dụ hình tượng. Trong ba loại này, ẩn dụ 
định danh và ẩn dụ nhận thức thuộc ẩn dụ từ vựng, hiệu quả tu từ được tạo nên 
không lớn lắm; còn ẩn dụ hình tượng mang lại hiệu quả tu từ cao, nó tác động 
vào trực giác của người nhận và đem lại khả năng sáng tạo. 
Kể từ 1969 trên tạp chí ngôn ngữ, có nhiều bài viết về hiện tượng chuyển 
nghĩa ẩn dụ như: Nguyễn Văn Mệnh [73]; Nguyễn Thế Lịch [67], [68], 
Nguyễn Thế Lịch, trong [68], cho rằng ẩn dụ là một hiện tượng chuyển 
nghĩa được hình thành từ cấu trúc so sánh hoàn chỉnh sau khi đã lượt bớt các 
yếu tố 3 (yếu tố thể hiện quan hệ so sánh) và yếu tố 1 (yếu tố bị/ được so sánh), 
chỉ còn lại hoặc là yếu tố 2 (phương diện so sánh) hoặc là yếu tố 4 (yếu tố so 
sánh) trong cấu trúc mà thôi. Ông còn cho rằng cùng một yếu tố chuẩn để so sánh 
có thể có ba dạng thức song song tồn tại: so sánh, tổ hợp ẩn dụ và ẩn dụ. Không 
phải ẩn dụ nào cũng tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao hơn so sánh. Trong ngôn ngữ 
nghệ thuật, chính những so sánh và tổ hợp ẩn dụ tươi mới rất sinh động, gợi cảm, 
còn ẩn dụ tạo ra từ so sánh và tổ hợp ẩn dụ ấy lại chịu thiệt thòi là đã quen thuộc, 
không còn bất ngờ nữa. 
Thêm vào đó, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ 
(1981) có bài của Hoàng Lai [58], Nguyễn Ngọc Trâm [116]. Còn trong Những 
vấn đề ngôn ngữ học về các ngôn ngữ phương Đông (1986) có bài của Nguyễn 
Thế Lịch [66]. Trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á (1888) có bài của 
Hà Quang Năng [79]. 
Theo các tác giả này, có nhiều cách tạo ra hiện tượng chuyển nghĩa trong 
tiếng Việt. Nguyễn Ngọc Trâm cho rằng sự biến đổi các nét nghĩa trong từ đa 
nghĩa chủ yếu là do hai hiện tượng đẳng cấu ngữ nghĩa và phi đẳng cấu ngữ 
nghĩa dẫn tới việc chuyển nghĩa. Còn Hoàng Văn Hành thì khẳng định hiện 
tượng chuyển nghĩa là hiện tượng tạo ra các đơn vị từ vựng phát sinh theo bốn 
phương thức chính: ghép, láy, phỏng và chuyển. Trong khi đó, tác giả Hoàng Lai 
lại nhận thấy quá trình chuyển nghĩa xảy ra nhờ vào mối quan hệ liên tưởng về 
ngữ nghĩa giữa hai thành tố vốn xa lạ với nhau. Sở dĩ ta liên tưởng được là nhờ 
một nghĩa vị chung nào đó vốn có trong bản chất của hai thành tố hoặc được gán 
ghép vào từ ngoài trong một tình huống nhất định. 
Ở một góc nhìn khác, ít nhiều liên quan đến hiện tượng chuyển nghĩa của 
từ, có một loạt bài [111], [112], [113] và công trình [114] của Nguyễn Đức Tồn. 
Trong đó, công trình Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư 
duy của người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác) [114] đã đi sâu 
nghiên cứu vấn đề chuyển nghĩa theo hướng lý thuyết tâm lý - ngôn ngữ học tộc 
người. Khi so sánh với cách liên tưởng của người Nga, người Anh đồng thời 
thông qua việc tìm hiểu đặc điểm dân tộc của việc định danh động vật, định danh 
thực vật, định danh bộ phận cơ thể người của người Việt, thông qua những nội 
dung về đặc điểm ngữ nghĩa của trường tên gọi động vật, trường tên gọi thực vật, 
ngữ nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể người, ông đã chỉ ra đặc điểm tư duy liên 
tưởng của người Việt. 
Trong những năm gần đây, trên thế giới lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận 
phát triển mạnh; đi theo hướng nghiên cứu này, ở Việt Nam gần đây cũng có 
không ít bài báo và công trình. Những khảo cứu theo hướng đi này đã gợi mở ít 
nhiều cho việc nghiên cứu vấn đề liên tưởng, chuyển nghĩa. Năm 1994, Lý Toàn 
Thắng trong [99] đã cho ta một cái nhìn khái quát phương hướng nghiên cứu 
phạm trù không gian trong tiếng Việt như: định hướng không gian, bản đồ tri 
nhận không gian. Qua đó, mô hình không gian và cách tri nhận không gian của 
người Việt Nam được trình bày rõ ràng. Năm 1998, Nguyễn Ngọc Thanh [98] 
khẳng định rằng ẩn dụ là một cơ chế tri nhận đi từ cụ thể đến trừu tượng. Cơ chế 
tri nhận này giúp ta hiểu thêm được khái niệm trừu tượng thời gian bằng các hình 
ảnh cụ thể trong thế giới khách quan. Năm 2001, cũng Lý Toàn Thắng [100] nêu 
lên cái cách thức mà người Việt dùng các loại từ để mô tả các thuộc tính không 
gian của vật thể và từ đó xếp loại chúng. Căn cứ vào đó ta có thể suy đoán về 
một cách thức riêng của tiếng Việt trong việc ý niệm hóa phân loại và mô tả thế 
giới khách quan. Đây là một vấn đề đang thu hút sự chú ý của trào lưu ngôn ngữ 
học tri nhận trên thế giới. Chắc rằng vấn đề này cũng liên quan không ít đến vấn 
đề chuyển nghĩa nói chung, vấn đề liên tưởng ẩn dụ nói riêng. 
Nhìn chung, vấn đề ẩn dụ được nghiên cứu không ít, nhưng chưa có công 
trình nào khảo sát nó trong các tác phẩm văn học, xét trên trục thời gian, để phát 
hiện những đặc điểm kế thừa, những đặc điểm sáng tạo của từng tác giả. 
3. Phạm vi vấn đề nghiên cứu và mục đích của luận văn 
3.1. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
nói chung cũng như phương thức ẩn dụ nói riêng biểu hiện vô cùng sinh động, không dễ gì nắm bắt hết được. Thêm vào 
đó, luận văn lại được định hướng là xem xét phương thức liên tưởng này trong sự 
phát triển của việc sử dụng ngôn từ, cho nên vấn đề lại càng rộng. Để có thể thực 
hiện được mục đích của mình trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ (cả về số lượng 
trang, cả về thời lượng), trong những điều kiện hạn hẹp của bản thân học viên 
(kiến thức về ngôn ngữ học, nhất là ngôn ngữ học hiện đại chưa rộng, chưa sâu), 
người viết luận văn xin được hạn chế vấn đề trong khuôn khổ sau đây: 
- Xem xét ẩn dụ tu từ (còn gọi là ẩn dụ phong cách; hay ẩn dụ hình tượng, 
như cách gọi của Đinh Trọng Lạc [57] ); 
- Khảo sát vấn đề trong ca dao trữ tình và thơ trữ tình; 
- Chỉ khảo sát trong 3 tác phẩm cụ thể (sẽ được nêu ở phần nguồn tư liệu 
nghiên cứu ở mục 0.4.2.). 
3.2. Mục đích chính của luận văn:
là tìm hiểu hiện tượng chuyển nghĩa, mà 
cụ thể là phương thức ẩn dụ. Cho nên người thực hiện luận văn không đi vào 
những vấn đề có tính chất tranh luận như khái niệm từ trong tiếng Việt, vấn đề 
phân loại cấu tạo từ của tiếng Việt. Để thực hiện được mục đích chính của mình, 
người viết chỉ xin chọn một giải pháp nào tương đối dễ nhận diện từ đối với mọi 
người, nhất là đối với học sinh phổ thông. 
4. Nhiệm vụ của luận văn 
Người viết luận văn có nhiệm vụ phải trả lời các câu hỏi sau đây: 
1./ Những từ ngữ nào trong ba tác phẩm nêu trên đã tham gia vào việc thực 
hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ? 
2./ Những hình ảnh nào được các tác giả (dân gian, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh) 
lấy làm cơ sở để thực hiện phương thức liên tưởng ẩn dụ? 
3./ Các tác giả Xuân Diệu và Xuân Quỳnh có kế thừa phương thức ẩn dụ của 
ca dao hay không? Họ tiếp thu nguyên mẫu hay vừa tiếp thu vừa sáng tạo? 
4./ Xuân Quỳnh có kế thừa liên tưởng ẩn dụ của Xuân Diệu hay không? 
5./ Những ẩn dụ nào là hoàn toàn của riêng Xuân Diệu, của riêng Xuân 
Quỳnh? 
5. Nguồn tư liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 
5.1. Nguồn tư liệu nghiên cứu 
Nguồn tư liệu được chọn để khảo sát phương thức ẩn dụ tu từ trong tiếng 
Việt là 3 tác phẩm cụ thể sau đây: 
- Ca dao trữ tình chọn lọc (1998) - Nxb Giáo dục (Vũ Thúy Anh, Vũ Quang 
Hào sưu tầm và tuyển chọn). 
- Thơ tình Xuân Diệu (1983) - Nxb Đồng Nai (Kiều Văn tuyển chọn và giới 
thiệu). 
- Xuân Quỳnh thơ tình - Nxb Văn học 
Chúng tôi chọn mảng đề tài trữ tình, vì nghĩ rằng trong phạm vi này phương 
thức ẩn dụ tu từ có khả năng xuất hiện nhiều. Còn ca dao được chọn làm xuất 
phát điểm vì tính chất cổ xưa của nó, và còn vì đó là nơi đúc kết các biến tấu của 
ngôn từ dân gian. Nếu xuất phát điểm là ca dao, chúng tôi tin rằng có thể tìm thấy 
những điểm kế thừa cũng như sáng tạo của những thế hệ nối tiếp. Xuân Diệu rồi 
Xuân Quỳnh là hai trong những người nối tiếp trên trục thời gian. Tuy giữa họ về 
tính thời đại không hoàn toàn trùng khít nhau, về giới tính khác nhau, những rung 
động trong tâm hồn không như nhau, nhưng, trước hết, họ đều là những tác giả 
của nhiều bài thơ tình nổi tiếng, và về mặt sử dụng ngôn từ cũng như sử dụng 
hình ảnh có chỗ nào đó gần nhau giữa họ. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu 
5.2.1. Người thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, mang tính phương pháp luận, như: quan sát, thống kê, phân loại, miêu tả, so sánh. 
Trong đó phương pháp thống kê được tiến hành cẩn thận, có 
cân nhắc qua 3 tác phẩm thuộc nguồn tư liệu nghiên cứu. Phương pháp so sánh 
cũng được vận dụng để thực hiện các bước so sánh sau: 1/- so sánh Ca dao trữ 
tình và Thơ tình Xuân Diệu; so sánh Ca dao trữ tình và Xuân Quỳnh thơ tình; so 
sánh Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình; 2/- so sánh Ca dao trữ tình - 
Thơ tình Xuân Diệu - Xuân Quỳnh thơ tình. 
5.2.2. Người thực hiện luận văn còn vận dụng phương pháp phân tích ngữ nghĩa của từ:
xem xét từ ngữ trong văn cảnh, ngữ cảnh; nhưng không nhằm trình 
bày cấu trúc ngữ nghĩa của từ. Các thao tác phân tích ngữ nghĩa của từ và việc 
phát hiện cấu trúc ngữ nghĩa của từ chỉ được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị 
của người viết. Tuy là vậy nhưng việc làm này vô cùng quan trọng đối với người 
viết, vì kết quả mà nó đưa lại tạo cơ sở cho người viết phát hiện các đường dây 
liên tưởng thuộc ẩn dụ. Những phát hiện cuối cùng này mới phục vụ cho mục 
đích của luận văn. Do đó, có thể nói, việc vận dụng phương pháp phân tích ngữ 
nghĩa của từ nhằm phát hiện các liên tưởng ẩn dụ; luận văn chỉ trình bày các liên 
tưởng ẩn dụ. 
5.2.3. Phương pháp trắc nghiệm khách quan 
Để kiểm tra lại những phát hiện về các liên tưởng ẩn dụ có trong ba tác phẩm 
nêu trên, người viết đã thực hiện phương pháp trắc nghiệm. Đối tượng được trắc 
nghiệm là học sinh phổ thông trung học tại địa bàn người thực hiện luận văn 
đang giảng dạy. Đây là đối tượng thích hợp vì các em có một trình độ kiến thức 
văn học tương đối; đối với các tác phẩm nêu trên, các em đã và đang học; ngoài 
ra, tuổi đời của các em đủ để hiểu những khuất chiết trong tâm hồn của con 
người. 
6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp của luận văn 
6.1. Về lý thuyết
việc nghiên cứu đề tài này giúp các nhà nghiên cứu ngôn 
ngữ cũng như văn học hiểu rõ hơn cơ chế liên tưởng ẩn dụ trong ca dao cũng như 
trong thơ của Xuân Diệu và Xuân Quỳnh. Những kết quả của luận văn có thể góp 
phần nào đó vào việc phát hiện và xây dựng phong cách ngôn ngữ của hai tác giả 
thơ nêu trên; tạo tiền đề cho việc xây dựng từ điển tác giả văn học. 
6.2. Về thực tiễn
nếu luận văn được thực hiện tốt, những kết quả của nó có 
thể vận dụng vào giảng dạy ngữ văn ở các cấp học. Đối với giáo viên, nó sẽ là tài 
liệu tham khảo tốt. Đối với người học, nó sẽ giúp họ hiểu rõ hơn cơ chế liên 
tưởng ẩn dụ trong ba tác phẩm đã nêu, giúp họ cảm nhận tốt ý đồ nghệ thuật của 
các tác giả. 
7. Bố cục luận văn 
Ngoài phần dẫn nhập, kết luận, giải thích, phụ lục và tài liệu tham khảo, 
luận văn gồm 3 chương 
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài 
Chương 2: Khảo sát phương thức liên tưởng ẩn dụ trong Ca dao trữ tình, 
Thơ tình Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình 
Chương 3: So sánh cơ chế liên tưởng ẩn dụ từ Ca dao trữ tình đến Thơ tình 
Xuân Diệu và Xuân Quỳnh thơ tình
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
258 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt (thể hiện qua ca dao trữ tình, thơ tình Xuân Diệu và thơ tình Xuân Quỳnh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền thúng 
-thuyền ván 
Thuyền rồng - 
thuyền chài 
Thuyền lênh 
đênh 
Chốn thuyền 
chài 
- Những loại người khác biệt nhau về phẩm 
chất 
- Sự giàu có, sang trọng - Sự nghèo hèn 
- Người phụ nữ trong tình yêu 
- Nơi nguy hiểm 
Thuyền - bến 
Xuân 
Diệu 
1 - Tình yêu lứa đôi 
Thuyền - biển 
Thuyền - đất, 
Thái Bình 
Dương - mũi 
đất 
Thuyền 
Xuân 
Quỳnh 
10 - Tâm trạng nhiều biến động của người con gái 
khi yêu 
- Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu 
- Sự bất tận của tình yêu 
- Tình yêu lứa đôi 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Người con trai 
Nước 
Nước non 
Nước đục - 
nước trong 
Nước - 
mương, nước - 
chum 
Nước - trời 
Nước trong 
Ca dao 60 - Tình yêu 
- Chung thủy 
- Lứa đôi gắn bó 
- Hai loại người khác biệt nhau về phẩm chất 
đạo đức 
- Sự kết hợp lứa đôi 
- Sự vĩnh hằng 
- Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ 
Nước 
Xuân 
Diệu 
0 
6 
Nước 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Áo 
Áo đắp chung 
Áo rách - vá 
may 
Áo gấm - áo 
rách 
Ca dao 60 - Sự trao gởi tình yêu 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Tình yêu lứa đôi 
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn 
Áo 
Xuân 
Diệu 
2 - Tình yêu lứa đôi 
- Người con trai 
7 
Áo 
Xuân 
Quỳnh 
2 - Kỷ niệm tuổi thơ 
- Tình yêu 
Vàng 
Vàng - thau 
Vàng - đá 
Vàng - bạc 
Ngọc 
Ngọc - vàng 
Ca dao 45 - Người có phẩm chất cao quý 
- Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc 
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về 
phẩm chất 
- Tình nghĩa vợ chồng 
- Có gia đình rồi 
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp đẹp đẽ 
- Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ 
- Người con gái cao quý 
- Nghĩa vợ chồng 
Vàng 
Xuân 
Diệu 
0 
8 
Vàng 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Núi 
Núi này – núi 
nọ 
Ca dao 44 - Khó khăn, thử thách trong tình yêu 
- Giàu có, nhiều của cải 
- Sự trường cửu, vĩnh hằng 
- Gia đình 
- Không gian cách trở 
- Những con người, những hoàn cảnh khác 
nhau 
Núi Xuân 
Diệu 
0 
9 
Núi 
Núi, biển, 
sông, đèo 
Núi - đèo 
Xuân 
Quỳnh 
6 - Con người 
- Khó khăn, thử thách trong tình yêu 
- Không gian cách trở 
Chim 
Chim mắc lưới 
Chim có đôi 
Chim đậu - 
Chim bay 
Chim lạc bầy 
Chim khôn 
Chim trời cá 
nước 
Ca dao 42 
- Người con gái trong hôn nhân 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Người chinh phục được - Người chưa chinh 
phục được 
- Chàng trai (cô gái) thiếu vắng bạn tình 
- Người khôn ngoan 
- Lứa đôi gắn bó 
Chim 
Xuân 
Diệu 
6 - Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn 
- Tình yêu 
10 
Chim Xuân 
Quỳnh 
0 
Cây 
Cây khô 
Cây cả bóng 
cao - cây cả 
bóng thưa 
Cây cao lá dài 
Cây đa 
Cây đa - bến 
cũ 
Kiểng - bồn 
Tre non 
Cây - cành - 
nụ 
Cánh hồng 
Lá ngọc cành 
vàng 
Bẻ lá vin cành 
Bẻ cành 
Bén rễ xanh 
cây 
Ca dao 38 
- Cha mẹ già 
- Nơi thuận lợi - nơi khó khăn 
- Nơi tốt đẹp hơn, thuận lợi hơn 
- Không gian tình yêu 
- Nhân chứng cho tình yêu 
- Tình nghĩa thủy chung son sắt 
- Sự thay đổi 
- Lứa đôi 
- Người con gái còn non trẻ 
- Tình yêu lứa đôi 
- Sự kết nối tình yêu 
- Lứa đôi xa cách 
- Lới dèm pha không tốt 
- Không chung thủy trong tình yêu 
- Tình yêu 
11 
Cây, lá, cành 
Cây đời 
Cánh hồng 
Lá - cành 
Lá khoai khô 
Xuân 
Diệu 
15 - Con người 
- Sự trường tồn vĩnh hằng 
- Sự kết nối tình yêu 
- Sự chờ đón tình yêu 
- Người con gái 
Cây, lá, cành 
Bàng, phi lao 
Cây 
Cây tứ quý 
Xuân 
Quỳnh 
12 
- Con người 
- Tình yêu lứa đôi 
- Tâm trạng người đang yêu 
- Tình yêu chung thủy 
Trời 
Trời đất 
Ca dao 36 - Định mệnh 
- Mang lại điều tốt lành, hạnh phúc 
-Thời gian sáng hoặc xế chiều 
- Sự đầy đủ, sang trọng 
- Vô tận, cách ngăn 
- Hy vọng 
- Sự trường cữu vĩnh hằng 
Trời 
Mặt trời - trời 
xanh 
Xuân 
Diệu 
9 - Con người 
- Mang lại điều tốt lành hạnh phúc 
- Hoa quả 
- Sự kết hợp lứa đôi 
12 
Trời Xuân 
Quỳnh 
0 
13 
Cá 
Cá - 
Câu, lưới; 
chim - lồng 
Cá - Chim 
Cá bể - chim 
rừng 
Cá - nước 
Cá - người câu 
Cá hoá rồng 
Ca dao 36 
- Người con gái trong tình yêu, hôn nhân 
- Lứa đôi chia cách 
- Người không chung thủy 
- Lứa đôi gắn bó 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
- Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc 
Cá - chim 
Xuân 
Diệu 
 - Tin tức tình yêu 
Cá - cua Xuân 
Quỳnh 
2 - Con người 
Chỉ, tơ hồng 
Chỉ xe đôi, chỉ 
xe ba 
Chỉ - người xe 
chỉ 
Chỉ - tơ 
Ca dao 29 - Tình yêu, hôn nhân 
- Tâm trạng rối bời 
- Lứa đôi gắn bó 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp 
Chỉ Xuân 
Diệu 
1 - Tình yêu, hôn nhân 
14 
Chỉ Xuân 
Quỳnh 
0 
Gối, chăn, 
chiếu, giường 
Gối - chăn 
Chăn - chiếu 
Chiếu 
Chiếu rách, 
Chiếu lác - 
chăn gấm 
Chiếu miến - 
tàu chuối, 
chiếu hoa - 
đống rơm 
Giường 
Giường -chiếu 
Ca dao 28 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Sự trao gởi tình cảm, tình yêu 
- Sự nghèo hèn 
- Hạnh phúc - cô đơn 
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn 
- Hạnh phúc lứa đôi 
- Cảnh đơn chiếc thiếu vắng bạn tình 
Gối, chăn Xuân 
Diệu 
2 - Tình yêu lứa đôi 
15 
Gối, chăn Xuân 
Quỳnh 
0 
Phượng hoàng 
Phượng hoàng 
– loan 
Phượng hoàng 
– gà 
Phượng hoàng 
– ngô đồng 
Phượng hoàng 
– quạ khoang 
Thêu phượng, 
vẽ rồng 
Ca dao 22 - Lứa đôi xứng hợp, gắn bó khắng khít 
- Lứa đôi gắn bó xứng hợp 
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về 
phẩm chất 
- Lứa đôi xứng hợp đẹp đẽ 
- Hai loại người khác biệt nhau hoàn toàn về 
phẩm chất 
- Những lời nói đẹp nhưng không đúng sự thật 
Phượng hoàng 
Xuân 
Diệu 
0 
16 
Phượng hoàng 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Gương 
Gương mờ 
Gương trong 
Gương tối 
Gương - thủy 
Gương - lược 
Ca dao 22 - Tình yêu lứa đôi 
- Người không ra gì 
- Ngươi có phẩm chất cao quý, tốt đẹp 
- Số phận hẩm hiu, duyên phận bẽ bàng 
- Lứa đôi gắn bó 
- Lứa đôi xa cách 
Gương Xuân 
Diệu 
1 - Tình yêu tan vỡ 
17 
Gương Xuân 
Quỳnh 
0 
Trái 
Cam 
Cam - quýt 
Chanh 
Trái hạnh, củ 
ấu 
Ca dao 22 
- Ngươi có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ 
- Hai loại người khác nhau về phẩm chất 
- Người con gái được nhiều người mơ ước 
- Người con gái có phẩm chất tốt 
Trái Xuân 
Diệu 
0 
18 
Trái Xuân 
Quỳnh 
0 
Cầu 
Cầu tre - cầu 
Thượng Gia 
Ca dao 19 - Sự nối kết tình yêu 
- Những khó khăn, trắc trở 
- Kỷ niệm tình yêu 
- Hai loại người khác biệt nhau 
Cầu Xuân 
Diệu 
0 
19 
Cầu Xuân 
Quỳnh 
0 
Khăn 
Khăn đỏ, khăn 
điều 
Ca dao 17 - Tình yêu đôi lứa 
- Tâm trạng nhớ thương, đau khổ 
- Sự xa hoa, lãng phí 
Khăn Xuân 
Diệu 
0 
20 
Khăn Xuân 
Quỳnh 
0 
21 
Biển Ca dao 16 - Không gian rộng lớn 
- Nơi nguy hiểm 
Biển - gành Xuân 
Diệu 
2 - Người con trai - người con gái 
Biển Xuân 
Quỳnh 
16 - Người con gái đang yêu 
- Cuộc đời người con gái thời chiến tranh 
- Tình bao dung, rộng lượng của người phụ nữ 
Ông tơ-bà 
nguyệt 
Ca dao 15 - Người xe duyên kết tóc, định mệnh số phận 
tình yêu 
Ông tơ - bà 
nguyệt 
Xuân 
Diệu 
0 
22 
Ông tơ-bà 
nguyệt 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Nón 
Nón hoa - nón 
cời 
Ca dao 15 - Tình cảm, tình yêu đôi lứa 
- Hoàn cảnh giàu - nghèo 
Nón 
Xuân 
Diệu 
0 
23 
Nón 
Xuân 
Quỳnh 
2 - Tình cảm, tình yêu lứa đôi 
Ong , bướm 
Bướm - hoa 
Bướm, ong - 
hoa 
Lời ong bướm 
Ca dao 13 - Chàng trai đang theo đuổi các cô gái 
- Lứa đôi xa cách 
- Lứa đôi gắn bó 
- Lời nói không thật lòng 
Ong, bướm 
Ong - hoa 
Xuân 
Diệu 
3 - Yêu tha thiết 
- Chàng trai đang theo đuổi cô gái 
24 
Ong, bướm Xuân 
Quỳnh 
0 
Rồng 
Rồng - mây 
Ca dao 13 - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ 
- Lứa đôi gắn bó 
- Lứa đôi xa cách 
Rồng 
Xuân 
Diệu 
0 
25 
Rồng 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Đũa, bát, mâm 
Đũa 
Đũa một chiếc 
Đũa ngọc - 
mâm vàng, 
đũa ngà - bát 
ngọc 
Bát đàn - bát 
sứ 
Ca dao 13 
- Lứa đôi 
- Người đơn chiếc chưa kết hôn 
- Lứa đôi xứng hợp 
- Hai loại người khác nhau 
Đũa, bát Xuân 
Diệu 
0 
26 
Đũa, bát Xuân 
Quỳnh 
0 
Ruột 
Ruột tằm 
Ruột - gan 
Ca dao 12 - Thử thách tình yêu 
- Tâm trạng rối bời của người đang yêu 
- Tâm trạng của người đang yêu 
Ruột Xuân 
Diệu 
1 - Thử thách tình yêu 
27 
Ruột Xuân 
Quỳnh 
0 
28 Nước mắt (lệ) Ca dao 12 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người 
Lệ Xuân 
Diệu 
7 - Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con người 
- Tình yêu nồng cháy 
Lệ Xuân 
Quỳnh 
1 - Đau khổ cực độ 
Gió 
Gió - mưa 
Ca dao 11 - Tình yêu của người con trai 
- Hiểm nguy, thử thách 
- Điều kiện không thuận lợi 
Gío 
Gío - trăng, 
gió - hoa 
Xuân 
Diệu 
25 - Tình yêu của người con trai 
- Tình yêu lứa đôi 
29 
Gió - cát 
Gió 
Gió - mây 
Xuân 
Quỳnh 
13 - Lý tưởng, vận mệnh đất nước 
- Kỷ vật thiêng liêng 
- Tình yêu của người con gái 
- Người phụ nữ có cá tính 
- Kỷ niệm tuổi thơ 
- Con người 
- Tình yêu lứa đôi 
Nắng - mưa 
Mưa 
Nắng - mưa 
Ca dao 11 
- Thân phận người phụ nữ 
- Thử thách chông gai, khó khăn, thiếu thốn vất 
vả 
30 
Nắng - mưa 
Nắng 
Mưa 
Xuân 
Diệu 
10 
- Sự khao khát tình yêu 
- Con người 
- Tình yêu lứa đôi 
Nắng 
Mưa 
Xuân 
Quỳnh 
4 - Con người 
- Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ 
- Con người thời kì sau chiến tranh 
- Thân phận người phụ nữ 
Xuân Ca dao 10 - Tình yêu 
- Tuổi trẻ 
Xuân Xuân 
Diệu 
4 - Tình yêu 
- Người con gái 
- Một thứ quả 
31 
Xuân Xuân 
Quỳnh 
17 - Tuổi trẻ, niềm tin, hi vọng 
- Thời gian một năm 
- Vật cụ thể 
- Con người 
Con tằm 
Tằm - dâu 
Tằm - người 
giữ tằm 
Tằm - tơ 
Ca dao 9 - Lứa đôi gắn bó 
- Lứa đôi xa cách 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
- Con người, tình yêu 
Con tằm Xuân 
Diệu 
0 
32 
Con tằm Xuân 
Quỳnh 
0 
33 Nhà 
Nhà ngói - nhà 
tranh 
Ca dao 9 
- Sự giàu sang - sự nghèo hèn 
Nhà, vách Xuân 
Diệu 
2 - Sự cô đơn 
Nhà Xuân 
Quỳnh 
0 
Chùa, đình 
Chùa - giếng 
Thắp hương 
chùa này 
Đình - người 
giữ đình 
Ca dao 9 - Không gian tình yêu 
- Lứa đôi gắn bó 
- Tình yêu, hôn nhân 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
Chùa, đình 
Xuân 
Diệu 
0 
34 
Chùa, đình 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Vườn đào, 
vườn xuân, 
vườn hồng 
Ca dao 8 - Không gian tình yêu 
Vườn đào, 
vườn xuân 
Xuân 
Diệu 
0 
35 
Vườn đào, 
vườn xuân 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Cò 
Cò - người 
nuôi cò 
Ca dao 8 - Thân phận người phụ nữ 
- Người nông dân 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
Cò 
Xuân 
Diệu 
0 
36 
Cò vạt Xuân 
Quỳnh 
2 - Thân phận người phụ nữ 
Yếm 
Yếm tặng 
Yếm mới - 
yếm cũ 
Ca dao 8 - Vẽ đẹp nữ tính 
- Tình cảm của người con gái đang yêu 
- Chiếc cầu nối tình yêu 
- Tình yêu lứa đôi 
- Hoàn cảnh sống 
Yếm Xuân 
Diệu 
0 
37 
Yếm Xuân 
Quỳnh 
0 
Ruộng 
Ruộng người - 
ruộng nhà 
Ca dao 7 - Sự giàu có 
- Hai kiểu người khác nhau 
Ruộng 
Xuân 
Diệu 
0 
38 
Ruộng 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Thác ghềnh Ca dao 7 - Khó khăn, thử thách của cuộc đời 
Thác ghềnh Xuân 
Diệu 
39 
Đèo thác, thác 
ghềnh 
Xuân 
Quỳnh 
2 - Những khó khăn, thử thách của cuộc đời 
Quạt Ca dao 7 - Sự trao gởi tình cảm, tình yêu 
Quạt Xuân 
Diệu 
0 
40 
Quạt Xuân 
Quỳnh 
0 
41 Nam - Bắc Ca dao 7 - Sự ngăn trở, xa cách 
Nam - Bắc Xuân 
Diệu 
0 
Nam - Bắc Xuân 
Quỳnh 
0 
Cỏ, nghé 
Cỏ 
Cỏ - nghé 
Nghé- người 
chăn nghé 
Ca dao 7 
- Người con trai 
- Tình yêu lứa đôi 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
Cỏ 
Cỏ - hoa 
Xuân 
Diệu 
3 
- Tình yêu lứa đôi 
42 
Cỏ Xuân 
Quỳnh 
6 - Tình yêu của người con gái 
- Kỷ niệm tình yêu 
- Thân phận bé nhỏ 
- Sự tươi trẻ, sức sống con người 
- Sự yên bình 
Liễu - đào Ca dao 6 - Lứa đôi gắn bó xứng hợp 
Liễu Xuân 
Diệu 
6 - Vẻ đẹp người con gái 
43 
Liễu Xuân 
Quỳnh 
0 
Bèo 
Bèo - nước 
Bèo nước cạn 
Ca dao 6 - Cuộc sống bấp bênh, vô định 
- Tình yêu lứa đôi 
- Hoàn cảnh thuận lợi 
- Cảnh ngộ không may 
Bèo Xuân 
Diệu 
0 
44 
Bèo Xuân 
Quỳnh 
0 
Truông Ca dao 6 - Nơi nguy hiểm, thử thách 
Truông Xuân 
Diệu 
0 
45 
Truông Xuân 
Quỳnh 
0 
Quế 
Quế - gừng 
Quế - hương 
Ca dao 6 - Người có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ 
- Lứa đôi xứng hợp 
- Hai kiểu người khác nhau về phẩm cách 
Quế 
Xuân 
Diệu 
0 
46 
Quế 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Mùa thu, đông Ca dao 6 - Thời gian một năm 
 Xuân 
Diệu 
0 
47 
Mùa thu Xuân 
Quỳnh 
3 - Hy vọng của người đang yêu 
- Thời gian một năm 
- Nỗi buồn 
Lụa đào Ca dao 6 - Người con gái đẹp đẽ 
Lụa đào Xuân 
Diệu 
0 
48 
Lụa đào Xuân 
Quỳnh 
0 
Đàn 
Đàn - dây 
Đàn đứt dây 
Ca dao 6 - Tâm trạng người đang yêu 
- Lứa đôi 
- Cảnh ngộ không may mắn 
49 
Đàn Xuân 
Diệu 
1 - Tâm trạng người đang yêu 
Dù Ca dao 6 - Tình yêu lứa đôi 
Dù Xuân 
Diệu 
0 
50 
Dù Xuân 
Quỳnh 
0 
Cơm, gạo 
Cơm trắng, 
gạo trắng 
Cơm - canh 
Ca dao 6 
- Người con gái có phẩm chất cao quý, đẹp đẽ 
- Sự kết hợp lứa đôi 
Cơm, gạo Xuân 
Diệu 
0 
51 
Cơm, gạo Xuân 
Quỳnh 
0 
Khóa - chìa, 
khóa - rương 
Ca dao 6 - Lứa đôi 
Khóa - chìa Xuân 
Diệu 
0 
52 
Khóa - chìa Xuân 
Quỳnh 
0 
Chợ 
Chợ đông - 
chợ tan 
Ca dao 5 - Xã hội thu nhỏ 
- Thời điểm thuận lợi - thời điểm không thuận 
lợi 
Chợ Xuân 
Diệu 
0 
53 
Chợ Xuân 
Quỳnh 
0 
Sao 
Sao hôm - sao 
mai 
Ca dao 5 - Tình yêu lứa đôi 
- Chồng - tình nhân 
Sao Xuân 
Diệu 
0 
54 
Sao Xuân 
Quỳnh 
0 
Giếng 
Giếng - dây 
Giếng nước 
trong 
Ca dao 5 - Thân phận người phụ nữ 
- Lứa đôi tìm hiểu nhau 
- Người tốt 
Giếng 
Xuân 
Diệu 
0 
55 
Giếng 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Đò Ca dao 5 - Xã hội phức tạp 
- Tình yêu 
Đò Xuân 
Diệu 
0 
56 
Đò Xuân 
Quỳnh 
0 
Đèn 
Đèn loan 
Đèn tàn 
Đèn treo trước 
gió 
Đèn không tắt 
Ca dao 5 
- Tâm trang nhớ nhung của người phụ nữ 
- Sự bơ vơ, cô quạnh 
- Con trước tác động xấu của ngoại cảnh 
- Sự chờ đợi, nhớ thương 
57 
Đèn 
Xuân 
Diệu 
0 
Đèn 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Nhang Ca dao 1 - Sự cô đơn, bơ vơ, quạnh quẽ 
Nhang Xuân 
Diệu 
0 
58 
Nhang Xuân 
Quỳnh 
0 
Mận - đào 
Đào - người 
trồng đào 
Ca dao 4 - Tình yêu lứa đôi 
- Những loại người khác nhau 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau 
Đào tơ, sen Xuân 
Diệu 
2 - Tình yêu lứa đôi 
59 
Mận - đào 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Đào thơ 
Đào hoa 
Ca dao 4 - Người con gái đẹp 
- Người được nhiều người thương 
Đào thơ 
Đào hoa 
Xuân 
Diệu 
0 
60 
Đào thơ 
Đào hoa 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Sóng 
Sóng - gành 
Ca dao 4 - Thử thách, khó khăn 
- Tình yêu chung thuỷ 
61 
Sóng 
Sóng - cát 
Xuân 
Diệu 
3 - Tình cảm, tình yêu 
- Tình yêu lứa đôi 
Sóng 
Sóng - gió 
Sóng - cát 
Xuân 
Quỳnh 
10 - Niềm thương tưởng, nỗi nhớ nhung của người 
con gái đang yêu 
- Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé của tình yêu 
- Con người thời kì hết chiến tranh 
- Tình yêu của người con gái 
- Trắc trở, thử thách 
- Tình yêu lứa đôi 
Rừng Ca dao 4 - Nơi nguy hiểm 
Rừng Xuân 
Diệu 
0 
62 
Rừng Xuân 
Quỳnh 
0 
Võng đào Ca dao 4 - Sự giàu có, sang trọng 
 Xuân 
Diệu 
0 
63 
Võng đào Xuân 
Quỳnh 
0 
Chuông Ca dao 3 - Sự sang trọng cao quý 
Chuông Xuân 
Diệu 
0 
64 
Chuông Xuân 
Quỳnh 
0 
Củi 
Củi - trầm 
Ca dao 3 - Người có hình thức bình thường 
- Hai loại người khác nhau về phẩm chất 
Củi Xuân 
Diệu 
0 
65 
Củi Xuân 
Quỳnh 
0 
Gan 
Gan vàng - dạ 
vàng 
Ca dao 3 - Tâm trạng người đang yêu 
- Lứa đôi xứng hợp 
Gan 
Xuân 
Diệu 
0 
66 
Gan 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Dạ Ca dao 3 - Sự nhớ thương tột độ 
Dạ Xuân 
Diệu 
5 - Sự nhớ thương, mong chờ tột độ 
67 
Dạ Xuân 
Quỳnh 
0 
Cóc Ca dao 3 - Người con trai 
Cóc Xuân 
Diệu 
0 
68 
Cóc Xuân 
Quỳnh 
0 
Rượu 
Rượu ngon 
Ca dao 2 - Duyên của người con gái 
- Tình cảm 
- Người có phẩm cách cao quý, đẹp đẽ 
Rượu 
Xuân 
Diệu 
0 
69 
Rượu 
Xuân 
Quỳnh 
0 
Dã tràng Ca dao 2 - Sự nhọc công vô ích 70 
Dã tràng Xuân 
Diệu 
0 
Dã tràng Xuân 
Quỳnh 
0 
Chuôm 
Chuôm tốt - 
chuôm xấu 
Ca dao 2 
- Những loại người khác nhau về phẩm chất 
Chuôm Xuân 
Diệu 
0 
71 
Chuôm Xuân 
Quỳnh 
0 
Nút - khuy Ca dao 2 - Lời dèm pha 
Nút - khuy Xuân 
Diệu 
0 
72 
Nút - khuy Xuân 
Quỳnh 
0 
Nhạn Ca dao 2 - Tin tức tình yêu 
Nhạn Xuân 
Diệu 
0 
73 
Nhạn Xuân 
Quỳnh 
0 
Thư Ca dao 2 - Tình cảm, tình yêu 
Thư Xuân 
Diệu 
0 
74 
Bài thơ Xuân 
Quỳnh 
1 - Tình yêu của người con gái 
Cái bóng Ca dao 1 - Người phụ nữ 75 
Cái bóng Xuân 
Diệu 
0 
Cái bóng Xuân 
Quỳnh 
0 
Cờ Ca dao 1 - Cảnh đời không may 
Cờ Xuân 
Diệu 
0 
76 
Cờ Xuân 
Quỳnh 
0 
Nhung - trầm Ca dao 1 - Lứa đôi xứng hợp 
Nhung - trầm Xuân 
Diệu 
0 
77 
Nhung - trầm Xuân 
Quỳnh 
0 
Ruồi Ca dao 1 - Tình cảm của người con gái 
Ruồi Xuân 
Diệu 
0 
78 
Ruồi Xuân 
Quỳnh 
0 
Tranh - bút Ca dao 1 - Tình yêu lứa đôi 
Tranh - bút Xuân 
Diệu 
0 
79 
Tranh - bút Xuân 
Quỳnh 
0 
80 Lòng Ca dao 1 - Người có phẩm chất tốt 
Lòng 
Hoa lòng, 
nhụy lòng, 
nhịp lòng,… 
Xuân 
Diệu 
40 - Mong đợi, say đắm, khát khao 
- Rung động, ngất ngây, mong muốn được yêu 
- Vật cụ thể 
- Sự thờ ơ, lạnh nhạt 
- Sự kết hợp lứa đôi 
- Tình cảm sâu kín 
- Cô đơn, đau đớn, thất vọng 
- Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ cho 
sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu 
Lòng Xuân 
Quỳnh 
2 - Sự khát khao tột đỉnh 
- Sự mong chờ tột đỉnh 
- Sự mong ước tột đỉnh 
Suối - đèo Ca dao 1 - Thách thức 
Suối Xuân 
Diệu 
2 - Tình cảm dạt dào 
81 
suối đồi, suối 
đèo 
Xuân 
Quỳnh 
2 - Thử thách tình yêu 
Tim Ca dao 0 82 
Tim Xuân 
Diệu 
16 - Hạnh phúc 
- Sự đau khổ vì tình yêu xa vời 
- Nơi chôn người chết 
- Tình yêu muộn màng 
- Sự chờ đợi tình yêu 
- Vật vô hình 
- Con người 
Trái tim Xuân 
Quỳnh 
11 - Tình yêu dạt dào, cuống quýt cuồng si của 
người con gái 
- Hạnh phúc 
- Sự đau khổ vì tình yêu xa vời 
- Tình yêu đích thực, hạnh phúc đúng nghĩa 
- Sự đa cảm, thông minh và tinh tế của người 
con gái 
khi yêu 
Tình Ca dao 0 
Tình Xuân 
Diệu 
15 - Vật cụ thể để dâng để tặng 
- Hoa quả 
83 
Tình Xuân 
Quỳnh 
0 
Tình Ca dao 0 
Chiều Xuân 
Diệu 
8 - Sự cô đơn, bơ vơ 
- Vật chất 
84 
Chiều Xuân 
Quỳnh 
0 
Linh hồn Ca dao 0 
Linh hồn Xuân 
Diệu 
7 - Con thuyền 
- Vật hữu hình 
- Không gian sống 
- Vật tặng 
85 
Linh hồn Xuân 
Quỳnh 
0 
86 Ngày, đêm Ca dao 0 
Ngày, đêm, 
tháng, năm 
Năm - tháng 
Tháng - ngày 
Ngày - đêm 
Tháng giêng 
Đêm 
Xuân 
Diệu 
7 
- Con người 
- Lứa đôi xa cách 
- Vật chất 
- Người con gái 
- Tâm trạng người đang yêu 
Ngày, đêm Xuân 
Quỳnh 
0 
Ái tình Ca dao 
Ái tình Xuân 
Diệu 
7 - Người cô đơn, khổ đau 
- Sự ràng buộc 
- Nơi cất chứa 
87 
Ái tình Xuân 
Quỳnh 
0 
Yêu thương Ca dao 0 
Yêu thương Xuân 
Diệu 
5 - Tình cảm say đắm nồng nàn 
- Vật cụ thể 
88 
Yêu thương Xuân 
Quỳnh 
0 
Sương Ca dao 0 
Sương Xuân 
Diệu 
5 - Con người 
- Người con gái đẹp 
89 
Sương Xuân 
Quỳnh 
0 
90 Chân, ngực … Ca dao 0 
Chân, ngực, 
mặt, trán, tay 
Chân, ngực, 
tay 
Mặt 
Trán 
Xuân 
Diệu 
5 
- Tình yêu lứa đôi 
- Mong muốn được yêu 
- Cô đơn, lẻ loi 
Chân, ngực … Xuân 
Quỳnh 
0 
Máu Ca dao 0 
Máu Xuân 
Diệu 
4 - Sức sống mãnh liệt, sức mạnh, tình yêu tuổi 
trẻ 
91 
Máu Xuân 
Quỳnh 
0 
Ân ái Ca dao 
Ân ái Xuân 
Diệu 
4 - Vật chất 
92 
Ân ái Xuân 
Quỳnh 
0 
Mây Ca dao 0 
Mây Xuân 
Diệu 
3 - Người con trai đang yêu 
93 
Mây Xuân 
Quỳnh 
0 
Thời gian Ca dao 0 94 
Thời gian Xuân 
Diệu 
2 - Người mai mối 
- Một loại hoa 
Thời gian Xuân 
Quỳnh 
2 - Con người 
- Sự sống con người 
- Trạng thái tình cảm 
Gai Ca dao 0 
Gai Xuân 
Diệu 
2 - Yêu say đắm 
95 
Gai Xuân 
Quỳnh 
0 
Không gian Ca dao 0 
Không gian Xuân 
Diệu 
1 - Vật chất 
96 
Không gian Xuân 
Quỳnh 
0 
Nụ cười Ca dao 0 
Nụ cười Xuân 
Diệu 
1 - Vật chất 
97 
Nụ cười Xuân 
Quỳnh 
0 
Hoàng hôn Ca dao 0 
Hoàng hôn Xuân 
Diệu 
1 - Người con gái đẹp 
98 
Hoàng hôn Xuân 
Quỳnh 
0 
Nhụy Ca dao 0 
Nhụy Xuân 
Diệu 
1 - Tình yêu cuồng nhiệt 
99 
Nhụy Xuân 
Quỳnh 
0 
Mầm Ca dao 0 
Mầm Xuân 
Diệu 
1 - Sự trưởng thành của tình yêu 
100 
Mầm Xuân 
Quỳnh 
0 
Bình minh Ca dao 0 
Bình minh Xuân 
Diệu 
1 - Người quyết định hôn nhân 
101 
Bình minh Xuân 
Quỳnh 
0 
Nấm mồ Ca dao 0 
Nấm mồ Xuân 
Diệu 
1 - Kỷ niệm tình yêu 
102 
Nấm mồ Xuân 
Quỳnh 
0 
103 Dây Ca dao 0 
Dây Xuân 
Diệu 
1 - Lời tỏ tình 
Dây Xuân 
Quỳnh 
0 
Cưa Ca dao 0 
Cưa Xuân 
Diệu 
1 - Tình yêu tan vỡ 
104 
Cưa Xuân 
Quỳnh 
0 
Răng Ca dao 0 105 
Răng Xuân 
Diệu 
1 - Hoa nở 
Răng Xuân 
Quỳnh 
0 
Đời Ca dao 0 
Đời Xuân 
Diệu 
1 - Vật cụ thể 
106 
Đời Xuân 
Quỳnh 
1 - Vật cụ thể 
Con tàu Ca dao 0 
Con tàu Xuân 
Diệu 
0 
107 
Con tàu - sân 
ga 
Con tàu 
Xuân 
Quỳnh 
26 - Tình yêu, hạnh phúc 
- Cuộc chia li 
- Tình yêu, hạnh phúc 
- Lý tưởng thời đại 
- Cuộc sống khẩn trương, sôi nổi, hào hùng của 
lớp trẻ 
- Người con trai 
- Sự trăn trở lo âu của người con gái khi yêu 
- Người con gái đang yêu 
- Niềm khát khao, mơ ước 
- Tố quốc, đất nước 
- Kỉ niệm tuổi thơ 
Mùa hạ Ca dao 0 
Mùa hạ Xuân 
Diệu 
0 
108 
Mùa hạ Xuân 
Quỳnh 
1 - Tình yêu tuổi trẻ 
109 Ngọn lửa Ca dao 0 
Ngọn lửa Xuân 
Diệu 
0 
Ngọn lửa Xuân 
Quỳnh 
16 - Niềm tin, hi vọng 
- Niềm đam mê cháy bỏng 
- Tình yêu thương mãnh liệt 
- Chiến tranh, gian khổ, thử thách 
Bàn tay Ca dao 0 
Bàn tay Xuân 
Diệu 
0 
110 
Bàn tay Xuân 
Quỳnh 
15 - Cuộc đời người con gái 
- Tình yêu, hạnh phúc 
- Tình yêu lớn lao mà giản dị của người con gái 
- Tài sản quí giá của người con gái 
Con đường Ca dao 0 
Con đường Xuân 
Diệu 
0 
111 
Con đường 
Con đường, 
đất đỏ 
Xuân 
Quỳnh 
4 - Kỷ niệm 
- Tổ quốc 
- Thời đại, lý tưởng 
- Tình yêu của người con gái 
Phố xá Ca dao 0 
Phố xá Xuân 
Diệu 
0 
112 
Phố xá 
Con đường, 
Phố xá 
Xuân 
Quỳnh 
4 - Con người 
- Xã hội thời kì mới 
113 Lời ru Ca dao 0 
Lời ru Xuân 
Diệu 
0 
Lời ru Xuân 
Quỳnh 
4 - Lẽ sống của con người 
- Tình cảm dạt dào, niềm tin, hi vọng 
Cánh chuồn Ca dao 0 
Cánh chuồn Xuân 
Diệu 
0 
114 
Cánh chuồn Xuân 
Quỳnh 
3 - Tình yêu 
- Kỷ niệm tuổi thơ 
Muối gừng Ca dao 0 
Muối gừng Xuân 
Diệu 
0 
115 
Muối gừng 
Xuân 
Quỳnh 
2 - Khó khăn, khổ cực 
Bão táp Ca dao 0 
Bão táp Xuân 
Diệu 
0 
116 
Bão táp Xuân 
Quỳnh 
2 - Khó khăn, trắc trở trong tình yêu 
Gạch Ca dao 0 
Gạch Xuân 
Diệu 
0 
117 
Gạch Xuân 
Quỳnh 
1 - Con người 
Tâm tư Ca dao 0 118 
Tâm tư Xuân 
Diệu 
0 
Tâm tư Xuân 
Quỳnh 
1 - Vật chất cụ thể 
Tết Ca dao 0 
Tết Xuân 
Diệu 
0 
119 
Tết Xuân 
Quỳnh 
1 - Thời gian một năm 
Đồng cạn 
đồng sâu 
Ca dao 0 
Đồng cạn 
đồng sâu 
Xuân 
Diệu 
0 
120 
Đồng cạn 
đồng sâu 
Xuân 
Quỳnh 
1 - Sự nghèo khổ, khó khăn 
Tiếng gà Ca dao 4 - Thời gian về sáng 
Tiếng gà Xuân 
Diệu 
0 
121 
Tiếng gà Xuân 
Quỳnh 
1 - Kỷ niệm tuổi thơ 
Phụ lục 4: Kết quả trắc nghiệm 
Phần 4.1. Ca dao trữ tình Việt Nam 
Nhận xét (%) 
STT 
Hình 
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không 
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
Hoa 
Hoa gạo - Người con gái đẹp khó với tới: 
 Thân cô như hoa gạo trên cây 
Chúng anh như đám cỏ mây bên đường 
Lạy trời cho cả gió sương 
Cho hoa gao rụng xuống chui luồn cỏ mây. 
76,7 13,3 10,0 
Hoa lý - Người con gái: 
Chiều chiều vãng cảnh vườn đào 
Hỏi thăm hoa lí rơi vào tay ai 
60,0 25,6 14,4 
- Người con gái có vẻ đẹp kín đáo lâu bền: 
Trách cha trách mẹ em lầm 
Cho nên em phải khóc thầm hôm mai 
Trách chàng chẳng dám trách ai 
Trách chàng chê nụ hoa nhài không thơm 
76.4 
23,1 
1,5 
1 
Hoa nhài 
- Tình yêu đằm thắm: 
 Đôi ta lấm tấm hoa nhài 
Chồng đây vợ đấy kém ai trên đời. 
54,4 
33,3 12,2 
Hoa sen - Người có phẩm chất cao quý đẹp đẽ: 
Trong đầm gì đẹp bằng sen 
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng 
Nhị vàng bông trắng lá xanh 
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. 
92,2 6,7 1,1 
Hoa ngâu 
- hoa 
mẫu đơn 
- Sự khác biệt về tính cách, phẩm chất giữa 
hai người: 
Xin ai chớ phụ hoa ngâu 
Tham nơi quyền quý đi cầu mẫu đơn. 
62,2 33,3 4,4 
Hoa sói - Cuộc đời người con gái lận đận trong tình 
duyên: 
 Hoa sói mà gói sương sông 
Thầy mẹ gả phải người chồng bất nhân 
Trách trời ăn ở không cân 
Để cho hoa sói đứng sân chịu sầu 
Chắc trời soi xét nơi đâu 
Chẳng soi cảnh thảm cảnh sầu này cho. 
57,8 20,0 2,2 
Hoa tàn - Người con gái đã luống tuổi, tàn tạ, 
không còn đẹp đẽ thanh tân: 
 Hoa tàn vì bởi mẹ cha 
Khi búp không bán để già ai mua 
63,3 27,8 8,9 
Nguyệt 
hoa 
- Tính lẳng lơ, không đứng đắn: 
Đố ai nằm võng không đưa 
Ru con không hát anh chừa nguyệt hoa. 
61,1 35,6 3,3 
2 
Cầu 
- Sự kết nối tình yêu: 
Anh về xẻ ván cho dày, 
Bắc cầu chín nhịp cho thầy mẹ sang. 
Quý hồ em có lòng thương, 
Một trăm một vạn chặng đường cũng đi. 
78,9 
13,3 
7,8 
- Những khó khan trắc trở: 
Thương em chẳng quản xa gần, 
Cầu không tay vịn cũng lần tới nơi. 
68,5 
23,2 
8,3 
- Kỉ niệm tình yêu: 
Nhớ khi gánh nặng anh chờ, 
Qua cầu anh đợi, bây giờ em quên. 
63,4 21,1 15,5 
Cầu tre - 
cầu 
Thượng 
Gia 
- Hai loại người khác biệt nhau về tính 
cách: 
Chắc gì đâu đã hơn đâu, 
Cầu tre vững nhịp hơn cầu Thượng Gia 
68,9 
23,3 
7,8 
4 Xuân - Tuổi trẻ: 
Chim bay thẳng cánh trên trời 
Tội gì bỏ quá một đời xuân xanh. 
80,0 16,7 3,3 
- Nhân chứng cho tình yêu: 
Mình về sao được mà về, 
Mặt trăng còn đó, lời thề còn đây. 
84,4 14,5 1,1 
- Vật thể nguyên vẹn: 
Vầng trăng ai xẻ làm đôi 
Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng? 
Đưa nhau một bước lên đàng 
Cỏ xanh hai dãy mấy hàng châu sa. 
54,5 44,4 1,1 
Trăng 
- Người con gái còn non trẻ: 
Lạ lùng anh mới hỏi thăm 
Trăng kia đã đến hôm rằm hay chưa? 
Trăng đang mười bốn chưa rằm 
Lá dâu non còn đợi con tằm mới hăng. 
81,1 17,8 1,1 
5 
Trăng 
khuyết - 
trăng tròn
- Quy luật vận hành của tự nhiên: 
Trăng khuyết rồi trăng lại tròn 
Mụ gia kén rể con còn goá lâu. 
68,9 26,7 4,4 
Trăng 
rằm 
- Vẻ đẹp đẽ viên mãn của con người: 
Trăng rằm vừa tỏ vừa cao 
Cho nên ai cũng ước ao trăng rằm. 
81,1 16,7 2,2 
Trăng 
hoa 
- Tính lẳng lơ, không đoan chính: 
Ở đây gần cảnh nhà chùa 
Lẽ đâu có lẽ chuyện trò trăng hoa. 
57,8 38,9 3,3 
Trăng 
thanh, 
trăng 
sáng 
- Thời gian đẹp đẽ, thuận lợi: 
(1) Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng: 
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? 
Đan sàng thiếp cũng xin vâng, 
Tre vừa đủ lá, non chăng hỡi chàng? 
(2) Người thanh nói tiếng cũng thanh 
Thấy em lịch sự lòng anh cũng mừng 
Đêm trăng sáng chỉ có chừng 
Đôi ta đã gặp thì đừng xa nhau 
76,7 14,4 8,9 
Trăng - 
gió, trăng 
- cuội 
- Sự gắn bó lứa đôi: 
(1) Bao giờ cho gạo bén sàng 
Cho trăng bén gió cho nàng bén anh. 
(2) Một trăng được mấy cuội ngồi 
Một thuyền chở được mấy người tình 
chung. 
60,0 32,2 7,8 
Trăng già - Định mệnh: 
Trách duyên lại giận trăng già 
Xe tơ lầm lỗi hoá ra chỉ mành. 
Biết ai than thở sự tình? 
Chẳng qua mình lại biết mình mà thôi. 
65,6 34,4 0,0 
Trăng 
lặn, trăng 
tà, trăng 
lu, trăng 
khuyết 
- Số phận hẩm hiu, không hạnh phúc: 
(1) Ngồi buồn quấy nước trông trăng, 
Nước trong trăng lặn buồn chăng hỡi buồn! 
(2) Trăng lu vì bởi áng mây 
Đôi ta cách trở vì dây tơ hồng. 
76,7 20,0 3,3 
- Tình yêu của người con trai: 
Ngày ngày ra tựa bao lơn 
Hóng lên hóng xuống cho cơn gió vào 
Gió vào ve vuốt má đào 
Má đào quyến gió lối nào gió ra. 
51,1 38,9 10 Gió 
- Hiểm nguy, thử thách: 
Thương anh không quản chi xa, 
Đá vàng cũng quyết, phong ba cũng liều. 
74,4 20 5,6 
6 
Gió -mưa - Điều kiện không thuận lợi: 
Mưa xuân lác đác vườn đào 
Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa 
Ai làm gió táp mưa sa 
Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn. 
60,0 34,4 5,6 
Sóng - Thử thách, khó khăn: 
Chớ thấy sóng cả mà lo, 
Sóng cả mặc sóng, chèo cho có chừng. 
75,5 6,7 17,8 7 
Sóng - 
gành 
- Tình yêu chung thuỷ: 
Chừng nào cho sóng bỏ gành 
Cù lao bỏ biển anh đành bỏ em. 
68,9 28,9 2,2 
8 
Thuyền - 
bến, 
thuyền - 
dây 
- Hạnh phúc một vợ một chồng: 
Một thuyền một bến một dây 
Ngọt bùi ta hưởng, đắng cay ta chịu cùng 
57,8 31,1 11,1 
- Lứa đôi gắn bó: 
Nong tằm ao cá nương dâu 
Đò xưa bến cũ nhớ câu hẹn hò. 
66,7 28,9 4,4 Thuyền/ 
đò - bến 
- Lứa đôi xa cách: 
Ai làm cho bến xa thuyền 
Cho trăng xa cuội cho bạn hiền xa ta 
78,9 18,9 2,2 
Thuyền - 
biển 
- Lứa đôi xa cách: 
Ai làm cho biển cạn khô 
Cho thuyền sang không đặng, Hán Hồ xa 
nhau. 
75,6 22,2 2,2 
- Không gian tình yêu: 
Lênh đênh một chiếc thuyền tình 
Phòng khi xuôi ngược có mình có ta 
Phòng khi gió táp mưa sa 
Mình vào giữ lái, ta ra chịu sào. 
62,2 36,7 1,1 Thuyền 
tình 
- Người con gái vào tuổi khao khát tình 
yêu: 
Thuyền tình đã ghé tới nơi 
Khách tình sao chẳng xuống chơi thuyền 
tình. 
36,9 41,1 22,0 
Thuyền - 
khách, 
thuyền - 
lái 
- Sự kết hợp lứa đôi: 
(1) Thuyền ai đứng chực bên sông 
Có lòng đợi khách hay không hỡi thuyền? 
(2) Thuyền sao chẳng bẻ lái cho 
Thuyền còn lơ lửng để chờ đợi ai. 
66,7 30,0 3,3 
Thuyền 
thúng -
thuyền 
ván 
- Những loại người khác biệt nhau về phẩm 
chất: 
Em chê thuyền thúng chẳng đi 
Em đi thuyền ván có khi gập ghềnh. 
Ba chìm bảy nổi lênh đênh 
Có khi đổ ngửa đổ nghiêng thiệt thòi. 
76,7 21,1 2,2 
Thuyền 
rồng 
- Sự giàu có, sang trọng: 
Chớ tham ngồi mũi thuyền rồng 
Tuy rằng tốt đẹp nhưng chồng người ta. 
Chớ tham vóc lĩnh trừu hoa, 
Lấy chồng làm lẽ người ta giày vò. 
65,6 24,4 10,0 
Bách 
lênh đênh
- Người phụ nữ trong tình yêu: 
Lênh đênh chiếc bách giữa dòng 
Thương thân goá bụa phòng không lỡ thì. 
Gió đưa cây trúc ngã quỳ 
Ba năm trực tiết còn gì là xuân. 
61,1 36,7 2,2 
Chốn 
thuyền 
chài 
- Nơi nguy hiểm: 
Anh nói với em 
Như rựa chém xuống đá 
Như rạ cắt xuống đất, 
Như mật rót vào tai… 
Bây chừ anh đã nghe ai 
Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri? 
54,5 43,3 2,2 
9 Biển - Không gian vô định: 
Anh về em những trông chừng 
Trông bể bể rộng, trong rừng rừng xanh. 
74,5 23,3 2,2 
- Nơi nguy hiểm: 
Giỏi giang chớ vội khoe tài 
Sông sâu sào ngắn bể trời mênh mông. 
54,5 42,2 3,3 
Cây khô - Cha mẹ già: 
Cây khô chưa dễ mọc chồi 
Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta. 
78,9 17,8 3,3 
Cây cả 
bóng 
cao-cây 
cả bóng 
thưa 
- Nơi thuận lợi / nơi khó khăn: 
Ngỡ rằng cây cả bóng cao 
Thiếp ẩn mình vào phơi nắng cùng mưa. 
Ai ngờ cây cả bóng thưa 
Ẩn nắng nắng hắt, ẩn mưa mưa vào. 
67,8 30,0 2,2 
10 
Cây cao 
lá dài 
- Yêu cầu cao của bậc cha mẹ: 
Thấy em anh cũng muôn chào 
Sợ lòng bác mẹ cây cao lá dài. 
55,6 41,1 3,3 
11 Cành 
hồng 
- Sự kết nối tình yêu: 
Cô kia đứng ở bên sông 
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang. 
79,0 13,3 7,7 
Lá ngọc, 
cành 
vàng 
- Xứng đôi vừa lứa: 
Bây giờ anh bắt tay nàng 
Hỏi: sao lá ngọc cành vàng xa nhau? 
Xa nhau ta mới xa nhau 
Khi xưa ta vẫn ăn trầu một cơi 
Bây giờ anh nói rõ sự tình 
Tại ba với má hai đứa mình xa nhau. 
63,4 33,3 3,3 12 
Bẻ lá vin 
cành 
- Lời dèm pha: 
Dù ai bẻ lá vin cành 
Thì nàng phải nhớ lời anh dặn dò. 
73,4 24,4 2,2 
Bẻ cành 
gai lấp 
đàng lối 
đi 
- Phụ tình: 
Chẳng ai phụ bạc như chàng 
Bẻ cành gai bạc lấp đàng lối đi. 
78,9 16,7 4,4 
13 Cỏ mây - Người con trai: 
Thân cô như hoa gạo trên cây 
Chúng anh như đám cỏ mây bên đường 
Lạy trời cho cả gió sương 
Cho hoa gạo rụng xuống chui luồn cỏ mây. 
66,7 31,1 2,2 
Cá 
- Trai / gái trong giai đoạn tìm hiểu nhau, 
theo đuổi nhau: 
Nào là cá lớn đi đâu, 
Để cho cá nhỏ cắn câu thế này? 
58,9 
36,7 
4,4 
Cá - 
người 
câu 
- Lứa đôi đang theo đuổi nhau: 
Ngồi trên hòn đá buông câu 
Bởi ai xui giục, cá sầu không ăn? 
52,2 41,1 6,7 
Cá - 
Chim 
- Lứa đôi chia cách: 
Anh mong gửi cá cho chim, 
Chim bay ngàn dặm, cá chìm bể Đông. 
71,1 23,3 5,6 
Cá bể - 
chim 
rừng 
- Người không chung thủy: 
Từ ngày gặp gỡ giữa đường 
Những lời bạn nói nhớ thương vô chừng 
Tưởng là thành cơm, thành cháo, tôi bỏ 
bụng mừng 
Hay đâu cá bể chim rừng vội bay. 
77,8 17,8 4,4 
14 
Cá hoá 
rồng 
- Sự thành đạt, đổi đời, hạnh phúc: 
Bao giờ cá chép hóa rồng 
Đền ơn cha mẹ bế bồng ngày xưa. 
67,8 21,1 11,1 
Nước 
- Tình yêu: 
Nước vơi rồi nước lại đầy, 
Tình kia chưa trả, nghĩa này chưa quên. 
- Sự chung thủy: 
Đôi ta như con một nhà 
Như áo một mắc, như hoa một chùm. 
Đôi ta như nước một chum, 
Nước cạn mặc nước, ta đùm lấy nhau. 
74,2 
69,1 
25,8 
12,3 
0,0 
18,6 
Nước trời
- Sự vĩnh hằng: 
Dưới mặt nước chói lòa yếm đỏ, 
Trên bầu trời ráng đỏ mây xanh. 
Từ ngày chia cắt em anh, 
Nước trời còn đó ai đành phụ nhau. 
75,3 
24,7 
0,0 
Nước 
trong 
- Người có phẩm chất cao quí, đẹp đẽ: 
Nước trong giếng đá hôi phèn, 
Coi em cũng lịch tại hèn mẹ cha. 
65,4 
27,3 
7,3 
15 
Nước - 
mương 
- Sự kết hợp lứa đôi: 
Nói thương mà chẳng thấy thương, 
Nước thì muốn chảy mà mương không đào. 
Đào thì em cũng muốn đào, 
Biết rằng nước có chảy vào mương không? 
87,1 12,9 0,0 
16 
Chim có 
đôi 
- Hạnh phúc lứa đôi: 
Chim kia cũng muốn có đôi 
Huống chi thân thiếp lẻ loi một mình. 
Con chim nó hát tang tình 
Có đôi cũng vậy, một mình cũng hay. 
58,9 36,7 4,4 
Chim đậu 
- Chim 
bay 
- Người chinh phục được / Người chưa 
chinh phục được: 
Gặp nhau giữa cánh đồng này 
Con mắt liếc lại lông mày đưa ngang. 
Bây giờ được thở được than 
Bắt con chim đậu bỏ đàn chim bay. 
Bây giờ anh nắm được tay 
Anh yêu vì nết anh say vì tình. 
63,4 33,3 3,3 
Chim lạc 
đàn 
- Chàng trai khi thiếu vắng bạn tình: 
Lạ lùng anh mới tới đây, 
Bồ câu đóng sáo, chim bay lạc đàn 
65,5 28,9 5,6 
Chim 
khôn 
- Người khôn ngoan: 
Chim khôn chết mệt về mồi 
Người khôn chết mệt về lời nhỏ to. 
61,1 35,6 3,3 
Đàn - Tâm trạng người đang yêu: 
Đương khi cuộc rượu say nồng 
Đàn kia đang gảy sau chùng mất dây. 
Hết điệu thì em cho vay 
Can gì phải nghỉ nửa ngày, anh ơi! 
60 38,9 1,1 17 
Đàn đứt 
dây 
- Cảnh ngộ không may mắn: 
Phận em sao lắm dở dang 
Cầm tiêu tiêu gảy, cầm đàn đứt dây 
84,5 14,4 1,1 
18 Lòng son 
dạ sắt 
- Phẩm chất tốt, kiên định: 
Mẹ già ở túp lều tranh 
Sớm thăm tối viếng cho đành lòng em 
Lòng son dạ sắt càng thêm 
Lòng đà trăng gió ai tìm thấy ai. 
77,7 16,7 5,6 
Phần 4.2. Thơ tình Xuân Diệu 
Nhận xét (%) 
STT 
Hình 
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không 
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
- Sức sống bền bỉ đang âm thầm lan tỏa: 
Anh muốn mang lời đi tạ ơn 
Bầu trời như thể gió căng buồm 
Hoa trong cỏ dại chiều hôm ấy 
Đã đẹp tưng bừng hơn mọi hôm. 
87,8 11,1 11,0 Hoa 
- Sự kết hợp lứa đôi: 
Lá như con mắt cụm cây nhìn 
Trái tựa hình tim, chim hót xin 
Gió đẩy đầu hoa, nghiên ngả thắm 
Nhị vàng hoa cạnh liếc hoa bên. 
54,4 40 5,6 
Hoa tím - Tình yêu nồng cháy: 
(1) Hoa tím tương tư đã nở đầy 
Mời em dạo bước tới vườn đây 
Em xem: yêu mến em gieo hạt 
Hoa tím tương tư đã nở đầy. 
54,4 24,4 21,2 
Hoa - cỏ - Tình yêu lứa đôi: 
Một tối bầu trời đắm sắc mây 
Cây tìm nghiêng xuống nhánh hoa gầy 
Hoa nghiêng xuống cỏ trong khi cỏ 
Nghiêng xuống làn rêu một tối đầy. 
60,0 25,6 14,4 
1 
Hoa - gió
- Tình yêu lứa đôi: 
Sao họ khép nõn nà mà bợ ngợ 
Những nàng hoa chờ đợi gió phong lưu. 
50,0 46,7 3,3 
Hoa nhài - Con người: 
Chen lá lục những búp lài mở cửa 
Hớp bóng trăng đầy miệng nhỏ xinh xinh 
60,0 
31,1 8,9 
Hoa 
hồng 
- Người con gái: 
Ta tiếc theo sau những đóa hồng 
Những nàng con gái sớm phai bông 
Những cô hây hẩy còn đôi tám 
Xô đuổi tình yêu vội lấy chồng. 
57,8 20,0 2,2 
Người 
hoa, hoa 
ái tình, 
chim 
hoa,.. 
- Những kết hợp từ ngữ mới lạ - hoa trở 
thành định ngữ cho những gì tươi đẹp, 
đắm say nhất: 
(1) Cứ như thế cho đến giờ đen tối 
Hoa ái tình chung phận đoá hồng khô. 
(2) Có lẽ người hoa nay đã tươi 
Nghe chiều âu yếm lấn vô người. 
(3) Bước đẹp em vừa ngự tới đây 
Chim hoa ríu rít liễu vui vầy. 
63,3 27,8 8,9 
2 
Áo - Người con trai: 
Cánh du lang tha thướt phấn qua tường 
Áo công tử dải là vương não ruột. 
53,3 43,3 3,3 
 - Tình yêu : 
 Áo em thoang thoảng hoa cau 
Áo em say đắm một màu trầm hương 
Áo em ngày nhớ đêm thương 
Áo em chín nắng mười thương anh chờ. 
68,9 23,3 7,8 
3 Mưa - Tình yêu: 
Lòng ta là một cơn mưa lũ 
Đã gặp lòng em là lá khoai 
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc 
Lá xanh không ướt đến da ngoài. 
33,3 50,0 16,7 
- Người con gái: 
Nghìn buổi sáng bình minh xe chỉ thắm 
Đem lòng tôi ràng rịt với xuân tươi. 
44,4 54,5 1,1 4 Xuân 
- Tình yêu: 
 Xuân của đất trời nay mới đến 
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi. 
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi 
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi. 
68,9 21,1 10,0 
- Buồn, đau khổ, đau đớn xót xa của con 
người: 
Yêu ngẩn ngơ, rồi đau đớn xót xa 
Số anh là khổ, phận anh là 
Suốt đời nuốt lệ vào trong ngực 
Đem ái tình dâng kẻ phụ ta. 
85,6 8,9 5,6 5 Lệ 
- Tình yêu nồng cháy: 
Rễ ăn huyết lệ từ lâu 
Màu hoa mới được bền lâu thế này 
38,9 41,1 20,0 
6 
Trăng - 
hoa 
- Tình yêu lứa đôi: 
Bâng khuâng chân tiếc giậm lên vàng 
Tôi sợ đường trăng tiếng dậy vang 
Ngơ ngác hoa duyên còn núp lá 
Và làm sai lỡ nhịp trăng đang. 
55,6 34,4 10,0 
Trăng - 
gió 
- Sự kết hợp lứa đôi: 
 Ai làm cách trở đôi ta 
Vì anh vụng gượng hay là vì em? 
Trăng còn đợi gió chưa lên, 
Hay là trăng đã tròn trên mái rồi? 
60,0 
32,2 
7,8 
7 Gió - Con người: 
Gío rên rỉ như lời ai thuở trước 
Trời nhung mơn lòng ấy xưa yêu 
Không khí thì êm, đêm sương khẽ bước 
Xưa tìm ai mơn trớn cũng như chiều 
51,1 38,9 10,0 
Sóng - Tình cảm, tình yêu: 
 Nhưng hồn anh sáng anh vui 
Anh có nghe đây đó cuộc đời gần quanh. 
Có em: ấm cả trời xanh 
Sóng bên chân khẽ cùng anh chuyện trò. 
64,4 28,9 6,7 8 
Sóng - 
cát 
- Tình yêu lứa đôi: 
Anh xin làm sóng biếc 
Hôn mãi cát vàng em 
Hôn thật khẽ thật êm 
Hôn êm đềm mãi mãi. 
80,1 14,4 5,5 
9 Thuyền - 
bến 
- Hạnh phúc lứa đôi: 
Người giai nhân: bến đợi dưới cây già 
Tình du khách: thuyền qua không buộc 
chặt. 
57,8 31,1 11,1 
10 Biển - 
gành 
- Tình yêu lứa đôi: 
Anh không xứng là biển xanh 
Nhưng cũng xin làm bể biếc 
Để hát mãi bên gành 
Một tình chung không hết. 
72,3 24,4 3,3 
Cây đời - Sự trường tồn vĩnh hằng: 
Vĩnh viễn yêu em như yêu sự thật 
Và cây đời mãi mãi xanh tươi. 
Mãi mãi môi em nhụy đời vô hạn 
Và cây đời ! Ôi xán lạn xanh tươi. 
82,2 15,6 2,2 11 
Cây - Con người: 
Tôi biết rằng chỉ cách một ngày sau 
Cây bên đường sẽ trông thấy tôi sầu. 
Đi thất thểu, đi lang thang, đi quạnh quẽ. 
58,9 38,9 2,2 
12 Cánh 
hồng 
- Sự kết nối tình yêu: 
 Sao buổi đầu xuân êm ái thế! 
Cánh hồng kết những nụ cười tươi. 
79,0 13,3 7,7 
13 
Lá - 
Cành 
- Sự chờ đón tình yêu: 
Lá lim dim trên mấy ngọn bằng bằng 
Cành lả lả chờ tay ai đón đẩy. 
71,2 24,4 4,4 
Cá - 
Chim 
- Tin tức tình yêu: 
Hay là nhắn cá gởi chim 
Nhờ mưa đưa bức chăn êm tới người. 
65,7 31,0 3,3 14 
Chim 
- Trái tim: 
Mau với chứ, vội vàng lên với chứ, 
Em, em ơi, tình non đã già rồi: 
Con chim hồng, trái tim nhỏ của tôi 
Mau với chứ! Thời gian không đứng đợi 
47,8 47,8 4,4 
 - Tình cảm mỏng manh, không chắc chắn: 
Dầu chiếm tay em, anh vẫn hay 
Rằng anh chỉ nắm cánh chim bay 
Bao giờ có được người yêu dấu! 
Chất chứa trong lòng vạn đắng cay. 
74,5 21,1 4,4 
15 
Đàn - Tình cảm yêu thương: 
Anh còn nghỉ ngợi bước như mơ 
Mắt thẩn thơ trong cảnh thẫn thờ 
Đàn của hồn ta ai vặn thế 
Gặp nhau khi ấy bỗng hòa tơ. 
72,2 25,6 2,2 
- Mong đợi, say đắm, khát khao: 
Anh đợi tin em đến cháy lòng 
Lo em tai nạn xảy ra không? 
Sao em không viết, thư không gửi. 
Tim cứ quay về mãi hướng trong. 
77,8 21,1 1,1 
- Rung động, ngất ngây, mong muốn được 
yêu: 
Lòng tôi bốn phía mở cho trăng 
Khách lại mười phương cũng đãi đằng 
Nước ngọt sẵn tuôn, vườn đợi hái 
Đường không ngăn cấm, cỏ chờ băng. 
64,4 28,9 6,7 
- Vật dễ vỡ: 
Anh vẫn tưởng chuyện đùa khi tuổi nhỏ 
Ai có ngờ lòng vỡ đã từ bao! 
45,6 50,0 4,4 
16 
Lòng 
- Sự thờ ơ, lạnh nhạt: 
Như đối cùng ta giữa cảnh mưa 
Mà lòng không hiểu trán bơ vơ 
Không tăng âu yếm trong câu nói 
Trong mắt còn nguyên vẻ hững hờ. 
74,5 21,1 4,4 
- Cô đơn, đau đớn, thất vọng: 
Đường rạo rực, thì thầm rối rắm 
Ngập lòng tôi. Mà ai ngó tới đâu! 
Tôi điên cuồng tất nhiên phải khổ đau 
Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm! 
67,8 27,8 4,4 
- Sự kết hợp lứa đôi: 
Trong thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy 
Lòng anh thôi đã cưới lòng em. 
68,9 26,7 4,4 
Lòng dạ - Tình cảm sâu kín: 
Tôi biết lắm, trời ơi, tôi biết lắm! 
Hỡi lòng dạ sâu xa như vực thẳm! 
66,7 
28,9 4,4 
Hoa 
lòng, 
nhụy 
lòng,.. 
- Những cụm từ mới lạ, lòng làm định ngữ 
cho sự tươi đẹp, dạt dào của tình yêu: 
(1) Cho anh một đóa hoa tinh túy 
Một đóa hoa lòng chẳng héo khô. 
(2) Người si muôn kiếp là hoa núi 
Uổng nhụy lòng tươi tặng khách hờ. 
72,2 21,1 6,7 
Phần 4.3. Xuân Quỳnh thơ tình 
Nhận xét (%) 
STT 
Hình 
ảnh Liên tưởng (nghĩa biểu trưng) Đúng Sai Không 
nhận xét
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
Màu 
hoa 
- Tình yêu nồng cháy: 
Thời gian đi màu hoa cũ về đâu 
Nay trở lại vẫn như còn mới mẻ 
Bao mùa thu hoa vẫn vàng như thế 
Chỉ em là đã khác với em xưa 
… 
Nhưng màu hoa đâu dễ nguôi quên 
Thành phố ngợp ngày nao chiều gió dậy 
Gương mặt ấy lời yêu thuở ấy 
Màu hoa vàng vẫn cháy ở trong em. 
54,4 24,4 21,2 
- Người con gái: 
Anh mơ anh thấy có em 
Thấy bông cúc nhỏ nơi triền đất quê. 
60,0 25,6 14,4 
1 
Bông 
cúc 
- Hoài niệm: 
Hoa cúc xanh có hay là không có 
Trong đầm lầy tuổi nhỏ của anh xưa. 
… 
Hoa cúc xanh có hay là không có 
Tháng năm nào ấp ủ thuở ngây thơ. 
71,1 24,4 4,4 
Hoa 
nghệ, 
hoa 
diếp, 
hoa sim 
- Nỗi đau đớn, tủi hờn, oán trách về cuộc 
đời người con gái: 
Khắp Hoàng Liên trên một ngàn thước núi 
Hoa nếp mỏng manh trước tầm gió thổi 
Hoa diếp vàng cô độc giữa thâm u 
Và bên đường hoa nghệ dại ngẩn ngơ 
Hoa sim tím một nỗi buồn hoang dã 
. . . 
Những hoa này chỉ hoa dại mà thôi. 
80,0 16,7 3,3 
Hoa cúc - Mơ ước: 
Hoa cúc xanh, có hay là không có 
Một ngôi trường bé nhỏ cuối ngàn xa 
Mơ ước của người hay mơ ước của hoa 
Mà tươi mát mà dịu dàng đến thế. 
53,3 42,2 4,4 
Hoa - Người con trai: 
Anh có nghe hoa rơi 
Quanh chỗ mình đứng đó 
Hoa ơi sao chẳng nói 
Anh ơi sao lặng thinh 
Đốt lòng em câu hỏi 
“Yêu em nhiều không anh”. 
83,3 16,7 0,0 
Hoa 
tường vi 
- Cuộc đời người con gái lận đận trong 
tình duyên: 
(1) Hoa tường vi như thực lại như mơ 
Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại 
. . . 
Hoa phảng phất mối tình trong truyện cổ 
Mang lỡ lầm oan ức đã xa xôi 
Hoa tường vi thời trẻ dại của tôi 
Hoa hiểu cả những điều tôi chẳng nói. 
57,8 20,0 2,2 
- Sự chia ly, tiễn biệt: 
Sân ga chiều em đi 
Bàn tay da diết năm 
Vừa thoáng tiếng còi tàu 
Lòng đã nam đã bắc. 
51,1 
47,8 
1,1 
Con tàu 
– sân ga 
- Tình yêu, hạnh phúc: 
Tàu sẽ dừng ga cuối 
Xin đừng vội ra đi 
Cho phút giây gặp gỡ 
Đỡ lo giờ cách chia. 
61,3 37,5 1,2 
2 
Áo - Kỷ niệm tuổi thơ: 
Tuổi thơ tôi trong vạt áo của bà, 
Chuyện cổ tích chẳng xua tan nỗi sợ. 
62,2 36,7 1,1 
3 Mưa - Lý tưởng hạnh phúc, niềm tin tuổi trẻ: 
Nước đây rồi! Ơi bạn bè anh em! 
Chúng tôi vục trăm gầu nước mát 
Trận mưa này mưa từ lòng đất 
Trận mưa này, mưa của chúng tôi. 
75,6 
23,3 
1,1 
- Con người : 
Người trẻ trung, thành phố thì già 
Em và anh lúc bấy giờ cũng trẻ 
Chúng ta qua những ngôi nhà đổ vỡ 
Dòng chữ ghi trước cửa của người đi 
Con đường dài bóng lá đan thưa 
Trận mưa rào cảm thông và độ lượng … 
50,0 45,6 4,4 
- Thân phận người phụ nữ: 
“Thân gái như hạt mưa sa 
Hạt vào gác tía hạt ra vũng lầy” 
Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng 
Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi … 
90,0 10,0 0,0 
- Tuổi trẻ: 
Tôi biết chắc mùa xuân rồi cũng hết 
Hôm nay non, mai cỏ sẽ già 
Tôi đã đi mấy chặng đường xa 
Vượt mấy núi mấy rừng qua mấy biển. 
80,0 16,7 3,3 4 Xuân 
- Thời gian một năm: 
Lòng ta như cánh đồng 
Màu xanh là mãi mãi 
Như gốc hoa đã hái 
Mùa sau lại ra hoa 
Mùa xuân này đi qua 
Thì mùa xuân khác tới. 
64,4 26,7 8,9 
- Vật cụ thể: 
Em đi qua phố Hàng Đào 
Mãi vui chân bước lạc vào Hàng Ngang 
Gặp mùa xuân ở Hồ Gươm 
Trong muôn màu áo trên đường chiều nay 
… 
Cô cười và chỉ mùa xuân 
Ở trên lá chiếu chúng mình mới mua. 
… 
Cỏ xanh xanh suốt chân đê! 
Ô hay xuân vẫn cùng đi với mình. 
63,3 30,0 6,7 
5 Lệ - Đau khổ cực độ: 
Hạt mưa sa trên bùn lầy nước đọng 
Một kiếp người nhắm mắt lệ còn rơi. 
85,6 8,9 5,6 
6 
Trăng - 
cây 
- Tình yêu: 
Mặt trời mọc mãi từ cuối biển 
Vầng trăng lên lưu luyến những hàng cây. 
55,6 34,4 10,0 
- Tình yêu của người con gái: 
Xóm làng nào anh sẽ đi qua 
Những đồng lúa, vườn cây bờ bãi … 
Dẫu em biết chắc rằng anh trở lại, 
Ngọn gió buồn vẫn thổi phía không anh. 
53,3 46,7 0,0 7 
Gió 
- Người phụ nữ có cá tính: 
Ngọn gió nam tư do phiêu lưu 
Phía các đại dương ập đến 
Gió khuấy động chân sóng sâu đáy biển 
Làm nước đỏ ngầu lên 
Không vật gì dưới nước được nằm yên. 
80,0 17,8 2,2 
- Kỷ niệm tuổi thơ: 
Tôi trở về tìm lại tuổi thơ 
Hoa sấu rụng bên chái nhà đã cũ 
Nhũng đêm vắng nghe tiếng gào của gió 
Tiếng súng rền, tiếng mõ, tiếng người la. 
68,9 
28,9 2,2 
Gió - 
mây 
- Tình yêu lứa đôi: 
Mây trắng bay đi cùng với gió 
Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ 
Đắng cay gửi lại bao mùa cũ 
Thơ viết đôi dòng theo gió xa. 
58,9 37,8 
3,3 
Gió - 
cát 
- Lý tưởng, vận mệnh đất nước: 
Tôi sẵn lòng đem hiến cả đời tôi 
Cho cát trắng và gió lào quạt lửa. 
72,3 23,3 4,4 
Cát - 
nắng 
- Tình yêu lứa đôi: 
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng 
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng 
Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa. 
57,8 40,0 2,2 
- Trắc trở, thử thách: 
Qua bao ngày lửa đạn 
Đất về với mùa xuân 
Như em về với anh 
Qua những ngày sóng gió. 
75,5 6,7 17,8 8 Sóng 
- Con người : 
Ở chân trời đã sấm chớp rồi kia 
Mây đen đến gió xanh mặt biển 
Sóng reo mừng chúng tôi chờ đón 
Nhưng mưa chẳng tới đây mưa rất xa 
Cơn mưa kia nào phải của ta: 
51,1 47,8 1,1 
- Sự nhớ nhung da diết: 
Con sóng dưới lòng sâu 
Con sóng trên mặt nước 
Ôi con sóng nhớ bờ 
Ngày đêm không ngủ được 
Lòng em nhớ đến anh 
Cả trong mơ còn thức 
77,8 22,2 0,0 
- Khả năng vượt khỏi sự nhỏ bé tình yêu: 
Dữ dội và dịu êm 
Ồn ào và lặng lẽ 
Sóng không hiểu nỗi mình 
Sóng tìm ra tận bể. 
75,6 23,3 1,1 
- Tình cảm, tình yêu: 
Sông cũng như tình yêu-sông thiên vị 
Lấy phù sa bên lở đắp bên bồi 
Sóng vỗ về bờ cỏ non tươi 
Lá xanh mướt cơn mưa vừa gội. 
64,4 28,9 6,7 
Sóng - 
cát 
- Tình yêu lứa đôi: 
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng 
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng 
Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa. 
80,1 14,4 5,5 
9 Thuyền 
- bến, 
thuyền - 
đất 
- Hạnh phúc lứa đôi: 
Suốt đêm dài mũi đất chẳng nguôi yên 
Đất đi cùng với những con thuyền 
Trong tiếp gió gọi hoài không ngớt. 
57,8 31,1 11,1 
- Tâm trạng nhiều biến động của người 
đang yêu: 
Những ngày không gặp nhau 
Biển bạc đầu thương nhớ 
Những ngày không gặp nhau 
Lòng thuyền đau rạng vỡ. 
68,9 27,8 3,3 
- Sự dữ dội nồng nàn của tình yêu: 
Cũng có khi vô cớ 
Biển ào ạt xô thuyền 
Vì tình yêu muôn thuở 
Có bao giờ đứng yên. 
80,0 16,7 3,3 
- Sự bất tận của tình yêu: 
Lòng thuyền nhiều khát vọng 
Và tình biển bao la 
Thuyền đi hoài không mỏi 
Biển vẫn còn xa xa. 
65,6 31,1 3,3 
- Tình yêu lứa đôi: 
Biển như cô gái nhỏ 
Thì thầm gửi tâm tư 
Quanh mạn thuyền sóng vỗ. 
55,6 40,0 4,4 
Thuyền 
- biển 
- Người con trai: 
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng 
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng. 
Như tấm lòng tôi nhớ những thuyền xa. 
55,6 32,2 12,2 
10 Biển - Người con gái đang yêu: 
Biển hay tình em đó 
Gọi lòng anh bay xa. 
62,3 34,4 3,3 
- Cuộc đời người con gái thời chiến tranh: 
Biết bao nhiêu năm tháng đi qua 
Dẫu biển đã trải nhiều chiến trận 
Chưa bao giờ biển mang thương tích 
Mảnh bom đạn biển dấu tận lòng sâu. 
68,9 27,8 3,3 
- Tình bao dung, rộng lượng của người phụ 
nữ: 
Biển chỉ quen theo qui luật của mình 
Biển vẫn ấm những ngày trở rét 
Biển vẫn mát những ngày nắng khét 
Dẫu vui buồn biển vẫn mênh mông 
Vẫn là nơi gặp gỡ triệu dòng sông 
72,3 23,3 4,4 
Cây - Tâm trạng người đang yêu: 
Cát vắng, sông đầy cây ngẩn ngơ 
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa 
Tên mình ai gọi sau vòm lá 
Lối cũ em về nay đã thu. 
62,3 30,0 7,1 
Cây 
bàng, 
phi lao 
- Con người: 
Cây bàng gai nhìn tôi trách móc 
Rặng phi lao chẳng còn reo hát 
Cây giận rồi và gió cũng lặng im. 
65,6 32,2 2,2 
11 
Phi lao - Tình yêu lứa đôi: 
Bên bờ hàng phi lao 
Đang thì thầm tình tự 
Nhìn đâu cũng thấy nụ cười 
Hàng phi lao hát những lời mát xanh. 
55,6 42,2 2,2 
- Tình yêu của người con gái: 
Lòng những muốn trở thành ngọn cỏ 
Bên lề đường ngày đó tiễn anh đi. 
68,9 28,9 2,2 
- Kỷ niệm tình yêu: 
Người mới đến những nơi tôi từng đến 
Lại con đường vạt cỏ tuổi mười lăm 
Lại hàng cây nghe tiếng thì thầm 
Lời thành thật, dối lừa trên ghế đá. 
65,6 31,1 3,3 
- Thân phận bé nhỏ: 
Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ 
Mọc vô tình trên lối ta đi 
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi 
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có. 
82,2 15,6 2,2 
- Sự tươi trẻ, sức sống con người: 
Người thành phố ra khỏi phòng chật chội 
Chợt nhìn sang bãi cỏ mênh mông 
Thấy thảnh thơi mát nhẹ trong lòng 
Sau những buổi bộn bề công việc 
Và bãi cỏ hình như cũng biết 
Nên tháng ngày xanh mãi không thôi. 
72,3 24,4 3,3 
12 
Cỏ 
- Sự yên bình: 
Trong ác liệt bỗng biết ơn màu cỏ 
Cỏ làm bớt hoang tàn 
Cỏ làm bớt thương đau. 
61,1 36,7 2,2 
13 Cá, cua - Con người: 
Cá đoàn tụ sau mùa giá rét 
Cua hết gầy trong đêm tối không trăng. 
53,3 42,3 4,4 
16 Gạch - Con người: 
Anh đã đi cùng em 
Bàn chân in gạch lát 
Gạch như lên tiếng hát 
Mỗi khi lòng ta vui 
Gạch mang màu thương nhớ 
Mỗi khi mình xa xôi. 
80,0 16,7 3,2 
17 
Nón - Tình cảm, tình yêu lứa đôi: 
Mưa to thế chắc sông tràn bờ cỏ 
Thương chiếc xe anh nhọc nhằn trong gió 
Mái nhà nao đêm nay anh dừng chân 
Ước chi làm chiếc nón che anh. 
61,1 37,8 1,1 
- Mong ước tột đỉnh: 
Người chống giặc bốn năm ở dưới hầm 
sâu 
Vẫn mong ước cháy lòng được đi trên mặt 
đất 
Đó miền đất nơi em tìm đến 
Đã có gì kỷ niệm của ta đâu. 
65,6 
33,3 
1,1 
18 Lòng 
- Khát khao tột đỉnh: 
Những bài thơ mình viết cho mình 
Cho bè bạn những người yêu quí nhất 
Những bài thơ viết về súng đạn 
Về khu rừng cháy khát những mầm cây 
Về khát khao từng đốt cháy lòng 
Hạnh phúc đang còn tình yêu đã mất. 
55,5 
40,1 
4,4 
- Mong chờ tột đỉnh: 
Con chuồn ngô hay làm dáng 
Chao mình soi mặt ao trong 
Đốt cháy lòng một nét chờ mong. 
58,1 38,7 3,2 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVNNH005.pdf