Việc kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng và đối với kiểm toán BCTC nói chung là việc rất quan trọng. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đã nêu lên mục đích của việc kiểm tra hệ thống là nhằm:
- Hiểu rõ hệ thống kiểm soát của khách hàng.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
- Góp ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của khách hàng sẽ được trình bày trong thư quản lý.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc kiểm tra hệ thống KSNB của KTV mới chỉ dừng ở mục đích để có được hiểu biết về hệ thống hơn là để quyết định quy mô của việc kiểm tra chi tiết. Ngay cả trong trường hợp KTV kết luận tin tưởng vào hệ thống KSNB của khách hàng thì cũng không vì thế mà giảm các thủ tục kiểm tra chi tiết. Điều này cũng có nguyên nhân của nó. Do điều kiện nền kinh tế Việt nam chưa phát triển, hệ thống KSNB của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới chỉ ở mức rất thấp, chính vì thế các KTV không thể tin tưởng hoàn toàn vào hệ thống KSNB của khách hàng.
132 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - Thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do VACO thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nhận công nợ phải trả.
Kiểm tra tính đúng kỳ của hàng mua.
STT
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Chú thích/ Tham chiếu
1.
Kiểm tra các khoản phải trả về tính hợp lệ, tính đầy đủ, tính đúng kì.
Thu thập Bảng tổng hợp số dư Phải trả người bán chi tiết theo từng đối tượng, phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu với Sổ cái và báo cáo. Kiểm tra các khoản chênh lệch (nếu có) tới các chứng từ có liên quan.
Chọn một số nghiệp vụ thanh toán công nợ phải trả người bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản sau ngày khoá sổ kế toán từ Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của kỳ tiếp theo, thực hiện:
Kiểm tra các Phiếu nhập kho, Hoá đơn mua hàng và các chứng từ bổ trợ khác.Xác định xem các khoản thanh toán đại diện cho một khoản công nợ tại ngày kết thúc năm tài chính có được phản ánh trên Bảng tổng hợp số dư phải trả hay không?
Sau đó, chọn các hoá đơn mua hàng chưa thanh toán, kiểm tra xem các hoá đơn này có chỉ ra một khoản công nợ phải trả tại ngày kết thúc năm không và nếu có thì đã được phản ánh vào sổ kế toán.
Đánh giá kết quả kiểm tra
THN
N/A
N/A
2.
Kiểm tra giá trị và việc trình bày các Khoản phải trả.
Soát xét bảng tổng hợp số dư công nợ phải trả người bán tại ngày khoá sổ để xác định xem liệu có số dư nợ tài khoản phải trả bị bù trừ trong số dư phải trả cuối kỳ trình bày trên BCTC hay không
Xác định xem có số dư khoả phải trả phi thương mại nào được phản ánh trong số dư Phải trả người bán cuối kỳ không
Xác định các khoản Phải trả tồn đọng lâu ngày, xem xét việc trình bày và thuyết minh các khoản công nợ này của đơn vị.
Yêu cầu khách hàng cung cấp và xem xét các điều khoản cam kết trong các hợp đồng mua hàng quan trọng cần trình bày trên BCTC.
Xem xét việc trình bày số dư phải trả các bên liên quan
Xem xét việc trình bày các giao ước mua hàng quan trọng
Xem xét việc trình bày các khoản công nợ phải trả với thời gian lâu hơn một năm.
Đánh giá kết quả kiểm tra
THN
Không
THN
Không
N/A
THN
3.
Xác nhận công nợ phải trả
Thu thập hoặc lập Bảng tổng hợp số dư công nợ phải trả (phân loại theo tuổi nợ và chi tiết theo đối tượng), phản ánh số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Kiểm tra số tổng cộng, đối chiếu với sổ cái và báo cáo của đơn vị.
Lựa chọn một số khoản phải trả từ Bảng tổng hợp số dư và thực hiện các bước sau:
Lập (hoặc yêu cầu khách hàng lập) thư xác nhận số dư tại thời điểm báo cáo dưới tên của khách hàng và gửi cho các đối tượng cần xác nhận nợ dưới sự kiểm soát của KTV.
Gửi thư xác nhận lần hai nếu không nhận được thư hồi đáp.
So sánh số được xác nhận với số liệu ghi sổ của kháhc hàng. Yêu cầu khách hàng lập hoặc lập bảng đối chiếu chi tiết các trường hợp chênh lệch theo từng nghiệp vụ. Kiểm tra các chứng từ liên quan đối với các trường hợp chênh lệch.
Đối với các khoản không nhận được thư trả lời, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc các Hoá đơn mua hàng trong kỳ chưa dược thanh toán và các phiếu nhập hàng. Khẳng định rằng tất cả các khoản thanh toán cho các khoản nợ tại ngày kết thúc năm đều đã được phản ánh là khoản phải trả tại ngày khoá sổ.
Phỏng vấn khách hàng về số dư các khoản phải trả lớn đang có tranh chấp (bị từ chối thanh toán hoặc chỉ chấp nhận thanh toán một phần) và kiểm tra nếu thấy cần thiết.
Đánh giá kết quả kiểm tra
THN
N/A
THN
4.
Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng
Chọn một số Hoá đơn mua hàng ghi sổ 15 ngày sau ngày khoá sổ năm tài chính.
Đánh giá kết quả kiểm tra
THN
N/A: không áp dụng.
1.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Sau khi hoàn thành được chương trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC của Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi, KTV tiến hành các công việc cần làm trong giai đoạn thực hiện theo đúng các thủ tục đã đưa ra. Giấy tờ làm việc là căn cứ để chứng minh các thủ tục đó đã hoàn thành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC do VACO thực hiện gồm hai bước cơ bản sau:
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá kết quả
Do đặc điểm việc mua hàng của Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi là mua nguyên vật liệu với số lượng nghiệp vụ ít, giá trị lớn nên việc kiểm tra hệ thống đối với chu trình này không được thực hiện trong tất cả các kì kiểm toán mà được tiến hành quay vòng theo các năm cùng với các chu trình khác.
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết đối với chu trình mua hàng – thanh toán được kiểm toán viên triển khai theo chương trình kiểm toán đã được soạn thảo. Trước hết, để có thể nắm được tình hình công nợ của khách hàng tại ngày 31/12/2003, KTV yêu cầu cung cấp Bảng kê số phát sinh Tài khoản Phải trả nhà cung cấp. Bảng kê này sau đó sẽ được lưu trong Hồ sơ kiểm toán với tham chiếu . Các tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra chi tiết cũng được yêu cầu cung cấp như:
Các BCTC của niên độ kế toán 31/12/2002
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Bảng tổng hợp phải trả người bán
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ cái tài khoản Hàng tồn kho, tài khoản Phải trả nhà cung cấp
Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
Báo cáo kiểm toán năm trước
Các biên bản đối chiếu công nợ
Các chứng từ, hoá đơn có liên quan...
Tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết Tài khoản 331 với số liệu trên BCTC:
Việc đối chiếu số liệu trên Bảng kê số phát sinh Phải trả người bán với số liệu trên BCTC được phản ánh trên giấy tờ làm việc như sau
Bảng 2.8: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
41
61
Khách hàng: Nhà máyThắng Lợi
Người lập: THN
Ngày: 26/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTN
Ngày: 10/03/04
Nội dung: Tổng hợp phải trả người bán
Mục tiêu: Tổng hợp số dư phải trả đầu năm, cuối năm của các nhà cung cấp có số phát sinh lớn trong năm. Đối chiếu với số liệu trên BCTC. Giải thích các chênh lệch nếu có.
Phải trả người bán
31/12/2002
31/12/2003
Công ty XNK thuốc lá
27.761.015.067
ỹ25.853.540.573
{a}
XN in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc
13.132.540.018
ỹ16.861.540.899
{b}
Công ty thương mại Kim Liên
0
ỹ3.179.691.125
Công ty TNHH Thái Dương
0
ỹ1.745.467.840
{b}
XN in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
1.801.434.778
ỹ1.608.774.820
{b}
Công ty TNHH giấy nhôm TOYO
551.007.856
742.810.200
{b}
Công ty nguyên liệu thuốc lá
22.071.070
551.297.024
Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá
1.710.966.132
469.279.959
{c}
Điện lực Thanh Xuân
140.357.897
221.742.363
Công ty đầu tư xây dựng và PTNT
0
195.311.500
Công ty VINA TOTO
109.799.250
121.172.722
{b}
Công ty cổ phần TMDV xây dựng Mĩ Phương
0
115.005.700
Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn
111.561673
111.561.673
(*)
Công ty TNHH Việt Thuỷ
0
100.254.000
{b}
Công ty thuốc lá Đà Nẵng
0
100.000.000
Nhà máy in văn hoá phẩm Phúc Yên
111.026.000
81.564.130
Công ty đầu tư TM và phát triển kỹ thuật
487.600.515
54.894.928
Công ty nguyên liệu thuốc lá Nam
0
4.920.600
Công ty Đồng Tâm
1.145.815.000
0
Các nhà cung cấp khác
1.857.114.879
681.561.341
Tổng
48.942.310.135
52.800.391.397
Số liệu trên Leadsheet
48.942.310.135
52.800.391.397
Chênh lệch
0
0
Nguồn số liệu: Tập hợp từ Bảng chi tiết Tài khoản 331.
Nhà máy có thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp chủ yếu
(*) Khoản nợ Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn không phải là tồn đọng. Do Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi chưa thu được tiền từ đối tác nên chưa thanh toán.
Kết luận: Không có chênh lệch giữa số liệu chi tiết và tổng hợp.
{a}Khớp đối chiếu công nợ tài ngày 31/12/2003 giữa Nhà máy và Công ty XNK thuốc lá.
{b}Khớp biên bản đối chiếu công nợ giữa hai đơn vị tại ngày 31/12/03.
{c}KTV đối chiếu khi kiểm toán Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá. Không có chênh lệch.
ỹĐã gửi thư xác nhận
Kiểm tra chi tiết công nợ
Kiểm tra Tài khoản Phải trả người bán là kiểm tra số dư của từng đối tượng. Do vậy việc chọn mẫu cũng chọn theo đối tượng và thực hiện kiểm tra chi tiết số phát sinh trong năm và số dư cuối kỳ cho đối tượng đó. Kết quả làm việc được thể hiện trên giấy tờ như sau:
Bảng 2.9: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
61
42
Khách hàng: Nhà máyThắng Lợi
Người lập: THN
Ngày: 26/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTN
Ngày: 10/03/04
Nội dung: Kiểm tra chi tiết công nợ
Mục tiêu: Bảo đảm số dư công nợ của XN in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc không có sai sót trọng yếu.
Thủ tục: Kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh trong năm và nghiệp vụ thanh toán sau ngày khoá sổ
Ngày
Nội dung
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
03/02/03
Thanh toán bằng chuyển khoản
2.550.000.000
ỹ
29/04/03
Thanh toán bằng tiền mặt
500.000.000
ỹ
05/05/03
Thanh toán bằng chuyển khoản
3.000.000.000
ỹ
04/08/03
Thanh toán bằng chuyển khoản
1.500.000.000
ỹ
10/10/01
Thanh toán bằng tiền mặt
450.000.000
ỹ
25/01/03
Mua nguyên vật liệu
1.625.321.900
ỹ
15/05/03
Mua nguyên vật liệu
3.360.698.365
ỹ
25/08/03
Mua nguyên vật liệu
2.365.369.752
ỹ
30/10/03
Mua nguyên vật liệu
4.377.610.864
ỹ
Số dư đầu năm
13.132.540.018
Số dư cuối năm
16.861.540.899
ỹ
ỹ OK
(1)Kiểm tra hoá đơn và Bảng kê chi tiết, Phiếu nhập kho kèm theo
(2)Kiểm tra chứng từ thanh toán
(3)Đã thanh toán bằng chuyển khoản (3.650.000.000) vào tháng 01/2004, kiểm tra chứng từ thanh toán
Kết luận: Khoản phải trả Xí nghiệp in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc không có sai sót trọng yếu
Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận công nợ
Sai sót về tính đúng kỳ của việc ghi nhận công nợ thể hiện ở hai trường hợp mua hàng kỳ này nhưng đến kỳ sau mới được ghi nhận công nợ hoặc ngược lại, ghi nhận công nợ cho các nghiệp vụ mua hàng thực tế phát sinh ở kỳ kế toán sau. Tuy nhiên, trường hợp thứ nhất thường hay xảy ra hơn đặc biệt là ở các Công ty lớn.
Để kiểm tra mục tiêu này, KTV tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ mua hàng trong 5 đến 10 ngày trước thời điểm khoá sổ, thu thập hoá đơn của người bán, phiếu nhập kho, báo cáo nhận hàng, sổ nhật ký mua hàng và sổ chi tiết thanh toán với người bán liên quan đến các nghiệp vụ này, so sánh đối chiếu ngày trên các chứng từ sổ sách này để xác minh các nghiệp vụ có được ghi sổ đúng kỳ hay không.
Bảng 2.10: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
43
61
Khách hàng: Nhà máy Thắng Lợi
Người lập: THN
Ngày: 26/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTN
Ngày: 10/03/04
Nội dung: Kiểm tra tính đúng kỳ
Mục tiêu: Bảo đảm công nợ được ghi nhận đúng kì.
Thủ tục: chọn các Phiếu nhập kho phát sinh 10 ngày trước ngày khoá sổ (31/12/03), kiểm tra đến hóa đơn, chứng từ kèm theo
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
ỹ
Số
Ngày
PN387
24/12/03
Mua vỏ bao của nhà máy in VH phẩm Phúc Yên
560.321.354
ỹ
PN388
25/12/03
Mua giấy nhôm của TOYO VN
650.231.325
ỹ
PN389
25/12/03
Mua nguyên vật liệu của Cty nguyên liệu thuốc lá
2.365.236.932
ỹ
PN390
29/12/03
Mua nguyên liệu thuốc lá của Nhà máy thuốc lá Nam
1.562.321.632
ỹ
ỹ đã kiểm tra chứng từ nhập hàng
Kết luận: Các khoản công nợ được ghi nhận đúng kỳ
Gửi thư xác nhận các khoản phải trả người bán
Đối với thủ tục gửi thư xác nhận Khoản phải trả người bán, KTV sẽ tiến hành gửi thư xác nhận mở nghĩa là KTV sẽ ghi sẵn con số và nhà cung cấp chỉ cần xác nhận có đúng không. Lựa chọn phương thức thư xác nhận này là do rủi ro đối với tài khoản này là thường bị ghi sổ thấp hơn so với thực tế. Kiểm toán viên tiến hành chọn 5 nhà cung cấp có số phát sinh lớn và có biến động bất thường trong năm để tiến hành gửi thư xác nhận (theo giấy tờ làm việc).
Việc gửi thư xác nhận được tiến hành càng sớm càng tốt (thường vào ngày đầu tiên đến khách hàng) vì nếu để rời khách hàng mà vãn không nhận được phúc đáp từ phía nhà cung cấp của khách hàng (kể cả sau khi đã gửi lần thứ hai), KTV sẽ không thể quay trở lại khách hàng để thực hiện các thủ tục thay thế nhằm có được bằng chứng hợp lý đảm bảo cho ý kiến của mình về khoản phải trả nhà cung cấp. Thư xác nhận cũng như phúc đáp đều được gửi và nhận trực tiếp giữa KTV và nhà cung cấp để tránh sự can thiệp của khách hàng. Vì sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và làm giảm thiểu rất nhiều công việc kiểm tra chi tiết.
Nếu trong trường hợp đến ngày kết thúc kiểm toán mà vẫn không nhận được thư phúc đáp, các thủ tục thay thế thường được KTV sử dụng là: kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc kiểm tra đến chứng từ nhập và thanh toán trong kì.
Nhưng đối với Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi mặc dù không nhận được phúc đáp của nhà cung cấp là công ty thương mại Kim Liên nhưng không thấy KTV tiến hành các thủ tục thay thế.
Bảng 2.11: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
44
61
1/6
Khách hàng: Nhà máy Thắng Lợi
Người lập: THN
Ngày: 26/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTN
Ngày: 10/03/04
Nội dung: Tổng hợp gửi thư xác nhận phải trả
Mục đích: Để đảm bảo tính có thật của các khoản phải trả cho nhà cung cấp cuối kì.
Công việc: KTV chọn mẫu một số khách hàng có giá trị phải trả lớn để thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận.
P = 52.800.391.397
Cover = 93,27%
STT
Tên nhà cung cấp
Địa chỉ
Số điện thoại
Phải trả - SS
Ghi chú
1
Công ty XNK thuốc lá
83 Bạch Đằng HN
8 239 716
25.853.540.573
ỹ
2
XN in bao bì và phụ liệu thuốc lá Bắc
27 Bạch Mai HN
8 545 681
16.861.540.899
ỹ
3
Công ty thương mại Kim Liên
184 Đ.Thăng Long HN
7 782 562
3.179.691.125
4
Công ty TNHH Thái Dương
Nam Định
(035) 823 493
1.745.467.840
ỹ
5
XN in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
Hải Phòng
(031) 855 613
1.608.774.820
ỹ
Tổng
52.800.391.397 (*)
(*)1.154.337.421 = 93,27%52.800.391.397
ỹ Đã nhận được phúc đáp thư xác nhận và không có chênh lệch.
Bảng 2.12: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Nhà máy thuốc lá Thắng lợi 2/6
235 Nguyễn Trãi Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: 84-4-6 788 296 Fax: 84-4-6 788 297
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2004
Thư xác nhận số dư phải trả
Kính gửi: Ông/Bà Kế toán trưởng .
Công ty XNK thuốc lá
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của công ty Thắng Lợi, chúng tôi đề nghị Quí công ty vui lòng xác nhận trực tiếp tới KTV của chúng tôi, công ty Kiểm toán Việt Nam, số dư công nợ giữa chúng tôi và Quí công ty tại ngày 31/12/2003 thể hiện trên sổ kế toán của Quí công ty theo mẫu dưới đây.
Thư xác nhận của Quí công ty sẽ rất thuận lợi cho công việc của chúng tôi nếu được trả lời nhanh nhất.
Trân trọng,
(Kí, đóng dấu)
Trần Thu Hạnh
Kế toán trưởng.
Kính gửi : Công ty Kiểm toán Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội
Người nhận : Trần Hải Ninh – Kiểm toán viên
Chúng tôi xác nhận số dư công nợ Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi còn phải trả chúng tôi thể hiện trên sổ kế toán của công ty chúng tôi tại ngày 31/12/2003 như sau:
Số liệu của Nhà máy Thắng Lợi
Số liệu của chúng tôi
Chênh lệch
25.853.540.573
25.853.540.573
0
Chúng tôi gửi kèm theo đây là sổ chi tiết của chúng tôi (nếu có chênh lệch)
Hà Nội. ngày 08 tháng 03 năm 2004
Giám đốc
(Kí, đóng dấu)
Phạm Quang Huy
1.5. Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Một kỳ kế toán được coi là kết thúc vào ngày khoá sổ, lập các BCTC. Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều những nghiệp vụ, sự kiện liên quan đến kỳ kế toán nhưng vì lý do nào đó, sau khi các BCTC đã lập, kế toán mới nhận được thông tin. Theo đó, những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu đến BCTC. Tuy nhiên, việc xem xét là cần thiết, tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kiểm toán.
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV thực hiện soát xét các khoản công nợ tiềm tàng. Đây là những khoản công nợ ngoài dự kiến mà nếu có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì chúng phải được đơn vị trình bày trên ghi chú BCTC.
Để phát hiện ra các khoản công nợ tiềm tàng này, KTV thường thực hiện các thủ tục như phỏng vấn Ban Giám đốc, thu thập Thư giải trình của Ban Giám đốc, Biên bản họp Ban quản trị, kiểm tra các hợp đồng mua dài hạn... kết hợp với kinh nghiệm của KTV.
Qua tiến hành các thủ tục trên tại Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi, KTV đã xác minh không có khoản công nợ tiềm tàng nào có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi đã xác minh không có sự kiện phát sinh ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp và soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc của KTV các phần hành để làm cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Theo đó, việc soát xét phải đảm bảo các mục đích sau:
Các bằng chứng đã thu thập, đánh giá mô tả được một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Quá trình kiểm toán được thực hiện theo đúng những chính sách của VACO và tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận.
Các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn.
Các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên Báo cáo kiểm toán sau này.
Trong quá trình soát xét nếu phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu KTV phần hành sửa chữa và bổ sung.
Với phần thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi, sau khi soát xét trưởng nhóm kiểm toán đánh giá công việc kiểm toán đã được KTV thực hiện khá đầy đủ, các bằng chứng thu thập đã mô tả được những thông tin cần thiết về hoạt động mua hàng và thanh toán của khách hàng, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra đối với chu trình mua hàng và thanh toán tại Nhà máy này.
Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi tiến hành thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng và lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV lập báo cáo kiểm toán dự thảo. Báo cáo dự thảo này sẽ được gửi cho khách hàng xem xét để đi đến thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh. Cuối cùng, căn cứ vào kết quả thống nhất với khách hàng và kết quả soát xét lần cuối của Ban Giám đốc, KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán thích hợp phát hành cho khách hàng. Như vậy, trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, hồ sơ kiểm toán phải trải qua 3 lần soát xét chặt chẽ:
Soát xét của một KTV cao cấp hoặc chủ nhiệm kiểm toán đối với các giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình Ban Giám đốc VACO soát xét lần cuối.
Soát xét lần cuối của Ban Giám đốc VACO đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
1.6. Công việc thực hiện sau kiểm toán
Bước công việc cuối cùng mà nhóm kiểm toán phải thực hiện là đánh giá kết quả và chất lượng của cuộc kiểm toán, bao gồm việc đánh giá lại rủi ro của cuộc kiểm toán, soát xét hiệu quả của việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, đánh giá chất lượng công việc của nhân viên. Đồng thời, KTV cũng luôn giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, nắm bắt kịp thời những thay đổi lớn của khách hàng mà có thể ảnh hưởng tới kế hoạch kiểm toán năm sau.
2. Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán do VACO thực hiện tại Công ty Viko
Công ty Viko là liên doanh giữa bên Việt Nam – Tổng công ty vàng bạc đá quí Việt Nam (góp 30% vốn pháp định) và bên nước ngoài – Kotosaki Holding Co.Ltd (góp 70% vốn pháp định) theo giấy phép số 697/GP ngày 20 tháng 10 năm 1993 cấp bởi UBNN về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và giấy phép thứ nhất số 697/GP – HNDC1 ngày 04 tháng 08 năm 1999 và thứ hai số 697/GP – HNDC2 ngày 16 tháng 06 năm 2000 về thời hạn hoạt động 10 năm.
Hoạt động chính của Công ty Viko là sản xuất, chế tác vàng bạc, đá quí, trang sức bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu. Doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 80% tổng doanh thu.
Qui trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty Viko cũng tương tự như đối với Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi. Chính vì thế em chỉ xin trình bày những điểm khác nhau quan trọng trong quá trình kiểm toán giữa hai công ty. Đặc biệt em xin đi sau vào trình bày qui trình kiểm toán đối với quá trình mua hàng của Công ty này.
2.1. Kiểm tra hệ thống đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Khác với Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi, việc kiểm tra hệ thống đối với chu trình này được kiểm toán viên thực hiện trong mọi kỳ kiểm toán. Điều này là do việc đánh giá hệ thống KSNB đối với hai đối tượng khách hàng khác nhau. Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tại Công ty Viko thường có số phát sinh tuy không trọng yếu nhưng số lượng các nghiệp vụ lại rất lớn. Vì vậy cần thiết phải đánh giá hệ thống KSNB của Công ty Viko. Công việc này được thực hiện vào kì kiểm toán Interim (kiểm toán 9 tháng đầu năm) tháng 10/2003.
Bảng 2.12: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
52
54
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: NTHM
Ngày: 15/10/03
Kì kiểm toán: 31/09/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 01/12/03
Nội dung: Kiểm tra hệ thống thủ tục mua hàng nhập kho
Mục tiêu: Đảm bảo NVL mua vào đúng thủ tục, có sự phê duyệt đầy đủ và ghi nhận kịp thời.
Công việc thực hiện: Chọn mẫu ngẫu nhiên đại diện từ sổ cái tài khoản NVL (từ tháng 01 đến tháng 09), kiểm tra bộ chứng từ kèm theo và việc ghi nhận vào sổ chi tiết cho từng mặt hàng
P = 1.586.327.985 MP = 187.460.460
R = 2 N = 17 mẫu
Phiếu nhập
Nhà cung cấp
Nội dung
Số lượng
Thành tiền
1
2
3
4
5
SH
NT
N002
03/01/03
DN Hà Phong
Stato-Rubi
9
85.796.324
ỹ
ỹ
ỹ
*
ỹ
N095
25/02/03
Cty Sagawa
Đá mắt mèo
16
137.865.956
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
...
N151
24/08/03
Cty đá quí VN
Tourmalin
30
36.362.900
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
(1)Kiểm tra Phiếu kê mua hàng có ký nhận, phê duyệt đầy đủ
(2)Kiểm tra Phiếu nhập kho
(3)Kiểm tra bảng kê vật liệu nhập kho
(4)Kiểm tra hoá đơn, chứng từ thanh toán
(5)Kiểm tra việc ghi nhận vào sổ chi tiết cho từng mặt hàng
ỹ Đầy đủ thủ tục
* Nhà cung cấp tư nhân, không có hoá đơn tài chính
Kết luận: NVL nhập kho có đủ chứng từ và phê duyệt đầy đủ, ghi nhận đúng đắn.
2.2. Kiểm tra chi tiết đối với chu trình mua hàng và thanh toán tại Công ty Viko
Kiểm tra tính đầy đủ của các nghiệp vụ mua hàng
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
54
55
Bảng 2.13: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: NTHM
Ngày: 12/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 20/02/04
Nội dung: Kiểm tra nhập công cụ, dụng cụ
Mục tiêu: Đảm bảo CCDC mua vào đúng thủ tục, nhập kho đầy đủ.
Công việc thực hiện: Kiểm tra ngẫu nhiên các đại diện
P = 1.586.327.985
Phiếu nhập kho
Nhà cung cấp
Nội dung
Số lượng
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
SH
Ngày
JPY
VNĐ
NV056
28/09
Amemiya
Sáp hộp
10
13,800
1.822.290
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Mũi khoan lỗ
10
10,000
1.320.500
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Sáp các loại
100
118,350
15.628.118
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
18.770.908
...
NV123
28/11
Amemiya
Dung dịch mạ (chai)
2
29,260
3.800.581
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Khoá cài áo
30
26,300
3.416.107
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Thuốc điện hoá (gói)
10
49,500
6.429.555
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Kim cài áo
30
2,740
355.899
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Thanh gỗ
20
32,000
4.156.480
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Mêtan pha thiếc hàn
30
36,000
4.676.040
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
Dũa sáp
15
49,350
6.410.072
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
29.244.734
(1)Kiểm tra Phiếu đề nghị mua hàng được phê duyệt
(2)Kiểm tra danh sách CCDC nhập kho
(3)Kiểm tra hoá đơn, thanh toán tiền
(4)Kiểm tra việc ghi nhận kho, phải trả
Kết luận: Dựa trên công việc thực hiện thì TK này không có sai sót trọng yếu
Vấn đề ghi thư quản lý:
Ngày hoá đơn của nhà cung cấp thường trước ngày nhập hàng rất nhiều. Nguyên nhân là do thời gian người được nhờ mua hàng giữ hàng rất lâu.
Khách hàng không theo dõi công nợ với công ty Amemiya bằng tiền nợ gốc: JPY
Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ nhập kho hàng mua
Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
61
54
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: NTHM
Ngày: 12/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 20/02/04
Nội dung: Kiểm tra tính đầy đủ trong việc ghi nhận NVL nhập kho
Mục tiêu: Đảm bảo NVL nhập kho được ghi sổ kịp thời.
Công việc thực hiện: Kiểm tra ngẫu nhiên các đại diện
Phiếu nhập kho
Nhà cung cấp
Nội dung
Thủ kho
Số tiền
(1)
(2)
(3)
SH
Ngày
NV203
08/10
Cửa hàng Bảo Tín
Đá kim cương
Mr Hoà
13.532.600
{a}
ỹ
ỹ
NV212
26/10
Công ty đá quý VN
Chrysobrase
Mr Hoà
256.326.356
ỹ
ỹ
ỹ
NV232
02/11
DN Thành Phương
Vỏ ốc biển quý
Mr Hoà
18.325.000
ỹ
ỹ
ỹ
...
NV296
28/12
Công ty Kim Quy
Bột mài mịn
Mr Hoà
15.632.200
ỹ
ỹ
{b}
(1)Kiểm tra Phiếu kê mua hàng có ký nhận và phê duyệt đầy đủ
(2)Kiểm tra tới Phiếu nhập kho
(3)Kiểm tra hoá đơn,chứng từ thanh toán
{a}Không có Phiếu đề nghị mua hàng
{b} Nhà cung cấp chưa giao hoá đơn
Kết luận: Dựa trên công việc thực hiện thì NVL nhập kho được ghi nhận đầy đủ.
Kiểm tra hàng mua trả lại
Trong tháng 12/2003, Công ty có 2 nghiệp vụ hàng mua trả lại nhà cung cấp. KTV kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi chép các nghiệp vụ này
Bảng 2.15: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
47
61
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: LTT
Ngày: 14/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 20/02/04
Nội dung: Kiểm tra tính đúng kỳ của NV hàng mua trả lại
Mục tiêu: Đảm bảo các NV hàng mua trả lại được ghi chép đúng kỳ.
Công việc thực hiện: đối chiếu số liệu trên Sổ cái hàng tồn kho với chứng từ xuất
STT
Nội dung
Số tiền
Phiếu xuất kho
JPY
VND
SH
Ngày tháng
1
Trả lại hàng cho Miarawa
149.500
19.741.475
365
13/12/03
ỹ
2
Trả lại hàng cho Phương Minh
8.632.000
385
26/12/03
ỹ
ỹOK
Kết luận: Hàng mua trả lại đã được ghi nhận đúng kỳ.
Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
Thủ tục này được thực hiện triệt để ở những doanh nghiệp có mật độ giao dịch thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ như những doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc những doanh nghiệp liên doanh. Bên cạnh đó, việc kiểm tra này cũng được thực hiện với các doanh nghiệp nhà nước có hoạt động mua hàng và thanh toán liên quan đến ngoại tệ. Tuy nhiên, tại Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi do các hoạt động mua hàng và thanh toán chỉ liên quan đến nội tệ là đồng Việt Nam. Vì vậy khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị, KTV đã không phải thực hiện thủ tục này.
Còn Công ty Viko là doanh nghiệp liên doanh với Nhật, có rất nhiều hoạt động giao dịch thanh toán liên quan đến ngoại tệ mà ở đây chủ yếu là đồng Yên và đồng Đôla. Vì vậy, việc thực hiện thủ tục này là tất yếu. Mục đích của thủ tục này là nhằm để kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá tại đơn vị xem có tuân thủ theo các chế độ kế toán hiện hành hay không.
Qua tìm hiểu về nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ của Công ty, KTV đã biết được rằng, Công ty đã hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Do đó, trong quá trình kiểm toán, KTV thực hiện xác định tỷ giá được chuyển đổi, đối chiếu tỷ giá này và tỷ giá thực tế cuối kỳ xem có phù hợp với tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố không. Đồng thời, KTV tiến hành xem xét các bằng chứng có liên quan đến các khoản phải trả có gốc bằng ngoại tệ. Sau đó, kiểm tra các nghiệp vụ và đối chiếu với các chứng từ để xác định rằng các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ đều có chứng từ hợp lệ và được hạch toán đúng.
Kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ
Khác với Nhà máy Thắng Lợi, thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ không thực hiện được do trong thời gian từ khi kết thúc niên độ đến ngày kiểm toán không phát sinh nghiệp vụ thanh toán nào cho nhà cung cấp. Còn tại Công ty Viko, do tính chất hàng mua vào thường rải rác từ các chủ khai thác nhỏ lẻ nên các khoản nợ thường có chu kì ngắn, việc kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ là có thể thực hiện được.
Tại Công ty Viko, công việc mua hàng do nhân viên Bộ phận thu mua hàng hoá đảm nhiệm. Mỗi nhân viên phụ trách một số mặt hàng nhất định. Việc kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ được tiến hành bằng cách lựa chọn ra một số nhân viên, thu thập các Báo cáo Phải trả người bán do họ cung cấp và kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả này trong khoảng thời gian từ ngày khoá sổ đến ngày 15/01/2004. Ba nhân viên được chọn là Chu Thị Thanh Hoàn, Đỗ Quốc Trung và Trần Thanh Hương. Đây là các nhân viên có chênh lệch số dư Phải trả nhà cung cấp lớn hơn mức trọng yếu hoặc tuy chênh lệch không trọng yếu nhưng hoạt động thu mua chứa nhiều rủi ro.
Bảng 2.16: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
44
61
1/3
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: LTT
Ngày: 14/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 20/02/04
Nội dung: Kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ đến 15/01/04
Số tiền nợ khách hàng đến ngày 31/12/2003
(Chu Thị Thanh Hoàn – Bộ phận thu mua công cụ dụng cụ)
STT
Nhà cung cấp
Địa chỉ
Điện thoại
Phiếu chi
Số tiền
SH
NT
1
Cty Kim Qui
286 Trần Nhân Tông
8 696 543
PC005
03/01/04
5.563.000
ỹ
2
Cty Sagawa
Tokyo
BN002
08/01/04
32.363.965
ỹ
3
DN Hà Trang
19B Bà Triệu
8 232 695
PC012
08/01/04
1.365.000
ỹ
4
Cty đá quí VN
23 Quang Trung
8 543 362
BN005
12/01/04
11.652.360
ỹ
Cộng
50.944.325
ỹ Kiểm tra Phiếu chi năm 2004, Giấy đề nghị thanh toán, Hoá đơn, Phiếu nhập kho đ OK
Kết luận: Số dư Phải trả nhà cung cấp của nhân viên Chu Thị Thanh Hoàn được trình bày trung thực và hợp lý tại ngày 31/12/03.
Việc kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ đối với hai nhân viên Đỗ Quốc Trung và Trần Thanh Hương cũng được tiến hành tương tự và kết quả được thể hiện trên giấy tờ làm việc 2/3 và 3/3. Kết quả của phần kiểm tra này được tham chiếu lên Giấy tờ làm việc “Tổng hợp khoản Phải trả nhà cung cấp” sau khi đã thực hiện thủ tục tìm kiếm các khoản nợ chưa được ghi sổ.
Tìm kiếm các khoản nợ chưa được ghi sổ
Một thủ tục cũng rất quan trọng đối với việc kiểm tra chi tiết chu trình mua hàng và thanh toán là tìm kiếm các khoản nợ chưa được ghi sổ. Thủ tục này có thể được thực hiện bằng cách gửi thư xác nhận, tuy nhiên đối với Công ty Viko thì thủ tục này mang lại kết quả không cao vì Công ty chỉ có một số nhà cung cấp lớn như Công ty Sagawa, Công ty vàng bạc đá quí Việt Nam,... còn lại là các công ty ở Nhật không có địa chỉ hoặc các nhà cung cấp nhỏ lẻ nên việc gửi thư xác nhận không thực hiện được. Vì thế, KTV tiến hành chọn mẫu các Phiếu chi và Giấy chuyển tiền từ ngày 01/01/2004 đến ngày kiểm toán, kiểm tra các tài liệu gốc đính kèm theo để xem có tồn tại khoản phải trả tại thời điểm 31/12/2003, sau đó đối chiếu với sổ sách kế toán để đảm bảo rằng các khoản phải trả đã được ghi sổ đầy đủ. Như vây, thực chất thủ tục này cũng là kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán sau ngày khoá sổ, nhưng hướng kiểm tra ngược lại: đối chiếu từ chứng từ vào sổ sách. Do đó kết quả kiểm tra sẽ là bằng chứng để KTV khẳng định tính đầy đủ của các khoản phải trả nhà cung cấp.
Nguồn tài liệu: Sổ cái tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, Phiếu chi từ 01/01/2004 đến 15/01/2004
Kết luận về tính đầy đủ của số dư Phải trả nhà cung cấp sẽ được đưa ra sau khi các thủ tục trên được thực hiện. Kết quả của việc thực hiện thủ tục này được trình bày trên các giấy tờ làm việc
Bảng 2.17: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
VACO
Công ty kiểm toán việt nam
Vietnam auditing company
48
61
Khách hàng: Công ty Viko
Người lập: LTT
Ngày: 14/02/04
Kì kiểm toán: 31/12/03
Người soát xét: TTH
Ngày: 20/02/04
Nội dung: Tìm kiếm các khoản nợ chưa được ghi sổ (Tiền mặt)
Phiếu chi
Nội dung
Số tiền
SH
NT
PC001
02/01/04
Trung thanh toán tiền bột mài mịn
15.632.563
ỹ
PC006
05/01/04
Linh thanh toán tiền vỏ ốc biển quí
22.632.520
ỹ
BN001
06/01/04
Thuý thanh toán tiền Chrysobrase
35.630.563
ỹ
PC013
12/01/04
Thuý thanh toán tiền hợp kim, niken pha vàng
12.635.600
ỹ(*)
BN005
12/01/04
Minh thanh toán tiền Pt nguyên liệu
54.632.512
ỹ
Mục tiêu: Đảm bảo mọi khoản nợ đã được ghi sổ đầy đủ tại ngày 31/12/03.
Phương pháp của việc chọn mẫu là chọn các Phiếu chi và giấy chuyển tiền từ ngày 01/01/2004 đến 15/01/2004 với số tiền lớn hơn 10 triệu VND.
ỹĐã kiểm tra việc ghi chép Phải trả người bán trong Sổ cái tài khoản Phải trả người bán vào ngày 31/12/2003đOK
(*)Đây là chi phí phát sinh trong năm 2004
Kết luận: Các khoản nợ đã được ghi sổ đầy đủ tại ngày 31/12/03.
Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do VACO thực hiện
Trên đây là toàn bộ các bước công việc trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán chung được VACO thực hiện tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng KTV sẽ không phải thực hiện tất cả các thủ tục nêu trên mà tuỳ vào đặc điểm của từng đơn vị khách hàng cụ thể, KTV sẽ giảm bớt hoặc thiết kế các thủ tục bổ sung cho phù hợp. Và đây chính là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng cuộc kiểm toán của VACO.
Quy trình này có thể tóm tắt được thông qua sơ đồ sau:
Bảng 2.18: Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán
Bước 1: Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát và xử lí rủi ro
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hàng
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Đánh giá sai sót tiềm tàng và rủi ro đối với số dư tài khoản Phải trả người bán
Xác định mức độ kiểm tra chi tiết
Thiết kế chương trình kiểm tra chi tiết cho tài khoản Phải trả người bán
Bước 4: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá kết quả
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Bước 6: Các công việc sau kiểm toán
Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán và soát xét hiệu quả của việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng
Đánh giá chất lượng công việc của nhân viên
phần Iii
bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán bctc do vaco thực hiện
I. bài học kinh nghiệm từ thực tiễn công tác kiểm toán tại vaco
Kiểm toán tuy còn mới mẻ ở Việt Nam song ngày nay, sự phát triển của VACO cùng với các công ty kiểm toán khác đã cho thấy vai trò tích cực của các công ty kiểm toán độc lập trong việc quản lý nền kinh tế. ở nước ta, VACO là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu luôn cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng được sự tin cậy của khách hàng. Để đạt được thành tích đó, một mặt dựa trên ưu thế về công nghệ kiểm toán hiện đại do DTT cung cấp, mặt khác VACO cũng không ngừng đầu tư nghiên cứu các phương thức tiến hành những phương thức đó sao cho đạt được hiệu quả cao nhất và chất lượng tốt nhất.
Qua thời gian thực tập tại VACO, với việc tìm hiểu nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do VACO thực hiện tại hai đơn vị khách hàng là Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi và Công ty Viko, em đã thấy rằng quá trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng từ khâu lập kế hoạch đến phát hành Báo cáo kiểm toán đã được thực hiện một cách đầy đủ, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành hoặc được chấp nhận rộng rãi, phát huy được sự sáng tạo và sự linh hoạt trong việc vận dụng các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị khách hàng, từ đó đưa ra được kết luận kiểm toán chính xác cũng như đưa ra được những ý kiến tư vấn nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán tại đơn vị khách hàng. Dưới đây, em xin đưa ra những nhận xét chi tiết như sau:
Giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Tiếp cận với khách hàng là bước thực hiện đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC của VACO. Việc thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng sẽ đảm bảo cho việc lập kế hoạch kiểm toán của VACO đạt hiệu quả cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của cuộc kiểm toán. Do đó, VACO thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào giai đoạn này như trưởng phòng, phó phòng, KTV cao cấp. Thực tế cho thấy công tác tiếp cận với khách hàng được VACO tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các yêu cầu phù hợp do đó việc ký kết hợp đồng được diễn ra một cách nhanh chóng. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định hiện hành của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 - Hợp đồng kiểm toán.
Công việc lập kế hoạch kiểm toán cũng đã được VACO tiến hành một cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả, tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. Trong bước này, KTV đã rất chú trọng thu thập, tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng thông qua việc quan sát, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng. Với các thông tin thu thập được, có thể khẳng định rằng VACO luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 về thu thập thông tin cơ sở khi tiến hành kiểm toán: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán...”.
ưu điểm lớn nhất trong giai đoạn này đó là việc xây dựng được một mô hình đánh giá mức độ trọng yếu khá đầy đủ và hợp lý. Đây là một thủ tục quan trọng đảm bảo định hướng đúng đắn cho KTV trong quá trình kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán hoặc các KTV cao cấp sẽ xác định những khoản mục trọng yếu trên BCTC và phân chia nhiệm vụ, thời gian cho các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán các khoản mục này. Việc phân chia công việc hợp lý, khoa học và phù hợp với trình độ của từng thành viên trong nhóm kiểm toán đã đóng góp một phần quan trọng vào tính hiệu quả cũng như chất lượng công việc kiểm toán của VACO.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ về thời gian, phạm vi tiến hành kiểm toán và các chương trình kiểm toán được xây dựng sẵn đã giúp cho công việc thực hiện kiểm toán tại VACO được tiến hành tương đối đầy đủ và chặt chẽ. Mặt khác, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV đã kết hợp sử dụng các thủ tục phân tích bên cạnh các thủ tục kiểm tra chi tiết. Và thực tế kiểm toán tại đơn vị khách hàng là Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi đã cho thấy, việc kết hợp trên đã mang lại hiệu quả cao trong công việc của KTV. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thì “thủ tục phân tích có thể được áp dụng như là một thử nghiệm cơ bản khi việc thực hiện các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro chi tiết phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC”. Điều này có nghĩa là thủ tục phân tích trong một số trường hợp có thể thay thế được thủ tục kiểm tra chi tiết nếu việc thực hiện các thủ tục này có hiệu quả hơn trong việc phát hiện ra các sai sót trên BCTC. Và kết quả của thủ tục phân tích sẽ được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán quan trọng để chứng minh cho ý kiến của KTV.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Chất lượng cuộc kiểm toán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và là một vấn đề đang được bàn tán sôi động, nhất là khi hiện nay thị trường kiểm toán độc lập đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kiểm toán trong nước và quốc tế như AASC, KPMG, PwC, A&C...
Với phương châm đặt chất lượng cuộc kiểm toán lên hàng đầu do đó trong giai đoạn kết thúc kiểm toán này, VACO luôn thực hiện việc soát xét lại toàn bộ công việc kiểm toán của các giai đoạn trước đó. Việc soát xét này trước hết được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và sau đó là Ban Giám đốc Công ty trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Công việc này đã giúp cho Công ty có thể phát hiện ra được các điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, xét trên góc độ công việc thì chất lượng cuộc kiểm toán lại gắn liền với chất lượng của từng công việc kiểm toán cụ thể, từng giai đoạn kiểm toán cụ thể và từng phần hành kiểm toán cụ thể. Do đó, để đánh giá chất lượng của một cuộc kiểm toán thì trước hết cần phải đánh giá chất lượng của từng bước công việc kiểm toán trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đánh giá chất lượng của từng phần hành kiểm toán.
Thực tế công tác kiểm toán tại VACO cho thấy, Công ty đã xây dựng được cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán như yêu cầu Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Công việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của VACO thực sự có hiệu quả cao vì có một chương trình kiểm toán khoa học và chi tiết. Trong đó, ở mỗi cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán giám sát công việc của từng KTV trong nhóm, phân công công việc phù hợp với trình độ của từng người, đồng thời soát xét kết quả làm việc của họ sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán. Sau mỗi quá trình soát xét người thực hiện soát xét nên ký tên vào mỗi trang của giấy tờ làm việc được soát xét để làm cơ sở cho việc soát xét toàn bộ quá trình cuộc kiểm toán sau này.
Báo cáo kiểm toán do VACO phát hành luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Trong đó, các kết luận kiểm toán được đưa ra độc lập khách quan, chính xác với thực tế, mang tính xây dựng cao và tạo được sự tin cậy của những người quan tâm.
Sự linh hoạt, sáng tạo của KTV trong việc lựa chọn các tgủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu cho từng tài khoản.
Để hỗ trợ KTV trong việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với mỗi tài khoản trên BCTC, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đã đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra chi tiết các sai sót tiềm tàng của từng tài khoản. Với sự trợ giúp này, công việc lập kế hoạch chi tiết cho từng tài khoản sẽ đơn giản hơn rất nhiều. KTV sẽ căn cứ vào trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán để căn nhắc lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp từ các thủ tục sẵn có trong chương trình kiểm toán mẫu, sửa đổi các thủ tục sẵn có trong chương trình kiểm toán mẫu, sửa đổi các thủ tục đó nếu thấy cần thiết. KTV cũng có thể tự thiết kế các thủ tục bổ sung nếu thấy các thủ tục trong chương trình chưa bao quát hết các sai sót tiềm tàng, hoặc chưa đủ các hướng dẫn cần thiết để phục vụ cho việc kiểm tra tài khoản này. Muốn làm được điều này, trước hết KTV phải có được sự hiểu biết sâu sắc vvề đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là hiểu rõ về chu trình mà mình đang kiểm tra. Việc nắm được các rủi ro có thể xảy ra đối với chu trình sẽ giúp KTV tập trung vào hướng kiểm tra thích hợp.
Để việc áp dụng các thủ tục không trở nên máy móc đòi hỏi KTV không chỉ kiến thức, kinh nghiệm mà cả sự năng động, sáng tạo của họ trong công việc.
Với những ưu điểm ở trên, có thể thấy rằng đây là một quy trình kiểm toán tốt mà các công ty kiểm toán khác nên tham khảo và học tập. Song bên cạnh những ưu điểm đáng chú ý ở trên thì quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại VACO vẫn còn những điểm cần lưu ý sau:
Thứ nhất là, vấn đề kiểm tra hệ thống KSNB.
Thứ hai là, các thủ tục phân tích dọc còn ít được sử dụng.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC tại VACO
Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, thực tế vẫn đòi hỏi kiểm toán Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Trước xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng cao, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, việc hoàn thiện công tác kiểm toán đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức. Đó cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của VACO. Qua nghiên cứu, tìm hiểu từ lý luận đến thực tiễn hoạt động kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại VACO, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC tại VACO.
1. Vấn đề kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán
1.1. Nhận xét
Việc kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng và đối với kiểm toán BCTC nói chung là việc rất quan trọng. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đã nêu lên mục đích của việc kiểm tra hệ thống là nhằm:
Hiểu rõ hệ thống kiểm soát của khách hàng.
Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Góp ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của khách hàng sẽ được trình bày trong thư quản lý.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc kiểm tra hệ thống KSNB của KTV mới chỉ dừng ở mục đích để có được hiểu biết về hệ thống hơn là để quyết định quy mô của việc kiểm tra chi tiết. Ngay cả trong trường hợp KTV kết luận tin tưởng vào hệ thống KSNB của khách hàng thì cũng không vì thế mà giảm các thủ tục kiểm tra chi tiết. Điều này cũng có nguyên nhân của nó. Do điều kiện nền kinh tế Việt nam chưa phát triển, hệ thống KSNB của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới chỉ ở mức rất thấp, chính vì thế các KTV không thể tin tưởng hoàn toàn vào hệ thống KSNB của khách hàng.
1.2. Kiến nghị
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sẽ dần nhận thức được vai trò của hệ thống KSNB đối với hoạt động của mình. Hệ thống KSNB của doanh nghiệp vì thế mà sẽ được hoàn thiện hơn. Vì thế việc kiểm tra hệ thống KSNB không nên chỉ dừng lại ở việc đạt được sự hiểu biết về hệ thống đó mà còn để giảm thiểu khối lượng kiểm tra chi tiết nếu kết quả kiểm tra cho thấy có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB của khách hàng.
Mặc dù trong chương trình kiểm toán không thiết kế thủ tục thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra hệ thống. Việc tiến hành các thủ tục này là do KTV thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch (KTV xuống khách hàng phỏng vấn, hỏi để trả lời các câu hỏi trong mục 1200, 1500, 1800,...). Nhưng công việc này không được ghi lại trên giấy tờ làm việc. Vì vậy, em thiết nghĩ KTV cần lưu lại các câu hỏi phỏng vấn khách hàng trước khi lập kế hoạch kiểm toán cũng như bổ sung thêm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán để khẳng định có tin tưởng hay không vào hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. áp dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
2.1. Nhận xét
Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao vì thời gian thực hiện ít, chi phí thấp và cho biết mối quan hệ bản chất giữa các số dư của các khoản mục trên BCTC từ đó giúp KTV xác định được các khoản mục trọng yếu cần kiểm toán. Tuy nhiên, thủ tục này lại đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Các thủ tục phân tích bao gồm 2 loại là phân tích ngang và phân tích dọc (phân tích tỷ suất). Mỗi loại đều có ưu điểm riêng. Song trên thực tế, KTV thường không sử dụng tất cả các thủ tục này mà thường dựa trên các thủ tục phân tích ngang (so sánh số liệu giữa các năm) là chủ yếu và hầu hết chỉ được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc sử dụng các thủ tục phân tích ngang có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, nhưng nó lại không cho thấy mối quan hệ giữa các số liệu với nhau.
Điều này có thể thấy trong việc kiểm tra tài khoản phải trả người bán tại Nhà máy thuốc lá Thắng Lợi tính toán các tỷ suất nhưng không so sánh được với tỷ suất của ngành, vì thế ít thấy được giá trị của các tỷ suất đã tính toán được.
2.2. Kiến nghị
Các thủ tục phân tích cần phải được áp dụng trong quá trình kiểm toán các chu trình tài chính nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán, từ khâu lập kế hoạch kiểm toán cho đến kết thúc cuộc kiểm toán.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến các thủ tục phân tích tỷ suất. Bởi các tỷ suất thường thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu trên Báo cáo tài chính. Việc áp dụng các thủ tục phân tích này sẽ là một công cụ rất mạnh đem lại bằng chứng đáng tin cậy cho các kết luận của KTV. Trong sự so sánh với các số liệu của các công ty khác có cùng quy mô trong ngành, các tỷ suất này sẽ phản ánh một cách đúng đắn thực trạng tài chính của đơn vị khách hàng. Đây thực sự là những thông tin rất hữu ích cho các kết luận của KTV.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng cuộc kiểm toán là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các công ty kiểm toán độc lập và cũng là đòi hỏi tất yếu của hoạt động kiểm toán. Song, chất lượng cuộc kiểm toán ấy lại phụ thuộc vào chất lượng của từng giai đoạn kiểm toán, từng phần hành kiểm toán cụ thể. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện tại Công ty Thắng Lợi và Công ty Viko cho thấy kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là một khâu quan trọng trong kiểm toán BCTC, và cùng với phần hành khác sẽ giúp cho doanh nghiệp phát hiện và chấn chỉnh các sai sót, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này, ngoài việc tìm hiểu nghiên cứu lý luận, em đã được tạo điều kiện tham gia thực hiện kiểm toán tại hai đơn vị khách hàng trên. Chính vì thế em xin trân trọng các anh chị trong phòng nghiệp vụ IV, I, đặc biệt là Kiểm toán viên Hoàng Thanh Loan là người đã trực tiếp hướng dẫn em.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Vân Anh
Tài liệu tham khảo
Kiểm toán tài chính – Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài chính, 2001
Lý thuyết kiểm toán – Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài chính, 2001
Kiểm toán – Alvin A.Arens, James K.Loebbecke – NXB Thống kê, 2000
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Quyển I, II, III, IV – Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Quyển I, II – Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai – NXB Tài chính, 1998
Hệ thống phương pháp kiểm toán (AS/2) – Deloitte Touche Tohmatsu
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế – NXB tài chính, 2002
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Ts. Đặng Thị Loan – NXB Giáo dục, 2001
Kiểm toán – PTS Vương Đình Huệ, PTS Đào Xuân Tiên – NXB Tài chính, 1996
Kế toán – Kiểm toán và phân tích báo cáo tài chính – Ts. Vương Đình Huệ – NXB Tài chính, 2000
Hồ sơ kiểm toán mẫu – VACO
Tạp chí kiểm toán
Tạp chí kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28708.doc