* Chi phí nhân công trực tiếp :
Đây là khoản mục chi phí bảo đảm quyền lợi và thu nhập của người lao động nên phát sinh loại chi phí này không chỉ thể hiện nội dung quản trị chi phí nhân công mà còn thể hiện kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất tại Công ty.
Qua bảng phân tích biến động cho thấy, chi phí nhân công trực tiếp tăng so với kế hoạch 9, 76 % (tức 306.318.624 đồng) trong đó chi phí tiền lương tăng 9.92% tức 270.751.274 đồng và chi phí bảo hiểm các khoản chi khác cho người lao động tăng 8.69% tức 35.567.350 đồng. Như vậy kế hoạch về chi phí nhân công trực tiếp đặt ra cũng chưa được thực hiện đúng.
* Chi phí sản xuất chung:
Đây là khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, có nhiều nội dung bao gồm cả định phí và biến phí sản xuất. Trong năm 2008, tổng chi phí sản xuất chung tăng so với kế hoạch 3.47% tương ứng với 234.086.120 đồng. Khoản chi phí khấu hao TSCĐ, là khoản định phí, do trong năm không có thêm khoản đầu tư nào cho TSCĐ dùng cho sản xuất nên việc trích khấu hao cho TSCĐ dùng cho sản xuất không có biến động so với năm 2007 nên đây là khoản mục chi phí duy nhất trong chi phí sản xuất chung không có biến động giữa thực hiện so với kế hoạch. Các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí sản xuất chung đều có sự tăng lên so với kế hoạch đã đặt ra như chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng tăng 10.6 % (tức 49.849.465đồng) hay chi phí vật liệu tăng 7.62% (tức 20.428.226 đồng)
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng công tác quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu Công ty mua ngoài có thể đem sử dụng ngay hoặc đem nhập kho như đường, cồn, các hương liệu, bao bì, nhãn, thùng, đai…Khi có nhu cầu nhập vật liệu, bộ phận cung ứng của phòng vật tư nguyên liệu sẽ tiến hành ký hợp đồng với người bán hoặc cử cán bộ đi mua. Vật liệu khi về đến Công ty phải qua khâu kiểm tra chất lượng, quy cách phẩm chất. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ở “Phiếu kiểm nghiệm” để nhập kho. Khi đó phòng nguyên liệu căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu kiểm nghiệm để viết phiếu nhập kho.
Ví dụ: Ngày 20/3/2008, thủ kho nhận được Hóa đơn GTGT mua hộp đựng bịch vang tươi của công ty thương mại và dịch vụ An Việt
Sau khi ban KCS kiểm tra chất lượng và thủ kho kiểm tra số lượng đúng với hóa đơn của người bán thì viết “ Phiếu kiểm nghiệm ”
BM.04.39
KCS
HTQL
Ban hành 09/4/2007
PHIẾU KIỂM NGHIỆM
Công ty Cổ phần Thăng Long
Tên sản phẩm: Hộp đựng bịch vang tươi loại 0.3 lít
Công ty thương mại và dịch vụ An Việt
Nội dung kiểm nghiệm: Lô hàng 2060 hộp
+ Kích thước hộp:
Chiều cao: 215 ± 3mm _ Đạt
Chiều dài: 165 ± 3mm _ Đạt
Chiều rộng: 105 ± 3mm _ Đạt
+ Độ dày carton: 1.9 – 2.1 mm, hộp cứng vuông thành nên chấp nhận được.
+ Kích thước nơi mở nắp:
Đường kính của hình tròn to = 33mm _ Đạt
Từ đường gấp cạnh đáy đến chân đường tròn = 13mm _ Đạt
Nơi mở nắp: đường khía xé mở hình tròn và nửa hình chữ nhật phía trên theo đúng mẫu
+ Chữ in, hình ảnh, văn hoa:
Đúng, đủ, rõ nét như mẫu thiết kế.
+ Đường dán của hộp: chắc chắn.
Trong lô hàng có khoảng 30% số hộp không đạt tiêu chuẩn do bị bong nilon, dán lệch, bong mép dán.
Kết luận: - Lô hàng đạt yêu cầu kỹ thuật 2000 cái
Trả lại 60 cái do không đạt chất lượng
T.PHÒNG QLSX – QLCLSP
Kiểm nghiệm viên
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2008
Số:20/3
Tên người giao hàng: Công ty thương mại và dịch vụ An Việt – Hà Nội
Theo HĐGTGT số 26837 ngày 20 tháng 03 năm 2008 của ………
Nhập tại kho: Bao bì _ C Hiếu Địa điểm: Nghĩa Đô
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hộp vang tươi 0.3 lít
Hộp
2000
8200
16400000
Cộng
16400000
Tổng số tiền viết bằng chữ: mười tám triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Phó Giám đốc
* Nhập kho đối với nguyên vật liệu gia công chế biến
Các loại cốt quả là thành phần chính tạo nên rượu vang tuy nhiên vì đặc điểm của hoa quả không để được lâu, nếu nhập kho thì phải có chế độ bảo quản nghiêm ngặt, chi phí rất tốn kém mà Công ty không thể đáp ứng được do đó đối với hoa quả, khi mua về Công ty không nhập kho mà đưa ngay xuống nơi sản xuất để chế biến thành nước cốt quả. Sau khi quả tạo thành cốt mới được đưa vào bảo quản trong kho chứa. Chi phí nguyên vật liệu cho khâu sản xuất cốt được đưa vào tài khoản 621(-1) – Chi phí nguyên vật liệu khâu tạo cốt. Cốt sau khi hoàn thành được coi là bán thành phẩm, được hạch toán vào tài khoản 154(-2) - Sản phẩm dở dang khâu sản xuất cốt. Có thể khái quát quy trình sản xuất cốt như sau:
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ sản xuất cốt quả
TK152
62111 - Công ty
62121 - Vĩnh Tuy
15411 - Công ty
15421 - Vĩnh Tuy
15412 - Công ty
15422 - Vĩnh Tuy
Xuất kho NVL sản xuất cốt
Kết chuyển CPNL khâu sản xuất cốt
Nhập cốt
Khi nhập kho cốt quả, bộ phận KCS kiểm tra chất lượng cốt rồi viết phiếu kiểm nghiệm, thủ kho xác định dung tích của lượng cốt quả và viết phiếu nhập kho. Phòng kế toán chịu trách nhiệm tính giá thực tế nhập kho của nước cốt, giá thực tế nhập kho của nước cốt đúng bằng giá thành thực tế của nước cốt sản xuất ra.
Ngoài cốt quả, các loại vỏ chai Công ty mua về để đóng rượu cũng chưa thể xuất dùng ngay mà được đem nhập vào kho chai bẩn, sau đó trải qua giai đoạn gia công rửa sạch mới trở thành vật liệu có thể xuất dùng cho sản xuất. Khác với cốt quả, chai sau khi được rửa sạch được nhập trở lại kho nguyên vật liệu. Thủ tục nhập kho chai sạch cũng được tiến hành tương tự như nhập kho nước cốt quả.
Sơ đồ 3.6. Sơ đồ gia công rửa chai
TK152
62114 - Công ty
62124 - Vĩnh Tuy
1546
Chi phí dở dang khâu rửa chai
Xuất kho chai bẩn
Kết chuyển CPNL khâu rửa chai
Nhập kho chai sạch
b) Đặc điểm xuất kho nguyên vật liệu:
Dây truyền sản xuất rượu vang là một dây truyền sản xuất khép kín, được chia thành nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau. Do đặc thù sản xuất rượu vang nên nguyên vật liệu dùng để sản xuất rượu rất nhiều loại và chi phí nguyên vật liệu không chi phát sinh ở khâu đầu tiên của giai đoạn sản xuất mà phát sinh ở tất cả các khâu sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở từng khâu được liệt kê trong bảng 3.7.
Quy trình xuất kho nguyên vật liệu vào sản xuất ở Công ty được quản lý khá chặt chẽ, thông qua nhiều bộ phận. Nguyên vật liệu ở Công ty khi xuất kho được chia thành các trường hợp sau:
* Trường hợp 1: Theo kế hoạch sản xuất, các tổ trưởng tổ sản xuất sẽ lấy phiếu giao việc của bộ phận thống kê (thuộc phòng kinh doanh), sau đó sẽ đưa phiếu này sang cho bộ phận cung ứng vật tư để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh
- Liên 2: Tổ trưởng tổ sản xuất giữ
- Liên 3: Giao cho thủ kho giữ để ghi sổ kho
- Liên 4: Giao kế toán giữ để tiến hành theo dõi trên sổ sách.
Bảng 3.7 Chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở các khâu
Khâu sản xuất
Nguyên vật liệu
TK chi phí nguyên vật liệu
Khâu sản xuất nước cốt
Các loại quả, đường
621(-1)
Khâu pha chế
Cốt, đường, cồn, hương liệu, nước
621(-3)
Khâu rửa chai
Chai bẩn, nước rửa
621(-4)
Khâu lọc
Cồn, bông
621(-5)
Khâu chiết
Sọt tre, nút
621(-6)
Khâu dán nhãn
Nhãn, hồ
621(-7)
Khâu đóng thùng
Băng dính, đai, nẹp, thùng
621(-8)
Trên phiếu xuất kho chỉ ghi lượng xuất chứ không ghi giá trị vì việc tính giá thực tế xuất kho chỉ được kế toán thực hiện trên sổ sách.
Ví dụ: Ngày 25/03/2008 tổ trưởng sản xuất nhận được phiếu giao việc
Công ty Cổ phần
Thăng Long
PHIẾU GIAO VIỆC
Ngày 25 tháng 03 năm 2008
Giao cho: chị Quỳnh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Cồn tinh chế
lít
1172
Người lập phiếu
Người nhận phiếu
Thủ trưởng đơn vị
Bộ phận cung ứng vật tư căn cứ vào Phiếu giao việc để viết phiếu xuất kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thăng Long
Địa chỉ: ….
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 03 năm 2008
Nợ: ………
Có: ………
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thu Hà Địa chỉ: Tổ pha chế
Lý do xuất: Pha vang Thăng Long
Xuất tại kho: 01 - Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cồn tinh chế 96 độ
lít
1172
Cộng
1172
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách vật tư
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Trường hợp 2: Điều chuyển nguyên vật liệu sản xuất giữa hai xưởng sản xuất Công ty và Vĩnh Tuy. Người chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư sẽ nhận Phiếu giao việc từ Phó giám đốc đem đến xưởng cần xuất nguyên vật liệu. Kế toán sẽ căn cứ vào Phiếu giao việc để viết Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Ví dụ: Ngày 25/02/2008 có lệnh của phó Giám đốc ra lệnh điều chuyển một lượng cốt dứa sản xuất ở Vĩnh Tuy trở lại Công ty.
Đơn vị: CTCP Thăng Long
Địa chỉ: ….
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 25 tháng 02 năm 2008
Căn cứ vào lệnh điều động số…ngày 25/02/2008 của P.GĐ
Về việc điều chuyển một lượng cốt dứa sản xuất ở Vĩnh Tuy về công ty
Họ tên người vận chuyển: Huỳnh Gia Bảo
Phương tiện vận chuyển: Ô tô công ty
Xuất tại kho: Vĩnh Tuy
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cốt dứa
lít
12563
12563
7500
94222500
Cộng
12563
12563
94222500
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Khi đã có phiếu xuất kho, kế toán tính giá trị nguyên liệu thực tế xuất kho. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu được tính theo công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá thực tế vật liệu nhập mỗi lần
Số lượng vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng vật liệu mỗi lần nhập trong tháng
Ví dụ: Có tài liệu tháng 03/2008 như sau:
Đường kết tinh tồn đầu tháng: Số lượng 51250 kg, trị giá 466.375.000đ
Ngày 02/03/2008 nhập kho 1.500 kg đường kết tinh, đơn giá 9500đ/kg
Máy tính sẽ tính ra đơn giá của đường kết tinh xuất kho.
Đơn giá đường kết tinh xuất kho
=
466375000 + 1500 x 9500
51250 + 1500
= 9111đ
Ngày 05/03/2008, xuất 11785 kg đường kết tinh cho sản xuất, khi đó trị giá đường xuất kho = 11 785 x 9111 = 107373135đ
c) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm
Đặc điểm của quá trình sản xuất rượu vang phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Vì vậy chi phí của giai đoạn trước được kết chuyển tuần tự sang giai đoạn sau. Trình tự kết chuyển được mô tả qua sơ đồ 3.7
Năm 2008. số liệu kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong sản xuất được tổng hợp qua bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế năm 2008
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp
Giá trị (đồng)
Tỷ trọng(%)
Chi phí nguyên vật liệu chính
46.356.493.521
98,36
Chi phí nguyên vật liệu phụ
772.922.422
1,64
Tổng
47.129.415.943
100,00
Sơ đồ 3.7 : Quy trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nên bộ phận lao động trực tiếp là các công nhân tham gia sản xuất sản phẩm của Công ty có số lượng nhiều hơn. Công nhân sản xuất tại Công ty được phân vào các tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất phụ trách một công đoạn trong quy trình sản xuất. Tổ trưởng mỗi tổ sản xuất có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện đúng tiến độ công việc và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động trên bảng chấm công. Toàn bộ các vấn đề về quản lý nhân sự, tính lương, tổng hợp lương đều do phòng tổ chức- hành chính của công ty đảm nhiệm, phòng kế toán chỉ chịu trách nhiệm phân bổ tiền lương và thanh toán lương cho công nhân.
Hiện tại ở Công ty chỉ áp dụng một cách tính lương cho cả bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp, đó là hình thức lương thời gian. Căn cứ để tính lương là số ngày công, kết quả bình xét thi đua, hệ số đơn giá và đơn giá tiền lương.
- Số ngày công trong tháng được thống kê từ bảng chấm công, sau đó qua kết quả bình bầu thi đua để xác định số ngày công loại A, B, C, R2. Công loại A được tính 100%, công loại B được tính 90%, công loại C được tính 85%, công R2 được tính 50%.
- Hệ số đơn giá được xây dựng theo quy định của công ty, phụ thuộc vào vị trí công tác của người lao động, thời gian công tác càng dài, trình độ chuyên môn tay nghê cấp bậc càng cao thì hệ số đơn giá càng lớn.
Ví dụ : Trưởng phòng hệ số 2,2
Phó phòng hệ số 1,7
Phụ trách tổ sản xuất hệ số 1,5
Công nhân hệ số 1,0
- Đơn giá tiền lương do hội đồng thi đua của công ty quyết định phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách tính lương như sau :
Tiền lương = Tổng điểm x Đơn giá tiền lương
Trong đó :
Tổng điểm = Điểm thi đua x Hệ số đơn giáSố công A x 100% + Số công B x 90% + Số công C x 85%
22 ngày công
Điểm thi đua =
Lương tại Công ty được trả thành 2 kỳ : kỳ 1 là lương tạm ứng và kỳ 2 là lương hiệu quả. Lương tạm ứng được tính theo tỷ lệ chức danh quản lý và mức lương cơ bản.
Ví dụ : Lương tạm ứng của phụ trách mảng là 800.000đ
Lương tạm ứng của phó phòng là 1.000.000đ
Lương tạm ứng của trưởng phòng là 1.500.000đ
Lương hiệu quả = Tiền lương – Lương tạm ứng
7,5 x 100% + 14,5 x 50%
Ví dụ : Trong tháng 3 năm 2008, chị Hoàng Thị Oanh tổ hoàn thiện sản phẩm được tính 7,5 công A và 14,5 công R2 ; hệ số đơn giá của chị là 1,48. Tiền lương tháng 3/2008 của chị Oanh được tính như sau :
22
Điểm thi đua = = 0,67
Tổng điểm = 0,67 x 1,48 = 0,99
Tiền lương = 0,99 x 1 500 000 = 1 488 409 (đồng).
Đối với các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) kế toán Công ty tiến hành trích theo quy định của Nhà nước và đưa vào chi phí nhân công trực tiếp theo tỷ lệ như sau :
BHXH trích 20% trên lương cơ bản, trong đó 15% hạch toán vào chi phí và 5% trừ vào lương công nhân.
BHYT trích 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% hạch toán vào chi phí và 1% trừ vào lương công nhân.
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế, trong đó 1% hạch toán vào chi phí và 1% trừ vào lương công nhân.
Cuối tháng, phòng tổ chức – hành chính căn cứ vào các bảng chấm công, kết quả bình xét thi đua của tháng và hệ số vị trí lao động của người lao động tính toán hợp lý thống kê lập bảng ‘‘ Thanh toán lương’’ và giao cho phòng kế toán để vào sổ và phân bổ chi phí tiền lương.
Bảng 3.9 là bảng thanh toán tiền lương của một tổ sản xuất trong Công ty.
Công ty Cổ phần
Thăng Long
Bảng 3.9 . Bảng thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2008
TỔ HOÀN THIỆN SẢN PHẨM
TT
Họ tên
Công
HSL
CB
Điểm
TĐ
HSĐG
Tổng
điểm
Đơn giá
Tiền lương
Lương kỳ I
BHXH - BHYT
Lương kỳ II
Đoàn phí
công đoàn
Thực lĩnh
Ký nhận
A
B
C
R2
1
Hoàng Thị Oanh
7.5
0.0
0.0
14.5
3.80
0.67
1.48
0.99
1,500,000
1,488,409
400,000
123,120
965,289
14,884
950,405
2
Nguyễn Thành Công
1.0
0.0
0.0
0.0
3.18
0.05
1.14
0.05
1,500,000
77,727
0
0
77,727
777
76,950
3
Hoàng Thị Nhâm
0.5
0.0
0.0
21.5
3.80
0.51
1.08
0.55
1,500,000
828,409
0
123,120
705,289
8,284
697,005
4
Trần Kim Anh
2.5
0.0
0.0
19.5
3.80
0.56
1.08
0.60
1,500,000
902,045
0
123,120
778,925
9,020
769,905
5
Nguyễn Thị Hoài An
7.5
0.0
0.0
14.5
3.80
0.67
1.08
0.72
1,500,000
1,086,136
270,000
123,120
693,016
10,861
682,155
6
Nguyễn Xuân Phương
10.5
0.0
0.0
11.5
3.80
0.74
1.06
0.78
1,500,000
1,174,432
270,000
123,120
781,312
11,744
769,568
7
Đinh Quốc Hưng
1.5
0.0
0.0
20.5
2.22
0.53
1.00
0.53
1,500,000
801,136
270,000
71,928
459,208
8,011
451,197
8
Dương Thị Thu
3.5
0.0
0.0
18.5
2.65
0.58
1.02
0.59
1,500,000
886,705
270,000
85,860
530,845
8,867
521,978
9
Vũ Tân Hưng
7.5
0.0
0.0
14.5
2.22
0.67
1.00
0.67
1,500,000
1,005,682
0
71,928
933,754
10,057
923,697
10
Mai Minh Đạt
0.5
0.0
0.0
21.5
2.22
0.51
1.00
0.51
1,500,000
767,045
0
71,928
695,117
7,670
687,447
11
Nguyễn Phương Nam
1.5
0.0
0.0
19.5
1.55
0.51
1.00
0.51
1,500,000
767,045
0
50,220
716,825
0
716,825
12
Vũ Thị Minh Thủy
4.5
0.0
0.0
17.5
3.80
0.60
1.06
0.64
1,500,000
957,614
0
123,120
834,494
9,576
824,918
13
Trần Ngọc Thanh
0.0
0.0
0.0
22.0
1.85
0.50
1.00
0.50
1,500,000
750,000
0
59,940
690,060
7,500
682,560
14
Phạm Vũ Tiến
0.5
0.0
0.0
21.5
3.80
0.51
1.06
0.54
1,500,000
813,068
0
123,120
689,948
8,131
681,818
15
Nguyễn Tuấn Anh
0.5
0.0
0.0
0.0
2.22
0.02
1.00
0.02
1,500,000
34,091
0
0
34,091
341
33,750
16
Nguyên Y Linh
0.0
0.0
0.0
16.0
3.80
0.36
1.06
0.39
1,500,000
578,182
0
0
578,182
5,782
572,400
Tổng cộng
12,339,545
1,480,000
1,273,644
9,585,901
115,725
10,042,576
Bằng chữ : Mười triệu, không trăm bốn hai nghìn, năm trăm bảy sáu đồng./.
P. GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
Quy trình sản xuất của Công ty là một quy trình liên tục, đầu ra của công đoạn trước là đầu vào của công đoạn sau, tuy nhiên khoảng thời gian chờ giữa một số công đoạn là tương đối dài, dẫn đến thời gian sản xuất tập trung vào một số tháng trong năm, thời gian còn lại công nhân hầu như không có việc hoặc được điều động làm công việc của tổ khác như chế biến hoa quả hoặc rửa chai. Do đặc thù sản xuất như vậy nên hiện tạị để thuận tiên cho công tác hạch toán tiền lương, mặc dù công nhân sản xuất tại Công ty được chia thành các tổ sản xuất phụ trách từng công đoạn trong quy trình sản xuất nhưng chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty lại được tập hợp chung cho toàn bộ quy trình sản xuất chứ không tập hợp riêng cho từng công đoạn sản xuất. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương phát sinh mỗi tháng được hạch toán vào tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó, chi phí nhân công trực tiếp được chuyển sang tài khoản 1545 – Chi phí chờ phân bổ để chờ phân bổ. Công ty sử dụng tiêu thức nguyên vật liệu chính để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ, chi phí từ tài khoản 1545 được phân bổ vào các tài khoản 154 của các giai đoạn sản xuất để tính giá thành.
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty qua sơ đồ 3.8
Sơ đồ 3.8. Quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tk 334,338
Tk 622
Tk 1545-Chi phí chờ phân bổ
CPNCTT phát sinh
Kết chuyển CPNCTT chờ phân bổ
Phân bổ chi phí
TK 154
(chi tiết khâu SX)
Năm 2008. số liệu kế toán về chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong sản xuất được tổng hợp qua bảng 3.10
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế năm 2008
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Giá trị (đồng)
Tỷ trọng(%)
Chi phí tiền lương
3.000.000.000
87,09
Các khoản trích theo lương
444.829.119
12,91
Tổng
3.444.829.119
100,00
3.2.3.3. Chi phí sản xuất chung
a) Quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại Công ty bao gồm các nội dung sau: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định; nhiên liệu, điện nước, thuế đất; sửa chữa, bốc vác, bằng tiền khác; chi phí dịch vụ mua ngoài. Cụ thể các khoản chi phí sản xuất chung ở công ty được xác định như sau :
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng như quản đốc, thủ kho…được hạch toán vào khoản mục này. Tiền lương cho nhân viên phân xưởng áp dụng theo hình thức tính lương tại Công ty. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) cũng được trích theo quy định.
Ngoài ra, chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm tiền ăn ca của toán bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Là các khoản chi phí về công cụ dụng cụ dùng trong phân xưởng để phục vụ việc sản xuất. Tại Công ty, dụng cụ sản xuất chủ yếu là các dụng cụ có giá trị nhỏ được gọi là vật rẻ như xô màn, găng tay, vải phin lọc…Các vật rẻ này là dụng cụ dễ mua, giá trị thấp nên Công ty chỉ mua với số lượng ít và mua bao nhiêu thì đưa vào sử dụng hết. Chi phí dụng cụ sản xuất vì vậy khi xuất dùng được phân bổ một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Chi phí vật liệu
Đối với nước cốt được chiết xuất từ hoa quả sau một thời gian đưa vào nhập kho sẽ xuất hiện phần cặn lắng xuống, vì vậy sẽ có lượng hao hụt ở phần cặn này. Do đó sau khi xuất hết nước cốt, thủ kho sẽ tiến hành xuất phần cặn để huỷ. Quá trình hủy cặn được thể hiện bằng “Biên bản xử lý vật tư hàng hóa bị thiệt hại”. Phần giá trị của cặn lắng đáy téc này được đưa vào chi phí vật liệu.
Ví dụ : Tại kho nguyên vật liệu ngày 16/3/2008 tại Công ty Cổ phần Thăng Long tiến hành hủy cặn dứa bị lắng. Sau khi thực hiện xong những người có mặt chứng kiến sẽ lập biên bản vật tư hàng hóa bị thiệt hại.
Trong một kỳ công ty tiến hành sản xuất nhiều loại rượu cùng một lúc, chi phí nguyên vật liệu được tập hợp riêng cho từng loại rượu theo từng công đoạn sản xuất. Tuy nhiên, ở một số công đoạn có những khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh chung cho nhiều loại rượu không thể tách riêng. Các khoản chi phí nguyên vật liệu này sẽ được đưa vào chi phí vật liệu chung để tiến hành phân bổ cho từng loại rượu vào cuối kỳ. Các khoản chi phí nguyên vật liệu chung này cần được phản ánh chính xác phục vụ cho công tác tập hợp chi phí tính giá thành cuối kỳ.
Ngoài ra các khoản chi phí vật liệu dùng cho khâu kiểm nghiểm sản phẩm, thử nghiệm sản phẩm mới được hạch toán vào chi phí vật liệu.
BIÊN BẢN VẬT TƯ, HÀNG HÓA BỊ THIỆT HẠI
Ngày16 tháng 03 năm 2008
Vào hồi…giờ…ngày 16 tháng 03 năm 2008 tại Công ty CP Thăng Long
Chúng tôi gồm :
1. Bà : Nguyễn Thị Hương Liên Chức vụ : Phó giám đốc
2. Bà : Nguyễn Thu Hằng Chức vụ : Kiểm nghiệm viên
3. Ông : Trình Khắc Bình Chức vụ : Thủ kho
4. Ông : Đỗ Quang Vinh Chức vụ : Kế toán
Cùng nhau kiểm tra tại chỗ và lập biên bản xác định nước cốt dứa bị lắng cặn, bã lắng đáy téc không dùng được như sau :
STT
Tên vật tư hàng hóa
ĐVT
Giá đơn vị
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
Cặn dứa
Lít
197
Cộng
Phó giám đốc
Kế toán
Kiểm nghiệm viên
Thủ kho
Chi phí khấu hao TSCĐ
Dây truyền sản xuất của Công ty là dây truyền khép kín với các máy móc, thiết bị nhập ngoại như máy ép quả, máy rửa chai, máy chiết rượu, máy đóng thùng carton, máy dán nút, máy đóng đai, giàn lọc rượu, các téc sắt…đã góp phần làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khấu hao trích hàng năm tại Công ty.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ. Căn cứ vào thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau :
=
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao của TSCĐ trong 1 tháng
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
12 tháng
Chi phí nhiên liệu, điện nước, thuế đất
Các loại nhiên liệu phục vụ cho dây truyền sản xuất như xăng dầu chạy máy, ga, một số nhiên liệu chất đốt khác được tập hợp vào khoản mục chi phí này.
Do điều kiện cơ sở vật chất của Công ty chưa đáp ứng được việc theo dõi số điện riêng và nước dùng riêng cho khu phân xưởng và khu quản lý nên toàn bộ chi phí về tiền điện và tiền nước phát sinh trong tháng của toàn Công ty đều đưa vào chi phí này.
Sửa chữa, bốc vác, bằng tiền khác
Bao gồm chi phí chi cho việc sửa chữa máy móc, làm vệ sinh các thiết bị máy móc sản xuất, chi phí thuê người vận chuyển nguyên liệu, dụng cụ, thành phẩm, chi phí photocopy, tiếp khách… Ngoài ra, chi phí dịch vụ chuyển nước cốt từ Ninh Thuận về xưởng sản xuất rượu Công ty cũng được đưa vào chi phí bằng tiền khác.
Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản chi phí mua dịch vụ bên ngoài phục vụ cho sản xuất như : chi phí hút cặn thải, chi phí diệt chuột, chi phí thu gom rác, chi phí vệ sinh khu vực sản xuất, chi phí rửa xe, hút bụi…
Chi phí sản xuất chung tại công ty phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng khác nhau do đó để phục vụ cho công tác hạch toán tính giá thành và quản lý cần phải tiến hành phân bổ. Chi phí sản xuất chung phát sinh mỗi tháng được hạch toán vào tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Sau đó, chi phí sản xuất chung được chuyển sang tài khoản 1545 – Chi phí chờ phân bổ để chờ phân bổ. Tại Công ty Cổ phần Thăng Long tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tiêu thức này tương đối phù hợp vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của Công ty và nó được chi ra theo khối lượng công việc. Cuối kỳ, chi phí từ tài khoản 1545 được phân bổ vào các tài khoản 154 của các giai đoạn sản xuất để tính giá thành.
Có thể khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung tại Công ty qua sơ đồ 3.9
Sơ đồ 3.9. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung
Tk 111,112,152,153,214,331…
Tk 627
Tk 1545-Chi phí chờ phân bổ
CPSXC phát sinh
Kết chuyển CPSXC chờ phân bổ
Phân bổ chi phí
TK 154
(chi tiết khâu SX)
Năm 2008. số liệu kế toán về chi sản xuất chung phát sinh trong sản xuất được tổng hợp qua bảng 3.11
Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí sản xuất chung thực tế năm 2008
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Giá trị (đồng)
Tỷ trọng(%)
Chi phí nhân viên phân xưởng
519.975.190
7.44
Chi phí vật liệu
288.589.020
4.13
Chi phí dụng cụ sản xuất
766.381.700
10.97
Chi phí khấu hao TSCĐ
4.148.724.425
59.36
Nhiên liệu, điện nước, thuế đất
670.845.538
9.6
Sửa chữa, bốc vác, bằng tiền khác
561.956.048
8.04
Chi phí dịch vụ mua ngoài
32.294.149
0.46
Tổng
6.988.766.070
100.00
b) Phân bổ chi phí trung gian tại Công ty
Công ty Cổ phần Thăng Long với đặc thù sản phẩm là các loại rượu vang, được sản xuất theo dây truyền qua nhiều công đoạn khác nhau. Từ khâu tạo cốt quả, lên men, lọc chiết đến hoàn thiện sản phẩm thì sản phẩm của công đoạn trước khi hoàn thành được chuyển tiếp tuần tự sang công đoạn sau. Bởi vậy đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty được xác định không phải là từng lô hàng sản xuất cụ thể mà là các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Ở mỗi một công đoạn của dây truyền sản xuất, kế toán Công ty đều mở một tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang riêng để tập hợp chi phí sản xuất đồng thời để xác định giá thành của từng công đoạn. Trên cơ sở đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng công đoạn. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung do không thể tách riêng cho từng công đoạn nên phải tập hợp vào một tài khoản trung gian là tài khoản 1545 – Chi phí chờ phân bổ để từ đó phân bổ trở lại các tài khoàn chi phí sản xuất dở dang các công đoạn. Kế toán sử dụng một tiêu thức phân bổ chung là nguyên vật liệu để phân bổ các loại chi phí trung gian trong tài khoản 1545.Hệ số phân bổ chi phí được tính như sau :
Hệ số phân bổ chi phí trung gian
=
Tổng chi phí trung gian chờ phân bổ
Tổng chi phí NVL trực tiếp
Từ đây sẽ tính được mức phân bổ chi phí cho từng công đoạn sản xuất :
Mức phân bổ chi phí cho từng công đoạn sản xuất
=
Hệ số phân bổ chi phí
x
Chi phí NVL trực tiếp của từng công đoạn sản xuất
Bảng 3.12 là bảng phân bổ chi phí trung gian năm 2008. Tổng giá trị chi phí trung gian cần phân bổ là 6.202.180.676 đồng
Bảng 3.12: Phân bổ chi phí trung gian năm 2008
Các khâu sản xuất
Tài khoản chi phí sản xuất dở dang
NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Cơ sở phân bổ chi phí trung gian
Chi phí trung gian được phân bổ
Lượng
Giá trị
(đồng)
CÔNG TY
20.275.965
132.953.256.221
74.695.553.631
5.541.804.898
SẢN XUẤT CỐT
15411
473.826
5.456.581.389
5.546.581.389
404.834.130
LÊN MEN
15413
2.385.822
9.199.953.873
9.199.953.873
682.562.040
KHÂU LỌC
15415
4.565.977
18.482.160.353
18.482.160.353
1.371.226.556
KHÂU CHIẾT
15416
3.835.317
31.857.485.560
31.857.485.560
2.363.567.320
KHÂU DÁN NHÃN
15417
3.835.317
32.722.935.180
-
-
KHÂU ĐÓNG THÙNG
15418
3.835.317
34.734.721.283
-
-
RỬA CHAI
15461
3.730.211
9.699.372.456
9.699.372.456
719.614.852
VĨNH TUY
4.740.001
23.464.797.633
8.900.915.003
660.375.778
SẢN XUẤT CỐT
15421
145.000
1.547.702.538
1.547.702.538
114.826.989
LÊN MEN
15423
365.600
1.466.025.567
1.466.025.567
108.767.219
KHÂU LỌC
15425
212.976
1.257.714.422
1.257.714.422
93.312.220
KHÂU CHIẾT
15426
472.397
4.088.677.463
-
-
KHÂU DÁN NHÃN
15427
472.397
4.122.653.079
-
-
ĐÓNG THÙNG
15428
472.397
4.405.035.854
-
-
RỬA CHAI
15462
2.263.810
4.629.472.476
4.629.472.476
343.469.350
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thăng Long
3.3.1. Phân tích tình hình biến động chi phí giữa thực hiện và kế hoạch
Trong phần trước chúng ta đã nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty qua công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất và tổ chức thực hiện chi phí. Để đánh giá về quá trình thực hiện chi phí sản xuất tại Công ty, ta xem xét và phân tích sự biến động chi phí giữa thực hiện và kế hoạch trong năm 2008 qua bảng 3.13
Bảng 3.13: Tình hình biến động chi phí giữa thực hiện và kế hoạch năm 2008
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
+/_
%
1. Chi phí NVL trực tiếp
42.314.074.289
47.129.415.943
4.815.341.654
111.38
- Chi phí NVL chính
41.594.735.026
46.356.493.521
4.761.758.495
111.45
- Chi phí NVL phụ
719.339.263
772.922.422
53.583.159
107.45
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3.138.510.495
3.444.829.119
306.318.624
109.76
- Chi phí tiền lương
2.729.248.726
3.000.000.000
270.751.274
109.92
- Chi phí BH, chi khác cho LĐ
409.261.769
444.829.119
35.567.350
108.69
3. Chi phí sản xuất chung
6.754.679.950
6.988.766.070
234.086.120
103.47
- Chi phí nhân viên phân xưởng
470.125.725
519.975.190
49.849.465
110.60
- Chi phí vật liệu
268.160.794
288.589.020
20.428.226
107.62
- Chi phí dụng cụ sản xuất
673.441.592
766.381.700
92.940.108
113.80
- Chi phí khấu hao TSCĐ
4.148.724.425
4.148.724.425
0
100.00
- Nhiên liệu, điện nước, thuế đất
648.449.276
670.845.538
22.396.262
103.45
- Sửa chữa, bốc vác, bằng tiền khác
514.706.612
561.956.048
47.249.436
109.18
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
31.071.526
32.294.149
1.222.623
103.93
Tổng chi phí
52.207.264.734
57.563.011.132
5.355.746.398
110.26
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thực hiện chi phí trong năm 2008 chưa được tốt, tổng chi phí sản xuất thực hiện vượt so với kế hoạch 5.355.746.398 đồng, tương ứng với 10.26%. Nhìn chung tất cả các khoản mục chi phí đều tăng so với kế hoạch. Việc chi phí sản xuất tăng so với kế hoạch đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Để phân tích biến động thực hiện kế hoạch và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến tổng chi phí sản xuất ta tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí sản xuất.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 11.38% tương ứng với tăng 4.815.341.654 đồng so với kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng chi phí so với kế hoạch được lý giải như sau:
Mặc dù phòng Vật tư – Nguyên liệu đã lập kế hoạch chi tiết nguyên vật liệu trên cơ sở bám sát tình hình sản xuất của Công ty và các định mức nguyên vật liệu tuy nhiên độ chính xác đạt được vẫn chưa cao, thực tế vượt nhiều sao với kế hoạch. Chi phí nguyên vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào hai nhân tố giá và lượng sản xuất.
Xét về sản lượng sản xuất, năm 2008 kế hoạch sản lượng của Công ty đề ra là sẽ sản xuất 3.7 triệu lít rượu và 0.7 triệu lít rượu dự phòng. Trong năm 2008 Công ty đã nhận được một số đơn đặt hàng ngoài kế hoạch vượt quá cả khoản dự phòng của Công ty khiến sản lượng năm 2008 của Công ty đã tăng hơn so với kế hoạch. Phòng Vật tư – Nguyên liệu đã không bổ sung thêm chi phí nguyên vật liệu cho các đơn hàng này vào kế hoạch chi phí. Do đó chi phí nguyên vật liệu thực tế tăng so với kế hoạch.
Xét về yếu tố giá. Đối với các vật liệu như nhãn, chai, thùng…Công ty thường ký hợp đồng thu mua dài hạn với các cở sở quen thuộc như Công ty rượu Đồng Xuân, Công ty thủy tinh Hải Phòng…Bởi vậy mức giá của các vật liệu này tương đối ổn định, ít biến động. Đối với nguyên vật liệu chính của Công ty là các loại hoa quả tươi, Công ty phải tiến hành thu mua ở nhiều vùng nguyên liệu khác nhau để đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu sản lượng. Giá thu mua ở mỗi một địa điểm thu mua có sự chênh lệch với nhau. Mặt khác giá của hoa quả phụ thuộc rất nhiều vào năng suất cây trồng, nếu được mùa giá thu mua sẽ giảm hơn so với mất mùa. Chính vì nguyên nhân đó nên giá thu mua hoa quả của Công ty không ổn định qua các năm, rất khó để xác định một đơn giá cố định cho một loại hoa quả qua các năm. Để lập kế hoạch về chi phí nguyên vật liệu, Công ty dựa vào giá bình quân của năm trước để xác định. Năm 2008 do có sự biến động về diện tích cây vùng nguyên liệu lại gặp thời tiết không thuận lợi nên năng suất các loại hoa quả tươi mà Công ty cần không cao dẫn đến giá của một số loại hoa quả tăng nhiều hơn so với mức giá kế hoạch mà Công ty đã dự kiến. Thêm vào đó là ảnh hưởng của biến động kinh tế năm 2008 dẫn đến giá của hàng loạt các nguyên liệu đầu vào tăng. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty biến động tăng hơn so với kế hoạch.
* Chi phí nhân công trực tiếp :
Đây là khoản mục chi phí bảo đảm quyền lợi và thu nhập của người lao động nên phát sinh loại chi phí này không chỉ thể hiện nội dung quản trị chi phí nhân công mà còn thể hiện kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất tại Công ty.
Qua bảng phân tích biến động cho thấy, chi phí nhân công trực tiếp tăng so với kế hoạch 9, 76 % (tức 306.318.624 đồng) trong đó chi phí tiền lương tăng 9.92% tức 270.751.274 đồng và chi phí bảo hiểm các khoản chi khác cho người lao động tăng 8.69% tức 35.567.350 đồng. Như vậy kế hoạch về chi phí nhân công trực tiếp đặt ra cũng chưa được thực hiện đúng.
* Chi phí sản xuất chung:
Đây là khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, có nhiều nội dung bao gồm cả định phí và biến phí sản xuất. Trong năm 2008, tổng chi phí sản xuất chung tăng so với kế hoạch 3.47% tương ứng với 234.086.120 đồng. Khoản chi phí khấu hao TSCĐ, là khoản định phí, do trong năm không có thêm khoản đầu tư nào cho TSCĐ dùng cho sản xuất nên việc trích khấu hao cho TSCĐ dùng cho sản xuất không có biến động so với năm 2007 nên đây là khoản mục chi phí duy nhất trong chi phí sản xuất chung không có biến động giữa thực hiện so với kế hoạch. Các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí sản xuất chung đều có sự tăng lên so với kế hoạch đã đặt ra như chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng tăng 10.6 % (tức 49.849.465đồng) hay chi phí vật liệu tăng 7.62% (tức 20.428.226 đồng)
3.3.2. Phân tích hiệu quả chi phí sản xuất của Công ty
Phân tích cơ cấu chi phí là một nội dung quan trọng để đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng chi phí của Công ty. Việc tính toán tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất giúp đánh giá được tầm quan trọng của từng loại chi phí, từ đó có phương hướng sử dụng hợp lý. Bên cạnh đó, xem xét sự biến động của cơ cấu chi phí sản xuất qua các năm sẽ đánh giá được hiệu quả trong sử dụng từng loại chi phí. Cơ cấu chi phí và biến động chi phí của Công ty trong hai năm 2007 và 2008 được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3.14. Cơ cấu chi phí sản xuất của Công ty qua 2 năm 2007 - 2008
Khoản mục chi phí
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
(đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(đồng)
Cơ cấu (%)
Tổng chi phí sản xuất
51.719.758.770
100,00
57.563.011.132
100,00
Chi phí NVL trực tiếp
40.094.228.121
77,52
47.129.415.943
81,87
Chi phí NC trực tiếp
3.043.160.127
6.58
3.444.829.119
5,98
Chi phí SXC
8.222.370.522
15.90
6.988.766.070
12,15
Qua bảng số liệu ta thấy, trong tổng chi phí sản xuất của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với các loại chi phí khác, tiếp đến là chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp. Có thể thấy cơ cấu chi phí của Công ty như vậy là khá hợp lý bởi đối với bất cứ ngành sản xuất nào thì nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm đòi hỏi Công ty phải tổ chức tốt công tác quản lý và tập hợp chi phí này. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: yếu tố giá nguyên liệu đầu vào, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm và yếu tố quản lý sử dụng nguyên vật liệu. Đối với giá nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào biến động của thị trường, đây là yếu tố khách quan do đó Công ty không tác động được. Đối với mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm được Công ty nghiên cứu xây dựng qua quá trình sản xuất nhiều năm, đây cũng là một yếu tố khó tác động. Đối với yếu tố sử dụng nguyên vật liệu là một yếu tố có thể tác động được để giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách tổ chức tốt công tác sử dụng nguyên vật liệu từ khâu mua vào, đến khâu bảo quản, chế biến, đưa vào sản xuất sản phẩm. Luôn luôn đề cao tinh thần tự giác của công nhân trong việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí. Đồng thời đầu tư vào công tác bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu, trang bị dây truyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Xét về biến động cơ cấu chi phí qua hai năm ta thấy:
- Cơ cấu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên qua hai năm, năm 2007 chi phí nguyên vật liệu chiếm 77,52% tổng chi phí, năm 2008 chi phí nguyên vật liệu chiếm 81,87% tổng chi phí.
- Cơ cấu chi phí nhân công trực tiếp qua hai năm giảm đi, năm 2007 chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng 6,58%, đến năm 2008 tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp giảm xuống còn 5,98%.
- Cơ cấu chi phí sản xuất chung qua hai năm cũng giảm đi, năm 2008 tỷ trọng chi phí sản xuất chung là 12,15% trong khi năm 2007 là 15,9%.
Biến động cơ cấu chi phí cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty qua 2 năm. Theo báo cáo sản lượng sản xuất thì năm 2008 sản lượng sản xuất đạt hơn 5 triệu lít rượu, tăng so với năm 2007 khoảng 0.2 triệu lít. Sản lượng sản xuất tăng kéo theo chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công năm 2008 tăng. Tuy nhiên xét về cơ cấu, cơ cấu chi phí NVL tăng lên trong khi cơ cấu chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung giảm đi thể hiện việc sử dụng nguyên vật liệu chưa được hiệu quả. Mặc dù chịu ảnh hưởng của tăng giá nguyên liệu nhưng cơ cấu chi phí NVL tăng nhiều thể hiện việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu chưa được tiết kiệm. Chi phí sản xuất chung giảm cả về giá trị và tỷ trọng cho thấy kỹ năng quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty đã đạt hiệu quả hơn so với năm 2007. Công ty đã tiết kiệm được nhiều các khoản chi phí chung cho hoạt động sản xuất.
3.4. Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thăng Long
3.4.1. Đánh giá chung về công tác quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản trị chi phí nói chung và công tác quản trị chi phí sản xuất nói riêng tại Công ty Cổ phần Thăng Long, với những kiến thức đã tiếp thu được tôi xin đưa ra một số nhận xét khái quát như sau:
- Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên có năng lực trình độ, nhiệt tình với công việc được bố trí, phân công công việc rõ ràng góp phần đắc lực cho công tác hạch toán và quản trị Công ty. Việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ được thực hiện trên phần mềm kế toán máy đảm bảo đáp ứng đầy đủ thông tin quản trị. Ngoài ra, sự phối hợp tốt giữa các phòng kế toán, phòng Vật tư - Nguyên liệu, phòng Công nghệ và một số phòng ban khác trong công tác lên kế hoạch chi phí đảm bảo cho kế hoạch chi phí được xác định chính xác hơn.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất, kế toán Công ty trên cơ sở nhận biết đúng tính chất của các loại chi phí sản xuất đã lựa chọn phương pháp xác định chi phí theo quá trình là phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất được phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc và xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua dự toán chi phí sản xuất Công ty đã chủ động quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất, phát hiện những khoản chi bất hợp lý. Tại các khâu sản xuất, thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu và khoản tiêu hao thực tế để điều chỉnh định mức hao hụt. Công ty cũng tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tinh thần tự giác của người lao động trong tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một loại rượu Công ty đều xây dựng định mức nguyên vật liệu.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty đặc biệt là công nhân sản xuất luôn được chú trọng nâng cao về chất lượng tay nghề, khuyến khích người lao động tham gia vào các khóa học bồi dưỡng tay nghề hoặc thi để nâng bậc thợ. Việc này tạo lợi thế cho Công ty trong việc tăng năng suất lao động, góp phần tiết kiệm thời gian sản xuất từ đó giảm được chi phí nhân công trực tiếp, tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Với hệ thống dây truyền sản xuất hiện đại khép kín, công suất cao, Công ty đã thực hiện khai thác tối ưu công suất hoạt động nên sản lượng ngày càng tăng là giảm bớt được chi phí và sản phẩm hỏng.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác quản trị chi phí Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế và thiếu sót. Cụ thể:
- Hệ thống nhân sự phục vụ cho công tác quản trị chi phí sản xuất chưa thực sự hiệu quả. Công tác quản trị chi phí từ khâu lập kế hoạch chủ yếu do phòng kế toán kết hợp với phòng Vật tư – Nguyên liệu đảm nhận chứ chưa có một bộ phận kế hoạch chuyên trách. Bởi vậy thông tin đưa ra chưa được chính xác, thiếu, chậm, tính kịp thời chưa cao.
- Công tác lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu mới chỉ dựa vào số liệu chi phí thực tế phát sinh của năm trước mà chưa thực sự tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu có cung cấp đầu vào ổn định và thuận lợi hay không. Điều kiện khí hậu và tính chất mùa vụ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thu mua nguyên liệu của Công ty, khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác dự báo giá của nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu mua về thường đưa vào sản xuất ngay chứ không nhập kho do chi phí bảo quản dự trữ rất tốn kém. Dẫn đến phát sinh khoản hao hụt nguyên liệu do hoa quả bị dập, hỏng, thối…gây lãng phí nguyên liệu.
- Công ty chưa xây dựng một định mức về chi phí nhân công cũng như định mức về chi phí sản xuất chung, do đó kế hoạch về chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung đơn thuần mới chỉ là ước tính của kế toán trên số liệu thực hiện của năm trước. Do đó dẫn đến tình trạng chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung trên thực tế đều tăng so với kế hoạch đưa ra do kế hoạch không dự tính hết được các khoản chi có thể phát sinh.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch là hai công tác quan trọng của quản trị chi phí. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đây thì người quản lý sẽ không thể biết được việc thực hiện có tốt hay không? Có cần phải điều chỉnh, bổ sung và rút ra kinh nghiệm gì không? Vì vậy cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí để nhà quản lý tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động chi phí để có các biện pháp khắc phục biến động đó, cũng như điều chỉnh những kế hoạch sản xuất trong kỳ tiếp theo, làm cho việc quản lý chi phí được hoàn thiện hơn. Tại Công ty Cổ phần Thăng Long, chức năng phân tích tình hình quản lý chi phí chưa được thực hiện. Cuối mỗi kỳ nhà quản trị của Công ty không thực hiện việc phân tích biến động chi phí giữa thực hiện và kế hoạch, do đó không nhận thấy được những sai khác cụ thể của thực hiện so với kế hoạch đề ra, cũng như không tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.
- Về quy trình tập hợp chi phí sản xuất:
+ Chi phí vận chuyển cốt từ Ninh Thuận về Công ty kế toán đưa vào chi phí sản xuất chung là không hợp lý. Tất cả chi phí khâu vận chuyển nguyên liệu sản xuất phải được tính vào giá trị thực tế của nguyên liệu nhập kho. Do đó chi phí này phải được phản ánh vào giá trị thực tế nhập kho của các loại cốt.
+ Hàng tháng, Công ty có trích khoản tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên.Tuy nhiên khoản tiền ăn ca này không được tách riêng cho bộ phận công nhân sản xuất và bộ phận quản lý mà đều được đưa chung vào mục chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng trong chi phí sản xuất chung. Điều này dẫn đến làm tăng tổng chi phi sản xuất và làm tăng giá thành sản phẩm.
3.4.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Từ thực tế công tác quản trị chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Thăng Long trong những năm vừa qua cũng như nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác quản trị chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau :
* Tăng cường công tác lập kế hoạch chi phí :
Việc lập kế hoạch chi phí tại Công ty Cổ phần Thăng Long vẫn chưa sát với thực tế, vẫn mang tính nguyên tắc và chưa thực sự linh hoạt. Để các khoản chi phí kế hoạch sát với thực tế công ty cần phải:
- Tổ chức triển khai, thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất và chi phí đều đặn hàng năm, đồng thời trên cơ sở kế hoạch cả năm có thể triển khai thành kế hoạch của từng quý và từng tháng.
- Tổ chức xây dựng định mức đối với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung để làm cơ sở xây dựng kế hoạch chi tiết về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thường xuyên xem xét, kiểm tra lại các định mức tiêu hao nguyên vật liệu xem đã sát với thực tế chưa để kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Tổ chức lên kế hoạch chi phí sản xuất bổ sung cho các đơn hàng mới vào kế hoạch chi phí sản xuất trong năm.
- Công ty cần nghiên cứu, dự báo biến động của giá cả nguyên liệu đầu vào.
- Bổ sung vào bộ máy tổ chức một bộ phận có chuyên môn về công tác lập kế hoạch. Bộ phận này sẽ có trách nhiệm tổng hợp thông tin từ các phòng Vật tư – nguyên liệu, phòng kế toán và một số phòng ban khác để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chức năng khác của quản trị chi phí sản xuất một cách hiệu quả nhất.
*Hoàn thiện quy trình tập hợp chi phí :
- Để phản ánh chính xác chi phí vận chuyển nước cốt từ Ninh Thuận về xưởng của Công ty, kế toán nên xác định tổng số tiền trả cho vận chuyển nước cốt trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho từng loại cốt theo công thức :
Chi phí vận chuyển phân bổ cho từng loại cốt
=
Tổng hợp chi phí vận chuyển
Tổng khối lượng các loại cốt nhập kho
X
Khối lượng từng loạicốt
Chi phí vận chuyển này sẽ được đưa vào giá trị thực tế của cốt nhập kho.
- Đối với khoản tiền ăn ca hàng tháng, kế toán nên tính toán riêng khoản tiền ăn ca cho bộ phận quản lý và khoản tiền ăn ca cho bộ phận công nhân trực tiếp. Chi phí tiền ăn ca cho bộ phận quản lý đưa vào chi phí quản lý trong kỳ, còn chi phí tiền ăn ca cho công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ.
* Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chi phí :
- Quản lý thực hiện chi phí bảo đảm tuân theo kế hoạch đã đề ra.
- Công ty cần tổ chức bổ sung chức năng phân tích đánh giá của quản trị chi phí. Cuối quý, bộ máy quản trị Công ty tổ chức tổng hợp chi phí thực hiện trong quý, trong năm từ đó xem xét tình hình thực hiện kế hoạch của các bộ phận nhằm giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực thi kế hoạch Cuối năm Công ty tổ chức kiểm điểm đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi phí của năm đó. Từ đó rút ra kinh nghiệm điều chỉnh kế hoạch cho kỳ tiếp theo và các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí.
- Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí trong sản xuất và giáo dục việc chấp hành tốt các nội quy, quy chế đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạn chế tiêu hao nguyên liệu.
- Xây dựng phương án trả lương cho người lao động gắn liền với năng suất và hiệu quả sản xuất nhằm phát huy tính sáng tạo, tự giác, tiết kiệm trong sản xuất.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí sản xuất và đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thăng Long, tôi xin đưa ra một số kết luận sau:
1. Quản trị chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng trong quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị chi phí sản xuất tốt sẽ góp phần tăng lợi nhuận, nâng tích lũy từ đó phát triển quy mô và mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản trị chi phí tức là góp phần đắc lực vào việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Luận văn đã góp phần hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất, quản trị chi phí sản xuất.
2. Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thăng Long nhận thấy: công tác quản trị chi phí sản xuất đã được chú trọng thực hiện. Các chi phí được phân loại thành các khoản mục rõ ràng làm cho công tác lập kế hoạch cũng như kiểm soát chi phí được thuận lợi, giúp cho việc ra quyết định của bộ máy quản trị công ty chính xác hơn. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty, góp phần phản ánh chi phí sản xuất phát sinh một cách đầy đủ chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
3. Bên cạnh đó, luận văn đã chỉ ra những hạn chế chủ yếu của Công ty trong quản trị chi phí sản xuất như sau:
- Công tác lập kế hoạch chi phí còn hạn chế. Các khoản mục chi phí kế hoạch chưa sát thực với thực tế trong biến động từng ngày của thị trường hiện nay. Cho nên công tác lập kế hoạch cần được quan tâm đúng mức, cần có sự kiểm tra chu đáo ở từng khâu, sự kiểm soát chặt chẽ từng khoản mục chi phí.
- Tình hình thực hiện chi phí của Công ty đã phấn đấu theo kế hoạch đặt ra song vẫn chưa đạt được kế hoạch. Quản lý thực hiện chi phí chưa chặt chẽ nên chi phí thực hiện vẫn tăng so với kế hoạch hơn 10%.
- Công ty cần bổ sung công tác phân tích đánh giá kế hoạch – thực hiện để hoàn thiện công tác quản trị chi phí.
- Nhận thấy ở Công ty cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành và hệ thống các phòng ban chưa được tổ chức thuận tiện phục vụ cho công tác quản trị chi phí. Chưa có sự gắn kết giữa các bộ phận trong công tác của quản trị chi phí. Có thể thấy rằng thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản trị chi phí.
4.2. Kiến nghị
Từ những kết luận đưa ra, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau :
1.Lãnh đạo Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị chi phí sản xuất. Tổ chức hoàn thiện công tác quản trị sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản trị chi phí sản xuất nói riêng, bao gồm : tổ chức bộ máy kế toán làm rõ chức năng kế toán tài chính và kế toán quản trị ; xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống định mức, dự toán ; đặc biệt phải thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ Công ty để quản trị chi phí một cách hiệu quả.
2. Công ty cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, không ngừng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm kế hoạch và kế toán.
3. Công ty nên bổ sung thêm các quy định về chính sách khen thưởng đối với những sáng tạo về tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong khâu sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NGUYỄN ĐÌNH KIỆN, "Quản trị tài chính doanh nghiệp", NXB Tài chính Hà Nội, 2001
NGUYỄN THỊ DUNG và NGUYỄN THỊ HỒNG THUÝ, "Quản trị kinh doanh" , NXB Khoa học kỹ thuật, 2000
PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG, "Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp", NXB Thống kê, 2004
NGUYÊN THỊ HỒNG QUYÊN, "Tìm hiểu công tác quản lý chi phí và thực hiện chi phí tại công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phú", luận văn tốt nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2008
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC và ĐẶNG KIM CƯƠNG, "Kế toán quản trị", NXB Thống kê, 2002
THS.PHẠM RIN, "Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity- Based Costing – ABC)", www.tapchiketoan.info
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTN hoan chinh.doc