Sau một thời gian thục tập tại nhà máy bia Sài Gòn – Miền Tây đã giúp tôi học
hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Qua thời gian đó tôi cũng nhận
thấy một số ưu nhược điểm của nhà máy như:
- Có vị trí địa lí hai mặt giáp đường thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên vật
liệu cũng như thành phẩm.
- Thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, thiết bị làm bằng thép không gỉ
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thiết kế và lắp đặt dây chuyền dưới sự giám sát và tư vấn của chuyên gia Đức.
Cách bố trí mặt bằng hợp lí giúp tận dụng tốt thiết bị, đường ống, giảm tổn thất
năng lượng và nguy cơ nhiễm chéo.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
- Vấn đề vệ sinh và bảo trì thiết bị được kiểm tra và thực hiện nghiêm ngặt, tất cả
đều ghi thành văn bản để lưu trữ.
- Tuy nhiên nhà máy cũng tồn tai một số vấn đề như : chưa có hệ thống xử lí
nước thải, chưa tận dụng tốt cặn houblon, cặn men
87 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần bia Sài gòn – Miền tây (wsb), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t: Dùng cồn ethanol 96o để kết tủa tinh bột, sau đó hòa tan tinh bột
bằng nước cất và dùng I2 để định tính tinh bột.
• Cách làm: 25 ml cồn ethanol + 5 ml mẫu. Lắc nhanh sau đó để yên khoảng
20 ÷ 30 phút, gạn bỏ cồn, thêm vào 10 ml nước cất, lắc nhẹ để hòa tan tinh bột.
Nhỏ từng giọt iod N / 10 vào thành ống, cho dung dịch chảy dọc thành ống và
quan sát mặt tiếp xúc giữa I2 và mẫu, sau đó lắc đều (lượng I2 sử dụng khoảng 1
÷ 3 g).
• Kết quả: Nếu dung dịch có màu xanh: còn tinh bột sót
Nếu dung dịch có màu vàng: hết tinh bột
Hiệu suất =
Khối lượng riêng dịch đường * Vnước nha * oP
(Độ hòa tan malt*khối lượng malt)+ (Độ hòa tan gạo * khối lượng gạo)
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
51
- Độ đục: Đo trên máy đo độ đục trong MONITEX - TA 6 - F - S.
- Độ màu: Mẫu nước nha phải qua lọc với một ít bột trợ lọc. Rót mẫu nước nha
cần so màu vào ống thạch anh cho đến quy định. Sau đó lau khô và sạch bên
ngoài ống thạch anh, đưa mẫu vào máy so màu. Xoay bảng màu tìm màu gần
giống giữa bảng so màu và mẫu. Nếu không thể tìm màu chính xác giống hoàn
toàn thì chấp nhận mẫu hơi đậm hơn màu của bảng màu.
- pH: Đo bằng pH kế.
- Độ hòa tan: Đo bằng Plato kế.
- Độ đắng:
• Nguyên tắc: Các chất đắng được trích ly từ nước nha đã được acid hóa bằng
iso - octane, đo độ hấp thu lớp iso - octane ở bước sóng 276 nm. Tính kết quả.
• Hóa chất và thiết bị:
Iso - octane (2,2,4 - trimethyl pentane), HCl 3 mol / l, octanol
Máy quang phổ UV, cuvette silica
Máy ly tâm tốc độ vận hành 3000 vòng / phút
Máy lắc trộn đều biên độ dao động 2 ÷ 3 cm
Các bình cầu thủy tinh 250 ml có nắp đậy
Các loại pipette 2, 10, 20 ml và các ống nghiệm ly tâm 15 ml
• Tiến hành thử:
Chuẩn bị mẫu: Lọc trong nước nha bằng cách lọc qua 2 lần giấy lọc và làm điều
hòa ở 20oC trước khi phân tích. Lấy pipette hút 10 ml HCl nồng độ 3 mol / l cho
vào mẫu + 200 ml iso - octane.
Đậy nắp bình cầu chứa mẫu, đưa vào máy lắc lắc với tốc độ 300 vòng / phút ở
nhiệt độ 20oC trong 15 phút.
Cho pha nhẹ vào ống nghiệm rồi ly tâm với tốc độ 3000 vòng / phút.
Đo độ hấp thụ của iso - octane ở bước sóng 275 nm, mẫu trắng là iso – octane
nguyên chất.
• Kết quả: Độ đắng (BU) = 50 × A275
Với: A275 là độ hấp thụ của iso - octane ở bước sóng 275 nm so với mẫu đối
chứng iso - octane nguyên chất. Ghi kết quả là số nguyên gần nhất.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
52
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG VẬN HÀNH
HOẶC KHI NƯỚC NHA CÓ CHỈ TIÊU KHÔNG ĐẠT
Sai lỗi Tiêu chuẩn /
quy định
Cách xử lý
Do sai sót khi
chỉnh nước
xuống bột làm
cho lỏng trong
nồi quá nhiều
so với mức
quy định hoặc
chạm đầu dò
trên (*)
Nồi gạo: không gia nhiệt, báo ngay cho Quản đốc để được hướng
dẫn xử lý.
Nồi malt: tùy trường hợp, xử lý theo một trong các cách sau:
- Nếu nồi gạo trống, không kẹt mẻ sau: mở van cho khoảng 1/3
cháo ở nồi malt về nồi gạo. Tiếp tục nấu nồi malt, nấu nồi gạo như
nồi malt. Khi bơm nồi malt lên máy lọc thì bơm nhồi cháo nồi gạo
qua.
- Nếu nồi gạo đang chứa cháo mẻ sau: mở van cho một phần cháo
nồi malt về nồi gạo đến khi mức lỏng không còn chạm đầu dò trên.
Tiếp tục nấu nồi malt (chấp nhận một phần cháo đi qua mẻ sau).
- Nếu nồi gạo đang CIP: báo PX Bảo trì tạm tháo đầu dò trên. Tiếp
tục nấu, xong mẻ đó thì lắp lại đầu dò.
Gia nhiệt bị
quá nhiệt
(nhiệt độ cao
hơn quy định)
(*)
Nồi gạo: 72 ±
1oC
Nồi gạo: 83 ±
1oC
Nồi malt: 65
± 1oC
Nồi malt: 75
± 1oC
- Cho nước vào hạ nhiệt xuống 72oC.
- Bổ sung khoảng 10 kg bột malt lót vào nồi gạo.
- Chú ý nhiệt độ nồi malt khi hội cháo.
- Khóa ngay van hơi, cho thêm nước hạ nhiệt xuống 85oC.
- Chú ý nhiệt độ nồi malt khi hội cháo.
- Đây là bước giữ nhiệt quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình
nấu. Nếu ở bước này để nhiệt độ tăng cao 70oC trở lên thì có thể
làm hỏng mẻ nấu, rất khó xử lý. Khi xảy ra trường hợp này, phải
báo ngay cho Quản đốc để được hướng dẫn cụ thể tùy mức độ quá
nhiệt.
- Phòng ngừa: khi hội cháo phải theo dõi liên tục nhiệt độ nồi malt,
dừng bơm cháo qua nồi malt ngay khi nhiệt độ tăng đến 66oC.
- Cho nước vào hạ nhiệt độ nồi malt xuống 75oC.
- Bổ sung khoảng 50 kg bột malt vào nồi malt, kiểm tra tinh bột sót
thật kỹ.
- Không gia nhiệt nồi chờ khi nhận nước nha mẻ đó.
Không chuyển
tốc độ cánh
khuấy nồi
gạo, nồi malt
được
Tốc độ
nhanh/chậm
tùy từng giai
đoạn
- Báo ngay cho thợ điện ĐLBT xử lý cánh khuấy.
- Trong thời gian chờ ĐLBT sửa chữa, cho phép tạm thời nấu nồi
malt, nồi gạo với cánh khuấy ở 1 tốc độ (nhanh hay chậm đều chấp
nhận được)
Đang xuống
bột giữa
chừng thì sự
Sau khi xử lý khắc phục nguyên nhân, tiếp tục vận hành nồi như
sau:
- Ghi nhận thể tích nước đã vào nồi, tiếp tục xuống bột đều hết thể
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
53
cố gàu tải bột
(có thể do đứt
ống gió làm
van không
mở, kẹt gàu
tải xích...)
tích nước còn lại rồi dừng chế độ xuống bột tự động.
- Chạy gàu tải bột cho bột trực tiếp vào nồi mà không chạy bơm
nước (có thể chạy dừng gàu nhiều lần cho bột có thời gian hòa vào
nước) đến khi hết thùng bột.
- Tráng nồi bằng nước lạnh.
Có tinh bột
sót ở nồi malt
(*)
Không có - Dừng lọc ngay. Cho nước lạnh vào nồi malt hạ nhiệt độ nồi malt
xuống 74 - 75oC.
- Không gia nhiệt nồi chờ.
- Bổ sung 20 - 30 kg bột malt vào nồi malt, giữ 10 - 15 phút kiểm
tra lại tinh bột sót, đạt thì lọc tiếp tục.
- Cắt bớt nước rửa bả.
Độ Plato nước
rửa bã cuối
cao hơn quy
định
1,5oP Đo đường sót liên tục đến khi xử lý xong đưa độ đường sót về dưới
mức cho phép.
Khắc phục: xem xét lần lượt các tình huống sau:
- Kiểm tra bố lọc có dính bã không? Nếu có: ghi lại số thứ tự mặt
bố bị dính, báo Quản đốc xử lý.
- Áp suất rửa bã <300 mbar: phải nhảy về bước
PRECOMPRESSION để ép lại.
- Sai sót khi xay: lượng malt, gạo quá ít, không đủ điền đầy mặt bố
lọc nên khó rửa bả. Kiểm tra cân có bị kẹt, bị lệch, tính toán mã cân
có sai không?
- Sai sót khi xuống bột: xuống không hết bột trong thùng.
Độ Plato cuối
thấp hoặc cao
hơn quy định
12,8 > oP
hoặc
oP > 13,2
- Kiểm tra độ Plato trung bình cộng (Ptb) các mẻ đã nấy của lô đó
(bao gồm mẻ Plato không đạt).
- Nếu Ptb thấp hơn tiêu chuẩn, nấu các mẻ kế tiếp sao cho độ Plato
trung bình lô đó đạt 12,8 ≤ oPtb ≤ 13,2
Độ màu
thấp/cao hơn
quy định
8 - 11 EBC Điều chỉnh caramel sử dụng mẻ kế tiếp cho độ màu trung bình lô
đó đạt mức 9
pH thấp/cao
hơn quy định
5,2 - 5,4 - Nếu pH ≤ 5,2 chỉnh các mẻ sau cho pH gần 5,4,
- Nếu pH ≥ 5,4 chỉnh các mẻ sau cho pH gần 5,2,
Tỷ lệ bốc hơi
thấp hơn quy
định
Bốc hơi 5
hl/mẻ
(Vo: 65 - 67
hl)
- Kéo dài thời gian đưa mẻ đó cho đạt.
- Phối hợp với Trưởng ca để sắp xếp CIP nồi đun sôi càng sớm
càng tốt.
Nhiệt độ nước
nha tăng cao
quá 12oC (*)
7 - 9oC - Khóa ngay van đưa nước nha sang lên men. Sau đó tắt các bơm
van liên quan.
- Báo Trưởng ca PX. Lên men biết để phối hợp xử lý.
- Báo Trưởng ca, Quản đốc tìm nguyên nhân để khắc phục.
(*) Khi xảy ra các trường hợp này phải báo ngay cho Quản đốc trước khi tiến
hành xử lý.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
54
CHƯƠNG 6 LÊN MEN
6.1 Lên men chính
Mục đích của quá trình lên men chính là nhờ sự hoạt động của nấm men để
chuyển hóa đường trong dịch lên men thành cồn, CO2 và một số sản phẩm phụ
khác nhằm tạo thành sản phẩm là bia.
Quá trình này kéo dài từ 5 – 7 ngày, áp suất trong tank là 0bar, nhiệt độ trung
bình từ 7 - 9oC. Quá trình lên men chính bắt đầu khi tiếp nhận nước nha từ khâu
nấu. Mẻ nước nha đầu tiên phải được làm lạnh ở 6oC để bù mất nhiệt vì đây là
mẻ đầu tiên sau khi vệ sinh tank nên tank có nhiệt độ khá cao. Trong quá trình
nhận nước nha tanin tiến hành cấy men theo công thức
Lượng men = (0,1÷ 1,2) * 100/cons * 100/(100 - %mc) * 415
cons : men đếm được mc: men chết
Lượng nấm men cấy vào khoảng 300 – 450 kg/tank, mật độ nấm men trong tank
từ 20 -30.106 tế bào/ml. Đồng thời ta cũng cho thêm malturex để rút ngắn quá
trình lên men theo tỉ lệ 1 ÷ 1,2 lit/tank. Nhiệt độ nước nha các mẻ kế tiếp lần lượt
là: 6,5, 7, 7,8,8 để tránh nấm men bị sốc nhiệt, giúp nấm men thích nghi với điều
kiện sống để quá trình trao đổi chất có thể diễn ra bình thường. Trong quá trình
lên men chính nấm men sử dụng các chất hòa tan trong dịch đường để tạo cồn,
CO2 và một số sản phẩm phụ khác. Do yêu cầu áp suất khi lên men chính là 0 bar
nên sau khi lên men khoảng 24 giờ tiến hành đo độ tinh khiết của CO2, nếu đạt
99,98% trở lên thì mở van thu hồi CO2 sao cho áp kế chỉ từ 0,4 – 0,6 kg/cm2.
Trong thời gian lên men cần xả cặn mỗi ngày để loại bỏ lượng nấm men chết, kết
tủa lạnh gây ảnh hưởng mùi vị bia. Lên men chính kết thúc khi tốc độ lên men
các chất hòa tan giảm xuống khoảng 0,15 – 0,2% mỗi 24 giờ hay khi hàm lượng
dịch đường khoảng 3,1 – 3,2oP. Khi hàm lượng đường khoảng 3,5 – 3,8oP tiến
hành dằn áp với áp lực 0,3 – 0,6bar để hạn chế quá trình lên men, giữ CO2 hòa
tan trong bia. Đồng thời hạ nhiệt độ dịch bia xuống 4 – 5oC tùy tốc độ lên men
nhanh hay chậm mà hạ nhiệt vùng 1 hay cả 3 vùng lạnh của tank. Khoảng 12 –
24 giờ thì dịch bia đạt độ hòa tan mong muốn tanin có thể kết thúc lên men chính
thu hồi nấm men để chuyển sang lên men phụ.
Các giai đoạn trong quá trình lên men chính:
- Giai đoạn tăng sinh khối: từ 1 – 2 ngày kể từ khi bắt đầu, hàm lượng chất hòa
tan giảm 0,3 – 0,5% mỗi 24 giờ, tạo bọt nhỏ và kín cả bề mặt.
- Giai đoạn lên men tăng: vào ngày thứ 2, nấm men phát triển cực đại, tốc độ lên
men tăng mạnh, nấm men tiêu thụ các chất hòa tan để tạo thành sản phẩm của
quá trình lên men
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + Q
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
55
- Giai đoạn lên men cực đại: kích thước bọt to, thô, chất hòa tan giảm 2,5 – 3%
moiix 24 giờ, nhiệt độ tăng mạnh.
- Giai đoạn cuối: 2 – 3 ngày cuối, tốc độ lên men giảm, hàm lượng chất hòa tan
giảm 0,8 – 1% mỗi 24 giờ, nhiệt độ giảm, nấm men lắng dần.
Khi giai đoạn cuối cùng kết thúc tiến hành thu hồi nấm men, nhiệt độ thu hồi từ 2
– 5oC. Chỉ thu hồi nấm men có số lần sử dụng <8 lần và tỉ lệ men chết < 10%.
Sau khi thu hồi nấm men cần được trữ ở nhiệt độ 2 – 5oC trong tank kín để chờ
cấy mẻ tiếp theo.
6.2 Lên men phụ
Mục đích quá trình lên men phụ nhằm tạo cho bia đạt độ chín cần thiết, khử các
sản phẩm phụ, ổn định mùi, vị, bọt, hàm lượng CO2, tạo hương thơm đặc trưng
cho bia. Khi kết thúc quá trình lên men chính, thu hồi nấm men ta tiến hành lên
men phụ trong cùng một tank. Áp suất quá trình lên men phụ khoảng 0,3 ÷
0,6bar, nhiệt độ lên men -1 – 5oC tùy tốc độ lên men, thời gian từ 5 – 7 ngày.
6.2.1 Các giai đoạn của quá trình lên men phụ
- Giai đoạn đầu: quá trình lên men vẫn tiếp tục diễn ra với tốc độ thấp, CO2 vẫn
sinh có chiều hướng sủi bọt lên bề mặt, nhiệt độ bia chưa đồng nhất nên vẫn xảy
ra hiện tượng đối lưu nhiệt. Sau khi lên men đến ngày thứ 9 thì hạ nhiệt khoảng 0
– 2oC tạo đối lưu ngược nhằm giúp men kết lắng tốt hơn.
- Giai đoạn cuối: nấm men kết lắng, hợp chất protein – polyphenol tủa, tốc độ
làm trong bia tăng nhanh.
6.2.2 Quá trình loại bỏ các sản phẩm phụ
a. Diacetyl
Chất này gây ảnh hưởng quan trọng đến mùi vị của bia. Trên giá trị ngưỡng cảm,
diacetyl làm cho bia có vị ngọt không tinh khiết, ở hàm lượng cao bia có mùi
“bơ”. Vì sự phân hủy diacetyl hay vicinal diketone ở lên men phụ xảy ra cùng lúc
với các phản ứng làm chín bia khác, nên nó được xem như là tiêu chuẩn để đánh
giá mức độ chín của bia.
Các yếu tố góp phần vào sự thải bỏ diacetyl
- Khả năng loại bỏ diacetyl của nấm men rất lớn, ước lượng 10 lần lớn hơn tốc độ
sinh ra nó, khả năng này không thay đổi suốt quá trình lên men chính, sau đó
giảm dần ở lên men phụ, các chủng nấm men khác nhau thì khả năng loại bỏ
cũng khác nhau
- Khả năng thải bỏ phụ thuộc vào nhiệt độ của bia, nếu nhiệt độ càng tăng thì quá
trình xảy ra càng nhanh
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
56
- Tốc độ thải bỏ phụ thuộc vào lượng nấm men còn lại trong bia và điều kiện tiếp
xúc giữa nấm men và diacetyl có trong bia. Nếu điều kiện tiếp xúc tốt, ví dụ: đảo
trộn, giảm áp thì thuận lợi cho sự thải bỏ. Nấm men lắng nhanh thì kết quả sẽ
ngược lại.
b. Aldehyde
Trong bia, aldehyde quan trọng nhất là acetaldehyde nó là sản phẩm trung gian
của quá trình lên men cồn. Acetaldehyde được hình thành trong bia non ở 3 ngày
đầu của quá trình lên men, nó gây cho bia non có mùi táo, mùi cỏ mục và mùi
mốc.
Các yếu tố làm tăng acetaldehyde: lên men nhanh, nhiệt độ cao, tỷ lệ men cấy
cao, dãn áp lực trong quá trình lên men chính, hàm lượng O2 trong dịch đường
thấp, dịch đường bị nhiễm.
Các yếu tố giúp loại bỏ acetaldehyde: kích thích cho quá trình lên men phụ và
làm chín bia mạnh mẽ hơn, nhiệt độ ở quá trình làm chín bia ấm hơn, đảm bảo
hàm lượng O2 đầy đủ trong dịch đường, gia tăng hàm lượng nấm men trong giai
đoạn làm chín bia.
c. Cồn bậc cao
Cồn bậc cao hay dầu fusel là những chất tạo hương cho bia thành phẩm.
Chúng được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau: nấm men chuyển hóa
aminoacid trong dịch đường bằng cách khử amin và khử carbonyl, do tổng hợp
từ đường qua con đường acetate, do hydroxy acid hay keto acid trung gian.
Khoảng 80% cồn bậc cao được hình thành trong quá trình lên men chính, riêng
trong giai đoạn tồn trữ chỉ gia tăng chút ít. Đối với cồn bậc cao, người ta không
thể loại bỏ bằng những phương pháp kỹ thuật thông thường mà phải điều chỉnh
trong khi điều khiển quá trình lên men.
Hàm lượng cồn bậc cao gia tăng do: nhiệt độ lên men tăng, làm xáo trộn bia non,
làm lượng amino acid trong dịch đường giảm, hàm lượng O2 sụt vào dịch đường
khi cấy men quá nhiều, nhiệt độ cấy men > 8oC, nồng độ dịch đường > 13oP.
Hàm lượng cồn bậc cao sẽ giảm: tăng tỷ lệ men cấy, cấy men ở nhiệt độ thấp, lên
men ở nhiệt độ thấp, dãn áp lực sớm ở giai đoạn lên men chính, cung cấp đầy đủ
amino acid trong dịch đường. Hàm lượng cồn bậc cao ≥ 100 ppm cho hương xấu
trong bia.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
57
d. Ester
Ester là một hợp chất tạo hương quan trọng nhất trong bia và tạo nên hương đặc
trưng cho từng loại bia. Tuy nhiên ở hàm lượng cao ester sẽ cho mùi trái cây và
vị đắng khó chịu. Ester được hình thành trong suốt quá trình lên men chính do
các acid béo bị ester hóa bởi ethanol và một lượng nhỏ cồn bậc cao, nồng độ
ester tăng lên ở giai đoạn lên men mãnh liệt nhất. Trong bia chứa khoảng 60 ester
khác nhau, nhưng chỉ có khoảng 6 ester có ảnh hưởng quyết định đến hương bia
là: ethyl acetate, isoamylactate, isobutylactate, β – phenylactate, ethylcaproate,
ethycaprylate.
Hàm lượng ester gia tăng do: độ hòa tan nguyên thủy của dịch đường > 13oP, độ
lên men cuối cùng và độ lên men triệt để gia tăng, lượng gió sụt vào dịch đường
không đầy đủ, nhiệt độ lên men thấp, gia tăng sự xáo trong quá trình lên men và
tàng trữ.
Hàm lượng ester giảm khi: độ hòa tan nguyên thủy của dịch đường thấp, độ lên
men triệt để giảm, sụt gió vào dịch đường gia tăng, nhiệt độ lên men tăng cao, gia
tăng áp lực trong quá trình lên men.
e. Hợp chất sulfur
Nấm men khi trao đổi chất dẫn đến sự hình thành các hợp chất sulfur dễ bay hơi
như H2S, mercaptan và các sản phẩm khác, mà ngay cả ở hàm lượng nhỏ cũng có
mùi vị rất mạnh. Hàm lượng các chất sulfur vượt quá giá trị ngưỡng cảm, gây ra
trong bia mùi vị bia non.
Hydrogen sulfide : Được hình thành trong suốt quá trình lên men từ các
acid amine chứa sulfur. Việc thiếu vắng các yếu tố phát triển trong nấm men
cũng có thể dẫn đến hàm lượng H2S cao trong dịch đường đang lên men. Sự thải
bỏ H2S gia tăng khi: nhiệt độ lên men tăng, theo chiều cao mức chứa của tank.
Mercaptan : Là những thioalcohol, chúng là những hợp chất có thể gây hư
hỏng hương bia.
f. D - methyl sulfide (DMS)
Là một hợp chất sulfur được coi như có liên quan đến quá trình sản xuất malt và
đun sôi dịch đường. Bản thân nấm men không loại bỏ được DMS đã hình thành,
tuy nhiên một số được thải ra theo CO2 và một vài trường hợp nữa DMS có thể
hình thành do việc khử diacetyl sulfoxide. Thông thường hàm lượng DMS trong
dịch đường được điều chỉnh bằng nhiệt độ và thời gian đun sôi.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
58
g. Acid hữu cơ
Các acid hữu cơ hiện diện trong bia được hình thành bởi nấm men qua quá trình
khử amine từ amino acid trong dịch đường.
6.2.3 Chỉ tiêu bia sau lên men phụ
Bảng 16 Tiêu chuẩn chất lượng bia sau khi lên men phụ:
Chỉ tiêu Giá trị mong muốn Giá trị tiêu chuẩn
Màu sắc
Độ đục
Độ hòa tan biểu kiến (oP)
Độ cồn 20oC (% v/v)
Độ hòa tan nguyên thủy (oP)
pH
Nhiệt độ
Hàm lượng CO2 chưa bão hòa
Tỷ lệ men chết
Mật độ men
Hàm lượng diacetyl
Hàm lượng O2
Hàm lượng aldehyde
Cồn bậc cao
Ester
không đổi
không đục
2,9
5,6
13
4,2
0 – 1oC
>0,5%
< 5%
2 x 106
>0,1 mg/l
0 mg/l
20 – 40 ppm
60 - 90 ppm
60 mg/l
không đổi
không đục
2,4 ÷ 3,3
5,2 ÷ 5,9
12,8 ÷ 13,4
4,0 ÷ 4,4
> 5 x 106
Nguồn: Tài liệu quản lí chất lượng công ty bia Sài Gòn
Hình 9 Đồ thị tổng quát của quá trình lên men
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
59
6.3 Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình lên men
6.3.1 Thành phần của dịch đường
Tốc độ lên men phụ thuộc vào mức độ loại bỏ các cặn kết tủa nóng và kết tủa
lạnh khỏi dịch đường, phụ thuộc vào pH, hàm lượng O2 hòa tan và các thành
phần dinh dưỡng của nấm men.
6.3.2 Nhiệt độ lên men
Quá trình lên men được thúc đẩy bằng việc gia tăng nhiệt độ. Tuy nhiên nếu nấm
men được giữ > 20oC sẽ bị tự phân nhanh chóng. Sự tự phân cũng có thể xảy ra
ngay khi ở nhiệt độ thấp, nhưng với mức độ rất chậm. Bia lên men nhanh, pH sẽ
giảm đột ngột làm cho các chất hòa tan ở dạng keo bị kết tủa nhanh, kết quả sẽ
làm giảm đi độ hài hòa của bia và gây cho bia có vị “khô”. Bia được lên men từ
từ luôn có hương vị êm dịu do sự keo tụ hoàn hảo hơn.
6.3.3 Nấm men
Bề mặt tiếp xúc giữa dịch đường và nấm men có ảnh hưởng quan trọng trong
việc tiêu thụ đường của nấm men. Tỷ lệ cấy phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ của
dịch đường, nhiệt độ và tố độ lên men theo yêu cầu kỷ thuật mong muốn.
- Thường tỷ lệ nấm men cấy vào luôn luôn tăng theo nồng độ của dịch đường.
- Nấm men cấy ở tỷ lệ thấp, nhưng tốc độ tăng sinh khối nhanh sẽ có xu hướng
cho ra bia mùi thơm hơn, trái lại tỷ lệ cấy men cao, nhưng tốc độ tăng sinh khối
thấp dẫn đến sự tự phân các tế bào nấm men sau đó.
- Sự xáo động: nếu dịch đường được khuấy trộn, bơm thì sự tiếp xúc giữa nấm
men và dịch đường sẽ tốt hơn, kết quả là làm cho quá trình lên men sẽ mạnh mẽ
hơn.
- Chủng nấm men sử dụng: tốc độ lên men phụ thuộc vào đặc tính di truyền của
chủng men sử dụng.
- Áp lực và sự quá áp: sự quá áp trong dịch đường sẽ làm trì trệ đến quá trình lên
men, quá trình tăng sinh khối của nấm men và sự hình thành các sản phẩm phụ.
Nguyên nhân là do sự gia tăng hàm lượng CO2 trong dịch đường đang lên men.
6.4 Các phản ứng và biến đổi khác
6.4.1 Sự thay đổi trong thành phần hợp chất chứa nitrogen
Nấm men sử dụng hợp chất nitrogen từ dịch đường để tổng hợp nên vật chất
trong tế bào. Nấm men không chỉ hấp thụ nitrogen mà còn tiết vào môi trường
một số hợp chất chứa nitrogen dưới dạng amino acid và peptide, phân tử lượng
thấp trong suốt quá trình lên men chính và tàng trữ.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
60
Những chất này gồm có amino acid và peptide, vitamin phosphate, glyco
protein
Do đó thu hoạch nấm men quá sớm sẽ sản xuất ra bia có vị khô và rỗng mặc dù
quá trình tàng trữ được kéo dài.
Quá trình tiết hợp chất nitrogen bởi sự phân cắt không thuận nghịch của các
enzyme nội bào dẫn đến sự tự phân. Khi quá trình tự phân xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng bất lợi cho chất lượng bia như:
- Làm xấu đi hương vị bia và có khuynh hướng cho mùi men, mùi dầu thảo mộc
- Làm tăng pH của bia
- Giảm độ màu
- Giảm độ ổn định keo và sinh học
- Giảm khả năng giữ bọt
- Độ đắng sẽ lớn hơn và bền hơn
- Hàm lượng diacetyl tăng
- Bia dễ bị nhiễm
- Khó khăn khi lọc bia
Khoảng trên 70% hợp chất chứa nitrogen hiện diện trong bia dưới dạng amino
acid, vì vậy quá trình tự phân sẽ được phát hiện khi hàm lượng amino acid tăng
cao.
6.4.2 Sự làm giảm pH
pH giảm đáng kể trong quá trình lên men từ 5,3 – 5,6 của dịch đường xuống còn
4,0 – 4,6 trong bia thành phẩm.
Sự giảm giá trị pH là do:
- Sự hình thành acid hữu cơ do quá trình khử amine
- Việc sử dụng ion phosphate bậc 1 bởi nấm men
- Do việc hấp thụ ion NH4+ bởi nấm men
- Do việc hấp thụ ion potassium bởi nấm men và sự giải phóng ion H+ vào bia.
Trong suốt quá trình lên men pH giảm từ từ và giữ ổn định cuối quá trình. Khi
pH tăng trở lại là dấu hiệu bắt đầu sự tự phân của nấm men. pH có ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng của bia, pH thích hợp cho bia thành phẩm là 4,2 – 4,4
Nếu pH < 4,4: thúc đẩy quá trình kết tủa phức chất keo không ổn định protein –
polyphenol, bia chín nhanh hơn, vị bia dịu và độ bền sinh học tốt hơn.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
61
Nếu pH ≤ 4,1: gây cho bia có vị chua nên tránh, đặc biệt độ chua gây nên do
nhiễm trùng trong quá trình lên men chính và phụ, phải hoàn toàn được loại trừ
Các yếu tố giúp bia đạt pH yêu cầu
- Nước nấu bia phải đạt độ kiềm dưới 5odH
- Acid hóa mẻ nấu và dịch đường
- Tăng độ lên men
- Mức sai biệt giữa độ lên men cuối cùng và triệt để lên men thấp
- Tránh nấm men bị tự phân
- Chất lượng dịch đường phải phù hợp với nấm men để tăng sinh khối
- Đảm bảo cho quá trình lên men mãnh liệt (nhiệt độ cao, tỷ lệ nấm men cấy lớn)
6.4.3 Những thay đổi trong tính chất oxy hóa của bia
Khả năng khử của bia tăng lên trong suốt quá trình lên men, do việc sử dụng oxy
trong dịch đường bởi nấm men.
Lượng O2 trong dịch đường đang cấy men, được sử dụng nhanh chóng bởi nấm
men và trong quá trình tàng trữ chỉ còn từ 0,00 – 0,01 mg/l bia.
Bia đạt được chỉ tiêu rH thấp khi:
- Lên men bằng tank kín
- Lên men mạnh
- Ngăn ngừa O2 hấp thụ vào bia
6.4.4 Độ màu của bia
Ngay trong ngày lên men đầu tiên của quá trình lên men, độ màu của bia giảm
khoảng 3 EBC là do:
- Sự mất màu của một số hợp chất do độ pH giảm
- Sự hấp thụ các chất tạo màu trên tế bào men hay kết tủa theo bọt hoặc lắng
xuống đáy tank
6.4.5 Kết tủa các chất gây đắng và polyphenol
Do ảnh hưởng của việc giảm độ pH nên trong suốt quá trình lên men một số chất
gây đắng đã hòa tan ở dạng keo và các polyphenol được đưa xuống mức của
điểm đẳng điện, chúng bị kết tủa trên bề mặt lớp bọt bao phủ.
Các α-acid không được đồng phân trong quá trình đun sôi sẽ bị kết tủa khi pH <
5 và nhiệt độ < 10oC.
Một phần isohumulon cũng kết tủa trên bề mặt lớp bọt bao phủ, vì nó chất hoạt
động bề mặt rất mạnh nên được bọt khí CO2 giữ lại và mang lên, người ta có thể
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
62
hạn chế việc thất thoát các chất gây đắng bằng cách loại bỏ sự hình thành lớp bọt
trên mặt bằng cách dằn áp. Trong quá trình lên men và làm chín bia thông
thường, bắt đầu với lượng chất gây đắng trong dịch đường lạnh là 100% thì từ 20
– 30% bị mất đi và 70 – 80% lượng này bị mất trong quá trình lên men chính,
50% bị mất đi khi nhiệt độ lên men quá cao.
6.4.6 Hàm lượng CO2 trong bia
Hàm lượng CO2 trong bia là một tiêu chuẩn chất lượng quan trọng nhất. Các loại
bia “hấp dẫn” với độ tạo bọt tốt có hàm lượng CO2 từ 0,45 – 0,5%, bia có chất
lượng tốt sau khi lọc phải chứa ít nhất từ 4,7 – 5,2 g/l.
Độ hòa tan của CO2 trong bia phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Hàm lượng CO2
tăng lên khi nhiệt độ giảm, áp lực tăng.
6.4.7 Việc lắng trong và làm ổn định keo của bia
Ở giai đoạn cuối cùng của quá trình làm chín bia là tạo điều kiện cho việc lắng
trong, cải thiện khả năng lọc và tăng thêm độ bền vững keo của bia.
Cách đánh giá khả năng lắng trong của bia là đo mật độ men còn lơ lửng trong
bia trước khi vào máy lọc, thông thường khoảng ≤ 2 triệu tế bào/ml
Khả năng lắng trong của bia phụ thuộc vào:
- Số lượng và tính chất cặn trong bia
- Nhiệt độ của bia
- Sự xáo động của bia trong quá trình lên men phụ
- Hình dạng tank chứa và chiều cao mức chứa dịch đường (chiều cao mức chứa
thấp thì khả năng lắng trong tốt hơn)
- Thời gian lắng trong, độ nhớt của bia
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
63
CHƯƠNG 7 LỌC BIA
7.1 Lọc trong
Mục đích: loại bỏ nấm men, cặn kết tủa để làm trong bia tăng giá trị cảm quan
cho sản phẩm.
Trước khi bắt đầu bơm bia từ tank lên men sang cần tiến hành áo bột cho thiết bị
lọc. Áo bột lần một với 3 loại bột lần lượt harbolite ( 1kg), HYFLO ( 8kg) hai
loại bột này có kích thước lớn nên tránh được hiện tượng bột đi vào trong ống
lọc, tiếp theo áo loại bột thứ ba là bột standard ( 10kg ). Áo bột lần hai với 40kg
bột standard. Lượng bột áo tùy thuộc vào khả năng kết lắng của nấm men để
tránh bị nghẹt thiết bị. Tốc độ tuần hoàn 120 hl/h, mỗi lần áo 15 phút. Quá trình
áo bột được thực hiện tốt khi chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài ống
lọc khoảng 0,5bar, áp suất bên ngoài ống lọc ≤7 – 8bar.
Sau khi áo bột tiến hành bơm bia từ tank lên men sang, bia trước khi vào lọc
được làm lạnh xuống -1 – 0oC bằng thiết bị làm lạnh bản mỏng - sử dụng glycol
làm chất tải lạnh- để bù trừ mất nhiệt đường ống và giữ ổn định nhiệt độ trong
suốt quá trình lọc, tránh thất thoát CO2. Các cặn lắng sẽ được giữ lại trên bề mặt
lọc, bia trong đi vào trong ống và được đẩy lên trên qua thiết bị lọc hấp phụ.
Trong quá trình lọc bổ sung culupoline và vicant.
7.2 Lọc hấp phụ
Mục đích: loại bỏ các polyphenol là nguyên nhân gây đau đầu khi uống bia, ngăn
cản sự tạo thành phức protein – polyphenol gây đục bia trong quá trình bảo quản
và tồn trữ.
Các hạt nhựa PVPP được bơm vào thiết bị và nằm trên các đĩa có rãnh, bia đi từ
trên xuống được hấp phụ phần lớn polyphenol và đi qua thiết bị lọc an toàn.
Lượng PVPP sử dụng cho một lần lọc với tỉ lệ 35g/hl.
7.3 Lọc an toàn
Lọc lại các hạt nhựa hoặc bột trợ lọc còn sót lại trong bia. Thiết bị lọc này không
sử dụng bột trợ lọc mà sử dụng các sợi poly để làm vật liệu lọc nên còn gọi là lọc
chỉ. Dịch bia sau khi lọc được đưa vào bồn trung gian để ổn định mục bia, áp suất
cho quá trình lọc. Bia từ bồn trung gian sẽ được đưa vào hệ thống pha bia.
7.4 Pha bia
Bia sau lên men luôn có độ cồn lớn hơn độ cồn mong muốn vì vậy cần pha bia
với nước để đạt độ cồn mong muốn nhằm tạo độ hài hòa cho sản phẩm cũng như
lợi ích về mặt kinh tế.
- Nước pha bia lấy từ nước nấu bia ở 80oC, trước khi đưa vào máy pha cần phải
xử lí lại. Nước được đưa qua hệ thống lọc tinh, bơm từ trên xuống đồng thời thổi
CO2 từ dưới lên để khử O2 trong nước. Nước sau khi khử O2 được làm lạnh
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
64
nhanh xuống 2oC và đưa vào tank chứa để sử dụng. Trước khi pha nước được
kiểm tra hàm lượng O2 không quá 0,05ppm mới có thể sử dụng.
- Quá trình pha bia bằng hệ thống tự động, tỉ lệ pha được tính theo công thức
- Các thông số kĩ thuật được cài sẵn trong hệ thống, nhưng cũng cần phải thường
xuyên kiểm tra. Bia sau khi pha được đưa vào tank chứa bia trong.
7.5 Tank chứa bia trong BBT
Bia đã lọc được đưa vào tank chứa có áp lực, thời gian chứa từ 5 – 6 giờ ở nhiệt
độ từ 2 - 5oC. Tank chứa bia trong được trang bị các phụ kiện an toàn áp lực và
đảm bảo các yêu cầu:
- Nhằm đảm bảo vệ sinh hoàn toàn sạch bởi hệ thống CIP, quá trình vệ sinh phải
được kiểm tra cẩn thận.
- Bề mặt trong phải nhẵn, láng.Tank phải có hệ thống dằn áp lực CO2 và đảm bảo
không rò rỉ gió vào.
- Phải có hệ thống kiểm tra nhiệt độ tự động, phải có thước đo mức lỏng trong
tank.
Bảng 17 Chỉ tiêu chất lượng bia
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị mong muốn Tiêu chuẩn
Độ hòa tan biểu kiến
Độ cồn 20oC
Độ hòa tan nguyên thủy
Độ màu
Độ trong
Độ chua
Hàm lượng CO2 hòa tan
Mùi, vị
Vi sinh
Men mốc, tạp trùng
Vi khuẩn hiếu khí
oP
% V/V
oP
EBC
% Neph
Số ml NaOH 0,1N/10ml bia
g / l
Khuẩn lạc / ml
Khuẩn lạc / ml
2,2
4,3
10,3
6
≤ 10
1,4
5,4
không có mùi vị lạ
≤ 10
≤ 10
2,0 ÷ 2,4
4,1 ÷ 4,5
≥ 10,1
5 ÷ 8
≤ 10
1,2 ÷ 1,6
≥ 4,5
Nguồn: Tài liệu quản lí chất lượng công ty bia Sài Gòn
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
65
CHƯƠNG 8 BIA THÀNH PHẨM
8.1 Rửa chai
Mục đích lại bỏ các tạp chất, đất cát và nhãn chai.
Chai dơ được thu hồi và đưa vào máy rửa bằng hệ thống bốc dỡ chai và băng
chuyền. Đầu tiên chai được đưa vào hệ thống vòi phun cao áp nhiệt độ nước
khoảng 30oC để làm sạch sơ bộ tạp chất trong chai. Chai tiếp tục đưa qua ngâm
10 phút ở bồn soude 80oC – 85oC, nồng độ 2,5 – 3% để tách nhãn giấy và hòa
tan nhãn nhôm ở cổ chai và đưa qua vòi phun cao áp để loại nhãn thân đã tróc
trong quá trình ngâm. Sau cùng chai được đưa vào bồn nhiễm soude, bồn nước
nóng 1 55 - 60oC, bồn nước nóng 2 50oC, vòi nước lạnh 40oC nhằm hạ nhiệt chai
từ từ tránh vỡ chai do sốc nhiệt và rửa lại bằng nước sạch từ bên ngoài lần cuối
cùng, áp lực bơm của 3 bồn 1,5 – 1,9bar. Trước khi đưa vào hệ thống chiết chai
được kiểm tra bằng mắt thường để loại bỏ chai chưa sạch hoặc không đạt yêu
cầu.
Máy rửa có công suất 9000 chai/giờ có hai sợi xích thép để giữ chai, các vòi
phun cao áp di chuyển liên tục để đảm bảo phun đúng miệng chai.
Hình 10 Sơ đồ máy rửa chai
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
66
8.2 Chiết chai
Bia được chiết bằng hệ thông chiết
đẳng áp hút chân không hai lần với
mục đích chiết đúng 450ml theo định
lượng chai. Chai sạch được băng
chuyền đưa qua hệ thống chiết được
hút chân không hai lần với áp suất
0,93 – 0,95bar để loại bỏ hoàn toàn
không khí và nước trong chai. Sau đó
bia được rót vào chai qua van chiết cho đến khi
có sự cân bằng áp suất giữa chai và bồn thì van
sẽ tự động đóng lại. Bia được chuyển theo băng chuyền qua vòi nước nóng 80oC
để loại không khí ở cổ chai trước khi đóng nắp. Máy có 24 vòi chiết và 6 vòi
đóng nút.
8.3 Thanh trùng
Mục đích của quá trình này nhằm hoạn thiện sản phẩm, ức chế hoạt động nấm
men mốc, tạp khuẩn nhằm kéo dài thời gian bảo quản.
Bia sau khi đóng nắp được chuyển qua máy thanh trùng dạng hở có 9 ngăn 6
vùng nhiệt độ. Ngăn 1- 9, 2 – 8, 3 -7 tuần hoàn với mục đích nâng và hạ nhiệt
cho bia. Ngăn 4, 5, 6 độc lập quyết định chất lượng bia sau thanh trùng. Nhiệt độ
từng vùng lần lượt 33oC, 55oC, 60oC, 62oC, 63oC, 62oC.
8.4 Dán nhãn
Chai sau thanh trùng được thổi khí cho
khô và dán nhãn bằng keo casein trong
máy dãn nhãn tự động. cuối cùng chai
được in ngày sản xuất và hạn sử dụng.
Hình 11 Máy chiết
Hình 12 Máy dán nhãn
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
67
8.5 Chỉ tiêu chất lượng bia chai:
Bảng 18 Chỉ tiêu chất lượng bia chai
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị mong
muốn
Tiêu chuẩn
Độ hòa tan biểu kiến
Độ cồn 20oC
Độ hòa tan nguyên thủy
Độ hấp
Độ màu
Độ đắng
Độ chua
Hàm lượng CO2 hòa tan
Độ trong
Hàm lượng Diacetyl
Màu sắc
Độ đục
Sủi bọt khí
Men mốc tạp trùng
Vi khuẩn hiếu khí
Vi khuẩn yếm khí
Coliform và E.coli
S.aureus và St.faecal
P.aeruginosan
Cl.perfrongeus
Hàm lượng kim loại
nặng
oP
% V/V
oP
EBC
BU
Số ml NaOH 0,1N / 10ml bia
g / l
% Neph
mg/l
Khuẩn lạc / ml
Khuẩn lạc / ml
Khuẩn lạc / 100 ml
Khuẩn lạc / 100 ml
Khuẩn lạc / 100 ml
Khuẩn lạc / 100 ml
Khuẩn lạc / 100 ml
2,2
4,3
10,3
tốt
6,0
19,0
1,4
4,8
≤ 10
≤ 0,1
không đổi
không đục
không sủi bọt khí
0
≤ 10
0
0
0
0
0
2,0 ÷ 2,4
4,1 ÷ 4,5
≥ 10,1
tốt
5 ÷ 8
16 ÷ 22
1,2 ÷ 1,6
≥ 4,5
≤ 10
≤ 0,1
TCT
SABECO
Nguồn: Tài liệu quản lí chất lượng công ty bia Sài Gòn
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
68
CHƯƠNG 9 THIẾT BỊ CHÍNH
9.1 Thiết bị khu nấu
9.1.1 Hệ thống nghiền
a. Vận hành hệ thống nghiền malt
Bước 1: Kiểm tra trước khi nghiền đảm bảo:
• Thùng bột malt: đèn báo trống
• Van đáy thùng bột malt và gàu tải bột vào nồi đang đứng
Bước 2: Khởi động máy:
• Hệ thống hút bụi gạo gồm: 2 hệ thống giữ bụi malt, giữ
bụi Waiweldal cho malt, hút bụi cho malt
• Mở hệ thống giữ bụi và hút gió bột malt
• Mở máy nghiền khoảng 30 giây cho máy nghiền tăng tốc
độ tối đa, mở máy tách đá, sàng gạo, mở van đáy và xích tải
gạo từ silo malt đến máy nghiền.
Bước 3: Bắt đầu quá trình nghiền và theo dõi quá trình nghiền:
• Chỉnh năng suất nghiền: Chỉnh cửa trượt đáy silo và tấm
chắn phểu nạp liệu máy nghiền sao cho dòng tải máy nghiền
từ 30 - 38A, có tải liên tục, ổn định.
• Theo dõi vận hành thiết bị, độ mịn của bột, theo dõi mã
cân kết thúc nghiền khi đạt số mã cân cần thiết.
b. Vận hành hệ thống nghiền gạo
Bước 1: Kiểm tra trước khi nghiền đảm bảo:
• Thùng bột gạo: đèn báo trống
• Van đáy thùng bột gạo và gàu tải bột vào nồi đang
đứng
Bước 2: Khởi động máy:
• Hệ thống hút bụi gạo gồm: 2 hệ thống giữ bụi gạo,
giữ bụi Waiweldal cho gạo, hút bụi cho gạo
• Mở hệ thống giữ bụi và hút gió bột gạo
• Mở máy nghiền khoảng 30 giây cho máy nghiền tăng tốc độ tối đa, mở máy
tách đá, sàng gạo, mở van đáy và xích tải gạo từ silo gạo đến máy nghiền.
Bước 3: Bắt đầu quá trình nghiền và theo dõi quá trình nghiền:
Hình 13 Hệ thống nghiền malt
Hình 14 Máy nghiền gạo
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
69
• Chỉnh năng suất nghiền: Chỉnh cửa trượt đáy silo và tấm chắn phểu nạp liệu
máy nghiền sao cho dòng tải máy nghiền từ 28 - 32A, có tải liên tục, ổn định.
Theo dõi vận hành thiết bị, độ mịn của bột, theo dõi mã cân kết thúc nghiền khi
đạt số mã cân cần thiết.
9.1.2 Nồi gạo
a. Cấu tạo
Nồi hai vỏ thân hình trụ đáy lồi, làm từ thép không rỉ.
b. Vận hành nồi nấu gạo
- Bước 1: Kiểm tra đảm bảo:
• Nồi đang rỗng (đèn báo rỗng sáng), đóng chặt nắp nồi
• Thùng bột gạo đã xay xong, thùng malt lót pha xong
• Các van đều đang ở trạng thái đóng.
- Bước 2: Xuống gạo:
• Lót đáy nồi bằng 2 hl nước lạnh, cánh khuấy tốc độ nhanh
• Xuống bột gạo tự động với tổng nước cho vào nồi (có 6 hl bao gồm nước
tráng nồi)
• Kiểm tra thùng bột gạo (đèn sáng là hết bột)
• Nhập malt lót lần 1: bơm 1/2 thùng bột malt lót vào nồi gạo (mở van đáy
nồi gạo, malt lót khoảng 50 giây)
• Cho H2SO4 vào nồi.
- Bước 3: Giai đoạn 72oC ± 1oC lần 1:
• Nâng nhiệt 72oC, chạy cánh khuấy tốc độ nhanh
• Giữ nhiệt 72oC trong 10 ÷ 20 phút. Cánh khuấy tốc độ chậm.
- Bước 4: Giai đoạn 83oC ± 1oC:
• Nâng nhiệt 83oC trong 5 ÷ 10 phút, cánh khuấy tốc độ nhanh.
- Bước 5: Giai đoạn 72oC ± 1oC lần 2:
• Hạ nhiệt xuống 72oC bằng cách bơm vào nồi gạo 1,5 ÷ 2 hl nước lạnh, chờ
trong 4 phút để cho nhiệt độ nồi gạo ≤ 72oC, bơm hết 1/2 phần malt lót còn lại,
cánh khuấy tốc độ nhanh
• Giữ nhiệt 72oC trong 10 ÷ 20 phút, cánh khuấy tốc độ chậm.
- Bước 6: Giai đoạn sôi:
• Nâng nhiệt đến sôi 100oC. Tốc độ nâng nhiệt là 1,3o/phút
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
70
• Giữ sôi nhẹ sao cho không trào bọt từ 10 ÷ 20 phút.
9.1.3 Nồi malt
a. Cấu tạo
Tương tự nồi gạo nhưng thể tích lớn hơn.
b. Vận hành nồi nấu malt
- Bước 1: Kiểm tra:
• Nồi đang rỗng (đèn báo rỗng sáng), nắp nồi đóng chặt.
• Thùng bột malt đã xay xong.
• Các van đều đóng.
- Bước 2: Xuống bột malt:
• Chạy cánh khuấy tốc độ nhanh.
• Xuống bột malt tự động với khoảng 18 hl nước bao gồm cả nước tráng nồi
nhiệt độ 45 ÷ 50oC
• Kiểm tra thùng bột malt phải hết bột.
• Tráng nồi bằng nước lạnh.
• Cho phụ gia CaCl2, acid lactic vào nồi.
Hình 15 Nồi malt
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
71
- Bước 3: Giai đoạn 50oC:
• Sử dụng nước 50oC nên sau khi xuống bột khối cháo đã đạt nhiệt độ 60oC.
• Giữ nhiệt 60oC khoảng 10 phút, cánh khuấy tốc độ nhanh.
- Bước 4: Giai đoạn hội cháo - giữ nhiệt 65 ± 1oC:
• Hạ nhiệt nồi gạo: Tắt van hơi, cho vào nồi gạo 4 ÷ 5 hl nước.
• Bơm cháo từ nồi gạo sang nồi malt, cánh khuấy nồi malt tốc độ nhanh,
khống chế nhiệt độ nồi malt cuối giai đoạn này 64 ÷ 65oC.
• Giữ nhiệt 65oC trong 20 phút, cánh khuấy chậm.
- Bước 5: Giai đoạn 75 ± 1oC:
• Nâng nhiệt 75oC, cánh khuấy nhanh, tốc độ nâng nhiệt là 1oC / phút.
• Giữ 75oC trong 20 phút, cánh khuấy chậm, cuối bước này lấy mẫu kiểm tra
tinh bột sót.
- Bước 6: Nâng nhiệt 76oC và đưa sang máy lọc:
• Nâng nhiệt lên 76oC, cánh khuấy nhanh.
Bơm cháo lên máy lọc, cánh khuấy tốc độ chậm, khởi động máy lọc ở chế độ
Automatic.
9.1.4 Máy lọc hèm
a. Cấu tạo
Máy lọc khung bản hiệu meura 2001, công nghệ Đức với 15 cặp khung bản, công
suất 1240 kg nguyên liệu nếu tăng công suất thì phải gắn thêm khung bản tối đa
chỉ 16 cặp. Lọc dựa vào áp lực bơm dịch cháo và áp lực của màng cao su.
b. Vận hành máy lọc
- Trên màn hình máy lọc, nhấn "Start repice" để khởi động chương trình
Minicompact.
- Trên màn hình Minicompact nhấn SK control → chọn "Cantho" → Start → No.
- Nhấn Alt + Tab chuyển màn hình sang máy lọc. Chọn chế độ Automatic →
máy lọc chạy vào Step 1: Waiting.
Hình 16 Máy lọc Hình 17 Màng cao su
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
72
- Nhấn nút Pause 2 lần, chương trình lọc tuần tự chạy theo các bước
Các bước Thông số quan trọng
B1: Giai đoạn sẵn sàng cho lọc mẻ mới Máy đang đóng, ngõ ra đang cạn
B2: Bơm cháo đầy máy lọc Tốc độ bơm 30 ÷ 40%
Lưu lượng 60 ÷ 70 hl / giờ
B3: Lọc với áp suất nhỏ hơn áp suất giới
hạn
Áp suất giới hạn 500 mbar
B4: Lọc với áp suất giới hạn
B5: Ép bã lọc Áp suất giới hạn 400 ÷ 600 mbar
B6: Rửa bã 1: bơm nước rửa bã đầy
khoang lọc
Tốc độ bơm 60 ÷ 70%, áp suất 700mbar,
nhiệt độ 74 ÷ 77oC
B7: Rửa bã 2: Rửa bã với lưu lượng cài
đặt
Lưu lượng 30 ÷ 34 hl / giờ, đường sót rửa
bã < 1,5oP
B8: Ép lần 1 Áp suất 400 ÷ 600 mbar
B9: Ép lần 2 Áp suất 600 ÷ 1000 mbar
B10: Xả cạn máy lọc Máy báo empty
B11: Xả áp màng cao su
9.1.5 Nồi đun sôi
a. Cấu tạo
Hình dáng tương tự nồi nấu nhưng không có cánh khuấy mà chỉ có bộ đốt ở trung
tâm gồm 32 ống, dài 2200mm, đường kính 34mm, thể tích 100hl.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
73
9.1.6 Hệ thống lắng và làm lạnh nước nha
a. Cấu tạo
Bồn lắng Whirlpool thể tích 8000 lít. Dịch
nước nha bơm vào theo phương tiếp tuyến
với thành bồn dưới áp lực mạnh, nhờ vậy,
cột chất lỏng trong thùng sẽ bị xoáy cưỡng
bức tạo lực hướng tâm lớn nên các cặn lơ
lửng có khối lượng lớn sẽ lắng xuống gom
vào tâm. Đáy bồn lắng thiết kế nghiêng một
góc khoảng 8 – 10o.
Dựa vào lực ly tâm hình thành do dòng chất lỏng xoáy cưỡng bức khi dịch nha
được bơm vào bồn với áp suất lớn, cặn được cuốn vào trung tâm của bồn và lắng
xuống.
Thiết bị làm lạnh là loại thiết bị làm lạnh nhanh dạng tấm mỏng, có 128 bản kích
thước 110x30 cm, sử dụng tác nhân lạnh là nước lạnh 2 – 4oC . Thiết bị có hai
mương dẫn để một cho dịch đường đi qua và một cho tác nhân lạnh đi theo chiều
ngược lại. Thiết bị này nhỏ, gọn, làm lạnh nhanh tuy nhiên giá thành thiết bị khá
cao.
Hình 18 Nồi đun sôi
Hình 19 Thiết bị làm lạnh
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
74
b. Vận hành
- B1: Chuẩn bị: Các van đều đóng, Wp đang trống, bồn nước lạnh ít nhất là 1/3
bồn.
- B2: Nhận nước nha vào Wp lắng 20 phút.
- B3: Thanh trùng đường ống 5 phút trước khi làm lạnh.
- B4: Làm lạnh và sục gió nước nha. Chạy chế độ làm lạnh tự động, chỉnh lưu
lượng nước nha 60 ÷ 65 hl/giờ. Mở van gió nước nha, oxy mẻ đầu phải đạt 8 ÷
10 mg/l, đèn UV phải sáng.
Lưu ý: Trong suốt quá trình làm lạnh theo dõi:
• Nhiệt độ nước nha.
• Lưu lượng nước nha, lưu lượng gió, nhiệt độ, bồn nước lạnh.
• Tình trạng hoạt động của van, bơm.
- B5: Đuổi nước nha và tráng đường ống bằng nước nóng 5 phút.
- B6: Rửa bã hop và tráng Wp.
QUY TRÌNH TỔNG QUÁT ĐỂ CIP ( clean in place) MỘT THIẾT BỊ
Bước 1: chuẩn bị nồi và bồn soude: kiểm tra nồi đã kết thúc, đóng chặt nắp nồi,
pha bồn soude / acid cho đủ nồng độ, gia nhiệt bồn soude cho đạt nhiệt
độ 78 - 80oC.
Bước 2: lắp các cút quay panel 1, đường CIP đi (panel 2), đường CIP hồi về
(CIP-R).
Bước 3: chọn chế độ CIP (bật contact chọn chế độ trên tủ điện), nếu đèn báo
sáng xanh: cho phép tiếp tục; nếu có lỗi đèn đỏ cháy, chuông reo: dừng
tìm nguyên nhân để xử lý.
Bước 4: bơm phun soude: đóng mở các van đường đi, về; chạy bơm CIP-S, bơm
CIP-R (tùy trường hợp). Trong khi phun, kiểm tra nồng độ dung dịch
soude bằng độ dẫn diện.
Đủ thời gian quy định thì dừng phun, bơm / xả soude về bồn.
Bước 5: tráng nồi: bơm nước sạch tráng nồi, xả cạn.
Bước 6: kết thúc: tắt contact chọn chế độ CIP, tháo cút quay panel 2, cút quay
đường về, tắt bơm, đóng các van.
- Ở bước 3: nếu không thỏa các điều kiện bắt buộc hệ thống sẽ báo lỗi và:
• Tự động tắt bơm CIP-S.
• Đèn báo lỗi chung (đỏ) sáng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
75
• Đèn báo lỗi (đỏ) của chế độ CIP đang chạy sáng.
• Chuông kêu.
- Cách xử lý:
• Nhấn nút tắt chuông (tạm thời trong khi tìm nguyên nhân để xử lý).
• Căn cứ vào bảng: các điều kiện bắt buộc... tìm và khắc phục nguyên nhân
gây lỗi.
• Nhấn nút ACK để reset.
• Nếu còn lỗi, đèn đỏ vẫn sáng và chuông tiếp tục kêu, nhấn nút tắt chuông
và trở lại xử lý như hướng dẫn trên đây.
• Nếu hết lỗi, đèn đỏ tắt, đèn xanh sáng: tiếp tục các thao tác kế tiếp / chạy lại
bơm CIP-S.
9.2 Thiết bị khu lên men
9.2.1 Tank lên men
a. Cấu tạo
Thể tích 500hl, thể tích sử dụng chỉ khoảng 400 –
410hl. Có thân hình trụ, đáy cone 60 – 70o. Trên đỉnh
tank có hai van: van an toàn và van chân không dùng
để điều áp, toàn bộ tank được làm bằng thép không
gỉ. Thân tank có 3 lớp áo lạnh để ổn định nhiệt độ; sử
dụng glycol làm chất tải lạnh, có ba vùng, vùng trên
nhiệt độ thấp hơn vùng dưới. Trên thiết bị có đường
ống thông gió để loại bỏ hết không khí khi cho nước
nha vào và thu hồi CO2 sinh ra trong quá trình lên
men chính. Đặc biệt thiết bị này có đường dẫn nước
nha vào, đường xả men và đường dẫn bia ra đều nằm
dưới đáy tank nhằm tránh gây xáo trộn dịch bia tạo
bọt và dễ dàng xả.
Ngoài ra, phía trên tank có quả cầu phun dùng để CIP
thiết bị khi cần và cũng là nơi thu hồi CO2 trong quá
trình lên men chính.
Hoạt động dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng lạnh trong tank tạo sự
đối lưu nhiệt giữa các dòng chất lỏng giúp nấm men hoạt động được ở mọi vị trí
trong dung dịch bia trong tank
b. Vận hành
- Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống tank lên men, tiếp nhận thông tin từ nhà nấu báo
nhận nước nha
Hình 20 Tank lên men
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
76
- Thông báo với tổ KTCN để kiểm tra việc cấy men và bơm Maturex – L vào
tank
- Kiểm tra bơm dịch men, tank chứa men cần cấy
- Tại panel vận hành tank chứa men đấu nối đường ống từ đáy tank chứa men với
bơm để cấy men và tank
- Cấy men, bơm Maturex – L vào tank lên men.
- Theo dõi và điều khiển nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men.
Ưu điểm
• Thể tích lớn, dễ bố trí, diện tích chiếm chỗ nhỏ.
• Lên men chính và lên men phụ đều được tiến hành trong cùng một tank
nên tiết kiệm được kinh tế
Nhược điểm: đòi hỏi người vận hành phải có kiến thức tốt về quá trình lên
men để tránh những sai sót.
c. Vệ sinh
- Tank lên men và TBF :
Chạy nước lạnh.
Chạy NaOH ( 0,5 – 1%) lạnh trong 45 phút.
Chạy nước lạnh rửa soude 10 phút.
Chạy acid HCl, H3PO4 (0,5 – 1%) trong 10 phút.
Chạy nước lạnh rửa acid.
Chạy desi tiệt trùng bằng acid peracetic, H2O2 trong 10 phút.
Trước khi nhận nước nha chạy tiệt trùng nước 2oC 10 phút, nước 85oC 10
phút, nước 2oC 10 phút.
- Đường ống công nghệ :
Chạy nước lạnh 10 phút
Chạy soude nóng ( 80 – 85oC, 1,5 – 2%) từ 15 – 20 phút.
Chạy nước nóng 80 – 85oC từ 15 – 20 phút.
Chạy acid trimeta – HC ( 0,5 – 1%) trong 10 phút.
Chạy nước lạnh rửa acid
Chạy desi tiệt trùng bằng acid peracetic, H2O2 trong 10 phút.
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
77
9.2.2 Máy lọc KG
a. Cấu tạo
Dung tích 800l, hình trụ đứng, gồm có 87 ống lọc,
chiều dài mỗi ống 1200mm, được làm bằng thép
không gỉ.
Dựa vào sự chênh lệch áp suất bên trong và ngoài ống
lọc, dịch bia sẽ di chuyển từ nơi có áp suất cao sang
nơi có áp suất thấp.
b. Vận hành
- Làm đầy nước thiết bị lọc
- Làm đầy nước Securex, BT2, và van đường ống
- Xả hết nước và dằn áp bằng CO2
- Tuần hoàn nội bộ xung quanh máy lọc
- Xả khí trong thiết bị
- Chuẩn bị và áo bột lần 1
- Tuần hoàn, xả khí chuẩn bị áo bột lần 2
- Chuyển áo bột lần 2
- Tuần hoàn, xả khí chuẩn bị bột trợ lọc
- Chuẩn bị các chất phụ gia lọc
- Dằn áp với bia
- Xả cặn và rửa máy
Ưu điểm: lọc được cặn có kích thước nhỏ hơn so với máy lọc khung bản
Nhược điểm: dễ bị nghẹt lỗ lọc gây cản trở quá trình lọc, thời gian lọc kéo
dài. Ngoài ra, bột trợ lọc có thể qua các lỗ lọc và ra khỏi máy lọc cùng với dịch
bia
9.2.3 Máy lọc FOM
a. Cấu tạo
Thể tích 500l, hình trụ đứng gồm có 21 đĩa lọc nối với nhau bằng một ống trụ ở
tâm, mỗi đĩa lọc có một lớp lưới ở trên cho bia xuyên qua được, phía dưới là lớp
đĩa liền để chứa bia và có một đường ống cho bia tập trung vào ống trung tâm
b. Vận hành
- Vị trí bắt đầu
- Đuổi hết nước bằng CO2
- Tách PVPP ra khỏi đĩa lọc
Hình 21 Lọc KG
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
78
- Đưa bia vào lọc
- Áo bột PVPP
- Tuần hoàn áo bột PVPP
Ưu điểm: hấp phụ được polyphenol trong dịch bia, lọc được cặn có kích
thước nhỏ
Nhược điểm: những hạt PVPP có thể bị vỡ do sốc áp và theo bia ra khỏi
máy lọc
9.2.4 Máy lọc securox
a. Cấu tạo
Tương tự máy lọc KG – Filter nhưng không sử dụng bột trợ
lọc, gồm có 12 ống lọc được cấu tạo từ polypropylen hay các
sợi poly.
Ưu nhược điểm: lọc được gần như hoàn toàn các cặn còn sót
lại sau khi qua máy lọc KG – Filter và máy lọc Fom. Tuy
nhiên phải thường xuyên ngâm rửa ống lọc để tránh bị nghẹt
trong quá trình lọc.
Hình 22 lọc FOM
Hình 23 lọc securox
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
79
PHẦN III KẾT LUẬN
Sau một thời gian thục tập tại nhà máy bia Sài Gòn – Miền Tây đã giúp tôi học
hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Qua thời gian đó tôi cũng nhận
thấy một số ưu nhược điểm của nhà máy như:
- Có vị trí địa lí hai mặt giáp đường thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên vật
liệu cũng như thành phẩm.
- Thiết bị sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, thiết bị làm bằng thép không gỉ
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thiết kế và lắp đặt dây chuyền dưới sự giám sát và tư vấn của chuyên gia Đức.
Cách bố trí mặt bằng hợp lí giúp tận dụng tốt thiết bị, đường ống, giảm tổn thất
năng lượng và nguy cơ nhiễm chéo.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
- Vấn đề vệ sinh và bảo trì thiết bị được kiểm tra và thực hiện nghiêm ngặt, tất cả
đều ghi thành văn bản để lưu trữ.
- Tuy nhiên nhà máy cũng tồn tai một số vấn đề như : chưa có hệ thống xử lí
nước thải, chưa tận dụng tốt cặn houblon, cặn men
Luận văn tốt nghiệp khóa 29 – 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu quản lí chất lượng bia Sài Gòn(2005), Tổng Công ty Bia – rượu nước giải khát Sài
Gòn.
2. Bùi Thị Quỳnh Hoa(2007), Bài giảng Rượu – bia nước giải khát.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0141.pdf