MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TRÊN THẾ GIỚI .
1.1 Giới thiệu về nghiệp vụ bao thanh toán ( FACTORING) ;
1.2 Sự cần thiết phát triển bao thanh toán tại Việt Nam ;
1.3 Hoạt động bao thanh toán thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .
2.1 Các quy định về bao thanh toán tại Việt Nam ;
2.2 Thực trạng hoạt động bao thanh toán của các ngân hang .
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV .
3.1 Sự cần thiết phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ;
3.2 Một số giải pháp ,xây dựng quy trình thực hiện bao thanh toán tại BIDV ;
3.3Một số giải pháp nhận diện rủi ro bao thanh toán .
KẾT LUẬN .
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
PHỤ LỤC
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam và một số giải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bao thanh toán tại BIDV:
Với những thành quả đã đạt được BIDV vẫn không ngừng cố gắng để ngày
càng hoàn thiện trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt
Nam, BIDV đang nổ lực hết mình trong quá trình thực hiện cổ phần hóa.
Mục tiêu hoạt động của BIDV trong những năm kế tiếp đẩy mạnh và tập trung
hoàn thiện căn bản hệ thống quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế là cơ sở tập trung chỉ
đạo nâng cao toàn diện chất lượng các mặt hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tăng
trưởng toàn diện trên nền tảng bền vững, tập trung đầu tư đồng bộ tạo sự bứt phá phát
triển dịch vụ, lấy công nghệ là cốt lõi tạo đà phát triển hoạt động dịch vụ, tăng trưởng
cả về quy mô, chất lượng, đa dạng sản phẩm và tiện ích. Cổ phần hóa là phương thức
động lực hạt nhân để cải cách đổi mới hướng đến 2010 trở thành ngân hàng hiện đại
tiên tiến trong khu vực Asean.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay đang phát
triển mạnh kéo theo các nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng phải được chuyển dịch để phù hợp với
khách hàng, thu hút được khách hàng tốt và tăng thu từ dịch vụ.
Bao thanh toán là một trong những hình thức tín dụng đang được một số ngân
hàng trong và ngoài nước đưa vào ứng dụng như Ngân hàng Á Châu, Sài Gòn Thương
Tín, Citibank, Far East National Bank… Việc nghiên cứu để triển khai sản phẩm bao
thanh toán vào hoạt động BIDV là một nhu cầu bức thiết nhằm đa dạng hóa sản phẩm
và tăng năng lực cạnh tranh của mình nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào WTO
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bao thanh toán tại
BIDV:
Những thuận lợi:
BIDV đã hoàn thành giai đoạn 1 của dự án Hiện đại hoá Ngân hàng do World
Bank tài trợ, cơ sở hạ tầng hiện có của BIDV như trang thiết bị, máy chủ, hệ thống
thanh toán, đội ngũ nhân viên… hiện nay hoàn toàn có thể triển khai sản phẩm bao
thanh toán. Một số thuận lợi khi triển khai sản phẩm bao thanh toán.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 52
Về khách hàng: tổng số khách hàng vay vốn tại BIDV đến 31/12/2005 là
196.778 khách hàng, trong đó khách hàng là doanh nghiệp 10.776 khách hàng. BIDV
cho vay trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xây lắp, điện, xi măng, dầu khí, than,
khoáng sản, thép, chế biến xuất khẩu thủy sản, nông sản, chế biến xuất khẩu gỗ, dệt
may, da giầy, công nghiệp tàu thuỷ, bưu chính viễn thông, thương mại…Trong số
những lĩnh vực cho vay kể trên một số ngành nghề như: chế biến xuất khẩu gỗ, dệt
may, da giầy, nhựa, thương mại…rất thích hợp để sử dụng bao thanh toán. Trong thời
gian đầu BIDV sẽ giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng này mà không phải mất
nhiều thời gian để tìm kiếm khách hàng.
Về quan hệ đối tác: BIDV có quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ
thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới là một điều kiện thuận lợi để tìm kiếm các
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu khi thực hiện bao thanh toán quốc tế. Bởi vì, thường
các ngân hàng ở các nước phát triển đều là các IF nên việc tìm kiếm quan hệ đối tác sẽ
dễ dàng hơn.
Về nhân sự: bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng, do đó việc thẩm định
và cấp hạn mức tín dụng có những điểm cơ bản tương đồng với việc cho vay. Thẩm
định khách hàng và thẩm định dự án là một thế mạnh của BIDV, trình độ chuyên viên
tín dụng của BIDV hoàn toàn có thể đáp ứng được các yêu cầu của bao thanh toán.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng ngày càng phát triển
doanh số xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, do đó việc tiếp cận bao thanh toán tại
BIDV cũng sẽ không quá khó khăn do BIDV cũng đã tiếp cận và ứng dụng các
phương thức thanh toán quốc tế hiện hành.
Một số khó khăn:
- Do đặc điểm của bao thanh toán là mua lại các khoản phải thu, người mua hàng sẽ
là người trả tiền cuối cùng cho ngân hàng. Nhu cầu bao thanh toán chủ yếu xuất
phát từ bên bán hàng vì vậy việc tiếp cận và lấy thông tin bên mua hàng là khá khó
khăn. Bởi vì hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam rất hạn chế việc công khai thông
tin, trong khi đó việc thẩm định năng lực thanh toán của bên mua hàng là một
trong các yếu tố cơ bản nhất để thực hiện bao thanh toán.
- Hạn chế nhất định về trình độ thực hiện và quản lý nghiệp vụ của phần lớn các
ngân hàng hiện nay trong đó có cả BIDV. Nghiệp vụ bao thanh toán đòi hỏi phải
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 53
am hiểu về nghiệp vụ, có khả năng phân tích, nhận định thị trường, nhận định
khách hàng. Do đây là nghiệp vụ mới nên đội ngũ nhân viên tại BIDV chưa có
kinh nghiệm thực tiễn thực hiện nghiệp vụ điều này làm hạn chế khả năng cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Cũng như các ngân hàng thương mại khác, BIDV cũng sẽ gặp khó khăn khi triển
khai bao thanh toán do quy định về an toàn tín dụng của ngân hàng nhà nước. Hiện
nay theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về giới hạn cho vay, bảo lãnh của tổ
chức tín dụng thì tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng
không vượt quá 15% vốn tự có. Nếu NHNN qui định bao thanh toán cũng là một
phần của tổng dư nợ thì quy định về bảo đảm an toàn tín dụng đã trói buộc các
ngân hàng lẫn các doanh nghiệp tham gia bao thanh toán. Cho vay và bao thanh
toán phải là hai sản phẩm ở hai “rổ hàng” khác nhau thì mới tăng quy mô sản
phẩm chứ hai sản phẩm cùng một “rổ hàng”thì tăng doanh số của sản phẩm này thì
sẽ giảm doanh số của sản phẩm khác.
3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN BAO
THANH TOÁN TẠI BIDV
Một trong những khâu quan trọng nhất để đưa một sản phẩm vào ứng dụng
trong thực tế là phải xây dựng được quy trình thực hiện ở từng giai đoạn và bộ phận.
Trong phạm vi luận văn xin đưa ra một số giải pháp xây dựng qui trình bao thanh toán
nội địa và bao thanh toán xuất khẩu để thúc đẩy nhanh chóng việc ứng dụng nghiệp vụ
này tại BIDV
3.2.1- Qui trình bao thanh toán nội địa:
3.2.1.1/ Lựa chọn bên mua hàng và bên bán hàng:
Lựa chọn bên mua hàng tiềm năng: đặc điểm của sản phẩm bao thanh toán là
bên mua hàng sẽ là người thanh toán nợ đến hạn cho đơn vị bao thanh toán, do vậy
việc xác định bên mua hàng để thực hiện bao thanh toán là một việc rất quan trọng.
- Trong thời gian đầu khi triển khai sản phẩm việc lựa chọn bên mua hàng dựa vào
những khách hàng có uy tín đã hoặc đang quan hệ tín dụng với BIDV hoặc các
doanh nghiệp có quy mô và uy tín trên thị trường nhưng chưa có quan hệ với
BIDV.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 54
- Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán sẽ phối hợp cùng với Phòng Tín dụng
thu thập thông tin, lập danh sách các bên mua hàng dự kiến triển khai bao thanh
toán dựa vào quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.
- Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán sẽ tiếp xúc với bên mua hàng, giới
thiệu sản phẩm bao thanh toán, tìm hiểu thông tin về các bên bán hàng liên quan.
- Định kỳ, hàng quý bộ phận này có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh danh sách bên
mua hàng được hội đồng tín dụng cấp hạn mức bao thanh toán để thông báo đến
các Phòng Tín dụng liên quan.
Lựa chọn bên bán hàng:
- Căn cứ vào bên mua hàng đã được xác định, bộ phận phát triển sản phẩm bao
thanh toán sẽ chọn bên bán hàng. Phòng Tín dụng tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm
đến bên bán hàng.
- Trường hợp bên bán hàng có bên mua hàng không thuộc đối tượng các bên mua
hàng được ngân hàng cấp hạn mức thì Phòng tín dụng yêu cầu bộ phận phát triển
sản phẩm bao thanh toán cung cấp thông tin về bên mua hàng thỏa mãn các điều
kiện về vốn kinh doanh, doanh thu thuần nằm gần nhất, bên mua hàng này không
thuộc đối tượng hạn chế cho vay hoặc không cho vay theo quy định của BIDV.
Chuyên viên tín dụng tiến hành thẩm định bên mua hàng, nếu đáp ứng đủ các điều
kiện thì chấp thuận bao thanh toán nếu không thì từ chối.
- Để hạn chế rủi ro trong thời gian đầu triển khai sản phẩm ngân hàng nên lựa chọn
bên bán hàng là các khách hàng đang quan hệ tín dụng tại ngân hàng và các doanh
nghiệp đã có thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường. Hình thức bao thanh
toán áp dụng là bao thanh toán có truy đòi.
3.2.1.2/ Một số tiêu chí quan trọng khi thẩm định bên mua hàng/bên bán hàng:
Nhìn chung cách thức thẩm định doanh nghiệp, cấp hạn mức bao thanh toán có
một số qui tắc chung giống như cách thức thẩm định để cấp hạn mức tín dụng
ngắn hạn như:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự;
- Thẩm định uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng;
- Quá trình hình thành và phát triển;
- Tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh;
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 55
- Tình hình tài chính và dự phóng vốn lưu động…
Ngoài những qui tắc trên, điểm khác biệt khi thẩm định bao thanh toán so với thẩm
định cho vay ngắn hạn là:
- Thẩm định khoản phải thu.
- Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên mua hàng.
- Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên bán hàng.
Thẩm định khoản phải thu :
- Thẩm định sự phù hợp về các điều kiện của các khoản phải thu được BIDV mua
lại.
+ Phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hoá hợp pháp. Trong hợp đồng mua bán
hàng, hoá đơn phải có qui định: khoản phải thu được chuyển nhượng hoặc
không có qui định việc không được chuyển nhượng khoản phải thu.
+ Thời hạn thanh toán còn lại theo Hợp đồng mua bán hàng hoá : ≤ 180 ngày.
+ Không thuộc các trường hợp cấm của Quy chế 1096/2004/Qđ-NHNN:
Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá bị pháp luật cấm.
Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp.
Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp.
Phát sinh từ hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi.
Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá có thời hạn thanh toán còn lại
> 180 ngày.
Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố.
Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng
hoá.
- Thẩm định đặc tính khoản phải thu:
+ Đặc tính, đặc điểm của sản phẩm, hàng hoá.
+ Số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm,
hàng hoá.
+ Giá cả, phương thức thanh toán.
+ Điều kiện giao nhận, nghiệm thu, bảo lãnh..
- Tiến độ thực hiện, hiện trạng các khoản phải thu.
Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên mua hàng:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 56
- Thẩm định sự phù hợp về các điều kiện của bên mua hàng:
+ Nguồn vốn kinh doanh thực góp.
+ Doanh thu thuần thực hiện của năm gần nhất.
+ Không thuộc đối tượng hạn chế cho vay hay không được cho vay theo
quy định của BIDV.
+ Không có nợ quá hạn, gia hạn nhiều kỳ, nợ thuế…
- Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thương hiệu, khả năng
tạo ra lợi nhuận, tình hình tài chính của bên mua hàng.
- Vì thời hạn phải thu ≤ 180 ngày nên cần tập trung phân tích dòng tiền, khả
năng thanh toán trong ngắn hạn như:
+ Phân tích khả năng trả nợ ngắn hạn khu nợ ngắn hạn phải trả đến hạn
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy rủi ro
mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp và ngược lại.
+ Phân tích các hệ số thanh toán (hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh
toán nhanh…), phân tích khả năng chuyển đổi tài sản lưu động (các khoản
phải thu, hàng tồn kho…) thành tiền mặt.
- Thẩm định khả năng kinh doanh và dự phóng dòng tiền trả nợ.
- Xác định hạn mức bao thanh toán: việc xác định hạn mức bao thanh toán
phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Dòng tiền, khả năng thanh toán ngắn hạn trong tương lai của bên mua
hàng.
+ Khả năng nguồn vốn và chính sách tín dụng của BIDV tại từng thời điểm.
+ Các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
+ Nhu cầu của bên bán hàng (nếu có)…
- Nhận xét:
+ Những ưu điểm, nhược điểm, cơ hội, thách thức… nổi bật của doanh
nghiệp, những vấn đề cần lưu ý.
+ Nhận diện các rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro kinh doanh… và điều xuất
các biện pháp hạn chế rủi ro.
- Đề xuất:
+ Trường hợp: không cấp hạn mức bao thanh toán: phải nêu rõ lý do.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 57
+ Trường hợp đồng ý cấp hạn mức bao thanh toán phải xác định rõ: số tiền,
loại tiền tệ; thời gian cấp; mục đích, các điều kiện khác (nếu có)
Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên bán hàng:
- Do đặc điểm của thị trường Việt Nam còn nhiều rủi ro nên trong thời gian
đầu chỉ thực hiện bao thanh toán có truy đòi, theo đó BIDV có quyền đòi lại
số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Do đó,
việc thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán và đề xuất các điều kiện để hạn
chế rủi ro có ý nghĩa quan trọng.
- Các nội dung thẩm định: thực hiện tương tự như bên mua hàng. Một số vấn
đề khác cần lưu ý:
+ Tài sản bảo đảm và các điều kiện ràng buộc về tài sản bảo đảm (nếu có) :
ký hợp đồng khung, chủ sở hữu của doanh nghiệp bên bán hàng cam kết
dùng toàn bộ tài sản cá nhân để bảo lãnh…
+ Tình hình, điều kiện về giao dịch tài khoản, giao dịch thanh toán quốc tế,
giao dịch tín dụng…
3.2.1.3 Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa:
X Đối với bên mua hàng:(Phụ lục 1)
Y Đối với bên bán hàng:(Phụ lục 2)
3.2.2. Quy trình bao thanh toán xuất khẩu:
Đặc điểm của bao thanh toán xuất khẩu là bên mua hàng khác quốc gia với bên
bán hàng, để thực hiện được bao thanh toán xuất khẩu thì đơn vị bao thanh toán xuất
khẩu phải có quan hệ hợp tác với các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tại nước của
người mua.
Các đơn vị bao thanh toán trên thế giới sử dụng các hệ thống và quy trình khác
nhau nên rất khó quản lý. Để thực hiện được sản phẩm này nhất thiết BIDV gia nhập
Tổ chức bao thanh toán quốc tế (FCI) để từ đó tìm kiếm các đối tác bao thanh toán
nhập khẩu.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các bên khác nhau có liên quan:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 58
Đơn vị BTT
xuất khẩu
Đơn vị BTT NK
Quốc gia B
Đơn vị BTT NK
Quốc gia A
Các nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu
Đơn vị BTT NK
Quốc gia C
Các nhà nhập khẩu
Các nhà nhập khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu đem lại rất nhiều tiện ích trong kinh tế ngoại thương,
tuy nhiên để thực hiện được nghiệp vụ này đòi hỏi các đơn vị bao thanh toán xuất
khẩu phải nắm vững nghiệp vụ, việc lựa chọn đúng các bên mua hàng và các thị
trường bao thanh toán rất quan trọng.
¾ Đối tượng khách hàng, ngành hàng BIDV nhắm đến để thực hiện bao thanh
toán xuất khẩu:
- Đối tượng khách hàng:
Chọn lựa khách hàng theo tiêu chí bao thanh toán: khoản phải thu có thể chuyển
nhượng được, có sự phân tán bên mua, xuất khẩu đi những thị trường có các đơn
vị bao thanh toán nhập khẩu hoạt động, mặt hàng có chất lượng ổn định.
Bên bán hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu có đủ
các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của BIDV và thỏa mãn những điều kiện:
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng;
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu;
+ Có khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp
với chức năng sản xuất, kinh doanh của bên bán hàng.
Ngoài ra yêu cầu bên bán hàng cung cấp các thông tin cần thiết, chuẩn mực nhất
theo qui định của FCI để gửi cho các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Thông tin
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 59
này rất quan trọng nên phải thận trọng để cung cấp đầu đủ và chính xác vì nếu
cung cấp sai đơn vị bao thanh toán nhập khẩu có thể từ chối thanh toán sau này.
- Ngành hàng bao thanh toán:
+ Các mặt hàng thực hiện bao thanh toán: ưu tiên các mặt hàng có chất lượng
ổn định, ít xảy ra hư hỏng, thiếu hụt về chất lượng và số lượng trong quá trình
vận chuyển như: đồ gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ, giày dép, nhựa, kim loại…
+ Các mặt hàng không thực hiện bao thanh toán: là các mặt hàng nằm trong
danh mục hàng hoá cấm giao dịch theo qui định của pháp luật. Ngoài ra không
nên thực hiện bao thanh toán đối với thực phẩm tươi sống, động vật sống, đồ dễ
vỡ.
¾ Xác định thị trường thực hiện bao thanh toán xuất khẩu:
- Thị trường cần phát triển : các quốc gia có nền kinh tế phát triển, hệ thống pháp
luật hoàn thiện và đã phát triển nghiệp vụ bao thanh toán như Mỹ, Canada,Ý,
Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Áo, Singaopre, Đài
Loan, HongKong, Nhật, Úc, các nước EU còn lại.
- Thị trường hạn chế: các quốc gia chưa có nền kinh tế phát triển, thiếu ổn định
về kinh tế chính trị hoặc đang bị cấm vận về kinh tế như Lào, Campuchia,
Cộng hoà dân chủ AiLen, Cuba, Sudan, Myanmar, Iran, Iraq, Syria, Balkans,
Bắc Triều Tiên, các nước Châu Phi.
¾ Lựa chọn đơn vị bao thanh toán nhập khẩu (Import factor - IF):
Lựa chọn IF tốt là bí quyết thành công của đơn vị bao thanh toán xuất khẩu (EF)
trong việc cung cấp dịch vụ cho người bán. Tiêu chuẩn lựa chọn không chỉ dựa vào
tình hình tài chính mà còn dựa vào khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao.
Một số phương pháp để thu thập thông tin:
• Bảng thông tin đơn vị bao thanh toán nhập khẩu (IFIS): do đơn vị IF nhập
khẩu cung cấp. Một IFIS tốt sẽ cung cấp cho EF đầy đủ thông tin về dịch vụ
của đơn vị IF (bao gồm cả tiềm lực mạnh trong ngành công nghiệp cụ thể),
những yêu cầu đặc biệt của IF.
• Đề cử các thành viên khác của FCI: đây là nguồn thông tin rất đáng giá.
• Viếng thăm các đối tác: đây là cách tốt nhất giúp EF hiểu rõ về cách làm
việc của IF. Nhiều người thích làm việc với những người mà họ gặp mặt
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 60
trực tiếp. Thêm vào đó, cuộc viếng thăm có thể sẽ thúc đẩy được việc hợp
tác.
• Những cách khác: để đánh giá thành tích mà IF đạt được như thông qua các
giải thưởng về chất lượng dịch vụ của FCI hàng năm, phân tích số liệu của
editfactoring.com.
• Tình hình tài chính: thông qua việc xem xét bảng cân đối kế toán và các báo
cáo tài chính khác.
¾ Xác định trách nhiệm của BIDV trong vai trò EF và IF:
- Trách nhiệm của EF - BIDV:
1. Đảm bảo rằng bên bán hàng đã thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mua bán, có
quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản phải thu.
2. Phải chuyển nhượng tất cả các khoản phải thu của bên bán hàng cho IF
3. Đảm bảo rằng bên mua thanh toán mà không có phản đối, khiếu kiện. Bên
mua phải được thông báo về việc chuyển nhượng khoản nợ đó c ho IF
4. Có trách nhiệm cung cấp ho IF tất cả các chứng từ cần thiết có thể thu thập
được theo yêu cầu của IF.
- Trách nhiệm của IF:
1. Phải trả lời về yêu cầu cấp hạn mức của EF trong vòng 14 ngày.
2. Khi IF chấp nhận bảo hiểm rủi ro khả năng thanh toán của bên mua, sự bảo
đảm thanh toán được tính kể từ ngày phê duyệt hạn mức.
3. Bất kỳ khoản thanh toán nào IF nhận được từ người mua phải chuyển trả
ngay cho BIDV, IF trả trễ sẽ bị phạt lãi chậm trả.
4. Thanh toán cho BIDV khoản phải thu không tranh chấp vào ngày thứ 90 kể
từ ngày đáo hạn khoản phải thu nếu bên mua không thanh toán hoặc bị phá sản.
5. Nếu bên bán thắng kiện thì IF sẽ phải chấp nhận bảo hiểm rủi ro tín dụng trở
lại trong vòng 14 ngày kể từ ngày bên mua buộc phải thực hiện nhưng không
sớm hơn 90 ngày kể từ ngày đáo hạn của khoản phải thu.
¾ Các bước chủ yếu trong giao dịch bao thanh toán xuất khẩu:
1. Thông tin người bán: những thông tin cần thu thập và lưu ý
Mã số thuế ; Hình thức pháp lý và địa chỉ của công ty; Tên công ty và người
đại diện; Ngành nghề kinh doanh; Sản phẩm/Dịch vụ; Điều khoản về giao hàng; Điều
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 61
khoản về thanh toán; Đồng tiền trên hoá đơn; Phí chiết khấu/phần trăm; Thời gian gia
hạn chiết khấu…
2. Đánh giá tín dụng sơ bộ: mục đích để
- Cung cấp cho IF thông tin về những người mua liên quan và hạn mức tín
dụng yêu cầu.
- Nhận được hạn mức tín dụng mong đợi từ IF
3. Phản hồi đánh giá tín dụng: dựa vào những điều cơ bản trên, IF sẽ đưa ra đánh
giá tín dụng sơ bộ.
4. Thông tin về giá: thông tin này để định ra mức phí bao thanh toán.
5. Ký kết hợp đồng bao thanh toán.
6. Thiết lập hạn mức tín dụng: BIDV sẽ yêu cầu IF cấp hạn mức tín dụng theo hạn
mức (line cover) hay theo từng đơn hàng (order cover).
7. Thư chuyển nhượng : sau khi hợp đồng đã ký kết, người bán cần phải gửi thư
cho người mua thông báo về việc chuyển nhượng khoản phải thu cho IF và
hướng dẫn người mua thực hiện thanh toán trực tiếp cho IF.
8. Chuyển nhượng hoá đơn: hoá đơn do người bán phát hành gửi người mua có
dán thông báo chuyển nhượng nêu trên. Bên cạnh đó, người bán cũng gửi 01
bản copy hoá đơn đến EF, EF thông báo ngay lập tức đến IF nội dung chi tiết
của hoá đơn.
9. Thu nợ và chuyển tiền.
¾ Xây dựng quy trình bao thanh toán xuất khẩu:
1. Thực hiện lựa chọn các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu - IF:
- Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán có thể tìm kiếm các IF từ 2 nguồn
sau:
+ Xác định thị trường mục tiêu từ đó tìm kiếm các IF từ thông tin của FCI.
+ Các IF chủ động liên hệ hợp tác bao thanh toán quốc tế với BIDV.
- Thiết lập mối quan hệ ban đầu giữa các IF và BIDV bằng việc ký kết hợp đồng
bao thanh toán hai đơn vị (Interfactor Agreement).
- Phân tích và chọn IF tham gia vào giao dịch bao thanh toán xuất khẩu, Phòng
thẩm định và bộ phận quan hệ quốc tế sẽ đánh giá các IF.
- Trình duyệt chọn IF.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 62
- Cập nhật danh sách các IF và thông báo cho các Phòng tín dụng và các Phòng có
chức năng bán hàng được biết.
2. Thực hiện bao thanh toán đối với bên bán hàng:
- Tiếp thị khách hàng là bên bán hàng.
- Hướng dẫn hồ sơ thủ tục bao thanh toán
3. Kiểm tra hồ sơ bên bán hàng
- Nhận và kiểm tra hồ sơ
- Đánh giá sơ bộ bên bán hàng
- Đề nghị IF cấp hạn mức đảm bảo thanh toán sơ bộ.
4. Gởi cho IF yêu cầu đánh giá sơ bộ tín dụng bên mua hàng: chọn các IF thích
hợp để gửi hồ sơ yêu cầu cấp hạn mức tín dụng.
5. Nhận thông báo kết quả đánh giá sơ bộ và báo giá từ IF: nếu IF chấp nhận cấp
hạn mức tín dụng, bộ phận bao thanh toán sẽ thông báo sơ bộ về hạn mức đảm bảo
thanh toán cho các bên mua hàng và thông báo cho đơn vị.
6. Trình duyệt Hội đồng tín dụng/Ban giám đốc cấp hạn mức ứng trước cho bên
bán hàng.
7. Ký kết hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu.
8. Yêu cầu IF cấp hạn mức bao thanh toán xuất khẩu chính thức cho bên mua
hàng.
9. Bên bán hàng xuất trình chứng từ giao hàng.
10. Bên bán gửi thông báo bao thanh toán cho bên mua
11. Ứng trước.
12. BIDV chuyển nhượng khoản phải thu cho IF.
13. Theo dõi thu nợ.
14. Giải quyết các phát sinh: tranh chấp, gia hạn tiền ứng trước, chuyển nợ quá
hạn.
¾ Lưu đồ thực hiện bao thanh toán xuất khẩu:(Phụ lục 3)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 63
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẬN DIỆN RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI
RO BAO THANH TOÁN
Nhận diện và kiểm soát rủi ro là công việc rất quan trọng trong bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào, nó góp phần rất lớn cho sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Rủi ro và lợi nhuận luôn luôn đi cùng nhau theo mối quan hệ nghịch chiều, do
đó phương châm hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro.
Bao thanh toán cũng vậy, tiện ích của sản phẩm này nhiều tương ứng với nhiều
nguy cơ rủi ro, đặc biệt đối với những đơn vị bắt đầu triển khai thực hiện khi chưa có
đủ kinh nghiệm và am tường thấu đáo về nghiệp vụ thì rủi ro là rất cao.
Xin đưa ra một số giải pháp để nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt động
bao thanh toán.
3.3.1. Nhận diện rủi ro:
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động bao thanh toán đặc biệt là bao thanh toán xuất
khẩu là tranh chấp thương mại, rủi ro pháp lý, rủi ro đối tác mất khả năng thanh toán,
rủi ro người bán thông đồng với người mua, rủi ro về thị trường và hàng hóa…
• Tranh chấp thương mại: Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu sẽ tạm ngưng việc
đảm bảo thanh toán khi khoản phải thu bị tranh chấp. Sau khi giải quyết xong
tranh chấp, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiếp tục đảm bảo thanh toán 14
ngày sau ngày xong tranh chấp hoặc 90 ngày kể từ ngày đến hạn khoản phải
thu. Khi có tranh chấp xảy ra thì đơn vị bao thanh toán nhập khẩu không có
trách nhiệm phải tham gia giải quyết tranh chấp giữa bên bán và bên mua. Thời
hạn để đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiếp tục đảm bảo thanh toán với điều
kiện tranh chấp phải giải quyết trong vòng 180 ngày (bằng thương lượng) và 3
năm (bằng tòa án).
• Pháp lý: rủi ro pháp lý ở đây được hiểu như là việc IF sẽ không thực hiện tiếp
tục nghĩa vụ thu tiền và bảo hiểm rủi ro tín dụng của bên mua hàng khi BIDV
vi phạm các điều khoản liên quan đến qui định trong GRIF1. Kết quả là IF sẽ
tái chuyển nhượng khoản phải thu nếu BIDV có vi phạm. Bên bán hàng không
có quyền sở hữu đầy đủ đối với khoản phải thu, không cung cấp chứng từ
1 GRIF-General Rules on International Factoring : Các quy tắc chung về bao thanh toán quốc tế.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 64
chứng minh việc giao nhận hàng hoá theo yêu cầu, không giao hàng, không
chuyển nhượng khoản phải thu.
Ví dụ, IF sẽ chuyển nhượng lại khi:
- BIDV không cung cấp chứng từ hoặc xác nhận về khoản phải thu trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của IF.
- BIDV không đồng ý cho IF tiến hành kiện tụng để thu hồi khoản phải
thu
• Rủi ro đối tác (IF) mất khả năng thanh toán.
• Rủi ro người bán thông đồng với người mua: người bán và người mua thông
đồng với nhau tạo ra những hợp đồng mua bán giả mạo để chiếm đoạt tiền của
đơn vị bao thanh toán.
• Thị trường và hàng hoá: thay đổi giá cả hàng hoá trong nước hoặc trên thị
trường quốc tế, người mua không muốn bán hoặc người bán không muốn nhận
hàng. Đồng thời những chính sách của quốc gia nhập khẩu hoặc xuất khẩu thay
đổi sẽ ảnh hưởng đến người mua hoặc người bán trong giao dịch.
3.3.2. Kiểm soát rủi ro:
Về tranh chấp thương mại:
- Đây là rủi ro rất khó kiểm soát vì BIDV sẽ bị động trong giao dịch mua bán, do
đó để hạn chế được rủi ro này chọn lựa bên bán hàng có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ hợp đồng. Lựa chọn bên bán hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hoá xuất khẩu có đủ các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của
BIDV và thỏa mãn những điều kiện:
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng;
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu;
+ Có khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp
với chức năng sản xuất, kinh doanh của bên bán hàng.
Một số gợi ý của các chuyên gia FCI có thể giúp chúng ta biết được mình cần
xem xét những yếu tố nào khi kiểm tra tình hình tài chính cũng như sổ sách kế toán
của người bán:
Chúng ta phải tìm hiểu xem..
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 65
Việc đổi hàng Thanh toán chậm Thanh toán từng phần
Phát sinh do…
Hàng hoá bị từ
chối
Hoá
đơn sai
Giao
hàng
chậm
Không đáp ứng
đúng theo yêu cầu
của hợp đồng
Bù trừ với các
khoản phải trả
Là hậu quả của…
Hàng hoá kém
chất lượng
Khả năng
quản lý hồ
sơ kém
Các điều kiện,
điều khoản trong
hợp đồng mua bán
Mua bán hai
chiều(người bán đồng
thời là người mua)
- Chọn lựa mặt hàng thực hiện bao thanh toán ít bị tranh chấp như đồ gỗ, thủ
công mỹ nghệ, dệt may, nhựa…
- Hợp đồng mua bán hàng hoá thỏa thuận rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi
các bên.
- Kiểm soát được hoạt động của bên bán bán hàng.
- Phân tán rủi ro bằng cách bao thanh toán cho nhiều bên mua, mức độ tập trung
doanh số vào một bên mua không quá 50% tổng số bao thanh toán của ngân
hàng.
- Tìm hiểu rõ bản chất của vụ tranh chấp để có cách hành xử thích hợp, nên đưa
điều khoản trọng tài vào hợp đồng, ví dụ: khi có tranh chấp xảy ra sẽ thực hiện
truy đòi, huỷ hợp đồng bao thanh toán hay tiếp tục chờ kết quả giải quyết tranh
chấp.
Về pháp lý:
- Thẩm định về hợp đồng mua bán hàng hoá, quyền sở hữu hợp pháp khoản phải
thu của bên bán hàng.
- Thẩm định bộ chứng từ giao hàng không giả mạo, việc giao nhận hàng hoá có
xảy ra hay không (tờ khai hải quan, B/L bản gốc…).
- Tuân thủ chặt chẽ các quy tắc chung về bao thanh toán quốc tế - GRIF,
Edifactoring.com. Rules.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 66
Về đối tác:
- Chọn đối tác đúng tiêu chí lựa chọn, có quy tắc trọng tài điều chỉnh nếu có
tranh chấp xảy ra giữa BIDV và các IF.
- Tham gia các buổi hội thảo, tập huấn để giao lưu, tìm hiểu về hoạt động của
các đối tác.
- Hành xử đúng chuẩn mực nghiệp vụ, tuân thủ theo các chuẩn mực nghiệp vụ
cơ bản do FCI quy định như: các quy tắc về bao thanh toán quốc tế GRIF, kỹ
thuật thực hiện qua hệ thống điện tính Edifactoring khi chuyển nhượng các
khoản phải thu, thời gian thực hiện nghiệp vụ …
Tiêu chí lựa chọn IF:
- Dựa vào đánh giá của các tổ chức định hạng doanh nghiệp có uy tín quốc tế như
Fitch, Moody’s… Đánh giá tình hình tài chính, tín dụng của các IF dựa vào
đánh giá của Fitch và Moody’s
+ Fitch: dài hạn từ BBB2 trở lên; ngắn hạn từ F33 trở lên.
+ Moody’s: dài hạn từ Baa4 trở lên; ngắn hạn từ P-35 trở lên.
- Nếu không có đánh giá của các tổ chức quốc tế thì đưa vào phân tích các chỉ số
như: ROE>10%, ROA >1%, NPL (nợ quá hạn) ≤ 1% (sau khi trừ đi quỹ dự
phòng nợ xấu), IF là thành viên chính thức của FCI, có chất lượng dịch vụ bao
thanh toán do FCI đánh giá từ mức trung bình trở lên.
- Trường hợp thực hiện quản lý sổ sách, thu hộ: người mua là thành viên chính
thức của FCI có chất lượng dịch vụ bao thanh toán do FCI đánh giá từ mức
trung bình trở lên.
Người mua và người bán thông đồng với nhau: rủi ro này có thể kiểm soát được
thông qua kiểm soát việc giao hàng bằng tờ khai hải quan, B/L, kiểm tra thực tế
việc giao hàng. Một cách khác là truy đòi bên bán hàng để hạn chế việc thông
đồng giữa người mua và người bán.
2 Chất lượng tín dụng tốt, đang có rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ thấp, khả năng thanh toán đúng hạn các cam
kết tài chính được đánh giá là mạnh.
3 Chất lượng tín dụng khá, khả năng thanh toán đúng hạn các cam kết tài chính là đạt yêu cầu, tuy nhiên những
biến động không thuận lợi có thể làm tụt hạng tín dụng xuống hạng rủi ro.
4 Đơn vị có chất lượng tín dụng chấp nhận được.
5 Đơn vị có chất lượng tín dụng tương đối.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 67
Bảo hiểm tín dụng: các đơn vị bao thanh toán có thể đăng ký bảo hiểm những
khoản phải thu miễn truy đòi với một công ty chuyên bảo hiểm tín dụng. Đây là
cách thức giảm thiểu rủi ro hiệu quả nhất dành cho những đơn vị bao thanh toán
còn mới.
3.3.3. Quy trình xử lý tranh chấp theo quy định của FCI:
Việc xử lý tranh chấp và giải quyết những hậu quả gây ra cho đơn vị bao thanh
toán nhập khẩu là vấn đề rất quan trọng. Theo Chương VI, Điều số 27 Quy tắc chung
về bao thanh toán quốc tế GRIF đã nêu lên các quy định liên quan đến tranh chấp
trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế. Chúng ta cần phải biết và hiểu rõ những quy
định trong điều khoản quan trọng này cũng như các áp dụng các quy định đó vào thực
tiễn.
Thông báo tranh chấp:
Điều khoản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phải thông báo nhanh chóng.
Mục ii) Điều 27 ghi rõ: “ Khi nhận được thông báo có tranh chấp, IF hoặc EF phải
gửi ngay thông báo đó cho bên kia..” Càng thực hiện sớm chừng nào thì càng giảm
thiểu được thời gian và tiền bạc bỏ ra chừng ấy.
Mặc dù thông thường thì IF sẽ là người biết đến tranh chấp đầu tiên do thông tin từ
phía người mua, tuy nhiên EF cũng có thể biết trước do được người bán cho hay.
Trong những trường hợp như vậy, EF cũng có trách nhiệm thông báo ngay cho IF.
Ảnh hưởng của việc thông báo
(1) Mục iii) ghi rõ: “Ngay khi nhận được thông báo về tranh chấp, việc phê duyệt
bao thanh toán cho khoản phải thu sẽ tạm thời bị đình chỉ”. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là sự phê duyệt này bị huỷ bỏ hoàn toàn.IF vẫn chịu rủi ro
trong khi chờ đợi kết cục cuối cùng của tranh chấp đó.
(2) Mục iii) cũng chỉ ra ảnh hưởng của việc thông báo tranh chấp đối với trách
nhiệm bảo đảm thanh toán của IF.
Nếu IF nhận được thông báo tranh chấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày đáo hạn
của hoá đơn đang có tranh chấp, thì IF không phải thanh toán như đã bảo đảm.
Nếu IF đã thanh toán rồi họ có quyền đòi lại số tiền tranh chấp đó. Tuy nhiên, việc
đòi bồi thường chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định. EF phải nhận được
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 68
thông báo tranh chấp có liên quan trong vòng 180 ngày kể từ ngày đáo hạn của hoá
đơn.
Trách nhiệm của các đơn vị bao thanh toán trong việc giải quyết tranh chấp.
Trách nhiệm của EF: cho dù ai là người gửi thông báo đi nữa thì EF luôn là
người chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp. Họ phải không ngừng hành động
để bảo đảm là tranh chấp được giải quyết càng nhanh càng tốt.
Trách nhiệm của IF: thoạt nhìn khi tranh chấp xảy ra, IF là người có rủi ro ít
nhất, chỉ cần thông báo không chậm trễ là họ có thể thoát được rủi ro. Tuy
nhiên, các quy tắc chung về bao thanh toán quốc tế (GRIF) không quy định như
thế. Mục (iv) phần a) có ghi rõ “ Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải hợp tác
và giúp đỡ đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trong việc giải quyết mọi tranh
chấp, kể cả hỗ trợ trong quá trình kiện tụng khi đơn vị bao thanh toán xuất khẩu
yêu cầu”.
Để thực hiện nghĩa vụ hợp tác và giúp đỡ đơn vị bao thanh toán xuất khẩu, đơn
vị bao thanh toán nhập khẩu có thể:
(1) Cung cấp thông tin về hệ thống luật pháp ở nước người mua, cũng như về
các chi phí và thủ tục liên quan.
(2) Tham gia vào các cuộc thương lượng …
(3) Chỉ định luật sư có đủ năng lực để hỗ trợ giải quyết tranh chấp.
(4) Chuyển các chỉ thị đến luật sư được chỉ định giải quyết tranh chấp.
(5) Tiến hành giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của các luật sư chuyên
trách vì quyền lợi của người xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
Do phải thực hiện 5 nghĩa vụ trên, nên có thể có những tình huống mà IF có thể
từ chối việc kiện tụng. Đó là những trường hợp khi người mua là một đối tác
quan trọng của IF hoặc người mua là một công ty lớn, có tên tuổi và việc kiện
tụng một công ty như thế có thể làm tổn hại đến tình hình kinh doanh của IF.
Cũng có những trường hợp EF và/hoặc người bán cho rằng tốt nhất hãy để
chính họ là người tiến hành đi kiện. Trong những trường hợp như thế, EF được
hưởng quyền tái chuyển nhượng lại các quyền đối với khoản phải thu liên quan
(mục (iv) phần b).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 69
Tuy nhiên, trách nhiệm của IF không kết thúc ở đó, dù cho việc tái chuyển
nhượng có xảy ra hay không, thì đơn vị IF vẫn phải chấp nhận lại khoản phải
thu đó như đã phê duyệt vì quyền lợi của người bán nếu vụ tranh chấp đã được
giải quyết êm đẹp theo hướng có lợi cho người bán. Nếu trước đó việc tái
chuyển nhượng đã xảy ra thì IF được nhập lại ngay tức khắc tất cả các quyền
của EF hoặc quyền của người bán theo phán quyết được đưa ra.
Phần (iv) trong Quy tắc cũng nêu ra 3 quy định sau:
(1) EF phải không ngừng hành động nhằm bảo đảm cho tranh chấp được giải
quyết càng sớm càng tốt.
(2) IF phải thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin.
(3) Người mua phải thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày tranh chấp được
hoà giải hoặc kể từ ngày phán quyết của toà án có hiệu lực.
Tại sao bên IF nên hỗ trợ giải quyết tranh chấp?
Không phải lúc nào tranh chấp cũng xuất phát từ phía người bán, IF phải hỗ trợ
tích cực trong việc giải quyết tranh chấp vì những lý do sau đây:
(1) Giúp ngăn chặn những khoản nợ xấu của người mua.
(2) Kịp ứng phó để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho những người bán
khác.
(3) Củng cố chất lượng dịch vụ.
(4) Mặt khác, nếu IF hỗ trợ tích cực trong việc giải quyết tranh chấp thì họ sẽ
có cơ hội được đơn vị EF tin tưởng và sử dụng dịch vụ của họ nhiều họ
nhiều hơn.
Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng và giả quyết tranh chấp thông qua toà
án:
Như đã đề cập ở phần trước, hạn mức tín dụng mà IF bảo đảm cho người mua
sẽ tạm ngưng cho đến khi có kết luận giải quyết tranh chấp. Thời hạn cho phép để đi
đến kết luận không thể là vô chừng. Nhưng vấn đề ở đây là thời hạn cho phép đó bao
lâu là hợp lý? EF muốn kéo dài thời hạn này càng lâu càng tốt, trong khi đó IF muốn
giảm hạn mà họ chịu rủi ro này xuống tối thiểu.
Một vấn đề khác đó là nhiều tranh chấp được giải quyết bằng cách thương
lượng, Phần (iv), GRIF, gọi đây là “biện pháp giải quyết tranh chấp bằng thương
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 70
lượng), thời hạn để đưa ra giải pháp xử lý tranh chấp khác nhau tuỳ từng trường hợp,
nhưng thường là không kéo dài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tranh chấp chỉ
có thể giải quyết qua toà án và mât rất nhiều thời gian thường là đến vài năm.
Giới hạn về thời gian:
Phần (v) của GRIF, đưa ra hạn mức về thời gian khác nhau đối với hai biện
pháp giải quyết tranh chấp. Theo đó, IF phải chấp nhận lại rủi ro tín dụng nếu như
tranh chấp được giải quyết theo hướng có lợi cho người bán trong thời hạn sau đây:
180 ngày đối với tranh chấp được giải quyết bằng thương lượng.
3 năm đối với tranh chấp được xử lý theo phán quyết của Tòa án.
Trong cả hai trường hợp, thời hạn bắt đầu tính từ ngày EF nhận được thông báo
tranh chấp có liên quan.
Một khi thời hạn giải quyết tranh chấp kết thúc, rủi ro của IF được huỷ bỏ. Tuy
nhiên vẫn có một ngoại lệ, nếu trước khi thời hạn này chấm dứt mà người mua
mất khả năng trả nợ thì đơn vị IF vẫn phải chịu rủi ro cho đến khi có phán
quyết cuối cùng.
Nghĩa vụ thanh toán sau khi tranh chấp được giải quyết.
Một tranh chấp có thể được giải quyết theo 1 trong 3 hướng sau:
(1) Có lợi cho người bán. Người mua phải thanh toán và do đó một lần nữa IF phải
hoàn toàn chịu mọi rủi ro trong phạm vi xét duyệt của mình.
(2) Có lợi cho người mua. Rủi ro của IF đến khoản phải thu đang bị tranh chấp
hoàn toàn chấm dứt.
(3) Có sự thỏa thuận. Cách giải quyết này vẫn có lợi cho người bán bởi vì theo
thỏa thuận này IF vẫn chịu rủi ro đối với số tiền thanh toán theo phán quyết.
Thời điểm IF phải trả tiền theo trách nhiệm bảo đảm thanh toán chính là ngày mà
người mua phải trả tiền các khoản phải thu theo quyết định giải quyết tranh chấp.
Theo đó, IF phải thanh toán trong vòng 14 ngày kể từ ngày nói trên với điều kiện
là ngày cuối cùng của thời hạn 14 ngày đó sau ngày bảo đảm thanh toán ban đầu.
Chi phí kiện tụng:
Các chi phí phát sinh trong vụ việc kiện tụng giải quyết tranh chấp có thể rất cao và
đôi khi còn cao hơn cả giá trị của khoản nợ phải thanh toán. Do đó, trước khi tiến
hành kiện tụng, các bên cần phải định lượng cẩn thận các chi phí bỏ ra. Tuy nhiên, ai
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 71
sẽ là người chịu các chi phí nếu việc kiện ụng xảy ra? GRIF quy định rất rõ về vấb
đền này trong phần (viii):
Nếu tranh chấp được giải quyết và người bán thắng kiện, mọi chi phí có liên
quan sẽ do đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chịu.
Các trường hợp còn lại, chi phí sẽ do đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chịu.
Tóm tắt bảng mô tả công việc và thời gian thực hiện để giải quyết tranh chấp:
Hành động Thời gian GRIF, Điều
khoản 27,
phần
Thực hiện
bởi bên
BTTXK
Thực hiện
bở bên
BTTNK
Cung cấp đầy đủ chi tiết về
tranh chấp cho đối tác sử
dụng mẫu thông báo tranh
chấp
Ngay lập tức (ii) * *
Đình chỉ nghĩa vụ bảo đảm
thanh toán cho đến khi biết
được kết quả xử lý tranh
chấp.
Nếu tranh chấp
xảy ra trong vòng
90 ngày kể từ
ngày đáo hạn hoá
đơn
(iii) *
Được quyền đòi lại khoản
tiền đã thanh toán
Nếu tranh chấp
phát sinh trong
vòng 180 ngày kể
từ ngày đáo hạn
hoá đơn.
(iii) *
Thu thập thông tin từ người
bán và người mua, gửi những
thông tin này hỗ trợ cho việc
giải quyết tranh chấp.
Thật nhanh chóng
và luôn sẵn sàng
trong quá trình
giải quyết tranh
chấp
* *
Nhắc nhở người bán nếu
không nhận được phản hồi
30 ngày sau khi
phát sinh tranh
chấp
* *
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp Trong suốt quá
trình diễn ra tranh
(iv)a) * *
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 72
Hành động Thời gian GRIF, Điều
khoản 27,
phần
Thực hiện
bởi bên
BTTXK
Thực hiện
bở bên
BTTNK
chấp
Giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng
Trong vòng 180
ngày kể từ ngày
phát sinh tranh
chấp
(v)
Đưa ra tranh chấp toà án Trong vòng 3 năm
kể từ ngày phát
sinh tranh chấp
(v)
Thoát khỏi rủi ro nếu quá thời
hạn giải quyết tranh chấp (trừ
khi người mua vỡ nợ trước
thời hạn đó)
(v) *
Vẫn chịu rủi ro nếu người
mua vỡ nợ
Cho đến khi tranh
chấp được giải
quyết
(v) *
Chấp nhận thanh toán hoá
đơn có tranh chấp theo đúng
hạn mức BTT nếu người bán
thắng kiện
Khi tranh chấp
được giải quyết
(iv)c) *
Bảo đảm thanh toán nếu kết
luận giải quyết tranh chấp
theo hướng có lợi cho người
bán được đưa ra sau 75 ngày
kể từ ngày đáo hạn thanh toán
hoá đơn.
Trong vòng 14
ngày
(vi)b) *
Bảo đảm thanh toán nếu như
kết luận giải quyết tranh chấp
theo hướng có lợi ích cho
người bán được đưa ra dưới
75 ngày sau ngày đáo hạn
thanh toán hoá đơn
Trong vòng 90
ngày kể từ ngày
đáo hạn thanh toán
hoá đơn
(vi)b) *
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 73
Keát luaän
Với những ưu điểm nổi bật, dịch vụ bao thanh toán mang lại những lợi ích thiết
thực cho cả nhà cung cấp và người mua hàng. Bao thanh toán đáp ứng được nhu cầu
về vốn của nhà cung cấp, tăng khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu rủi ro từ các khoản phải thu. Từ những lợi ích ưu việt trên, bao thanh toán đã trở
thành sản phẩm quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng trên thế giới.
Bao thanh toán tuy không phải là sản phẩm tài chính mới lạ nhưng tại Việt
Nam sản phẩm này chưa được phổ biến rộng rãi. Nhận thức và nhu cầu về sản phẩm
bao thanh toán ở nước ta còn nhiều hạn chế, số lượng các tổ chức tài chính và tín dụng
triển khai ứng dụng sản phẩm này còn rất ít.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, ở các ngân hàng Việt Nam sản
phẩm bao thanh toán sẽ ngày càng trở nên phổ biến và phát triển song song với các
hình thức cho vay cổ điển khác. Do vậy, việc hiểu rõ những khái niệm, đặc tính, các
lợi ích, cách thức sử dụng và phương pháp đưa sản phẩm bao thanh toán vào hoạt
động của các doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong luận văn này đã đề cập đến những vấn đề nêu trên và một số giải pháp
để đưa sản phẩm bao thanh toán vào hoạt động cụ thể tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam. Đề tài dựa trên những cơ sở lý luận chung nhất về bao thanh toán,
thực tiễn thực hiện tại các ngân hàng thương mại cổ phần từ đó rút ra những mặt còn
tồn tại và hạn chế. Từ những lý luận và thực tiễn đó đưa ra một số giải pháp để triển
khai bao thanh toán vào ứng dụng tại BIDV.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
**********
4. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản thống
kê.
5. TS Nguyễn Minh Kiều (2005), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng.
6. PGS.TS Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), “Bao thanh
toán Factoring một hình thức tín dụng mới tại Việt Nam”, Internet.
7. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Bao thanh toán – Một dịch vụ tài chính đầy
triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Internet.
8. QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước về quy chế hoạt
động bao thanh toán.
9. Quy chế hoạt động bao thanh toán của NHTM CP Á Châu.
10. Tài liệu hội thảo bao thanh toán của SinoPac-Far East National Bank tháng
2/2005.
11. Thông tin từ các website:
- www.acb.com.vn
- www.e-gov.vn
- www.factors-chain.com
- www.worldbank.com
- www.ueh.edu.com
℘℘℘℘℘℘℘℘
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 75
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Phụ lục 1: Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa đối với bên mua hàng:
Bước Bộ phận phát triển sản
phẩm bao thanh toán
Phòng Tín dụng Hội đồng tín
dụng/Ban giám đốc
1
Thu thập thông tin
2
3
Lập danh sách bên
mua hàng tiềm
năng
Hỗ trợ cung cấp
thông tin bên mua
hàng đang quan hệ
tín
4
dụng
5
Tiếp xúc và giới
thiệu sản phẩm
Thẩm định
khách hàng
Trình cấp
hạn mức
BTT
Lập danh sách bên
mua hàng đã được
duyệt
Lưu hồ sơ, thông
báo cho bộ phận
phát triển sản
phẩm BTT
Đồng ý
Không đồng ý
Lưu hồ sơ, kết
thúc
Trang 76
Phụ lục 3: Lưu đồ thực hiện bao thanh toán xuất khẩu
Thực hiện
BP.BTT
P.TD
BTT: bao thanh toán
BP.BTT
P.Tín dụng
P.DV XNK
P.Tín dụng
P.DV XNK
BP.BTT
BP.Định giá
P.TD
P.ThẩmđịnhTD
P.TD
P.Thđịnh TD
IF: Import Factor
BMH: bên mua hàng
KPT: khoản phải thu
Hội đồng
TD/BGĐ
BP.BTT
P.TD
BP.BTT
P.TD
P.TD
DV Kh.hàng
BP.BTT
P.TD
BP.BTT
P.TD
P.Pháp chế
P.TD
Ký thỏa thuận BTT với IF. Trình cấp hạn mức cho IF
Tiếp thị bên bán hàng
Hướng dẫn KH, nhận hồ sơ BTT & đánh giá sơ bộ KH
Yêu cầu IF cấp hạn mức đảm bảo thanh toán sơ bộ
Thẩm định TSBĐ
(nếu có) & lập tờ
Phân tích bên bán hàng
& lập tờ trình
Thẩm định tín dụng
& lập tờ trình (nếu
Xét duyệt
hồ sơ BTT
Lưu thông
tin trả hồ sơ
Thông báo hạn mức sơ bộ, phí cho bên bán
Yêu cầu IF cấp hạn mức chính thức
Nhận phản hồi về việc cấp hạn mức từ IF
Lập, kiểm tra hợp đồng BTT
Kết thúc
Hướng dẫn, theo dõi kiểm soát việc thông báo chuyển nhượng
Hoàn tất & tuân thủ các nội dung
phê duyệt
Quản
lý
Truy đòi bên bán
Khách hàng xuất trình chứng từ giao hàng
Kiểm tra CT & theo dõi gửi CT cho BMH
Ứng tiền & thu phí bên bán
Chuyển nhượng KPT cho IF
Lưu trữ hồ sơ BTT, theo dõi KPT
Thu nợ gốc& lãi BTT, theo dõi KPT
Thanh lý KPT
Giải chấp TSBĐ (nếu có) Thu nợ Xử lý thu hồi ứng trước
(BTT có truy đòi)
Truy đòi bên bán.
Yêu cầu IF đảm bảo
thanh toán (nếu
Khởi kiện
IF (BTT
miễn truy
Ycầu bên bán, bên mua
giải quyết tranh chấp
Trả tiền
thu được
cho bên
Kết quả giải quyết
tranh chấp
Chuyển
khoản phải
thu cho IF
để thu
bình
từ chối
Từ chối
Khô
ng
Không đạt
Khôn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Trang 77
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45596.pdf