PHẦN MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1.1 Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001) đã chỉ rõ: "Cần phải phát huy nguồn lực trí 
tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ 
là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là quốc sách hàng đầu, phát huy tinh 
thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh (HS), sinh viên (SV), đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện 
học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính 
quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập" [4]. 
Để thực hiện mục tiêu đó, từ những năm đầu và những năm tiếp theo của thế kỉ XXI, giáo dục và đào 
tạo đã liên tục đổi mới với những tư tưởng chủ đạo: "Tích cực hoá hoạt động của người học", "dạy học 
hướng vào hoạt động của người học” .đều nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo 
trong thời kì đổi mới. [22] 
Trong quá trình dạy học, tính tích cực học tập của người học là nền tảng, cơ sở của tính năng động, 
sáng tạo và là điều kiện để hình thành năng lực tự học, tự hoàn thiện suốt đời. Nhà giáo dục I.F. 
Kharlamov đã viết: "lòng khát khao hiểu biết, tính tích cực cao trong hoạt động nhận thức và kỹ năng tự 
lực và rèn luyện bản thân là những đức tính cần được phát triển và giáo dục cho thanh thiếu niên ngay trên 
ghế nhà trường, bảo đảm sau này họ tiếp tục rèn luyện bản thân một cách có hệ thống và không ngừng tự 
học" [3] 
Chính vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo đã xác định rõ, cần tập trung cải tiến giảng dạy và học tập ở các 
ngành, bậc học, cấp học theo hướng tích cực hoá học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự 
học của học sinh, xem đây là một giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là các 
trường Sư phạm, Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu rõ trong chỉ thị 15 về vấn đề này: "Đổi mới phương pháp 
giáo dục và đào tạo trong trường Sư phạm nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính chủ động 
sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên". [1] 
Khoa học giáo dục ngày nay cũng đã khẳng định rằng: "Hiệu quả của dạy học chỉ có thể đạt được trên 
cơ sở kích thích và điều khiển tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Mọi sự áp đặt, biến người 
học thành nhân vật thụ động sẽ vô hiệu hoá dạy học" [5]. 
1.2 Chương trình môn GDCD hiện hành nhằm trang bị cho HS có hiểu biết về giá trị đạo đức, các quy 
định pháp luật căn bản, lối sống của người Việt Nam, hiểu trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện 
các chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Nội dung môn học này giúp HS biết vận dụng kiến thức đã 
học để đánh giá các hiện tượng, sự kiện, các vấn đề xảy ra trong thực tiễn phù hợp với lứa tuổi, lựa chọn 
hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội, biết bảo vệ cái đúng, phê phán sự sai trái, hiện tượng tiêu cực trong đời sống. Những kiến thức GDCD hun đúc cho HS lòng yêu quê hương, đất nước, trân trọng và 
phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, có hoài bão và mục đích sống cao đẹp. [2]
1.3 Thực tiễn cho thấy, học sinh trung học phổ thông (THPT) trong tỉnh Bình Thuận nói chung và học 
sinh THPT tại Phan Thiết nói riêng còn thụ động trong quá trình học tập môn GDCD. Mặt khác, quá trình 
giảng dạy Giáo dục công dân của GV ở các trường chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh 
vì gặp rất nhiều khó khăn về lý luận cũng như thực tiễn. Vì vậy, làm thế nào để phát huy tính tích cực và 
nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục công dân của HS, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào 
tạo của nhà trường là một vấn đề hết sức cần thiết. 
Từ những lý do nêu trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài : “Tính tích cực học tập môn giáo dục 
công dân của học sinh THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận”. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu thực trạng tính tích cực học tập môn GDCD của HS THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận, từ 
đó thử nghiệm một số phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập môn GDCD của HS 
THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận. 
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
3.1 Khách thể nghiên cứu 
3.1.1 Khách thể nghiên cứu thực trạng 
- 296 học sinh khối 10 ở 3 trường: THPT Lương Thế Vinh(LTV), THPT Phan Bội Châu (PBC), 
THPT Phan Chu Trinh (PCT) tại Phan Thiết - Bình Thuận 
- 25 Giáo viên (GV) giảng dạy môn giáo dục công dân tại các trường THPT tại Phan Thiết – Bình 
Thuận . 
3.1.2 Khách thể nghiên cứu thử nghiệm 
- 76 học sinh khối 10 tại trường THPT Lương Thế Vinh, chia làm 2 nhóm, nhóm đối chứng 38 học 
sinh và nhóm thử nghiệm 38 học sinh. 
3.2 Đối tượng nghiên cứu 
- Tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh lớp 10 các trường THPT tại Phan Thiết – 
Bình Thuận. 
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
- Tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh các trường THPT tại Phan Thiết - Bình 
Thuận chưa cao. - Áp dụng phương pháp (PP) dạy học theo tình huống và phương pháp động não sẽ nâng cao tính 
tích cực học tập môn giáo dục công dân đặc biệt là ở thái độ và kết quả học tập của học sinh các trường 
THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận. 
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
5.1 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tính tích cực học tập nói chung và tính tích cực học tập môn 
GDCD của học sinh nói riêng. 
5.2 Phân tích thực trạng tính tích cực học tập môn GDCD của học sinh THPT tại Phan Thiết - Bình 
Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. 
5.3 Thử nghiệm một số phương pháp dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm nhằm tích 
cực hoá hoạt động học tập môn GDCD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục/học tập của học sinh. 
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 
6.1.1 Mục đích của nghiên cứu lý luận 
- Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề 
tài như : tính tích cực, tính tích cực học tập, tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh 
THPT. 
- Từ khung lý luận xác lập cơ sở phương pháp luận định hướng quy trình, phương pháp nghiên cứu.
6.1.2 Phương pháp nghiên cứu lý luận 
Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này diễn 
ra theo các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như 
những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các công trình đã được đăng tải trên các 
sách báo và tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài. 
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực trạng 
6.2.1 Mục đích của nghiên cứu thực trạng 
- Khảo sát thực trạng tính tích cực học tập môn GDCD và vận dụng một số phương pháp dạy học 
nhằm tích cực hoá hoạt động học tập môn GDCD của học sinh THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận. 
6.2.2 Nội dung nghiên cứu thực trạng
- Nghiên cứu thực trạng tính tích cực học tập môn giáo dục công dân được biểu hiện ở các mặt: nhận thức 
ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học; hành động học tập, thái độ, kết quả học tập của học sinh THPT tại Phan 
Thiết - Bình Thuận và một số yếu tố ảnh hưởng. 
6.2.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 
6.2.3.1 Phương pháp quan sát 
- Nhằm thu thập các tài liệu cụ thể sinh động, khách quan về tính tích cực học tập môn giáo dục công 
dân của học sinh các trường THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận chúng tôi tiến hành như sau: 
+ Quan sát trực tiếp quá trình dạy và học môn giáo dục công dân của thầy trò các trường THPT 
Lương Thế Vinh (LTV), THPT Phan Bội Châu (PBC), THPT Phan Chu Trinh (PCT). 
+ Ghi lại biên bản các tiết học mà người nghiên cứu quan sát. 
6.2.3.2 Phương pháp điều tra 
Nhằm phân tích thực trạng tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh và một số yếu 
tố ảnh hưởng của thực trạng này từ đó đề ra phương hướng khắc phục có hiệu quả chúng tôi thực hiện như 
sau: 
+ Kỹ thuật chọn mẫu: trong điều kiện và thời gian có hạn, tôi chọn học sinh của khối 10 ở 3 trường 
để điều tra dựa trên nguyên tắc đại diện để chọn mẫu. Mẫu gồm 296 học sinh, trường THPT PBC: 98 HS, 
trường THPT PCT: 96 HS, Trường THPT LTV: 102 HS, 25 giáo viên giảng dạy môn này ở các trường 
THPT tại Phan Thiết – Bình Thuận, trong đó trường THPT PBC: 12GV, trường THPT PCT: 10 GV, 
Trường THPT LTV: 3 GV. 
+ Cách thức điều tra: tiến hành phát phiếu trực tiếp tại lớp, hướng dẫn trả lời hợp lệ, thời gian trả lời 
là 3-5 ngày (có sự hỗ trợ của tác giả, giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp). 
+ Các giai đoạn thực hiện 
- Giai đoạn 1: sử dụng bảng câu hỏi, chủ yếu là các câu hỏi mở để soạn bảng hỏi, xoay quanh các nội 
dung nghiên cứu của đề tài. 
- Giai đoạn 2: triển khai bảng hỏi đóng trên cơ sở các ý kiến thu được ở giai đoạn 1 trên 1 nhóm nghiên 
cứu, từ đó xem lại trong bảng câu hỏi có câu nào khó hiểu, dễ gây nhầm lẫn cho học sinh thì sẽ sửa lại cho 
hoàn chỉnh. 
- Giai đoạn 3: áp dụng chính thức trên khách thể nghiên cứu. 
 Lấy phiếu thăm dò trong HS và GV về tính tích cực học tập môn GDCD  Xử lý sơ bộ để tìm ra các lớp có tính tích cực học tập môn GDCD tương đương nhau để làm 
nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng. 
 Họp nhóm chuyên môn, tổng kết kinh nghiệm. 
 Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. 
 Lấy phiếu thăm dò lần 2 về tính tích cực học tập môn GDCD ở 2 nhóm thử nghiệm và đối chứng. 
- GĐ4: Xử lý tất cả các số liệu, hoàn tất luận văn. 
6.2.3.3 Phương pháp phỏng vấn 
Chúng tôi gặp gỡ trò chuyện với học sinh và giáo viên để tìm hiểu tính tích cực học tập môn giáo 
dục công dân của học sinh được biểu hiện ở các mặt nhận thức ý nghĩa bộ môn, thái độ, hành động, kết 
quả học tập bộ môn, các yếu tố ảnh hưởng, những kiến nghị .để tìm hiểu những thông tin bổ sung cho 
phương pháp quan sát và làm cơ sở để thiết kế phiếu điều tra. 
6.2.3.4 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động 
Nhằm tìm hiểu thực trạng tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh thông qua 
điểm thi học kỳ, điểm trung bình môn (TBM). 
6.2.3.5 Phương pháp thử nghiệm 
Tiến hành thử nghiệm một số phương pháp dạy học tích cực: (cụ thể là 2 phương pháp: phương pháp dạy học theo tình huống, phương pháp động não)
6.2.3.6 Phương pháp thống kê toán học 
Để kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác, có độ tin cậy cao chúng tôi 
sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý và kiểm tra số liệu. Cụ thể là chúng tôi dùng chương 
trình SPSS (Statistical Package for Social Sciences) trong môi trường Window, phiên bản 11.5 để xử lý 
các số liệu đã thu được. Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê ứng dụng trong giáo dục học 
và tâm lý học. 
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
- Nội dung: Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tính tích cực học tập môn 
giáo dục công dân được biểu hiện ở các mặt: nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học; thái độ học tập: 
nhu cầu, hứng thú, động cơ; kết quả học tập và một số yếu tố ảnh hưởng đến TTC học tập của HS. 
- Thời gian, địa điểm: từ ngày 1 tháng 10 năm 2009 đến tháng 20 tháng 5 năm 2010 tại các trường 
THPT Lương Thế Vinh, THPT Phan Bội Châu và THPT Phan Chu Trinh - Phan Thiết - Bình Thuận. - Đối tượng khảo sát: học sinh khối 10 ở 3 trường: THPT Lương Thế Vinh, THPT Phan Bội Châu, 
THPT Phan Chu Trinh tại Phan Thiết - Bình Thuận và giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân tại các 
trường THPT tại Phan Thiết – Bình Thuận . 
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về tính tích cực học tập môn giáo dục công dân 
trong trường THPT tại Phan thiết - Bình Thuận. Vì thế kết quả nghiên cứu sẽ góp phần: 
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tính tích cực và tính tích cực học tập, tính tích cực học tập 
môn giáo dục công dân của học sinh cũng như các biểu hiện của nó. 
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh THPT 
tại Phan Thiết – Bình Thuận. 
- Chứng minh rằng có thể nâng cao tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh các 
trường THPT tại Phan Thiết - Bình Thuận thông qua các phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy 
học theo tình huống và phương pháp động não). 
- Là căn cứ để tìm ra các phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm tích cực hóa hoạt động học tập 
của học sinh cho những môn khoa học xã hội trong các trường phổ thông. 
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 
Phần mở đầu (8 trang) 
Phần nội dung (65 trang) 
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CỦA HỌC SINH ( 25 trang)
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI PHAN THIẾT - BÌNH THUẬN (25 trang) 
Chương 3: THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CỦA HỌC SINH THPT TẠI PHAN THIẾT - BÌNH THUẬN (15 trang) 
Phần kết luận, kiến nghị (5 trang) 
Tài liệu tham khảo (3 trang) 
Phần phụ lục ( 35 trang)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
92 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3051 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông tại Phan Thiết - Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rất quan trọng. Các yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng tới tính tích cực hoá học tập của 
học sinh. Trong đó có nhiều yếu tố không phải là kết quả của một giờ học mà là kết quả của cả một giai 
đoạn, của một quá trình hình thành lâu dài, thường xuyên, và là kết quả của sự phối hợp của nhiều người, 
và toàn xã hội. 
Qua khảo sát thực trạng, tiến hành thử nghiệm, từ các ý kiến của giáo viên và học sinh, chúng tôi xin 
đề xuất một số kiến nghị cụ thể sau: 
- Với Sở giáo dục và đào tạo 
+ Cần triển khai tập huấn cho GV giảng dạy GDCD các trường về “Chương trình dạy học cho tương 
lai của Intel” nhằm trang bị kỹ năng sử dụng công nghệ và các phương pháp dạy học của thế kỷ 21. 
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khoá môn GDCD, GV phải hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể cho học sinh 
của mình từ việc tìm kiến thức, nội dung và thời gian chuẩn bị, nguồn tài liệu tham khảo, chia nhóm… 
- Với các trường 
+ Ban Giám Hiệu các trường cần tổ chức các cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên, tổ chức 
thao giảng dự giờ, tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp trường để các giáo viên GDCD có dịp học hỏi 
và chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. 
+ Các trường cần có những biện pháp chỉ đạo để thống nhất việc đánh giá đúng chất lượng học tập 
môn GDCD, quan tâm việc khuyến khích khen thưởng kịp thời những nổ lực của giáo viên GDCD trong 
quá trình giảng dạy. Ví dụ như giáo viên đạt giáo viên đạt chiến sĩ thi đua thì được xét nâng lương trước 
thời hạn. 
+ Các trường cũng phải tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất như mở thêm phòng máy, mua sắm trang 
thiết bị, tài liệu, tranh ảnh, phim minh họa đa dạng, đầy đủ cho môn học, tổ chức những buổi tập huấn cho 
giáo viên GDCD giảng dạy bằng giáo án điện tử, khuyến khích thầy cô trong trường làm các sáng kiến 
kinh nghiệm phục vụ cho quá trình giảng dạy. 
- Với giáo viên 
+ GV giảng dạy GDCD tạo mọi điều kiện cho học sinh tương tác lẫn nhau, tạo điều kiện để học sinh 
trình bày những ý kiến của họ, cho học sinh thời gian suy nghĩ, thể hiện và bảo vệ ý tưởng cá nhân trước 
tập thể. 
+ GV sử dụng hợp lý các phương tiện DH hiện đại, kết nối, xâu chuỗi, vận dụng nhiều phương pháp 
giảng dạy trong những tình huống cụ thể, trong từng bài giảng cụ thể và ở từng đối tượng người học cụ 
thể. Đồng thời người dạy thường xuyên đánh giá, khen thưởng những học sinh tích cực, sáng tạo trong 
quá trình học tập một cách kịp thời, đúng mức. 
+ Các giáo viên GDCD tự nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, 
thường xuyên dự giờ, thăm lớp, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè, đồng nghiệp. 
- Với học sinh 
+ HS phải luôn có nhu cầu và động cơ đúng đắn, luôn ý thức việc học tập môn GDCD là một trong 
những tiền đề rất quan trọng để các em bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Điều này sẽ kích thích niềm hứng 
thú, đam mê của học sinh, phải tự giải quyết được những vấn đề trong môn học này bằng cách tự tìm hiểu, 
hoặc hỏi thầy/ cô giáo, hoặc người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, biết sử dụng tri thức có sẵn để tạo 
bước nhảy giúp mình nhìn mọi việc theo cách mới. 
+ Người học không nên có tính dễ chán nản và bỏ cuộc khi không tìm ra được lời đáp cho một vấn đề 
nào đó trong môn GDCD, luôn để sự quan sát, tìm hiểu, học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi. Khả năng này chúng 
ta cần tự rèn luyện trong một thời gian dài chứ không phải một ngày, một buổi. 
+ HS cần có tinh thần độc lập trong suy nghĩ, tư duy nhưng phải nêu cao tinh thần tập thể khi bày tỏ 
quan điểm trong quá trình học tập môn GDCD. Đây là bản lĩnh khi giải quyết một vấn đề trong những 
điều kiện, hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống sau này. Tinh thần nghiêm túc, cẩn thận khi tìm hiểu, suy 
nghĩ một vấn đề, nhìn nhận sự việc trong các mối quan hệ vốn có của nó sẽ giúp HS rèn luyện và phát 
triển nhanh chóng về khả khả năng tư duy logic và tư duy trừu tượng, nâng cao tính tích cực và lòng say 
mê học tập. 
+ HS cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc lĩnh hội tri thức, có ý thức vươn lên trong 
học tập và tích cực tham gia các hoạt động bổ ích trong và ngoài nhà trường. 
- Kiến nghị về hướng phát triển đề tài 
+ Cần nghiên cứu sâu hơn về tác dụng của các hoạt động ngoại khóa đến TTC học tập của HS nói 
chung và TTC học tập môn GDCD nói riêng. 
+ Cần có một công tŕnh nghiên cứu sâu sắc về sự ảnh hưởng của phương pháp và phương tiện dạy học 
đến TTC học tập của HS nói chung và TTC học tập môn GDCD nói riêng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2000), chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo đến năm 
 2010 phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. 
2. Hồ Thanh Diện (2006), thiết kế bài giảng GDCD 10, NXB Hà Nội. 
3. Đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới, Báo giáo dục và thời đại, số ra ngày 
 15-1-2009 
4. Trần Văn Đạt, Thúc đẩy khả năng sáng tạo và phát huy tính năng động của sinh viên 
 đòi hỏi sự thay đổi phương pháp dạy-học và phương pháp đánh giá, Tạp chí 
 giáo dục số 87 tháng 5/2004. 
5. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, Báo 
 tuổi trẻ, số ra ngày 2-5-2004 
6. Nguyễn Văn Đồng (2007), Tâm lý học phát triển giai đoạn thanh niên đến tuổi già, 
 Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
7. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, 
 hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia. 
8. Nghiêm Thị Hảo (1999), Thực trạng và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho 
 sinh viên trường cao đăng sư phạm Hà Nội, luận văn thạc sỹ, ĐH SP Hà Nội. 
9. P.M.Iacôpxơn (1977), Đời sống tình cảm của học sinh, Nxb Giáo dục, TpHCM. 
10. W.Satrok John (2004), Tìm hiểu thế giới tâm lý của tuổi vị thành niên - Nxb thanh 
 niên. 
11. Bổ sung Luật giáo dục 2005 (2008), Nxb Chính trị quốc gia. 
12. Nguyễn Ngọc Minh (2005) “Biện pháp phát huy tính tích cực học tập môn Giáo 
 dục học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, ĐH SP Hà Nội. 
13. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, Nxb giáo dục, TpHCM. 
14. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lý học phát triển, Nxb Giáo dục, TpHCM. 
15. Đào Thị Cẩm Nhung (1999), Nghiên cứu những biện pháp phát huy tính tích cực 
 nhận thức của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà 
 Nội, luận văn thạc sĩ, ĐH SP Hà Nội. 
16. M.Scott Peck (1979), Hành trình trưởng thành đích thực, Nxb Văn hoá thông tin, 
 Hà Nội. 
17. Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, Tài liệu bồi 
 dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kỳ 1993 – 1996. 
18. Phương pháp dạy học môn GDCD , Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV 
 THPT chu kỳ 1997 – 2000. 
19. M.N.Sacđacôv (1970), Tư duy của học sinh, Nxb Giáo dục, tp HCM. 
20. R.R.Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ XXI những triển vọng Châu Á Thái 
 Bình Dương, Viện KHGD, Hà Nội. 
21. Tài liệu ghi chép học phần lý luận dạy học đại học trong chương trình đào tạo thạc 
 sỹ tâm lý học (2008) – TS Trần Thị Hương hướng dẫn, trường ĐH SP TPHCM. 
22. Vũ Văn Tảo (2000), Bối cảnh thời đại mới – thách thức và triển vọng của giáo dục 
 thế kỷ XXI, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 
23. Nguyễn Thiết (2004), phát huy tính tích cực của sinh viên trong dạy - học học phần 
 đại số tuyến tính theo chương trình cao đẳng sư phạm mới, Sáng kiến kinh 
 nghiệm, Cao đẳng sư phạm Kon Tum. 
24. Phạm Thu Thủy (2008), Tâm lý tuổi học trò, NXB lao động, Hà Nội. 
25. Trần Văn Tính (1994), Những điều kiện phát triển tư duy sáng tạo trong nhà 
 trường, Nxb giáo dục, Tp HCM. 
26. GS.TS. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và 
 tâm lý, NXB khoa học xã hội, TP HCM. 
27. Nguyễn Huy Tú (1996), Tâm lý học sáng tạo, Viện KHGD, Hà Nội. 
28. PGS. TS Thái Duy Tuyên (1996), Lý luận dạy học, Viện khoa học giáo dục, Hà 
 Nội. 
29. PGS. TS Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Viện khoa học giáo dục, 
 Hà Nội. 
30. Từ điển Tiếng Việt (1999), Viện ngôn ngữ học, Hà Nội. 
31. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1996), Tâm lý học đại 
 cương, Nxb giáo dục, Tp HCM. 
 32. Nguyễn Đức Vũ (1993), Đổi mới PP giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động 
 độc lập của sinh viên, Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 26, Tr 26-31 
PHỤ LỤC 1: MỘT TIẾT HỌC MÔN GDCD CỦA LỚP THỰC NGHIỆM 
PHỤ LỤC 2 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Mẫu 1 
Nhằm tìm hiểu tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông, trên 
cơ sở đó đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao chất lượng học tập ở môn này, mong em vui lòng trả lời 
những câu hỏi sau: 
Câu 1: Theo em, môn giáo dục công dân là một môn học: (Đánh dấu (X) vào những nội dung phù hợp với 
ý kiến của mình) 
Các mức độ 
ST
T 
Nội dung Đồng 
ý 
Lưỡng 
lự 
Không 
đồng ý 
1 Có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống 
2 Có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển đạo đức, nhân cách HS 
3 Rất cần thiết trong chương trình THPT vì góp phần phát triển một cách toàn diện ở HS 
4 Đây là một môn không thi tốt nghiệp nên không cần dành nhiều thời gian cho nó 
5 Giúp cho HS có những kỹ năng sống cần thiết 
6 
Giúp HS nhận thức được những quy luật của 
thế giới khách quan để từ đó vận dụng vào 
thực tế cuộc sống 
7 
Giúp HS phát triển về mặt tình cảm (biết yêu 
thương, giúp đỡ người thân và mọi người 
xung quanh) 
8 Giúp HS biết lý giải những hiện tượng, sự việc nảy sinh trong cuộc sống 
9 Giúp HS suy nghĩ chín chắn hơn trước khi phát biểu hay làm một việc gì đó 
10 Giúp HS biết cách cư xử tốt hơn với mọi người xung quanh 
11 Em thấy các kiến thức ấy ít giúp ích cho em trong cuộc sống 
12 Ý kiến khác: (nếu có ghi rõ nội dung) 
Câu 2: Trong quá trình học môn giáo dục công dân, các em thường: (Đánh dấu (X) vào những nội dung 
phù hợp với ý kiến của mình:) 
Các mức độ 
STT 
Nội dung TX TT HK 
1 
Tìm các tài liệu bổ sung khi một nội dung hay vấn đề 
nào đó của môn giáo dục công dân mà em chưa thật 
rõ ràng 
2 Nêu thắc mắc, đòi giải thích cặn kẽ những vấn đề môn giáo dục công dân mà giáo viên trình bày 
3 Tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài trong tiết học môn giáo dục công dân 
4 
Tự nghĩ ra những tình huống mới, vấn đề mới đặt ra 
cho cả lớp trong quá trình học tập môn giáo dục công 
dân 
5 
Nói lên những quan niệm, quan điểm riêng của mình 
trước 1 vấn đề, tình huống nào đó trong môn giáo 
dục công dân 
6 Hoàn thành tất cả các bài tập môn giáo dục công dân mà giáo viên cho về nhà 
7 Nản lòng khi bài học môn giáo dục công dân khó 
8 Đọc thêm, làm thêm các bài tập môn giáo dục công dân mà giáo viên không yêu cầu 
9 Tập trung chú ý nghe giáo viên giảng bài trong tiết học giáo dục công dân 
10 
Ghi chép nội dung bài học môn giáo dục công dân 
cẩn thận, chi tiết 
11 
Xây dựng các sơ đồ, tóm tắt, lập dàn ý……cụ thể rõ 
ràng trong vở học để dễ học bài môn giáo dục công 
dân 
12 Tự tìm những ví dụ cụ thể trong thực tiễn để làm rõ nội dung đã học 
13 Khi phát biểu, em đọc nguyên xi trong sách giáo khoa 
14 
Khi phát biểu, em chỉ đọc những ý chính có sẵn 
trong sách giáo khoa 
15 Khi phát biểu, em diễn đạt theo ý của mình từ những ý trong sách giáo khoa 
16 Khi phát biểu, em tự đưa ra ý kiến theo cách hiểu của mình 
17 Ý kiến khác:……… 
Ghi chú: TX: thường xuyên 
 TT: thỉnh thoảng 
 HK: hiếm khi 
Câu 3: Em có mong đến tiết học môn giáo dục công dân không? (Đánh dấu (X) vào nội dung phù hợp với 
ý kiến của mình) 
 Mong đợi  Có hay không cũng được  không mong đợi 
Câu 4: Em có thích học môn giáo dục công dân không? (Đánh dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến 
của mình) 
 Thích 
  Không thích 
cũng không ghét  Không thích 
Câu 5: Em học bài cũ môn giáo dục công dân vì động cơ nào? (Chỉ đánh dấu (X) vào 1 nội dung mà em 
cho là quan trọng nhất) 
STT 
Động cơ học tập 
1 Nếu bị điểm kém ba mẹ, thầy cô sẽ la mắng 
2 Muốn đạt được kết quả cao môn này 
3 Biết chắc có bài kiểm tra 
4 Nếu không thuộc bài sẽ bị hạ bậc hạnh kiểm, làm bảng tự kiểm điểm có chữ ký xác nhận của cha mẹ. 
5 Chưa có điểm kiểm tra miệng 
6 học bài trước khi đến lớp là nhiệm vụ của mỗi học sinh 
7 Ý kiến khác: nếu có ghi rõ nội dung………………………… 
Câu 6: Kết quả học tập môn GDCD HKI của em? (Đánh dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của 
mình)  Giỏi  Khá  Trung bình  
Yếu  Kém 
Câu 7 : Theo đánh giá của em thì nội dung môn giáo dục công dân như thế nào? (Đánh dấu (X) vào nội 
dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Dễ hiểu 
  Vừa sức với học sinh
  Khó hiểu 
Câu 8 : Những vấn đề nào gây khó khăn cho em trong quá trình học tập môn giáo dục công dân? (Đánh 
dấu (X) vào những nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 1. Nội dung trong chương trình còn thiếu tính thực tiễn 
 2. Thiếu hình ảnh, tình huống thực tế, phim minh họa cho bài học 
 3. Giáo viên chưa nhiệt tình trong giảng dạy 
 4. Giáo viên thuyết giảng quá nhiều, ít đổi mới phương pháp dạy học 
 5. Hình thức kiểm tra, đánh giá của giáo viên 
 6. Ý kiến khác:...................................................................................................... 
Câu 9: Các phương tiện dạy học ở trường đáp ứng cho việc dạy – học môn giáo dục công dân: (Đánh dấu 
(X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Đầy đủ 
  Tạm ổn
  Còn thiếu thốn 
Câu 10: Để giúp em học tập môn GDCD đạt hiệu quả hơn, em có đề nghị gì với giáo viên và nhà trường? 
- Với giáo viên môn GDCD…………………………………………………… 
- Với nhà trường ……………………………………………………………… 
Thông tin cá nhân: - Em là học sinh lớp.....……… - Giới tính ...……………… 
 - Học sinh trường...............………………………………………….. 
Xin chân thành cảm ơn em! 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Mẫu 2 
Nhằm tìm hiểu tính tích cực học tập môn giáo dục công dân của học sinh trung học phổ thông, trên 
cơ sở đó đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao chất lượng học tập ở môn này, mong Thầy (Cô) vui 
lòng trả lời những câu hỏi sau: 
Câu 1. Đánh giá của Thầy (Cô) về mức độ cần thiết của môn giáo dục công dân trong chương trình 
THPT? (Mời thầy cô Đánh dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Cần thiết 
  Có hay không cũng 
được  Không cần thiết 
Câu 2. Trong quá trình học tập môn giáo dục công dân, học sinh của thầy cô thường làm gì? (Mời thầy 
cô đánh dấu (X) vào những nội dung phù hợp với ý kiến của mình ) 
Các mức độ 
STT 
Nội dung TX TT HK 
1 
Tìm các tài liệu bổ sung khi một nội dung hay vấn đề 
nào đó của môn giáo dục công dân mà em chưa thật 
rõ ràng 
2 Nêu thắc mắc, đòi giải thích cặn kẽ những vấn đề môn giáo dục công dân mà giáo viên trình bày 
3 Tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài trong tiết học môn giáo dục công dân 
4 
Tự nghĩ ra những tình huống mới, vấn đề mới đặt ra 
cho cả lớp trong quá trình học tập môn giáo dục công 
dân 
5 
Nói lên những quan niệm, quan điểm riêng của mình 
trước 1 vấn đề, tình huống nào đó trong môn giáo 
dục công dân 
6 Hoàn thành tất cả các bài tập môn giáo dục công dân mà giáo viên cho về nhà 
7 Nản lòng khi bài học môn giáo dục công dân khó 
8 Đọc thêm, làm thêm các bài tập môn giáo dục công dân mà giáo viên không yêu cầu 
9 
Tập trung chú ý nghe giáo viên giảng bài trong tiết 
học giáo dục công dân 
10 
Ghi chép nội dung bài học môn giáo dục công dân 
cẩn thận, chi tiết 
11 
Xây dựng các sơ đồ, tóm tắt, lập dàn ý……cụ thể rõ 
ràng trong vở học để dễ học bài môn giáo dục công 
dân 
12 Tự tìm những ví dụ cụ thể trong thực tiễn để làm rõ nội dung đã học 
13 Khi phát biểu, HS đọc nguyên xi trong sách giáo khoa 
14 Khi phát biểu, HS chỉ đọc những ý chính có sẵn trong sách giáo khoa 
15 Khi phát biểu, HS diễn đạt theo ý của mình từ những ý trong sách giáo khoa 
16 Khi phát biểu, HS tự đưa ra ý kiến theo cách hiểu 
của mình 
17 Ý kiến khác:……… 
Ghi chú: TX: thường xuyên 
 TT: thỉnh thoảng 
 HK: hiếm khi 
Câu 3. Học sinh của thầy (cô) có mong đến tiết học môn giáo dục công dân không? (Mời thầy cô Đánh 
dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Mong đợi  Có hay không cũng được  không mong đợi 
Câu 4. Theo Thầy (Cô) thì học sinh có thích học môn giáo dục công dân không? (Mời thầy cô Đánh dấu 
(X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Thích 
  Không thích cũng 
không ghét  Không thích 
Câu 5. Đánh giá của Thầy (Cô) về khả năng vận dụng các kiến thức đã học của HS? (Mời thầy cô Đánh 
dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 tốt  Khá
  Trung bình 
 Yếu  Kém 
Câu 6. Theo đánh giá của Thầy (Cô) thì nội dung môn giáo dục công dân như thế nào? (Mời thầy cô Đánh 
dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Dễ hiểu 
  Vừa sức với học 
sinh 
  Khó hiểu
Câu 7. Thầy cô thường sử dụng các phương pháp dạy học nào trong quá trình giảng dạy môn giáo dục 
công dân?......................................................................... 
Câu 8. Các phương tiện dạy học ở trường Thầy (Cô) đáp ứng cho việc dạy – học môn giáo dục công dân 
là: (Mời thầy cô Đánh dấu (X) vào nội dung phù hợp với ý kiến của mình) 
 Đầy đủ 
  Tạm ổn
  Còn thiếu thốn 
Câu 9. Thầy (Cô) thường sử dụng các đồ dùng, phương tiện dạy học hiện đại nào vào tiết dạy môn giáo 
dục công dân của mình? ………………………………… 
Câu 10. Thầy cô có kiến nghị gì đối với Nhà trường để việc giảng dạy và học tập môn GDCD đạt hiệu 
quả hơn? 
- Với Nhà trường…………………………………………………………… 
- Với Sở GD&ĐT………………………………………………………….. 
Thông tin cá nhân: - Thầy (cô) giảng dạy tại trường :…………………….. 
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy(Cô)! 
Phụ lục 3: 
Bảng 2.3: Sự khác biệt về nhận thức tầm quan trọng, ý nghĩa của môn giáo dục công dân giữa HS 
các trường. 
PBC (98) PCT (96) LTV (102) 
Câu 2 N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chi - 
square 
Hiếm khi 14 14.3 53 55.2 32 31.3
Thỉnh thoảng 69 70.4 19 19.8 53 52.02.1 Thường 
xuyên 
15 15.3 24 25.0 17 16.7
Sig = 
0.000 
Hiếm khi 39 39.8 47 49.0 56 54.9
Thỉnh thoảng 50 51.0 37 38.5 28 27.52.4 Thường 
xuyên 
9 9.2 12 12.5 18 17.6
Sig = 
0.015 
Hiếm khi 5 5.1 9 9.4 3 2.9 
Thỉnh thoảng 9 9.2 24 25.0 16 15.72.6 Thường 
xuyên 
84 85.7 63 65.6 83 81.4
Sig = 
0.008 
Hiếm khi 44 44.9 49 51.0 56 54.9
Thỉnh thoảng 47 48.0 38 39.6 29 28.42.7 Thường 
xuyên 
7 7.1 9 9.4 17 16.7
Sig = 
0.033 
Hiếm khi 44 44.9 64 66.7 52 51.0
Thỉnh thoảng 40 40.8 22 22.9 30 29.42.8 Thường 
xuyên 
14 14.3 10 10.4 20 19.6
Sig = 
0.014 
Hiếm khi 10 10.2 11 11.5 3 2.9 
Thỉnh thoảng 14 14.3 26 27.1 18 17.62.9 Thường 
xuyên 
74 75.5 59 61.5 81 79.5
Sig = 
0.017 
Hiếm khi 16 16.3 20 20.9 15 14.7
Thỉnh thoảng 45 45.9 56 58.3 43 42.22.12 Thường 
xuyên 
37 37.8 20 20.8 44 43.1
Sig = 
0.019 
Hiếm khi 29 29.6 50 52.1 37 36.2
Thỉnh thoảng 45 45.9 30 31.3 33 32.42.15 
Thường xuyên 24 24.5 16 16.6 32 31.4
Sig = 
0.006 
Phụ lục 4: MỘT SỐ BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU THỬ NGHIỆM 
Kết quả so sánh lớp 10a2 trước và sau thử nghiệm 
Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
Câu 
1 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare
1.1 2 5.3 1 2.6 0 0 3 7.9 36 94.7 34 89.5 Sig = 
0.92 
1.2 2 5.3 0 0 0 0 3 7.9 36 94.7 35 92.9 Sig = 
0.82 
1.3 0 0 1 2.6 3 7.9 8 21.1 35 92.1 29 76.3 Sig = 
0.147 
1.4 26 68.4 16 42.1 8 21.1 16 42.1 4 10.5 6 15.8 Sig = 
0.66 
1.5 4 10.5 4 10.5 7 18.4 3 7.9 27 71.1 31 81.6 Sig = 
0.391 
1.6 4 10.5 4 10.5 6 15.8 7 18.4 28 73.7 27 71.1 Sig = 
0.954 
1.7 3 7.9 3 7.9 10 26.3 7 18.4 24 63.2 29 76.3 Sig = 
0.632 
1.8 11 28.9 15 39.5 4 10.5 1 2.6 23 60.5 22 57.9 Sig = 
0.296 
1.9 3 7.9 16 42.1 7 18.4 2 5.3 28 73.7 20 52.6 Sig = 
0.001 
1.10 5 13.2 4 10.5 2 5.3 3 7.9 31 81.6 31 81.6 Sig = 
0.915 
1.11 31 81.6 35 92.1 4 10.5 0 0 3 7.9 3 7.9 Sig = 
0.120 
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
Câu 
2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare
2.1 12 31.6 7 18.4 19 50.0 22 57.9 7 18.4 9 23.7 Sig = 
0.410 
2.2 16 42.1 11 28.9 17 44.7 22 57.9 5 13.2 5 13.2 Sig = 
0.457 
2.3 3 7.9 2 5.3 13 34.2 13 34.2 22 57.9 23 60.5 Sig = 
0.895 
2.4 18 47.4 14 36.8 9 23.7 18 47.4 11 28.9 6 15.8 Sig = 
0.083 
2.5 11 28.9 15 39.5 17 44.7 16 42.1 10 26.3 7 18.4 Sig = 
0.556 
2.6 1 2.6 5 13.2 9 23.7 6 15.8 28 73.7 27 71.1 Sig = 
0.194 
2.7 17 44.7 17 44.7 10 26.3 12 31.6 11 28.9 9 23.7 Sig = 
0.826 
2.8 20 52.6 21 55.3 5 13.2 10 26.3 13 34.2 7 18.4 Sig = 
0.175 
2.9 3 7.9 4 10.5 5 13.2 11 28.9 30 78.9 23 60.5 Sig = 
0.190 
2.10 3 7.9 3 7.9 5 13.2 11 28.9 30 78.9 24 63.2 Sig = 
0.233 
2.11 15 39.5 12 31.6 10 26.3 21 55.3 13 34.2 5 13.2 Sig = 
0.102 
2.12 6 15.8 15 39.5 12 31.6 18 47.4 20 52.6 5 13.2 Sig = 
0.001 
2.13 8 21.1 4 10.5 21 55.3 17 44.7 9 23.7 17 44.7 Sig = 
0.102 
2.14 4 10.5 1 2.6 11 28.9 18 47.4 23 60.6 19 50.0 Sig = 
0.169 
2.15 10 26.3 14 36.8 9 23.7 14 36.8 19 50.0 10 26.3 Sig = 
0.103 
2.16 15 39.5 26 68.4 14 36.8 10 26.3 9 23.7 2 5.3 Sig = 
0.018 
Không mong đợi Có hay không cũng 
được 
Mong đợi 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
3 
2 5.3 3 7.9 16 42.1 22 57.9 20 52.6 13 34.2 Sig = 
0.268 
Không thích Không thích cũng 
không ghét 
thích 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
5 
0 0 2 5.2 23 60.6 23 60.6 15 39.4 13 34.2 Sig = 
0.86 
Chọn 
Lần 1 Lần 2 
Câu 
6 
N % N % 
Kiểm nghiệm chisquare 
6.6 1 2.6 1 2.6 Sig = 1.0 
Kết quả so sánh đầu vào lớp 10a2 và 10a4 trước thử nghiệm 
Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý 
Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 
Câu 
1 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
1.1 2 5.3 2 5.3 0 0 0 0 36 94.7 36 94.7 Sig = 1.0 
1.2 2 5.3 2 5.3 1 2.6 0 0 35 92.1 36 94.7 Sig = 
0.602 
1.3 2 5.3 0 0 5 13.2 3 7.9 31 81.6 35 92.1 Sig = 
0.254 
1.4 26 68.4 26 68.4 10 26.3 8 21.1 2 5.3 4 10.5 Sig = 
0.641 
1.5 4 10.5 4 10.5 11 28.9 7 18.4 23 60.5 27 71.1 Sig = 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
Lần 1 Lần 
2 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % N % N % 
Câu 
7 
1 2.6 0 0 23 60.5 22 57.9 10 26.3 15 39.5 4 10.5 1 2.6 
Kiểm nghiệm chisquare : Sig = 0.281 
0.546 
1.6 7 18.4 4 10.5 10 26.3 6 15.8 21 55.3 28 73.7 Sig = 
0.244 
1.7 5 13.2 3 7.9 12 31.6 10 26.3 21 55.3 24 63.2 Sig = 
0.597 
1.8 16 42.1 11 28.9 5 13.2 4 10.5 17 44.7 23 60.5 Sig = 
0.380 
1.9 8 21.1 3 7.9 4 10.5 7 18.4 26 68.4 28 73.7 Sig = 
0.494 
1.10 5 13.2 5 13.2 0 0 2 5.3 33 86.8 31 81.6 Sig = 
0.357 
1.11 31 81.6 31 81.6 4 10.5 4 10.5 3 7.9 3 7.9 Sig = 1.0 
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 
Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 
Câu 
2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
2.1 18 47.4 12 31.6 17 44.7 19 50.0 3 7.9 7 18.4 Sig = 
0.233 
2.2 17 44.7 16 42.1 18 47.4 17 44.7 3 7.9 5 13.2 Sig = 
0.756 
2.3 5 13.2 3 7.9 17 44.7 13 34.2 16 42.1 22 57.9 Sig = 
0.371 
2.4 24 63.2 18 47.4 10 26.3 9 23.7 4 10.5 11 28.9 Sig = 
0.124 
2.5 16 42.1 11 28.9 18 47.4 17 44.7 4 10.5 10 26.3 Sig = 
0.172 
2.6 1 2.6 1 2.6 3 7.9 9 23.7 34 89.5 28 73.7 Sig = 
0.167 
2.7 24 63.2 17 44.7 10 26.3 10 26.3 4 10.5 11 28.9 Sig = 
0.107 
2.8 20 52.6 20 52.6 5 13.2 5 13.2 13 34.2 13 34.2 Sig = 1.0 
2.9 0 0 3 7.9 8 21.1 5 13.2 30 78.9 30 78.9 Sig = 
0.158 
2.10 1 2.6 3 7.9 5 13.2 5 13.2 32 84.2 30 78.9 Sig = 
0.597 
2.11 22 57.9 15 39.5 5 13.2 10 26.3 11 28.9 13 34.2 Sig = 
0.101 
2.12 6 15.8 6 15.8 16 42.1 12 31.6 16 42.1 20 52.6 Sig = 
0.602 
2.13 8 21.1 8 21.1 21 55.3 21 55.3 9 23.7 9 23.7 Sig = 1.0 
2.14 4 10.5 4 10.5 10 26.3 11 28.9 24 63.2 23 60.6 Sig = 
0.854 
2.15 15 39.5 10 26.3 13 34.2 9 23.7 10 26.3 19 50.0 Sig = 
0.104 
2.16 18 47.4 15 39.5 14 36.8 14 36.8 6 15.8 9 23.7 Sig = 
0.646 
Không mong đợi Có hay không cũng 
được 
Mong đợi 
Câu Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
N % N % N % N % N % N % 3 
1 2.6 2 5.3 17 44.7 16 42.1 20 52.6 20 52.6 Sig = 0.9 
Không thích Không thích cũng 
không ghét 
thích 
Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
4 
0 0 0 0 24 63.2 23 60.6 14 36.8 15 39.4 Sig = 0.9 
Chọn 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 
Câu 
5 
N % N % 
Kiểm nghiệm chisquare 
5.6 1 2.6 1 2.6 Sig = 1 
Kết quả so sánh lớp 10a4 trước và sau thử nghiệm 
Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
Câu 
1 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
1.1 2 5.3 0 0.0 3 7.9 0 0.0 31 81.6 38 100.0 Sig = 
0.425 
1.2 2 5.3 0 0.0 1 2.6 1 2.6 35 92.1 37 97.4 Sig = 
0.78 
1.3 2 5.3 0 0.0 5 13.2 5 13.2 31 81.6 33 86.8 Sig = 
0.258 
1.4 26 68.4 28 73.6 10 26.3 9 23.7 2 5.3 1 2.6 Sig = 
0.896 
1.5 4 10.5 0 0.0 11 28.9 11 28.9 23 60.5 27 71.1 Sig = 
0.115 
1.6 7 18.4 0 0.0 10 26.3 7 18.4 21 55.3 31 81.6 Sig = 
0.009 
1.7 5 13.2 2 5.3 12 31.6 3 7.9 21 55.3 33 86.8 Sig = 
0.009 
1.8 16 42.1 12 31.6 5 13.2 0 0.0 17 44.7 26 68.4 Sig = 
0.024 
1.9 8 21.1 7 18.4 4 10.5 2 5.3 26 68.4 29 76.3 Sig = 
0.472 
1.10 5 13.2 2 5.3 0 0.0 0 0.0 33 86.8 36 94.7 Sig = 
0.205 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
Lớp 
10a2 
Lớp 
10a4 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 
10a2 
Lớp 
10a4 
N % N % N % N % N % N % N % N % 
Câu 
6 
0 0 1 2.6 22 57.9 23 60.5 13 34.2 10 26.3 3 7.9 4 10.5 
Kiểm nghiệm chisquare: Sig = Sig=0.669 
1.11 31 81.6 35 92.1 4 10.5 1 2.6 3 7.9 2 5.3 Sig = 
0.310 
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
Câu 
2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
2.1 18 47.4 6 15.8 17 44.7 20 52.6 3 7.9 12 31.6 Sig = 
0.047 
2.2 17 44.7 9 23.7 18 47.4 24 63.2 3 7.9 5 13.2 Sig = 
0.148 
2.3 5 13.2 0 0 17 44.7 11 28.9 16 42.1 27 71.1 Sig = 
0.011 
2.4 24 63.2 7 18.4 10 26.3 22 57.9 4 10.5 9 23.7 Sig = 
0.000 
2.5 16 42.1 4 10.5 18 47.4 25 65.8 4 10.5 9 23.7 Sig = 
0.006 
2.6 1 2.6 0 0 3 7.9 2 5.3 34 89.6 36 94.7 Sig = 
0.111 
2.7 24 63.2 23 60.5 10 26.3 12 31.6 4 10.5 3 7.9 Sig = 
0.841 
2.8 20 52.6 11 28.9 5 13.2 4 10.5 13 34.2 23 60.5 Sig = 
0.034 
2.9 0 0 1 2.6 8 21.1 5 13.2 30 78.9 32 84.2 Sig = 
0.415 
2.10 1 2.6 1 2.6 5 13.2 4 10.5 32 84.2 33 86.8 Sig = 
0.939 
2.11 22 57.9 10 26.3 5 13.2 5 13.2 11 28.9 23 60.5 Sig = 
0.001 
2.12 6 15.8 3 7.9 16 42.1 16 42.1 16 42.1 19 50.0 Sig = 
0.533 
2.13 8 21.1 12 31.6 21 55.3 18 47.4 9 23.7 8 21.1 Sig = 
0.580 
2.14 4 10.5 10 26.3 10 26.3 11 28.9 24 63.2 17 44.7 Sig = 
0.723 
2.15 15 39.5 3 7.9 13 34.2 16 42.1 10 26.3 19 50.0 Sig = 
0.004 
2.16 18 47.4 7 18.4 14 36.8 19 50.0 6 15.8 12 31.6 Sig = 
0.022 
Không mong đợi Có hay không cũng 
được 
Mong đợi 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
3 
1 2.6 0 0.0 17 44.7 4 10.5 20 52.7 34 89.5 Sig = 0.01 
Không thích Không thích cũng 
không ghét 
thích 
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
4 
0 0 0 0 24 63.2 9 23.7 14 36.8 29 76.3 Sig = 
0.001 
Chọn 
Lần 1 Lần 2 
Câu 
5 
N % N 
% 
Kiểm nghiệm chisquare 
5.6 1 2.6 6 15.8 Sig = 0.024 
Kết quả so sánh lớp 10a2 và 10a4 sau thử nghiệm 
Không đồng ý Lưỡng lự Đồng ý 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 
Câu 
1 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
1.1 1 2.6 0 0 3 7.9 0 0.0 34 89.5 38 100 Sig = 
0.132 
1.2 0 0 0 0 3 7.9 1 2.6 35 92.1 37 97.4 Sig = 
0.455 
1.3 1 2.6 0 0 8 21.1 5 13.2 29 76.3 33 86.8 Sig = 
0.601 
1.4 16 42.1 28 73.7 16 42.1 9 23.7 6 15.8 1 2.6 Sig = 
0.043 
1.5 4 10.5 0 0 3 7.9 3 7.9 31 81.6 35 92.1 Sig = 
0.012 
1.6 4 10.5 0 0 7 18.4 7 18.4 27 71.1 31 81.6 Sig = 
0.118 
1.7 2 5.3 2 5.3 7 18.4 3 7.9 29 76.3 33 86.8 Sig = 
0.395 
1.8 15 39.5 12 31.6 1 2.6 0 0 22 57.9 26 68.4 Sig = 
0.435 
1.9 16 42.1 7 18.4 2 5.3 2 5.3 20 52.6 29 76.3 Sig = 
0.075 
1.10 4 10.5 2 5.3 3 7.9 0 0.0 31 81.6 36 94.7 Sig = 
0.507 
1.11 35 92.1 35 92.1 0 0 1 2.6 3 7.9 2 5.3 Sig = 
0.549 
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
Lần 
1 
Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 
N % N % N % N % N % N % N % N % 
Câu 
6 
0 0 8 21.1 22 57.9 26 68.4 13 34.2 4 10.5 3 7.9 0 0.0 
Kiểm nghiệm chisquare: Sig = 0.001 
N % N % N % N % N % N % chisquare 
2.1 7 18.4 6 15.8 22 57.9 20 52.6 9 23.7 12 31.6 Sig = 
0.698 
2.2 11 28.9 9 23.7 22 57.9 24 63.2 5 13.2 5 13.2 Sig = 
0.866 
2.3 2 5.3 0 0 13 34.2 11 28.9 23 60.5 27 71.1 Sig = 
0.288 
2.4 14 36.8 7 18.4 18 47.4 22 57.9 6 15.8 9 23.7 Sig = 
0.189 
2.5 15 39.5 4 10.5 16 42.1 25 65.8 7 18.4 9 23.7 Sig = 
0.014 
2.6 5 13.2 0 0 6 15.8 2 5.3 27 71.1 36 94.7 Sig = 
0.048 
2.7 17 44.7 23 60.5 12 31.6 12 31.6 9 23.7 3 7.9 Sig = 
0.142 
2.8 21 55.3 11 28.9 10 26.3 4 10.5 7 18.4 23 60.5 Sig = 
0.030 
2.9 4 10.5 1 2.6 11 28.9 5 13.2 23 60.5 32 84.2 Sig = 
0.063 
2.10 3 7.9 1 2.6 11 28.9 4 10.5 24 63.2 33 86.8 Sig = 
0.111 
2.11 12 31.6 10 26.3 21 55.3 5 13.2 5 13.2 23 60.5 Sig = 
0.041 
2.12 15 39.5 3 7.9 18 47.4 16 42.1 5 13.2 19 50.0 Sig = 
0.000 
2.13 4 10.5 12 31.6 17 44.7 18 47.4 17 44.7 8 21.1 Sig = 
0.026 
2.14 1 2.6 10 26.3 18 47.4 11 28.9 19 50.0 17 44.7 Sig = 
0.048 
2.15 14 36.8 3 7.9 14 36.8 16 42.1 10 26.3 19 50.0 Sig = 
0.007 
2.16 26 68.4 7 18.4 10 26.3 19 50.0 2 5.3 12 31.6 Sig = 
0.000 
Không mong đợi Có hay không cũng 
được 
Mong đợi 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
3 
3 7.9 0 0 22 57.9 4 10.5 13 34.2 34 89.5 Sig = 
0.000 
Không thích Không thích cũng 
không ghét 
thích 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 
N % N % N % N % N % N % 
Kiểm 
nghiệm 
chisquare 
Câu 
4 
2 5.2 0 0 23 60.6 9 23.7 13 34.2 29 76.3 Sig = 
0.02 
Chọn 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 
Câu 
5 
N % N 
% 
Kiểm nghiệm chisquare 
5.6 1 2.6 6 15.8 Sig = 0.024 
Giỏi Khá Trung bình Yếu 
Lớp 
10a2 
Lớp 
10a4 
Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 10a2 Lớp 10a4 Lớp 
10a2 
Lớp 
10a4 
N % N % N % N % N % N % N % N % 
Câu 
6 
0 0 8 21.1 22 57.9 26 68.4 15 39.5 4 10.5 1 2.6 0 0 
Kiểm nghiệm chisquare: Sig = 0.001 
PHỤ LỤC 5: ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KỲ CỦA 2 NHÓM TRƯỚC VÀ SAU THỬ NGHIỆM 
Lớp thử nghiệm Lớp đối chứng Điểm 
thi HK Trước TN (HKI) Sau TN (HKII) Trước TN (HKI) Sau TN (HKII) 
3 0 0 0 1 
4 1 0 2 0 
5 10 2 10 10 
6 10 5 9 12 
7 10 10 10 9 
8 6 10 6 6 
9 1 7 1 0 
10 0 4 0 0 
TB 6.34 7.7 6.29 6.2 
PHỤ LỤC 6: NỘI DUNG PHỎNG VẤN 
Phỏng vấn thầy Hoàng Quốc Linh – Hiệu trưởng trương THPT Lương Thế Vinh 
Pvv: theo thầy thì môn giáo dục công dân là một môn học như thế nào? 
Thầy Hoàng Quốc Linh: Theo tôi đây là 1 môn học rất hay, hiện nay tôi thấy môn này trình bày trong 
sách giáo khoa rất ngắn gọn, rõ ràng, cung cấp cho các em những kiến thức về pháp luật, về triết học, về 
đạo đức và có một số phần liên quan đến vấn đề tâm lý lứa tuổi. 
Pvv: Vậy ở trường ta có bao giờ tổ chức các buổi ngoại khóa về môn này không? 
Thầy Hoàng Quốc Linh: có chứ, nhiều là đằng khác, các buổi ngoại khóa lồng ghép các chuyên đề trong 
chương trình yêu cầu. ví dụ như lồng ghép về tuyên truyền phòng chống aids và ma túy, sức khỏe sinh sản 
vị thành niên, an toàn giao thông…. 
Pvv: Nhà trường, Tổ chuyên môn quản lý việc giảng dạy môn giáo dục công dân của giáo viên như thế 
nào? 
Thầy Hoàng Quốc Linh: Ban giám hiệu cùng tổ trưởng thường xuyên dự giờ thăm lớp các giáo viên, 
kiểm tra giáo án hồ sơ sổ sách 1 học kỳ 2 lần, tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ, thi giáo viên dạy 
giỏi. Việc ra đề kiểm tra, đề thi thì phải ra trước 1 tuần và được tổ trưởng chuyên môn duyệt trước. 
PVV: Vậy hình thức ra đề thi môn này như thế nào? 
Thầy Hoàng Quốc Linh: Đầu năm sở cũng quy định cho tất cả các trường trong tỉnh hình thức ra đề như 
sau: đề kiểm tra 15’ theo dạng tự luận, 1 tiêt dạng 50% trắc nghiệm + 50% tự luận, thi học kỳ cũng theo 
dạng tự luận. 
Pvv: Các giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường Thầy (Cô) có sử dụng thành thạo các thiết 
bị ở phòng nghe nhìn không và họ có thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào việc 
giảng dạy môn giáo dục công dân? 
Thầy Hoàng Quốc Linh: Đa số là học rất thành thạo việc sử dụng các thiết bị nghe nhìn và giáo án điện 
tử. vì đầu năm học Nhà trường tổ chức lớp tập huấn sử dụng các phần mềm giáo án điện tử, làm điểm, làm 
đề thi trắc nghiệm….Và Nhà trường cũng được sở gd & đt cấp các thiết bị nghe nhìn khá đầy đủ nên việc 
đáp ứng nhu cầu dạy và học ở phong nghe nhìn tạm ổn. Nếu giáo viên nào không áp dụng giáo án điện tử 
cũng bị khống chế thi đua, chỉ tiêu là mỗi giáo viên GDCD trong 1 học kỳ phải dạy ít nhất 2 tiết giáo án 
điện tử. Tuy nhiên, giáo viên thì nhiều nên trường cũng không thể đáp ứng được nhu cầu cho giáo viên tiết 
nào cũng dạy được, mà muốn dạy thì phải đăng ký đầu tuần để tránh trùng tiết rồi xảy ra rắc rối, bất lợi 
cho cả người dạy lẫn người học. 
PVV: Dạ cám ơn thầy vì cuộc trò chuyện thú vị này, chúc thầy nhiều sức khỏe, xin chào thầy! 
Phỏng vấn cô Trần Thị Bích Hải – giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân - Tổ trưởng tổ Sử - 
Địa - giáo dục công dân trường THPT Phan Chu Trinh 
PVV: Thưa cô, ở trường chúng ta có thường xuyên tổ chức ngoại khóa không ạ? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Có chứ, rất nhiều, một tháng 2 lần, một lần một khối, chương trình này do đoàn 
thanh niên kết hợp với nhà trường tổ chức 
PVV: Vậy ngoại khóa nhiều như vậy có ảnh hưởng đến việc học của các em như thế nào, thưa cô? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Đặc thù ở trường này là đầu vào thấp, chuyển từ bán công sang công lập, ý thức 
học tập và sức học của các em dĩ nhiên sẽ không bằng những trường khác, vì vậy, trường chủ trương làm 
như vậy để các em ôn lại kiến thức, vui để học, học mà chơi, chơi mà học. 
PVV: Hình thức của buổi ngoại khóa như thế nào ạ? 
Cô Trần Thị Bích Hải: chủ yếu là hái hoa dân chủ, mội đội một lớp, mỗi phần thi đều có phân công các 
nhóm, tổ rõ ràng, em nào không tham gia sẽ bị hạ một bậc hạnh kiểm. 
PVV: Vậy hình thức các câu hỏi môn GDCD sẽ được ra như thế nào vậy cô? 
Cô Trần Thị Bích Hải: chủ yếu là vận dụng, giải thích, ví dụ như tại sao nói “người ta không thể tắm 2 
lần trên một dòng sông” chẳng hạn 
PVV: Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn giáo dục công dân, cô nhận xét thái độ học tập của các em 
như thế nào ạ? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Nói chung là hiện nay, ở tất cả các trường chứ không riêng gì trường tôi, việc 
trực giám thi rồi đến kỷ cương của lớp được đưa ra rất kỹ càng và gắt gao, mỗi lớp đầu có một giám thị 
phụ trách, lơ là, quậy phá, không nghiêm túc trong giờ học sẽ bị giám thị mời lên văn phòng, sau đó mời 
cha mẹ, hạ bậc hạnh kiểm, nhờ sự quản lý chặt chẽ như vậy nên các em dù không muốn cũng phải ngồi im 
lặng trong lớp học. 
PVV: Cô có nhận xét gì về phương pháp giảng dạy của giáo viên môn gdcd? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Nói chung họ cũng rất cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên, ở 
trường, đa số giáo viên giảng dạy môn này cũng còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều, mặc dù cũng sử dụng 
giáo án điện tử nhưng tranh ảnh, phim minh họa thì do đặc thù môn này không có nhiều, đôi khi giáo viên 
còn quá tham kiến thức, muốn cung cấp tất cả kiến thức cho các em nên sa vào việc thuyết giảng hơi bị 
nhiều, điều đó có phần nào làm cho học sinh cảm thấy khó hiểu. 
PVV: Vậy cô nhận xét như thế nào về không khí các tiết học giáo dục công dân của các giáo viên trong 
trường? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Cũng tùy vào nội dung bài học nữa, và nhất là cách mà giáo viên truyền đạt nữa, 
có 1 số bài nội dung ở học kỳ 1 hơi trừu tượng thì giáo viên cũng chưa kích thích được tính tích cực của 
học sinh mà chỉ hỏi những câu hỏi trong sách giáo khoa, học sinh đọc y chang mà cũng không cần biết là 
những nội dung đó nói cái gì, cần phải hiểu ra sao!!! 
PVV: Vậy cô nhận xét như thế nào về tính tích cực học tập của học sinh trường mình và 1 số trường trong 
thành phố Phan Thiết? 
Cô Trần Thị Bích Hải: Nói chung, tôi nghĩ các em chưa tích cực trong việc học tập môn này lắm. Theo 
tôi được biết thì trường nào cũng nghiêm khắc trong việc xử lý vi phạm của học sinh nên chẳng qua là vì 
sợ ba mẹ, sợ thầy cô, sợ làm bảng kiểm điểm nên các em mới chịu học nghiêm túc. 
PVV: Cám ơn cô rất nhiều, hẹn gặp lại cô, chúc cô hạnh phúc, thành công trong sự nghiệp trồng người 
Cô Trần Thị Bích Hải: Cám ơn em! 
PHỤ LỤC 7: MỘT SỐ NHẬT KÝ QUAN SÁT 
A. Mục đích quan sát: phục vụ bài nghiên cứu “tính tích cực học tập môn GDCD của học sinh THPT tại 
Phan Thiết – Bình Thuận”. 
B. Nội dung quan sát: Quá trình dạy và học môn GDCD. 
Ngày 5 tháng 10 năm 2009: 
- Đối tượng quan sát: Cô Huỳnh Thị Nhị - GV giảng dạy môn GDCD và lớp 10A9 trường THPT Lương Thế 
Vinh. 
- Thời gian, địa điểm: từ 7h – 7h45’ ngày 5 tháng 10 năm 2009 tại phòng 20 dãy B. 
- Tieán trình leân lôùp 
1. Oån ñònh lôùp : 3p 
2. Kieåm tra baì cuõ: Kieåm tra 15 phuùt 
Theá naoø laø maâu thuaãn, theá naøo laø maët ñoái laäp, theá naøo laø söï thoáng nhaát giöõa caùc maët ñoái laäp, nhöõng maët ñoái 
laäp coù quan heä nhö theá naøo môùi taïo thaønh maâu thuaãn? 
3. Baøi môùi: Tieát 7 Baøi 4 NGUOÀN GOÁC VAÄN ÑOÄNG VAØ PHAÙT TRIEÅN CUAÛ CAÙC SÖÏ VAÄT 
VAØ HIEÄN TÖÔÏNG 
Hoaït ñoäng cuûa GV vaø HS Noäi dung 
Taïi sao noùi ñaáu tranh giöõa caùc maët ñoái laäp laø nguoàn 
goác vaän ñoäng vaø phaùt trieån cuûa theá giôùi vaät chaát? 
Tìm caùc ví duï trong töï nhieân, xaõ hoäi vaø trong nhaän 
thöùc ñeå chöùng minh ñieàu ñoù? 
GV phaân tích vaø keát luaän baøi hoïc 
Theo em chuùng ta caàn coù thaùi ñoä nhö theá naøo ñeå giuùp 
caùc baïn vi phaïm neà neáp cuûa nhaø tröôøng? 
Theo em caàn phaûi laøm gì ñeå naâng cao nhaän thöùc cuûa 
baûn thaân? 
Em haõy cho bieát maâu thuaãn chæ ñöôïc giaûi quyeát baèng 
con ñöôøng naøo? Vì sao khoâng giaûi quyeát baèng con 
ñöôøng ñieàu hoøa maâu thuaãn ? 
Qua baøi hoïc naøy chuùng ta ruùt ra ñöôïc baøi hoïc gì cho 
baûn thaân mình? 
GV phaân tích vaø keát luaän, baøi hoïc thöïc tieãn 
2. Maâu thuaãn laø nguoàn goác vaän ñoäng, 
phaùt trieån cuûa söï vaät vaø hieän töôïng. 
 a. Giaûi quyeát maâu thuaãn 
 Söï ñaáu tranh giöõa caùc maët ñoái laäp laø 
nguoàn goác, ñoäng löïc cuûa söï vaän ñoäng, 
phaùt trieån cuûa söï vaät, hieän töôïng 
b. Maâu thuaãn chæ ñöôïc giaûi quyeát baèng 
ñaáu tranh . 
 Maâu thuaãn chæ ñöôïc giaûi quyeát baèng söï 
ñaáu tranh giöõa caùc maët ñoái laäp, khoâng 
phaûi baèng con ñöôøng ñieàu hoøa maâu thuaãn 
4. Cuûng coá vaø luyeän taäp : 
-Cuûng coá noäi dung baøi hoïc 
-Luyeän taäp : Laøm baøi taäp ( Sgk ) 
5 . Hoaït ñoäng tieáp noái : HS chuaån bò muoái , ñöôøng, ôùt, chanh 
* Nhận xét của người quan sát: 
- Về giáo viên: Chủ yếu thuyết giảng, sử dụng giáo án điện tử nhưng chưa hiệu quả, chủ yếu chiếu 
phần nội dung cho học sinh ghi bài. 
- Về học sinh: HS có phát biểu ý kiến xây dựng bài nhưng hầu hết sao chép những nội dung có sẵn 
trong SGK. 
- Nhận xét chung: Tiết học thiếu sinh động vì GV giảng nhiều, ít cho HS có cơ hội phát biểu. 
Ngày 29 tháng 10 năm 2009: 
- Đối tượng quan sát: Cô Nguyễn Thị Minh Hòa - GV giảng dạy môn GDCD và lớp 10A9 trường THPT 
Phan Chu Trinh. 
- Thời gian, địa điểm: từ 8h50’ – 9h35’ ngày 29 tháng 10 năm 2009 phòng 13 dãy A. 
- Tieán trình leân lôùp 
1 . Oån ñònh lôùp : 1 p 
2 . Kieåm tra baøi cuõ :( 5p) Theá naøo laø chaát vaø löôïng cuûa söï vaät vaø hieän töôïng? cho ví duï. 
Hayõ so saùnh söï khaùc nhau cuaû chaát vaø löôïng. 
3. Baøi môùi : Tieát 9 BAØI 6 : KHUYNH HÖÔÙNG PHAÙT TRIEÅN CUÛA SÖÏ VAÄT VAØ HIEÄN TÖÔÏNG 
Quan saùt söï vaät vaø hieän töôïng, ta thaáy caùi naøy maát ñi thì caí kia ra ñôøi , haït luaù thay theá boâng luaù , caí maàm 
thay theá haït luaù cöù tieáp tuïc nhö vaäy , quaù trình treân ñöôïc goïi laø gì ? 
 Hoïat ñoäng cuûa GV vaø HS Noäi dung caàn ñaït 
 GV : Chia lôùp laøm 3 nhoùm . 
Nhoùm 1 : Cho caùc ví duï sau : 
Ñoát röøng , chaët caây , baén cheát thuù röøng 
a. Caùc söï vaät naøy coøn toàn taïi nöõa? vì sao 
b. Hieän töôïng treân goïi laø gì? Theá naoø laø phuû ñònh? 
Nhoùm 2 : Haí luaù xay thaønh gaïo aên . 
Hoaù chaát ñoäc haïi laøm cho sinh vaät bò tieâu dieät 
a. Söï vaät treân coøn toàn taïi nöõa? 
b . Nguyeân nhaân naøo laøm cho caùc söï vaät treân khoâng 
coøn toàn taïi nöõa? 
c. Söï xoaù boû saïch trôn naøy goïi laø gì? 
Theá naoø laø phuû ñònh sieâu hình? cho ví duï? 
HS trình baøy yù kieán caù nhaân 
GV toång hôïp yù kieán 
GV: Tích hôïp giaùo duïc baûo veä moâi tröôøng. 
Nhoùm 3 : 
Haït thoùc ñem gieo noù phaùt trieån thaønh caây luùa non . 
Quaû tröùng ñem ñi aáp nôû thaønh gaø con . 
a. Nhöõng söï vaät treân coù bò xoaù boû söï toàn taïi? 
b. Quaù trình naøy ñöôïc goïi laø söï phaùt trieån cuaû söï 
vaät? cho ví duï minh hoïa? 
c. Theá naoø laø phuû ñònh bieän chöùng? 
GV goïi baát cöù HS trình baøy . 
GV choát laïi theo töøng phaàn. 
GV : Phuû ñònh bieän chöùng coù maáy ñaëc ñieåm? 
Theá naøo laø tính khaùch quan? cho VD? 
Theá naøo laø tính keá thöøa? Cho ví duï? 
GV giaûng giaûi 
Vaäy khuynh höôùng phaùt trieån cuûa söï vaät vaø hieän 
töôïng treân ? 
GV: Baøi hoïc baûn thaân ? 
GV giảng giải chốt lại ý kiến. 
1 . Phuû ñònh bieän chöùng vaø 
phuû ñònh sieâu hình . 
Phuû ñònh : Laø xoaù boû söï 
toàn taïi cuaû moät söï vaät, hieän 
töôïng naøo ñoù . 
Coù 2 quan nieäm cô baûn veà 
phuû ñònh : 
Phuû ñònh sieâu hình vaø phuû 
ñònh bieän chöùng. 
a. Phuû ñònh sieâu hình :Laø 
phuû ñònh ñöôïc dieãn ra do söï 
can thieäp , söï taùc ñoäng töø 
beân ngoaøi. 
b. Phuû ñònh bieän chöùng : 
laø söï phuû ñònh ñöôïc dieãn ra 
do söï phaùt trieån cuûa baûn 
thaân söï vaät vaø hieän töôïng , 
coù keá thöøa nhöõng yeáu toá 
tích cöïc cuûa söï vaät vaø hieän 
töôïng cuõ ñeå phaùt trieån 
thaønh söï vaät vaø hieän töôïng 
môùi . 
Phuû ñònh bieän chöùng coù 
hai ñaëc ñieåm : 
-Tính khaùch quan 
- Tính keá thöøa 
2. Khuynh höôùng phaùt 
trieån cuûa söï vaät vaø hieän 
töôïng . 
Khuynh höôùng phaùt trieån 
cuûa söï vaät vaø hieän töôïng laø 
vaän ñoäng ñi leân, caùi môùi ra 
ñôøi, keá thöøa vaø thay theá caùi 
cuõ nhöng ôû trình ñoä ngaøy 
caøng cao hôn , hoaøn thieän. 
 4 . Cuûng coá vaø luyeän taäp :3’ 
Theá naøo laø phuû ñònh bieän chöùng ? coù maáy ñaëc ñieåm? 
Tìm nhöõng caâu tuïc ngöõ noùi veà phuû ñònh bieän chöùng: 
 Tre giaø maêng moïc 
 Coù môùi nôùi cuõ 
 Uoáng nöôùc nhôù nguoàn . 
5 . Hoaït ñoäng tieáp noái : Laøm baøi taäp , chuaån bò kieåm tra 1 tieát 
* Nhận xét của người quan sát: 
- Về giáo viên: Có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhưng thuyết giảng nhiều, có sử dụng giáo 
án điện tử nhưng chủ yếu chiếu là nhấp chuột – chiếu nội dung. Không có tình huống, tranh ảnh minh 
họa cho bài học. 
- Về học sinh: HS tích cực thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến xây dựng bài nhưng đọc một cách máy 
móc những nội dung có sẵn trong SGK. HS lo chép bài hơn là tích cực tư duy những vấn đề mà GV đặt 
ra. 
- Nhận xét chung: Tiết học sẽ sinh động hơn nếu GV gợi ý để HS trả lời thay vì GV giảng giải quá 
nhiều. 
PHỤ LỤC 8: GIÁO ÁN DÀNH CHO LỚP THỬ NGHIỆM 
* Tiết 24, 25 - Bài 12 CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1.Về kiến thức: 
- Nêu được: thế nào là tình yêu? Phân tích được Thế nào là tình yêu chân chính, hôn nhân và gia đình. 
- Vận dụng và tuyên truyền được các đặc trưng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện 
nay. 
- Nêu được các chức năng cơ bản của gia đình và vận dụng vào cuộc sống thực tế. 
- Phân tích được các mối quan hệ trong gia đình và trách nhiệm của mỗi thành viên. 
2.Về kỹ năng: 
- Nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn nhân và gia đình. 
 - Thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong gia đình. 
 3.Về thái độ: Yêu quý gia đình, đồng tình ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia 
đình. 
II. TRỌNG TÂM : 
 - Những biểu hiện của một tình yêu chân chính, các chức năng của gia đình . 
III. PHƯƠNG PHÁP : 
- Thảo luận nhóm, thuyết trình, kể chuyện, đàm thoại, tình huống, động não… 
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 
 - Tranh, ảnh, tình huống thực tế, máy vi tính, máy chiếu. 
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 
 1. Ổn định tổ chức lớp : 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Giảng bài mới: 
Phần làm việc của Thầy - trò Nội dung chính 
Hoạt động 1: 
 - GV đặt câu hỏi và gọi học sinh trả lời nhanh, ghi 
những đáp án lên bảng: (pp động não) 
+Em hãy nêu một số câu ca dao hoặc đoạn thơ nói về 
tình yêu nam nữ . 
+ Qua những câu ca dao hoặc đoạn thơ đó, em hiểu tình 
1. Tình yêu: 
 a. Tình yêu là gì ? 
 - Tình yêu là sự rung cảm 
và quyến luyến sâu sắc 
giữa hai người khác giới. 
Ở họ có sự phù hợp về 
yêu có những biểu hiện gì? 
GV rút lại các ý chính 
Tình huống: Có người nói: “ Tình yêu là chuyện riêng 
tư của mỗi người, không liên quan gì đến người khác”. 
Em có tán đồng ý kiến đó không? Tại sao? 
- GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu các biểu hiện của một 
tình yêu chân chính? GV cho lớp thảo luận theo nhóm 
nhỏ (theo bàn), sau đó từng nhóm thi đua trả lời 
nhanh, GV ghi những đáp án lên bảng (pp động não)
GV đặt câu hỏi cho HS phát biểu theo quan điểm cá 
nhân: Vậy em hiểu thế nào là tình yêu chân chính? 
Tình huống: Em nghĩ gì về những ý kiến sau đây: 
+ “Tuổi học sinh THPT là tuổi đẹp nhất của đời người, 
không yêu sẽ bị thiệt thòi” 
+ “Nên yêu nhiều người một lúc để có sự lựa chọn” 
+ “Trong thời đại hiện nay, đã yêu thì yêu hết mình, 
hiến dâng cho nhau tất cả.” 
Từ đó, Em hãy cho biết những điều cần tránh trong 
tình yêu? -> mỗi học sinh tự suy nghĩ và trả lời nhanh 
1 đáp án khi giáo viên gọi (pp động não) 
GV rút ra ý chính và lồng ghép giáo dục sức khoẻ vị 
thành niên, giáo dục giới tính, giáo dục dân số…, mở 
video clip về cảnh sống của một gia đình đông con, 
điều kiện kinh tế khó khăn. 
Hoạt động 2: 
nhiều mặt.. làm cho họ có 
nhu cầu gần gũi, gắn bó 
với nhau, tự nguyện sống 
vì nhau và sẵn sàng hiến 
dâng cho nhau cuộc sống 
của mình . 
b. Thế nào là một tình yêu 
chân chính? 
 - Tình yêu chân chính là 
tình yêu trong sáng, lành 
mạnh, phù hợp với quan 
niệm đạo đức tiến bộ của 
xã hội. 
- Biểu hiện tình yêu chân 
chính: 
 + Tình cảm chân thực, 
sự quyến luyến, cuốn hút, 
gắn bó của cả hai người. 
 + Sự quan tâm sâu sắc 
đến nhau, không vụ lợi. 
 + Sự chân thành, tin cậy 
và tôn trọng từ hai phía. 
 + Lòng vị tha và thông 
cảm. 
c. Một số điều nên tránh 
trong tình yêu của nam 
nữ thanh niên: 
 - Yêu đương quá sớm. 
 - Yêu một lúc nhiều 
người, hoặc vụ lợi trong 
tình yêu. 
 - Có quan hệ tình dục 
 - GV yêu cầu một HS đọc diễn cảm chuyện “Vỡ mộng” 
trước lớp hoặc giáo viên kể tóm tắt câu chuyện trên. GV 
nêu câu hỏi, từng HS trả lời 
- Em có nhận xét gì sau khi đọc xong câu chuyện trên? 
- Điều gì sẽ xảy ra nếu người chồng chưa có đăng ký kết 
hôn của Hồng không trở lại Việt Nam đón Hồng? 
Vậy em hiểu hôn nhân là gì? Nước ta pháp luật quy định 
tuổi kết hôn là bao nhiêu? 
- GV đưa ra tình huống: Một cô gái có hoàn cảnh gia 
đình khó khăn về kinh tế, nhưng khi lấy chồng lại muốn 
cha mẹ phải chức đám cưới linh đình để “nở mày, nở 
mặt” với mọi người, nhất là với bạn bè 
- Em tán đồng với quan điểm của cô gái này? Tại sao? 
- Theo em, để hôn nhân được hạnh phúc thì cần có các 
yếu tố nào? (câu hỏi này GV có thể sử dụng pp động 
não kết hợp pp thảo luận nhóm) 
GV rút lại các nội dung chính 
Hoạt động 3: 
GV nêu câu hỏi, gọi từng học sinh trả lời 
- Gia đình em gồm có những ai? Các thành viên trong 
gia đình có tình cảm với nhau như thế nào? 
-Dựa vào gia đình mình và các gia đình khác, em hãy 
cho biết gia đình là gì? 
GV nêu câu hỏi: (kết hợp pp thảo luận nhóm và tình 
huống) -> mỗi nhóm thảo luận nhanh 3’, cử một bạn 
trình bày, thời gian trình bày 1 phút, các nhóm khác 
đặt câu hỏi phản biện 
- Dựa vào cuộc sống của gia đình mình, em hãy cho biết 
gia đình có những chức năng gì?(nhóm 1) 
- Theo em, một gia đình Việt nam hiện nay nên có mấy 
con? Vì sao? (nhóm 2) 
trước hôn nhân. 
2. Hôn nhân: 
 a. Hôn nhân là gì ? 
- Hôn nhân là quan hệ 
giữa vợ và chồng sau khi 
đã kết hôn đúng với qui 
định của pháp luật. 
b. Chế độ hôn nhân ở 
nước ta hiện nay: 
 - Hôn nhân tự nguyện và 
tiến bộ. 
 - Hôn nhân một vợ, một 
chồng, vợ chồng bình 
đẳng. 
3. Gia đình, chức năng 
của gia đình, các mối 
quan hệ gia đình và 
trách nhiệm của các 
thành viên: 
 a. Gia đình là gì ? 
 Gia đình là một cộng 
đồng người chung sống và 
gắn bó với nhau bởi quan 
hệ hôn nhân, quan hệ 
huyết thống… 
b. Chức năng của gia đình: 
 - Duy trì nòi giống. 
- Có người cho rằng, việc giáo dục trẻ em là việc của 
nhà trường, em nhận xét gì về ý kiến trên?(nhóm 3) 
GV đưa tình huống và gọi học sinh trả lời nhanh, ghi 
những đáp án lên bảng: (pp tình huống + động não) 
- Để góp phần xây dựng gia đình yên vui, hạnh phúc, 
em có thể làm được gì trong khả năng của mình? 
GV khen thưởng các ý kiến hay đưa ra nội dung chính
GV nêu câu hỏi, từng HS trả lời: 
- Em hãy cho biết trong gia đình thường có những mối 
quan hệ nào? 
- Theo em, cha mẹ phải có trách nhiệm như thế nào đối 
với con cái và ngược lại? 
- Theo em, ông bà cần có trách nhiệm như thế nào đối 
với các cháu và ngược lại? 
- Anh, chị, em trong gia đình cần có trách nhiệm như thế 
nào đối với nhau? 
- GV kết luận toàn bài 
 - Hoạt động kinh tế. 
 - Tổ chức đời sống gia 
đình. 
 - Nuôi dưỡng, giáo dục 
con cái. 
c. Mối quan hệ gia đình và 
trách nhiệm của các thành 
viên: 
- Quan hệ vợ - chồng; cha 
mẹ - con cái; ông bà - các 
cháu; anh - chị - em. 
=> Các thành viên cần 
yêu thương, tôn trọng, 
đùm bọc nhau và làm 
tròn trách nhiệm của 
mình, tạo cho gia đình 
thực sự trở thành một tổ 
ấm hạnh phúc. 
4. Củng cố: Cho học sinh trả lời nhanh các câu hỏi sau: (pp tình huống) 
- Hiện nay, có một số người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không muốn đăng ký kết hôn vì 
ngại sự ràng buộc của pháp luật. Em có đồng tình với cách sống này không? Vì sao? 
- Trước đây, quan niệm về một gia đình có phúc là “con đàn, cháu đống”. Em thấy quan niệm này còn phù 
hợp trong xã hội ngày nay không? Vì sao? 
5. Dặn dò: Về nhà HS học bài cũ, làm bài tập và trả lời các câu hỏi ở SGK. Đọc tìm hiểu trước nội dung 
bài tiếp theo. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTLH024.pdf