- Thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hóa trong kho, xây dựng hệ thống kho cho các cửa hàng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Có chính sách thúc đẩy quá trình bán hàng nhằm giảm hàng tồn kho.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, kế hoạch tiêu thụ cho từng mặt hàng và từng đại lý. Kế hoạch sử dụng vốn. nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
- Hỗ trợ công tác bán hàng thông qua các biện pháp tăng cường hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng sẽ cho phép công ty khai thác nhu cầu tại thị trường hiện có đồng thời mở rộng những đoạn thị trường mới.
- Xây dựng Website của công ty với nội dung phong phú và được cập nhật thường xuyên thông tin mới về hoạt động của công ty và các vấn đề liên quan tới sản phẩm, để hỗ trợ thêm cho công tác tiêu thụ hàng hóa trong thời đại tin học hóa.
- Để sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty phải giảm giá thành sản phẩm thông qua việc tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí nguyên vật liệu, lãng phí thời gian và sức lao động. Công ty cần đưa ra mức sản lượng bình quân trong tháng đối với từng phân xưởng.
- Điều chỉnh giảm nợ, tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, tăng vốn đầu tư trung và dài hạn, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
99 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ Chức Công Tác Bán Hàng, Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH POONGCHIN VINA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ hưu thì công ty mới tuyển thêm người để bổ sung.
Chu trình bán hàng
Sơ đồ 3.8: Chu trình bán hàng của công ty
Đại lý (ngoài CT)
KH
(BL)
NPP
(công ty)
Đại lý
(công ty)
Nhà SX
(công ty)
KH
(BB, BL)
Diễn giải chu trình bán hàng như sau:
Quá trình sản xuất sau khi đã kết thúc, công ty giao hàng đến các nhà phân phối trong công ty, tiếp đó lượng hàng hoá đó có thể chia theo hai nhánh. Một là, lượng hàng hoá sẽ đưa đến đại lý của công ty nằm ở các tỉnh thành khác nhau từ bắc vào nam theo kế hoạch. Sau đó nhân viên bán hàng tại các đại lý hay nhân viên phòng kinh doanh của công ty sẽ trực tiếp giao hàng theo yêu
cầu hay hợp đồng của khách hàng. Hai là, một lượng hàng hoá sẽ được công ty bán trực tiếp cho các đại lý khác theo hợp đồng ký kết. Đây cũng là những khách hàng của công ty. Sau đó các đại lý này sẽ bán ra bên ngoài cho khách hàng theo cách thức họ chọn, tuy nhiên khách hàng trực tiếp sử dụng chủ yếu ở giai đoạn này chủ yếu là khách lẻ.
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Số lượng các đại lý trực thuộc công ty
Đối với các mặt hàng thuộc bộ sản phẩm Sense các đại lý tiêu thụ bao gồm 43 đại lý nằm rải rác ở các tỉnh. Trong đó chủ yếu là miền bắc và miền nam. Ta có thể tham khảo qua bảng danh sách các đại lý Sense trên toàn quốc [trang cuối] để thêm một lần nữa khẳng định vị thế của Sense trên thị trường hiện nay.
- Mạng lưới kênh tiêu thụ của công ty
Là doanh nghiệp đã có thâm niên trong lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các khu vực thị trường ba miền Bắc, Trung, Nam và chiếm lĩnh một thị phần của cả thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Mỹ, Đài Loan, singapo... Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty được tổ chức theo hệ thống kênh phân phối theo chiều dọc tức là giữa nhà sản xuất và đại lý phân phối và đến người tiêu dùng. Điểm qua tháng 3 năm 2009 để thấy được giá trị tiêu thụ trong một số đại lý của Sense:
Trong tháng 03 vừa qua ta có thể nhận thấy đem về nhiều doanh số tiêu thụ nhiều nhất là ở đại lý Thanh Hoá đạt 144.776.874,0 VNĐ, tiếp theo là đại lý Cao Bằng đạt 50.000.395,50 VNĐ. Có thể thấy được đây là những khoản thu khá lớn đối với mỗi đại lý trong tháng 3 vì các mặt hàng này thường được tiêu thụ mạnh vào tháng 9 đến tháng 12
Bảng 3.9: Kết quả tiêu thụ trong một số đại lý lớn của công ty tháng 03/2009
ĐVT: VNĐ
TT
ĐẠI LÝ
GIÁ TRỊ
TT
ĐẠI LÝ
GIÁ TRỊ
1
Hoàng Quốc Việt
1.914.998,80
9
Kiến An - Hải Phòng
4.515.021,50
2
Đại La
1.214.001,80
10
Hoà Bình
30.061.047,50
3
Bắc Ninh
9.829.996,00
11
18 CD Hải Phòng
32.180.019,30
4
Quảng ninh
13.362.991,40
12
Hà Nam
4.544.008,70
5
Nam Định
18.051.001,10
13
Cao Bằng
50.000.395,50
6
Thanh Hóa
144.776.874,00
14
Tuyên Quang
7.302.017,80
7
Hải Dương
8.771.999,50
15
Hà Giang
31.845.600,60
8
Hàng Điếu
36.378.602,70
…
…
……
(Nguồn: Phòng kế toán)
Các phương thức bán hàng tại công ty
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán dùng để phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa đồng thời có tính quyết định đỗi với việc xác định thời điểm bán hàng và hình thành doanh thu. Hiện nay công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng : Là bán hàng trực tiếp qua kho và qua đại lý, ký gửi được trình bày qua sơ đồ:
Sơ đồ 3.9: Các phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty
Các phương thức tiêu thụ
Bán buôn
Bán lẻ
Bán hàng trực tiếp qua kho
Bán hàng ký gửi qua đạilý
- Phương thức bán hàng trực tiếp tại kho
Đặc điểm của phương thức tiêu thụ này là
+ Hàng xuất kho giao cho người mua được xác định là đã tiêu thụ.
+ Phiếu xuất kho thường là một danh mục sản phẩm với các loại hàng hóa khác nhau. VD: Mẫu Phiếu xuất kho ngày 03/04/2009 kèm theo lệnh điều động nội bộ và phiếu tính tiền rồi được gửi đến khách hàng.
+ Hóa đơn GTGT được lập trên cơ sở giá bán của từng danh mục hàng ghi trên hợp đồng.
- Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Ngoài những đại ký của công ty, công ty còn có các đại lý nhận bán hộ sản phẩm của mình ở trong và ngoài nước như:
Bảng 3.10: Danh mục kho của công ty
TT
TÊN KHO
TT
TÊN KHO
1
Kho gửi bán Amerex Group INC
9
Kho gửi bán Cty may Sông Hồng
2
Kho gửi bán Apparel Tech Co., Ltd
10
Kho gửi bán Cty Levy-NewYork
3
Kho gửi cửa hàng Đức Hạnh
11
Kho gửi bán cty Heysun
4
Kho gửi CH Hương Giang
12
Kho gửi bán cty HaKuCho
5
Kho gửi bán CH Khánh Hậu
13
Kho gửi bán Viet Panpacific Itd (VPI)
6
Kho gửi bán công ty CP Hoàng Hải
14
Kho gửi bán VietPanpacific Apprel(VPA)
7
Kho gửi bán công ty 20
15
Kho gửi bán Poongchin Hàn Quốc
8
Kho gửi bán CTTNHH Dae Han VN
…
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đối với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau thì kết quả doanh thu tiêu thụ là khác nhau. Tại công ty TNHH Poongchin Vina thì phương thức bán hàng trực tiếp qua kho là hình thức tiêu thụ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 30% trong cơ cấu tổng doanh thu của các năm gần đây. Nguyên nhân là do chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công được đánh giá cao và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các
Bảng 3.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2007 - 2008
ĐVT: VNĐ
CHỈ TIÊU
2007
2008
SO SÁNH
Tuyệt đối
(%)
1
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
95.383.288.227
105.035.165.201
9.651.876.974
110
2
Các khoản giảm trừ DT
45.627.328
68.636.999
23.009.671
150
3
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
95.337.650.899
104.966.528.202
9.628.877.303
110
4
Giá vốn hàng bán
87.983.737.363
94.801.396.623
6.817.659.260
110
5
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
7.353.913.536
10.165.131.579
2.811.218.043
140
6
DT hoạt động tài chính
73.635.353
97.032.923
23.397.570
130
7
Chi phí tài chính ( Chi phí lãi vay)
1.138.373.366
1.478.760.342
340.386.976
130
8
Chi phí bán hàng
1.024.352.525
1.253.424.422
229.071.897
120
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.194.848.744
2.674.783.490
479.934.746
120
10
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
3.069.974.254
4.855.196.248
1.785.221.994
160
11
Thu nhập khác
436.363.635
637.373.667
201.010.032
150
12
Chi phí khác
376.363.553
135.639.791
-240.723.762
40
13
LN khác
60.000.082
501.733.876
441.733.794
840
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.129.974.336
5.356.930.124
2.226.955.788
170
15
Thuế thu nhập DN phải nộp
876.392.814
1.499.940.435
623.547.621
170
16
LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2.253.581.522
3.856.989.689
1.603.408.167
170
(Nguồn: Phòng kế toán)
Như vậy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong hai năm tăng một lượng đáng kể 1.603.408.167 ương ứng với 70% điều này cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2008 đạt hiệu quả rõ rệt. Có thể thấy việc mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty là một quyết định đúng đắn và mang tính chiến lược.
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
LN sau thuế/DT thuần
0,02
0,04
LN sau thuế/∑Chi phí
0,48
0,70
Giá vốn/DT thuần
0,92
0,90
Chi phí quản lý/DT thuần
0,02
0,03
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Hệ số lợi nhuận theo doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận theo doanh thu
Hệ số lợi nhuận theo chi phí =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Hệ số lợi nhuận theo chi phí
Một số chỉ tiêu khác
- Hệ số giá vốn/DT
- Hệ số chi phí quản lý/DT
Những con số trên thêm một lần nữa khẳng định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù chi phí quản lý/DT tăng dần qua các năm nhưng con số đó chưa hẳn là không tốt vì ta có thể thấy được LN sau thuế/DT thuần tăng gấp hai lần. Từ đó có thể kết luận cơ cấu tổ chức của công ty ngày càng hoàn thiện, chi phí quản lý ngày càng thực hiện hợp lý và hiệu quả hơn. Đây là tín hiệu tốt góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến tổ chức quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn nữa cho những kế hoạch tiếp theo.
3.2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty
3.2.2.1/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Poongchin Vina
Kế toán bán hàng nội địa
Với phương thức bán hàng đa dạng, công ty có thể xem xét tình hình của từng khách hàng mà từ đó có hình thức bán hàng phù hợp và thuận lợi nhất cho cả hai bên. Các chứng từ được sử dụng để hạch toán trong trường hợp này sẽ là hóa đơn GTGT đầu ra, phiếu xuất kho, lệnh điều động nội bộ và có thể kèm theo phiếu tính tiền.
Khi khách hàng mua hàng hóa, căn cứ vào lượng hàng hóa mua và định giá sản phẩm. Kế toán viết hóa đơn GTGT trong đó: Hóa đơn GTGT liên 2 được giao cho khách hàng làm chứng từ để vận chuyển hàng hóa, liên 3 lưu tại cuống và được làm căn cứ để viết phiếu xuất, phiếu thu (TH khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) hay vào sổ chi tiết “Phải thu khách hàng” (TH nợ tiền hàng) hay sổ quỹ ngân hàng đối với những khách hàng sử dụng hình thức chuyển khoản. Số tiền thu được sẽ được nhập quỹ và viết phiếu thu. Minh họa hóa đơn GTGT ngày 20/02/2009 và phiếu thu số 37/2T (Khách hàng thanh toán tiền ngay):
CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA
PHIẾU THU
Ngày 28 tháng 02 năm 2009
Mẫu số 01 – TT
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTD
Nợ: 111
Có: 511,333
Số: 37/2T
Họ và tên người nộp tiền: Chị Dung
Địa chỉ: Công ty TNHH Poongchin Vina
Lý do nộp: Thu tiền hàng
Số tiền: 61,314,500
(Viết bằng chữ: Sáu mốt triệu ba trăm mươi bốn ngàn năm trăm đồng)
Kèm theo: ……………………..01.Chứng từ kế toán: …………………….
Ngày 28 tháng 02 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ Quỹ
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)……………………….
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trường hợp hàng hóa được chuyển đến bán cho các đại lý của công ty (bán hàng qua điện thoại) như đại lý Nguyễn Chí Thanh, ĐL Thanh hóa... Sau khi nhận được hóa đơn GTGT của phòng kế toán chuyển xuống. Phòng sản xuất tiến hàng viết phiếu xuất và lệnh điều động nội bộ kèm theo phiếu tính tiền (trong trường hợp chưa nhận được tiền thanh toán tiền hàng). Ví dụ minh họa ngày 03/04/2009 xuất bán cho đại lý Nguyễn Chí Thanh như sau:
CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA
Trung Dương, Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội
Tel: 84-4-6782945; Fax: 84-4-6782946
Mã Số Thuế: 0 1 0 1 4 0 8 5 1 8
Tài khoản USD Bank A/C No: 0011 370 579 179
Tài khoản VND Bank A/C No: 0011 000 579 169
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - VIETCOMBANK
HÓA ĐƠN GTGT
VAT INVOICE
Liên 3: Thanh toán nội bộ
Ngày 03 Tháng 04 Năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT-4LT-01
Ký hiệu: PC/2004-T
Số: 0003570
Khách hàng: Cửa hàng Nguyễn Chí Thanh MST: 2800474877
Nam of Customer
Người nhận hàng: Đại lý Phương Khánh Điện thoại: …………. Mã khách hàng:
Receiver Tel No. Customer Code
Địa chỉ giao hàng: 470 Trần Phú, P. Ba Đình, Thanh hóa
Delivery Place:
Lệnh giao hàng số (Delivery order No.): ………………………………………….
MÃ HÀNG
Style No
TÊN HÀNG
Comodities
T.LƯỢNG
Weight
KHỔ
Width
(Inch)
ĐỘ DÀI
Length
(Yard)
QUY CÁCH KIỂU MẪU
Pattern & Color
SỐ LƯỢNG
Quantity
ĐƠN GIÁ
Unit Price
(USD)
SỐ TIỀN
AMount
(USD)
Ga chun chần
Ga chun CT
Ga chun CT
Vỏ gối tựa CT
Vỏ gối tựa XK
Dây gối ôm
Ga phủ
Chăn 4 mùa
160*200
194*240
160*200*25
50*50
50*50
01
01
02
08
04
04
01
01
602.727
227.273
172.727
51.000
64.136
602.727
227.273
345.455
408.000
256.545
CỘNG TIỀN HÀNG ( TOTAL SALES AMOUNT)
1.840.000
THUẾ SUẤT ( VAT RATE) 10%; TIỀN THUẾ GTGT (VAT AMOUNT)
184.000
TỔNG CỘNG TIỀN THANH TOÁN ( GRAND TOTAL AMOUNT)
2.024.000
BẰNG CHỮ ( IN WORDS): Hai triệu hai mươi bốn ngàn đồng
Ghi chú – Remark:
Người mua hàng/Nhận hàng
Customer/Receiver
( Ký, ghi rõ họ và tên)
Người lập phiếu
Prepared by
(Ký, ghi rõ họ và tên
Kế toán trưởng
Chief Accountant
(Ký, ghi rõ họ và tên
Thủ trưởng đơn vị
Boad of Director
(ký tên, đóng dấu)
Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
- Bút toán ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 131: 2.024.000
Có TK 511: 1.840.000
Có TK 333: 184.000
- Bút toán ghi nhận giá vốn.
Nợ TK 632: 1.584.000
Có TK 156: 1.584.000
Khi kết thúc quá trình bán hàng kế toán cập nhập số lượng hàng xuất bán để xác định số lượng hàng tồn. Từ đó cung cấp thông tin cho phòng kinh doanh để ban giám đốc và cán bộ quản lý có thể ra các quyết định chính xác trong tương lai.
Kế toán hàng xuất khẩu
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với hàng xuất khẩu (chủ yếu là mặt hành bông) được hạch toán tương tự như hàng nội địa. Tuy nhiên sẽ hạch toán thêm có TK 3333
Chú ý: Tỷ giá tình thuế được quy định rõ trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
Đối với mặt hàng này các hóa đơn chứng từ đi kèm bao gồm: Hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT bán ra, tờ khai hải quan,…Trình tự luân chuyển chứng từ sẽ được diễn ra như bán hàng nội địa. Tuy nhiên hàng hoá trước khi được xuất bán cần phải qua kiểm tra của Tổng cục hải quan cụ thể là cụ thể là cục hải quan Hà Nội. Sau khi lô hàng được kiểm tra sẽ được đóng dấu và được phép vận chuyển đến khách hàng
Mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu đăng ký ngày 13 tháng 06 năm 2008:
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm giá hàng bán
Kế toán không sử dụng tài khoản giảm giá hàng bán mà phần giảm giá hàng bán (nếu có) sẽ được trừ trực tiếp trên hóa đơn đầu ra cho khách hàng. Đối với hàng hóa được giảm giá hàng bán trong công ty chủ yếu là hàng tồn, lỗi mốt như chăn, ga, vỏ gối.
- Hàng bán bị trả lại
Công ty hạch toán hàng bán bị trả lại trên TK 531. Đối với khách hàng quen biết và có mối quan hệ lâu dài khi hàng không sử dụng hết có thể đem trả lại công ty. Hay những khách hàng nhận phải hàng lỗi, kém chất lượng cũng được quyền trả lại lô hàng hóa này. Khách hàng có nhu cầu trả lại hàng sẽ phải mang theo hóa đơn GTGT (liên 2) hợp lệ của công ty. Sau đó bộ phận kho sẽ tiến hành kiểm tra mặt hàng về cả số lượng và chất lượng lô hàng, viết phiếu nhập kho. Khi có thông báo nhận lại lô hàng trên kế toán sẽ thu lại hóa đơn trình phòng kinh doanh để hủy phiếu xuất kho đồng thời ghi phiếu nhập kho đúng lô hàng trên và ghi giảm doanh thu, giảm số thuế phải nộp đã được hạch toán trước đó. Sau đó kế toán viết hóa đơn giảm trừ doanh thu. VD hàng trả lại tháng 02 năm 2009, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán có thể hạch toán như sau:
Bút toán ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 531: 85.052.710
Nợ TK 3331: 8.505.271
Có TK 1111: 93.557.981
Bút toán ghi nhập lại hàng hóa đã xuất bán:
Nợ TK 156: 67.052.000
Có TK 632: 67.052.000
Cuối kỳ TK 531 sẽ được kết chuyển sang TK 511 làm giảm doanh thu.
Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu này được công ty ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo có của bên ngân hàng (ngân hàng Techcombank, ngân hàng Vietcombank và ngân hàng Korea) kế toán xác định được lãi tiền gửi bằng cách lấy tiền hiện có trừ đi phần tiền gốc và hạch toán vào bên nợ Tk 515.
VD: Trong năm 2008 thu từ lãi các ngân hàng là 97.032.923 VNĐ. Khi đó căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 112: 97.032.923
Có TK 515: 97.032.923
Cuối kỳ số tiền trên TK 515 được kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 515: 97.032.923
Có TK 911: 97.032.923
Hạch toán doanh thu khác
Doanh thu khác chủ yếu là các khoản thu từ phế liệu thu hồi, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại mà công ty được hưởng từ nhà cung ứng nguyên vật liệu khi nhập khẩu một số lượng lớn xơ, từ chênh lệch của tỷ giá đồng ngoại tệ hay từ tiền phạt hợp đồng do đối tác sai phạm...
Ngày 19/12/2008 mua xơ từ công ty Poongchin Products, LTD tổng giá trị tiền hàng 1.563.928.092 VNĐ, thuế GTGT 10%. Công ty được giảm giá 10% tổng số tiền phải thanh toán do mua với số lượng lớn, hàng đã nhập kho. Khi đó doanh thu khác sẽ được ghi nhận như sau:
a/ Nợ TK 152: 1.563.928.092 b/ Nợ TK331: 172.032.209
Nợ TK 133: 156.394.000 Có TK 711: 172.032.209
Có TK 331: 1.720.322.092
Cuối kỳ kết chuyển TK 911: c/ Nợ TK 711: 172.032.209
Có TK 911: 172.032.209
Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được kế toán công ty phản ánh trên TK 632, Giá vốn hàng xuất kho được
3.2.2.2 /Kế toán các khoản chi phí
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của hàng hoá, sản phẩm được xác định đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH Poongchin Vina thì giá vốn là giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành được xác định đã tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được công ty áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền. Đồng thời công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho và các chừng từ khác có liên quan để hạch toán.
- Đối với trường hợp xuất bán trực tiếp qua kho: Khi xuất hàng kế toán theo dõi giá vốn hàng bán trên bảng kê với bút toán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
- Đối với trường hợp xuất hàng bán gửi đại lý, được kế toán công ty định khoản như sau:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Thành phẩm
Cuối kỳ được kết chuyển hết số phát sinh sang TK 911:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng, chi phí vận chuyển, các chi phí bảo lãnh hàng, chi phí chuyển tiền và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng được công ty hạch toán trên TK 641.
Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ, bảng phẩn bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng khấu hao TSCĐ để hạch toán chi phí này. Từ những chứng từ trên kế toán định khoản:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 214...
Mẫu Sổ cái tài khoản 641 tháng 04 năm 2009:
CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA
Mẫu số: S06 – SKT/DN
Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/04/2008 đến ngày 30/04/2008
Chứng từ
Diễn giải
N.K chung
Số hiệu TK Đ/Ư
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Trang số
Số TT dòng
Nợ
Có
2/4C
36VT
17/4C
33UT
...
01/04/2008
04/04/2008
07/04/2008
09/04/2008
...
TT tiền cước vận chuyển
Phí chuyển tiền
TT tiền phí đường bộ
NH thu phí chuyển trả tiền hàng của khách hàng Changsu
...
1111
112104
1111
112204
...
1.045.905
11.000
290.000
155.394
...
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hạch toán chi phí quản lý
Chi phí quản lý được ghi nhận trong công ty là những chi phí như tiền thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, tiền trả cước điện thoại, tiền tiếp khách, tiền thuê xe ôtô, trích BHXH BP văn phòng công ty...
Căn cứ vào hoá đơn GTGT mua vào và các phiếu kế toán khác như phiếu chi... kế toán hạch toán:
Nợ TK 642: 100.000.000
Có TK 1111: 100.000.000
Đối với lương của cán bộ quản lý cũng được hạch toán như lương của nhân viên báng hàng nhưng thay TK 641 bằng TK 642:
Nợ TK 642:
Có TK 3341:
Có TK 338:
Cuối mỗi tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911:
Có TK 641:
Có TK 642:
Hách toán chi phí hoạt động tài chính
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính của công ty:
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
- Chi phí cho vay và đi vay vốn.
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Chi phí hoạt động tài chính trong công ty chủ yếu là chi phí lãi tiền vay. Chứng từ sử dụng cho chi phí lãi tiền vay là các giấy báo nợ và các hợp đồng vay tiền đối với các đối tượng bên ngoài, các phiếu chi...
Từ các chứng từ trên kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 635:
Có TK 111:
Có TK 112:
Sau đó cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 1.138.373.366
Có TK 635: 1.138.373.366 (Chi phí lãi vay năm 2007)
Hạch toán chi phí khác của công ty
TK 811: Được công ty áp dụng để hạch toán chi phí khác.
Các khoản chi phí này là chi tiếp khách, chi phí đi lại của cán bộ kinh doanh, cán bộ khác. Chi phí này thường không cao và trong công ty TNHH Poongchin Vina nó có xu hướng giảm mạnh qua các năm (năm 2007 từ trên 300 triệu xuống còn khoảng 135 triệu). Các chứng từ hoá đơn liên quan là hoá đơn GTGT, phiếu chi, hay giấy biên nhận... mà kế toán định khoản tương tự như các khoản chi phí khác. Cuối kỳ, cũng giống các khoản chi phí khác toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 135.639.791
Có TK 811: 135.639.791
Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 821
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của công ty như sau:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
- Không bù trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế TNDN được kế toán dự tính căn cứ vào kết quả tài chính năm trước và nộp vào ngày 31 tháng 03 của năm.
Căn cứ vào hoá đơn nộp thuế và số thuế nộp cho cơ quan thuế kế toán hạch toán:
Nợ TK 821:
Có TK 3334:
Khi kết thúc năm tài chính vào ngày 31 tháng 12 căn cứ vào báo cáo tài chính cuối năm kê toán tính ra số thuế TNDN phải nộp trong kỳ và định khoản:
Nợ TK 911:
Có TK 821:
Số thuế TNDN nộp thừa (nếu có) sẽ được khấu trừ dần vào kỳ kế toán năm tiếp theo. Số tiền thừa sẽ được định khoản như sau:
Nợ TK 3334:
Có TK 821:
Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu sẽ phải tiếp tục nộp vào năm tiếp theo cùng với số thuế của năm đó.
3.2.2.3 /Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi - lỗ. Là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.
Để xác định kết quả và theo dõi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 421: Lãi chưa phân phối.
Bên nợ TK 911 được đối ứng với bên có của TK doanh thu, bên có TK 911 được đối ứng với bên nợ TK chi phí
Kế toán căn cứ vào các số liệu trên các sổ:
- Sổ cái TK 511
- Sổ cái TK 632
- Sổ cái TK 641
- Sổ cái TK 642
- Sổ cái TK 515
- Sổ cái TK 635, 811
Sau đó kế toán vào sổ cái TK 911 theo định khoản
+ Nợ TK 911:
Có TK 632:
Có TK 635:
Có TK 641:
Có TK 642:
+ Nợ TK 511:
Có TK 911:
+ Nợ TK 911
Có TK 811:
+ Nợ TK 515:
Có TK 911:
+ Kết chuyên lãi - lỗ
- Lãi: Nợ TK 911:
Có TK 421:
- Lỗ: Nợ TK 421:
Có TK 911:
Mẫu Sổ cái TK 911 và TK 421 từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Sơ đồ 3.10: Hạch toán TK 911 năm 2008 của công ty TNHH Poongchin Vina:
TK 515
TK 711
TK 421
3.856.989.689
TK 821
1.499.940.435
TK 811
135.639.791
TK 635
1.478.760.342
TK641
1.253.424.422
TK 642
2.674.783.490
TK 632
94.801.396.623
TK 911
TK 511
TK 521
68.636.999
637.373.667
97.032.923
105.035.165.201
3.3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bán hàng
3.3.1/ Môi trường bên ngoài
a/ Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Hoạt động kinh doanh nghiệp luôn luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế cụ thể, như tốc độ tăng trưởng hay sự suy thoái của nền kinh tế ở mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, các chỉ số chứng khoán trên thị trường, lãi suất vay vốn và tỷ suất đầu tư. Mỗi thay đổi của các yếu tố trên đều tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ:
Vấn đề chuyển giao công nghệ đang là chủ đề nóng hổi mà các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp đang rất quan tâm. Công nghệ sản xuất hiện có của công ty là công nghệ mới, năng lực cao, được xếp hạng trên thế giới (đối với ngành nghề sản xuất bông gòn, bông tấm). Chính công nghệ này đã tạo ra vị thế cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường Việt Nam cũng như là thế giới.
Môi trường tự nhiên:
Với sự nóng dần của nhiệt độ trái đất, điều này rất có lợi cho sản phẩm bông chần, bông tấm, bông gòn của công ty. Bởi khi đó những bộ quần áo thu đông có sử dụng sản phẩm của công ty sẽ được bán rất chạy. Mặc dù nhiệt độ của trái đất có xu hướng tăng dần lên những vào những đêm đông nhiệt độ lại rất thấp. Vì vậy có thể khẳng định “sự nóng dần lên của trái đất không ảnh hưởng đến nhu cầu mua đệm của khách hàng”
Môi trường văn hóa xã hội:
Sống trong kỷ nguyên của khoa học, công nghệ cao và trí thức. Nhu cầu chất lượng cuộc sống càng được đòi hỏi nhiều hơn. Sự mong muốn có được những sản phẩm, dịch vụ tốt đáp ứng được các yêu cầu vật chất cũng như tinh thần ngày càng nhiều, đây cũng là nhân tố tác động không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường luật pháp:
Sự hợp tác giữa các quốc gia trên mọi lĩnh vực đang ngày càng mở rộng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường của nhau dễ dàng. Vào năm 2005 khi mà hạn ngạch hàng dệt may được dỡ bỏ, các khách hàng lớn vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Kéo theo các đơn đặt hàng của công ty chắc chắn cũng sẽ tăng lên rất nhiều…
Môi trường quốc tế:
Khu vực hóa, toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi chính phủ phải tính đến. Nhiều nhà chiến lược đã gọi điều này là ngôi nhà chung. Vì vậy việc chỉ ra được các cơ hội, thách thức và rủi ro là vấn đề hết sức quan trọng. Nhân tố này có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành bại của các doanh nghiệp. Công ty đã có những tính toán kỹ lưỡng để yếu tố này tác động đến quá trình kinh doanh theo chiều hướng tích cực.
b/ Môi trường ngành (môi trường vi mô)
Đối thủ cạnh tranh:
Vào thời điểm hiện tại ở thị trường Việt Nam tồn tại các doanh nghiệp sản xuất chăn, ga, gối, đệm và bông tấm như sau:
Bảng 3.13: Danh sách các đối thủ cạnh tranh của công ty
TT
TÊNCÔNG TY
NĂMTHÀNH LẬP
LOẠI HÌNHDN
ĐỊA CHỈ
GHI CHÚ
1
Công ty TNHHPoongchin -Vina
2003
100% vốnnước ngoài
KIêu Kỵ - GiaLâm - HN
2
Công ty TNHHViko Glowin
1999
100% vốnnước ngoài
Dương Xá – GiaLâm - HN
3
Công ty TNHHHanviko
1999
Việt Nam
Thanh Trì - Hà Nội
4
Công ty TNHHKona
2002
Liên doanh
Bình Đà – ThanhOai - Hà Nội
5
Công ty TNHHMerea Fiber
2003
100% vốnnước ngoài
Như Quỳnh Hưng Yên
Chỉ sản xuấtbông tấm
6
Công ty EVC
1998
Việt Nam
Sài Đồng – Hà Nội
Chỉ sản xuất bông tấm
(Nguồn: Phòng bán hàng)
- Công ty Viko Glowin: Đây là công ty có 100% vốn Hàn Quốc có cùng ngành nghề kinh doanh với công ty TNHH Poongchin - Vina. Đầu tư vào Việt Nam khoảng mười năm trước đây. Sản lượng hàng khoảng 37,000 chiếc đệm/năm (sản xuất trong 6 tháng). Do công nghệ của công ty đã cũ, kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế (mới bắt đầu kinh doanh mặt hàng này từ năm 1999) nên chất lượng sản phẩm không cao. Trong năm 2004 công ty này đã tiến hành đầu tư thêm lĩnh vực mới (nhãn hiệu quần lót Naris) nhưng bị thất bại. Bên cạnh đó, công ty mẹ của Viko ở Hàn quốc cũng do đầu tư lĩnh vực khác bị thua lỗ nên tháng 01 năm 2004 công ty mẹ Viko đã tuyên bố phá sản. Vì vậy vào thời điểm hiện tại có thể nói Viko Glowin đang đứng bên bờ vực thẳm (từ cuối năm 2004 Viko đã phải nhập bán thành phẩm của công ty TNHH Poongchin - Vina để sản xuất). Do công ty Viko gặp phải quá nhiều khó khăn nên các công nhân có tay nghề đều chuyển sang công ty Poongchin. Mùa may mặc năm 2005 Viko mất khả năng sản xuất, việc chiếm lĩnh thị trường của Viko trở nên dễ dàng hơn đối với công ty TNHH Poongchin -Vina.
- Công ty TNHH Kona: Đây là công ty liên doanh giữa một tư nhân Việt Nam với một đối tác Hàn Quốc (cả hai đã từng làm việc tại Viko Glowin). Công ty này bắt đầu sản xuất mặt hàng đệm vào đầu năm 2002, quy mô đầu tư nhỏ 18,000 chiếc đệm/năm.
- Công ty Hanviko: Được thành lập bởi một nhân viên đã có một thời gian ngắn làm việc tại công ty TNHH Viko Glowin.
Hai công ty Hanviko và Kona đều sản xuất ở quy mô nhỏ, nguyên liệu sản xuất chủ yếu dùng nguyên liệu trong nước trộn với một ít nhập khẩu. Kinh nghiệm và kỹ thuật thấp nên chất lượng không cao, có ít khách hàng ưa chuộng.
- Với hai công ty Merea và công ty EVC: Hai công ty này chỉ tiến hành sản xuất bông tấm. Công ty Merea mới ở những bước đi ban đầu nên không tạo được lòng tin với khách hàng. Cuối năm 2005 công ty EVC tiến hành sản xuất chăn, ga, gối, đệm. Với giá cả hợp túi tiền nên sản phẩm của công ty này nhanh chóng được người Việt Nam biết đến. Tuy nhiên sản phẩm của EVC vẫn không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ Philipin và mua tại Việt Nam nên chất lượng cũng có phần hạn chế.
- Thực tế với số lượng lớn sản phẩm mà các công ty kể trên sản xuất ( kể cả Viko sản xuất trong điều kiện bình thường) chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của người tiêu dùng ở các tỉnh lân cận. Như vậy có thể nói đối thủ cạnh tranh của công ty là không mạnh. Với kinh nghiệm 35năm sản xuất các mặt hàng này cộng với công nghệ sản xuất luôn luôn được cải tiến, đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao, nhiều kinh nghiệm từ Hàn Quốc sang trực tiếp chỉ đạo, và đặc biệt với nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ Hàn Quốc nên sản phẩm sẽ có chất lượng cao, giá cả sản phẩm phù hợp, mẫu mã đa dạng, sức cạnh tranh lớn.
Cạnh tranh tiềm ẩn
Do đặc thù sản phẩm của công ty là phần lớn nguyên liệu đầu vào đều phải nhập khẩu từ Hàn Quốc nên vấn đề khách hàng tiềm ẩn đối với công ty là một vấn đề nhỏ, không đáng ngại.
Áp lực của nhà cung ứng
Công ty đã có quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào từ Hàn Quốc nên công ty hoàn toàn có thể yên tâm với nguồn cung cấp các loại nguyên phụ liệu này
Áp lực của khách hàng
Là sản phẩm chất lượng cao, hợp thời trang và được các khách hàng đánh giá cao. Từ đầu năm 2006 đã có rất nhiều đơn đặt hàng đến với công ty. Có những thời điểm do yêu cầu của khách hàng quá lớn công ty phải tiến hành sản xuất cả 3 ca mới có thể đáp ứng hết được yêu cầu của họ.
Sản phẩm thay thế:
Với đặc thù dây chuyền sản xuất nên công ty chưa có dự án cho sản phẩm thay thế mà tiến hành nâng cao trình độ kỹ thuật để sản phẩm của dây chuyền ngày càng đảm bảo chất lượng đa dạng hóa thêm những kích thước mà khách hàng yêu cầu.
Việc đưa ra sản phẩm thay thế đến thời điểm này có thể nói là không cần thiết vì sản phẩm hiện nay vẫn đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước. Và có thể nói trên thị trường hiện nay sản phẩm đã có vị trí vững chắc hơn rất nhiều so với trước.
3.3.2/ Môi trường bên trong công ty
a/ Chất lượng sản phẩm
Các sản phẩm sau khi sản xuất cần phải được qua kiểm tra trước khi lưu kho hay giao cho khách hàng để đảm bảo yếu tố chất lượng. Các khâu tiến hành kiểm tra cần phải được tiến hành một cách bài bản, trung thực, nghiêm túc. Trước tiên cần tiến hành kiểm tra chất lượng các nguyên vật liệu đầu vào, phân loại và đưa vào sản xuất. Trong quá trình sản xuất cần giám sát các khâu sản xuất, cuối cùng là kiểm tra sản phẩm (đầu ra) trước khi tung ra thị trường. Công ty cần phải thiết lập kiểm tra trên đầy đủ phương diện như bề mặt sản phẩm, kích cỡ sản phẩm, chất liệu… Quá trình lưu kho cần phải chú ý đến công tác bảo quản sản phẩm.. Do thị trường bông, chăn ga gối đệm hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cần phải giữ được khách hành và thu hút khách hàng để công tác bán hàng đạt hiệu quả cao.
b/ Giá cả sản phẩm
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là một trong những công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường một cách dễ dàng và hiệu quả. Tuy nhiên giá cả của các mặt hàng bao giờ cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.. không chỉ thế đối với sản phẩm của công ty sản xuất thì nó còn chịu sự tác động lớn của yếu tố tự nhiên, sự tác động của thị trường nước ngoài. Vì thế, thể tồn tại và phát triển thị trường tiêu thụ công ty phải luôn hướng tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, chi phí bán hàng và quản lý... Nhằm tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng cao, giá thành phù hợp với điều kiện kinh tế trong và ngoài nước hiện nay và đẩy mạnh doanh số tiêu thụ.
3.4/ Đánh giá kết quả đạt được
3.4.1/ Kết quả đạt được trong những năm qua
Ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty TNHH Poongchin Vina đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về quy mô, năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cũng như là kinh nghiệm quản lý giỏi công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng trong công tác bán hàng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về số lượng, chất lượng mẫu mã trong sản xuất
Về tổ chức bộ máy:
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn được những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp với hình thức kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, nắm bắt kịp thời công nghệ mới áp dụng phù hợp trong quá trình làm việc.
Bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đóng góp một phần không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình xuất - tồn, doanh thu bán hàng, đồng thời theo dõi quá trình theo dõi thanh toán công nợ với khách hàng đảm bảo về số liệu được phản ánh trung thực khách quan, hợp lý rõ ràng trong quá trình hạch toán.
Ở các cửa hàng trực thuộc công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời, chính xác,đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hóa đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của công ty. Kế toán đã ghi chép được đầy đủ tình hình xuất, bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, phản ánh được giá trị tồn kho, đồng thời cũng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng của đơn vị. Thông qua đó giúp ban lãnh đạo nắm được tình hình kinh doanh cụ thể hơn, từ đó đề ra các kế hoạch tiêu thụ sát với tình hình thực tế hơn.
Về chứng từ kế toán của công ty: Việc tổ chức lập chứng từ luân chuyển, sử dụng chứng từ hay bảo quản chứng từ đều căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ kế toán hiện nay, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Việc hạch toán chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Đối với công ty TNHH Poongchin Vina chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Trong đó chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng các chi phí. Hiện nay công ty sử dụng các tài khoản TK627, TK 641, TK 642 để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính hết cho các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, như vậy đảm bảo được tính hợp lý nguyên tắc trong kế toán. Nắm rõ được các chi phí vậy công ty cần nghiên cứu xem xét để có thể tiết kiệm chi phí cho hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm hay bình ổn giá trong thời kỳ kinh tế thăng trầm như hiện nay.
3.4.2/ Tồn tại hạn chế trong tổ chức công tác bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả dinh doanh, những đề xuất giải pháp trong từng vấn đề
Quy trình hạch toán kế toán tại công ty TNHH Poongchin Vina bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục đó là:
Việc ghi chép:
Do hóa đơn thường về chậm, việc cập nhập hàng ngày gặp nhiều khó khăn nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được phản ánh và theo dõi theo thứ tự thời gian. Việc ghi chép như vậy sẽ gây khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, việc giám sát hàng hóa. Khắc phục vấn đề trên cần thúc đẩy các bên có liên quan nhanh chóng hoàn thất các thủ tục trong thời gian ngắn nhất. Đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu còn có nhiều các thủ tục hải quan phức tạp và tốn thời gian.
Về hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay trên thị trường giá cả luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sự thay đổi giá cả có thể làm cho hàng dự trữ trong doanh nghiệp bị giảm. Ở các cửa hàng nói chung và ở chính kho chứa hàng hóa tại công ty xảy ra tình trạng hàng hóa bị tồn đọng. Do một hay nhiều nguyên nhân khác nhau như: Sự thay đổi mẫu mã và chất lượng, tồn từ năm trước đọng lại, hay do khoa học kỹ thuật phát triển làm cho hàng hóa mới ra đẹp hơn, chất lượng tốt, giá thành hạ... Những thời gian gần đây các cửa hàng không mạnh dạn lập biên bản hạ giá hay báo cáo tiêu dùng do vậy hàng hóa tồn đọng lâu gây ứ đọng vốn.
Từ những thực tế trên công ty cần lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty nên rà soát định kỳ để đánh giá đúng chất lượng, giá cả những mặt hàng này để có phương hướng đầy mạnh bán ra nhằm thu hồi vốn. đối với những mặt hàng không thể thanh lý nên có biện pháp xử lý tránh để tồn kho phát sinh chi phí không cần thiết.
Về tổ chức công tác bán hàng
Công ty không có kế hoạch tiêu thụ cụ thể cho các cửa hàng hay kế hoạch đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. Hoạt động bán hàng còn thiếu tình chiến lược. Chính vì vậy trong thời gian qua, công tác bán hàng chưa phát huy được hết các ưu thế. Để khắc phục được tình trạng trên trong thời gian tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng cần được dựa trên các chiến lược kinh doanh định sẵn. Nâng cao hiệu quả bán hàng theo hướng thiết lập hợp lý các mối quan hệ giữa công ty và nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, phối hợp tổ chức các hoạt động bán hàng có hiệu quả. Cùng với các nhà cung ứng công ty cần đẩy mạnh nhu cầu mua hàng của các khách hàng truyền thống cũng như thu hút khách hàng mới trên thị trường trong và ngoài nước.
Về hình thức thanh toán
Đối với khách hàng lớn đại đa số trường hợp trả chậm, điều này đặt ra cho kế toán của công ty trách nhiệm nặng nề phải thường xuyên kiểm tra, quản lý một lượng hàng lớn của mình trong tay khách hàng. Đây là một khó khăn lớn nhưng không phải là không có hướng khắc phục. Công ty cần có nhưng biện pháp thúc đẩy quá trình thanh toán tiền hàng như: Giảm giá cho những khách hàng thanh toán ngay, thanh toán nhanh theo phần trăm giá trị lô hàng, với khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán tùy trường hợp mà công ty có biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn. Tuy nhiên các biện pháp phải đảm bảo nguyên tắc lợi ích của công ty không bị vi phạm, đồng thời công ty không bị mất bạn hàng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay giữ được bạn hàng là vấn đề hết sức quan trọng.
Về chính sách giá cả
Các mặt hàng của công ty có giá cả khá cao đối với thị trường tiêu dùng nội địa. Do mức thu nhập thấp, đời sống của người dân Việt Nam còn kém nên giá cả như vậy là chưa phù hợp. Vấn đề này là vấn đề đặc biệt quan trong và khó giải quyết. Nguyên nhân là do chi phí đầu vào cao, cụ thể như chi phí xăng dầu tăng, chi phí ga, điện tăng kéo theo chi phí khác cũng tăng. Hơn nữa sự thay đổi của tỷ giá làm đồng tiền Việt Nam bị mất giá cũng là nguyên nhân khiến giá cả mặt hàng của công ty tăng cao. Hiện nay các nguyên vật liệu sản xuất mặt hàng bông chủ yếu nhập từ nước ngoài như Xơ Polyester nhập từ TQ giá 1.32USD/tấn (cuối T06/2009 tăng 16,8% cùng kỳ năm ngoái)… Tương tự với các mặt hàng chăn, ga, gối đệm.
Chính sách Marketing
- Việc giảm giá, chiết khấu đối với hàng bán ra:
Trong công ty việc giảm giá và chiết khấu hàng bán là rất ít hoặc không có. Vì thế việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác sẽ kém hiệu quả hơn. Mặc dù mặt hàng có chất lượng cao nhưng đó không phải là tất cả yêu vầu của khách hàng trong thời đại hiện nay.
- Chính sách quảng cáo thu hút sự chú ý:
Thông thường khi tung hàng ra bán các doanh nghiệp cũng tiến hàng quảng cáo để thu hút sự chú ý của khách hàng, chuẩn bị tư tưởng cho người tiêu dùng một cách tích cực nhất. Tuy nhiên công ty lại bỏ qua điều này để thu hút khách hàng. Do quan niệm các sản phẩm được bán ra cho khách hàng truyền thống, thêm vào đó là mạng lưới khách hàng trung thành với mình nên công ty gần như đã không nghĩ đến việc bỏ ra chi phí quảng cáo để thu hồi lợi ích từ hoạt động này. Như vậy vấn đề thu hút khách hàng mới sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy nên trong thời gian qua công ty cần phải tích cực tham gia các chương trình quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các tỉnh có các đại lý kinh doanh sản phẩm trong công ty để giảm chi phí, phù hợp với ngân sách cho quảng cáo còn hạn hẹp của công ty
Công ty cần tăng cường hoạt động chào hàng vừa giới thiệu được hàng hóa vừa tạo được mối quan hệ mật thiết và gợi mở nhu cầu của khách hàng. Các cửa hàng cần có chính sách marketing phù hợp như tặng quà, giảm giá trong dịp lễ tết,…Việc gây thiện cảm với khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi sẽ tạo cơ hội tốt cho các thương vụ hiện tại và sau này. Song song với công tác chào hàng công ty cần lưu ý đến khách hàng truyền thống trong và ngoài nước, cần xây dựng chính sách đãi ngộ đối với những khách hàng này như ưu tiên giá cả, số lượng đặt hàng…
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Trong kinh doanh ngày nay, dịch vụ được coi là thứ vũ khí cạnh tranh hữu hiệu, khách hàng chỉ thực sự quan tâm đến cửa hàng khi họ cảm thấy thoải mái và hài lòng với cách thức phục vụ của nhân viên, các thủ tục thanh toán, vận chuyển tiện lợi. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ này là không thể đánh giá bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá bằng các giác quan của người tiêu dùng. Vì vậy nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ giúp cho các cửa hàng tất nhiều trong hoạt động bán hàng cụ thể:
+ Tạo uy tín cho cửa hàng
+ Tạo thiện cảm và tín nhiệm với khách hàng
+ Tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm mà chi phí bỏ ra rất ít so với hiệu quả đạt được
Các loại hình dịch vụ mà cửa hàng có thể áp dụng là:
+ Dịch vụ trước khi bán hàng: Quảng cáo, thông tin, giới thiệu hàng hóa, chuẩn bị hàng hóa, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng... Đảm bảo đáp ứng hàng hóa một cách nhanh nhất đến tay người tiêu dùng.
+ Dịch vụ trong khi mua bán hàng hóa: Đó là dịch vụ giao tiếp giữ khách hàng như giới thiệu hàng hóa, hướng dẫn khách hàng chọn hàng, thanh toán tiền hàng, tiền vận chuyển…
+ Dịch vụ sau bán hàng: Giao nhận, hướng dẫn bảo quản và sử dụng sao cho sản phẩm luôn mới và bền đẹp. Hoạt động này có thể kết hợp với các đơn vị cung cấp hàng nội thất…
PHẦN IV: KẾT LUẬN
4.1/ Kết luận
Trong thế giới phức tạp ngày nay, bán hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Việc tổ chức hợp lý mạng lưới bán hàng và lực lượng bán hàng là một việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng có hiệu quả hay không sẽ quyết định tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, từ đó có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, vị trí và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Poongchin Vina, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình tổ chức hoạt động bán hàng của công ty và nhận ra những mặt đạt được, mặt còn tồn tại cũng như những nguyên nhân bên trong -ngoài doanh nghiệp tác động đến công tác bán hàng. Trên cơ sở đó tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng của mình với hy vọng giải pháp trên sẽ đem lại một phần lợi ích đáng kể cho công ty.
Tuy nhiên một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho công tác quản trị doanh nghiệp phải kể đến công tác hạch toán kế toán và đặc biệt là công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
4.2/ Kiến nghị
4.2.1/ Kiến nghị đối với các cấp có liên quan
- Đối với cơ quan nhà nước cần thắt chặt hơn nữa công tác quản lý hàng hóa để giảm thiểu hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu trên thị trường.
- Cần sớm hoàn thiện những chính sách phát triển và hỗ trợ các công ty và đặc biệt là đối với công ty xuất khẩu như giảm thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu, rút ngắn các thủ tục ký kết hợp đồng với nước ngoài…. Riêng đối với tổng cục hải quan: Cần tiến hành kiểm tra nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng và đủ các thủ tục. Các giấy tờ có liên quan nên sớm hoàn thiện và giao cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất. Tránh thủ tục rườm rà, phức tạp, mất thời gian và tiền của.
- Nhà nước cần sớm hoàn thiện những chính sách nhằm hỗ trợ sự phát triển của kênh phân phối vì việc thiết lập được mạng lưới trao đổi thông tin và hệ thống phân phối trong cả nước đang là một đòi hỏi mang tính cấp thiết cho một nền kinh tế đang phát triển.
- Tổ chức và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức các buổi hội nghị, tọa đàm, giao lưu thương mại trong và ngoài nước
- Quản lý chặt chẽ đồng ngoại tệ góp phần cân bằng nền kinh tế Việt Nam, sớm ổn định giá cả các mặt hàng trong nước để các doanh nghiệp ổn định sản xuất và giá cả.
4.2.2/ Kiến nghị đối với công ty
- Thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hóa trong kho, xây dựng hệ thống kho cho các cửa hàng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Có chính sách thúc đẩy quá trình bán hàng nhằm giảm hàng tồn kho.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, kế hoạch tiêu thụ cho từng mặt hàng và từng đại lý. Kế hoạch sử dụng vốn... nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
- Hỗ trợ công tác bán hàng thông qua các biện pháp tăng cường hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng sẽ cho phép công ty khai thác nhu cầu tại thị trường hiện có đồng thời mở rộng những đoạn thị trường mới.
- Xây dựng Website của công ty với nội dung phong phú và được cập nhật thường xuyên thông tin mới về hoạt động của công ty và các vấn đề liên quan tới sản phẩm, để hỗ trợ thêm cho công tác tiêu thụ hàng hóa trong thời đại tin học hóa.
- Để sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty phải giảm giá thành sản phẩm thông qua việc tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí nguyên vật liệu, lãng phí thời gian và sức lao động. Công ty cần đưa ra mức sản lượng bình quân trong tháng đối với từng phân xưởng.
- Điều chỉnh giảm nợ, tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, tăng vốn đầu tư trung và dài hạn, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU SENSE BÁN TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU:
C705 – Bông Kaki - Xuất khẩu
C617 - Sa tanh - mát lạnh Mẫu Sense 2007
Bảng 3.8: Danh sách các đại lý Sense trên toàn quốc
ĐẠI LÝ
ĐỊA CHỈ
ĐIỆN THOẠI
1
Nguyễn Trãi
Đại lý Xuân Khiếu
404 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân Trung
04.3558 0169
2
Nguyễn Trí Thanh
ĐL Phương Khánh
102 Nguyễn Chí Thanh
04.3775 5829
3
Kim Liên
ĐL Nhung Thắng
47 Đào Duy Anh ( Đường Kim Liên mới)
04.3573 7746
4
Gia Lâm
ĐL Lộc Oanh
337 Nguyễn Văn Cừ
04.3873 4997
5
Hàng Điếu
ĐL VIệt Quỳnh
57 Hàng Điếu
04.3826 9838
6
Hoàng Quốc Việt
ĐL Tiến Hương
146 Hoàng Quốc Việt
04.3836 1228
7
Trương Định
ĐL Thu Hằng
393 Trương Định
04.2247 1333
8
Đại La
ĐL Tuyết Mai
145 Đại La
04.3869 7331
9
Lò Đúc
ĐL Thanh Bình
190 Lò Đúc
04.3971 9736
10
Hà Đông
ĐL Hòa Hợp
Đường 21B - Khu dịch vụ Ba La - Hà Đông
0343.322 1190
11
Ninh Hiệp
ĐL Chiến Thuận
Xóm 6 - Ninh hiệp - Gia Lâm
04.3878 6160
12
Thị Xã Sơn Tây
ĐL Tùng Thu
128 Quang Trung - Thị xã Sơn Tây
04.3383 0451
13
Điện Biên
ĐL Lam Hằng
247 Đế Văn Đàn - Điện Biên
0230.382 6409
14
Bắc Giang
ĐL Sáu Sơn
91 Nguyễn Văn Cừ - Bắc Giang
0240.385 5303
15
Bắc Cạn
ĐL Chính Hoa
Tổ 2 - Sông Cầu - Bắc Cạn
0281.387 0205
16
Bắc Ninh
ĐL Hà Khâm
326 Trần Phú - Từ Sơn - Bắc Ninh
0241.374 3858
17
Cao Bằng
ĐL Ngân Hải
No.41 Kim Đồng - Hợp Giang - Cao Bằng
026.385 2786
18
Hà Giang
ĐL Vinh Ngọc
272 Trần Phú - Hà Giang
0219.386 6994
19
Hà Nam
ĐL Khánh Tuyền
199 Trường Chinh - Phường Hai Bà Trưng - Hà Nam
0351.368 0540
20
Hà Tĩnh
ĐL Phượng Dung
43 Phan Đình Phùng - Hà Tĩnh
039.385 4601
21
Hải Dương
ĐL Oanh Phượng
80 Thống Nhất - Hải Dương
0320.3385 3806
22
Hải Phòng
ĐL Hà Thu
182 Cầu Đất - Hải Phòng
0313.373 7755
23
ĐL Thu Thúy
74 Trần Khánh Ngọ - Kiến An - Hải Phòng
0313.360 0405
24
ĐL Hoàng Dung
Phạm Văn Đồng - Dương Kinh - Hải Phòng
0986 685 569
25
Hưng Yên
ĐL Thụy Lạng
Số 2 Chu Mạnh Trinh - Phố Hiến - Hưng Yên
0321.386 2337
26
ĐL Mỹ Hào
Thôn Tháp - Dã Sử - Mỹ Hào - Hưng Yên
0321.394 4904
27
Hòa Bình
ĐL Lan Việt
264 Cù Chính Lan - Phương Lâm - Hòa Bình
0218.385 6722
28
Lào Cai
ĐL Thu Hà
020 Cốc Lều - Lào Cai
020.382 5165
29
Nam Định
ĐL Đức Độ
155 Trường Chinh - Nam Định
0350.3383 8032
30
Nghệ An
ĐL Minh Phương
124 Trần Phú - Vinh - Nghệ An
038.3384 8404
31
Ninh Bình
ĐL Ninh Bình
Trần Hưng Đạo - Phố Trúc Trì - Nam Thành - Ninh Bình
0303.389 9577
32
Quảng Ninh
ĐL Cường Hồng
152 Lê Thánh Tông - Hòn Gai - Hạ Long
033.382 7362
33
ĐL Bảo Anh
518 Nguyễn Văn Cừ - Hồng Hải - Hạ Long
033.382 5662
34
Sơn La
ĐL Tuấn Hải
Km 70 - Thị trấn Nông Trường - Mộc Châu - Sơn La
022.386 6238
35
ĐL Việt Hạt
393 Chu Văn Thịnh - Sơn La
022.385 4049
36
Tuyên Quang
ĐL Tuyên Quang
Tổ 21 - Tân Quang - Thị xã Tuyên Quang
027.382 4914
37
Thái Bình
ĐL Thu Hương
Trung Tâm Thương Mại - Sô 1 Quang Trung - Thái Bình
036.364 3843
38
Thái Nguyên
ĐL Hương Quyên
TTTM Sao Việt - 66 Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
0280.365 3171
39
ĐL Hương Quỳnh
119 Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
0280.385 5968
40
Thanh Hóa
ĐL Ngọc Vân
CT TNHH TM nội thất mành rèm Bích Ngọc - 470 Trần Phú
0373.371 3357
41
Việt Trì
ĐL Lương Chỉnh
TTTM Tiên Cát - Việt Trì
0210.385 0379
42
Vĩnh Phúc
ĐL Phúc Là
136 Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
0211.386 1462
43
Yên Bái
ĐL Dũng Vân
79 Hoàng Hoa Thám
029.386 2428
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tranginsua.doc