Chi phí về dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại.Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp các hoá đơn, chứng từ, hoá đơn GTGT về tiền điện, nước, tiền điện thoại theo từng tháng của các công trình để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện trong tháng.
Trước khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài để tính vào giá thành sản phẩm xây dựng thì phần VAT tiền hoá đơn GTGT của các loại dịch vụ mua ngoài, được tách riêng và được thanh toán vào TK 133, phần còn lại mới tập hợp và hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 627(6277)
Có TK 111
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t toán tạm ứngKLXL
Nội bộ hoàn thành bàn giao được duyệt
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 5. Sổ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tháng năm
ĐVT : VNĐ
Ghi Nợ
TK621
Tên công trình
Tổng cộng
Ghi Có
các TK
CT Khoan A4
CT Nhà máy xi măng Lào
CT làng Quốc tế Thăng Long
TK 152
117.218.000
119.430.000
196.949.000
433.597.000
TK 111
460.000
1.280.000
1.740.000
TK 112
117.678.000
120.710.000
196.949.000
435.337.000
Kế toán ghi theo định khoản :
Nợ TK 621 : 433.597.000đ
Có TK 152 : 433.597.000đ
Nếu nguyên vật liệu xuất thẳng tới chân công trình không qua kho, căn cứ vào bảng kê vật liệu không qua kho. Kế toán định khoản.
Nợ TK 621 : 1.740.000đ
Có TK 111: 1.740.000đ
Cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính trị giá sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 : 435.337.000đ
Có TK 621 : 435.337.000đ
Biểu 6: Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số hiệu TK : 621
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
05
10
13
06
07
10/10
06/10
17/10
12/10
06/10
31/10
Xuất vật liệu cho CT khoan A4
Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào
Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152
152
152
111
111
154
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
435.337.000
Cộng
435.337.000
435.337.000
Biểu 7: Sổ chi tiết Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Tháng 10 năm 2002
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ Tk 621, ghi có các TK
Cộng
Số
Ngày
TK 152
TK 111
05
10
13
06
07
10/10
06/10
17/10
12/10
06/10
Xuất vật liệu cho CT khoan A4
Xuất vật liệu cho CT Nhà máy xi măng Lào
Xuất vật liệu cho CT Làng quốc tế Thăng Long
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Đường phục vụ cho CT nhà máy xi măng Lào
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
117.218.000
119.430.000
196.949.000
460.000
1.280.000
Cộng
435.337.000
435.337.000
2.2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Do đó việc hạch toán chứng từ đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động nhằm quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của đơn vị. Hiện nay, Công ty Thi công cơ giới xây lắp áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương thời gian : Là hình thức tiền lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Tiền lương
thời gian
==
Thời gian
làm việc
x´
Đơn giá tiền lương thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương
sản phẩm
´=
Khối lượng (số lượng) Sản phẩm, công việc hoàn thành
´x
Đơn giá tiền
Lương sản phẩm
* Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp". Nội dung kết cấu của TK622. chi phí nhân công trực tiếp
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương qui định.
- Bên Có : Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài TK 622 ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK621, TK623, TK627...
*Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp
CFNCTT ở Công ty được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi các đội tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng làm khoán thì đội trưởng kết hợp cùng với nhân viên kinh tế đội theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội. Khi kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên kinh tế đội và tổ trưởng tiến hành nghiệm thu ghi khối lượng đã hoàn thành vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành" để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đội, tổ và người lao động. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho các đội thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đơn vị nghiệm thu khối lượng hoàn thành của công việc, nhân viên kinh tế đội tổng hợp báo cáo về Phòng kỹ thuật để kiểm tra chất lượng khối lượng hoàn thành và ký thanh toán rồi chuyển qua Phòng kế toán duyệt chi lương cho đội công trình.
Biểu 8. phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành
Công trình : Nhà máy xi măng Lào
Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề
Tháng 11/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên sản phẩm
(công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xây tường tầng 2
m2
73
33.120
2.417.760
2
Trát tường tầng 1
m2
210
4.800
1.008.000
3
Đổ bêtông lanh tô
m3
100
64.400
6.440.000
4
Lát nền nhà
m2
270
3.900
1.053.000
10.918.760
Căn cứ vào "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" có tổng số tiền được tính theo sản phẩm hoàn thành (10.918.760) cùng với tổng số công lấy từ bảng chấm công là 364 công/1 tháng, mọi người trong đội đều làm đủ công và làm tốt nên chia đều tổng số tiền lương cho số công nhân trong đội.
Cách tính tiền lương cho từng công nhân trong đội như sau :
Đơn giá
=
Tổng số tiền lương được thanh toán
=
10.918.760
1 công
Tổng số công
364
=
29.996,60
Tiền lương của công nhân trong đội = đơn giá 1 công x số công làm việc
* Cơ sở để lập bảng tổng hợp tiền lương
Từ bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, tính lương cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương mở cho từng bộ phận (tổ, đội sản xuất) để thanh toán cho từng công nhân. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương theo các công trình.
ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp việc tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Trong đó : - 15% BHXH - 2% BHYT
- 2% KPCĐ
Kế toán lập bảng trích BHXH, BHYT theo từng công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNTT sản xuất
TK 335
Xuất kho VL cho Xây lắp
Kết chuyển CFNVLTT
TK 1413
CFNCTT của KLXL đã
Tạm ứng hoàn thành
Biểu13: Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp.
Số hiệu TK : 622
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
04
08
11
02
12
03
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Phân bổ cho công nhân CT Khoan A4
Phân bổ cho công nhân CT Nhà máy xi măng Lào
Phân bổ cho công nhân CT Làng quốc tế Thăng Long
Trích kinh phí công đoàn
Trích BHXH
Trích BHYT
Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp
334
334
334
338
338
338
154
59.748.360
29.281.404
81.458.640
3.409.768,08
19.467.267,60
2.595.635,68
195.961.075,36
Cộng
195.961.075,36
195.961.075,36
ĐVT: đồng
2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627. Nội dung kết cấu của TK 627
+ Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội SX phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình xây dựng.
+ TK627 : Không có số dư cuối kỳ.
a. Kế toán chi phí khấu hao Tài sản cố định
Căn cứ để tính chi phí khấu hao Tài sản cố định là chế độ quản lý khấu hao Tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định 166 TC/QĐ/CSTC, kết hợp với chế độ tài chính của ngành và kỳ hạch toán của Công ty là tháng. Việc trích khấu hao vẫn trên cơ sở tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi không trích khấu hao.
Hiện nay Công ty tính khấu hao dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm,từ đó tính ra số tiền khấu hao hàng tháng, hàng quý để tính vào CPSX chung của từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay ở Công ty có nhiều loại tài sản cố định trong đó thiết bị máy móc chiếm vị trí chủ yếu. Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo công thức :
Số tiền khấu hao
trong 1 tháng
==
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao
12 tháng
Nguyên giá TSCĐ ở Công ty (máy đảo Bentonite Italia) là : 9.985.867 với tỷ lệ trích khấu hao là 09%/1 năm.
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao
đ Số tiền khấu hao = -------------------------------------------
12 tháng
9.985.867 x 9% 798.869,36
= -------------------------- = ----------------
12 12
= 74.894,0025đ
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 15. trích sổ khấu hao tscđ
Quý IV/2002
ĐVT : đồngVN
TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ KH
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao quý
1
Phương tiện vận tải
946.860.000
11%
104.154.600
26.038.650
1. Xe tải
162.560.000
2. Xe ôtô
112.275.385
2
Nhà cửa
2.639.960.000
6%
158.397.600
39.599.400
1. Nhà làm việc
630.900.000
2. Nhà xưởng
3
Máy móc thiết bị
1.350.200.000
8%
108.016.000
27.004.000
1. Máy cẩu
2. Máy trộn Bentonite
9.985.867
4
TSCĐ chờ thanh lý
157.687.000
Cộng
5.094.698.000
370.568.200
92.642.050
b. Kế toán chi phí sử dụng máy
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay có sự đóng góp của máy móc thiết bị thi công để giúp các công trình giảm bớt được chi phí lao động trực tiếp (thủ công) nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng của công trình xây dựng. Hiện nay ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp số máy móc thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến được trang bị còn ít, đa số máy móc thiết bị của Công ty đều đã cũ, hệ số hao mòn cao. Tuy vậy, Công ty vẫn có đủ các loại máy móc để phục vụ thi công công trình . Cuối mỗi tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy. Số liệu này được dùng để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy (biểu 12).
Kế toán thực hiện việc phân bổ như sau :
* Tổng sản lượng thực hiện trong tháng 10/2002 là : 1.696.968.000đ
Trong đó :
- Sản lượng CT Khoan A4: 579.168.000đ
- Sản lượng CT NM xi măng Lào : 207.000.000đ
- Sản lượng CT làng QT Thăng Long : 910.800.000đ
* Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy Quý IV/2002 theo số liệu cụ thể như sau :
CPSX chung cần phân bổ cho công trình thứ i
==
Tổng chi phí cần phân bổ
--------------------------------------
Tổng sản lượng thực hiện các công trình
=´
Sản lượng
thực hiện của công trình i
- Phân bổ CP nhiên liệu cho máy thi công là : 21.296.160đ.
21.296.160
+ CT Khoan A4: --------------- x 579.168.000 = 7 268 289,32
1.696.968.000
21.296.160
+ CT NM xi măng Lào = ------------------- x 207.000.000= 2 597 753,83
1.696.968.000
21.296.160
+ CT làng QT Thăng Long = ---------------- x 910.800.000 =11 430 116,85
1.696.968.000
---------------------------
S = 21.296.160
- Phân bổ CP KHTSCĐ tháng 11/2001
57.747.700
+ CT Khoan A4 = -------------- x 579.168.000 = 19.709.046đ
1.696.968.000
57.747.700
+ CT NM xi măng Lào = ------------------- x 207.000.000 = 7.044.195đ
1.696.968.000
57.747.700
+CT làng QT Thăng Long = --------------------- x 910.800.000 =30.494.459đ
1.696.968.000
Tổng cộng : 57.247.700đ
- Phân bổ chi phí nhân công sử dụng máy .Cụ thể đã tập hợp được số tiền lương phải trả là : 20.534.400
+ Tiền lương :
20.534.400
* CT Khoan A4 = ------------------- x 579.168.000
1.696.968.000
= 7.008.304đ
20.534.400
* CT NM xi măng Lào = -------------------- x 207.000.000
1.696.968.000
= 2.504.833đ
20.534.400
* CT làng QT Thăng Long = -------------------- x 910.800.000
1.696.968.000
= 91.021.263đ
+ Bảo hiểm : Số tiền BH = Tổng tiền lương x 19%
= 20.534.400đ x 19% = 3.901.536đ
Trong đó : - CT Khoan A4 : 7.008.304 x 19% = 1.331.578đ
- CT NM xi măng Lào : 2.504.263 x 19% = 475.918đ
- CT làng QT Thăng Long : 11.021.263đx19% = 2.094.040đ
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 17. bảng phân bổ chi phí sử dụng máy
quý iV/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên công trình
Tiêu thức phân bổ
(sản lượng thực hiện)
Số tiền phân bổ
1
CT Khoan A4
579.168.000
35.317.217,32
2
CT NM xi măng Lào
207.000.000
129.622.699,83
3
CT làng QT Thăng Long
910.800.000
55.539.878,85
Cộng
1.696.968.000
103.479.796,00
c. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí về dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại...Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tập hợp các hoá đơn, chứng từ, hoá đơn GTGT về tiền điện, nước, tiền điện thoại theo từng tháng của các công trình để tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện trong tháng.
Trước khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài để tính vào giá thành sản phẩm xây dựng thì phần VAT tiền hoá đơn GTGT của các loại dịch vụ mua ngoài, được tách riêng và được thanh toán vào TK 133, phần còn lại mới tập hợp và hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 627(6277)
Có TK 111
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 18. trích bảng chi tiết chi phí sản xuất
quý IV/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên công trình
Cộng
TK 621
TK 622
TK627
1
CT Khoan A4
117.678.000
69.010.303,3
37.870.516,03
224.558.819,3
2
CT NM xi măng Lào
120.710.000
33.396.484,53
13.512.755,62
167.619.240,2
3
CT làng QT Thăng Long
196.949.000
93.544.287,80
59.453.124,35
339.946.412,2
Cộng
435.337.000
195.961.075,80
110.773.396
742.071.471,8
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 19. trích nhật ký chung.
Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
ĐVT:đồng
Chứng từ
Nội dung
TK
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số
Ngày
05
10
13
06
07
04
08
11
02
12
03
14
10/10
06/10
07/10
12/10
06/10
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
28/12
Xuất VL cho CT khoan A4
Xuất VL cho CT Nhà máy xi măng Lào
Xuất VL cho CT Làng quốc tế Thăng Long
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM phục vụ cho CT khoan A4
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Hương phụcvụ cho CT nhà máy xi măng Lào
Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT khoan A4
Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT nhà máy xi măng Lào
Phân bổ tiền lương cho công nhân của CT làng quốc rế Thăng Long
Công Trình khoan A4 trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
CT nhà máy xi măng Lào Trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
CT làng quốc tế Thăng Long trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT.
Phân bổ lương gián tiếp vào các CT
621
152
621
152
621
152
621
152
621
111
621
111
622
334
622
334
622
338
622
338
622
338
627
334
117.218.000
119.430.000
119.949.000
460.000
1.280.000
59.748.360
29.281.404
81.458.640
9.261.934,03
4.115.080,53
12.095.647,80
20.534.400
117.218.000
119.430.000
119.949.000
460.000
1.280.000
59.748.360
29.281.404
81.458.640
9.261.934,03
4.115.080,53
12.095.647,80
20.534.400
2.3. tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp
2.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty Thi công cơ giới xây lắp :
2.3.1.1. Đối tượng tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp là các công trình, hạng mục công trình trong quý.
2.3.2.2. Phương pháp tính giá thành :
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng.Tuỳ theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây dựng phù hợp với đối tượng đó. Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là công trình, hạng mục công trình mà phương thức thanh toán là công trình, hạng mục công trình bàn giao thì Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tổng hợp chi phí.
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp
TT
Tên công trình
Giá trị dự toán khối lượng XDDD đầu quý
Giá trị KLXD thực hiện trong quý
Giá trị dự toán KLXD hoàn thành bàn giao
Giá trị dự toán KL XDDD cuối quý
1
CT Khoan A4
300.600.470
579.168.000
613.068.470
266.700.000
2
CT NM xi măng Lào
101.760.100
207.000.000
298.360.100
10.400.000
3
CT làng QT Thăng Long
600.450.790
910.800.000
1.205.750.790
305.500.000
Cộng
1.002.811.360
1.696.968.000
2.117.179.360
582.600.000
Để xác định chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối tháng của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán Công ty Thi công cơ giới xây lắp sử dụng công thức :
CP thực tế của khối lượng XDDD cuối kỳ
CP thực tế của SP XDDD đầu kỳ
+
CP trực tiếp của SPXD phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng
dở dang
cuối kỳ
=
Giá dự toán của giai đoạn XD hoàn thành bàn giao
trong kỳ
+
Giá trị dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
x
Ta tính chi phí thực tế của sản phẩm xây dựng dở dang cuối quý cho 3 công trình như sau :
+ Công trình Khoan A4
CPTT của sản phẩm XDDD
cuối quý
=
288.430.000 + 224.558.819,3
------------------------------------- x 266.700.000
613.068.470 + 266.700.000
=
512.988.891,3
-------------------- x 266.700.000 = 155.511.504,2
879.768.470
+ Công trình Nhà máy xi măng Lào
CPTT của sản phẩm XDDD
cuối quý
=
80.700.000 + 167.619.240,2
------------------------------------- x 10.400.000
298.360.100 + 10.400.000
=
248.319.240,2
------------------- x 10.400.000 = 8.364.163.952
308.760.100
+ Công trình làng Quốc tế Thăng Long
Chi phí trực tiếp của sản phẩm XDDD
Cuối quý
=
700.102.000 + 339.946.412,2
------------------------------------- x 305.500.000
1.205.750.790 + 305.500.000
=
1.040.048.412,2
-------------------- x 305.500.000 = 210.246.235,7
1.511.250.790
chương 3
Một số kiến nghị và phương pháp hoàn thiện
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
3.I. Nhận xét chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty thi công cơ giới xây lắp.
Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp lớn lên và phát triển trong cơ chế thị trường, chứng tỏ Công ty có một số bề dày kinh nghiệm xây dựng vững mạnh về năng lực cùng các mặt.
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất xây dựng. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Cụ thể Công ty đã quản lý lao động tốt và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tích cực, có hình thức khen thưởng kịp thời.
Công ty đã quản lý tốt vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tích cực cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất và từ đó sẽ giúp cho hạ được giá thành sản phẩm xây dựng.
Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty (từ ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổnghợp đến lập báo cáo tài chính) đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán có khoa học, hợp lý. Phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán ban hành. Vận dụng hình thức tổ chức này đảm bảo sự thống nhất tập trung đối với công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo cho lãnh đạo Công ty thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng cụ thể, dễ hiểu, dễ kiểm tra để phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất của Công ty. Nhằm giúp cho việc phân tích và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới. Nên đòi hỏi Công ty phải xây dựng, tổ chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ nhằm làm giảm bớt được chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lãi cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những thành tích đạt được Công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn khi áp dụng chế độ hạch toán kế toán mới, nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do vậy qua thời gian thực tập tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp, em cũng mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp trong điều kiện hiện nay.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí Thi công cơ giới xây lắp sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty
Công ty vận dụng hình thức "Nhật ký chung" thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán, nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh, kịp thời, chính xác., phù hợp với xu hướng hoạt động trong nền kinh tế hiện nay. Do địa bàn hoạt động sản xuất rộng cho nên việc kiểm tra giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Vì thế, Công ty cần phân cấp hệ thống kế toán tới từng tổ , đội để tránh ùn tắc công việc tại phòng kế toán, giúp nhân viên kế toán giảm bớt khối lượng công việc để đạt dược hiệu quả làm việc cao hơn.
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu :
Chứng từ ban đầu là số liệu rất quan trọng trong công tác kế toán. Vì các chứng từ ban đầu được ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó chính là cơ sở, là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép vào các sổ kế toán. Đồng thời tính chất đúng đắn hợp lý và hợp pháp của chứng từ ban đầu quyết định đến tính chất chính xác và hợp lý của các phương pháp kế toán tiếp theo.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản. Do Công ty lại thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên hàng ngày. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng công trình lên phòng kế toán công ty thường bị chậm, việc kiểm tra định mức xuất dùng vật liệu bị hạn chế. Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay nhu cầu xây dựng các công trình tăng lên không ngừng. Do đó nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thị trường cũng được tăng lên theo mùa, trong khi đó giá cả vật liệu luôn luôn biến động, nên vật liệu cung cấp cho thi công xây dựng theo phương thức dựa trên tiến độ thi công, trên kế hoạch cung ứng vật liệu cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Đa số vật tư mua về đều được xuất dùng ngay, tránh mua dự trữ vì có thể giá cả vật liệu lên xuống thất thường nhằm tránh gây ứ đọng vốn.
Hiện nay Công ty sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công xây dựng là "Phiếu xuất kho". Việc sử dụng phiếu xuất kho ở Công ty đã đảm bảo được tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đồng thời đảm bảo lập chứng từ kịp thời cho mỗi lần xuất kho.
Nhưng trong điều kiện sản xuất hiện nay của Công ty là vật liệu dùng thường xuyên trong khi đó địa bàn hoạt động sản xuất của Công ty lại tương đối rộng và thi công nhiều công trình, hạng mục công trình. Do vậy việc sử dụng phiếu xuất kho như hiện nay sẽ làm cho khối lượng ghi chép ban đầu tăng nhiều, hao phí nhiều mẫu biểu. Hơn thế nữa trong điều kiện ghi chép chứng từ ban đầu không tập trung, người lập biểu lại ở rải rác do đó Công ty rất khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu phân loại và tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng.
Theo chế độ kế toán qui định chứng từ kế toán ban đầu để hạch toán việc xuất kho vật liệu ngoài biểu mẫu "PXK" (mẫu số 02-VT) còn có "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT). Việc sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức "có những ưu điểm sau"
- Nó tạo điều kiện cho việc cấp phát vật liệu cho sản xuất thi công xây dựng.
- Nó kiểm tra được lượng vật tư tiêu hao định mức
- Góp phần thực hiện kế hoạch sản xuất.
Mặt khác sử dụng mẫu biểu này sẽ đảm bảo chứng từ ban đầu phát sinh ít hơn, giúp đơn giản hơn thủ tục xử lý chứng từ, tăng cường được chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán, nhằm hạn chế được một số tiêu cực trong quản lý vật tư.
Do vậy Công ty có thể khắc phục được những khó khăn hạn chế khi sử dụng "PXK" bằng cách sử dụng "Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức". Việc ghi chép và sử dụng mẫu biểu này đã được qui định và giải thích rõ trong chế độ ghi chép ban đầu.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp.
3.2.2.1. Kiến nghị về nội dung kinh tế của chi phí
Trong thực tế phần tập hợp chi phí sản xuất Công ty đã tính gộp cả chi phí nhân công của bộ phận quản lý đội (Ban chỉ huy đội) vào chi phí nhân công trực tiếp của tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Mà theo chế độ kế toán mới phần chi phí nhân công của bộ phận quản lý đội phải tập hợp vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" thì mới phản ánh đúng thực chất các khoản mục cấu thành nên chi phí xây dựng.
Cụ thể theo số liệu của luận văn (lấy số liệu thực tế của Công ty) nên bóc tách như sau :
Nếu giả sử lương của nhân viên quản lý đội sản xuất trong công ty chiếm khoảng 5% của quỹ lương của công nhân sản xuất đội. Với giả thiết này sau khi trừ đi lương chính của nhâncông sử dụng máy ta sẽ tính được lương chính của nhân viên quản lý đội sản xuất.
Theo số liệu quý 4 năm 2002 đã tập hợp ở bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội của Công ty ta sẽ tính được như sau :
Lương chính của công nhân sản xuất : 170.488.404đ
Lương của công nhân sử dụng máy : 20.534.400đ
Ta sẽ có số liệu lương chính của nhân viên quản lý đội sản xuất là
(170.488.404- 20.534.400) * 5% = 7.497.700đ
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội sản xuất sẽ là (BHXH, BHYT, KPCĐ).
7.497.700 x 19% = 1.424.563đ
Tổng lương của nhân viên quản lý đội sản xuất sẽ là:
7.497.700 + 1.424.563 = 8.922.263đ
Phần tổng lương của nhân viên quản lý đội sẽ được kế toán tập hợp vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" theo từng kỳ hạch toán.
3.2.2.2. Kiến nghị về chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay ở công ty thi công cơ giới xây lắp hạch toán chi phí sử dụng máy vào chi phí sản xuất chung như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Để tạo điều kiện thuân tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì công ty nên hạch toán chi phí sử dụng máy theo các khoản mục sau:
+ Nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
+ Nhân công trực tiếp cho người điều khiển máy thi công
+ Khấu hao máy khi sử dụng thi công
Công ty nên hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy tách ra khỏi chi phí sản xuất chung. Theo đúng chế độ kế toán mới quy định thì chi phí sử dụng máy được tập hợp vào tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy".
Sau khi tập hợp chi phí sử dụng máy vào sổ chi tiết phí sử dụng máy thi công cuối tháng, cuối quý, kế toán phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng.
Tập hợp chi phí theo ca máy hợp đồng, cụ thể như sau:
Chi phí sử dụng máy = Đơn giá 1 ca máy X Số ca máy hợp đồng cho phân bổ cho một công trình i
Trong đó: đơn giá 1 ca máy hợp đồng được tính theo công thức:
Chi phí thực tế của loại máy thi công
Đơn giá 1 ca máy = ----------------------------------------------------------
Số ca máy hợp đồng trong kỳ của loại máy thi công
Căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sử dụng máy, kế toán ghi vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy theo mẫu sau:
TT
Loại máy thi công
Tổng số chi phí phân bổ
Số ca máy hoạt động
Công trình A
Công trình B
Công trình…
Số ca
CPM
Số ca
CPM
Số ca
CPM
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 22. bảng phân bổ chi phí sử dụng máy
quý iV/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên công trình
Tiêu thức phân bổ
(sản lượng thực hiện)
Số tiền phân bổ
1
CT Khoan A4
579.168.000
35.317.217,32
2
CT NM xi măng Lào
207.000.000
129.622.699,83
3
CT làng QT Thăng Long
910.800.000
55.539.878,85
Cộng
1.696.968.000
103.479.796,00
Hiện nay, tại Công ty việc phân bổ chi phí khấu hao không phù hợp với thực tế, việc phân bổ chưa chuẩn và chưa đồng nhất, cụ thể: Số máy hoạt động thực tế và chi phí máy tính vào giá thành có sự khác nhau. Số máy móc tại Công ty thì nhiều nhưng số được sử dụng thì rất ít, chính vì thế Công ty cần tăng cường việc sử dụng xe(máy) giúp cho việc quản lý một cách tốt hơn về xe (máy) và nâng cao hiệu suất sử dụng xe (máy) nhằm đáp ứng đúng việc trích khấu hao theo đăng ký 1062.
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang.
Việc đánh giá phẩm xây dựng dở dang chính xác có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tính giá phẩm xây dựng. Giá thành của phẩm xây dựng có được tính đúng hay không là do việc xác định đúng được sản phẩm xây dựng dở dangcuối kỳ. Trong khi đó phẩm xây dựng thường có thời gian thi công dài, giá trị lớn, khối lượng cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công tác xây dựng được xác định theo giai đoạn quy ước giữa hai bên (A và B). Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng xây dựng hoàn thành.
Đặc điểm của ngành xây dựng là như vậy, đồng thời để phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá phẩm xây dựng của công ty là vào thời điểm cuối quý. Việc xác định chính xác, đầy đủ, đúng chi phí khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thông qua giá trị xây dựng dở dang theo dự toán. Nhưng giá trị dự toán của khối lượng xây dựng là ước tính, không thực tế, không chính xác. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến việc xác định chi phí xây dựng dở dang cuối kỳ không có căn cứ, không chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính giá trị sản phẩm xây dựng không chính xác và việc xác định kết quả hợp đồng sản xuất, kinh doanh chưa đúng.
Theo em, để khác phục vấn đề này, Công ty cần tiến hành vào cuối quý để kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang, kế toán tính giá trị của khối lượng xây dựng dở dang theo mẫu sau:
SốTT
Diễn giải
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá dự toán
Thành tiền
Ghi
chú
VL
NC
MTC
VL
NC
MTC
Cộng
Giám sát A
Thủ trưởng A
Thủ trưởng B
KTB
Biểu23 : Tính giá trị của khối lượng xây dựng dở dang
Công trình : Nhà máy xi măng Lào
Tên đơn vị : Đội xây lắp 1 - Tổ nề
Tháng 11/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên sản phẩm
(công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xây tường tầng 2
m2
73
33.120
2.417.760
2
Trát tường tầng 1
m2
210
4.800
1.008.000
3
Đổ bêtông lanh tô
m3
100
64.400
6.440.000
4
Lát nền nhà
m2
270
3.900
1.053.000
10.918.760
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất là đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình. đồng thời xuất phát từ yêu cầu quản lý nên công ty áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp để tinhs giá sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao.
Như vậy, là hợp lý khoa học. Ngoài ra, theo dõi chi phí sản xuất công trình và hạng mục công trình phù hợp với yêu cầu của cán bộ kế toán mới, phù hợp với quan điểm mới về giá sản phẩm xây dựng của công ty chỉ bao gồm những yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc xác định như trên là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Thực tế đặt ra cho ta thấy, Ngoài việc thi công các công trình mới, công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng nâng cấp cải tạo, mở rộng quy mô các công trình, hạng mục công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường là ngắn, khối lượng và giá trị xây dựng không lớn, nên bên chủ đầu tư (bên A) thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ khối lượng xây dựng theo hợp đồng đã ký.
Mặt khác, công trình, hạng mục công trình xây dựng có thời gian thi công và kéo dài, nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn.
Để đảm bảo việc theo dõi chi phí sản xuất và tính trị giá sản phẩm xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp chế độ hiện hành, công ty sử dụng "Số giá thành công trình hạng mục công trình xây lắp".
Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán tại Công ty (phòng kế toán) giúp cho cán bộ , công nhân viên phòng kế toán tính toán một cách chính xác và có hiệu quả . Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán đã giúp đỡ rất nhiều và có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động kế toán tại Công ty.
Chính vì vậy, Công ty cần trang bị thêm một số trang thiết bị hiện đại hơn nữa nhằm nâng cao quy trình hoạt động của Công ty và của cán bộ công nhân.
Khi công trình hạng mục công trình thi công thì mỗi công trình hạng mục công trình được mở một sổ chi tiết. Hàng quý, hàng năm căn cứ vào số liệu trên các bảng phân bổ, bảng tính chi phí để ghi vào từng cột phù hợp. Ngoài ra, trên sổ tổng giá trị công trình, hạng mục công trình còn phản ánh phần tổng giá trị công trình, hạng mục công trình (hoặc tổng giá trị đấu thầu, giá giao thầu) để có thể so sánh với chi phí tổng giá trị thực tế công trình phát sinh (qua đó trong thời gian thi công, công trình đã phát hiện những yếu tố xem xét công trình, hạng mục công trình thi công có đảm bảo hiệu quả hay không; nếu chi phí sản xuất, tổng trị giá sản phẩm vượt dự toán (giá đấu thầu) thì doanh nghiệp cần kiểm tra để đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, hoặc phải làm thủ tục bổ sung hợp đồng với bên A nếu khối lượng thi công vượt dự toán.Căn cứ sổ chi tiết tổng sản phẩm công trình, hạng mục công trình để tính toán.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình
TT
CPSX
Công trình
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Chi phí SXC
Cộng
1
Công trình khoan A4
117.218.000
69.010.303,3
37.870.516,03
224.558.891,3
2
Công trình Nhà máy xi măng Lào
120.710.000
33.396.484,53
13.512.755,62
167.619.240,2
3
Công trình Làng quốc tế Thăng Long
196.949.000
93.544.287,80
59.453.124,35
339.946.412,1
Cộng
435.337.000
195.961.075,60
110.773.396
742.071.471,6
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong quý để phẩn bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho các công trình theo chi phí nguyên vật liệu và nhân công.
Cách phân bổ lấy tổng số tiền kế hoạch trong quý chia cho tổng số chi phí nguyên vật liệu và nhân công của từng công trình.
Theo cách phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định này, công trình nào có nhiều chi phí nguyên vật liệu và nhân công phải chịu chi phí khấu hao tài sản cố định nhiều.
Kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây dựng phải luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây dựng làm cho giá thành thực sự là chỉ tiêu tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất sử dụng lãng phí (hay tiết kiệm) trong quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và phát huy cao độ vai trò của công tác quản lý, công tác kế toán giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng và độ bền của công trình là một vấn đề khách quan và cấp bách nhất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, của các bác, các chị trong Phòng Kế toán và các Phòng Ban khác của Công ty. Cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Thi công Cơ giới Xây lắp".
Trong Luận văn này tôi cũng mạnh dạn đóng góp một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty.
Do trình độ kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn trong Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để tôi có điều kiện bổ sung và nâng cao thêm trình độ kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong học tập và công tác sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, sự nhiệt tình chỉ bảo của các cô, các chị trong phòng kế toán ở Công ty thi công cơ giới xây lắp và TS. Lê Quang Bính đã giúp đỡ tôi hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính
(Trường ĐH Tài chính kế toán Hà Nội)
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán Hà Nội
3. Kế toán doanh nghiệp - Kinh tế thị trường
(PTS. Nguyễn Văn Công - NXB Thống kê)
4. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
(TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính 2002)
5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT
(NXB Tài chính 2002 - Chủ biên Nguyễn Văn Công)
6. Chế độ kế toán mới
7. Hướng dẫn thực hành kế toán các đơn vị xây lắp.
8. Tạp chí kế toán, kiểm toán năm 2001, 2002, 2003.
9. Các tài liệu của Công Ty Thi công cơ giới xây lắp.
10. Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng 2
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng tại Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 2
1.1.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.2. hạch toán chi phí sản xuất 7
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 7
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây dựng 7
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14
1.3. tính giá sản phẩm dở dang 17
1.3.1. Tính giá sản phẩm dở dang 17
1.4. Tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng 18
1.4.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 18
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18
Chương 2: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty thi công cơ giới xây lắp 21
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty 22
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 25
2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 29
2.2.1. Công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm 29
2.2.2 Đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành 29
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất 30
2.3. tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 49
2.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng của Công ty Thi công cơ giới xây lắp 49
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 49
Chương 3: Một số kiến nghị và phương pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thi công cơ giới xây lắp Hà Nội 52
3.I. Nhận xét chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công thi công cơ giới xây lắp 52
3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 53
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu 53
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Thi công cơ giới xây lắp 54
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang 57
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 58
Kết luận 61
Danh mục tài liệu tham khảo 62
Biểu 1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
TK 152,331….
TK 621
TK 154
Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí
TK 632,155
NVL trực tiếp
Kết chuyển
TK 623
giá thành
Công nhân sử dụng Kết chuyển chi phí
công trình
máy thi công sử dụng máy thi công
hoàn thành
bàn giao
TK 334
TK622
cho
Tiền lương
Công nhân TT
chủ đầu tư
phải trả
xây lắp Kết chuyển chi phí
hay chờ
Nhân viên
Nhân công trực tiếp
tiêu thụ
phân xưởng
TK214,338,111,142,335…..
TK 627
Chi phí SXC khác
Tập hợp Phân bổ hoặc
chi phí SXC Kết chuyển CPSXC
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng Kế toán
Biểu 3. Bảng tổng hợp xuất vật liệu xây dựng
Số : Ghi Có TK 152
Quý IV/2002 ĐVT : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Xuất cho sản xuất công trình
Tổng cộng
Số
Ngày
CT Khoan A4
CT Nhà máy xi măng Lào
CT làng Quốc tế Thăng Long
05
10/10
Xuất vật liệu cho đồng chí Hưng
621
117.218.000
117.218.000
10
06/10
Xuất vật liệu cho đồng chí Nam
621
119.430.000
119.430.000
13
07/10
Xuất vật liệu cho đồng chí Hương
621
196.949.000
196.949.000
Tổng cộng
117.218.000
119.430.000
196.949.000
433.597.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật liệu trong tháng kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 621 : 433.597.000 đồng
Có TK 152 : 433.597.000 đồng
Nếu nguyên vật liệu mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng... như đá, cát, sỏi, vôi... kế toán căn cứ vào các chứng từ để lập bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho.
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng Kế toán
Biểu 4. Bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho
Tháng10/2002
Ghi Có TK 621
ĐVT : đồng
Chứng từ
Nội dung
TK
Xuất cho sản xuất công trình
Tổng cộng
Số
Ngày
đối ứng
CT Khoan A4
CT Nhà máy xi măng Lào
CT làng Quốc tế Thăng Long
12/10
Mua mũ nhựa + ủng của Công ty trang bị BHLĐ và DVTM
111
460.000
460.000
06/10
Mua máy bơm nước của Công ty TNHH Hải Hương
111
1.280.000
1.280.000
Tổng cộng
460.000
1.280.000
0
1.740.000
Căn cứ vào bảng kê vật liệu sử dụng không qua kho kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 621 : 1.740.000 đồng
Có TK 111 : 1.740.000 đồng
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 9. Bảng tổng hợp tiền lương quý IV/2002
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334
Cộng
Lương thực tế
Phụ cấp
Các khoản ạ
TK 622
170.488.404
170.488.404
CT Khoan A4
(59.748.360)
(59.748.360)
CT nhà máy xi măng Lào
(29.281.404)
(29.281.404)
CT làng quốc tế Thăng Long
(81.458.640)
(81.458.640)
TK 627
20.534.400
20.534.400
TK 642
94.175.096
94.175.096
Cộng
285.197.900
285.197.900
Đơn vị: đồng
Định khoản :
Nợ TK 622 : 170.488.404đ
Có TK 334 : 170.488.404đ
Theo dõi chí phí tính giá thành từng công trình tính chính xác phân bổ lãi lỗ cho từng công trình, lãi phát huy, lỗ tìm biện pháp khắc phục.
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 10. Bảng tổng hợp trích nộp bhxh + bhyt Quý IV/2002
ĐVT : đồng
TT
Tên công trình
Quỹ lương cơ bản
BHXH (15%)
BHYT (2%)
Tiền
BHXH-BHYT
Gián tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
1
CT Khoan A4
6.577.088
40.875.711
986.563,2
6.131.356,65
131.541,76
817.514,22
8.066.975,83
2
CT Nhà máy xi măng Lào
4.050.668
16.710.817
607.600,2
2.506.622,55
81.013,36
334.216,34
3.529.452,45
3
CT làng quốc tế Thăng Long
8.690.024
52.877.476
1.303.503,6
7.931.621,40
173.800,48
1.057.549,52
10.466.475
Cộng
19.317.780
110.464.044
2.897.667
16.569.600,6
386.355,6
2.209.280,08
22.062.903,28
Định khoản :
Nợ TK 622 : 22.062.903,28đ
Có TK 338 : 22.062.903,28đ
TK 338.3 : 19.467.267,60đ
TK 338.4 : 2.595.635,68đ
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 11. Bảng tổng hợp trích nộp bhxh + bhyt QUý IV/2002
Đơn vị : đồng
TT
Tên công trình
Quỹ lương thực trả
Kinh phí CĐ (2%)
Tổng
Gián tiếp
Trực tiếp
Gián tiếp
Trực tiếp
1
CT Khoan A4
7.687.088
52.061.272
153.741,76
1.041.225,44
1.194.967,20
2
CT Nhà máy xi măng Lào
4.845.668
24.435.736
96.913,36
488.714,72
585.628,08
3
CT Làng quốc tế Thăng Long
11.290.024
70.168.616
225.800,48
1.403.372,32
1.629.172,80
Cộng
23.822.780
146.665.624
476.455,6
2.933.312,48
3.409.768,08
Định khoản :
Nợ TK 622 : 3.409.768,08đ
Có TK 338 (338.2) : 3.409.768,08đ
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 12. Bảng phân bố tiền lương và bhxh
Tháng Năm 2002
(ĐVT : đồng)
TT
Ghi Có
Ghi Nợ các TK
các TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Tiền lương
Các khoản phụ cấp
Cộng có TK334
TK 338.2
TK338.3
TK338.4
Cộng có TK338
TK 622
170.488.404
170.488.404
3.409.768,08
19.467.267,6
2.595.635,68
25.472.671,36
195.961.075,36
1
CT Khoan A4
59.748.360
59.748.360
1.194.967,20
7.117.919,85
949.055,98
9.261.943,03
69.010.303,03
2
CT Nhà máy xi măng Lào
29.281.404
29.281.404
585.628,08
3.114.222,75
415.229,70
4.115.080,53
33.396.494,53
3
CT Làng QT Thăng Long.
81.458.640
81.458.640
1.629.172,80
9.235.125
1.231.350
12.095.647,80
93.554.287,80
TK 627
CP sử dụng máy
20.534.400
20.534.400
410.688,00
3.080.160
410.668
3.901.536
24.435.936
TK 642
94.175.096
94.175.096
1.883.501,92
14.126.264,4
1.883.501,92
17.893.268,24
112.068.364,24
Cộng
285.197.900
285.197.900
5.703.958,00
36.673.692
4.889.825,6
47.267.475,6
332.465.375,6
Định khoản :
Nợ TK 622 : 195.961.075,36đ
Có TK 334 : 170.488.404đ
Có TK 338 : 25.472.671,36đ
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH dùng để ghi vào Sổ Nhật ký chung.
Biểu 14: Sổ chi tiết - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2002
Công trình: - Khoan A4
- Nhà máy xi măng Lào
- Làng quốc tế Thăng Long
Chứng từ
Diễn giải
Tỏng số tiền
Ghi Nợ TK 622, Ghi Có các TK khác
Số
Ngày
TK 334
TK 338.2
TK 338.3
TK 338.4
04
08
11
02
12
03
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Phân bổ cho công nhân CT Khoan A4
Phân bổ cho công nhân CT Nhà máy xi măng Lào
Phân bổ cho công nhân CT Làng quốc tế Thăng Long
CT khoan A4 trích KPCĐ, BHXH, BHYT
CT Nhà máy xi măng Lào trích trích KPCĐ, BHXH, BHYT
CT Làng quốc tế Thăng Long trích trích KPCĐ, BHXH, BHYT
59.748.360
29.281.404
81.458.640
9.261.943,03
4.115.080,53
12.0950647,80
59.748.360
29.281.404
81.458.640
1.194.967,20
585.628,08
1.629.172,80
7.117.919,85
3.114.222,75
9.235.125
949.055,98
415.229,70
1.231.350
Cộng
195.961.075,36
170.488.404
3.409.768,08
19.467.267,6
2.595.635,68
công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
Biểu 16. bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ quý IV/2002
ĐVT : đồng
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
TK 642
TK641
TK142
TK335
KH
NG
KH
CT1
Ct2
S công trình
I
Số KH trích quý trước
II
Số KH tăng trong quý
III
Số KH giảm trong quý
IV
Số khấu hao trích quỹ này
5.094.698.000
92.642.050
57.747.700
37.894.350
Máy móc thiết bị
8%
1.350.200.000
27.004.000
23.099.080
Nhà cửa vật kiến trúc
6%
2.639.960.000
39.599.400
34.648.620
Phương tiện vận tải
11%
964.860.000
26.038.650
TSCĐ chờ thanh lý
157.687.000
Kế toán khấu hao tài sản có định thực hiện việc tính toán trên bảng phân bổ khấu hao tài sản có định, bảng phân bổ số 3 (biểu 10)
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản có định kế toán lấy số liệu ghi vào bảng kê số 4.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 627 : 57.747.700
Có TK 214 : 57.747.700
Công ty thi công cơ giới xây lắp
Phòng kế toán
biểu 20: BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY DựNG
quý IV/2002
(ĐVT : đồng)
TT
Tên công trình
CP DD đầu kỳ
CP phát sinh trong kỳ
CP DD cuối kỳ
Giá thành thực tế SP xây dựng
Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng
1
CT Khoan A4
288.430.000
224.558.819,3
155.511.504,2
497.437.665,1
613.068.470
2
CT nhà máy xi măng Lào
80.700.000
167.619.240,2
8.364.163.952
239.955.076,2
298.360.100
3
CT làng quốc tế Thăng Long
700.102.000
339.946.412,2
210.246.235,7
829.802.176,5
1.205.750.790
Cộng
1.069.232.000
732.124.471,7
8.729924691,9
1.567.194.917,8
2.117.179.360
Biểu 21: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tên xe (máy)
Công suất:
Nước SX: Tháng năm
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Khoản mục chi phí
Cộng
Số
Ngày
TK 623.1
TK 623..2
TK 623.4
23
18
01
15/11
17/11
20/11
CT Khoan A4
CT Nhà máy xi măng Lào
CT Làng quốc Thăng Long
8.339.882
2.980.751
93.115.303
7.268.289,32
2.597.753,83
11.430.116,85
19.709.046
7.044.195
30.494.459
35.317.217,32
12.622.699,83
135.039.877,85
Cộng
104.435.936
21.296.160
57.242.700
182.979.796
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Bộ (Sở)............................
DN ..................................
Sổ trị giá công trình, Hạng mục công trình xây lắp
Tháng........ năm..........
Tên công trình, hạng mục công trình
Địa điển xây dựng............................
Ban hành QĐ số 1864/1998/QĐ/BK
Ngày 16/12/1998 của
Bộ Xây dựng
Phần I: Chi phí sản xuất và giá thành thực tế
Chứng từ
Diễn giải
Chi phí xây lắp trực tiếp
Chi phí BH
Chi phí
quản lý DN
Tổng trị giá toàn bộ sản phẩm xây lắp
S
N
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
SX Chung
Cộng tổng trị giá SXSP xây lắp
1
2
3
4
5
6
7
8 = 4+5+6+7
9
10
11=8+9+10
Cộng số phát sinh trong kỳ
Chí phí xây lắp DD cuối kỳ
Tổng trị giá sản phẩm kỳ này
Luỹ kế tổng trị giá sản phẩm từ đầu năm đến cuối kỳ này
Luỹ kế tổng trị giá sản phẩm từ khởi công đến cuối kỳ này
Phần II : Giá trị dự toán
Chứng từ
Diễn giải
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Chi phí chung
Lãi định mức
Cộng
S
N
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp thi công kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao trong kỳ
Luỹ kế giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từ đầu năm đến cuối kỳ
Luỹ kế tổng dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từ khởi công đến cuối kỳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37055.doc