Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần than Cao Sơn em đã hoàn thành luận văn với đề tài là “Tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần than Cao Sơn”.
Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là khâu cơ bản giúp cho công việc điều hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác than nếu tổ chức tốt công tác hạch toán này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tiến độ khai thác than, chất lượng than khai thác, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và cuối cùng là vấn đề khối lượng than tiêu thụ cao nhất đồng thời mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã được thầy cô giáo của trường đại học Mỏ_Địa chất trang bị sau 5 năm học tại trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Duy Lạc cùng các phòng ban chức năng ở Công ty cổ phần than Cao Sơn đã tạo điều kiện giúp cho chuyên đề của em được hoàn thành.
Song do trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để em vận dụng tốt hơn nữa những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
137 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần than Cao Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38
- Bảng phân bổ số 2: dùng cho TK 152, 153
- Bảng phân số 3: dùng cho TK 214
* Sổ kế toán chi tiết: sử dụng 5 loại sổ sau:
- Sổ chi tiết số 1: dùng theo dõi chi tiết tiền vay
- Sổ chi tiết số 2: dùng theo dõi chi tiết thanh toán với người bán
- Sổ chi tiết số 3: theo dõi chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết số 4: theo dõi chi tiết thanh toán với khách hàng
- Sổ chi tiết số 5: theo dõi chi tiết tài sản cố định.
* Sổ cái: Công ty theo dõi tất cả các tài khoản mà Công ty đang áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nkCT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ số: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
Sổ chi tiết số 1,2,3,4,5,6
Bảng kê số: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Hệ thống tài khoản kế toán
Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài chính ban hành .
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/1 đến ngày 31/12 cùng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng là “đồng Việt Nam”.
3.4.2. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty than Cao Sơn.
1. Quy trình tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm và tình hình thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, nghành trong doanh nghiệp
a. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty than Cao Sơn chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí.
*) Chi phí nguyên nhiên vật liệu: Được chia thành
- Nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các loại vật liệu nổ như thuốc mìn, kíp mìn, các loại sắt thép kim loại dùng trong quá trình công nghệ và kỹ thuật, mũi khoan, nước dung dịch khoan, dầu mỡ bôi trơn máy móc thiết bị, các chi tiết phụ tùng dùng cho sửa chữa thay thế, công cụ dụng cụ …
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu
- Động lực: Điện năng
*) Chi phí nhân công:
- Tiền lương
- Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế
- ăn ca: Tiền ăn giữa ca của công nhân
*) Khấu hao tài sản cố định : Nhà xưởng, máy móc thiết bị khai thác, vận chuyển, sàng tuyển và các tài sản dùng trong quản lý.
*) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm tiền thuê xe chở công nhân đi làm, trung đại tu thiết bị, giám định sản phẩm, sửa chữa tài sản, sửa chữa đường mỏ, khoan thăm dò cắm mốc, vẽ bản đồ khai thác,và hiện nay do yêu cầu của sản xuất mà công ty có thuê thêm các thiết bị khai thác như máy xúc,một số xe tải chở than và đất dá…
*) Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tiền thuê đất, thuế môn bài, thuế tài nguyên, các khoản lệ phí, các khoản chi cho công tác đào tạo, chi sách báo tài liệu, chi cho công tác an ninh, chi cước phí đàm thoại, hội nghị khách hàng, tìm hiểu thị trường…
Mặt khác để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí, chi phí sản xuất lại được chia thành 3 khoản mục chi phí :
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… phục vụ cho việc sản xuất khai thác than.
*) Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
*) Chi phí sản xuất chung : Bao gồm
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tiền ăn ca của công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng.
- Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và dùng cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước, vé xe
- Chi phí khác bằng tiền
* Công tác quản lý chi phí sản xuất:
Công tác quản lý chi phí sản xuất là công tác rất được chú trọng trong doanh nghiệp vì thực chất của quản lý chi phí trong doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty quản lý chi phí theo định mức tiêu hao, biểu hiện rõ nhất là chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất khai thác than. Công ty đã xây dựng hệ thống định mức chi phí cho các công trường phân xưởng.
Ví dụ: Định mức tiêu hao nhiên liệu cho máy xúc PC400 dung tích gầu 1,6m3 là 27 lít dầu/100m3 đất đá, 20 lít dầu/100 Tấn than.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng công đoạn sản xuất trên cơ sở đơn giá lương sản phẩm quy định cụ thể cho từng nội dung công việc. Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên tài khoản 627 cho từng công đoạn sản xuất.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần than Cao Sơn
Công ty cổ phần than Cao Sơn là doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ than, quá trình sản xuất pháp sinh rất nhiều loại chi phí, các loại nguyên vật liệu, CCDC đa dạng nhiều công đoạn sản xuất, và có nhiều chi phí phát sinh bất thường… Vì thế việc tập hợp chi phí gặp rất nhiều khó khăn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Cao Sơn.
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành được đúng đắn kịp thời.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải xem xét đến đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ của công nghiệp khai thác than, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công đoạn sản xuất. Chi phí phát sinh tại công đoạn nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào công đoạn đó.
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo công đoạn được vào các bảng phân bổ để tiến hành tính giá thành sản xuất than.
Các chi phí là chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
4. Trình tự tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất.
Quá trình hạch toán chi phí và giá thành của công ty cổ phần than Cao Sơn được hạch toán theo trình tự sau:
a, Kế toán tập hợp chi phí :
- Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo công đoạn là các đối tượng: khoan, nổ mìn, xúc bốc, vận chuyển, sàng tuyển… Sau đó được tổng hợp lại trong báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
- Việc tập hợp chi phí căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng kê tại phân xưởng, đội sản xuất theo từng yếu tố chi phí bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Với các chi phí cần phân bổ chịu chi phí thì phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất chính.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) :
Để theo dõi khoản chi phí NVLTT, kế toán dùng tài khoản 621 ²chi phí NVLTT², tài khoản này mở chi tiết cho từng công đoạn, theo tài khoản cấp 2 :
1. Công đoạn khoan
2. Công đoạn nổ mìn
3. Công đoạn xúc
4. Công đoạn sàng
5. Công đoạn băng tải
Công đoạn máng ga
Công đoạn vận tải
Do đặc điểm của công nghệ khai khoáng là không có nguyên vật liệu chính, mà chỉ có nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Vì vậy vật liệu phụ được coi là vật liệu chủ yếu. Trong giá thành sản phẩm như: mũi khoan, răng gầu, cáp thép và thuốc nổ mìn….
Doanh nghiệp sử dụng 2 loại giá (Hạch toán và thực tế) để phản ánh nguyên vật liệu.
Giá thực tế
=
Giá mua ghi
+
Chi phí thu mua
Nguyên vật liệu
Trên hoá đơn
Vận chuyển bốc dỡ
Tổng giá thực tế NVL + Tổng giá thực tế NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Tổng giá hạch toán NVL + Tổng giá hạch NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Chi phí NVL = NVL xuất dùng trong kỳ * Hệ số giá
theo giá hạch toán
Trong kỳ diễn ra rất nhiều việc nhập, xuất nguyên, nhiên vật liệu để phục vụ cho việc khai thác than hoặc có nguyên vật liệu xuất dùng, dùng không hết nhập lại kho. Vì vậy kế toán NVL căn cứ vào các chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất) NVL vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ nguyên vật liệu cho từng đối tượng sản xuất công đoạn sản xuất (chi tiết được trình bầy ở bộ phận kế toán vật tư).
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ):
Để theo dõi chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 622 " CPNVLTT ". Tài khoản này được mở chi tiết như TK 621.
- Phương pháp tính lương :
Công ty cổ phần than Cao Sơn xây dựng quy chế trả lương cho đơn vị sản xuất cụ thể :
Đối với đơn vị sản xuất chính, Công ty áp dụng hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm .
Quỹ lương = Số lượng * Đơn giá
đơn vị sản xuất sản phẩm thực hiện kết cấu
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm xác định sản lượng thực hiện của từng đơn vị sản xuất, Bộ phận kế toán tiền lương xác định và duyệt lương tháng cho từng đơn vị theo chế độ quy định.
Trong đó với các nhân viên chia lương được thực hiện cho từng tổ đội sản xuất căn cứ và bảng chấm công. Kế toán kiểm tra và lập bảng thanh toán lương theo tháng và theo mẫu quy định.
Vé ăn hàng tháng của cán bộ công nhân viên được tính cả vào lương cho họ.
Đối với bộ phận trực tiếp hoặc phụ trợ Công ty áp dụng trả lương khoán theo sản phẩm.
Các khoản trích theo lương :
Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành ( 19% ) tính trên quỹ lương cơ bản
Quỹ lương = Số LĐ bình quân + Hệ số cấp bậc + Mức lương
cơ bản trong danh sách bình quân tối thiểu
Ngoài ra, từ các phiếu nghỉ BHYT của CBCNV để xác định số ngày nghỉ do ốm đau, tai nạn, thai sản theo chế độ, kế toán căn cứ để lập, để tính bảng thanh toán BHXH cho họ.
Tổng hợp từ bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Kế toán dùng TK627 " CPSXC " để phản ánh.
Tài khoản này mở chi tiết như TK 621, TK 622
Chi phí sản xuất chung bao gồm :
Chi phí nhân viên phân xưởng : Số liệu căn cứ vào" bảng phân bổ số 1".
Chi phí vật liệu, nhiên liệu: Số liệu căn cứ và "bảng phân bổ vật liệu, nhiên liệu.
Khấu hao TSCĐ :
. Phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như : Máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,
. Thực tế các khoản mục chi phí về bảo quản, bảo dưỡng và các chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …Những khoản này được hạch toán vào các khoản mục chi phí sản xuất chung rồi kết chuyển sang chi phí kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
. Riêng chi phí sửa chữa lớn được tính vào giá thành sản phẩm hàng tháng theo dự toán sửa chữa lớn của cả năm đã định ( theo quy định của nghành khai thác than ) để đảm bảo cho giá thành than không bị đột biến khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh.
. Trích khấu hao cơ bản được thực hiện theo quyết định số 206.
Số liệu được tính vào phân bổ khấu hao của Công ty được thể hiện qua bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
h Chi phí dịch vụ mua ngoài :
. Căn cứ hoá đơn của người bán về các khoản mục như: điện nước, điện thoại, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, và các dịch vụ khác … Kế toán tài chính tập hợp vào chi phí sản xuất chung để chuyển sang bộ phận kế toán tổng hợp. Loại chi phí này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm .
. Số liệu được phản ánh qua nhật ký chứng số 5 (TK 331 – phải trả người bán ).
hChi phí khác bằng tiền :
. Căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt ( phiếu chi ), giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ khác…, kế toán tài chính tập hợp lập các nhật ký chứng từ liên quan như : số 1, số 10 để chuyển sang phòng kế toán tổng hợp.
. Loại chi phí này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
- Số phát sinh trong kỳ được phản ánh qua nhật ký chứng từ số 01 ( TK 111- Tiền mặt ) và bảng kê số 06 ( TK 335 – Chi phí phải trả ).
h Cuối tháng toàn bộ chi sản xuất chung được tập hợp kết chuyển để tính giá thành.
b. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm :
- Căn cứ vào các bảng kê, bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ có liên quan đã lập, bộ phận kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuả toàn Công ty vào bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo công đoạn sản xuất ) bao gồm tập hợp chi phí NVLTT, tập hợp chi phí NCTT, tập hợp chi phí SXC.
- Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4 sau khi khoá sổ cuối tháng được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 ( tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp ).
- Dựa theo cách tính chi phí sản phẩm dở dang đã nêu ở mục trên. Kế toán tổng hợp lập bảng tập hợp chi phí sản phẩm dở dang chi tiết cho từng công đoạn, đồng thời kế toán tổng hợp mở sổ cái các tài khoản (TK 621, TK 622, TK 627, TK 154) để theo dõi.
- Căn cứ vào chứng từ liên quan, các bảng kê, kế toán tổng hợp lập bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo yếu tố chi phí.
3.4.3. Tình hình công tác hạch toán chi phí và giá thành Công ty cổ phần than Cao Sơn vào năm 2007.
- Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công đoạn sản xuất:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6211: Sản xuất chính
TK 62111: Công đoạn khoan
TK 62112: Công đoạn nổ mìn
TK 62113: Công đoạn xúc
TK 62114: Công đoạn sàng
TK 62115: Công đoạn băng tải
TK 62116: Công đoạn máng ga
TK 62117: Công đoạn vận tải
TK 6218: Sản xuất dịch vụ khác
Các TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627- Chi phí sản xuất chung, cũng được mở chi tiết tương tự
- Các bảng phân bổ số 1, 2, 3, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
*) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của công nghiệp khai thác than không có vật liệu chính chỉ có vật liệu phụ và nhiên liệu vì vậy vật liệu phụ là vật liệu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế
=
Giá mua ghi
+
Chi phí thu mua
Nguyên vật liệu
Trên hoá đơn
Vận chuyển bốc dỡ
Công ty sử dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để tính giá xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Theo phương pháp này,tính đơn giá xuất kho của nguyên vật liệu đúng bằng đơn giá nhập với giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất trước.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621, TK152 và một số tài khoản khác.
Trong kỳ diễn ra rất nhiều việc nhập xuất nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất, những nguyên vật liệu dùng không hết được nhập lại kho. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các chứng từ liên quan: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản xác định nguyên vật liệu đã sử dụng để vào các sổ theo dõi chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Theo yêu cầu sản xuất thủ tục xuất kho được hoàn tất khi đã có đủ các thủ tục, chữ ký của các bộ phận liên quan. Phiếu xuất kho (Bảng 3 -1) được lập thành 3 liên: 01 liên giao cho đơn vị lĩnh vật tư, 01 liên lưu tại nơi lập phiếu (phòng vật tư), 01 liên giao cho thủ kho.
Bảng 3-1
Tập đoàn CN than- KS Việt Nam
Mã số: 02-VT
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 9 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Đ/c Nguyễn Hoàng Anh - PXVT 1
Số 32A
Lý do xuất kho: Phục vụ vận chuyển than
Nợ: TK621
Xuất tại kho: Anh Thái
Có: TK1522
STT
Tên, nhãn hiệu,
Mã
ĐVT
Số lượng
Đơn
Thành
quy cách
số
Yêu
Thực
giá
tiền
cầu
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dầu ga doan
Lít
5.500
3.500
8.600
30.100.000
Cộng tiền hàng
30.100.000
Số tiền bằng chữ: (Ba mươi triệu, một trăm năm mươi ngàn đồng )
Thủ trưởng đơn vị
PTrách cung tiêu
KTTrưởng
Thủ kho
Người nhận
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ từ các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho các công trường phân xưởng, cuối tháng kế toán vật liệu tập hợp phân loại chứng từ và lập bảng phân bổ nguyên nhiên vật liệu ( bảng 3-2) cho từng công đoạn sản xuất.
Nguyên vật liệu của Công ty cổ phần than Cao Sơn được chia 3 loại:
_ Nguyên liệu, vật liệu: được hạch toán trên TK 152.1
_ Nhiên liệu: được hạch toán trên TK 152.2
_ Động lực: được tính là chi phí mua ngoài và nó được hạch toán trên TK 331 và sau đó được kết chuyển sang TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Nên trên bảng kê số 3 và bảng phân bổ nguyên vật liệu chi xuất hiện TK 152.1 và TK 152.2
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 9 năm 2007
bảng 3-3
STT
TK ghi nợ /có
Tài khoản 152
TK153
TK 1521
TK 1522
Cộng
I
TK 621:CPNVLTT
6.012.218.900
2.842.535.983
8.854.754.883
1
TK6211:CPVL cho SX chính
5.845.162.410
2.763.967.688
8.609.130.098
Công đoạn khoan
1.597.400.480
761.624.873
2.359.025.353
Công đoạn nổ mìn
1.400.128.300
182.284.762
1.582.413.062
Công đoạn xúc
976.137.569
310.624.315
1.286.761.884
Công đoạn sàng
407.923.703
418.105.506
826.029.209
Công đoạn băng tải
282.931.783
66.795.618
349.727.401
Công đoạn mán ga
310.751.482
35.000.000
345.751.482
Công đoạn vận tải
869.889.093
989.532.614
1.859.421.707
B
Phục vụ và phụ trợ
167.056.490
78.568.295
245.624.785
II
TK627- Chi phí SXC
1.142.378.500
758.120.597
1.900.499.097
6.053648
Công đoạn khoan
14.562.705
57.612.189
72.147.894
1.002.218
Công đoạn nổ mìn
77.311.885
12.340.251
89.652.136
379.520
Công đoạn xúc
68.067.800
97.999.114
166.066.914
761.882
Công đoạn sàng
38.356.851
82.271.860
120.628.711
582.083
Công đoạn băng tải
46.283.791
43.182.913
89.466.704
102.884
Công đoạn mán ga
30.175.059
38.095.051
68.270.110
99.340
Công đoạn vận tải
269.105.437
253.793.458
522.898.985
2.235.730
SX dịch vụ khác
598.514.972
172.825.761
771.340.733
889.991
III
Tk 641- Phân xưởng Cảng
35.373.800
37.912.780
73.286.580
2.815.715
IV
TK- 642
29.297.935
39.583.440
68.881.375
1.001.648
Cộng
7.219.269.135
3.678.152.800
10.897.421.935
9.871.011
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621: 8.854.754.883
Có TK 152: 8.854.754.883
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621) kế toán ghi vào bảng kê số 4 phần I - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Bảng 3-4).
Bảng 3-4
Tập đoàn CN than- KSản Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Bảng kê số 4
Tháng 9 năm 2007
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo công đoạn sản xuất
Phần I: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TT
Ghi nợ TK
Ghi nợ TK621 ghi có các TK
Cộng nợ TK621
Ghi có TK
TK152.1
TK152.2
Tổng số
6.012.218.900
2.842.535.983
8.854.754.883
1
Khoan
1.597.400.480
761.624.873
2.359.025.353
2
Nổ mìn
1.400.128.300
182.284.762
1.582.413.062
3
Xúc
976.137.569
310.624.315
1.286.761.884
4
Sàng
407.923.703
418.105.506
825.029.209
5
Băng tải
282.931.783
66.795.618
349.727.401
6
Máng ga
310.751.482
35.000.000
345.751.482
7
Vận tải
869.889.093
989.532.614
1.859.421.707
8
Phục vụ và phù trợ
167.056.190
78.586.295
245.624.785
Người lập biểu Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế Toán Trưởng
Số liệu từ dòng tổng số của phần I bảng kê số 4 được ghi vào cột TK ghi có (TK1521, 1522) dòng ghi nợ TK 621 của Nhật ký chứng từ số 7 (Bảng3-18) phần I- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển vào TK154, kế toán ghi: Nợ TK 154: 8.854.754.883
Có TK 621: 8.854.754.883
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 phần I dòng ghi nợ TK 621 cột cộng và cột ghi có TK 621 dòng cộng, kế toán ghi vào sổ cái TK 621_Bảng 3-5:
Bảng 3-5
Tập đoàn CN than- KS Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
(Trích) sổ cái
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Ghi có các TK đối ứng
với nợ TK này
Tháng…..
Tháng 9
Tháng…..
Cộng
152.1
……….
6.012.218.900
……….
……….
152.2
………..
2.842.535.983
………..
………..
153
………..
………..
………..
Cộng nợ
…………
8.854.754.883
…………
…………
Cộng có
8.854.754.883
Số dư nợ
Số dư có
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế toán ghi sổ
KT trưởng
*) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, TK 334 và TK 338.
Phương pháp tính lương: Công ty cổ phần than Cao Sơn xây dựng quy chế trả lương cho từng đơn vị sản xuất.
- Đối với các đơn vị sản xuất chính, Công ty áp dụng hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm.
Quỹ lương đơn vị
=
Số lượng sản phẩm
x
Đơn giá
sản xuất trực tiếp
thực hiện
kết cấu
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm, xác nhận sản lượng thực hiện của từng đơn vị sản xuất, phòng kế toán tiền lương xác định và duyệt lương tháng cho từng đơn vị theo chế độ quy định. Trong đó đối với cá nhân, việc chia lương được thực hiện từ công trường, phân xưởng căn cứ vào bảng chấm công của nhân viên kinh tế tại công trường phân xưởng.
Ví dụ: Tính lương cho đồng chí Hùng tại phân xưởng khai thác I
Bảng 3-6
Đơn vị: PX Khai thác I
Tổ sản xuất: Tổ số 1
Bảng tính lương
Tháng 9 năm 2007
TT
Nội dung công việc
Bố trí lao động
Sản phẩm
Tiền lương
thực hiện
Đơn giá
Thành tiền
1
Bốc xúc đất đá
Đ/c Trần Huy Trọng
276 m3
385
106.260
….
…………….
……..
……….
……..
…….
Cộng
1. 781.780
Quản đốc duyệt lương: (Một triệu, bảy trăm tám mốt nghìn, bảy trăm tám mươi đồng)
Cán bộ kinh tế
Tổ trưởng sản xuất
Ca trưởng
Quản đốc
Hàng ngày căn cứ vào bảng nguyên thuỷ chia lương nhân viên kinh tế của tổ sản xuất từng công trường vào bảng châm công, cuối tháng chuyển cho phòng kế toán thống kê. Kế toán lập bảng thanh toán lương của các phòng ban, phân xưởng sản xuất.
Đối với bộ phận sản xuất dịch vụ, phụ trợ khác Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm.
Phương pháp tính các khoản trích theo lương: Công ty thực hiện việc trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành (19%) BHXH, BHYT tính trên quỹ lương cơ bản, KPCĐ tính trên quỹ lương thực tế.
Quỹ lương
=
Số LĐ bình quân
x
Hệ số cấp
x
Mức lương
Cơ bản
Trong danh sách
bậc BQuân
tối thiểu
Ngoài ra từ các phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, tai nạn, thai sản theo chế độ, kế toán căn cứ để lập bảng thanh toán bảo hiểm cho họ.
Tổng hợp từ bảng thanh toán lương và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương_ Bảng 3-10:
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Tháng 9 năm 2007
Bảng 3-7
Đối tượng được PBổ
SHTK
TK ghi có
TT
(theo công đoạn)
ghi nợ
TK334
TK 338
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng TK338
I
Chi phí NCTT
622
3.624.545.642
72.490.912
74.652.695
10.495.458
157.639.065
1
Khoan
6221
895.832.563
17.910.651
16.352.085
2.180.278
36.443.014
2
Nổ mìn
62211
239.984.892
4.799.698
8.225.415
1.096.722
14.121.835
3
Xúc
62212
578.986.298
11.579.726
11.311.724
1.508.230
24.399.680
4
Sàng
62213
360.088.473
7.201.769
7.644.255
1.019.234
15.865.258
5
Băng tải
62214
298.276.500
5.965.530
9.152.400
1.220.320
16.338.250
6
Máng ga
270.471.320
5.409.426
5.992.746
1.340.798
12.742.970
7
Vận tải
62216
583.085.374
11.661.707
9.987.030
1.330.404
22.970.141
8
Phụ trợ khác
62217
398.120.222
7.962.404
8.996.040
799.472
14.757.916
II
Chi phí SXC
5.327.789.900
102.845.721
89.656.899
11.954.005
204.456.625
1
Khoan
6228
1.056.163.000
21.123.260
39.606.113
5.280.815
66.010.188
2
Nổ mìn
627
270.630.661
5.412.613
10.148.650
1.353.153
1.6914.416
3
Xúc
6271
909.095.649
18.181.913
34.091.087
4.545.478
56.818.478
4
Sàng
62711
553.608.000
11.072.160
20.760.300
2.768.040
34.600.500
5
Băng tải
62712
202.251.500
4.045.030
7.584.431
1.011.258
12.640.719
6
Máng ga
62713
198.052.680
3.961.053
7.428.833
990.263
12.380.149
7
Vận tải
62714
856.649.000
17.312.980
32.461.838
4.328.245
54.103.063
8
Phụ trợ khác
62716
1.272.339.410
21.736.712
40.756.335
5.434.178
67.927.226
III
CP bán hàng
641
301.062.701
6.021.254
4.789.350
638.580
11.449.184
IV
CPQLDN
642
1.235.898.461
24.717.969
18.189.090
2.425.212
45.332.271
Cộng
10.489.296.704
206.075.856
187.288.034
25.513.255
418.877.145
Căn cứ vào bảng phân bổ số tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi:
Nợ TK 622: 3.624.545.642
Nợ TK 622: 157.639.065
Có TK 334: 3.624.545.642
Có TK 338: 157.639.065
Số liệu từ phần I - Chi phí nhân công trực tiếp của bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi vào bảng kê số 4 phần II: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Bảng 3- 11:
Tập đoàn CN than- KS Việt Nam
Bảng 3-8
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Bảng kê số 4
Tháng 9 năm 2007
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo công đoạn sản xuất
Phần II: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TT
Ghi nợ TK622 ghi có các TK
Cộng nợ TK622
Ghi có TK
TK 334
TK 338
Tổng số
3.624.545.642
157.639.065
3.782.184.707
1
Khoan
895.532.563
36.443.014
931.975.577
2
Nổ mìn
239.984.892
14.121.835
254.106.727
3
Xúc
578.986.298
24.399.680
603.385.978
4
Sàng
360.088.473
15.865.258
375.953.732
5
Băng tải
298.276.500
16.338.250
314.614.750
6
Máng ga
270.471.320
12.742.970
283.214.290
7
Vận tải
583.085.374
22.970.141
606.055.515
8
SXDV khác
398.120.222
14.757.916
412.878.138
Người lập biểu Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế toán trưởng
Số liệu từ dòng tổng số của bảng kê số 4 phần II được ghi vào nhật ký chứng từ số 7 phần I _Bảng 3-13 ) cột TK ghi có (TK334,338) dòng TK ghi nợ (TK622).
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào TK154, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 3.782.184.707
Có TK 622: 3.782.184.707
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 phần I dòng ghi nợ TK622 cột cộng và cột ghi có TK622 dòng cộng kế toán vào sổ cái TK622_Bảng 3-12:
Bảng 3-9
Tập đoàn CN than- KS Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
(Trích) sổ cái
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp
Ghi có các TK đối ứng
Tháng…..
Tháng 9
Tháng…..
Cộng
334
……….
3.624.545.642
……….
……….
335
………..
………..
………..
338
………..
157.639.065
………..
………..
Cộng nợ
…………
3.782.184.707
…………
…………
Cộng có
3.782.184.707
Số dư nợ
Số dư có
Ngày… tháng… năm …
Kế toán ghi sổ
KT trưởng
*) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Là toàn bộ tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Cách tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng dựa trên đơn giá lương nhân viên phân xưởng (ĐGL):
Hệ số lương x hệ số khuyến khích x 450.000 x 12 tháng
ĐGL
=
Sản lượng kế hoạch năm
Căn cứ vào sản lượng thực hiện hàng tháng (số tấn than sản xuất ), kế toán tính lương cho nhân viên phân xưởng
Lương nhân viên phân xưởng = ĐGL x Sản lượng thực hiện tháng + Phụ cấp
BHXH, BH y tế và KPCDD cũng được trích theo tỷ lệ 195 như đối với công nhân sản xuất. Số liệu về chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương_Bảng 3-8: phần II - Chi phí nhân viên phân xưởng.
Căn cứ bảng phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK 627: 5.327.789.900
Có TK 334: 5.327.789.900
Các TK trích BHXH, BHYT, KPC đối với công nhân viên ở phân xưởng được tập hợp và phản ánh:
Nợ TK 627.1: 204.456.625
Có TK 338: 204.456.625
Trên Cơ sở đó Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng được xác định theo công thức:
Chi phí nhân viên phân xưởng = Tiền lương nhân viên phân xưởng + Các khoản trích theo lương = 5.327.789.900+204.456.625=5.532.246.525 đồng
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Thủ tục xuất kho cũng được thực hiện như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu được tập hợp từ bảng phân bổ nguyên vật liệu Bảng 3-3 phần II - TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Căn cứ bảng phân bổ kế toán ghi :
Nợ TK 627 : 1.900.499.097
Có TK 152 : 1.900.499.097
+ Kế toán tập hợp chi phí CCDC: CCDC của Công ty bao gồm nhiều loại như: Quần áo bảo hộ, cáp cao su..., Tất cả các công cụ xuất dùng trong tháng của công ty được tính theo phương pháp phân bổ một lần.
Chứng từ hạch toán ban đầu kế toán khoản mục chi phí CCDC căn cứ vào chứng từ (phiếu) xuất kho của từng loại công cụ dụng cụ, căn cứ vào số tổng cộng trên bảng kê xuất vật tư và bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ. Kế toán xác định giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung của Công ty được tập hợp là: 6.053.648 đồng
Nợ TK 627: 6.053.648
Có TK 153: 6.053.64
+ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải… và các tài sản cố định dùng cho quản lý phân xưởng. Hiện nay Công ty cổ phần than Cao Sơn đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng được quy định trong nội dung quyết số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Mức trích khấu hao cho từng tài sản được tính như sau:
Mức khấu hao TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân năm
Số năm đăng ký trích khấu hao
Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ (số năm đăng ký trích khấu hao) của công ty được áp dụng theo khung thời gian sử dụng TSCĐ ban hành kèm theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC
Mức khấu hao TSCĐ
=
Mức KH TSCĐ bình quân năm
Bình quân tháng
12
Mức khấu hao TSCĐ
=
Mức KH TSCĐ bình quân tháng
Bình quân ngày
30
Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao
Phải trích
=
đã trích
+
Tăng
-
Giảm
Tháng này
Tháng trước
Trong tháng
Trong tháng
Định kỳ hàng năm Công ty lập kế hoạch đăng ký trích khấu hao trình Tập đoàn CN than -KS Việt Nam phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh_Bảng 3-13:
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 6274 và TK 214:
Bảng 3-10
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 9 năm 2007
TT
SHTK
Đối tượng sử dụng
Mức trích tháng 9
Cộng
1
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho PX
3.058.624.316
62741
Khoan
2.701.846.953
62742
Nổ mìn
802.535.840
62743
Xúc
62744
Sàng
518.861.373
62745
Băng tải
322.695.027
62746
Máng ga
268.301.929
62747
Vận tải
267.918.005
62748
Phục vụ phụ trợ
522.534.779
2
Phục vụ và phụ trợ
356.777.363
3
641
15.177.420
4
642
44.695.591
Cộng
3.118.497.327
Người lập biểu Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Kế toán trưởng
Trong tháng 9 năm 2007 chi phí khấu hao tài sản cố định tập hợp được là 3.058.624.316 đồng.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 6274: 3.058.624.316
Có TK 214: 3.058.624.316
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009: 3.058.624.318
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 (trên nhật ký chứng từ số 5), phần ghi nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản 627.8- chi phí dịch vụ mua ngoài) ghi có TK 331
Trong tháng 9 năm 2007 tổng chi phí dịch vụ mua ngoà Công ty cổ phần than Cao Sơn là 13.908.969.369 đồng. Trong đó chi phí vận tải thuê ngoài là: 950.760.000 đồng , đối tượng là Công ty cổ phần Vận tải và đưa đón thợ mỏ. Kế toán phản ánh ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627.8 950.760.000
Nợ TK 133.1 950.760.000
Có TK 331 1.046.520.000
Đồng thời Công ty mở sổ chi tiết TK như sau:
Tập đoàn công nghiệp - khoángsản Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
TK 331 - Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty cổ phần vận tải và đưa đón thợ mỏ
Tháng 9 năm 2007 Bảng 3-11
TT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số dư
Nợ
Có
1
Số dư đầu kỳ
160.876.000
2
Số phát sinh trong kỳ
627
950.760.000
133
95.760.000
112
78.749.661
3
Cộng phát sinh
78.749.661
1.046.520.000
4
Dư cuối kỳ
1.128.646.339
Ngoài ra trong tháng 9 năm 2007, căn cứ vào dự toán sửa chữa lớn đã được duyệt kế toán thực hiện việc trích trước chi phí chữa lớn tài sản cho từng công đoạn sản xuất. Đây là chi chi phí trong kế hoạch mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý lên được tính trước vào chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu phí nhằm đảm bảo cho giá thành hàng tháng không tăng đột biến và được coi là phần tạo nguồn để trang trải khi hoạt động thực tế phát sinh. Chi phí này được tập hợp vào tài khoản 627 và vào bảng kê số 6, đồng thời kế toán định khoản:
Nợ TK 627.8 620.000.000
Có TK 335 620.000.000
(Đồng thời Công ty mở sổ chi tiết tài khoản như sau)
Bảng 3-12
Công ty cổ phần than Cao Sơn
(Trích) Bảng kê số 6
Tập hợp: Chi phí phải trả (TK335)
Tháng 9 năm 2007
TT
Diễn giải
Ghi nợ
Tổng nợ
Ghi có TK335
Tổng có
TK335 ghi
TK335
ghi nợ các TK
TK335
có các TK
TK…..
TK 6277
……………..
3
Chi phí sửa chữa tài sản
620.000.000
…………….
Cộng
620.000.000
* Chi phí khác bằng tiền:
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi phí khác bằng tiền TK6278, TK111, TK112
Căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt (phiếu chi), giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng và các chứng từ khác kế toán tập hợp và lập các nhật ký chứng từ liên quan như: nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10.
Trong tháng 9 năm 2007, tại công ty phát sinh những khoản chi tiền mặt được vào nhật ký chứng từ số 1_ Bảng 3-13:
Bảng 3-13
Công ty cổ phần than Cao Sơn
(Trích) nhật ký chứng từ số 1
TK 111 - Tiền mặt
Tháng 9 năm 2007
SDĐT: 868.406.927
TT
Diễn giải
Ghi có TK111
Tổng có
ghi nợ các TK
TK111
TK…..
TK627.8
TK641
TK642
………
5
Từ ngày 16-24/3
21.225.347
………
10
Từ ngày 27-29/3
18.364.005
15
Từ ngày 29-30/3
16.764.521
Cộng
………
60.890.000
…….
SDCT:
Ngoài ra trong tháng 6 còn phát sinh khoản thuế tài nguyên phải nộp, thuế tài nguên nộp theo quy định và được ghi trên nhật ký chứng từ số 10 _ TK 333 “thuế và các khoản nộp ngân sách”, kế toán ghi:
Nợ TK 6278: 771.220.400
Có TK 333: 771.220.400
Các khoản bồi dưỡng độc hại được ghi trên nhật ký chứng từ số 10_ TK 138 “phải nộp phải thu khác”, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 76.920.000
Có TK 138: 76.920.000
Toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ được tập hợp vào bảng kê số 4 phần III - Tập hợp chi phí sản xuất chung_Bảng3-17:
Số liệu từ phẩn II TK627- CPSXC của bảng phân bổ nguyên vật liệu được ghi vào cột ghi nợ TK627 ghi có các TK1521, 1522 theo từng công đoạn sản xuất
Số liệu từ phần II - CPNVPX của bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi vào cột ghi nợ TK627 ghi có TK334, 338 theo từng công đoạn sản xuất.
Số liệu từ các nhật ký chứng từ và các bảng kê phản ánh chi phí dịch mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được ghi vào cột ghi nợ TK627 ghi có các tài khoản tương ứng theo công đoạn sản xuất. Đối với các khoản chi phí phát sinh đã được theo dõi chi tiết theo công đoạn thì được tập hợp trực tiếp theo từng công đoạn, đối với những khoản chi phí phát sinh chung cho được phân bổ cho các công đoạn theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất chính.
Từ bảng kê số 4 phần III dòng tổng số số liệu được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Bảng3-17) phần I dòng ghi nợ TK627, ghi có các tài khoản tương ứng.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK154: 26.014.173.016
Có TK 627: 26.014.173.016
Căn cứ vào các bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ kế toán ghi số liệu vào nhật ký chứng từ số 7 phần II - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí _ bảng 3-18:
Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 phần I dòng ghi nợ TK627 cột cộng và cột ghi có TK627 dòng cộng, kế toán vào sổ cái TK627_ Bảng 3-19:
Tập đoàn CN than -KS Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
(Trích) sổ cái
TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Bảng 3-15
Ghi có các TK đối ứng
Tháng…..
Tháng9
Tháng…..
Cộng
với nợ TK này
152
……….
1.900.499.097
………….
……….
153
6.053.648
214
3.058.624.316
335
620.000.000
334
5.327.789.900
338
204.456.625
331
13.908.969.369
333
771.220.400
111
60.890.000
138
76.920.000
112
78.749.661
Tổng PS Nợ
………..
26.014.173.016
………..
………..
Có
…………
26.014.173.016
…………
…………
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công đoạn sản xuất, vì vậy chi phí sản phẩm dở dang cũng được tập hợp tính cho từng công đoạn.
Theo báo cáo của các đội thống kê trên khai trường, kế toán xác định được tổng sản lượng của từng công đoạn từ đó tiến hành tính đơn giá cho sản lượng thực hiện được.
Ví dụ:
Chi phí tập hợp được ở Công đoạn khoan
Đơn Giá mét khoan
=
Sản lượng khoan sản xuất trong kỳ
Sau đó căn cứ vào sản lượng tồn (số mét khoan chưa nổ mìn theo báo cáo thống kê) kế toán tính giá trị sản phẩm dang cuối kỳ cho công đoạn khoan.
GTSPDDCKỳ CĐ khoan = Số mét khoan x ĐGiá mét khoan
CPCĐoạn khoan + CPCĐ nổ mìn - GTSPDDCKCĐ khoan
Đơn giá đất bắn tơi
=
Sản lượng đất nổ mìn
Căn cứ vào sản lượng tồn (khối lượng đất đá bắn tơi theo báo cáo thống kê) kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang cho công đoạn nổ mìn.
GTSPDDCĐ nổ mìn = Khối lượng đất đá bắn tơi x ĐGiá đất bắn tơi.
Các công đoạn tiếp theo giá trị sản phẩm dở dang cũng được tính toán tương tự. Tổng cộng giá trị sản phẩm dở dang các công đoạn ta được tổng chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ này chuyển sang kỳ kế tiếp.
Chi tiết chi phí sản phẩm dở dang theo công đoạn được tính trên Bảng 3-21:
Bảng 3-16
Tập đoàn CN than -KS Việt Nam
Công ty cổ phần than Cao Sơn
chi phí sản phẩm dở dang chi tiết theo công đoạn
Tháng 9 năm 2007
TT
Nội dung
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mét khoan sâu
Mét
430
81.560
35.070.800
2
Đất đá bắn tơi
M3
179.120
10.786
1.931.988.320
3
Đất bóc chuẩn bị sản xuất
M3
115.000
19.985
2.298.275.000
4
Than nguyên khai
Tấn
34.070
141.768
4.830.035.760
Cộng
9.095.369.880
Ta có sau khi tính tập hợp được chi phí phát sinh thì kết chuyển chi phí sang 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 phần ghi nợ TK154 ghi có TK621, TK622, TK627 và căn cứ vào bảng tính chi phí sản phẩm dở dang kế toán vào sổ cái TK154_ Bảng 3-2
Bảng 3-17
Tập đoàn CN than KS Việt Nam
C.ty cổphần than Cao Sơn
(Trích) sổ cái
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Ghi có các TK đối ứng
với nợ TK này
Tháng .......
Tháng 9
Tháng…..
Cộng
621
...................
8.854.754.883
……….
………..
622
3.782.184.707
627
26.014.173.016
Tổng PS Nợ
38.651.173.016
………..
………..
Có
………..
…………
SDCT Nợ
9.095.369.880
………..
Có
Ngày…… tháng…… năm …..
Kế toán ghi sổ
KT trưởng
* Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Căn cứ vào các bảng phân bổ, các sổ chi tiết có liên quan kế toán lập bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
Bảng kê số 4 dùng để tập hợp số phát sinh có của các TK 152, 153, 214, 331, 338..., đối ứng với nợ cácTK621, 622, 627 và được tập hợp cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm dịch vụ.
Tất cả các chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm dù được tập hởp ở TK nào thì cuối cùng cũng được tập hợp vào TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất vào TK 154 của Công ty cổ phần than Cao Sơn được tiến hành như sau:
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 - xuất vật liệu cho từng đối tượng kế toán ghi:
Nợ TK 621 8.854.754.883
Nợ TK 627 1.900.499.097
Có TK 152 10.755.253.980
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1cho từng đối tượng kế toán ghi:
Nợ TK 622 3.624.545.642
Nợ Tk 627 5.327.789.900
Có TK 334 8.952.335.542
Từ những số liệu trên kế toán tập hợp vào bảng kê số 4, sau đó toàn bộ chi phí sẽ được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7, gồm 2 phần:
+ Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
+ Phần II: Tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố
Thể hiện qua 2 bảng sau:
3.3.4. Giá thành sản phẩm hoàn thành
Đối tượng tính giá thành của Công ty gồm 2 loại: than nguyên khai, than sạch
Kỳ tình giá thành: kỳ tình giá thàn của Công ty cổ phần than Cao sơn là tháng
Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tổng cộng chi phí
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách công chi phí sản xuất của các bộ phận, các giai đoạn sản xuất tạo nên sản phẩm
Z = Z1 + Z2 + Z3 +...Zn
Tại Công ty cổ phần than Cao sơn giá thành than thương phẩm được xác định:
Giá thành công xưởng than sạch = Giá thành than nguyên khai + chi phí sàng tuyển than
Trong đó:
Giá thành than nguyên khai + giá thành đất đá + Giá thành TNK bóc vỉa
Giá thành đất = Giá thành đất đá bắn tơi chưa xúc + Giá thành bốc xúc đất + Giá thành vận chuyển đất đá.
Giá thành than nguyên khai bóc vỉa = Giá thành băng tải + Giá thành máng ga + Giá thành xúc than + Giá thành vận chuyển than.
Căn cứ vào chứng từ nhật ký số 7 phần II - tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố và bảng chi tiết chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán lập bảng giá thành sản phẩm hoàn thành theo yếu tố chi phí.
3.5. Nhận xét về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần than Cao Sơn.
a. Ưu điểm.
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập chung vừa ohân tán là phù hợp với đặc điểm , quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được sự thống nhất đối với bộ máy quản lý tại Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty bố trí là phù hợp, phân công công việc rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung.
Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty như đã nêu là hợp lý và đầy đủ nên việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty rất thuận lợi và rõ ràng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như vậy là hợp lý, tạo điều kiện cho bộ phận kế toán có thể tập hợp chi phí dễ dàng và tạo điều kiện cho bộ phận kế toán có thể tâph hợp chi phí dễ dạng và tạo điều kiện thuận lợi để tính giá thành sảnphẩm.
Việc xác định chi phí cho sản phẩm dở dạng cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp là hoàn tàn phù hợp, bởi vì chi phí nguyên liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng chi phí. Lựa chọn phương pháp này sẽ tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng hơn.
Những ưu điểm về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tính giá thành một cách thuận lợi, chính xác và nhanh chóng. Tuy nhiên công tác tâph hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty vẫn còn có nhược điểm.
b. Nhược điểm.
Về hạch toán giá của nguyên vật liệu xuất kho dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này tuy tính giá thực tế của nguyên vật liệu nhưng do đăc điểm của Công ty là khai thác và chế biến than, nguyên vật liệu rất đa dạng về chủng loại và lớn về khối lượng, viêc tính như vậy là rất phức tạp.
Và lương nghỉ phép của công nhân không được hạch toán vào chi phí trong tháng mà vào cuối năm như thế sẽ không phản ánh đúng được chi phí và giá thành sản phẩm …
Vì thế tôi đưa ra một số ý kiên nhằm hoàn thiện Công tác kế toán của Công ty than Cao Sơn. Các ý kiến này giúp cho Công tác của Công ty than Cao Sơn ngày càng hoàn thiện phù hợp với tình hình sản xuất cũng như sự phát triển của Công ty.
c. Kiến nghị
* Đối với việc tính khấu hao.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều). Có thể thấy nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không phản ánh chính xác sự hao mòn tài sản và không hạn chế ảnh hưởng của hao moàn vô hình. Mặt khác, khả năng hoạt động của máy móc thiết bị sẽ giảm dần theo thời gian nên việc xác định khấu hao như nhau giữa các năm là không chính xác.
Do đó, Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng. Hai phương pháp khấu hao này sẽ giúp hạn chế các tác động của hao mòn vô hình, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư sản xuất.
Đối với nhóm tài sản phục vụ gián tiếp cho sản xuất như: nhà cửa, vật kiến trúc... áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo cách thức Công ty đang làm.
Đối với nhóm tài sản cố định trực tiếp sản xuất như: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hoặc phương pháp khấu hao theo sản lượng.
* Đối với việc trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiện nay số lượng công nhân của công ty rất lớn, việc nghỉ phép của cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất lại diễn ra không đồng đều giữa các tháng trong năm, thường tập trung vào các dịp lễ, hội, mùa hè nóng bức. Nhưng kế toán chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Vì vậy vào những tháng công nhân nghỉ phép nhiều toàn bộ tiền lương công nhân nghỉ phép được hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ là cho giá thành sản phẩm trong kỳ không được phản ánh chính xác.
* Xác định mức chi phí sản xuất ở công suất bình thường của máy móc thiết bị
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
+ Đối với chi phí NVL trực tiếp, chi ohí nhân công trực tiếp trên mức công suất bình thường:
Nợ TK 154: Chi phí nhân công trực tiếp, sản xuất chung ở mức bình thường
Nợ TK 632: Chênh lệch chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp thực tế phát sinh với chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp ở công suất bình thường.
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Đối với sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí sản xuất chung chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra tháp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Công ty phải xác định được mức chi phí sản xuất chung cố định ở công suất bình thường của máy móc thiết bị để phân bổ chi phí cho chính xác.
Chi phí sản xuất chung cố định là những khoản chi phí sản xuất chung không biến đổi khi mức độ sản phẩm thay đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định tại Công ty cổ phần than Cao Sơn bao gồm: Chi phí liên quan đến quản lý phân xưởng như lương nhân viên công xưởng, chi phí sửa chữa phân xưởng...
Kế toán phản ánh chi phí sản xuất chung cố định theo định khoản sau:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm theo mức công suất bình thường
Nợ TK 632: Phần chi phí sản xuất chung cố định do mức sản xuất thực tế nhỏ hơn mức công suất bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung cố định
Muốn vậy Công ty phải xác định rõ các yếu tố thuộc nội dung chi phí sản xuất chung cố định và mức công suất bình thường để xác định chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào giá thành sản phẩm và không được phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán.
Kết luận
Công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần than Cao Sơn tương đối hoàn thiện, quá trình hạch toán rất rõ ràng, đơn giản. Tuy còn một số nhược điểm nhỏ.
Ưu điểm:
_ Hệ thống sổ sách rất rõ ràng chi tiết.
_ Tài khoản sử dụng chi tiết theo công đoạn là rất phù hợp tình hình sản xuất của Công ty, thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
_ Công ty cổ phần than Cao Sơn có đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ tương đối cao, phân công công việc hợp lý.
Nhược điểm:
- Về hạch toán giá của nguyên vật liệu xuất kho dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này tuy tính giá thực tế của nguyên vật liệu nhưng do đặc điểm của Công ty là khai thác và chế biến than, nguyên vật liệu rất đa dạng về chủng loại và lớn về khối lượng, việc tính như vậy là rất phức tạp.
Kết luận chung
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần than Cao Sơn em đã hoàn thành luận văn với đề tài là “Tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần than Cao Sơn”.
Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là khâu cơ bản giúp cho công việc điều hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác than nếu tổ chức tốt công tác hạch toán này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tiến độ khai thác than, chất lượng than khai thác, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và cuối cùng là vấn đề khối lượng than tiêu thụ cao nhất đồng thời mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã được thầy cô giáo của trường đại học Mỏ_Địa chất trang bị sau 5 năm học tại trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Duy Lạc cùng các phòng ban chức năng ở Công ty cổ phần than Cao Sơn đã tạo điều kiện giúp cho chuyên đề của em được hoàn thành.
Song do trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để em vận dụng tốt hơn nữa những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Cẩm phả, tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Đinh Thị Hồng Biên
Tài liệu tham khảo
[1] Th.S Nguyễn Duy Lạc - Tập thể tác giả Trường Đại học Mỏ - Địa chất : Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, Hà Nội 2004.
[2] T.S Nguyễn Phương Liên: Hướng Dẫn Chứng Từ kế Toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, NXB tài chính, Hà Nội 1995.
[3] Th.s Dương Nhạc: Hỏi và đáp kế toán doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội 1996.
[4] Th.S Bùi Thị Thu Thuỷ: Giáo trình Nguyên lý kế toán, Trường Đại học Mỏ - Điạ chất, Hà Nội 2003.
[5] PGS.TS Nhâm Văn Toán, CN Nguyễn Thị Hồng Hạnh : Giáo trình Kế toán quản trị ,Trường Đại học Mỏ - Điạ chất, Hà Nội 2004.
[6] Bảng tổng kết cuối năm của Công ty than Núi Béo
[7] Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
[8] Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Số 149/2001/QĐ-BTC, Hà Nội 2001.
[9] Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, Vụ chế độ kế toán, Hà Nội 1995.
[10] Luật kế toán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2004.
[11]. Bài giảng kinh tế công nghiệp mỏ – Chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Bính – Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
[12]. Bài giảng Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – Chủ biên: Th.S Đặng Huy Thái
[13]. Giáo trình tổ chức sản xuất – Chủ biên PGS.TS Vương Huy Hùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36852.doc