Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các công ty cổ phần phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình, đặc biệt trong khâu tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để đây này thưc sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã rất chủ động, quan tâm tới khâu bán hàng và xác đinh KQKD , trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng tổ chức công tác kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ: Trần Văn Hợi đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này, và em cũng muốn cám ơn các cô chú phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, đặc biệt là cô Riêu Thị Vân đã rất nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên bản luận văn tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

doc114 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đúng quy định hiện hành (đã nêu rõ trong phần lý luận ở trên) Khi hạch toán vào tài khoản các khoản giảm trừ doanh thu, doanh nghiệp luôn tôn trọng và thực hiện theo đúng các quy định, cụ thể như sau: Trường hợp người mua mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên Hóa đơn GTGT ở lần mua cuối cùng. Trường hợp người mua không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại được hưởng lớn hơn trị giá hàng mua được ghi trên hóa đơn lần cuối thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua Trường hợp doanh nghiệp đã bán hàng và xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó do lỗi thuộc doanh nghiệp, hàng không đảm baỏ chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần lô hàng, khi xuất trả lại, bên mua phải lập một hóa đơn GTGT ghi rõ khối lượng, giá mua và lý do trả lại hàng làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh doanh số mua- bán và số thuế GTGT đã kê khai Trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán hàng và đã lập hóa đơn nhưng do hàng hóa không đảm bảo chất lượng, phải điều chỉnh giảm giá bán thì doanh nghiệp và bên mua phải lập biên bản ghi rõ số lượng, quy cách, mức giá giảm theo HĐGTGT( số ký hiệu,ngày, tháng của Hóa đơn). Đồng thời bên bán lập hóa đơn điều chỉnh mức giá cho hóa đơn cần điều chỉnh(số hiệu, ngày tháng…). Căn cứ vào HĐGTGT điều chỉnh, doanh nghiệp và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, thuế GTGT Tuy nhiên trong tháng 12 năm 2007, doanh nghiệp không phát sinh khoản nào làm giảm trừ doanh thu bán hàng (trừ thuế GTGT đã nói ở trên) Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là đơn vị thương mại thuần túy, vì thế các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp chỉ bao gồm hoạt động bán hàng hóa, không tổ chức các hoạt động đầu tư về vốn như : đầu tư, góp vốn vào cá cơ sở liên doanh, liên kết, các công ty cổ phần khác, không có hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn và dài han Do đó, hoạt động tài chính của công ty chỉ đơn thuần là các hoạt động vay nợ trả lãi và cho vay thu lãi, ngoài ra có thể có thêm khoản chiết khấu thanh toán được hưởng hoặc phải chi ra; vì vậy nghiệp vụ kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính không có gì đặc biệt và công ty tuân theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê thông báo số dư tài khoản tiền gửi ( hoặc tài khoản tiền vay) của doanh nghiệp ở ngân hàng cũng như thông báo số lãi nhận được, kế toán lập chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản 515 hoặc 635 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Nội dung các khoản thuộc chi phí quản lý kinh doanh Tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, chi phí quản lý kinh doanh chủ yếu là các khoản chi trả cho nhân viên ( do khoản chi phí chiếm phần lớn nhất là chi phí vận chuyển lại được theo dõi riêng thành một khoản giá vốn vận tải nội bộ ) và các khoản phục vụ hoạt động quản lý kinh doanh khác. Cụ thể để theo dõi và quản lý việc sử dụng chi phí được sát sao và hiệu quả, công ty chia chi phí quản lý kinh doanh thành hai loại, phù hợp với quy định hiện hành đó là Chi phí bán hàng và chi phí Quản lý doanh nghiệp. Trong đó nội dung của các khoản chi phí này như sau Chi phí bán hàng gồm : Các khoản chi phí bằng tiền phục vụ quá trình bán hàng Chi phí bảo hộ lao động Chi phí sửa chữa TSCĐ Chi phí bốc vác Chi phí hao hụt lưu kho bán hàng ( áp dụng cho 3 nhóm hàng với tỷ lệ : Đạm: 0,25% ; Lân: 0,25% ; Kali: 0,5%) Chi phí kiểm định cân Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của cán bộ, nhân viên làm ở bộ phận bán hàng. Chi phí quản lý gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ, nhân viên làm ở bộ phận quản lý Tiền ăn ca Công cụ- dụng cụ Chi phí mua ngoài ( Điện, điện thoại, nước sinh hoạt, Báo…) Chi phí khác bằng tiền (chi tiếp khách…) Tài khoản, chứng từ, sổ kế toán sử dụng và trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Để theo dõi và quản lý các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 theo đúng chế độ quy định và mở thành hai tài khoản chi tiết theo dõi tương ứng hai khoản chi phí như đã phân loại + Tài khoản 6421: Chi phí bán hàng + Tài khoản 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tùy thuộc nội dung từng loại chi phí, kế toán sử dụng những chứng từ thích hợp để tập hợp, phân bổ các khoản chi phí khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh như: Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng …phản ánh các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra trong tháng phục vụ hoạt động quản lý kinh doanh, kế toán ghi vào sổ theo dõi chi phí, làm căn cứ cuối tháng cộng sổ, xác định chi phí theo từng khoản mục, nội dung cũng như tổng chi phí quản lý kinh doanh trong tháng đó Một nét khác biệt trong công tác kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đó là hàng tháng, công ty chỉ lên bảng kê các khoản chi phí bằng tiền để tập hợp vào tài khoản 642, tất cả các khoản chi phí khác như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước chờ phân bổ trong năm… công ty không hạch toán hàng tháng mà đến cuối năm tài chính, căn cứ vào đơn giá tiền lương, biểu chi phí được duyệt (do phòng kế toán công ty lập, trình lên Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng phê duyệt), kế toán mới hạch toán vào tài khoản 642 trong tháng 12 năm đó để xác định KQKD của cả năm.Hàng tháng, khi phát sinh các khoản chi phí trên (chi phí tiền lương, chi phí khấu hao…) kế toán vẫn tiến hành chi trả binh thường trên các tài khoản 334, 338, 214…nhưng không thực hiện kết chuyển chi phí sang tài khoản 642 ngay trong tháng đó. Cụ thể như sau: Ngày 27 tháng 12 năm 2007, công ty phát sinh khoản chi phí bằng tiền mặt, chi trả tiền sửa chữa xe ô tô 11H – 0768 số tiền 12.635.000đ (theo Hóa đơn GTGT số 0136598) đồng thời trong ngày, công ty nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng về số tiền chuyển khoản trả cho công ty điện báo điện thoại thanh toán tiền điện thoại trong tháng số tiền 1.265.321,23đ, chuyển trả cho công ty điện lực 1 Cao Bằng số tiền điện trong tháng số tiền 3.704.389đ theo mẫu như sau Đơn vị: công ty Cổ Phần Vật Tư NN CB Địa chỉ: Km2-QL3- Thị xã Cao Bằng PHIẾU CHI Ngày27 tháng 12 năm 2007 Quyển số: … Số: 1267. Nợ: 6421; 133 Có: 111. Mẫu số C30-BB QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ tên người nhận tiền: Trần Trung Kiên Địa chỉ: Lái xe Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Lý do chi: Thanh toán tiền sửa chữa xe ô tô 11H - 0768 Số tiền: 12.635.000đ............. (viết bằng chữ): Mười hai triệu sáu trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01............................... Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT số 0136598 Ngày.27.tháng12.năm 2007 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười hai triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi: Ngân hàng Nông nghiệp và PT nông thôn SBT: 00340651 Tỉnh Cao Bằng GIẤY BÁO NỢ Kính quý Ngày 27 tháng 12 năm 2007 Công ty Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Nợ TK quý công ty số: 48001423851 số tiền sau: Đơn vị tính: VNĐ Chi tiết Số tiền Chuyển khoản trả công ty điện báo điện thoại tiền điện thoại của công ty trong tháng 12/2007 3.265.321,23 Chuyển khoản trả công ty điện lực 1- CB, tiền điện tháng 12/2007 8.704.389,37 NHNN và PTNT Tỉnh Cao Bằng Căn cứ vào giấy báo nợ nhận được và nội dung báo Nợ cũng như nội dung phiếu chi doanh nghiệp có trong tháng 12 năm 2007 kế toán ghi vào sổ theo dõi chi phí theo từng nội dung và mục đích chi như sau SỔ THEO DÕI CHI PHÍ Tháng 12 năm 2007 Ngày Tháng Tài khoản 6421 Tài khoản 6422 Cộng Bảo hộ lao động Sửa chữa … Ăn ca Điện Điện thoại .… 01/12 02/12 … 27/12 …. 31/12 … … … … 11.486.364 … … … 7.912.081,25 2.968.474 … … … 22.366.919,25 Cộng 368.571 14.961.473 … 28.973.651 7.912.081,25 2.968.747 … 154.272.044,3 Người lập biểu Đồng thời căn cứ vào các phiếu chi và giấy báo nợ định kỳ cuối tháng kế toán lập Bảng kê chi tiền mặt (Bảng số 15A)., bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, kế toán căn cứ vào đó để lập Chứng từ ghi sổ số 16 (Bảng số 17), để làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái TK 642 (Bảng số 18). (Bảng số 15A) Bảng kê chi tiền mặt Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 111 Ghi Nợ các TK SH Ngày 6421 6422 133 . . . PC135 01/12 Hội nghị khách hàng 3.600.000 3.500.000 . . .. . . ... . . .. . .. . . . . .. . .. . .. PC136 08/12 Tiếp khách 3.261.800 3.261 .800 PC137 16/12 Chi mua văn phòng phẩm 1.447.380 1.315.800 131.580 . . ... . . ... . . .. . .. . . .. . ... PC142 27/12 Trả tiền sửa chữa xe 11.486.364 11.486.364 . . .. . . ... . . .. . .. . .. . . . . .. . . PC156 31/12 Trả tiền nước sinh hoạt 1.458.266,9 1.388.825,62 69.441,28 Cộng: 493.911.711 80.284.993 41.194.120 . . .. . .. . . .. . ... Người lập biểu (Bảng số 15B) Bảng kê chi tiền gửi ngân hàng Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112 Ghi Nợ các TK SH Ngày 6421 6422 133 . . . 01/12 …. …. … 08/07 Thanh toán tiền sửa chữa nhà kho 13.500.000 13.500.000 . . .. . .. . . .. . .. . .. . .. . .. . .. . . .. . ... 27/12 Thanh toán tiền điện, điên thoại 10.880.555,25 10.880.555,25 1.088.055,5 . . .. . . . . .. . .. . .. . ……… . . .. . .. . ... Cộng: 1.656.596.234 18.561.350 14.231.581,25 . . .. . ... . . .. . ... Người lập biểu Căn cứ vào các bảng kê trên, dòng tổng cộng kế toán lập chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào sổ cái Tài khoản 642 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 7 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí bán hàng bằng tiền mặt Chi phí bán hàng bằng tiền gửi NH 6421 111 112 98.846.343 80.284.993 18.561.350 Tổng cộng 98.846.343 98.846.343 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 8 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí quản lý bằng tiền mặt Chi phí bán hàng bằng tiền gửi NH 6422 111 112 55.425.701,25 41.194.120 14.231.581,25 Tổng cộng 55.425.701,25 55.425.701,25 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng trong quá trình tiến hành hoạt động cung ứng, kinh doanh cũng có phát sinh các khoản chi phí khác và thu nhập khác nhưng với khối lượng nghiệp vụ ít, giá trị không lớn lắm. Nội dung các khoản chi phí khác và thu nhập khác tại công ty gồm các khoản như đã nêu ở phần lý luận. Trình tự hạch toán cụ thể các khoản Chi phí khác và thu nhập khác như đã vẽ ở sơ đồ. Khi có Nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh khoản thu nhập khác hoặc chi phí khác, căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán theo dõi trên sổ theo dõi các khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh. Do số lượng và giá trị nghiệp vụ thấp nên thường vào cuối năm tài chính, Kế toán mới tổng hợp các khoản thu nhập khác hoặc chi phí khác trên bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, kế toán lên bảng tổng hợp chi phí khác và thu nhập khác, từ đó làm căn cứ lập CTGS. Như sổ cái các tài khoản ở phần phụ lục Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế TNDN được Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng kê khai, quyết toán và nộp theo đúng quy định của luật thuế TNDN ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 do Quốc Hội khóa 11 nươc Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành Cuối mỗi quý, doanh nghiệp đều xác định và kê khai tạm nộp thuế TNDN theo đúng quy định. Khi phát sinh, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm nộp để lập chứng từ ghi sổ, làm căn cứ vào sổ Cái tài khoản 821 như phụ lục 12 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Việc tập hợp, kết chuyển doanh thu, chi phí , xác định KQKD được kế toán công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng thực hiện vào cuối niên độ kế toán Kết quả kinh doanh cuối kì được xác định theo công thức đã nêu ở phần lý luận chung, cụ thể như sau: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp ( gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính ) Trị giá vốn của hàng đã bán (xd theo công thức phần 1.3.2.2) _ Tổng DT thuần về BH và CCDV Kết quả hoạt động bán hàng = Kết quả từ hoạt động tài chính Tổng DT thuần về hoạt động tài chính Chi phí về hoạt động tài chính = _ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác Trong đó doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu . Do đó, để xác định được KQKD cuối cùng của công ty,cần phải có đầy đủ thông tin, số liệu về các khoản liên quan bao gồm Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu Trị giá vốn của hàng đã bán Doanh thu từ hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Thu nhập khác Chi phí khác Tất cả các khoản trên đã được xác định ở các phần trước. Do kỳ kế toán của công ty là kỳ kế toán năm nên cuối năm, kế toán căn cứ vào số lũy kế phát sinh của các tài khoản trên sổ cái, tiến hành nghiệp vụ kết chuyển chi phí, doanh thu trong năm để xác định KQKD cuối năm. Để thực hiện nghiệp vụ kết chuyển, xác định KQKD cuối kì, kế toán căn cứ vào số phát sinh lũy kế trên các tài khoản, xác định giá trị kết chuyển và lập chứng từ ghi sổ làm cơ sở pháp lý để kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan Chẳng hạn cuối năm 2007 có phát sinh các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định KQKD, kế toán căn cứ vào tổng SPS bên Có tài khoản 5111sau khi trừ đi phần giảm trừ doanh thu (trừ đi tổng SPS bên Nợ tài khoản 5111) sẽ xác định được số doanh thu kết chuyển trong năm là 57.594.781.220 (phụ luc 07 ) từ đó kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển doanh thu bán hàng trong năm như sau CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 9 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán hàng Xác định KQKD năm 2007 5111 911 57.594.781.220 57.594.781.220 Tổng cộng 57.594.781.220 57.594.781.220 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUA KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CAO BẰNG Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Ưu điểm, thành tích đạt được Trong những năm gần đây Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Là một công ty cổ phần trong đó vốn Nhà nước chiếm 50.63% vốn chủ sở hữu của công ty, do đó vẫn còn chịu sự chi phối lớn từ các chính sách, quyết định của Nhà nước. Đồng thời công ty đặt dưới sự quản lý của cơ quan cấp trên là: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Bằng và các cơ quan ban ngành quản lý của tỉnh, song không vì thế mà công ty mất tự chủ trong kinh doanh, hoạt động theo kiểu quan liêu, bao cấp. Ngược lai Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng luôn thích ứng linh hoạt với những thay đổi của nền kinh tế thị trường, tạo cho mình một chỗ đứng quan trọng trên thị trường. Với những đường lối chính sách kinh doanh hiệu quả, không những đáp ứng nhiệm vụ do Nhà Nước giao cho mà còn đưa công ty ngày càng phát triển, điều đó đã giúp công ty đạt được những thành quả như ngày hôm nay. Có thể khẳng định rằng sự phát triển đó là do sự linh hoạt, nhạy bén của ban lãnh đạo công ty, sự tận tụy, nhiệt tình và đoàn kết của đội ngũ cán bộ- Công nhân viên trong công ty . Đồng thời, nhờ cóa sự quan tâm đúng đắn, kịp thời của cấp trên, thêm vào đó là hệ thống mạng lưới phân phối ngày càng được củng cố vững mạnh, rộng khắp. Đây là những thuận lợi, ưu thế lớn để công ty tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhiệm vụ Nhà nước giao phó, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong những năm tới. Về hình thức tổ chức công tác kế toán Là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, trụ sở chính và các cửa hàng, đại lý của công ty đều hoạt động trong phạm vi tỉnh Cao Bằng, có chức năng cung ứng và kinh doanh mặt hàng phân bón phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhà. Với đặc điểm như vậy công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung sẽ đáp ứng được yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo công ty , phù hợp với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ khá vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc. Về tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty đã xây dựng và sử dụng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp, đúng như mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 48/4006/QĐ-BTC áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…Các chứng từ đều được ghi đầy đủ chính xác, hợp lý, hợp lệ theo đúng nội dung, thời gian, trình tự, phương pháp ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận liên quan. Bên cạnh việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ thường xuyên, phòng kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ tục và trình tự xử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét duyệt chứng từ tới mức tối đa, đồng thời thực hiện chương trình luân chuyển chứng từ theo quy định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản công ty sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành ngày 14/09/2006 theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC (quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ), công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế toán khá hợp lý, khoa học và hiệu quả. Cho đến nay việc áp dụng vẫn được triển khai tốt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, phần nào đáp ứng được yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Có thể nói việc tổ chức hệ thống tài khoản ở công ty là tốt và phù hợp với đặc điểm tình hình , yêu cầu quản lý của công ty hiện nay, song yêu cầu mở tài khoản chi tiết cho từng loại hàng hoá để phản ỏnh chính xác doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại là rất quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị của công ty. Về việc tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về quy trình hạch toán và công việc kế toán khá dễ dàng, phù hợp với trình độ hiện tại của đội ngũ cán bộ kế toán công ty. Hệ thống sổ của công ty được lập khá đầy đủ, khoa học và chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý ở từng khâu, không những thế, các mẫu sổ được vận dụng khá linh hoạt, không chỉ đảm bảo yêu cầu quản lý, thông tin mà còn giúp giảm thiểu khối lượng công việc. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyờn để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác và kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá trên các mặt: tiêu thụ, dự trữ và cung ứng; tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song là phù hợp. Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phòng kế toán của công ty có cơ cấu tương đối gọn nhẹ, tuy chỉ với biên chế 6 người nhưng phân công công việc được tổ chức khá khoa học, phù hợp với yêu cầu hạch toán theo hình thức thủ công hiện tại công ty vẫn đang áp dụng, khai thác khả năng thế mạnh chuyên môn của từng nhân viên. Mỗi nhân viên đều có kinh nghiệm,trách nhiệm và sự nhiệt tình với công việc được giao. Công tác kế toán được phân công rõ ràng, cụ thể, phát huy được tính chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân. Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán là tương đối tốt và chặt chẽ Nói chung, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là khá tốt và phù hợp,hợp lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục để hoạt động kế toán đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn Hạn chế còn tồn tại Thứ nhất: Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, điều đó làm giảm hiệu quả kiểm tra, đối chiếu của hình thức này. Việc ghi vào sổ Cái chỉ thể hiện được nội dung mà không cho biết thời gian các nghiệp vụ phát sinh. Thứ hai: Chứng từ ghi sổ của công ty chỉ được lập mỗi tháng một lần vào cuối tháng, như vậy sẽ không phản ánh kịp thời tình hình hiện có và biến động của tài sản của công ty, do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, không đáp ứng được yêu cầu thông tin kịp thời cho nhà quản trị, đồng thời công việc kế toán phải dồn tụ vào cuối tháng, khối lượng công việc lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Thứ ba: Theo chế độ kế toán hiện hành, những khoản chi phí liên quan đến việc thu mua hàng hoá (trừ tiền hàng và các khoản thuế), phát sinh trước khi nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào TK 1562- “Chi phí thu mua hàng hóa”. Đến cuối kỳ phân bổ cho hàng hoá bán ra để xác định trị giá vốn hàng bán. Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ thì phải hạch toán vào TK 642 ( chi tiết 6421- Chi phí bán hàng). Những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp thì được hạch toán vào TK 642 (chi tiết 6422-Chi phớ quản lý doanh nghiệp). Trên thực tế, ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng tất cả những khoản chi phí từ khâu thu mua (như chi phí vận tải, chi phí bốc dỡ, bảo quản, lưu kho…) đều không hạch toán riêng vào tài khoản 1562 để cuối kì phân bổ cho hàng xuất bán trong kì mà lại theo dõi riêng trên tài khoản 6322 ( giá vốn vận tải) và không được phân bổ để xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong kì theo nguyên tắc phù hợp, giá vốn hàng bán trong kỳ chính là trị giá mua hàng xuất bán xác định theo phương pháp FIFO. Vì thế dẫn đến việc phản ánh không đúng kết quả của từng loại hàng, ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định các phương án kinh doanh Thứ tư: Doanh thu bán hàng chưa được theo dõi chi tiết riêng theo từng loại hàng hóa, do đó công tác quản trị, xác định chiến lược bán hàng sẽ gặp nhiều khó khăn Thứ năm: Trong năm 2007, công ty không thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi… do đó không đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng xấu đến vốn kinh doanh của công ty, gây thất thoát vốn. Thứ sáu: Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, công ty với khối lượng nghiệp vụ giao dịch và giá trị giao dịch khá lớn và còn phát triển mạnh trong tương lai thì việc tổ chức công tác kế toán thủ công là không còn phù hợp và sẽ không đáp ứng được yêu cầu kịp thời về thông tin, yêu cầu quản lý trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới để phù hợp với thực tế của công ty và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần sửa đổi hoàn thiện hơn để có thể đáp ứng hiệu quả hơn nữa yêu cầu quản lý của công ty. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu sau: -Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý của Nhà nước. -Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. -Phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. -Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm. Qua nghiên cứu lý luận, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với quá trình khảo sát thực tiễn công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty như sau Bổ sung, hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán này là tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo nội dung kinh tế trên hai sổ kế toán tổng hợp riêng rẽ là: “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và “sổ cái tài khoản”, cuối tháng phải khóa sổ,tính ra tổng cộng số phát sinh trên Sổ ĐKCTGS và Sổ cái tài khoản, đối chiếu số phát sinh. Tuy nhiên công ty lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng, theo từng tài khoản, từ đó làm căn cứ ghi vào sổ cái mà không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, do dó đã làm mất tính kiểm tra đối chiếu của hình thức này. Mặt khác, việc ghi Sổ Cái chỉ phản ánh được nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa phản ánh được các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Do đó công ty nên mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ phát sinh và dùng làm cơ sở quan trọng đối chiếu số phát sinh trong tháng, phát hiện và xử lý kịp thời sai sót. Chứng từ ghi sổ được công ty lập một lần vào cuối tháng nên gây ra tình trạng công việc sẽ dồn nhiều vào cuối tháng, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán. Công ty nên lập chứng từ ghi sổ với định kỳ ngắn hơn, hoặc lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại theo thời gian để quản lý chặt chẽ các phiếu ghi sổ, tránh thất lạc, bỏ sót không ghi sổ, đồng thời sử dụng số liệu của sổ để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh và làm hoàn thiện hệ thống sổ kế toán. Đơn vị: Địa chỉ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu sau: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm... Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu N/ T Số hiệu N/T Cộng tháng Cộng Luỹ kế từ đầu quý Cộng tháng Luỹ kế từ đầu tháng Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hạch toán, phân bổ chi phí thu mua hàng hóa Theo nguyên tắc giá gốc – một nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán đòi hỏi tất cả các loại vật tư, tài sản, hàng hóa, các khoản công nợ, chi phí…phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí tại thời điểm hình thành. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Vận dụng nguyên tắc giá gốc, ta có một số quy định trong việc ghi chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế Đối với tài sản, vật tư, hàng hóa mua ngoài nhập kho thì trị giá vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua cộng thuế nhập khẩu (nếu có) Đối với các tài sản, vật tư, hàng hóa xuất bán thi trị giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho Theo đó, cũng như theo quy định của kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí mua hàng hóa phát sinh trong giai đoạn thu mua (trừ giá mua hàng) phải được hạch toán riêng và cuối kỳ tập hợp, phân bổ cho hàng xuất bán trong kì để xác định giá vốn hàng bán theo tiêu thưc phân bổ là khối lượng. Tuy nhiên tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, như đã nói ở trên, toàn bộ chi phí mua kế toán hạch toán và theo dõi riêng nhưng coi như đó là một khoản chi phí tương ứng với doanh thu vận tải thu được trong kì, được ghi chép, phản ánh trên tài khoản 6322- “giá vốn vận tải”. Còn trị giá vốn hàng xuất bán sẽ là chính giá mua hàng bán xác định theo phương pháp FIFO mà không bao gồm chi phí mua phân bổ. Như vậy là không đúng với nguyên tắc giá gốc trong kế toán. Do đó để phù hợp với quy định hiện hành, công ty nên mở thêm tài khoản 1562- “chi phí mua hàng” thay vì mở tài khoản 6322 để tập hợp toàn bộ chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ, làm căn cứ phân bổ chi phí mua cho hàng xuất bán trong kỳ, xác định giá vốn hàng bán chính xác hơn theo công thức phân bổ đã nêu ở phần lý luận. Còn phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ liên quan đến khâu tiêu thụ được hạch toán vào tài khoản 6421- “chi phí bán hàng”. Nhưng cũng theo một trong 6 nguyên tắc cơ bản của kế toán đó là nguyên tắc “ phù hợp” lại quy định “ việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Theo đó, vì công ty có phát sinh khoản doanh thu trợ cước vận chuyển do Nhà nước cấp nên để đáp ứng nguyên tắc phù hợp, kế toán ghi nhận khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu ấy trên tài khoản 6322, theo dõi toàn bộ chi phí vận chuyển từ khâu mua hàng (từ chân hàng cấp I về công ty) đến khâu bán hàng (từ công ty đến các cửa hàng, đại lý), như vậy việc hạch toán của công ty là không vi phạm nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng trên từng sổ chi tiết doanh thu Để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hóa được chính xác, cụ thể theo từng mặt hàng, biết được cả về mặt giá trị và khối lượng cũng như đơn giá hàng bán trong kỳ, xác định được kết quả kinh doanh lãi/ lỗ của từng mặt hàng, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra quyết định thúc đẩy phù hợp, tăng lợi nhuận cho công ty, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán nên mở sổ chi tiết doanh thu, theo dõi cụ thể tình hình tiêu thụ từng mặt hàng. Mặc dù việc mở thêm sổ chi tiết doanh thu bán hàng sẽ làm tăng khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng có mẫu như sau PL 01A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số 01/GTGT Độc lập -Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007 Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Mã số thuế: 4800142385 Địa chỉ: Km2, quốc lộ 3, phường Sông Hiến, Thị xã Cao Bằng Điện thoại: (026) 859828 Fax: (026) 854433 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Giá trị HHDV Thuế GTGT Không PS hoạt động mua- bán trong kỳ (đánh dấu X) (10 ) Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN Hàng hóa dịch vụ mua vào Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ (12=14+16; 13=15+17) Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong nước Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước + Điều chỉnh tăng + Điều chỉnh giảm Tổng số thuế GTGT cua HHDV mua vào (22 = 13+19 -21) Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này Hàng hóa dịch vụ bán ra Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ (24= 26+27; 25=28) Hàng hóa dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT (27=29+30+32; 28=31+33) Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 0% Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 5% Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất: 10% Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước + Điều chỉnh tăng + Điều chỉnh giảm Tổng DT và thuế GTGT của HHDV bán ra (38=24+34 -36; 39=25+35 -37) Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ (40 =39 -23 -11) Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (41 =39 -23 – 11) Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (43 = 41 -42) 12)1.606.624.172 14)1.606.624.172 16) 18) 20) 24)1.516.187.970 26) 27)1.516.187.970 29) 30)1.516.187.970 32) 34) 36)8.838.095 38)1.507.349.875 11)117.754.147 13)82.051.450 15)82.051.450 17) 22)82.051.450 23)82.051.450 25)75.809.398 28)75.809.398 31)75.809.398 33) 35) 37)441.905 39)75.367.493 40) 41)124.438.104 42)0 43)124.438.104 Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thực và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai Ngày 14 tháng 01 năm 2007 Giám đốc Mấu số: 01- 2 / GTGT (Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/ 06/2007 của BTC) PL 01B BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007 Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng STT Hóa đơn, CT, BL nộp thuế Tên Người bán MST người bán Mặt hàng DS chưa thuế Thuế Suất Thuế GTGT KHHĐ Số HĐ Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Hàng hóa,dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT, đã phát sinh DT 1 2 … 10 NK/2007B ES/2007B …. AU/2007B 5721 57710 …. 177647 2/12/2007 6/12/2007 …. 31/12/2007 Công ty CP XNK Hà Anh Cty TNHH 1 TV Q Lâm ….. Cty HS & PT công nghệ mới 0101328911 2500268552 … 0101328911 Phân bón Phân bón Phân bón 262.000.000 69.999.972 205.714.286 5% 5% 5% 13.100.000 3.500.028 10.285.714 Cộng 1.383.933.193 5% 69.196.807 2. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT: 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT 4. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh DT được khấu trừ dần theo quý Tổng cộng 1.383.933.193 69.196.807 Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 1.383.933.193đ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 69.196.807đ NGƯỜI NỘP THUẾ PL 01B BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO Mấu số: 01- 2 / GTGT (Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/ 06/2007 của BTC) (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007 Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng STT Hóa đơn, CT, BL nộp thuế Tên Người bán MST người bán Mặt hàng DS chưa thuế Thuế Suất Thuế GTGT KHHĐ Số HĐ Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Hàng hóa,dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT, đã phát sinh DT 1 2 … 7 8 … 15 16 … 28 29 … 42 43 C T CT …. AT/2007 LN2007T …. AC2007T LY2007B …… LY2007B AA2007T … MQ2007B MQ2007B W70393 WK0101 …. 88 140838 … 3237029 1019 … 4425 103887 … 47985 47986 7/12/2007 20/12/2007 …. 01/12/2007 27/12/2007 … 27/12/2007 17/12/2007 …. 29/12/2007 26/12/2007 … 31/12/2007 31/12/2007 Ngân hàng NN& PTNT CB Ngân hàng NN& PTNT CB ….. Cty bảo hiểm Cao Bằng Cty điện báo điện thoại … Điện lực Cao Bằng Cty xăng dầu Cao Bằng …… HTX Trọng Tín Cty TNHH 1TV cấp nước CB … Công ty CPDVVT ô ô số 10 Công ty CPDVVT ô ô số 10 48001006351 48001006351 … 100111761-026 4800100579-014 0100100417-016 4800105513-1 4800144470 4800103996 … 460035817 460035817 Phí chuyển tiền Phí chuyển tiền Phí bảo hiểm Cước viến thông Điện sinh hoạt Xăng dầu Phụ tùng ô tô Nước sinh hoạt Cước vận tải Cước vận tải 227.273 292.826 1.110.000 2.968.474 8.704.389,37 909.091 10.350.000 1.388.825,62 …. 54.771.429 43.809.524 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10% 5% 5% 5% 22.727 29.283 111.000 296.847,4 870.439 90.909 1.035.000 69.441,28 2.738.571 2.190.476 Cộng 222.690.979 12.854.643 2. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT: 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT 4. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho TSCĐ chưa phát sinh DT được khấu trừ dần theo quý Tổng cộng 222.690.979 12.854.643 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 222.690.979đ NGƯỜI NỘP THUẾ Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 12.854.643đ PL 01C: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN,CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mấu số: 01- 1 / GTGT (Ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC Ngày 14/ 06/2007 của BTC) (Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007 Người nộp thuế: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Mã số thuế: 4800142385 Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng STT Hóa đơn, CT, BL nộp thuế Tên Người bán MST người mua Mặt hàng DS chưa thuế Thuế Suất Thuế GTGT KHHĐ Số HĐ Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT 2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0% 3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% 1 2 … 18 … 82 83 84 CM/2007B CM/2007B … CM/2007B … CM/2007B CM/2007B CM/2007B 2857 2858 … 2874 … 2941 2942 2943 03/12/2007 7/12/2007 … 26/12/2007 … 31/12/2007 31/12/2007 31/12/2007 Cty mía đường Cao Bằng Phi- BQLDA 135 xã Phi Hải … Nương- BQLDA135 xã Vĩnh Quang … Niếp – CH Bản Giới Cảnh – CH Cao Bình Lý – CH Hòa An 4800104012-1 0 … 0 … 0 0 0 Phân bón “ “ “ Phân bón “ “ “ 140.047.619 93.550.140 … 75.886.667 … 63.699.524 56.109.695 73.014.248 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 7.002.381 4.677.508 … 3.794.333 … 3.184.976 2.805.485 3.650.712 Cộng 1.516.187.970 75.809.398 4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% Tổng cộng 1.516.187.970 75.809.398 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: 1516.187.970 đ NGƯỜI NỘP THUẾ Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào: 75.809.398 đ Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng Địa chỉ: Km2- Quốc lộ 3, phường Sông Hiến, Thị xã Cao Bằng SỔ CÁI (Dùng cho hình thức Nhật ký – chứng từ) Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC) NĂM: 2007 Ngày tháng mở sổ: 01/01/2007 Ngày tháng kết thúc ghi sổ: 31/12/2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 6321- Giá vốn hàng bán PL 02 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng 156 531.048.260 2.176.965.892 …. 5.578.951.809 …. 6.778.337.107 51.782.736.057 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 156 911 39.018.895 51.743.717.162 39.018.895 51.743.717.162 1 Cộng SPS Nợ 531.048.260 2.176.965.892 5.578.951.809 6.778.337.107 51.782.736.057 2 Cộng SPS Có 39.018.895 51.743.717.162 51.782.736.057 3 Số dư Cuối tháng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 6322- Giá vốn vận tải PL 03 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 743.400 170.903.891 20.153.136 … 153.739.999 8.676.638 206.131.859 2.716.217.847 41.420.250 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 2.757.638.097 2.757.638.097 1 Cộng SPS Nợ 743.400 191.057.027 … 162.416.637 206.131.859 2.757.638.097 2 Cộng SPS Có 2.757.638.097 2.757.638.097 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 635- Chi phí tài chính PL 04 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 5.135.300 1.240.000 10.506.000 … 518.000 48.676.638 930.000 34.589.820 12.318.500 186.934.300 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 223.759.300 223.759.300 1 Cộng SPS Nợ 5.135.300 11.746.000 … 49.194.638 35.519.820 223.759.300 2 Cộng SPS Có 223.759.300 223.759.300 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 6421- Chi phí bán hàng PL 05 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 214 334 3383 3384 3382 16.852.500 51.773.800 14.540.993 180.249.439 14.129.669 80.284.993 817.664 197.220.988 1.183.244.000 109.897.830 16.111.494 23.261.000 628.466.916 46.488.326 197.220.988 1.183.244.000 109.897.830 16.111.494 23.261.000 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 2.204.690.794 2.204.690.794 1 Cộng SPS Nợ 16.852.500 66.314.793 194.379.108 1.610.837.969 2.204.690.794 2 Cộng SPS Có 2.204.690.794 2.204.690.794 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp PL 06 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 351 334 3383 3384 3382 153 242 3337 3338 48.773.166 4.358.772 27.309.054 6.495.527 20.901.796 2.801.417 41.194.120 2.296.337 31.937.000 507.105.000 49.099.070 6.904.926 9.970.000 26.351.764 43.821.000 33.591.352 15.000.000 420.401.287 38.188.733 31.937.000 507.105.000 49.099.070 6.904.926 9.970.000 26.351.764 43.821.000 33.591.352 15.000.000 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 1.182.370.132 1.182.370.132 1 Cộng SPS Nợ 1.182.370.132 2 Cộng SPS Có 1.182.370.132 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 5111 – Doanh thu bán hàng PL 07 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng 521 911 53.820.809 57.594.781.220 53.820.809 57.594.781.220 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 131 591.783.615 2.401.188.810 6.324.513.524 7.585.686.877 57.648.602.029 1 Cộng SPS Nợ 57.648.602.029 57.648.602.029 2 Cộng SPS Có 591.783.615 2.401.188.810 6.324.513.524 57.648.602.029 57.648.602.029 3 Số dư Cuối tháng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 5118 – Doanh thu trợ cước PL 08 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 7 … Tháng 12 Cộng 911 1.466.993.500 1.466.993.500 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 112 995.000.000 471.993.500 1.466.993.500 1 Cộng SPS Nợ 1.466.993.500 1.466.993.500 2 Cộng SPS Có 995.000.000 471.993.500 1.466.993.500 3 Số dư Cuối tháng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính PL 09 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 4 … Tháng 12 Cộng 911 172.100.333 172.100.333 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 112 111 331 5.305.780 6.482.379 … … 3.758.270 8.973.000 … … 471.993.500 188.685 118.012.199 43.315.134 10.773.000 118.012.199 1 Cộng SPS Nợ 172.100.333 172.100.333 2 Cộng SPS Có 5.305.780 6.482.379 … 12.731.270 … 590.194.384 172.100.333 3 Số dư Cuối tháng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 711 – Thu nhập khác PL 10 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 6 … Tháng 12 Cộng 911 17.198.617 17.198.617 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 111 331 112 1388 12.609 36.907 … … 976.508 … … 14.078 15.454.545 92.000 1.639.463 15.454.545 12.609 92.000 1 Cộng SPS Nợ 17.198.617 17.198.617 2 Cộng SPS Có 12.609 36.907 … 976.508 … 15.560.623 17.198.617 3 Số dư Cuối tháng Nợ Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 811 – Chi phí khác PL 11 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 6 … Tháng 12 Cộng 111 600.000 600.000 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 600.000 600.000 1 Cộng SPS Nợ 0 0 0 600.000 0 0 600.000 2 Cộng SPS Có 0 0 0 0 0 600.000 600.000 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 821 – Chi phí thuế TNDN PL 12 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này … Tháng 3 … Tháng 6 … Tháng 9 … Tháng 12 Cộng 3334 38.756.103 76.742.640 39.054.266 131.486.777 286.039.786 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 911 286.039.786 286.039.786 1 Cộng SPS Nợ 38.756.103 76.742.640 39.054.266 131.486.777 286.039.786 2 Cộng SPS Có 286.039.786 286.039.786 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ CÓ TÀI KHOẢN: 911 – Xác định kết quả kinh doanh PL 13 Số TT Ghi Có các tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 6321 6322 635 6421 6422 811 821 421 51.743.717.162 2.757.638.097 223.759.300 2.204.690.794 1.182.370.132 600.000 286.039.786 852.858.390 51.743.717.162 2.757.638.097 223.759.300 2.204.690.794 1.182.370.132 600.000 286.039.786 852.858.390 Ghi Nợ các tài khoản đối ứng Có với tài khoản này 5111 5118 515 711 57.594.781.220 1.466.993.500 172.100.333 17.198.617 57.594.781.220 1.466.993.500 172.100.333 17.198.617 1 Cộng SPS Nợ 59.251.073.661 59.251.073.661 2 Cộng SPS Có 59.251.073.661 59.251.073.661 3 Số dư Nợ Cuối tháng Có SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tên hàng hóa: Tháng: NT GS Chứng từ Diễn giải Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL ĐG TT Thuế khác A B C D E 1 2 3 4 Tổng cộng Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng là các Hóa đơn GTGT công ty phát hành, từ đó tách riêng theo dõi cho từng mặt hàng. Theo dõi chi tiết và tiến hành trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng là một doanh nghiệp thương mại thuần túy, do đó không thể tránh khỏi việc phát sinh các khoản phải thu trong quan hệ thanh toán. Các khoản phải thu đó làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Do đó, để đảm bảo tránh thất thoát vốn, bị chiếm dụng vốn quá lâu…công ty cần theo dõi sát sao và đôn đốc việc thu hồi nợ. Tuy nhiên, khi phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần tổ chức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải tuân theo đúng quyđịnh trong thông tư 13/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.Theo đó, công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các khoản nợ đủ cácđiều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đó quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Áp dụng tin học vào công tác kế toán Với khối lượng công việc ngày một nhiều hơn, yêu cầu về tính kịp thời của thông tin ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi các nhân viên kế toán phải làm nhiều hơn, tuy nhiên tính chính xác lại không cao. Một câu hỏi đặt ra là cần có một công cụ hỗ trợ để có thể giảm bớt tối đa khối lượng công việc mang tính chất nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có bước đột phá để có thể giả quyết được bài toán này: Đó là việc sử dụng máy vi tính với những phẩm mềm kế toán có tính năng rất tốt đảm bảo tính đúng đắn của công việc. Việc áp dụng kế toán máy sẽ giảm bớt tối đa khối lượng công việc, tiết kiệm được thời gian và la động, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, với việc sử dụng công nghệ thông tin thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ, kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán cho đội ngũ kế toán viên, nhằm thích ứng kịp thời, không rời rạc. Với thực tế tại công ty, do đặc điểm hàng hóa của công ty khá đa dạng, số lần nhập xuất rất lớn mà hoàn toàn thực hiện bằng tay, do vậy những sai sót là không thể tránh khỏi. Vì vậy theo em, công ty cần nghiên cứu để có thể áp dụng những phẩn mềm kế toán hợp lý Trên thị trường hiện nay có nhiều phần mềm kế toán ( Effect, Fast, E-Asplus 3.0, AC soft, Acman, Unesco,…) tùy thuộc vào mục đích, đặc điểm và điều kiện của công ty để lựa chọn phần mềm kế toán áp dụng cho phù hợp, khai thác tối đa hiệu quả của việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán Việc áp dụng kế toán máy cũng đòi hỏi trình độ thành thạo máy vi tính của các nhân viên kế toán. Công ty cần có kế hoạch lâu dài và đồng bộ cho vấn đề này. KẾT LUẬN Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các công ty cổ phần phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình, đặc biệt trong khâu tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để đây này thưc sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng đã rất chủ động, quan tâm tới khâu bán hàng và xác đinh KQKD , trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng tổ chức công tác kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Tiến sĩ: Trần Văn Hợi đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này, và em cũng muốn cám ơn các cô chú phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, đặc biệt là cô Riêu Thị Vân đã rất nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên bản luận văn tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36856.doc
Tài liệu liên quan