Có thể nói, bộ phận kế toán cung cấp các thông tin quan trọng nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra phương hướng và biện pháp quản lý hiệu quản lý kinh tế chính là kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp cơ khí 79 cho thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện song vẫn còn một số hạn chế. Do vậy, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm đóng góp thêm vào việc hoàn thiện công tác này tại xí nghiệp.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu chính+ bán thành phẩm mua ngoài
1522: Nguyên vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1526: Phế liệu
Định kì (15 ngày) khi nhận được các PNK,PXK vật tư do bộ phận vật tư và thống kê các phân xưởng gửi lên, kế toán vật liệu vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu 2-5).Sổ này theo dõi cả về mặt hiện vật, giá trị và được mở cho từng danh điểm vật tư.
Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết vật tư với thẻ kho của phân xưởng và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu. (Biểu 2-6)
Phương pháp tập hợp để tính giá thành Đối với phần NVL tính vào giá thành, kế toán tiến hành theo trình tự sau:
+ Tập hợp và phân loại PXK theo từng phân xưởng sau đó lập Bảng tổng hợp vật tư nhập xuất cho các phân xưởng rồi tiến hành định khoản trên Phiếu Định Khoản ( biểu2-7.)
Biểu 2-7: Phiếu định khoản
Trích yếu
Tên tài khoản
Số trang sổ cái
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư cho phân
xưởng cơ khí 3
621CK3
90446970
1521
88756320
1522
865000
1523
825650
Cộng
90446970
+ Những vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến sản phẩm nào thì tập hợp trực tiếp ngay cho sản phẩm đó. Nếu vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng đựoc thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các sản phẩm có liên quan. Các vật liệu chính luôn được tập hợp chi tiết cho từng đối tượng, chỉ có một số vật liệu phụ và nhiên liệu phát sinh phải phân bổ gián tiếp và tiêu thức phân bổ ở đây là theo vật liệu chính tiêu hao.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 5 năm 2005, tại phân xưởng cơ khí 2(đvt: VNĐ)
- Chi phí vật liệu phụ : 607.640
- Chi phí vật liệu chính tiêu hao : 78.952.100
+ Nắp chụp côn ty sứ: 12.630.810
+ Mũi khoan 65:10.978.000
+ Ty sứ 10kV: 15.210.300
+ Ty sứ 35kV: 12.326.000
….
Việc phân bổ chi phí vật liệu phụ được tiến hành như sau:
Hệ số phân bổ
=
Chi phí vật liệu phụ
S Giá trị vật liệu chính tiêu hao
=
607.640
78.952.100
=0.0077
Chi phí vật liệu phụ được phân bổ cho từng loại sản phẩm:
Nắp chụp côn ty sứ: 12.630.810x0.0077=97257,24
Mũi khoan 65: 10.978.000x0.0077=84530,6
Ty sứ 10kV: 15.210.300x0.0077= 117119,3
Ty sứ 35kV: 12.326.000x0.0077=94910,2
Trường hợp sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí NVL trực tiếp cũng được tiến hành tương tự như với sản phẩm nghĩa là chi phí liên quan đến Đơn đặt hàng nào thì tập hợp thẳng cho đơn đặt hàng đó . Nếu chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì kế toán tiến hành phân bổ theo NVL chính tiêu hao.
Cuối tháng, từ các Phiếu định khoản và các số liệu chi phí tập hợp, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Biểu 2-8). Bảng này cho biết toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo từng phân xưởng, số liệu của bảng là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại xí nghiệp, việc tính và trả lương tuỳ theo đặc điểm tính chất công việc:
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng xí nghiệp trả lương theo sản phẩm . Quỹ tiền lương được lập trên cơ sở tiền lương sản phẩm, tiền lương thời gian và tiền phụ cấp được hưởng:
Tiền lương CNTTSX= TSP + TTG +TPC
TSP = Đơn giá tiền lương * Số lượng SP hoàn thành
TSP : tiền lương sản phẩm
TTG : tiền được hưởng trong ngày lễ, tết, việc công, đi học, họp hoặc tham gia các hoạt động văn hoá thể thao.
TPC : tiền phụ cấp
Trong đó : Đơn giá tiền lương sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến , cấp bậc công việc và mức lương tối thiểu theo qui định và được lập riêng cho từng loại sản phẩm công việc, số lượng sản phẩm hoàn thành : căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm tức là khi sản phẩm đã qua kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng và có xác nhận của thủ kho.
Có 2 trường hợp:
TH1: tiền lương sản phẩm được xác định theo từng tổ sản xuất (tổ trưởng là người đứng ra theo dõi, ghi nhận công việc của từng người cũng như việc bàn giao khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành cho bộ phận kiểm nghiệm hoặc kho) –áp dụng đối với những phân xưởng có tính chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ, cuối tháng căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá định mức thống kê phân xưởng sẽ lập Phiếu thanh toán lương sản phẩm của từng tổ có xác nhận của thủ kho hoặc các bên liên quan.( biểu 2-9).
TH2: Phiếu thanh toán lương sẽ được lập cho từng người trong trường hợp sản phẩm hoàn thành không phải qua nhiều giai đoạn phức tạp, ở những phân xưởng sản xuất có tính chất đơn lẻ theo các đơn đặt hàng (mỗi người có một sổ theo dõi sản phẩm riêng), mỗi người tự chịu trách nhiệm về phần việc của mình từ khi nhận nguyên liệu sản xuất ở các kho phân xưởng cho đến lúc kiểm nghiệm sản phẩm nhập kho.
Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào các phiếu thanh toán lương sản phẩm để tính ra tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất thông qua Bảng thanh toán lương bộ phận trực tiếp sản xuất.( Biểu 2-10)
Phần BHXH kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH của từng cá nhân để lên bảng thanh toán BHXH cho từng phân xưởng, phòng ban. Bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH là cơ sở để kế toán trả lương cho công nhân viên chức. Việc thanh toán lương được chia làm 2 kì: kì 1 tạm ứng, kì 2 nhận nốt số còn lại.
Tiếp đó kế toán sẽ lập ra Bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. Để tiện cho việc theo dõi và kiểm tra, bảng này được chia làm 2 phần theo dõi trong 2 quyển trả lương: một cho khối phòng ban và một cho khối phân xưởng sản xuất. Số liệu để lập bảng này là lấy từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng, phòng ban.
Cuối tháng căn cứ các Bảng này để phân bổ tiền lương thực trả vào các khoản chi phí liên quan. Việc phân bổ theo đúng qui định
(Biểu số 2-11)
Số liệu của bảng này được dùng để ghi vào các bảng kê, NKCT và các sổ sách liên quan trong quá trình tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và theo từng phân xưởng.
2.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bao gồm các tiểu khoản:
+6271: Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng
+6272:Chi phí vật liệu( chi phí dầu giẻ, phụ tùng thay thế sửa chữa nhỏ, chi phí sửa chữa lớn, chi phí nhà xưởng, chi phí khác..)
+6273: Dụng cụ sản xuất ( thiết bị công nghệ gá lắp, chi phí dụng cụ đo kiểm..)
+6274: Khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng
+6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài( điện dùng cho sản xuất…)
+6278: Chi phí bằng tiền khác( chi hội họp, phép, chi bảo hộ lao động, nước công nghiệp, vải quốc phòng..)
*Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh những khoản như lương, phụ cấp và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích 19% lương cấp bậc của các nhân viên gián tiếp tại xưởng như quản đốc, thống kê…
Lương của nhân viên gián tiếp phân xưởng được trả theo hình thức kết hợp giữa lương thời gian và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy. Theo đó ta có công thức tính lương nhân viên gián tiếp:
K =
QTLGT
Tổng tiền lương CMNV của lao động gián tiếp
K1 =
Tổng lương sản phẩm của CNTTSX
x HSSDLĐ
Tổng lương cấp bậc của CNTTSX
QTLGTTTế =Tổng lương LĐGT x K
Lương LĐGT = ni x li x k +TTG + TPC
Trong đó : ni : số ngày công trong tháng
Li : tiềnlương ngày của người i
li = HS lương người i được hưởng x mức lương tối thiểu : 26
So sánh K với K1 nếu k>k1 hoặc k=k1 thì lấy k=k1,còn nếu k<k1 hoặc k=k1thì lấy k. Việc này sẽ do phòng tổ chức lao động tính rồi nộp lên giám đốc để xin xét duệt. HSLGT sau khi được xét duyệt chuyển về phòng kế toán để kế toán tính tiền lương gián tiếp cho các bộ phận hưởng lương gián tiếp.
Với hệ số tiền lương gián tiếp đã xác định, căn cứ vào số ngày công thực tế và lương cấp bậc, kế toán tính ra tiền lương của từng người:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng lao động kế toán tính lương gián tiếp cho ông Trần Văn Minh là quản đốc như sau:
+Họ tên: Trần Văn Minh
+ Chức vụ: quản đốc
+ Số công hưởng lương thời gian:26(trong đó có 1L)
+ Lương cấp bậc: 1337000
l = 3,82 x 350000 : 26 = 51423,07
T = ni x li x k + ttg + tpc
=25 x 51423.07 x 1.1 + 1,1 x 1337000 =2884834
Toàn bộ chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào bên Nợ TK6271, cuối tháng sẽ được phân bổ cho các sản phẩm chịu chi phí.
*Khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng:
Toàn bộ TSCĐ tại xí nghiệp được theo dõi chi tiết cả về nguyên giá , khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại theo từng phân xưởng và bộ phận sử dụng. TSCĐ ở các phân xưởng được chia làm :
+TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ chờ sử dụng
+ TSCĐ chờ thanh lý
Việc phân chia này xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Các máy móc thiết bị hầu hết đã sử dụng từ rất lâu, thường hỏng hóc và hiệu quả rất thấp. Bên cạnh đó, việc thay đổi cơ cấu sản xuất cũng làm cho qui trình công nghệ thay đổi, nhiều loại máy chuyên dụng không còn phù hợp vói qui trình công nghệ mới nên trở nên mất tác dụng.
Dưới sự cho phép của Tổng cục công nghiệp quốc phòng, kế toán đơn vị chỉ trích khấu hao cho các tài sản sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, điều này nhằm tránh cho giá thành phải chịu chi phí khấu hao quá cao.
Đơn vị áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, mức trích khấu hao trung bình được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Mức khấu hao TSCĐ =
Bình quân năm Thời gian sử dụng còn lại
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
Mức khấu hao TSCĐ =
Bình quân tháng 12 tháng
Ví dụ: số liệu trong sổ theo dõi chi tiết TSCĐ của máy tiện 1K62
+Nguyên giá: 40289000
+ Số khấu hao luỹ kế: 34073650
+ Giá trị còn lại: 6215350
6215348
= = 310767,4
20
+ Số năm còn sử dụng : 20 năm
Mức K hao bình quân năm là :
310767,4
= = 25897,3
12
Mức khấu hao bình quân tháng là:
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ, kế toán lập bảng tổng hợp về khấu hao TSCĐ chi tiết theo từng phân xưởng, từ đó tiến hành định khoản trên phiếu định khoản và lập Bảng phân bổ số 3- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ( Biểu 2-12)
* Các khoản chi phí sản xuất chung khác được kế toán giá thành theo dõichi tiết trong sổ TK627
Khi thực hiện tính giá thành, kế toán tập hợp tất cả chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng sau đó phân bổ cho các sản phẩm chịu chi phí ở từng phân xưởng theo tiêu thức tiền lương :
Hệ số PBCPSXC =
SCPSXC
S tiền lương CNSXSP
CPSXC spi = Hệ số phân bổ CPSXC x Tiền lương CN sản xuất sản phẩm
2.2.1.5.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp
TK154 được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1541: sản xuất hàng quốc phòng
1542: sản xuất hàng kinh tế
1543: sản xuất phụ
( ngoài ra còn có TK1545 : bán thành phẩm tự chế nhưng chỉ để phục vụ cho kinh doanh nên không được dùng để tập hợp chi phí )
Thực tế chỉ có TK1542 được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vì hiện nay hầu như nhà máy không có bộ phận sản xuất phụ và mặt hàng quốc phòng theo pháp lệnh của cấp trên. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các NKCT, bảng kê, bảng phân bổ và sổ chi tiết liên quan để lập bảng kê số 4- Tập hợp CPSX theo phân xưởng ( Biểu 2-13) Và NKCT số 7- Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ( Biểu 2-14). Sau đó từ NKCT để vào Sổ Cái. Phương pháp ghi sổ như sau:
+ Bảng kê số 4:
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1- bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số2-11), phần cộng có các TK334,338 đối ứng Nợ với các TK 622,627 để vào cột TK334,338 trong bảng kê số 4
- Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC ( Biểu 2-8), phần cộng Có các TK 152,153,1545 đối ứng Nợ với các TK621,627,1542 để vào các cột TK152,153,1545 trong Bảng kê số 4.
- Căn cứ vào Bảng kê số 5, 6 để vào các cột TK142,335,241
- Căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ( biểu số 2-12) để ghi vào cột TK214 đối ứng Nợ với TK627.
- Căn cứ vào các NKCT số 1,2,5,10 để ghi vào các cột tương ứng trong Bảng kê số 4
+ Nhật kí chứng từ số 7:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp ( Biểu 2-14a)
Lấy số liệu dòng Nợ của các TK 1542,621,622,627 trên bảng kê số 4 để ghi vào các dòng TK1542,621,627.
Lấy số liệu từ Bảng kê số 5-phần ghi Nợ các TK2413,641,642 để ghi vào các dòng liên quan.
Lấy số liệu từ Bảng kê số 6- phần ghi Nợ các TK142,335 để ghi vào dòng Nợ TK142,335 của phần này.
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK1542 phần ghi Có để ghi vào cột TK1542 cho các dòng TK152,153,1545,155…; căn cứ vào các bảng phân bổ, NKCT và các chứng từ liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ( Biểu số 2-14b)
Trong phần này, chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo các yếu tố chi phí : NVL; Nhiên liệu động lực; Tiền lương và các khoản phụ cấp ,BHXH, BHYT, KPCĐ; khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Cơ sở để ghi phần này là mục A phần I trên NKCT số 7 và các bảng kê, sổ chi tiết, các NKCT 1,2,5,10…có liên quan.
Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ( Biểu2-14c)
Phần này phản ánh số chi phí luân chuyển nội bộ doanh nghiệp cần phải loại trù khỏi chi phí sản xuất kinh doanh chung để tránh tính trùng chẳng hạn như: giá trị sản phẩm lao vụ phục vụ lẫn nhau, giá trị chi phí kết chuyển để tính giá thành…
Số liệu ghi vào phần này căn cứ vào số phát sinh bên Có cuả các TK1542,621,622,627,641,642,335 đối ứng với bên Nợ của một trong những TK trên đã được phản ánh trong phần I, mục A, NKCT số 7
+ Sổ cái TK621( biểu số 2-17) Căn cứ vào số phát sinh Có của các TK152,153… đối ứng Nợ với TK621
+ Sổ Cái TK622 : Căn cứ số phát sinh Có của TK334 đối ứng Nợ với TK622 trong NKCT 7 để ghi vào dòng TK334
+ Sổ CáiTK627 ( Biểu2-17): Lấy SPS Có của TK152,153 đối ứng Nợ với TK627 trong NKCT số 7 để ghi vào các dòng KT1521…tương ứng.
Lấy SPS Có của TK1542,214,331,334,338 đối ứng Nợ với TK627 trong NKCT số 7 để ghi vào các dòng 1542… tương ứng.
+ Sổ Cái TK154 ( Biểu 2-18)
2.2.2.Kiểm Kê đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp
Cuối tháng, xí nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm. Những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trên các giai đoạn công nghệ đều được tính là sản phẩm dở dang. Bởi các sản phẩm là cá mặt hàng cơ khí nên chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy, sản phẩm dở dang cuối kì được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Giá trị sản Giá trị Chi phí vật Giá trị vật
Phẩm dở dang = sản phẩm + liệu chính - liệu chính
Cuối kì dở dang phát sinh tiêu hao
đầu kì trong kì trong kì
Vật tư chính tiêu hao
=
Vật tư chính tồn đầu kỳ
+
Vật tư chính nhập trong kỳ
x
Số lượng SP hoàn thành
Số lượng vật tư chính tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư chính
nhập trong kỳ
Ví dụ: (Biểu 2-15a): Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm của phân xưởng Gia công nóng, dòng 1-rèn bánh răng côn xoắn BenLa:
Số lượng Tiền
+ Tồn đầu kì: 5 7.250.000
+ Vật tư chính nhập trong kì 20 25.525.000
+ Số lượng hoàn thành 22
7.250.000+25.525.000
+ Chi phí vật liệu chính tiêu hao = x 22
5 + 20
= 28.842.000
giá trị DD cuối ki = 7.250.000+25.525.000-28.842.000 = 3.933.000
Ta có: Tồn cuối kì của sản phẩm đó là: * SL : 1bộ
* Tiền : 1.025.000
Chi phí sản xuất dở dang của từng loại sản phẩm được theo dõi chi tiết trên Bảng Thanh Toán Hợp Đồng sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng. Số lượng sản phẩm làm dở của các phân xưởng được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK154-mở cho từng phân xưởng.
2.3. Tổ chức công tác tính giá thành tại Xí Nghiệp
2.3.1.Đối tượng tính giá thành
Tại doanh nghiệp, đối với những sản phẩm nhỏ lẻ, qui trình công nghệ giản đơn thì đối tượng giá thành là từng loại sản phẩm hay từng đơn đặt hàng.
Đối với các sản phẩm sản xuất theo kế hoạch, với qui trình công nghệ phức tạp mà trong đó đặc trưng là sản phẩm bánh răng côn xoán BenLa thì đối tượng tính giá thành lại là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối. Bảng thanh toán hợp đồng và tính giá thành phân xưởng được dùng để tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Tuy nhiên Bảng TTHĐ và tính giá thành phân xưởng chỉ tập hợp chi phí vật fư chính tiêu hao,vật tư phụ, TBCN, chi phí khác tự thu mua và tiền lương CNSX. Còn việc tính chi phí quản lý phân xưởng sẽ được tập hợp theo các phân xưởng có thực hiện việc sản xuất sản phẩm đó,sau đó phân bổ cho các sản phẩm chịu chi phí theo tiêu thức tiền lương. Kế toán kết hợp chi phí quản lý phân xưởng để tính giá thành sản phẩm nhập kho (Biểu 2-16)
2.3.2. Kì và đơn vị tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế đơn vị là các sản phẩm có chu kỳ ngắn, quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục và xen kẽ nhau nên kỳ tính giá thành ở xí nghiệp là tháng. Mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm một lần vào cuối tháng. Những sản phẩm, chi tiết hoặc đơn đặt hàng chưa hoàn thành, đang được chế biến ở các giai đoạn công nghệ được coi là sản phẩm dở dang và sẽ được tính giá thành trong kì hoàn thành.
Xí nghiệp hiện tại sử dụng đơn vị tính giá thành là cái, kg, bộ…
2.3.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại nhà máy.
Bởi qui trình công nghệ của các loại sản phẩm rất đa dạng nên phương pháp tính giá thành có thể theo công việc hoặc hoặc theo quá trình sản xuất. Tại đây kĩ thuật tính giá thành là kĩ thuật tổng cộng chi phí.
Ví dụ : Đối với sản phẩm bánh răng côn xoắn Benla phuơng pháp là tính giá thành theo quá trình sản xuất . Các chi phí liên quan đến sản phẩm này sẽ được tập hợp theo phân xưởng gia công nóng và phân xưởng cơ khí 3
Giá thành sản phẩm được tính theo cách sau:
_ Theo HĐTT và giá thành phân xưởng thì giá thành BTP và sản phẩm hoàn thành được tính như sau:
Giá thành BTP = S Chi phí sản xuất sản phẩm
(PXGCN) phát sinh tại PXGCN
GTSP hoàn thành = Giá thành BTP + Chi phí chế biến
( PXCK3) ( PX GCN) ( PX CK3)
— Từ Bảng TTHĐ và giá thành phân xưởng kế toán tổng hợp số liệu, tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung để tính ra CPSXC của từng thành phẩm rồi tổng hợp lên giá thành của từng thành phẩm:
ZTPNK = SVTC tiêu haoi + SVTPi + STBCNi + SCP khác và vật tư tự mua i+ + Stiền lương CNSXi + SCP quản lý SX i
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đvsp =
SL sản phẩm hoàn thành
Giá thành sản phẩm trên bảng tính giá thành thực chất là tổng hợp của ba khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các loại vật tư chính, vật tư phụ, trang bị công nghệ và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: được xác định trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm đó.
Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm được lập căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan ở từng phân xưởng.Bảng tính giá thành đượ lập căn cứ vào Bảng TTHĐ và giá thành sản phẩm. Cả hai bảng này hiện nay đều do kế toán lập.
Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm BR côn xoắn BenLa
Tại phân xưởng gia công nóng:
Kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm của phân xưởng Gia Công Nóng ( biểu 2-15a ) để tính giá thành của bán thành phẩm:
Chỉ tiêu
Số lượng
Tiền
. Tồn đầu kì (1)
5
7250000
. Vật tư nhận chính trong kì (2)
20
25525000
. Chi phí sản xuất phát sinh
1.Chi phí NVLTT: (a)
33715800
+ Vật tư chính tiêu hao trong kì:(3)
28842000
+ Vật tư phụ:
2578000
+ Chi phí khác và vật tư tự mua
1975800
+ Thiết bị công nghệ
320000
2. Chi phí NCTT : (b)
6870000
Gía thành bán thành phẩm (a+b)
22
40585800
Gía trị sản phẩm DD cuối kì(1+2-3)
3
3933000
Từ đó xác định được giá thành đơn vị của bán thành phẩm:
40585800
Giá thành đơn vị = = 1844809.1
BTP 22
Bước 2: Tại phân xưởng Cơ khí:(Biểu 2-15b)
Chỉ tiêu
Số lượng
Tiền
Gía trị sản phẩm DD đầu kì(e)
0
0
. Vật tư nhận chính trong kì(f)
22
40585800
1.Chi phí NVLTT: (c)
28233425,8
+ Vật tư chính tiêu hao trong kì:(g)
25296181,8
+ Vật tư phụ:
0
+ TBCN :
87244
+ Chi phí khác và vật tư tự mua
2850000
2. Chi phí NCTT: (d)
5768400
Gía thành sản phẩm hoàn thành(c+d)
20
33991825,8
Gía trị sản phẩm DD cuối kì(e+f-g)
2
15289618
Bán thành phẩm xuất từ kho hoặc chuyển từ phân xưởng Gia công nóng sẽ được gia công tiếp để trở thành sản phẩm, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm của phân xưởng gia công nóng và phân xưởng cơ khí 3 để lập bảng tính giá thành thành phẩm nhập kho (Biểu số2-16).
Chỉ tiêu
Số lượng
Tiền
Số lượng thành phẩm nhập kho
20
1.Chi phí NVLTT:(n)
+ Vật tư chính tiêu hao trong kì
54138181,82
+ Vật tư phụ:
2578000
+ TBCN :
407244
+ Chi phí khác và vật tư tự mua
4825800
2. Chi phí NCTT: (m)
12628400
3. Chi phí SXC :(p)
11996980
cộng giá thành thành phẩm(n+m+p)
86574605,82
Giá thành một bộ
BRCX Benla
=
86574605,82
20
= 4328730,3
Quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ 2-19
Sơ đồ
Chương 3
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm tại xí nghiệp cơ khí 79
3.1. Nhận xét đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thường xuyên và rất quan trọng. Nắm bắt tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo sát, phân tích, đánh giá được kế hoạch chi phí , giá thành cũng như tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động tiền vốn …Từ đó mà doanh nghiệp có thể khai thác huy động mọi khả năng để mở rộng sản xuất và nâng cao năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm. Với ý nghĩa như trên, việc hoàn thiện công tác kế toán luôn được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản
Cùng với xu hướng thay đổi của nền kinh tế, những năm gần đây hoạt dộng của Xí nghiệp đã có những chuyển biến tích cực. Điều này được thể hiện rõ qua việc sắp xếp lại bộ máy quản lý, lực lượng lao động ở mọi bộ phận và những nỗ lực của đội ngũ công nhân viên toàn nhà máy để khắc phục khó khăn, vươn lên tự khẳng định mình. Trong quá trình ấy, hệ thống kế toán tài chính không ngừng được đổi mới hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và phương pháp kế toán, điều này thể hiện rõ qua những ưu điểm sau:
Thứ nhất, là sự hoạt động đã và đang có hiệu quả của bộ máy kế toán đảm bảo chức năng xử lý, cung cấp, kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc và các bộ phận liên quan. Thành công này trước hết là do nỗ lực của đội ngũ cán bộ phòng kế toán với bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ cao. Chỉ với năm người đảm nhận một khối lượng công việc rất lớn: từ ghi chép sổ sách, lập báo cáo, kiểm kê sản phẩm hàng hoá đến việc giao dịch với khách hàng, cấp trên…
Cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, có sự phân công phân nhiệm chuyên môn hoá cao các phần hành tạo điều kiện cho các kế toán viên nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm trong công việc và có thể giám sát lẫn nhau từ đó nâng cao hiệu quả chung. Thêm vào đó vơí bộ máy kế toán gọn nhẹ, thích ứng nhanh với những thay đổi là cơ sở để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Thứ hai, trong điều kiện thực tế của công tác kế toán hiện nay, việc áp dụng hình thưc Nhật Ký Chứng Từ là rất phù hợp để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm đa dạng, phức tạp, với yêu cầu cao của việc quản lý sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và việc thực hiện kế toán thủ công thì các bảng kê, nhật ký chứng từ, các bảng phân bổ là thích hợp nhất để theo dõi và cung cấp số liệu về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản.
Hơn nữa, phòng kế toán đã sử dụng khá đầy đủ hệ thống chứng từ sổ sách theo đúng qui định của Bộ Tài Chính .Công tác hạch toán ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ đảm bảo tính chính xác của số liệu. Quá trình luân chuyển chứng từ, sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê các phân xưởng và thủ kho được tổ chức nhịp nhàng, quy củ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thứ ba, việc sử dụng Bảng kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi, giúp cho việc theo dõi tình hình kế hoạch giá thành tại xí nghiệp từ đó đề ra biện pháp, phương hướng nhằm phát hiện khả năng tiềm tàng và đặc biệt là đề xuất những giải pháp để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Bảng này được xây dựng dựa trên cơ sở số liệu thực tế phát sinh qua các năm và đã tính đến những biến động có thể có trong kì, do vậy đạt được độ chính xác cao. Nó là căn cứ để xuất vật tư từ các kho chính cho các phân xưởng sản xuất, tính lương sản phẩm và đưa ra những quyết định về giá bán sản phẩm khi ký hợp đồng với khách hàng.
Thứ tư, với kì tính giá thành theo từng tháng, những thông tin cần thiết được cung cấp kịp thời. Chính những thông tin này là cơ sở của Bảng kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho Xí nghiệp có khả năng thích ứng nhanh với những biến động trên thị trường mà có những quyết định nhanh chóng hợp lý, phát huy lợi thế lớn của đơn vị trong quá trình kinh doanh. Hơn nữa, việc phân tích giá thành thực tế hàng tháng cho phép tìm ra những nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp dẫn đến sự biến động của giá thành. Và cũng thông qua đó mà nhà nhà quản lý đưa ra những biện pháp thích hợp để giải quyết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành .
Thứ năm, các hình thức trả lương của đơn vị đảm bảo tính công bằng, hợp lý và khuyến khích tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Điều này thể hiện ở hình thức trả lương theo sản phẩm, các định mức tiền lương được xây dựng chi tiết tỉ mỉ giúp cho việc tính lương dễ dàng, chính xác và đặc biệt việc tính lương sản phẩm này cũng chỉ áp dụng đối với sản phẩm đúng qui cách, chất lượng kiểm nghiệm nhập kho, do đó đã tạo cho người lao động ý thức được tầm quan trọng của chất lượng công việc, giảm thiểu các chi phí cho sản phẩm hỏng. Đối với bộ phận gián tiếp phân xưởng việc trả lương theo thời gian găn với KQKD vừa phản ánh được năng lực làm việc của họ lại vừa khuyến khích được tinh thần làm việc của bộ phận này .Còn nhân viên các phòng ban thì việc trả lương theo thời gian gắn với kêt quả kinh doanh trên cơ sở chức danh công tác là chính sách khuyến khích những người có trình độ nghiệp vụ và khả năng lãnh đạo để họ có thể phát huy hết khả năng của mình hoàn thành tốt công việc được giao.
Thứ sáu là , phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho của doanh nghiệp hiện nay là pp bình quân cả kì tuy phương pháp này có nhược diểm là phải đến cuối kì mới tính được đơn giá từ đó mới tính được trị giá thực tế của sản phẩm xuất kho ,nhưng nó lại có ưu điểm là khối lượng tính toán sẽ được giảm đi so với các phương pháp khác. Điều này rất cần cho doanh nghiệp trong tình hình hiện nay khi mà doanh nghiêp chưa áp dụng hình thức kế toán máy vào phục vụ cho công tác kế toán, việc tính toán ghi chép hoàn toàn thủ công .Cách tính này thực sự đã làm cho việc tính toán được giảm nhiều, tránh được sai sót không đáng có.
3.1.2. Những tồn tại và nhược điểm cần hoàn thiện
Nhìn chung, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp phần lớn đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho công tác này xét trên cả hai khía cạnh tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán qui định chung và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, công tác kế toán của xí nghiệp vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và còn nhiều khó khăn đang ở phía trước. Một số tồn tại trong công tác kế toán cần được khắc phục như: phương pháp tính trị giá vật liệu xuất kho, kĩ thuật tính giá thành thành phẩm nhập kho, phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì....
* Đối với phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Xí nghiệp đang sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì theo chi phí NVL chính . Xem xét với sản phẩm phức tạp như BRCX Benla thì lại không đảm bảo được độ chính xác cao của các khoản mục chi phí do chi phí nhân công và chi phí chế biến khác chiếm tỷ trọng không nhỏ và phát sinh trong tất cả các giai đoạn, mà chi phí NVL chính chỉ phát sinh một lần ở giai đoạn đầu.
Theo biểu2-15a ( Bảng thanh toán HĐSX và GTSP ) , chi phí nhân công và chi phí chế biến khác của BRCX Benla tại phân xưởng Gia công nóng chiếm 46%, một tỷ lệ khá lớn, nên độ chính xác là không cao. Vì vậy nên đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.
là 50% còn chi phí NVL có thể giả sử là 80% , ta có chi phí sản phẩm dở dang tính như sau:
+ CPNVLTT tính cho sản phẩm dở dang:
7.360.000 + 19.544.373
= 944.013,087
22 + 1x80%
+
3.2. Một số vấn đề cần hoàn thiện về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí 79
3.2.1. ý kiến thứ nhất : Hoàn thiện kế toán công cụ, dụng cụ trong Xí nghiệp
Tại xí nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ phát sinh thưòng xuyên và có khối lượng khá lớn trong quá trình sản xuất. Đối với chi phí này, khi phát sinh kế toán tập hợp chi phí vào TK627, cuối kì phân bổ cho các sản phẩm cùng loại các chi phí sản xuất chung khác. Vì vậy, giá trị của tất cả các loại công cụ dụng cụ đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một kì. Cách làm này tuy gọn nhẹ nhưng không phản ánh được đúng đối tượng chịu chi phí. Tại đây có khá nhiều công cụ dụng cụ có giá trị lớn, phục vụ nhiều kì sản xuất kinh doanh khi được tính chi phí chung một kì sẽ làm sai lệch kết quả kì đó.
Trước tình trạng trên, em xin đề xuất giải pháp nhằm phân bổ hợp lý chi phí công cụ dụng cụ cho các kì theo các phương pháp phân bổ thích hợp dựa vào đặc điểm thời gian sử dụng của từng loại.
-Với những loại công cụ, dụng cụ có giá trị sử dụng thấp hoặc thời gian sử dụng chỉ trong một kì kinh doanh thì áp dụng phươnp pháp phân bổ một lần nghĩa là toàn bộ giá trị của chúng sẽ được tính vào chi phí chung của kì sản xuất mà chúng phát sinh.
-Với những loại công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ sẽ áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần.
+ Trường hợp xuất dùng theo phương pháp phân bổ 50%
Khi xuất cùng CCDC, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế để phản ánh vào TK142, đồng thời tiến hành phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí của kì xuất dùng.
Khi báo hỏng CCDC, kế toán phân bổ nốt giá trị còn lại vào chi phí của kì báo hỏng.
+ Trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng CCDC, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của CCDC ghi vào TK142, định kỳ phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quá trình kế toán CCDC xuất dùng có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3-1: Kế toán công cụ dụng cụ xuất dùng
TK153
TK627,641,642
(1)0
(2)0
(3)0
TK142
(1): Giá trị CCDC xuất dùng theo phương pháp phân bổ một lần
(2): Giá trị CCDC xuất dùng theo phương pháp phân bổ nhiều lần
(3): Giá trị CCDC phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
3.2.2. ý kiến thứ hai: Hoàn thiện Kế toán tiền lương gián tiếp phân xưởng
Việc áp dụng hệ số lương gián tiếp để tính lương cho bộ phận phòng ban và gián tiếp ở các phân xưởng đã gắn trực tiếp quyền lợi của họ với kết quả hoạt động kinh doanh từng tháng. Tuy nhiên, với tình hình thực tế xí nghiệp, hệ số gián tiếp dựa trên số liệu tổng hợp về tình hình sử dụng lao động và tiền lương công nhân sản xuất của toàn xí nghiệp thì hệ số này chỉ thực sự phù hợp với bộ phận phòng ban bởi hoạt động của bộ phận này liên quan đến kết quả của toàn xí nghiệp. Còn đối với bộ phận gián tiếp ở các phân xưởng, hoạt động liên quan trực tiếp đến kết quả ở từng phân xưởng thì cách tính này bộc lộ hạn chế. Nó đã xoá đi sự khác biệt về kết quả sản xuất giữa các phân xưởng. Tiền lương mà nhân viên gián tiếp phân xưởng nhận được không phản ánh nỗ lực lao động của họ. Theo số liệu Biểu 2-13 Tiền lương bình quân của khối trực tiếp sản xuất : Số lao động trong danh sách của phân xưởng cơ khí 3 là 26 người, phân xưởng đúc là 15 người; số lao động bình quân của 2 phân xưởng này lần lượt là 26 người và 10 người; tiền lương thực tế bình quân của khối trực tiếp sản xuất là ở phân xưởng cơ khí 3 là 716157 và ở phân xưởng đúc là 690000. Theo số liệu này ta thấy phân xưởng cơ khí 3 có kết quả hoạt động cao hơn so với phân xưởng đúc. Vì vậy nhân viên gián tiếp phân xưởng cơ khí 3 đáng lẽ ra phải được hưỏng mức thu nhập cao hơn . Tuy nhiên trên thực tế thì không phải vậy. Hai phân xưởng này đều sử dụng một hệ số để tính lương. Rõ ràng cách tính lương như vậy sẽ không phát huy, khuyến khích sự năng động của bộ phận gián tiếp tại các phân xưởng ở đơn vị nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà các phân xưởng được giao quyền độc lập tìm mặt hàng sản xuất, tự lo nguyên vật liệu, lo công ăn việc làm cho công nhân thì sự năng động này có vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói vấn đề tồn tại trong kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công tại xí nghiệp là chưa gắn tiền lương của nhân viên gián tiếp phân xưởng với kết quả lao động của họ. Biện pháp đưa ra để giải quyết vấn đề này là sẽ tính hệ số lương gián tiếp cho từng phân xưởng một, còn hệ số chung theo cách tính hiện nay sẽ dùng cho khối phòng ban. Cách tính này được biểu thị trên biểu số3-2
Những tính toán trong bảng trên đây cho ta thấy hệ số lương gián tiếp ở phân xưởng cơ khí 2 và phân xưởng GCN cao hơn mức bình quân của toàn xí nghiệp . Số liệu này phản ánh đúng thực tế, hai phân xưởng có tiền lương bình quân và hệ số sử dụng lao động cao hơn mức bình quân của xí nghiệp rất nhiều. Cũng theo bảng này hệ số tiền lương gián tiếp của phân xưởng cơ khí 3 là 1.19 và 0.84. Điều đó cũng phù hợp hơn với kết quả của hai phân xưởng.
Hệ số 1.08 được sử dụng để tính lương gián tiếp cho bộ phận phòng ban. Nó thấp hơn mức các phân xưởng hoạt động có hiệu quả cao nhất và cao hơn mức phân xưởng hoạt đông ở mức trung bình.
Do vậy, việc áp dụng hệ số lương gián tiếp cho từng phân xưởng sẽ giúp cho lợi ích của người lao động gián tiếp ở các phân xưởng gắn liền với kết quả lao động của họ, nhờ đó mà năng cao tinh thần trách nhiệm và không khí thi đua giữa các phân xưởng, tăng cường hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp.
3.2.3. ý kiến thứ ba: Hoàn thiện công tác kế toán sửa chữa TSCĐ
Tại đơn vị máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng rất lớn trong TSCĐ, tập trung ở các phân xưởng sản xuất. Vì việc sử dụng từ rất lâu,có nhiều máy trong tình trạng xuống cấp, hỏng hóc thường xuyên xảy ra. Thực tế này đòi hỏi phải sửa chữa thay thế để phục hồi năng lực hoạt động. Hiện nay phương pháp kế toán chi phí sửa chữa TSCĐ tại xí nghiệp là: nếu chi phí sữa chữa phát sinh là nhỏ thì phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì, nếu chi phí sửa chữa lớn thì cho vào chi phí chờ phân bổ (TK142). Biện pháp bị động này gây khó khăn cho sản xuất nhất là khi máy móc bị hỏng nặng, cần phải có một khoản chi phí sửa chữa lớn mà chi phí chờ phân bổ không thể đáp ứng ngay được, máy móc nằm chết tại phân xưởng. Tình trạng này không những ảnh hưởng xấu đến tiến độ công việc mà còn làm tăng chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm bởi lẽ phòng kế toán vẫn tiến hành trích khấu hao cho máy móc bị hỏng đó.
Như vậy, để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, máy móc phát huy công suất cao thì xí nghiệp cần tiến hành lập kế hoạch định kì sửa chữa TSCĐ. Chi phí cho sửa chữa sẽ được trích trước để không ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của một kì.
Hàng tháng, căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán trích trước chi phí sửa chữa vào các đối tượng sử dụng Tài sản và khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, giá thành thực tế của nó được kết chuyển vào TK335.
Đến cuối năm, kế toán phải căn cứ vào chi phí đã trích theo kế hoạch và các khoản thực tế phát sinh để tiến hành điều chỉnh:
Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn tổng chi phí trích trước thì khoản chênh lệch được ghi tăng chi phí kinh doanh:
Nợ TK 627,641,642
Có TK335
Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn tổng chi phí trích trước thì khoản chênh lệch được ghi tăng chi phí khác
Nợ TK335
Có TK711
Phương pháp kế toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)Trích trước chi phí sửa chứa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh
chênh lệch do chi phí thực tế > chi phí trả trước
(2)Giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành
(3)Kết chuyển chênh lệch do Chi phí thực tế< chi phí trả trước
TK 2413
TK 335
TK 627,641,642
(2)
(1)
(3)
TK 711
3.2.4. ý kiến thứ tư: Hoàn thiện công tác Phân bổ chi phí sản xuất chung
Tiêu thức được áp dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp hiện nay là tiền lương công nhân sản xuất. Tiêu thức này rất phù hợp với các chi phí như tiền lương,BHXH, chi phí bằng tiền khác… Tuy nhiên với một số khoản chi phí chung như: khấu hao máy móc thiết bị, tiền điện, chi phí động lực thì nó tỏ ra chưa thực sự hợp lý. Xuất phát từ đặc điểm công nghệ đa dạng của xí nghiệp là một số sản phẩm có số giờ máy chiếm nhiều ưu thế trong khi đó một số khác có số giờ tay cao hơn , việc phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất lúc này không phản ánh đúng chi phí bỏ ra cho từng loại . Các sản phẩm có số giờ tay cao hơn vẫn phải chịu chi phí khấu hao, động lực, tiền điện … như các sản phẩm có giờ máy chiếm đa số. Và tình trạng trên khiến giá thành sản phẩm thường bị đầy cao hơn, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Với mục đích làm giảm sự bất hợp lý về cơ cấu giá thành do phân bổ chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí động lực…kế toán đơn vị thì có thể tiến hành điều chỉnh tiêu thức phân bổ là số giờ máy hoạt động
Theo tiêu thức này, những sản phẩm có số giờ máy hoạt động nhiều sẽ chịu chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí động lực cao hơn những sản phẩm sử dụng nhiều giờ tay, từ đó đảm bảo cơ cấu sản xuất.
Ví dụ: theo Bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 2-12)- PXcơ khí 3 và Bảng thanh toán hợp đống sản xuất và giá thành sản phẩm ( biểu số 2-16 )
Tổng chi phí khấu hao phát sinh: 5986562
Tổng tiền lương công nhân sản xuất:21542812
Tiền lương CNSX bánh răng côn xoắn Ben la:7160000
Tiền lương CNSX bánh răng Z55m4 HST D15:666468
Tổng giờ máy hoạt động sản xuất sản phẩm tại phân xưởng CK3:450 giờ
Số giờ máy hoạt động sản phẩm bánh răng côn xoắn Benla:15 giờ
Số giờ máy hoạt động sản phẩm bánh răng Z55 m4 HST D15: 50 giờ
*Nếu phân bổ chi phí khấu hao theo tiền lương CNSX:
Tổng chi phí khấu hao 5.986.562
Hệ số phân bổ = = = 0,28
chi phí khấu hao Tổng tiền lương CNSX 21.542.812
Chi phí khấu hao cho từng loại sản phẩm:
+ Bánh răng côn xoắn Benla: 0,28x7.160.000 = 2.004.800
+ Bánh răng Z55 m4 HST D15: 0,28x666.468 = 186.611
*Nếu phân bổ theo số giờ máy:
Tổng Chi phí khấu hao 5.986.562
Hệ số phân bổ = = = 13.303,47
Tổng số giờ máy hoạt động 450
Khi đó chi phí khấu hao phân bổ cho từng loại sản phẩm sẽ là:
+ BRCX Benla: 11303,47x15= 169.552,05
+ BR Z55m4 HST D15: 11303,47x50= 565.173,5
Như vậy, theo cách thứ nhất, chi phí khấu hao phân bổ cho bánh răng côn xoắn Ben la lớn hơn còn theo cách thứ hai thì ngược lại. Giữa hai cách có sự thay đổi về cơ cấu chi phí khấu hao, cách phân bổ thứ hai phản ánh đúng cơ cấu chi phí khấu hao vì số giờ máy sản xuất bánh răng Benla nhỏ hơn số giờ máy sản xuất bánh răng Z55
Việc xác định giờ máy hoạt động của các sản phẩm theo kế hoạch có thể dựa vào định mức giờ máy, giờ tay trong Bảng kế hoạch giá thành và giá bán sản phẩm với độ tin cậy cao. Riêng những sản phẩm chưa xây dựng kế hoạch, giờ máy sẽ được theo dõi bởi các tổ trưởng ở các tổ sản xuất của mỗi phân xưởng.
3.2.5. ý kiến thứ năm: ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán
Khối lượng công việc quá lớn là một vấn đề gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc kế toán tại xí nghiệp cơ khí 79. Mặc dù với đội ngũ cán bộ được tinh giảm nhưng vấn phải đảm nhận đầy đủ các phần việc, mặt khác hình thức NKCT đòi hỏi hệ thống sổ sách chứng từ phải được tổ chức rất công phu, việc ghi chép mất rất nhiều thời gian, đôi khi trở nên quá sức đối với đội ngũ nhân viên phòng kế toán, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin của bộ phận này.
Nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc, việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán là rất cần thiết và đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Với máy vi tính, kế toán viên sẽ được giải phóng khỏi những ghi chép, tính toán thủ công mà có thể thực hiện được những công việc khác cần thiết hơn. Xí nghiệp tuy cũng đã trang bị nhưng số lượng còn ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho công tác kế toán hiện nay. Ngoài ra, xí nghiệp có thể xem xét việc áp dụng các phần mềm kế toán phù hợp vói đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị mình. Việc ứng dụng này cần tiến hành khẩn trương nhưng cũng nên theo một trình tự nhất định:
+ Thời gian đầu là việc làm quen với kĩ thuật sử dụng máy vi tính (hiện nay nhà máy đang trong giai đoạn này). Số liệu kế toán vấn được theo dõi trong các sổ sách nhưng công việc kế toán đã được máy tính đảm nhận.
+ Sau dần công tác kế toán sẽ được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính. Kế toán nhà máy sẽ có thể nghiên cứu áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ- đây là một hình thức đặc biệt phù hợp với kế toán trên máy vi tính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này có thể được biểu diễn theo sơ đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập CTGS và căn cứ vào CTGS để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó dùng ghi sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số Dư của từng TK trên Sổ Cái. Số liệu của sổ cái dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, Báo cáo tài chính sẽ được lập trên cơ sở số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết .
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết, Tổng số dư Có và tổng số dư Nợ của các Tài khoản trên Bảng cân đối cũng phải bằng nhau.
( sơ đồ 3-3)
3.2.6. ý kiến thứ sáu: Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kĩ thuật được xây dựng cho từng loại sản phẩm. Tại xí nghiệp, mỗi một loại sản phẩm cũng có một định mức chi phí riêng. Sản phẩm hỏng tính trong định mức được tính vào chi phí sản xuất cho sản phẩm còn những sản phẩm hỏng ngoài định mức sẽ được xem xét nguyên nhân để qui trách nhiệm cho những người liên quan trực tiếp. Về mặt này kế toán đã thực hiện theo đúng các chuẩn mực ban hành song trong thực tế toàn bộ sản phẩm hỏng đều được qui thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được và được tính vào chi phí sản xuất chung. Thực tế này gây ra lãng phí vì một số sản phẩm hỏng vẫn có thể sửa chữa được với chi phí thấp và việc sửa chữa mang lại hiệu quả hơn nhiều so với giá trị sản phẩm nhập kho với tư cách là phế liệu. Vậy biện pháp đưa ra ở đây là tận dụng tối đa khả năng sửa chữa của các sản phẩm hỏng để tiết kiệm chi phí tạo ra chúng. Có thể phân loại sản phẩm hỏng như sau:
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kĩ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế . Do đó cách tốt nhất đối với loại sản phẩm này là đem nhập kho phế liệu để sử dụng cho việc khác hoặc tái chế.
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa này có lợi về mặt kinh tế. Đối với các sản phẩm loại này chúng ta cần xác định nguyên nhân và mức độ hỏng hóc để có cách thức xử lý phù hợp về mặt kĩ thuật. Nếu sửa chữa đạt yêu cầu chất lượng thì đem nhập kho thành phẩm, nếu không sẽ chuyển vào kho phế liệu.
Các chi phí sửa chữa được tập hợp vào TK142- Chi phí trả trước . Sau đó sẽ căn cứ vào nguyên nhân cụ thể để xử lý chi phí này. Phòng KCS có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ kế toán phân loại sản phẩm hỏng trong sổ chi tiết sản phẩm hỏng thành hai loại như trên.
3.2.7. ý kiến thứ bảy: Hoàn thiện công tác tính giá thành và đánh giá sản phẩm làm dở:
CPNC tính cho sản phẩm dở dang:
0 + 5.810.500
x 50% = 129.122,22
22 + 1x50%
+ CPSXC tính cho sản phẩm dở dang:
0 + 3.648.994
x 50% = 81.088,75
22 + 1x50%
Vậy tổng chi phí sản phẩm dở dang cuối kì là 1.154.224,06
Cách tính này có chênh lệch khá lớn so với cách tính của Xí nghiệp (920.000). Nếu mức độ hoàn thành tăng lên thì độ chênh lệch còn tăng lên nữa. Do đó xí nghiệp nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phảm dở dàng theo khối lượng hoàn thành tương đương đối với những sản phẩm thuộc nhóm này. Mức độ hoàn thành sẽ được xác định khi tiến hành kiểm kê cuối kì. Còn đối với những sản phẩm đơn giản , trải qua ít công đoạn thì vẫn có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.
3.2.7.2. Về công tác tính giá thành
Nhìn chung xí nghiệp thực hiện khá tốt đối với đối tượng tính giá thành, kì và đơn vị tính, phương pháp tính đối với từng nhóm sản phẩm. Tuy nhiên, việc tiến hành tính giá thành sản phẩm trên Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm chưa phân định rõ các khoản mục của giá thành , do đó mà không thuận lợi chi việc nghiên cứu, phân tích đánh giá giá thành.
Theo Biếu số 2-17, Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm ở phân xưởng cơ khí 3 thì trong tổng giá thành của 15 bộ bánh răng côn xoắn Benla là 47.146.493 thì cơ cấu các khoản mục chi phí như sau:
+ CPNVLTT: 25.070.493
+ CPNCTT:7.160.000
+ CPSXC:14.391.600
Theo cách tính này, vật liệu chính để sản xuất Bánh răng côn xoắn Benla tại phân xưởng cơ khí 3 là phôi bánh răng côn xoắn – NTP từ phân xưởng GCN, giá thành của nó bao gồm giá vật liệu chính tiêu hao tại PX Gia công nóng và cả chi phí NVL và chi phí chế biến khác của phân xưởng cơ khí 3. Bởi vậy, cơ cấu chi phí của sản phẩm bánh răng côn xoắn Benla không phản ánh rõ các khoản mục chi phí CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Những sản phẩm đặc trưng như bánh răng côn xoắn Benla, với qui trình công nghệ phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ thì kế toán xí nghiệp có thể áp dụng phương pháp tính giá thành theo quá sản xuất, kĩ thuật phân bước có tính nửa thành phẩm. Mỗi phân xưởng nên lập một Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, nội dung báo cáo gồm:
+ Phần 1: Kê khối lượng và khối lượng tương đương
+ Phần 2: Tổng hợp chi phí, tính giá thành và giá thành đơn vị
+ Phần 3: Cân đối chi phí
Giả sử việc lập Báo cáo chi phí sản xuất theo phương pháp bình quân thì mẫu báo cáo được thể hiện qua Biểu 3-3.
Từ Biểu 3-2 ta thấy, cách tính đề nghị của phôi bánh răng côn xoắn Benla là 35.209.643,93 còn của Xí nghiệp là 35.443.867 . Như vậy độ chênh lệch khá cao.
Cách lập Báo cáo sản xuất phân xưởng cơ khí 3 cũng tương tự như phân xưởng Gia công nóng. Việc lập báo cáo sản xuất theo từng phân xưởng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất cuả từng phân xưởng. Tuy nhiên, với đặc điểm xí nghiệp như hiện nay thì việc lập giá thành cho vài loại sản phẩm sẽ mất rất nhiều công sức. Bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm mặc dù không phản ánh đúng cơ cấu chi phí của các loại sản phẩm – trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nhưng với những sản phẩm mà qui trình công nghệ trong phạm vi một phân xưởng thì cơ cấu chi phí lại hoàn toàn chính xác, vì lẽ đó, bảng này vẫn được sử dụng trong việc thanh toán khối lượng công việc với các phân xưởng và tính giá thành. Do vậy, báo cáo sản xuất chỉ nên lập cho một số sản phẩm truyền thống có tỷ trọng cao trong cơ cấu mặt hàng như bánh răng côn xoắn Benla, Bánh răng thẳng…
3.2.8. ý kiến thứ tám: Về Bảng kê số 4
Bảng kê số 4 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152,153,154,142,214,241,334,335,338,611,621,622,627,631 đối ứng Nợ với các TK154,31,621,622,627. Thực tế việc lập bảng kê số 4 ở xí nghiệp không chia theo từng phân xưởng nên dễ bị nhầm khi tổng cộng số liệu, vào sổ. Giải pháp lập Bảng kê số 4 cho riêng từng phân xưởng, sau đó lập Bảng kê 4 chung cho toàn doanh nghiệp sẽ giúp cho việc vào sổ được thuận tiện, chính xác, rõ ràng và từ đó có thể lập NKCT số 7 nhanh hơn.
Ví dụ, từ Bảng kê số 4 chi tiết phân xưởng cơ khí 1( biểu 3-4 ) sẽ vào bảng kê số 4 chung ( biểu 2-14)
Trên đây là một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí 79. Sản xuất những sản phẩm cơ khí là một quá trình phức tạp, có sự liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Chính vì vậy, những nỗ lực của cán bộ kế toán cần được sự tham gia hỗ trợ của các bộ phận khác, đặc biệt là sự quan tâm từ phía lãnh đạo Xí nghiệp để tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy này.
Kết luận
Có thể nói, bộ phận kế toán cung cấp các thông tin quan trọng nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra phương hướng và biện pháp quản lý hiệu quản lý kinh tế chính là kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp cơ khí 79 cho thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện song vẫn còn một số hạn chế. Do vậy, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm đóng góp thêm vào việc hoàn thiện công tác này tại xí nghiệp.
Do điều kiện về thời gian và kiến thức còn giới hạn nên bản luận văn này chưa thể phản ánh đầy đủ và chi tiết về tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị và còn không ít thiếu sót.. Em rất mong những ý kiến nhận xét chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo để bản luận văn này đạt chất lượng tôt hơn.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo- TS. Trần Văn Dung- Phó trưởng Bộ môn kế toán, các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và các cô chú phòng kế toán và các phòng ban khác tại Xí nghiệp đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32598.doc