Qua thời gian thực tập ở chi nhánh Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam, bước đầu em đã làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động cũng như sự mở rộng về thị trường và đối tượng khách hàng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của Công ty.
108 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5,267
31/1/2010
Kết chuyển CP QLDN 64225
911
24,457,310
31/1/2010
Kết chuyển CP QLDN 64227
911
113,700,393
Cộng số phát sinh
308,542,321
308,542,321
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.22: sổ cái TK chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, sau khi kế toán đã nhập đầy đủ các nghiệp vụ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng, phần mềm sẽ tự động kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo chứng từ kết chuyển sau:
Biểu 2.23: Chứng từ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.5. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
2.2.5.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.5.1.1. Nội dung của hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam là hoạt động mang tính chất thường xuyên. Một số hoạt động tài chính của công ty có thể kể đến như là lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư chứng khoán, chênh lệch tỷ giá hối đoái… Công ty hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài, do vậy doanh thu của công ty là ngoại tệ, do đó chênh lệch tỷ giá ngoại tệ có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động rất lớn. Thông thường, chênh lệch khi mua bán ngoại tệ sẽ được hạch toán toàn bộ vào chi phí hoặc doanh thu tài chính ngay, còn đánh giá lại chênh lệch cuối kỳ thì hạch toán treo trên TK 413, cuối năm tài chính mới chuyển vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả, lên báo cáo.
2.2.5.1.2. TK và chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, công ty sử dụng TK 515
TK doanh thu hoạt động tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Tài khoản này phản ánh lãi tiền cho vay, lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, khoản lãi phát sinh do sự chênh lệch tỷ giá hối đoái…
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến DT hoạt động tài chính, kế toán tập hợp các chứng từ liên quan, nhập liệu cho máy tính, và máy tính sẽ tự động lên sổ cái TK 511.
Chẳng hạn cuối kỳ, đánh giá lại tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ là USD, do sự chênh lệch tỷ giá nên kế toán ghi nhận một khoản lãi vào DT tài chính.
Nợ TK 1122 : 23,825
Có TK 515 : 23,825
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 01 năm 2010
(đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
31/1/2010
23
Lãi tiền gửi ngoại tệ tháng 1
1122
23.825
31/1/2010
24
Lãi tiền gửi tài khoản chứng khoán
1124
11.923
31/1/2010
25
Lãi tiền gửi tháng 1
1121
153.898
31/1/2010
4
Kết chuyển doanh thu tài chính
911
189.737
Cộng số phát sinh
189.737
189.737
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ, máy tính sẽ tự động kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh theo chứng từ điện tử sau:
Biểu 2.25: Chứng từ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
2.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.5.2.1.TK và chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính, công ty sử dụng TK 635 theo đúng quy định của bộ tài chính. Khi bị lỗ trong hoạt động đầu tư chứng khoán, do việc đánh giá lại tài sản gốc ngoại tệ.. kế toán ghi nhận vào bên nợ của TK 635.
2.2.5.2.2. Hạch toán chi phí tài chính
Trong tháng, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí động tài chính, kế toán tập hợp các chứng từ liên quan, nhập liệu cho máy tính, và máy tính sẽ tự động lên sổ cái TK 635 .
Cuối kỳ, cũng giống như doanh thu hoạt động tài chính, máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Hoạt động tài chính của công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam cũng có, tuy nhiên nó không lớn và cũng không thực sự có ảnh hưởng lớn đối với kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng.
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Tháng 01 năm 2010 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
1/1/2010
1
Lãi tiền gửi ngoại tệ tháng 1
1121
4,070,000
31/1/2010
5
Kết chuyển chi phí tài chính
911
4,070,000
Cộng số phát sinh
4,070,000
4,070,000
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.26: Sổ cái TK chi phí hoạt động tài chính
Biểu 2.27: Chứng từ kết chuyển TK chi phí tài chính
2.2.6. Kế toán chi phí và thu nhập khác
2.2.6.1. Kế toán chi phí khác
Hoạt động khác là hoạt động bất thường ít khi xảy ra trong doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí khác, kế toán sử dụng TK 811: TK chi phí khác.
Chi phí khác tại công ty bao gồm các khoản chi ra thanh lý nhượng bán
TSCĐ, bị phạt vi phạm hợp đồng kinh tế… Nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nghiên cứu, công ty thanh lý một tài sản cố định:
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 30 tháng 01 năm 2010
Số: 01
Nợ TK 214: 13,750
Nợ TK 811: 1,250
Có TK 211:15,000
- căn cứ quyết định số 01 ngày 30 tháng 01 năm 2010 của ban giám đốc công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam về việc thanh lý tài sản cố định.
I. Ban thanh lý TCSĐ gồm:
- Ông: Tạ Ngọc Hữu - chức vụ: trưởng phòng kinh doanh tiếp thị – trưởng ban
- Bà Phạm Thị Phương- chức vụ: kế toán trưởng _ ủy viên
II. Tiến hành thanh lý tài sản cố định:
- Tên TSCĐ: Máy tính Apple
- Nước sản xuất: Mỹ
- Năm sản xuất: 2004
- Năm đưa vào sử dụng: 2004
- Nguyên giá: 15,000,000 đ
- Giá trị hao mòn: 13,750,000 đ
- Giá trị còn lại: 1,500,000 đ
III: Kết luận của ban thanh lý: TS đã được thanh lý đúng theo quyết định
IV: Kết quả thanh lý:
- Chi phí thanh lý: 0 đ
- Giá trị thu hồi: 3,500,000 đ (Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
- Đã ghi giảm TSCĐ ngày 30 tháng 01 năm 2010
Kế toán trưởng Giám đốc
Trong tháng, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí khác, kế toán tập hợp các chứng từ liên quan, nhập liệu cho máy tính, và máy tính sẽ tự động lên sổ cái TK 811.
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 811 - Chi phí khác
Tháng 01 năm 2010 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
30/1/2010
30
Giá trị còn lại của TSCD
1111
1.250.000
31/1/2010
6
Kết chuyển doanh thu tài chính
911
1.250.000
Cộng số phát sinh
1.250.000
1.250.000
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.28: Sổ cái TK chi phí khác
Biểu 2.29: Chứng từ kết chuyển
2.2.6.2. Kế toán thu nhập khác
Hoàn toàn tương tự như công tác kế toán chi phí khác ở trên, công tác hạch toán của kế toán không có gì khác. TK phản ánh sử dụng là TK 711
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Tháng 01 năm 2010 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
30/1/2010
28
Thu từ thanh lý tài sản
1111
3.500.000
31/1/2010
7
Kết chuyển doanh thu tài chính
911
3.500.000
Cộng số phát sinh
3.500.000
3.500.000
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên
Biểu 2.30: Sổ cái TK thu nhập khác
Biểu 2.31: chứng từ kết chuyển
2.2.7.Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.7.1.Tài khoản và chứng từ kết toán sử dụng
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng các TK sau
TK 911- TK xác định kết quả kinh doanh TK này được mở cho toàn bộ
hoạt động trong công ty, không có TK cấp hai.
TK 821- TK chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK này phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty trong kỳ kế toán.
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: TK này phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của công
2.2.7.2. Trình tự hạch toán kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, khi thực hiện xác định kết quả kinh doanh, máy tính sẽ kết chuyển số liệu từ các TK 511, 632, 515, 635, 711, 811 theo các chứng từ kết chuyển như bên trên.
Sau khi cân đối giữa chi phí với doanh thu, nếu doanh thu lớn hơn chi phí, doanh nghiệp tiến hành tính toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo luật định, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng 25% khoản chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu, thu nhập trong kỳ với toàn bộ chi phí phân bổ trong kỳ.
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
11/1/2010
1
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3334
7.160.984
31/1/2010
7
Kết chuyển chi phí thuế
911
7.160.984
Cộng số phát sinh
7.160.984
7.160.984
Dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.32: Sổ cái chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi xác định được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ hạch toán, máy tính sẽ tiến hành kết chuyển tự động qua TK 911, từ đó làm căn cứ xác định thực chất doanh nghiệp lãi hay lỗi để tiếp tục kết chuyển sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối.
Biểu 2.33: chứng từ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi đã xác định được lỗ lãi, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 421, với chứng từ kết chuyển như sau:
Biểu 2.34: Chứng từ kết chuyển lãi
Như đã trình bày ở trên, cuối kỳ máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các tài khoản chi phí, thu nhập vào TK 911 để xác định kết quả theo các chứng từ kể trên, sau đó kế toán xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, kết chuyển vào TK 911, xác định được lãi lỗ sau đó kết chuyển sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 911 - Thu nhập khác
Tháng 01 năm 2010 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
31/1/2010
1
Kết chuyển doanh thu thuần
5113
817.532.877
31/1/2010
2
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
469.851.227
31/1/2010
3
Kết chuyển CPQLDN 64221
64221
104.741.270
31/1/2010
3
Kết chuyển CPQLDN 64223
64223
26.328.081
31/1/2010
3
Kết chuyển CPQLDN 64224
64224
39.315.267
31/1/2010
3
Kết chuyển CPQLDN 64225
64225
24.457.310
31/1/2010
3
Kết chuyển CPQLDN 64227
64227
113.700.393
31/1/2010
4
Kết chuyển chi phí tài chính
635
4.070.000
31/1/2010
5
Kết chuyển doanh thu tài chính
515
189.737
31/1/2010
6
Kết chuyển chi phí khác
811
1.250.000
31/1/2010
7
Kết chuyển thu nhập khác
711
3.500.000
31/1/2010
8
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
821
7.160.984
31/1/2010
9
Kết chuyển lãi
4212
30.348.082
Cộng số phát sinh
821.222.614
821.222.614
Số dư cuối kỳ
-
-
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.41: Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh
Vì hoạt động của doanh nghiệp có lãi nên bút toán kết chuyển sẽ là:
Nợ TK 911: 30,348,082
Có TK 4212: 30,348,082
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tháng 01 năm 2010 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
31/1/2010
9
Kết chuyển lãi
911
30.348.082
Cộng số phát sinh
30.348.082
Dư cuối kỳ
30.348.082
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.42: Sổ cái tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
Khi công ty đã xác định được số liệu và ghi nhận vào sổ cái TK lợi nhuận chưa phân phối, thì đó cũng là thời điểm kế toán hoàn thành công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Sổ nhật ký chung
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
3/1/2010
1
Thanh toán tiền mua xăng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
1,163,640
Tiền mặt Việt Nam
1111
1,163,640
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
108,306
Tiền mặt Việt Nam
1111
108,306
5/3/2010
1
Thanh toán tiền vay mua ô tô
Vay dài hạn
3411
10,000,000
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
10,000,000
Chi phí tài chính
635
4,070,000
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
4,070,000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
11,000
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
11,000
.......
......
..............................................
..........
...................
z
5/1/2010
3
Thanh toán tiền mua xăng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
1,021,364
Tiền mặt Việt Nam
1111
1,021,364
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
95,136
Tiền mặt Việt Nam
1111
95,136
6/1/2010
2
Nộp bổ sung bảo hiểm thất nghiệp năm 2009
Bảo hiểm xã hội
3383
10,700,000
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
10,700,000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
11,000
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
11,000
…….
………………………………..
……
………..
…………….
11/1/2010
2
Thanh toán tiền BCTN (CHINAEX)
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
119,803,761
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5113
119,803,761
11/1/2010
3
Thanh toán tiền BCTN (COFATQ)
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
28,506,902
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5113
28,506,902
11/1/2010
4
Thanh toán tiền BCTN (CAPTL)
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
16,520,521
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5113
16,520,521
11/1/2010
5
Thanh toán tiền BCTN (GS-AKT)
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
159,479,815
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5113
159,479,815
……..
….
……………………….
……
………..
……………
27/1/2010
7
Bán USD chuyển vào TK VND
Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
1121
1,052,733,000
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
1,052,733,000
27/1/2010
8
Thanh toán tiền mua nhà đợt 4
Phải trả cho người bán
331
863,043,216
Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
1121
863,043,216
……..
…..
…………………………….
…
……………..
……………..
28/01/2010
07
Tạm ứng mua văn phòng phẩm
Tạm ứng
141
1,940,000
Tiền mặt Việt Nam
1111
1,940,000
28/01/2010
28
Thanh toán tiền mua xăng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
900,000
Tiền mặt việt nam
1111
900,000
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
84,000
Tiền mặt việt nam
1111
84,000
…………..
….
………………………………
……..
……………..
………….
30/1/2010
4
Lương nhân viên tháng 1
Phải trả người lao động
334
401,662,035
Chi phí nhân công trực tiếp
1542
306,731,527
Chi phí nhân viên bh và quản lý
64221
94,930,508
30/1/2010
7
Thanh toán tạm ứng mua VPP
Chi phí dịch vụ mua ngoài
64227
1,940.000
Tạm ứng
141
1,940.000
30/1/2010
1
Thanh lý TSCĐ
Hao mòn TSCĐ
2141
13,750.000
Giá trị còn lại
811
1,250,000
TSCĐ
2111
15,000,000
……..
…..
………………………………….
…….
…………….
……………
30/1/2010
8
Xuất công cụ sử dụng
Chi phí chờ kết chuyển
1422
8,558,218
Công cụ dụng cụ
1531
8,558,218
30/1/2010
9
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
632
469,851,227
Chi phí nhân công trực tiếp
1542
469,851,227
………..
….
………………………………
…....
……………
……………
31/1/2010
23
Lãi tiền gửi ngoại tệ tháng 1
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122
23,825
Doanh thu tài chính
515
23,825
31/1/2010
24
Lãi TK chứng khoán tháng 1
TK chứng khoán FPT
1211
11,923
Doanh thu tài chính
515
11,923
31/1/2010
25
Lãi tiền gửi VND tháng 1
Tiền VND gửi ngân hàng
1121
153,989
Doanh thu tài chính
515
153,989
31/1/2010
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5113
817,532,877
Xác định kết quả kinh doanh
911
817,532,877
31/1/2010
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định kết quả kinh doanh
911
469,851,227
Giá vốn hàng bán
632
469,851,227
31/1/2010
Kết chuyển chi phí kinh doanh
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
104,741,270
Chi phí nhân viên
64221
104,741,270
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
26,328,081
Chi phí vật liệu đồ dùng
64222
26,328,081
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
39,315,267
Chi phí khấu hao tài sản
64224
39,315,267
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
24,457,310
Chi phí thuế phí lệ phí
64225
24,457,310
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
113,700,393
Chi phí quản lý khác
64227
113,700,393
31/1/2010
Doanh thu hoạt động tài chính
515
189,737
Xác định kết quả kinh doanh
911
189,737
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
4,070,000
Chi phí tài chính
635
4,070,000
31/1/2010
Thu nhập khác
711
3,500,000
Xác định kết quả kinh doanh
911
3,500,000
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
1,250,000
Chi phí khác
811
1,250,000
31/1/2010
Xác định kết quả kinh doanh
911
7,160,984
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
821
7,160,984
31/1/2010
Kết chuyển lãi
911
30.348.082
4212
30.348.082
Cộng số phát sinh
6,350,227,541
6,350,227,541
Chương 3:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán về hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
3.1. đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Là một công ty thành lập chưa lâu, lại hoạt động trong một lĩnh vực khá mới mẻ, có thể nói Việtnam Credit là công ty tiên phong tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thông tin tín nhiệm. Công ty đã gặp phải rất nhiều những khó khăn, thử thách, nhưng nhờ sự cố gắng, nỗ lực và sáng tạo không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty, sự quan tâm của các cơ quan nhà nước, công ty đã chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Đạt được thành quả như hiện nay là nhờ công ty đã có những định hướng đúng đắn cho chiến lược kinh doanh, không ngừng có những sáng tạo trong quá trình tác nghiệp, tạo nên sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngày càng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Đóng góp vào những thành tựu chung đó của công ty, công tác hạch toán kế toán cũng đã hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính, cung cấp thông tin tài chính, kế toán một cách đầy đủ kịp thời, để ban lãnh đạo công ty ra các quyết định quản lý kinh doanh một cách kịp thời.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam là một doanh nghiệp nhỏ nên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung hay mô hình kế toán một cấp. Có thể hiểu là đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương xứng, làm việc có tinh thần trách nhiệm, và luôn phối hợp ăn ý với nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất. Do đó công tác hạch toán kế toán nói chung của công ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, kịp thời và có những cải biến đáp ứng được những yêu cầu mới của công việc. Từng phần hành kế toán được phân công rõ ràng, cụ thể và phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của từng người, tạo điều kiện cho từng nhân viên kế toán có thể phát huy toàn diện khả năng của bản thân. Tuy các nhân viên trong phòng kế toán đều phải đảm nhận từ hai phần hành trở lên, nhưng công ty vẫn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm bằng cách tách riêng người phê chuẩn, thực hiện, ghi chép. Điều này vừa tiết kiệm được chi phí nhân công lại vẫn đảm bảo tạo được sự kiểm soát nhau khá chặt chẽ trong quá trình thực hiện công tác kế toán, giảm thiểu những sai sót gian lận có thể xảy ra.
Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận phòng ban khác, đảm bảo cho công tác cập nhật dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính xác, đảm bảo chứng từ được luân chuyển theo đúng chế độ quy định.
Kể từ khi thành lập, công ty không ngừng hoàn thiện, nâng cao phương pháp tổ chức công tác hạch toán kế toán nhằm đạt hiệu quả cao nhất đồng thời tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành.
Nhìn một cách tổng thể, công tác kế toán đã chấp hành nghiêm chỉnh luật kế toán Việt Nam, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành, chế độ và các chuẩn mực kế toán hiện hành, tuân thủ các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi, cũng như lý luận cơ bản của lý thuyết hạch toán kế toán. Đồng thời, công tác hạch toán kế toán của công ty cũng không ngừng được hoàn thiện nâng cao về công tác hạch toán kế toán và tổ chức hạch toán kế toán.
Về tổ chức công tác kế toán:
Nhìn chung công ty tuân thủ đúng chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam là QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ). Hệ thống tài khoản áp dụng theo đúng theo quy định của bộ tài chính.
Về phương pháp hạch toán:
Nhìn chung công ty hạch toán theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC và các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hiện tại, công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Fast 2006. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán thực hiện nhanh chóng, kịp thời, và giảm nhẹ khối lượng công việc.
3.2. Đánh giá khái quát công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1. Về tổ chức nhân viên kế toán và hình thức kế toán:
Phòng kế toán bao gồm có bốn người, thường mỗi người phụ trách từ hai phần hành kế toán trở lên, nhưng công ty vẫn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Do đặc thù của doanh nghiệp, là doanh nghiệp nhỏ, lại là công ty cung cấp dịch vụ nên so với các công ty sản xuất và thương mại thông thường khác thì các phần hành kế toán của doanh nghiệp khá đơn giản, do vậy việc một kế toán viên chịu trách nhiệm đảm nhận nhiều phần hành kế toán không quá nặng nề về công việc.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung, hoạt động hạch toán của công ty được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.
3.2.2. Về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.2.1. Những ưu điểm:
Về phương pháp hạch toán:
Nhìn chung Vietnam Credit áp dụng nghiêm chỉnh các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ việc xây dựng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và lập báo cáo. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán với bút toán định khoản khá chính xác. Cụ thể:
- Về hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ: do công ty áp dụng kế toán máy để hạch toán doanh thu, nên khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới doanh thu, từ các chứng từ liên quan, kế toán bán hàng và công nợ phải thu sẽ nhập luôn số liệu vào máy tính theo các phân hệ phù hợp. Từ đó có thể thấy rằng, công tác hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty được hạch toán nhanh chóng kịp thời. Bên cạnh đó, doanh thu cung cấp dịch vụ còn được hạch toán chi tiết theo từng hóa đơn, từng khách hàng. Sở dĩ làm được như vậy là do công ty sử dụng phần mềm kế toán, các hóa đơn và khách hàng của công ty dều được quản lý trên máy tính và rất dễ theo dõi chi tiết.
- Về hạch toán giá vốn hàng bán: do đặc điểm sản phẩm mà công ty cung cấp là dịch vụ nên công tác hạch toán giá vốn hàng bán cũng có nhiều điểm khác biệt, trong chi phí giá vốn không có chi phí nguyên vật liệu mà chủ yếu là chi phí nhân công, kế toán tổ chức ghi nhận các chi phí phát sinh trong kỳ theo thời gian phát sinh, sau đó cuối kỳ tổng hợp số liệu xác định chi phí giá vốn hàng bán. Việc hạch toán giá vốn hàng bán của công ty tổ chức khá đơn giản, nhưng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên việc cập nhật số liệu ban đầu được tiến hành nhanh gọn, không mất nhiều thời gian, việc tổng hợp chi phí giá vốn hàng bán cũng trở nên
đơn giản hơn.
- Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: công ty không áp dụng hình thức giảm giá hàng bán do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh dịch vụ. Và công ty cũng không có chính sách giữ khách hàng mới bằng phương thức giảm giá hàng bán. Với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao, cùng khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công ty, nên kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cung cấp dịch vụ này, công ty chưa gặp bất cứ trường hợp bị khách hàng từ chối thanh toán phí cung cấp dịch vụ. Đây là niềm tự hào truyền thống của đội ngũ nhân viên trong công ty, và công ty luôn cố gắng duy trì truyền thống đó bằng các biện pháp thiết thực như tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho nhân viên có thể tác nghiệp tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
- Về hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của công ty là hoạt động khá thường xuyên, kế toán đã theo dõi ghi chép phản ảnh một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới hoạt động tài chính. Ngoài ra, do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tượng khách hàng chủ yếu là các tổ chức tín dụng xuất khẩu nước ngoài, doanh thu thực hiện bằng ngoại tệ( USD) nên phát sinh khá nhiều các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động tài chính như là mua bán ngoại tệ, đánh giá lại tài sản có gốc ngoại tệ cuối kỳ… Công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ, phản ánh đúng số liệu vào đúng hệ thống tài khoản theo quy định.
- Về hạch toán chi phí và thu nhập khác: hoạt động khác là những hoạt động bất thường ít khi xảy ra trong công ty, nhưng kế toán đã hạch toán rất đúng vào các tài khoản với các định khoản rất chính xác.
- Về hạch toán xác định kết quả kinh doanh: công tác hạch toán được tiến hành trên máy tính với các bút toán kết chuyển tự động. Việc hạch toán được thực hiện đầy đủ chính xác, và được chi tiết cho từng hoạt động của công ty.
Về tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán:
Việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã làm cho khối lượng công việc của kế toán giảm nhẹ hơn rất nhiều. Các số liệu được cập nhật nhanh chóng kịp thời, không bị trùng lặp do khả năng xử lý trùng của phần mềm kế toán. Sau khi cập nhật dữ liệu ban đầu từ các chứng từ gốc, số liệu sẽ tự động kết xuất vào các sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản liên quan. Nhờ đó, các sổ sách của công ty thể hiện khá đầy đủ thông tin về nghiệp kinh tế phát sinh.
Với công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại hoạt động, sử dụng các chứng từ kết chuyển điện tử vào cuối tháng để xác định kết quả, do vậy hệ sổ sách của công ty là rất đầy đủ.
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng tuân theo chế độ kế toán quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên hệ thống TK mà công ty sử dụng ít TK hơn, chẳng hạn TK 642 được công ty sử dụng phản ánh cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này phù hợp với quyết định mà công ty tuân thủ - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với các TK chi tiết đến cấp 3( TK 642) chúng ta có thể thấy, kế toán công ty đã thể hiện rất rõ ràng từng tài khoản chi tiết trên sổ tổng hợp của TK đó, giúp kế toán có thể theo dõi được chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế của công ty có được hạch toán chính xác hay không.
Trên đây là những ưu điểm của tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam mà em nhận thấy trong thời gian thực tập thực tế tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty mà theo em công ty nên xem xét lại để tiến hành hạch toán cho phù hợp với thực tế, và tuân thủ theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành.
3.2.2.2. Những tồn tại còn mắc phải trong công tác hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Việtnam Credit.
3.2.2.2.1. Về tài khoản sử dụng:
TK phản ánh chi phí quản lý kinh doanh
Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên trên tên trên sổ cái của TK 642, công ty lại ghi là chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này vô hình chung đã bỏ bớt nội dung mà TK phản ánh, do đó nó không hợp lý.
Ngoài ra, kế toán công ty xây dựng các tài khoản chi tiết cấp 3 để hạch toán từng loại chi phí cụ thể như sau:
TK 64221: Chi phí nhân viên bán hàng và quản lý( tiền lương)
TK 64223: Chi phí vật liệu đồ dùng
TK 64224: Chi phí khấu hao tài sản
Tk 64225: Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tuy nhiên cách chia vẫn chưa thực sự khoa học. Chẳng hạn, công ty sử dụng TK 64221 để phản ánh chi phí lương nhân viên, trong chi phí lương nhân viên đó công ty tiến hành hạch toán tổng hợp cả lương nhân viên quản lý doanh nghiệp và lương nhân viên bán hàng. Điều này làm cho việc hạch toán chi phí chưa thật sự chi tiết để có thể tiện theo dõi. Đặc biệt là khi mà kế toán sử dụng phần mềm vào hạch toán.
Cũng tương tự như vậy, việc hạch toán khấu hao tài sản cố định, các loại thuế phí lệ phí… cũng chưa chi tiết từng loại chi phí bán hàng và chi phí phục vụ quản lý doanh nghiệp.
TK phản ánh phải thu của khách hàng và việc trích lập dự phòng:
Theo như quy trình ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, thì TK 131 dường như không cần thiết vì nó không xuất hiện trong các bút toán định khoản của công ty. Tuy nhiên xét theo đặc điểm của quy trình hoạt động của tại công ty, công ty nên ghi nhận các khoản doanh thu ngay khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Cũng do đặc điểm riêng có của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, quá trình thanh toán của khách hàng cho doanh nghiệp tường sau thời điểm dịch vụ hoàn thành khoảng 2-3 tháng. Ngoài ra, vì khác hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức bảo lãnh tín dụng nước ngoài, khoảng cách địa lý cũng như thời gian thanh toán của khách hàng chứa đựng khá nhiều rủi ro cho công ty, nên công ty cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của bản thân doanh nghiệp.
3.2.2.2.2. Về quy trình hạch toán
Về hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán thì điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm:
- DT được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Tuy nhiên, qua quan sát thực tế hoạt động hạch toán doanh thu của công ty đã không tuân thủ theo đúng như quy định này.
Đi sâu hơn một chút về quy trình hoạt động kinh doanh của công ty như sau. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận tiếp nhận order mà trực tiếp là giám đốc sẽ phân công nhiệm vụ cho các nhân viên phụ trách từng order cụ thể và chịu trách nhiệm về chất lượng cũng như thời gian hoàn thành báo cáo tín nhiệm của mình.
Các nhân viên độc lập tiến hành quá trình thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích..và cuối cùng là cho ra sản phẩm: báo cáo tín nhiệm. Tất cả các chi phí phát sinh được kế toán ghi nhận ngay, đến khi hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì cũng là lúc chi phí được tập hợp. Ngay sau khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng (báo cáo tín nhiệm được gửi đến tay khách hàng), khách hàng sẽ cam kết thanh toán cho công ty. Có nghĩa là vào thời điểm đó công ty hoàn toàn có thể ghi nhận doanh thu và ghi Nợ TK phải thu của khách hàng. Tuy nhiên, trong thực tế công ty lại chỉ ghi nhận doanh thu khi mà khách hàng đã thực sự thanh toán tiền( thời điểm mà công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng). Trong khi hai thời điểm đó cách xa nhau trung bình là 2-3 tháng.
Như vậy thời điểm ghi nhận doanh thu của công ty không hợp lý, dẫn tới doanh thu được ghi nhận lại không phải là doanh thu thực tế thực hiện được trong kỳ ghi nhận. Từ đó dẫn đến hệ quả tất yếu là kết quả hoạt động kinh doanh mà kế toán tính toán và ghi nhận không phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong khi chi phí ghi nhận là chi phí phát sinh thực tế trong kỳ, còn doanh thu thì lại là doanh thu lịch sử của các kỳ trước, công ty đã vi phạm nguyên tắc phù hợp: một khoản doanh thu phải được ghi nhận tương ứng với chi phí phát sinh tạo ra khoản doanh thu ấy. Với cách hạch toán như công ty đang áp dụng, có thể nói việc hạch toán của công ty sẽ đơn giản hơn, sử dụng ít tài khoản hơn (cụ thể là bỏ qua TK 131 không dùng đến), nhưng lại không phản ánh được thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tại một thời điểm, có thể dẫn tới những quyết định quản trị sai lầm.
Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Vì hệ thống tài khoản của công ty không phân chia rõ ràng giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bởi vậy công ty cũng hạch toán gộp cả hai khoản chi phí này.
Điều này là không hợp lý bởi việc hạch toán chi phí không cụ thể như này, dẫn tới việc theo dõi hiệu quả sử dụng tài sản của công ty không chi tiết, không cụ thể. Ngoài ra, việc hạch toán hai khoản chi phí gộp chung lại sẽ không cho phép doanh nghiệp hạch toán chi tiết từng loại chi phí, từ đó khó đưa ra các biện pháp giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Về hạch toán các khoản trích theo lương của doanh nghiệp
Theo quy định mới của bộ tài chính, bắt đầu từ ngày 01/01/2010 các doanh nghiệp bắt đầu áp dụng tỷ đóng BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ mới thay cho tỷ lệ cũ, cụ thể:
BHXH: 22% (trong đó 16% tính vào chi phí, 6% tính vào thu nhập của người lao động)
BHYT: 4,5% (trong đó 3% tính vào chi phí, 1,5% tính vào thu nhập của người lao động)
KPCĐ: 2 % (tính toàn bộ vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp)
Ngoài ra, còn thêm một loại bảo hiểm nữa đó là bảo hiểm thất nghiệp với mức trích là 2% (trong đó: 1% tính vào chi phí, 1% tính vào thu nhập của người lao động)
Nhưng thực tế, công ty chưa áp dụng tỷ trích đóng mới mà nhà nước quy định, chưa tuân thủ đúng quy định của nhà nước, cũng như chưa đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
3.2.2.2. Về quy trình hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính
Từ việc quan sát thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy rằng do công ty thực hiện hạch toán kế toán có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, do vậy hệ thống sổ sách cũng như báo cáo tài chính của công ty không thực sự tuân thủ đúng như quy định trong quyết định 48/QĐ-BTC, mà được thiết kế linh hoạt theo phần mềm kế toán mà công ty sử dụng.
3.3. Phương hướng hoàn thiện hạch toán DT và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cố gắng trong tất cả các giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về. Và trong bất kỳ giai đoạn nào đi nữa thì kế toán cũng phải cập nhật đầy đủ các dữ liệu đầu vào theo các nghiệp vụ phát sinh, để từ đó có thể theo dõi sát sao các khoản mục chi phí phát sinh, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí, cũng đồng thời tạo điều kiện cho việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh sau này của doanh nghiệp.
Công tác hoạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Bởi vì, doanh thu chính là kết quả phản ánh toàn bộ những nỗ lực của doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động của mình.
Nó là thước đo hiệu quả của sự tiết kiệm các chi phí, những sáng tạo trong hoạt động tác nghiệp của nhân viên trong công ty. Ngoài ra, căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình, ban lãnh đạo công ty sẽ có thể đưa ra các biện pháp quản lý cho phù hợp, có thể đưa ra chiến lược hoạt động trong tương lai cho phù hợp với thực lực của công ty. Đây đều là những quyết định quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Hiện nay, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được đánh giá là khá hoàn thiện và chi tiết với tổ chức công tác kế toán nói chung và phần hành hạch toán doanh thu và xác định kết quả nói riêng. Tuy nhiên, đó là những quy định mang tính chuẩn mực, trong khi trong thực tế doanh nghiệp có những đặc điểm hoạt động riêng, đặt trong môi trường khác nên các công ty có quyền xây dựng cho mình những nguyên tắc hạch toán kế toán cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp nhưng cũng không được làm trái với những chuẩn mực kế toán. Trong quá trình thực tập thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy kế toán của công ty đã chủ động sáng tạo trong công tác hạch toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, tuy nhiên cũng còn có những hạn chế nhất định. Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn có những điểm chưa làm đúng theo quy định của chuẩn mực, hoặc chưa thực sự khoa học như trên đã trình bày.
Vì vậy, theo em, công ty nên xem xét và hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh để phản ánh đúng hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như là sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và cả việc hoạch định chiến lược phát triển sau này.
3.3.2. Những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Sau quá trình tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, em nhận thấy việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có những hạn chế như đã nêu và phân tích ở trên, dưới đây em xin được đưa ra những ý kiến kiến nghị của bản thân để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty như sau:
Về hệ thống sổ sách kế toán
Theo như trong điều lệ hoạt động của công ty thì công ty áp dụng chế độ
kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên hệ thống mẫu biểu về sổ sách cũng như báo cáo tài chính của công ty chưa thực sự tuân thủ đúng các mẫu biểu theo quyết định này, mà theo sự thiết kế của phần mềm. Dù hầu hết vẫn thể hiện nội dung cần thiết, nhưng theo em công ty vẫn nên điều chỉnh lại theo đúng quy định, vì việc điều chỉnh cũng khá đơn giản không quá tốn kém về thời gian cũng như tiền bạc.
Việc hạch toán doanh thu
- Công ty nên xác định lại thời điểm ghi nhận doanh thu cho phù hợp với quy định trong chuẩn mực. Cụ thể công ty nên ghi nhận doanh thu ngay khi mà khách hàng chấp nhận thanh toán, không phải là để đến khi khách hàng thực sự thanh toán mới ghi nhận như hiện tại. Điều này cũng kéo theo việc công ty không đảm bảo được nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Ngoài ra, do doanh thu không phải là doanh thu thực hiện được trong kỳ nên kết quả hoạt động kinh doanh mà kế toán xác định được không phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có thể kéo theo những hệ quả không tốt như là việc ban giám đốc đưa ra những quyết định quản trị không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp, do căn cứ vào những số liệu không chính xác.
Quy trình hạch toán doanh thu nên thực hiện như sau:
Khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tức là khi gửi báo cáo tín nhiệm cho khách hàng và nhận được chấp nhận thanh toán từ phía khách hàng, công ty tiến hành ghi nhận doanh thu ngay theo định khoản:
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng( lập chi tiết cho từng đối tượng khách hàng)
Nợ TK 3331 - thuế giá trị gia tăng đầu ra được khấu trừ
Có TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển xác định kết quả kinh doanh dù đã nhận được tiền hay chưa. Đồng thời, do sử dụng tài khoản 131, nên công ty cũng cần phân loại và theo dõi thường xuyên các khoản phải thu của khách hàng, để tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho phù hợp, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi nhận được tiền khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp, kế toán tiến hành ghi nhận tăng tiền và giảm các khoản phả thu của khách hàng theo định khoản như sau:
Nợ TK 112 - tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Như ví dụ đã nêu trong trên, nên điều chỉnh bút toán hạch toán như sau:
Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ, được khách hàng chấp nhận thanh toán kế toán nên tiến hành ghi nhận ngay doanh thu:
Nợ TK 131: 119,803,761 (mở chi tiết cho từng khách hàng)
Có TK 5113: 119,803,761
Ghi đơn TK 007: 6355USD
Khi khách hàng gửi tiền chuyển khoản để thanh toán, kế toán tiến hành ghi nhận như sau:
Nợ TK 1122: 119,803,761
Có TK 131: 119,803,761 (mở chi tiết cho từng khách hàng)
Nếu như quá hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán, hoặc là có đủ bằng chứng chứng minh khoản phải thu là nợ khó đòi chẳng hạn như là khách hàng bị phá sản, ngừng hoạt động… Vào cuối niên độ kế toán, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, kế toán xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, phân loại các khoản nợ khó đòi và tiến hành trích lập dự phòng theo tỷ lệ mà nhà nước quy định. Cụ thể như sau:
Nợ từ 3 tháng đến dưới 1 năm, tỷ lệ trích lập là 30%
Nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm, tỷ lệ trích lập là 50%
Nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm, tỷ lệ trích lập là70%
Nợ từ trên 3 năm kế toán tiến hành xử lý nợ phải thu khó đòi
Vào cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, kế toán xác định mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng năm nay cao hơn năm trước thì tiến hành trích lập bổ sung, nếu thấp hơn thì hoàn nhập:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu hồi được nữa, doanh nghiệp tiến hành xử lý nợ khó đòi theo bút toán:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (nếu có trích lập)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng (mở chi tiết theo từng khách hàng)
Đồng thời ghi đơn vào Nợ TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý
Nếu nợ đã xử lý nhưng sau đó lại thu hồi lại được thì tiến hành ghi nhân vào thu nhập khác
Nợ TK 111, 112
Có TK 711- thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn vào Có TK 004
Việc tài khoản và phương thức hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Công ty nên xây dựng những tài khoản chi tiết để tách và hạch toán riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Bởi lẽ, như vậy công ty sẽ không phân định được rõ ràng đâu là chi phí cho bán hàng, đâu là chi phí cho quản lý doanh nghiệp, không đánh giá được hiệu quả làm việc thật sự của từng bộ phận, từ đó cũng không có những biện pháp phù hợp để tiết kiệm các khoản chi phí này.
Cụ thể, công ty nên sử dụng TK 6421 để phản ánh chi phí bán hàng của mình, mở các chi tiết giống như TK 6422 để phản ánh
TK 64221: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 64223: Chi phí vật liệu đồ dùng
TK 64224: Chi phí khấu hao tài sản
Tk 64225: Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Đặc biệt là hiện tại, khi công ty đang tiến hành hoạt động quảng bá hình ảnh của mình cho các doanh nghiệp trong nước, và thành lập ra một đội sale riêng để thúc đẩy bán hàng, khi đó chi phí cho việc bán hàng sẽ nhiều hơn, việc gộp chung vào để hạch toán như hiện tại thực sự không nên. Bởi lẽ, khi đó khó khăn cho việc quả lý theo dõi chi tiết các khoản chi phí, hậu quả tất yếu có thế thấy ngay được là việc đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp cũng không thể thực hiện một cách chi tiết, do đó thể có những quyết định cho phù hợp để điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực và tài sản của công ty sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất. Khi đó tất nhiên doanh nghiệp không đạt được tiêu chí phấn đấu cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, đó là đạt được hiệu quả tốt nhất với chi phí ít nhất.
Do vậy, việc thay đổi TK hạch toán như kiến nghị sẽ khoa học và hợp lý hơn.
Cùng với việc mở thêm TK 6421 để ghi nhận những nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng, thì quy trình hạch toán của công ty cũng phải hạch toán riêng từng khoản mục chi phí.
Về hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
Theo quyết định mới của bộ tài chính ban hành, thì việc trích đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ mới được chính thức đưa vào áp dụng từ ngày 01/01/2010.
Tuy nhiên, theo như số liệu sổ sách kế toán của công ty vào tháng 01/2010, công ty vẫn chưa thực hiện trích đóng theo tỷ lệ mới. Việc thực hiện trích đóng theo tỷ lệ mới, công ty không chỉ thực hiện đúng theo quy định mà nhà nước ban hành, mà điều đó còn mang lại lợi ích cho chính công ty.
Thứ nhất: Xét cho bản thân doanh nghiệp khi hạch toán như vậy, chi phí hợp lý của doanh nghiệp sẽ tăng lên, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giảm bớt đi.
Thứ hai: Xét từ góc độ người lao đông việc trích lập theo tỷ lệ mới cũng chính là mang lại cho họ những lợi ích để được hưởng những phúc lợi tốt hơn, đảm bảo hơn cho sức khỏe cũng như cuộc sống của họ. Khi đó họ sẽ yên tâm hơn, tập trung hoàn thành tốt hơn công việc, đem lại nhiều lợi ích hơn cho doanh nghiệp nói riêng, và xã hội nói chung.
Thứ 3: Xét ở tầm vĩ mô, việc trích lập theo tỷ lệ cao hơn về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN sẽ tạo ra nguồn kinh phí nhiều hơn để nâng cao chất lượng của các dịch vụ phúc lợi xã hội, như chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh với chi phí ít hơn, nhưng chất lượng lại cao hơn. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của bất kỳ một xã hội văn minh nào.
Căn cứ vào những chứng từ kế toán của công ty, em xin cụ thể kiến nghị này bằng bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp dưới đây:
Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: M3M4-Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nội
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 01 năm 2010
STT
TK 334- Phải trả ngời lao động
TK- 338 Phải trả phảI nộp khác
TK 335- chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
các khoản khác
cộng có TK 334
TK3382-KPCĐ(2% lơng thực)
TK3383-BHXH (16% lương CB)
TK 3384-BHYT (3% lương CB)
TK 3388- BHTN (1% lương CB)
Tổng có TK338
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TK 622- Chi phí nhân công
………………………..
………….
…………
………
…………
…………
…………
………
…….
…………
……….
2
TK623- Chi phí sử dụng máy thi công
……………………………
….
…..
……
………..
………..
……….
………….
…….
……
……
3
TK 627- Chi phí sản xuất chung
……………………………
……..
…………..
………..
………
………
………
……….
……..
………..
…………
4
TK 6421- Chi phí bán hàng
9,027,000
1,373,200
10,400,200
208,004
1,444,320
270,810
90,270
1,923,134
12,323,334
5
TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
85,460,500
8,880,570
94,341,070
1,886,821
13,673,680
2,563,815
854,605
18,124,316
112,465,386
6
TK- Chi phí trả trớc ngắn hạn
………
……….
………..
……….
………..
……….
………
………..
………
………..
…………………….
………..
………
…………
………….
………….
……….
………
………
……….
……..
Biểu : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương( chi lấy số liệu cho bộ phận chi phí kinh doanh)
Kết luận
Qua thời gian thực tập ở chi nhánh Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam, bước đầu em đã làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động cũng như sự mở rộng về thị trường và đối tượng khách hàng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế hiện nay, Công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ, lưu chuyển chứng từ, tài liệu, từ đó góp phần đóng góp vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo, thạc sỹ Nguyễn Đào Tùng và các nhân viên phòng kế toán - tài chính của công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MụC LụC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giỏo trỡnh Kế toỏn Tài chớnh – Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008
Giỏo trỡnh Kế toỏn quản trị - Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008
Giỏo trỡnh Nguyờn lý kế toỏn - Học viện Tài chớnh; nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008
Hệ thống Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chớnh ban hành ngày 14 thỏng 9 năm 2006
Cỏc tài liệu của chi nhỏnh cụng ty cổ phần thương mại Thỏi Hưng
Cỏc tạp chớ kế toỏn
Cỏc website về kế toỏn cú liờn quan.
BảNG Ký HIệU VIếT TắT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DT Doanh thu
DTBH Doanh thu bán hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31522.doc