Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một số công ty chỉ có thể tồn tại, đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối, hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của ban lãnh đạo.
Để phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong công tác kế toán, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu luôn cần phải được cải tiến, hoàn thiện để phản ánh đầy đủ kịp thời và có hiệu quả, tính toán định mức một các chặt chẽ, chính xác nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các bác, các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty nhất là phòng Kế toán tài chính đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu đựơc trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân, phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Hưng đã tận tình giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình ./.
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý.
VD: Trong tháng 6 năm 2007 thủ kho tại kho công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn đã lập Thẻ kho loại vật tư Xi măng như sau: (phụ lục 14)
-Tại phòng kế toán : Mở sổ chi tiết cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị
VD: Trong tháng 6 năm 2007 với các chứng từ có được từ công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, kế toán sẽ có sổ chi tiết Xi măng đen ( phụ lục 15)
Cuối tháng tổng hợp các phiếu xuất kho, nhập kho kế toán ghi vào Bảng kê nhập (phụ lục 16), Bảng kê xuất nguyên vật liệu (phụ lục 17) để lên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất – Tồn của mỗi công trình ( phụ lục 18) để có số liệu đối chiếu với phòng kế toán
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.6.1 Tài khoản sử dụng
Tk 152- Nguyên vật liệu
Tk 152.1 Nguyên vật liệu chính
TK 152.2 Nguyên vật liệu phụ
TK 152.8 Vật liệu khác
2.6.2 Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ và dùng các loại sổ sau để hạch toán nguyên vật liệu:
Sổ chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
2.6.3 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập phiếu nhập kho sau đó lập phiếu chi,uỷ nhiệm chi (đối với thanh toán bằng chuyển khoản). Hàng ngày căn cứ vào chứng nhập do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và phân loại các chứng từ gốc cùng loại, từ các chứng từ gốc cùng loại kế toán lập bảng Tổng hợp chứng từ gốc cùng loại sau đó cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và vào Sổ cái tài khoản
-Trường hợp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0006289 ngày 2/6/2007 (phụ lục1) kế toán lập phiếu nhập kho ( phụ lục 2). Kế toán lập uỷ nhiệm chi để ngân hàng nơi công ty mở TK gián tiếp thanh toán cho khách hàng của công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 152.1 ( Nhập NVL chính) : 128.000.000
Nợ TK 1331 ( Thuế GTGT được khấu trừ ): 6.400.000
Có TK 112 ( Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng) 134.400.000
Vào cuối tháng từ các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đối với trường hợp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (phụ lục 19) rồi kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 101 (phụ lục 24) sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục 29) đồng thời vào sổ cái TK 152.1 (phụ lục 30)
-Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt
VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 021126 ngày 10/6/2007 (phụ lục 3) kế toán lập phiếu nhập kho (phụ lục 4). Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 152.2 (Nhập vật liệu phụ) : 9.200.000
Nợ TK 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ ): 920.000
Có TK 111 (Chi trả bằng tiền mặt) : 10.120.000
Vào cuối tháng từ các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đối với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt (phụ lục 20) rồi kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 73 (phụ lục 25) sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục 29) đồng thời vào sổ cái TK 152.2 (phụ lục 31)
- Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán
VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0045949 ngày 3/6/2007 (phụ lục 5) kế toán lập phiếu nhập kho (phụ lục 6)
Nợ Tk 152.1 (Nhập NVL chính ) : 18.000.000
Nợ TK 1331 (Thuế GTGT được khấu trừ ) : 1.800.000
Có 331 ( Chi tiết XN Hoàng Dương) : 19.800.000
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT 0064285 ngày 13/6/2007 (phụ lục 7) kế toán lập phiếu nhập kho (phụ lục 8)
Nợ Tk 152.1 ( Nhập NVL chính) : 22.000.000
Nợ Tk 133.1 ( Thuế GTGT được khấu trừ ): 2.200.000
Có TK 331 (Chi tiết Công ty TNHH Giang Sơn) : 24.200.000
Vào cuối tháng từ các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đối với trường hợp mua ngoài chưa thanh toán (phụ lục 21) rồi kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 131(phụ lục 26) sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục 29) đồng thời vào sổ cái TK 152.1(phụ lục 30), và sổ cái tài khoản TK 331(Phụ lục 32)
2.6.4 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Khi nguyên vật liệu xuất dùng cho thi công công trình, thủ kho căn cứ vào số lượng NVL thực tế xuất tại kho. Thủ kho lập phiếu xuất kho (hoặc giấy giao nhận hàng). Trình tự hạch toán cũng tương tự như tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
- Xuất vật liệu chính phục vụ cho xây dựng thi công
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 102 ngày 7/6/2007 (phụ lục 9) xuất Xi măng cho anh Thuận để đổ móng cho công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, kế toán ghi:
Nợ Tk 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 30.000.000
Có 152.1 (Nguyên vật liệu chính) 30.000.000
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 105 ngày12/6/2007 (phụ lục 10)xuất Đá dăm, Gạch xây, Cát vàng (tồn đầu tháng) xuất cho CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 73.009.000
Có TK 152.1 (Nguyên vật liệu chính) : 73.009.000
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 107 ngày 22/6/2007 (phụ lục 11) xuất Xi măng cho anh Tùng đổ giằng cho công trình trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Nợ Tk 621(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 22.000.000
Có 152.1 ( Nguyên liệu chính) : 22.000.000
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 121 ngày 27/6/2007 (phụ lục 12) xuất Thép cho CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 128.000.000
Có TK 152.1 (Nguyên vật liệu chính) : 128.000.000
Vào cuối tháng từ các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đối với trường hợp xuất vật liệu chính cho công trình (phụ lục 22) rồi kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 118 (phụ lục 27) sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục 29) đồng thời vào sổ cái TK 152.1 (phụ lục 30), và sổ cái tài khoản TK 621(phụ lục 33)
- Xuất vật liệu phụ để sử dụng máy thi công
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 117 ngày 15/6/2007 (phụ lục 13) xuất Dầu máy cho đoàn xe số 5 phục vụ máy thi công thuộc công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, kế toán ghi:
Nợ TK 623 ( chi phí sử dụng máy thi công): 9.200.000
Có TK 152.2 ( vật liệu phụ) : 9.200.000
Vào cuối tháng từ các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đối với trường hợp xuất vật liệu phụ cho sử dụng máy thi công của công trình (phụ lục 23) rồi kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 289 (phụ lục 28) sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục 29) đồng thời vào sổ cái TK152.2(phụ lục 31), và sổ cái tài khoản TK 623 (phụ luc 34)
2.6.5 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty
Định kỳ mỗi năm một lần, công ty tổ chức kiểm kê và đánh giá lại kho để kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu, kịp thời phát hiện và xử lý chênh lệch giữa số liệu tồn kho trên thực tế và trên sổ sách, cũng như các vật liệu kém chất lượng. Khi có lệnh, phòng kế hoạch- kỹ thuật kết hợp với phòng kế toán tổng hợp lập ban kiểm kê gồm: Một trưởng ban và các uỷ viên, lập Ban kiểm kê để làm cơ sở hạch toán. Căn cứ vào Biên bản kiểm kê vật tư, kế toán lập báo cáo kiểm kê và nôp cho ban lãnh đạo. ( phụ lục 35)
+Đối với nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê không rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
BT1: Nợ TK 152.1 – Nguyên vật liệu
Có TK 338.1 – Phải trả phải nộp khác
- Khi có quyết định của giám đốc xử lý vật liệu thừa, kế toán ghi:
BT2: Nợ TK 338.1 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 –Thu nhập khác
+Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê không rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
BT1 Nợ TK 138.1 –Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152.1 –Nguyên vật liệu chính
- Sau khi tìm nguyên nhân, giám đốc quyết định bắt thủ kho phải bồi thường,
kế toán ghi:
BT2 Nợ TK 138.8 –Phải thu khác( Phải thu của người phạm lỗi)
Có TK 138.1 –Phải thu khác
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại ct cp xây dựng Vạn Xuân
3.1 Đánh giá tổng quát công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân là một công ty trẻ. Kể từ khi thành lập công ty đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Đến nay công ty đã thành lập đươc 6 năm với những bước thăng trầm khi chuyển sang cơ chế thị trường cạnh trạnh gay gắt. Công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng với sự quyết tâm của toàn bộ công nhân viên trong công ty phát triển vững mạnh và làm ăn có hiệu quả, tạo chữ tín trên thị trường bằng chất lượng sản phẩm, tính mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm năng động, được đào tạo có hệ thống từ các trường đại học có danh tiếng trong nước như Đại học xây dựng, giao thông vận tải, tài chính kế toán, học viện ngân hàng…đã và đang cống hiến sức lực, trí tuệ cho sự phát triển chung của toàn công ty.
Đội ngũ công nhân xây dựng có tay nghề tinh thần trách nhiệm cao, đã từng thi công các công trình có tầm cỡ quốc gia và các nước trong khu vực Đông Nam á có thể đảm đương được tất cả các yêu cầu công việc.
Công tác kế toán tại công ty được tổ chức tốt, có kế hoạch, được sắp xếp từ trên xuống dưới. Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo sự tập trung thống nhất, kiểm tra, xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp lãnh đạo công ty nắm bắt các thông tin kế toán ở các đội để kiểm tra, chỉ đạo sát sao với các hoạt động ở công ty. Công tác kế toán phù hợp với chuyên môn của nhân viên cán bộ kế toán- tài vụ, luôn thực hiện tốt công việc được giao góp phần đem lại hiệu quả cho bộ máy quản lý và hiệu quả kinh tế của công ty.
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu của Bộ tài chính ban hành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân, được tiếp xúc với cán bộ nhân viên kế toán cũng như các phần hành mà họ đảm nhiệm, em thấy việc hạch toán ở công ty có những điểm nổi bật sau đây:
3.1.1 Những kết quả đã đạt được
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong thời gian giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức chứng từ ghi sổ nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp vật liệu: Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là phù hợp, phương pháp này đã giúp cho công ty theo dõi thường xuyên sự biến động của nguyên vật liệu, có được số liệu chính xác và giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn ở bất kỳ thời điểm nào.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Đây là công việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh, đầy đủ, kịp thời sự biến động về số lượng, giá trị làm cơ sở để ghi sổ kế toán và theo dõi vật liệu. Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân hiện đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu là rất phù hợp.
Về công tác hạch toán vật liệu: Kế toán công ty đã tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý rõ ràng, hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu
Việc lập chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất rõ ràng, mạch lạc chứng từ được luân chuyển một cách hợp lý.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Giá thực tế xuất kho tính theo giá thực tế đích danh. Do áp dụng phương pháp này là phù hợp với đặc điểm nhập xuất kho của công ty nên kế toán rất dễ dàng trong việc theo dõi, giám sát, quản lý vật liệu.
3.1.2 Một số hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty có một số tồn tại sau:
-Về việc áp dụng kế toán máy
Hiện nay công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán máy. Do đó vào cuối kỳ kinh doanh công việc rất bận rộn, đôi khi đội ngũ kế toán không thể đáp ứng được các yêu cầu của Bộ, ban, ngành liên quan
-Hình thức vận dụng chế độ kế toán
Theo yêu cầu về công tác quản lý vận dụng chế độ kế toán do doanh nghiệp lựa chọn thì hiện nay công ty đang vận dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, theo phương pháp này phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của kế toán nhưng việc lập báo cáo cung cấp số liệu thường dồn vào ngày cuối tháng do vậy việc lập kế hoạch cung ứng vật liệu cũng như tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho kỳ sau chưa bảo đảm chính xác
-Về hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Về lập sổ danh điểm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu do công ty sử dụng có nhiều chủng loại, phức tạp, có giá trị mà công ty không lập sổ danh điểm để mã hoá phân giải thành từng nhóm và phân chia một cách chi tiết, khoa học hợp lý hơn theo đúng quy cách và phẩm chất của nguyên vật liệu. Điều này đã khiến cho công tác quản lý nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn.
Về lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Hiện nay công ty vẫn chưa lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên gây khó khăn cho công tác kế toán.
-Về việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
Hiện nay, công tác kiểm nghiệm vật tư hàng hoá tại công ty chưa chặt chẽ và khi hàng hoá mua về nhập kho không có biên bản kiểm nghiệm xác nhận là hàng hoá đúng, đủ về số lượng và chất lượng hay không. Do vậy dễ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thiếu về số lượng.
-Về hạch toán vật tư còn lại cuối kỳ
Công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nên khi hàng tồn kho bị giảm giá rất có thể công ty sẽ gặp vấn đề về vốn.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân, trên cơ sở lý luận đã được học, kết hợp với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật tại công ty:
3.2.1 Về phía ban lãnh đạo công ty
Trong xu thế hội nhập kinh tế và trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty phải luôn khẳng định chỗ đứng của mình bằng những việc quảng bá, tiếp cận mở rộng với các đối tác làm ăn cũng như địa bàn hoạt động, nhận thầu các công trình có tầm cỡ quốc gia…để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
Tạo ra một môi trường lao động lành mạnh, vui vẻ, khuyến khích công nhân nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề qua việc tham dự các lớp học, thường xuyên tạo điều kiện cho công nhân tiếp cận để có những hiểu biết về máy thiết bị hiện đại, công nghệ thi công mới cũng là vấn đề cần được quan tâm để nâng cao năng suất lao động bên cạnh những kích thích vật chất (tiền lương , tiền thưởng hợp lý ) công ty cần phải quan tâm đúng mức đến đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ công nhân viên . Điều này sẽ tạo ra tâm lý phấn khởi trong lao động của công nhân từ đó công nhân làm việc hăng say hơn, sáng tạo hơn, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Công ty phải tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu nội địa, mở rộng mối quan hệ làm ăn với nhiều nhà cung cấp nước ngoài để tăng tính khả năng chọn lựa. Ngoài ra công ty nên đầu tư nghiên cứu và tìm kiếm các nguyên vật liệu mới, có thể khai thác hoặc thay thế. Thường xuyên cập nhật giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Để thực hiện tốt nội dung này công ty cần thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp ổn định, thường xuyên đảm bảo đủ vật tư . . .
3.2.2 Về việc áp dụng kế toán máy
Công ty hiện nay đã trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy tính tốt song công ty nên sử dụng phần mềm kế toán máy. Khi đã đưa kế toán máy vào sử dụng thì khối lượng công việc sẽ được giảm bớt.Từ đó dẫn tới hiệu quả trong công tác kế toán được nâng cao trên nhiều phương diện như quản lý hành chính, việc tính toán, lập ra các bảng biểu, sổ sách được phần mềm kế toán làm thay.
3.2.3 Về việc quản lý vật tư ở công ty
Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: Cát, sỏi, vôi đá…để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đo đong đếm kỹ lưỡng nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư để bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc tính toán cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách cố ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội nên ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một cách tốt làm giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu
3.2.4 Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty nên lập sổ danh điểm nguyên vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu
* Việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu
Muốn quản lý vật liệu chính xác và thuận lợi thì vật liệu phải được phân loại một cách khoa học và hợp lý. Công ty cần hoàn thiện việc phân loại vật liệu và dựa vào vai trò của vật liệu trong quá trình xây dựng. Tất cả vật liệu
đều chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Trong mỗi loại vật liệu, căn cứ vào tính chất lý hoá của từng thứ vật liệu để xếp thành các nhóm cho phù hợp, đồng thời để phục vụ công tác quản lý tốt hơn, chính xác, thuận lợi hơn và giảm thời gian khi có công tác kiểm tra và tạo điều thuận lợi cho vi tính hoá công tác kế toán, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời phục vụ nhu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất.Vì vậy công ty nên mở rộng danh điểm nguyên vật liệu để phục vụ chung cho công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty theo mẫu sau
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Ký hiệu
Tên vật tư
Đơn
vị
tính
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
Vật liệu
152.1
NVL chính
152.1.01
Thép tròn
kg
6.400
152.1.02
Xi măng
kg
1.200
152.1.03
Gạch xây
Viên
314
………..
……………
……
152.2
Vật liệu phụ
152.2.01
Que hàn
kg
152.2.02
ống cống
mét
………..
……………
…….
152.3
Nhiên liệu
152.3.01
Dầu Diezen
lít
9.200
152.3.02
Xăng Mogas 92
lít
………..
………….
…….
152.4
Phụ tùng thay thế
* Việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất kho trong tháng, phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng (Ghi có TK 152, nợ các tài khoản liên quan)
VD:
stt
Ghi có các TK
Ghi nợ TK
Tài khoản 152
Tài khoản 153
1
TK 621
152.1
152.2
253.009.000
2
Tk 623
9.200.000
….
……..
……..
………
Cộng
262.209.000
3.2.5 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
Để đảm bảo tính xác thực của số liệu kế toán phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu, nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho phải được kiểm nghiệm để xác định được số lượng, quy cách chất lượng thực tế của nguyên vật liệu. Cở sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp
Để kiểm nghiệm vật tư mua vào, công ty cần lập ban kiểm nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm vật tư gồm : Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế toán, thủ kho. Sau khi kiểm nhận nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách phẩm chất đã ghi trong hoá đơn hay hợp đồng mua bán thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư theo mẫu quy định của Bộ tài chính dưới đây để xác định rõ nguyên nhân để tiện cho việc về sau
Biên Bản Kiểm Nghiệm
vật tư công cụ, sản phẩm ,hàng hoá
Ngày 15 tháng 6 năm 2007
Số:28
Ông Mai xuân Thắng -Trưởng phòng kỹ thuật
Bà : Hà lan Anh - Kế toán trưởng
Bà: Nguyễn thị Phượng - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm loại mặt hàng : Dầu máy
Số
tt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã
số
Phương thức kiểm nghiệm
Đvt
Số theo HĐ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách,
phẩm
chất
SL không
đúng quy cách
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Dầu máy
CA/2005T
Dùng mẫu thử
Lít
021126
Đủ
Không có
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra số lượng nhập mặt
hàng Dầu máy trên và đều thấy số lượng trên đều đúng quy cách, phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.6 Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất xây dựng và cũng là một nguyên tắc thận trọng của kế toán thì các doanh nghiệp nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định như sau: Cuối năm tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho thời điểm 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch phải lập thêm hoặc giảm đi nếu có.
-Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có Tk 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Trường hợp khoản giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán định khoản:
Nợ Tk 159 (Dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
3.2.7 Công ty nên tiết kiệm một số chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công ty nên có biện pháp đầu tư đúng hướng, đúng mức vào mua sắm máy thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Máy thiết bị hiện đại sẽ giảm được chi phí nhân công, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, Công ty cũng phải chú ý trong việc kết hợp sử dụng máy của Công ty với máy thuê ngoài (trường hợp máy thuê ngoài rẻ hơn, tiện cho thi công hơn ), kết hợp việc sử dụng máy với sử dụng lao động thủ công.
Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản vật tư bằng việc khuyến khích đội sản xuất tìm hiểu về thị trường nguyên vật liệu tại địa phương thi công, hạn chế việc nhập vật tư vào kho công ty sau đó mới chuyển đến các công trình thi công, có kế hoạch đào tạo thường xuyên cho đội ngũ thủ kho, công nhân bảo vệ để họ nâng cao khả năng, trách nhiệm trong công việc.
Sử dụng vật tư tiết kiệm, thi công theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không để tình trạng khối lượng công việc hoàn thành không được chấp nhận về kỹ thuật phải phá đi làm lại, đồng thời có chế độ khen thưởng thoả đáng với cán bộ công nhân viên, tổ sản xuất sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu khai thác nguyên vật liệu thay thế rẻ hơn và có hiệu quả kinh tế cao.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một số công ty chỉ có thể tồn tại, đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối, hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của ban lãnh đạo.
Để phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong công tác kế toán, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu luôn cần phải được cải tiến, hoàn thiện để phản ánh đầy đủ kịp thời và có hiệu quả, tính toán định mức một các chặt chẽ, chính xác nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các bác, các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty nhất là phòng Kế toán tài chính đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu đựơc trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân, phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện giúp em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Văn Hưng đã tận tình giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình ./.
Sinh viên
Ngô Thị Hoa
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương1: Một số vấn đề chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu 2
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán kế toán nguyên vật liệu 2
Khái niệm 2
Đặc điểm của nguyên vật liệu 2
Vị trí và vai trò nguyên vật liệu 2
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 3
Nhiệm vụ hạch toán kế toán nguyên vật liệu 3
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 4
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 4
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 5
1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu 8
1.3.1 Chứng từ sử dụng 8
1.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu 9
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 12
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 15
1.5 Hệ thống sổ kế toán 16
1.5.1 Sổ kế toán chi tiết 16
1.5.2 Sổ kế toán tổng hợp 16
Chương 2: thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng vạn xuân 17
2.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty CP xây dựng Vạn Xuân 17
2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 17
2.2.1 Chức năng 18
2.2.2 Nhiệm vụ 18
2.2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 18
2.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20
2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 22
2.4.1 Cơ cấu phòng tài chính kế toán 22
2.4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 23
2.5 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 23
2.5.1 Đặc điểm nguyên vật liệu 23
2.5.2 Phân loại nguyên vật liệu 23
2.5.3 Đánh giá nguyên vật liệu 24
2.5.3.1 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho 24
2.5.3.2 Xác định giá thực tế nguyên vật xuất kho 24
2.5.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 25
2.5.4.1 Chứng từ sử dụng 25
2.5.4.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 25
2.5.4.3 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 26
2.5.4.4 Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu 26
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 27
2.6.1 Tài khoản sử dụng 27
2.6.2 Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu 27
2.6.3 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 27
2.6.4 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 29
2.6.5 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty 30
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất NHằm góp phần hoàn thiện
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng vạn xuân 31
3.1 Đánh giá tổng quát công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần xây dựng Vạn Xuân 31
3.1.1 Những kết quả đã đạt được 32
3.1.2 Một số hạn chế và tồn tại 33
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân 34
3.2.1 Về phía ban lãnh đạo công ty 34
3.2.2 Về việc áp dụng kế toán máy 35
3.2.3 Về việc quản lý vật tư ở công ty 35
3.2.4 Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty 35
3.2.5 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá 37
3.2.6 Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 38
3.2.7 Công ty nên tiết kiệm một số chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 39
Kết luận 40
tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp 1- Đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
2. Kế toán doanh nghiệp 2- Đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
3. Tìm hiểu những quy định về hoạt động kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 1999.
4.Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam –PGS.PTS. Nguyễn Cúc, Hồ Văn Vĩnh - NXB Chính trị
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ- Nhà xuất bản lao động –xã hội 2007
585 –Tình huống hạch toán kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán mới –Nhà xuất bản tài chính năm
Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính Hà nội 1995
8. Tài chính doanh nghiệp- Đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
9. Và một số sổ sách báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Chữ viết tắt sử dụng trong luận văn
NvL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
CT : Công trình
TM : Thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
CTCP : Công ty cổ phần
Phụ lục 3
Mẫu số 01-3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 6 năm 2007
Kí hiệu: CA/2005T
No : 021126
Tên đơn vị bán: Công ty Xăng dầu quân đội
Địa chỉ : 56- Thị trấn Sóc Sơn – Hà nội Mã số thuế : 0101235645
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Đông
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Địa chỉ: 32- Hàn Thuyên– Hà nội Mã số thuế : 0101447122
Hình thức thanh toán: Trả tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu máy
kg
1000
9.200
9.200.000
Cộng tiền hàng
9.200.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế
GTGT
920.000
Tổng cộng thanh toán
10.120.000
Tổng tiền(viết bằng chữ): Mười triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Phụ lục 1
Mẫu số 01-3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 2 tháng 6 năm 2007
Kí hiệu: AN/2006B
No : 0006289
Tên đơn vị bán: Công ty TNHH TM Hoàng Chung
Địa chỉ : 11- Thị trấn Sóc Sơn – Hà nội Mã số thuế : 0101207219
Họ và tên người mua hàng: Lê Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Địa chỉ: 32- Hàn Thuyên– Hà nội Mã số thuế : 0101447122
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép
Lít
20.000
6.400
128.000.000
Cộng tiền hàng
128.000.000
Thuế suất GTGT 5%
Tiền thuế
GTGT
6.400.000
Tổng cộng thanh toán
134.400.000
Tổng tiền(viết bằng chữ): Một trăm ba mươi tư triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Phụ lục 5
Mẫu số 01-3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 3 tháng 6 năm 2007
Kí hiệu: KN/2005B
No : 0045949
Tên đơn vị bán: Xí nghiệp Hoàng Dương
Địa chỉ : 36- Sóc Sơn – Hà nội Mã số thuế : 2300196004
Họ và tên người mua hàng: Trần văn An
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Địa chỉ: 32- Hàn Thuyên– Hà nội Mã số thuế : 0101447122
Hình thức thanh toán: Phải trả người bán
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng
kg
15.000
1200
18.000.000
Cộng tiền hàng
18.000.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
1.800.000
Tổng cộng thanh toán
19.800.000
Tổng tiền(viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Phụ lục 7
Mẫu số 01-3LL
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 13 tháng 6 năm 2007
Kí hiệu: AR/2006B
No : 0064285
Tên đơn vị bán: Công ty TNHH Giang Sơn
Địa chỉ : 69- Sóc Sơn – Hà nội Mã số thuế : 0101763015
Họ và tên người mua hàng: Phạm Thanh Tùng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Địa chỉ: 32- Hàn Thuyên– Hà nội Mã số thuế : 0101447122
Hình thức thanh toán: Phải trả người bán
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng
kg
20.000
1.100
22.000.000
Cộng tiền hàng
22.000.000
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
2.200.000
Tổng cộng thanh toán
24.200.000
Tổng tiền(viết bằng chữ): Hai mươi bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Phụ lục 4
Phiếu Nhập Kho
Ngày10 tháng 6 năm 2007
Số : 115
Họ và tên người giao hàng: Phạm nam Dương
Theo : Hoá đơn số 021126 ngày 10 tháng 6 năm 2007
của Công ty Xăng dầu quân đội
Nhập tại kho: Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dầu máy
Lít
1000
1000
9.200
9.200.000
Cộng
9.200.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2
Phiếu Nhập Kho
Ngày 2 tháng 6 năm 2007
Số : 112
Họ và tên người giao hàng: Bà Trần Thanh Mai
Theo : Hoá đơn số 0006289 ngày 2 tháng 6 năm 2007
của Công ty TNHH TM Hoàng Chung
Nhập tại kho: Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép
Kg
20.000
20.000
6.400
128.000.000
Cộng
128.000.000
-Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn
Ngày 2 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 6
Phiếu Nhập Kho
Ngày 3 tháng 6 năm 2007
Số 125
Họ và tên người giao hàng: Đào trần Mạnh
Theo: Hoá đơn số 0045949 ngày3 tháng 6 năm 2007 của XN Hoàng Dương
Nhập tại kho: Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
kg
15.000
15.000
1.200
18.000.000
Cộng
18.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười tám triệu đồng chẵn
Ngày 3 tháng 6 năm 2006
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 8
Phiếu Nhập Kho
Ngày13 tháng 6 năm 2007
Số : 128
Họ và tên người giao hàng : Hoàng Xuân Thảo
Theo : Hoá đơn số 0064285 ngày 13 tháng 6 năm 2007
của Công ty TNHH Giang Sơn
Nhập tại kho: Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Kg
20.000
20.000
1.100
22.000.000
Cộng
22.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu đồng chẵn
Ngày13 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 10
Phiếu xuất Kho
Ngày 12 tháng 6 năm 2007
Số : 105
Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Minh Tuấn
Lý do xuất kho: Xuất đổ xà ngang
Xuất tại kho : CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
vật tư
Theo chứng từ
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
- Đá dăm
- Gạch xây
- Cát vàng
Kg
Viên
m3
12.000
20.000
130
12.000
20.000
130
832
314
512.500
9.984.000
6.280.000
56.745.000
Cộng
73.009.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bảy mươi ba triệu không trăm linh chín nghìn đồng chẵn
Ngày 12 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 11
Phiếu xuất Kho
Ngày 22 tháng 6 năm 2007
Số :107
Họ và tên người nhận hàng: Đinh xuân Tùng
Lý do xuất kho: Xuất đổ giằng
Xuất tại kho : Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Kg
20.000
20.000
1.100
22.000.000
Cộng
22.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu đồng chẵn
Ngày 22 tháng 7 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 13
Phiếu xuất Kho
Ngày15 tháng 6 năm 2007
Số 117
Họ và tên người nhận hàng: Ngô Hoàng Giang
Lý do xuất kho: Xuất xăng cho đoàn xe 5 sử dụng máy thi công
Xuất tại kho : CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dầu máy
Lít
1000
1000
9.200
9.200.000
Cộng
9.200.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 15 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 12
Phiếu xuất Kho
Ngày 27 tháng 6 năm 2007
Số : 121
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Đức Công
Lý do xuất kho: Xuất dựng cột
Xuất tại kho : Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
v vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vật tư
Theo chứng từ
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép
Kg
20.000
20.000
6.400
128.000.000
Cộng
128.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Một trăm hai mươi tám triệu đồng chẵn
Ngày 27 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 9
Phiếu xuất Kho
Ngày 7 tháng 6 năm 2007
Số: 128
Họ và tên người nhận hàng: Đinh quang Thuận
Lý do xuất kho: Xuất để Đổ móng
Xuất tại kho : Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
stt
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
ph vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vật tư
Theo chứng từ
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Kg
25.000
25.000
1.200
30.000.000
Cộng
30.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn
Ngày 7 tháng 6 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 25
Chứng từ ghi sổ
Số 73
Ngày 30/6/2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Tiền mặt
-Nhập vật liệu phụ
-Thuế GTGT được
khấu trừ
152.2
133.1
111
10.120.000
9.200.000
920.000
Cộng
10.120.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Kế toán trưởng
Phụ lục 24
Chứng từ ghi sổ
Số 101
Ngày 30/6/2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Chi bằng tiền gửi ngân hàng
- Nhập vật liệu
- Thuế GTGT được khấu trừ
152.1
133.1
112
134.400.000
128.000.000
6.400.000
Cộng
134.400.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Kế toán trưởng
Phụ lục 26
Chứng từ ghi sổ
Số 131
Ngày 30/6/2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Phải trả người bán
-Nhập nguyên vật liệu
- Thuế GTGT được khấu trừ
152.1
1331
331
44.000.000
40.000.000
4.000.000
Cộng
44.000.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Kế toán trưởng
Phụ lục 27
Chứng từ ghi sổ
Số 118
Ngày 30/6/2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Nguyên vật liệu xuất dùng cho CT
621
152.1
253.009.000
253.009.000
Cộng
253.009.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Kế toán trưởng
Phụ lục 28
Chứng từ ghi sổ
Số 289
Ngày 30/6/2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
- Chi vật liệu phụ
- Vật liệu phụ xuất dùng cho công trình
623
152.2
9.200.000
9.200.000
Cộng
9.200.000
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Kế toán trưởng
Phụ lục 29
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
73
101
131
118
289
30/6/2007
30/6/2007
30/6/2007
30/6/2007
30/6/2007
10.120.000
134.400.00
44.000.000
253.009.000
9.200.000
Cộng tháng
450.729.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 16
Bảng kê nhập vật tư
Tại công trình: Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lương
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
112
2/6/2007
Thép
Kg
20.000
6.400
128.000.000
125
3/6/2007
Xi măng
Kg
15.000
1.200
18.000.000
115
10/6/2007
Dầu máy
Lít
1000
9.200
9.200.000
128
13/6/2007
Xi măng
Kg
20.000
1.100
22.000.000
Cộng
177.200.000
Người ghi sổ Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 17
Bảng kê xuất vật tư
Tại công trình: Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lương
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
102
7/6/2007
Xi măng
Kg
25.000
1.200
30.000.000
105
12/6/2007
-Đá dăm
-Gạch xây
-Cát vàng
Kg
Viên
m3
12.000
20.000
130
832
314
512.500
9.984.000
6.280.000
56.745.000
117
15/6/2007
Dầu máy
Lít
1000
9.200
9.200.000
107
22/6/2007
Xi măng
Kg
20.000
1.100
22.000.000
121
27/6/2007
Thép
Kg
20.000
6.400
128.000.000
Cộng
262.209.000
Người ghi sổ Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 14
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Ngày 30/6/2007
Tờ số: 223
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Tên kho: Công trình trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Xi măng
Đơn vị tính: Kg
STT
Ngày, tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Kỳ xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồnkho 1/6/2007
10.000
1
3/6
125
Nhập của XN Hoàng Dương
3/6
15.000
25.000
2
7/6
102
Xuất cho anh Thuận đổ móng CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc sơn
7/6
25.000
0
3
13/6
128
Nhập của Công ty TNHH Giang Sơn
13/6
20.000
20.000
4
22/6
107
Xuất cho anh Tùng đổ giằng CT Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
22/6
20.000
0
Cộng
35.000
45.000
0
Phụ lục 30
Sổ cái
Tháng 6 năm 2007
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152.1
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu Tkđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
85.009.000
Tồn
Số phát sinh trong tháng
30/6/2007
101
30/6/2007
Nhập vật liệu
112
128.000.000
30/6/2007
131
30/6/2007
Nhập vật liệu
331
40.000.000
30/6/2007
118
30/6/2007
Xuất vật liệu
621
253.009.000
Cộng số phát sinh tháng
168.000.000
253.009.000
Số dư cuối tháng
…………….
……………
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 31
Sổ cái
Tháng 6 năm 2007
Tên tài khoản: Nhập vật liệu phụ
Số hiệu: 152.2
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu Tkđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
30/6/2007
73
30/6/2007
Chi phí vật liệu phụ
111
9.200.000
Vật liệu phụ xuất dùng cho CT
623
9.200.000
Cộng số phát sinh tháng
9.200.000
9.200.000
Số dư tháng
…….
……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 32
Sổ cái
Tháng 6 năm 2007
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Số hiệu: 331
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu Tkđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
30/6/2007
131
30/6/2007
- Nhập nguyên vật liệu
152.1
40.000.000
-Thuế GTGT được khấu trừ
1331
4.400.000
Cộng số phát sinh tháng
44.000.000
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 33
Sổ cái
Tháng 6 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu Tkđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
30/6/2007
118
30/6/2007
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152.1
253.009.000
Cộng số phát sinh tháng
253.009.000
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 34
Sổ cái
Tháng 6 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: 623
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu Tkđối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
G
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
30/6/2007
289
30/6/2007
- Chi phí vật liệu phụ
152.2
9.200.000
Cộng số phát sinh tháng
9.200.000
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sơ đồ 1
Kế toán tổng hợp vật liệu
theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
TK151
TK152
TK 621
Nhập kho hàng đang
Xuất dùng trực tiếp cho
đi đường kỳ trước
chế tạo sản phẩm, sản xuất
TK 111, 112, 331, 311
TK627,641,642
Nhập kho do mua ngoài
Xuất kho phục vụ quản
lý SX, BH, quản lý DN
TK 133
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK
411
TK 632,157
Nhân góp vốn liên
Xuất bán, giá bán
doanh, cổ phần, cấp phát
TK
154
TK 154
Nhập kho do tự chế
Xuất tự chế hoặc thuê
thuê ngoài gia công
ngoài gia công chế biến
TK128, 222
TK128,222
Nhận lại vốn góp
Xuất vốn góp
liên doanh
liên doanh
TK128, 222
TK138(1381)
Nhận lại vốn góp
Phát hiện thiếu
liên doanh
khi kiểm kê
TK338(3381)
TK 412
Phát hiện thừa khi
Chênh lệch giảm do
kiểm kê
đánh giá lại
Sơ đồ 3
Sơ đồ kế toán tại
công ty cổ phần Xây dựng vạn xuân
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương, nvl,tscđ
Kế toán ngân hàng, thủ quỹ
Kế toán thống kê các đội
Sơ đồ 2
Sơ đồ bộ máy tổ chức tại
công ty cổ phần xây Dựng vạn xuân
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
p. kế toán
vật tư
Phòng tổ chức hành chính
p. kế hoạch, kỹ thuật
Ban chỉ huy công trường
đội mộc & trang trí nội thất
đội xe máy công trình
đội thi công điện nước
Các đội xây dựng, thi công nề , sắt
Sơ đồ 4
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
(5)
(6)
(4)
(2a)
(1a)
Chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng chi tiết số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
(1b)
(6)
(3)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Báo cáo kế toán
(2b)
Sổ chi tiết vật liệu
Phụ lục 15
Tháng 6 năm 2007
Tên vật liệu: Xi măng
Đơn vị tính: Kg
Tai kho:Công trình Trường trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tồn 1/6/2007
10.000
1.200
12.000.000
125
3/6/2006
Nhập của XN Hoàng Dương
331
15.000
1.200
18.000.000
102
7/6/2006
Xuất cho anh Thuận đổ móng công trình
621
25.000
1.200
30.000.000
128
13/6/2007
Nhập của Công ty TNHH Giang sơn
331
20.000
1.100
22.000.000
107
22/6/2006
Xuất cho anh Tùng đổ giằng
621
20.000
1.100
22.000.000
Cộng
35.000
40.000.000
45.000
52.000.000
…
…
…
Tồn kho 30/6
Phụ lục 18
Bảng tổng hợp nhập- xuất- Tồn
Stt
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đá dăm
Kg
12.000
9.984.000
12.000
9.984.000
Gạch xây
Viên
20.000
6.280.000
20.000
6.280.000
Cát vàng
m3
130
56.745.000
130
56.745.000
2
Thép
Kg
20.000
128.000.000
20.000
128.000.000
3
Xi măng
Kg
10.000
12.000.000
15.000
18.000.000
25.000
30.000.000
4
Dầu máy
Lít
1000
9.200.000
1000
9.200.000
5
Xi măng
Kg
20.000
22.000.000
20.000
22.000.000
Cộng
85.009.000
177.200.000
262.209.000
Ngày tháng năm
Kế toán vật tư
Phụ lục 21
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số : 506
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Loại chứng từ gốc: Nhập vật tư
Chứng từ
Người bán
Nội dung NV kinh tế phát sinh
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Ghi có tài khoản 331
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK khác
152.1
133.1
Ghi chú
0045949
3/6/2007
XN Hoàng Dương
Nhập xi măng
Kg
15.000
1.200
19.800.000
18.000.000
1.800.000
0064285
13/6/2006
Công ty TNHH Giang Sơn
Nhập xi măng
Kg
20.000
1.100
24.200.000
22.000.000
2.200.000
( Kèm theo 1 chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập sổ
Phụ lục 19
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số : 382
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Loại chứng từ gốc: Nhập vật tư
Chứng từ
Người bán
Nội dung NV kinh tế phát sinh
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Ghi có tài khoản 112
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK khác
152.1
133.1
Ghi chú
0006289
2/6/2007
Công ty TNHH TM Hoàng Chung
Nhập Thép
Kg
20.000
6.400
134.400.000
128.000.000
6.400.000
( Kèm theo 1 chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập sổ
Phụ lục 20
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số : 31
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Loại chứng từ gốc: Nhập vật liệu phụ
Chứng từ
Người bán
Nội dung NV kinh tế phát sinh
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Ghi có tài khoản 111
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK khác
152.2
133.1
Ghi chú
021126
10/6/2007
Công ty Xăng dầu quân đội
Nhập Dầu máy
Lít
1000
9.200
10.120.000
9.200.000
920.000
( Kèm theo 1 chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập sổ
Phụ lục 22
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số : 251
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Loại chứng từ gốc: Xuất vật tư
Chứng từ
Nội dung NV kinh tế phát sinh
Ghi nợ tài khoản 621
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Ghi có TK khác
152.1
Ghi chú
0045949
7/6/2007
Xuất măng cho công trình
30.000.000
30.000.000
105
12/6/2007
Xuất đá dăm cho công trình
Xuất gạch xây cho công trình
Xuất cát vàng cho công trình
9.984.000
6.280.000
56.745.000
9.984.000
6.280.000
56.745.000
00064285
22/6/2007
Xuất xi măng cho công trình
22.000.000
22.000.000
0006289
27/6/2007
Xuất thép cho công trình
128.000.000
128.000.000
(Kèm theo 1 chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập sổ
Phụ lục 23
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Số : 26
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Loại chứng từ gốc: Xuất vật liệu phụ
Chứng từ
Nội dung NV kinh tế phát sinh
Ghi nợ tài khoản 623
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Ghi có TK khác
152.2
Ghi chú
021126
15/6/2007
Xuất dầu máy cho công trình
9.200.000
9.200.000
( Kèm theo 1 chứng từ gốc) Kế toán trưởng
Người lập sổ
Phụ luc 35
Biên bản kiểm kê vật tư
Kho công trình: Trư ờng trẻ em khuyết tật Sóc Sơn
Thời điểm kiểm kê: 15/6/2007
Ban kiểm kê gồm
Ông: Cao Xuân Lam
Bà : Trần Thanh Vân
Bà : Hồ Kim Ngân
Đã tiến hành kiểm tra mặt hàng sau
STT
Tên nhãn hiệu,quy cáchphẩm chất
ĐV
Đơn giá
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Chênh lệch
Phẩm chất
Phẩm chất
Thừa
Thiếu
100%
Kém phẩm chất
Mất PC
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Dầu máy
Lít
9.200
1.000
9.200.000
1000
9.200.000
v
2
Thép
Kg
6.400
20.000
128.000.000
20
128.000.000
v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0137.doc