Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luônluôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán tài chính là người điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty. Trưởng phòng kế toán thay mặt thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty.
Phòng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng kê chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối ngày, tháng, quỹ, năm. Sau đó tổng hợp vào sổ cái theo từng tài khoản rồi lập báo cáo theo nội dung yêu cầu của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi sử dụng vốn theo đúng mục đích, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa kịp thời, khi có yêu cầu của cấp trên thủ quỹ và các bộ phận có liên quan kiểm kê quỹ tiền mặt hiệnc so. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra phương án xử lý.
Kế toán quỹ: giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng.. lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ theo thời gian 3 ngày một lần ghi sổ tài khoản 111,112,113,331,141..
Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Cuói tháng tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 152, 153, 151, 155.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi việc chấm công, phiếu nghiệm thu sản phẩm, để làm căn cứ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí tiền lương, bảng phân bổ tiền lương để kế toán giá thành lấy số liệu để tính giá thành sản phẩm. Ghi vào TK 334,138,338
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: phân loại tài sản cố định hiện có của công ty và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ vào sổ cái TK 211,214,213.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: căn cứ và các phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm. Kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. thực hiện tính giá thành, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ghi vào thẻ tính giá thành, bảng phân bổ, sổ chi tiết TK 621, 622, 627.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất, nhập thành phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh của công ty.
Các nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ hcức tập hợp số liệu chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. Để kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi vào sổ chi tiết các TK 155, 641, 642, 821, 721, 911, 421.
Các thành viên của bộ máy kế toán có nhiệm vụ khác nhau song giữa các bộ phận lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình. Bộ máy kế toán của công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn
Kế toán quỹ, nợ phải thu, trả
Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành SP
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Các nhân viên kế toán ở các XN phụ thuộc
3. Hình thức sổ kế toán.
Hiện nay công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập các sổ chi tiết)được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
II. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp:
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố cấu thành nên sản phẩm các chi phí về nguyên vật liệu như: Lề, Bột lứa.
Các chi phí vật liệu phụ như: sô đa, nhựa thông, dây buộc mực in chính do đặc thù của sản phẩm giấy nên nguyên vật liệu lề chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65-70% trong tổng số giá thành sản phẩm. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu thì hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm, đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất.
Tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho hoặc do mua chuyển thẳng dùng ngay vào sản xuất.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, hạn mức vật tư, hạn mức vật tư do phòng kế toán lập và thủ trưởng đơn vị duyệt căn cứ vào đó tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giá thực tế cho vật liệu xuất dùng hoặc mua chuyển = Giá mua vật tư chưa có thuế GTGT + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Hạch toán ban đầu: Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hạn mức vật tư
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Phiếu xuất kho.
Ngày 01 tháng 01 năm 2003
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn thị Liên – XNG.
Lý do xuất kho: xuất dùng sản xuất.
Xuất dùng tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Lề
Kg
20.000
20.000
1.800
36.000.000
2
Nhựa
Kg
3000
3.000
6.000
18.000.000
3
Cộng
54.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm tư triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
Trần Văn Đình Nguyễn Thị Thương Trịnh Ngọc Lăng
Mẫu II. 5
Công ty Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 05 tháng 02 năm 2003
Căn cứ điều động số 34/XN ngày 05 tháng 02 năm 2003 của phó Giám đốc: Phạm Bá Vượng Về việc : giao hàng bán
Họ và tên Người vận chuyển: Ngọc Anh . Hợp đồng số : 99
Phương tiện vận tải : Ôtô.
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại kho: Chi nhánh Đại lý.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Giấy
Kg
130
130
105.000
13.650.000
3
Cộng
13.650.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ).
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Định kỳ 5 ngày kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật tư đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu.
Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm 2003
Số CT
Ngày tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
10
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất giấy
80.200.000
11
02/01
Xuất nhựa thông dùng cho sản xuất giấy
15.378.000
12
03/01
Xuất than dùng cho sản xuất giấy
4.736.000
13
04/01
Xuất Sô đa dùng cho sản xuất giấy
1.250.000
14
05/01
Xuất bột lứa dùng cho sản xuất giấy
2.678.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
104.242.000
22
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất hộp
38.560.000
23
02/01
Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp
2.564.000
24
03/01
Xuất mực in dùng cho sản xuất hộp
1.250.000
25
04/01
Xuất hồ dùng cho sản xuất hộp
8.125.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
50.499.000
Tổng cộng
154.741.000
Viết bằng chữ; một trăm năm tư triệu bảy trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Ngày 05 tháng 01 năm 2003
(Đã ký) Kế toán phụ trách
(Đã ký )
Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sỏ số: 101
Ngày 05 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Xuất NVL dùng sản xuất giấy
621.1
104.242.000
152
104.242.000
Xuất NVL dùng sản xuất hộp
621.1
50.499.000
152
50.499.000
Cộng
154.741.000
154.741.000
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu 5 phiếu xuất kho cho vật liệu giấy, 4 phiếu xuất kho cho vật liệu hộp.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Trong tháng 01 năm 2003 xí nghiệp giấy đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng dùng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số :110.
Ngày 25 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh không qua kho
621.1
133
111
80.545.000
8.054.500
88.599.500
Cộng
88.599.500
88.599.500
Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liêu, phiếu chi, hạn mức vật tư, hoá đơn GTGT.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
- Trong 5 ngày cuối tháng 01 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh, giấy, hộp. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên
Chứng từ ghi sổ
Số :119
Ngày 25 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất NVL cho SXCP giấy
621.1
152.789.000
152
152.789.000
Xuất NVL cho SXCP hộp
621.1
28.152.200
152
28.152.200
Cộng
180.914.200
180.914.200
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu,7 phiếu xuất kho, 7 phiếu mức vật tư
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tình hình hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , vào sổ cái TK 621.1
Chi phí NVL trực tiếp:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 01/2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Phát sinh tháng 01
101
5/10
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
104.242.000
…
…
..
..
…..
110
25/01
Mua VL dùng ngay không qua kho
331
80.545.000
119
31/01
Xuất VL phụ cho SXSP
152
152.789.000
Kết chuyển sang TK 154
754.544.000
Cộng
754.544..000
754.544..000
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 621.1.2 – Chi phí NVL trực tiếp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 01/2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
PHát sinh tháng 01
102
5/01
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
50.499.000
…
…
…
.....
....
119
31/01
Xuất NVL phụ cho SXSP
152
28.152.200
kết chuyển sang TK 154
230.121.200
Cộng
230.121.200
230.121.200
III. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường , các nội dung phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó là tiền lương . Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn có các khảon bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất.
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyện tính cho sản lượng thực hiện hàng năm.
ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy, việc tổng hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đó sẽ tập hợp cho từng công ty.
Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lượng theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bản thanh toán tiền lương.
= + +
Tiền lương Sp
=
Số SP đạt tiêu chuẩn
X
Đơn giá lương cho một SP
Lương thời gian
=
Số ngày công
X
Đơn giá lương 1 ngày/ người
Hàng ngày, kế toán tiền lương sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất, quý lương cơ bản và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán xác định số phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng phân xưởng. Số liệu này cũng được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bản hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại.
Chi phí lương công nhân = Hao phí lao động trực tiếp x Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn khác.
* Hạch toán ban đầu.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương.
Hợp đồng giao khoán.
Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Bảng hao phí lao động.
Tháng 01 năm 2001
Đối với lao động trong danh sách chứng từ ban đầu để thanh toán thì ngoài hợp đồng làm khoán còn có bảng chấm công đối với công nhân làm khoán. Hàng ngày tổ trưởng tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công, sau đó từ bảng chấm công và hợp đồng làm khoán làm cơ sở để tính lương.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên hợp đồng giao khoán
Ngày 01 tháng 01 năm 200
Họ và tên: Nguyên Thị Bích- Phó Quản đốc – Bên giao khoán.
Họ và tên: Lê Kiều Loan– Chức vụ: Tổ trưởng Ka – Bên Nhận khoán.
A . Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
Phương thức giao khoán………………………….
Điều kiện thực hiện HĐ………………………….
Thời gian thực hiện HĐ………………………….
I. Nội dung công việc giao khoán: ………………………….
II. Trách nhiệm quyền lợi bên giao khoán: ………………………….
II. Trách nhiệm quyền lợi bên nhân khoán: ………………………….
Đại diện cho bên khoán.
(ký tên) Đại diện cho bên nhận khoán
Biên bản nhiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
XN: giấy.
Ngày 29 tháng 01 năm 2003
Đơn vị nhận khoán : Tổ trưởng Ka
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng giao khoán
Số lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Số tièn bằng chữ:
Thay mặt bên nhân khoán Thay mặt bên giao khoán.
Lê Kiều Loan Nguyễn Thị Bích.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán đã tập hợp được chứng từ ghi sổ sau:
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số 117
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCĐ, BHYT của XN giấy
622.1
622.1
334
338
50.839.000
9.659.410
50.893.000
9.659.410
Công XN giấy
60.489.410
60.498.410
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCD, BHYT của XN sóng
622.2
622.2
334
338
21.198.000
4.027.620
21.198.000
4.027.620
Cộng XN sóng
25.225.620
25.225.620
Tổng cộng
85.724.030
85.724.030
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Trong quá trình sản xuất phát sinh một số công việc phải thuê ngoài theo HĐ giao khoán ngày 30 tháng 01 năm 2001 và biên bản hoàn thành việc bàn giao, kế toán căn cứ ghi sổ.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số 116
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Chi phí nhân công thuê
ngoài của XN giấy
602.1
111
10.520.000
10.520.000
10.520.000
Kèm theo 1 HĐ giao khoán, 1 biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, 1 phiếu chi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi nhận được chứng từ ghi sổ do kế toán thanh toán chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra lại và chuyển đến bộ phận phụ trách vào sổ đăng ký chứng từ từ sổ đăng ký chứng từ vào sổ cái TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Trích sổ cái TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622.1
Ngày 30 tháng 01 năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
117
30/01
Chi phí nhân công trực tiếp
334
60.498.410
116
30/01
Chi phí nhân công thuê ngoài
111
10.520.000
31/01
K/C nhân công trực tiếp
154
71.018.410
Cộng
71.018.410
71.018.410
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên
Trích sổ cái TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622.2
Tháng 01 năm 2003
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
117
30/01
Chi phí nhân công trực tiếp
334
25.225.620
K/C nhân công trực tiếp
154
25.225.620
Cộng
25.225.620
25.225.620
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì trong chi phí sản xuất còn có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung lại bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, mở chung cho các phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Đó là các khoản tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, của nhân viên quản lý phân xưởng. Hạch toán ban đầu.
Bảng chấm công:
Bảng thanh toán lương.
Bảng tính BHXH, KPCĐ, BHYT.
Bảng tính khấu hao TSCĐ.
Hoá đơn GTGT.
Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Bảng tính KHTSCĐ.
Tháng 01 năm 2003
STR
Tên tài sản cố định
Mức tính KHTSCĐtháng
Ghi chú
01
Máy móc thiết bị
50.256.000
02
Nhà xưởng
18.123.000
Cộng
68.379.000
Bằng chữ: sáu mươi triệu ba trăm bảy chín ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty.
(đã ký ) ( đã ký ) ( đã ký )
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Ngày 10 tháng 01 năm 2003
Số 19
Kính gửi: Giám đốc Công ty.
Tên tôi là: Trần Văn Bá.
Địa chỉ: Phòng hành chính.
Đề nghị tạm ứng số tiền: 1.500.000 viết bằng chữ: Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Công tác phí.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng
(đã ký ) (đã ký ) ( đã ký) (đã ký)
V. Tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 để phản ánh và mở chi tiết thành các TK cấp II cho từng xí nghiệp.
TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý, CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp sóng.
TK 627.2 – Chi phí nhân viên quảnlý. CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp giấy.
Các TK cấp II này đều có kết cấu chung như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển phân bỏ CPSX vào TK 154 cho từng sản phẩm
TK này cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán.
Chi phí nhân viên quản lý XN sóng: Chi phí này bao gồm lương thời gian và các khoản mang tính chất lương, các khoản trích khen thưởng BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý xí nghiệp sóng.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho CCDC, KHTSCĐ và dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất vào chi phí sản xuất để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số 125
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền.
Nợ
Có
Nợ
Có
Lương nhân viên quản lý
627.1
8.514.000
334
8.514.000
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng
627.1
1.617.660
338
1.617.660
Xuất CCDC dùng cho quản lý phân xưởng
38.145.500
153
38.145.500
KHTSCĐ ở phân xưởng
627.1
1.256.000
214
1.256.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng
627.1
25.236.000
111
25.236.000
Cộng
74.769.160
74.769.160
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho, bảng tính khấu hao TSCĐ, 10 chứng từ ghi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi được bộ phận phụ trách kiểm tra lập chứng từ ghi sổ đã lập sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên.
Chứng từ ghi sổ
Số 125
Tháng 31 năm 01 2003
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
125
31/01
Lương nhân viên quản lý
334
8.514.000
BHXH, BHYT, KPCĐ,
338
1.617.660
Xuất dùng CCDC dùng
153
38.145.500
KHTSCĐ ở phân xưởng
214
1.256.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
25.236.000
Dùng cho phân xưởng
131
31/12
K/C chi phí nhân viên
154
74.769.160
Cộng
74.769.160
74.769.160
Chương III. Hoàn thiện kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và BAO Bì THảO NGUYÊN.
I. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của công ty TNHH sản xuất giấy và BAO Bì thảo Nguyên.
1. Đánh giá chung về công tác kế toán.
Qua quá trình phát triển và trưởng thành cùng với sự chuyển dịch cơ chế quản lý của nền kinh tế. Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đã chuyển đổi cơ chế quản lý để hoà nhập vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính cụ thể công ty luôn luôn hoàn htành vượt mứ các chỉ tiêu sản lượng, thu và nộp ngân sách Nhà nước tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty. Giải quyết tốt các chính sách đối với người lao động trong toàn đơn vị. Tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó trong nộ bộ đơn vị mình. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng vươn lên của toàn bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Ban giám đôcs công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các phòng, ban.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình tổ chức thành các tổ chức năng và nhiệm vụ như nhau cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính công ty phân cấp quản lý và được tập hợp về công ty để làm cơ sở cho việc tính toán, ghi sổ kế toán và có nghĩa là các tổ trong hạch toán đầy đủ phù hợp với tình hình quản lý kế toán theo phương pháp tập trung mà công ty áp dụng. Đảm bảoquản lý chặt chẽ, đôn đốc kịp thời tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính chính xác, trung thực tình hình tài chính của công ty. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh nghiệp , yêu cầu của công tác kinh tếế toán là thống nhất, chính xác, kịp thời thì bộ máy kế toán của công ty sẽ được tinh giản, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội ngũ kế toán. Các phần kế toán phải được đảm nhiệm rõ ràng, và sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng. Toàn bộ nhân viên kế toán của công ty luôn cố gắn trau dôi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao tinh thần trách nhiệm công tác. Với hình thức kế toán đơn vị áp dụng là chứng từ ghi sổ tuy ghi chép trên sổ kế toán trưởng tương đối đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, nêu sai sót thì phải sửa chữa nhiều sổ. ý thức và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên cũng như cán bộ kế toán trong công ty đã đem lại hiệu qủa cao trong công việc. Mặc dù công việc chủ yếu là làm thủ tục công nhưng cán bộ công nhân viên trong phòng kế otán luôn luôn hoàn thành công việc được giao, phát huy vai trò của kế toán trong công việc quản lý kinh tế giúp lãnh đạo trong doanh nghiệp chỉ đạo, điều hành sát thực hơn, tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhât.s
2. Kế toán tập hợp và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và BAO Bì.
a. Ưu điểm.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm sản xuất đước tổ chức nền nếp và đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn tính giá thành sản phẩm hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị. Đồng thời, được sự kiểm tra đôn đốc, giúp đỡ cua phòng kế toán, dưới sự hướng dẫn của đồng chí kế toán trưởng nên hạn chế được những sai sót trong báo cáo, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các sản phẩm.
* Xác định nội dung chi phí:
Kế toán các XN xác định nội dung chi phí sản xuất, tính toán các khoản mục chi phí ở các XN tương đối hợp lý, chính xác, tính đúng, tính đủ đã bóc tách được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do công ty đảm nhiệm tạo điều kiện cho việc phân tích các nhân tố làm tăng giá thành trong quá trình sản xuất, tăng cường trong quản trị doanh nghiệp .
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Nhìn chung, chứng từ ban đầu được tổ chức kịp thời hợp pháp, hợp lệ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ kế toán ở công ty dù là bắt buộc hay hướng dẫn đều đảm bảo phản ánh đơn giản nộidung, chuẩn hoá, thống nhất về quy cách, biểu mẫu chứng từ.
Tài khoản sử dụng:
Việc vận dụng các tài khoản và hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tương ứng nhìn chung đã phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết đến từng mục chi phí tương ứng với những tài khoản cấp II phù hợp. ĐIều này, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, tỷ mỉ, chính xác của giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ sách kế toán:
ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên kế toán tuy làm thủ công, nhưng hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
b. Những tồn tại.
Chúng ta có thể khẳng định rằng không có một chế độ nào là hoàn hảo đến mức không có những sai sót hay vướng mắc dù là nhỏ nhất. Hơn nữa bước đầu khi áp dụng chế độ kế toán cải cách.Luật thuế GTGT mới đã phát sinh sai sót, nhầm lẫn hay những băn khoăn khi thực hiện tại các đơn vị là không thể tránh khỏi do cả yếu tố chủ quan và khách quan.
Tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên ngoài những ưu điểm đạt được trên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại nhất định sau:
* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp có chi phí nguyên vật liệu phụ được dùng nhiều lần nhưng lại phân bổ hết lần đầu giá trị kho. Điều này chưa phản ánh đúng chi phí thực tế.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này tại công ty gồm cả khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Do công ty đầu tư mở rộng sản xuất cho nên việc điều động công cán bộ từ công ty vừa làm ửo XN sóng vưà làm ở cơ sở mới nhưng lại tính lương thuộc Sóng XN. ĐIều này phản ánh không đúng chi phí nhân công trực tiếp khi tính sản phẩm tại công ty. Một phần tiền lương này phải hạch toán vào giá trị công trình mới TSCĐ theo đúng chế độ hiện hành. Ngoài ta một số lao động thuê ngoài kế toán không phân chia theo từng khoản mục mà trực tiếp hạch toán vào chi phí quản lý công ty làm cho giá thành sản xuất giảm không phản ánh trung thực chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đối với chi phí sản xuất chung:
Các XN đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo hướng dẫn của kế toán công ty do công ty sản xuất 2 loại sản phẩm cho nên việc tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm là cần thiết nhưng công ty lại tập hợp cho một loại sản phẩm là sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm hộp tăng lên đáng kể, ảnh hưởng tới giá cũng như sự cạnh tranh trên thị trường đáng kể.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung như nhà làm việc, các TSCĐ khác dùng trong công tác quản lý… kế toán công ty phân loại chưa đúng với mục đích sử dụng của từng tài sản làm ảnh hưởng tới việc phân tích TSCĐ tại công ty.
Tại các XN Công tác hạch toán ban đầu luận chuyển chứng từ kế toán còn chậm thiếu sự đồng bộ, các chứng từ chưa ghi đầy đủ hết nội dung kinh tế cần thiết theo yêu cầu.
Vận dụng các tài khoản. Chính do xác định nội dung kinh tế chưa phù hợp, nên các tài khoản vận dụng chưa phản ánh đúng nộidung chi phí theo quy định.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất. Trong sản xuất thì thiệt hại khôngthể tránh khỏi thiệt hại trong sản xuất, hao hụt nguyên vật liệu, mất điện hoặc chờ Nguyên vật liệu song kế toán chưa theo dõi chặt chẽ, xác định đối tượng chịu trách nhiệm, như vậy sẽ phản ánh không chính xác chi phí sản xuất kỳ báo cáo.
Đối với các khoản chi phí trích trước : Các khoản trích trước theo chế độ quy định thì công ty lại không trích như trích trước chi phí sửa chưã lớn, trích trước các khoản nợ khó đòi… cho nên chi phí phát sinh các khoản chi phí này làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ, tình hình tài chính của công ty, làm cho lãi trong kỳ giản đi rõ rệt:
Sổ sách kế toán: để hạch toán chi tiết kế toán đến từng tài khoản cấp II tương ứng với mục đích chi phí phát sinh cần theo dõi chi tiết (trong khoản mục chi phí sản xuất chung) trên các sổ sách kế toán. Bên cạnh, việc cung cấp thông tin một cách chính xác, tỷ mỉ thì khối lượng công việc kế toán ở công ty nhiều lên , phức tạp khó khăn hơn, nhất là phải làm thủ công trong điều kiện hiện nay của công ty. Do phải sử dụng nhiều sổ sách nên kết chuyển chi phí cuối kỳ phức tạp hơn cho công tác kế toán.
C. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại:
Do có những tồn tại như trên trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan song chủ yếu trên 2 nguyên tắc cơ bản sau:
* Do chuyển đổi cơ chế quản lý thực hiện kinh tế thị trường đã phát sinh những hoạt động kinh tế mới song các chính sáchh chưa thực sự đồng bộ, kịp thời.
Do trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán chưa thực sự đồng bộ, đồng đều.
II. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy, BAO Bì tại công ty TNHH sản xuất giấy và BAO Bì THảO NGUYÊN.
1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện:
Để các doanh nghiệp sản xuất hoà nhập vào kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sôi động, có thể tôn tại và phát triển vững vàng trên con đường khẳng định mình thì công tác quản lý doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và vững mạnh. Một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp đó chính là công cụ kế toán. Một trong những phần hành kế toán quan trọng bậc nhất trong các doanh nghiệp sản xuất là : kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi giá thành sản phẩm với chức nưng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh . Có thể nói rằng giá thành sản phẩm chính xác xuất phát từ tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, trung thực là chiếc gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá tình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tình hình và phát sinh chi phí của doanh nghiệp thì mới đảm bảo yêu cầu xuyên suốt tác dụng của công tác kế toán đối với sản xuất, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp hiện nay.
Tham gia vào nền kinh tế thị trường cùng lúc có sự gặp mặt của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp cùng loại. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất không có sự lựa chọn nào hơn cả là quản lý chi phí tốt nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xuống thấp nhất có thể được. Đặc biệt trong sản xuất sản phẩm bằng giấy Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65-70% giá trị sản phẩm chịu sự tác động giá cả trong những thời kỳ khác nhau là không nhỏ, tính đúng tính đủ, hợp lý chi phí sản xuất càng trở nên quan trọng và có tính quyết định. Thông qua chỉ tiêu giấ thành chúng ta có thể xác định được kết quả của quá tình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi những phương án giải quyết có hiệu quả nhất để phấn đấu hạ giá thành sản xuất là nhiệm vụ quan tọng và cần thiết giúp các doanh nghiệp cạnh tranh trong thị trường sôi đọng như hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là một bí mật trong kinh doanh. Bởi những thông tin của kế toán tập hợp chi phí của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thông không những cần thiết cho những nhả quản lý để quản lý kiểm soát chi phí, xác định chi phí cần bù đắp, từ đó thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ và ra các quyết định kịp thời. Chuẩn xác, phù hợp mà còn giúp cho các đối tác bên ngoài như: chủ đầu tư, các nhà cung cấp có cơ sở để xác nhận và đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về đơn vị, có phương án lựa chọn, phương án đầu tư, liên doanh hợp tác.
Do vậy, xuất phát từ vai trò kế toán như lý luận ở trên có thể nói hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợph lý tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp .
Yêu cầu hoàn thiện.
Phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường tại Việt Nam. Các doanh nghiệp tư nhân cần phải phát huy và khẳng định hơn nữa trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, các doanh nghiệp luôn đứng trước một thách thức lớn là hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có mang lại hiệu quả hay không, nói các khách doanh thu có bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cao để tái sản xuất mở rộng hay không thì việc đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường .
Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý thì việc hoàn thiện phải đảm bảo vận dụng linh hoạt các loại tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với hình thức kế toán mà mỗi đơn vị lựa chọn sao cho phù hợp với hình thức kế toán mà mỗi đơn vị lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hình thức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm một cách hợp lý.
Phù hợp chế độ, thể lệ về kế toán, cơ chế tài chính hiện hành để đảm bảo thống nhất vớihệ thống tài khoản do BộTài chính ban hành.
Xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất , phân loại chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán.
Lựa chọn phương pháp kế toán chi phí sản xuất phản ánh đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất chung cùng phương pháp tính giá thành hợp để tính giá thành từng sản phẩm theo đúng hạng mục chi phí và kỳ tính giá thành đã được xác định.
Phải tiên hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu, vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán trên tất cả các nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí KHTSCĐ.
Chi phí sản xuất chung.
Hạch toán ban đầu là khâu mở của công tác kế toán, kế toán nên theo dõi, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát inh trong các chứng từ làm cơ sở hạch toán chi tiết các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phản ánh tỏng các chứng từ mới chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt đông kinh tế trong đơn vị. Những thông tin nay cần phải phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán tương ứng trong các tờ sổ kế toán phù hợp. Do vậy, phải hoàn thiện đồng bộ hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng các quy định của chế độ kế toán hiện hành trên tất cả các nội dung.
Việc hoàn thiện phải theo hướng tạo điều kiện hiện đại hoá trong công tác kế toán, nâng cao năng suất lao đọng, chất lượng của công tác kế toán và giảm bớt sức lao động cho nhân viên kế toán.
2. Các giải pháp.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên em nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra nề nếp, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí.
Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất cần thiết. Chi phí sản xuất được phân loại theo các khoản mục giá thành đã quy định để phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát chi phí, nếu thực hiện các định mức chi phí, yếu tố chi phí phải thực hiện theo tính toán chi phí thực tế. Cụ thể như sau:
2.1 Nội dung và phương pháp xác định các khoản mục chi phí.
Nội dung chi phí. Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí nguyên vật liệu phụ là không nhỏ mà nó còn dùng cho những kỳ sau để tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Hiện nay công ty hạch toán nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho một lần, không phân bổ cho những kỳ tiếp theo (Nguyên vật liệu phụ được dùng cho nhiều kỳ). Phản ánh không đúng với hao phí thực tế phát sinh cho các sản phẩm sản xuất ra. Do vậy cần thực hiện phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm khác nhau sẽ đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác hao phí thực tế phát sinh cho từng sản phẩm. Cụ thể, phương pháp tính như sau:
Tiêu thức phân bổ: kg Nguyên liệu
Công thức phân bổ:
= x
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Nguyên vật liệu xuất dùng phải tính theo giá đích danh giúp cho khâu tính toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao, phản ánh đúng nguyên vật liệu xuất dùng: Song công ty áp dụng phương pháp này mắc phải nhược điểm là phải theo dõi cụ thể trong lần mua, trong lô hàng nguyên vật liệu nhập kho trên các sổ kế toán. Khi xuất theo đúng mặt hàng xuất dùng này làm rất khó khăn trong công tác tính toán và bảo quản kho. Công ty TNHH sản xuất Giấyvà Bao Bì Thảo Nguyên nguyên vật liệu chủ yếu là giấy vụn rất khó quản lý theo từng lô hàng, do vậy công ty nên áp dụng nguyên vật liệu xuất dùng theo giá bình quân gia quyền, công thức sau:
=
Giá bình quân gia quyền phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng đảmbảo công tác tính toán nhanh hơn và có hiệu quả phù hợp với nguyên vật liệu của công ty.
Đối ví chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên do có đặc tính đầu tư mở rộng, là một doanh nghiệp tư nhân nên việc điều đọng nhân công theo công việc không phân biệt việc làm của mỗi công nhân. Điều này dẫn đến việc tính lương cho từng XN, công ty là hết sức khó khăn và phản ánh không đúng chi phí thực tế trực tiếp của nhân công. Để phản ánh thống nhất, tuân thủ chế độ kê toán hiện hành và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn đáp ứng được cơ chế thị trường hiện nay thì phải tiến hành phân loại nhân ông theo đúng quy định có nghĩa là nhân công phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh nào thì hạch toán và giá thành sản phẩm đó. Việc điều động lao động được phân loại cho đúng với tình hình thực tế (đối với công nhân sản xuất trực tiếp). Đối với nhân công hạch toán vào chi phí sản xuất chung thì phải được phân bổ cho từng sản phẩm, đảm bảo phản ánh chính xác nội dung chi phí, tính đúng tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ.
Đối với chi phí sử dụng TSCĐ.
Hiện nay công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên sử dụng máy tiện.. dùng chung cho hai xí nghiệp nhưng không hạch toán riêng được cho từng XN và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp, việc hạch toán chung chi phí này rất khó cho việc phân tích, lập kế hoạch các yếu tố đầu vào của các sản phẩm.
Công ty phải tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm như sau:
Tiêu thức phân bổ: lấy giờ công phục vụ trực tiếp cho mỗi sản phẩm
Công thức phân bổ:
=
Chi phí sản xuất chung.
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí KHTSCĐ dùng chung ở các Xn như văn phòng làm việc, các TSCĐ khác..
Nhưng tại công ty chi phí này phát sinh không lớn và do công ty đảm nhiệm và chịu trách nhiệm được hạch toans vào chi phí quản lý của doanh nghiệp của đơn vị. Tại công ty phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do công ty đảm nhiệm vì thế khi tập hợp chi phí được từ các XN kế toán phải tiến hành phân loại một cách chính xác và khoa học, được phân bổ theo tiêu thức sau;
Tiêu thức phân bổ.
Công ty có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp vì chi phí này chiếm tỷ trọng tới 70% toàn bộ chi phí sản phẩm.
= x
Đối với khoản chi phí thiệt hại.
Khoản chi phí này công ty cần xác định đối tượng chịu trách nhiệm kịp thời để công tác kế toán chi phí đảm bảo tính chính xác kịp thời chi phí bỏ ra để khắc phục các thiệt hại không tránh khỏi trong sản xuất kinh doanh.
Đối với các khoản chi phí trích trước.
Trong chế độ kế toán hiện hành có quy định về các khoản trích trước đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên chưa thực hiện trích trước theo quy định. Công ty phải xây dựng dự toán cho cả năm. Để tiến hành trích trước các nghiệp vụ cần thiết nhằm đảm bảo không sáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh, để việc ra quyết định của cấp trên xác thực hơn và hiệu quả hơn tránh tình trạng trong năm hầu như tháng nào cũng có lãi nhưng đến cuối năm lại lỗ do các nguyên nhân trên gây ra.
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục:
Chứng từ sử dụng.
Khi sử dụng các chứng từ phải đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin cần thiết, sử dụng đầy đủ các mẫu theo quy định.
Tài khoản kế toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng sản phẩm sẽ được hạch toán vào TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty phải thuê một lượng lao động để tiến hành phân loại sản phẩm, Nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất. Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý công ty mở chi tiết TK 334 thành TK cấp II.
TK 334, 1 : Phải trả công nhân trong danh sách.
TK 334.2: phải trả lao động thuê ngoài.
Tại công ty khi thuê ngoài lao động kế toán phản ánh vào TK 331 khi phát sinh chi phí này kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 331
Khi thanh toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111
Theo chế độ kế toán hiện hành thì TK 331 chỉ dùng phản ánh tình hình thanh toán cho người cung cấp vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Do vậy, chi phí lao động thuê ngoài nên hạch toán vào TK 334.2 sẽ phản ánh rõ nét hơn chi phí nhân công trực tiếp (ngoài danh sách). Cụ thể hạch toán như sau:
Khi phát sinh chi phí lao động thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 (334.2)
Khi thanh toán ghi:
Nợ TK 334 (334.2)
Có Tk 111
Trình tự hạch toán đối với máy tiện.
Tiền lương tiền công phải trả công nhân viên làm việc tại máy tiện kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
Khi xuất kho, hoặc mua dụng cụ, phụ tùng, tính khấu hao máy tiện kế toán căn cứ vào chứng từ gốc Ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ ).
Có TK 111,112, 214…
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627.
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng pahan bổ chi phí máy tiện cho hai loại sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có Tk 627
Chi phí sản xuất chung.
Kế toán cong ty tập hợp ghi:
Nợ TK 627,KHTSCĐ dùng chung.
Có TK 214
Sổ sách kế toán:
Để ghi báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh về phòng kế toán của công ty thuận tiện theo dõi, đối chiếu kế toán có thể mở sổ tổng hợp chi phí sản xuất với 4 khoản mục như mẫu III. Trên cơ sở báo cáo chi phí sản xuất của XN sử dụng với 3 khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các khoản thiệt hại.
Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: thuếu GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,152
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334.
Các khảon chi phí phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 133
Các khoản chi phí phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 622
Nợ TK 133
Có TK 111,112,334…
Kết chuyển chi phí thiệt hại kế toán ghi:
Nợ Tk 154
Có TK 621, 622,627,
Đối với thiệt hại do ngừng sản xuất.
Tiền lương, tiền công trong thời gian ngừng sản xuất
Kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Chi phí khác chi ra trong thời gian ngừng sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112…
Hết thời gian ngừng sản xuất, kết chuyển chi phí ngừng sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất KDDD.
Có TK 622,627
Các khoản chi phí trích trước.
Trích trước các khoản chi phí nợ khó đòi kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
Nếu trong kỳ các khoản đã trích trước vào chi phí sản xuất lớn hơn chi hí sản xuất phát sinh trong kỳ kết toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 721: thu nhập bất thường
2.1.2. Tính giá thành sản phẩm giấy và Bao Bì:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và yêu cẩu quản lý công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, đã lựa chọn để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các sản phẩm theo đúng khoản mục quy định một cách nhanh chóng và tương đối chính xác, sau đó cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo của công ty.
3. Hiệu quả thực hiện của các giải pháp đó.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì thành phần tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và phần hành quan trọng làm cho kế toán trở thành một công cụ sắc bén phối hợp với các nghiệp vụ chuyên môn quản lý doanh nghiệp đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Việc tổ chức hợp lý quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo cho công tác kế toán gọn nhẹ, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận tiết kiệm được chi phí mà vẫn phản ánh đầy đủ, chính xác yêu cầu và nộidung của công tác kế toán.
Tổ chức hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chắc chắn sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên chính xác trung thực, đầy đủ và tỉ mỉ hơn. Đặc biệt, còn góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó là cơ sở hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng các sản phẩm hoàn thành. Điều đó không ngừng giúp công ty có thể tạo ra niềm tin của khách hàng về sản phẩm sản xuất ra mà còn góp phần quan trọng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường .
Kết luận.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luônluôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn quá tình sản xuất của mình. Để từ đó giá thành sản phẩm trở thành một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiết lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra.
Với đề tài công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ửo công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và hộp.
Chuyên đề đã đưa ra cơ sỏ lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất từ đó phân tích được bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điẻm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất ở công ty trong chuyên đề đã xác định được bản chất, nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm giấy và sản phẩm hộp thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Từ đó chuyên đề đã chỉ ra được ưu, nhược điểm của công ty trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và hộp. Trên cơ sở những ưu điểm, tồn tại đó, chuyên đề đã đề xuất đầy đủ phương pháp giải quyết, phù hợp với điều keịen kinh tế ở công ty.
Tuy nhiên, đây là đề tài hết sức rộng và phức tạp , vẫn còn vấn đề đau đầu nhiều, nhà quản trị doanh nghiệp cho nên chuyên đề chỉ đề cập giải quyết những vấn đề cơ bản nhất. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn THạc Sĩ: Trần Long, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán công ty TNHH sản xuất Giấy và Bao Bì Thảo Nguyên đã giúp em trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế và hoàn thành bản chuyên đề này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34053.doc