LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc, tuy nhiên cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn tại trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh tế hiện nay là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm xây lắp nói riêng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực hiện thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ý thức được tác dụng to lớn của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Xí nghiệp Sông Đà 12-5 luôn cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế toán của Nhà nước.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn, sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 12-5, em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5” làm đề tài luận văn tốt ngiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm những phần sau:
Chương I: Những vẩn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5.
Chương III: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 12-5.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã được thầy giáo Dương Nhạc và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Xí nghiệp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc.
Luận văn chia làm 3 chương, dài 77 trang
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân công, hợp đồng làm khoán) sau đó chuyển về phòng kế toán của xí nghiệp. Phòng kế toán xí nghiệp sau khi nhận được các chứng từ trên tiến hành kiểm tra và trình giám đốc xét duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi xuất tiền cho chủ công trình để chủ công trình trả lương cho lao động thuê ngoài hoặc trừ vào tiền đã tạm ứng của chủ công trình, đồng thời chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để kế toán nhập dữ liệu vào máy.
Do lao động thuê ngoài không có trong danh sách lao động của xí nghiệp nên xí nghiệp không phải tính trích các khoản các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trong trường hợp chủ công trình trả lương cho lao động thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 111(1)
Trong trường hợp tính trừ vào tiền tạm ứng trả lương cho công nhân của chủ công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 622(chi tiết theo từng công trình)
Có TK 141 (chi tiết )
Căn cứ vào các chứng từ hạch toán kế toán nhập liệu vào máy. Quy trình nhập liệu vào máy tương tự như quy trình nhập liệu CPNVLTT.
Dựa vào “Hợp đồng nhân công” ngày 10/3/2004 của chủ công trình là ông Lê Minh Hải đã ký kết với ông Đặng Văn Duyên và “Giấy biên nhận tiền tạm ứng” ngày 30/11/2004 kế toán lập chứng từ hạch toán như sau:
Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ”
Tháng: 11
Ngày chứng từ: 30/11/2004
Số hiệu chứng từ: 16HTCP
Diễn giải: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh
Tài khoản: 622, phát sinh Nợ: 101.840.000
Tài khoản: 141, phát sinh Có: 101.840.000
Khi nhập tài khoản Nợ hoặc Có kế toán cũng chỉ cần nhập phần đầu của số hiệu tổng hợp, bấm “Enter” và chọn số hiệu của tài khoản chi tiết trong bảng tài khoản theo yêu cầu của chương trình (phải nhập liệu theo số hiệu tài khoản cấp thấp nhất).
Khi nhập TK 622 chương trình tự động đưa ra bảng tài khoản với con trỏ dừng lại ở tài khoản 622 và danh mục tài khoản chi tiết của TK 622, kế toán di chuyển con trỏ và chọn TK 62203 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh.
Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu của nghiệp cụ kinh tế phát sinh. Việc nhập các chứng từ khác cũng theo quy trình nhập liệu như trên, sau khi nhập liệu xong dữ liệu máy tự động chuyển các dữ liệu vào các sổ theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 622
+ Sổ chi tiết TK 62203 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh
Biểu 08:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
Số: /HĐKT - 2004
Công trình : TƯỜNG KÈ CHỐNG LŨ ĐÊ HỮU SÔNG CẦU – THỊ XÃ BẮC NINH
Tên công việc : ĐỔ BÊ TÔNG + XÂY TRÁT
Địa điểm : THỊ XÃ BẮC NINH – TỈNH BẮC NINH
Hôm nay ngày 10 tháng 3 năm 2004 chúng tôi gồm có:
I Bên giao khoán: (Bên A) Xí nghiệp Sông Đà 12-5 – Công ty Sông Đà 12
- Địa chỉ: 43/159 Pháo Đài Láng – Đống Đa – Hà Nội.
- Người đại diện: Ông Lê Minh Hải Chức vụ: Đội trưởng
- Điện thoại: 047754008
- Tài khoản: 431101010088 – tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
- Mã số thuế: 0100105140-008
II. Bên nhận khoán (Bên B)
- Ông : Đặng Văn Duyên Chức vụ: Đội trưởng
- Địa chỉ : Liêm Hải – Trực Ninh – Nam Định
Hai bên đã cùng nhau thỏa thuận khoán nhân công xây lắp công trình tường kè chống lũ đê hữu sông Cầu – thị xã Bắc Ninh.
Điều I:
Bên A giao khoán cho bên B xây lắp toàn bộ hạng mục đổ bê tông, xây trát, gia công thép.
Bên B nhận khoán toàn bộ hạng mục như bản vẽ thiết kế mà bên A đã giao cho bên B xem xét.
Điều II: Giá cả và hình thức thanh toán
STT
Công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông mặt đường
M3
350
67.000
23.450.000
2
Bê tông dầm
M3
100
92.000
9.200.000
3
Đá xây
M3
500
70.000
35.000.000
4
Dăm lót
M3
150
25.000
3.750.000
5
Xây gạch
M3
400
80.000
32.000.000
6
Trát
M3
3000
6.000
18.000.000
7
Thép
Tấn
90
350.000
31.500.000
8
Bê tông tường
M3
40
108.000
4.320.000
Tổng cộng
157.220.000
(Bằng chữ: một trăm năm bảy triệu, hai trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Được thanh toán bằng tiền mặt trong quá trình thi công, tiền ứng trước được tính theo khối lượng đã thi công và bằng 50% khối lượng công việc đã hoàn thành. Trong đơn giá trên bao gồm chi phí BHXH và các chi phí khác cho người lao động.
Điều III: Trách nhiệm của hai bên.
Bên A:
Cử cán bộ kỹ thuật giám sát chất lượng thi công, tiến độ thi công và công tác an toàn lao động. Có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng thi công nếu bên B vi phạm tới chất lượng công trình, tiến độ và an toàn lao động cho công nhân.
Xác nhận khối lượng thi công để làm cơ sở nghiệm thu thanh quyết toán.
Cung cấp đầy đủ vật tư vật liệu và các điều kiện thi công kịp thời để bên B không phải ngừng việc.
Lo nơi ăn, ở cho công nhân bên B
Bên B:
Tổ chức lực lượng thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, tiến độ thi công mà bên A yêu cầu.
Cung cấp trang thiết bị đầy đủ các dụng cụ thi công và dụng cụ an toàn lao động trên công trường. Khi công nhân vào công trường bắt buộc phải có đầy đủ trang bị phòng hộ lao đông như: mũ, quần áo, găng tay, dây an toàn,…
Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn lao động cho công nhân dưới sự chỉ huy của mình trên công trường và phải chịu mọi chi phí BHXH và các chi phí khác cho người lao động.
Phần khối lượng nào đó sai sót kỹ thuật mà bên B gây ra phải phá đi làm lại thì bên B phải chịu bồi hoàn mọi chi phí đó.
Điều IV: Tiến độ thi công
- Bắt đầu: ngày tháng năm 2004
- Kết thúc: ngày tháng năm 2004
- Thời gian trên không kể những ngày thời tiết không đảm bảo thi công (mưa, bão,..)
Điều V: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký hợp đồng cho đến khi hoàn thành quyết toán công trình.Nếu bên B chậm tiến độ thi công quá 1 tuần thì phải chịu phạt 10% giá trị hợp đồng.
Điều VI: Cam kết chung:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Nếu có gì khó khăn vướng mắc cùng bàn bạc giải quyết. Trường hợp không giải quyết được sẽ ra trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội để giải quyết.Hợp đồng này được làm thành 04 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Biểu 09:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
(v/v Thuê nhân công)
Căn cứ:
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng kinh tế số 01/2004/HĐKT ngày 10/3/2004 giữa xí nghiệp Sông Đà 12-5 với ông Đặng Văn Duyên đội trưởng
Hôm nay ngày 10 tháng 10 năm 2004 tại xí nghiệp Sông Đà 12-5 Đống Đa – Hà Nội. Chúng tôi gồm:
BÊN GIAO KHOÁN: XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 – CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12
- Địa chỉ : 43/159 Pháo đài Láng – Đống Đa – Hà Nội.
- Người đại diện: Ông Lê Minh Hải Chức vụ: Chỉ huy trưởng.
- Điện thoại : 047754008 Fax: 047754005
- Tài khoản : 431101010088
II. BÊN NHẬN KHOÁN (BÊN B)
Địa chỉ : Liêm hải – Trực Ninh – Tỉnh Nam Định.
Người đại diện : Đặng văn Duyên Chức vụ: đội trưởng
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 52/2003/HĐKT với nội dung như sau:
1. Khối lượng giá trị thanh toán
STT
Công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông mặt đường
M3
350
67.000
23.450.000
2
Bê tông dầm
M3
100
92.000
9.200.000
3
Đá xây
M3
500
70.000
35.000.000
4
Dăm lót
M3
150
25.000
3.750.000
5
Xây gạch
M3
400
80.000
32.000.000
6
Trát
M3
3000
6.000
18.000.000
7
Thép
Tấn
90
350.000
31.500.000
8
Bê tông tường
M3
40
108.000
4.320.000
Tổng cộng
157.220.000
(Bằng chữ: một trăm năm bảy triệu, hai trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
2. Phần thanh toán:
Tổng giá trị thanh toán là: 157.220.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm năm mươi bảy triệu, hai trăm hai mươi nghìn đồng
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đông số 01/2004/HĐKT ngày 10/3/2004. Hợp đồng kinh tế hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày bên A thanh toán hết tiền cho bên B.
Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Đối với tiền lương của chủ công trình
Tiền lương của chủ công trình được xí nghiệp khoán theo định mức. Hàng tháng dựa trên cơ sở mức lương khoán đó kế toán trích các khoản theo lương với tỷ lệ trích theo quy định: kế toán trích 19% trong đó: BHXH 15%; BHYT 2%; KPCĐ 2% cùng với số tiền lương khoán của chủ công trình để tính vào CPNCTT. Kế toán lập các chứng từ hạch toán tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 334
và Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 3382,3383,3384
Khoản lương khoán của chủ công trình chính là phần ”Lương thực trả” trên bảng “Danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ của các công trình” và các khoản trích theo lương của chủ công trìnhcũng được thể hiện trên các cột BHXH, BHYT, KPCĐ; phần “Thu của công trình”.
Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu khi ghi nhận CPNCTT với khoản chi lương cho lao động ngoài danh sách, tuy nhiên có thêm bút toán 1 nợ nhiều có để tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ Tk 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 3382, 3383, 3384
Đối với công trình tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh lương xí nghiệp khoán cho chủ công trình là 1.800.000 đồng. Dựa vào mức lương khoán kế toán tính các khoản phải trích theo quy định để tính vào CPNCTT như sau:
BHXH = 1.800.000 x 15% = 270.000
BHYT = 1.800.000 x 2% = 36.000
KPCĐ = 1.800.000 x 2% = 36.000
Kế toán nhập dữ liệu tương tự:
Nợ TK 622 2.142.000
Có TK 334 1.800.000
Có TK 3382 36.000
Có TK 3383 270.000
Có Tk 3384 36.000
sau khi nhập xong dữ liệu máy tự đồng chuyển số liệu vào các sổ theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 622
+ Sổ chi tiết TK 62203
Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 622, các nhà quản lý của xí nghiệp có thể biết được chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình là bao nhiêu. Hiện nay xí nghiệp áp dụng cơ chế khoán gọn cho chủ công trình nên chủ công trình chỉ được phép chi trong định mức giới hạn đảm bảo thu được lợi nhuận cho xí nghiệp. Nếu chủ công trình chi vượt định mức làm thua lỗ công trình thi công thì chủ công trình phải tự chịu trách nhiệm.
1.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí tất yếu để phục vụ công tác quản lý thi công.
Ở xí nghiệp Sông Đà 12.5 do đặc điểm tổ chức sản xuất là tổ chức thi công những công trình riêng biệt, có sự phân công lao động hợp lý nên chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó mà không phải phân bổ. Tất cả các chi phí trên khi phát sinh được hạch toán vào tài khoản 627 và tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo từng yếu tố chi phí như:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí nguyên vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: chi phí KHTSCĐ
TK 6277: chi phí dịch cụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Trường hợp chủ công trình thuê bộ phận nhân viên quản lý kỹ thuật bên ngoài thì trình tự hạch tóan chi phí nhân viên phân xưởng giống trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Có nghĩa là kế toán chỉ căn cứ vào các chứng từ thuê nhân viên quản lý kỹ thuật do chủ công trình chuyển về để hạch toán chi phí mà không cần phải trích các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, những nhân viên này không có trong danh sách của xí nghiệp.
Trường hợp chủ công trình không thuê ngoài nhân viên quản lý kỹ thuật mà số nhân viên đó được xí nghiệp điều xuống cho công trình thì chi phí ban quản lý công trình là những khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên quản lý công trình. Những cán bộ công nhân viên này được xí nghiệp giao nhiệm vụ quản lý công trình, hạng mục công trình nên họ được coi là lao động trong danh sách của xí nghiệp. Vì vậy xí nghiệp vẫn phải thực hiện tính các khoản trích theo lương cho số nhân viên quản lý kỹ thuật và nộp cho cơ quan bảo hiểm. Mặt khác lại do xí nghiệp sử dụng phương thức khoán gọn cho chủ công trình nên chủ công trình có trách nhiệm trả lương cho nhân viên quản lý của xí nghiệp ở công trình theo thỏa thuận.
Mặc dù xí nghiệp không trả lương cho bộ phận quản lý ở công trình nhưng để có căn cứ thực hiện tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào cuối mỗi tháng căn cứ vào hệ số lương mà nhân viên được hưởng, căn cứ vào bảng chấm công do chủ công trình gửi lên và mức lương tối thiểu là “360.000”, kế toán tính lương cơ bản cho nhân viên quản lý làm việc ở công trình như sau:
Lương cơ bản
=
Hệ số lương x Số ngày công trong tháng x 360.000
22
Trên cơ sở đó tính ra các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất:
BHXH = Lương cơ bản x 15%
BHYT = Lương cơ bản x 2%
Riêng KPCĐ được trích trên mức lương khoán mà xí nghiệp quy định cho các nhân viên quản lý làm ở công trình:
KPCĐ = Lương khoán x 2%
Kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên quản lý của chủ công trình nộp lên để định khoản:
Nợ TK 6271 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 141,3382,3383,3384
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy theo quy trình tương tự như nhập dữ liệu của phần CPNVLTT. Kế toán lập hai chứng từ hạch toán khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng dựa trên “Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý” và “Danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ”, một chứng từ hạch toán tiền lương, một chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương và kế toán tiến hành nhập liệu như sau:
Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ”
Tháng: 11
Ngày chứng từ: 20/11/2004
Số hiệu chứng từ: A HTCP
Diễn giải: Hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng
Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh
Tài khoản: 6271, phát sinh Nợ: 9.600.000
Tài khoản: 141, phát sinh Có: 9.600.000
Bấm nút “Ghi” sau đó nhập các chứng từ hạch toán các khoản trích để tính vào chi phí.
Tháng: 11
Ngày chứng từ: 30/11/2004
Số hiệu chứng từ: BAOHIEM
Diễn giải: Hạch toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành
Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh
Tài khoản: 6271, phát sinh Nợ: 667.342
Tài khoản: 3382, phát sinh Có: 128.000
Tài khoản: 3383, phát sinh Có: 475.890
Tài khoản: 3384, phát sinh Có: 63.452
Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu phát sinh. Khi nhập dữ liệu xong máy tự động chuyển số liệu vào các sổ theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 6271
+ Sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384
+ Sổ chi tiết TK 627103 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh
Số liệu trên sổ chi tiết TK 627103 là căn cứ để cuối tháng sau khi kết chuyển sang sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 15413 – CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh để tính giá thành của công trình.
Biểu 11:
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5
CÔNG TRÌNH: NÂNG CẤP SỬ CHỮA HOÀN THIỆN ĐÊ HỮU SÔNG ĐÀ CẦU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2004
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày công
Thành tiền
Ký nhận
1
Đặng Văn Duyên
Tổ trưởng
30
1.600.000
2
Nguyễn Văn Bình
Công nhân
30
800.000
3
Nguyễn Văn Hợp
Công nhân
30
800.000
4
Đặng văn Tâm
Tổ phó
30
1.000.000
5
Đặng Văn Tiếp
Công nhân
30
800.000
6
………
…
…
…
7
……….
…
…
…
8
……….
…
…
…
…
………..
…
…
…
…
………..
…
…
…
…
………..
…
…
…
14
Đặng Văn Hòa
Công nhân
30
800.000
Tổng
12.200.000
Bằng chữ: mười hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu
Biểu 12:
CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-5
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2004
Công trình: kè đê Hữu sông Cầu – Bắc Ninh
Đội thi công: Ban quản lý công trình
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Xếp loại
Tổng số ngày công
1
2
3
…
29
30
1
Đặng Văn Duyên
X
X
X
…
x
X
30
2
Nguyễn Văn Bình
X
X
X
…
X
X
30
3
Nguyễn Văn Hợp
X
X
X
…
X
X
30
4
Đặng Văn Tâm
X
X
X
…
X
X
30
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
14
Đặng Văn Hòa
x
X
X
…
X
X
30
Lập biểu
Công trình
- Hạch toán chi phí vật liệu
Thường trong thi công các công trình của xí nghiệp không phát sinh khoản mục chi phí nguyên vật liệu dùng cho ban quản lý công trình. Nên xí nghiệp dùng TK6272- chi phí nguyên, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công mà không sử dụng TK623- chi phí máy thi công.
- Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ nhỏ
Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Khi mua những công cụ dụng cụ này chủ công trình vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ về cho phòng kế toán để kế toán hạch toán vào tài khoản 6273- chi phí công cụ dụng cụ theo định khoản:
Nợ TK 6273 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 141
Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu phần khoản mục CP NVLTT, sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển dữ liệu lần lượt vào các sổ:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 6273
+ Sổ cái TK 111
+ Sổ chi tiết TK 6273
+ Sổ chi tiết TK 1111
- Hạch toán chi phí KHTSCĐ
TSCĐ dùng trong quản lý tổ, đội phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở công trình chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ thi công như: nhà xưởng, trạm trộn bê tông, máy phát điện,…Những TSCĐ này có thể thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp hoặc do thuê ngoài, những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp được thực hiện trích khấu hao. Tình hình trích khấu hao được theo dõi trên tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ. Hiện nay xí nghiệp áp dụng trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng (theo quyết định 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu haoTSCĐ).
Số tiền trích khấu hao hàng năm (tháng) của xí nghiệp căn cứ vào tuổi thọ kinh tế và thời gian sử dụng các loại TSCĐ, căn cứ vào công thức:
Mức trích khấu hao trung bình hàng nămcủa TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao hàng năm
12
Hàng tháng máy vi tính sẽ tính khấu hao cho tất cả các TSCĐ trên sổ TSCĐ sử dụng.
Do doanh nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn cho chủ công trình nên khi chủ công trình sử dụng TSCĐ của xí nghiệp phục vụ cho thi công công trình thì coi như xí nghiệp cho chủ công trình thuê TSCĐ, hàng tháng kế toán vẫn trích KHTSCĐ những TSCĐ này và tính vào khoản mục chi phí KHTSCĐ của hoạt động cung cấp dịch vụ. Định kỳ hoặc khi thanh toán hợp đồng, kế toán viết hóa đơn bán hàng cho chủ công trình, chủ công trình nộp lại những hóa đơn đó cùng các hóa đơn thuê máy khác để kế toán hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài của công trình mà không hạch toán vào TK 6274- chi phí KHTSCĐ của công trình.
Nguyên tắc khấu hao cho các đối tượng liên quan tại xí nghiệp là TSCĐ sử dụng cho công trình nào thì tính chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó, hàng tháng kế toán tính số tiền trích khấu hao toàn xí nghiệp và ghi vào sổ KHTSCĐ. Căn cứ vào các loại TSCĐ thực tế sử dụng kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao và nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6274 (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 214
Khi thực hiện xong công việc nhập liệu máy sẽ tự động thực hiện thêm một định khoản ghi đơn:
Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Sau khi bấm nút ghi máy sẽ tự động chuyển dữ liệu sang các sổ theo trình tự ghi sổ sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 6274
Sổ cái TK 214
Sổ chi tiết TK 6274 (chi tiết cho từng hoạt động)
Trong các khoản mục chi phí sản xuất chung của các công trình khoán thì thường không có khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ.
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp gồm: Chi phí điện nước, điện thoại; chi phí thuê ngoài máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công; chi phí thuê nhà cho nhân viên quản lý công trình; chi phí mua ngoài khác. Các chi phí trên được hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài. Khi phát sinh chi phí thuê ngoài, chủ công trình phải tập hợp các hóa đơn chứng từ liên quan như: Hợp đồng thuê máy thi công, hợp đồng thuê nhà, biên lai thanh toán tiền điện nước điện thoại… đến cuối tháng chuyển về phòng tài chính kế toán của xí nghiệp để hạch toán tính vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 6277 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 141
Đối với khoản mục chi phí máy thi công, nếu chủ công trình sử dụng máy của xí nghiệp phục vụ thi công công trình thì cùng với việc ghi nhận chi phí máy thi công vào chi phí dịch vụ mua ngoài thì kế toán còn phải ghi nhận doanh thu nội bộ hoạt động cung cấp dịch vụ máy thi công
Nợ TK 141 (nếu chủ công trình chưa thanh toán)
Nợ TK 111,112 (nếu chủ công trình thanh toán)
Có TK 512
Có TK 333
Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu của khoản mục CPNVLTT:
Nhấn chuột vào “Tổng hợp” trên màn hình của cửa sổ “ Nhập chứng từ”
Tháng: 11
Ngày chứng từ: 20/11/2004
Số hiệu chứng từ: 04 HTCP
Diễn giải: Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Bộ phận: CT tường kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh
Tài khoản: 6277, phát sinh Nợ: 551.987
Tài khoản: 141, phát sinh Có: 551.987
Bấm nút “Ghi” để lưu dữ liệu phát sinh. Sau khi nhập dữ liệu xong máy tự động chuyển dữ liệu vào các sổ theo hình thức nhật ký chung theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 6277
+ Sổ chi tiết TK 627702
Sổ chi tiết TK 6277 là căn cứ để kế toán theo dõi và kiểm soát các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và cũng là nơi cung cấp số liệu để kế toán kết chuyển sang TK 154 và sổ chi tiết TK 15413 (CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh) để tính giá thành cho công trình.
Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Ngoài tất cả những khoản chi phí trên những chi phí còn lại phát sinh tại đội xây dựng, công trình đều hạch toán vào TK 6278- chi phí bằng tiền khác nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành như: chi phí đi lại của công nhân viên phục vụ cho việc sản xuất thi công công trình, chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách,…., đặc biệt xí nghiệp cũng hạch toán lãi vay của chủ công trình vào khoản mục chi phí khác bằng tiền để tính vào giá thành sản phẩm của công trình. Hàng tháng, kế toán tiến hành tính lãi vay của chủ công trình theo công thức:
Lv = (Mđ – Mv + Pn + Lvt) x 0,75%/30
Trong đó:
Lv: lãi vay kỳ này
Lvt: lãi vay kỳ trước
Mđ: tiền chuyển đi, được tính theo tổng số phát sinh bên nợ của TK 141 (mở chi tiết cho từng công trình)
Mv: tiền chuyển về, được tính bằng số tiền nghiệm thu thanh toán của công trình
Pn: các khoản phải nộp xí nghiệp được tính trích theo tỷ lệ hợp đồng giao khoán
Sn: số ngày trong tháng
0,75% : lãi suất cho vay một tháng
Khi những khoản chi phí này phát sinh, chủ công trình và ban quản lý công trình phải tập hợp các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến những khoản phát sinh chi này như: hóa đơn GTGT. biên lai thanh toán,…. Đến cuối tháng hoặc khi công trình hoàn thành chủ công trình gửi các chứng từ này lên phòng kế toán để kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 141
hoặc Có TK 111
Riêng khoản lãi vay được kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 515
Kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu, sau đó máy tính tự động chuyển số liệu vào các sổ theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 6278
+ Sổ chi tiết TK 6278
Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 6278 kế toán kết chuyển sang sổ cái TK 154 và sổ chi tiết của TK 154.
1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp.
Ở Xí nghiệp Sông Đà 12.5, nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là tập hợp theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí này được tập hợp trên các TK 621, 622, 627 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình; và việc tập hợp chi phí cũng được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, đến cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí lại phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp Sông Đà áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí theo quyết định số 1864 1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 nên sử dụng TK 154 – chi phí kinh doanh dở dang để tính giá thành, TK 154 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và mỗi tài khoản chi tiết mang một mã số riêng do kế toán tự đặt như:
Tk 15413 - CT tường kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh
TK 15415 – CT nhà máy xí nghiệp Sông Đà măng Hạ Long
TK 15416 – CT nhà văn hóa LĐ Kontum
Cuối mỗi tháng sau khi công tác tập hợp chi phí theo từng khoản mục đã hoàn thành, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phat sinh trong kỳ sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương ứng để tính giá thành sản phẩm.
Quá trình kết chuyển chi phí ở cônng trình “tường kè đê hữu Sông cầu bắc Ninh” được thực hiện trên máy như sau:
Cuối tháng căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ của sổ chi tiết các tài khoản: TK 62101, 62203, 627103, 6272, 6273, 6274, 627702, 6278 kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ kết chuyển sang sổ chi tiết của TK 15413. Cụ thể kế toán kết chuyển TK 62203 sang TK 15413 như sau:
Nhấn chuột vào ô “Kết chuyển” trên màn hình nhập liệu của cửa sổ “Nhập chứng từ”
Tháng: 11
Ngày chứng từ:30/11/2004
Số hiệu chứng từ: KC – 2
Diễn giải: Kết chuyển CPNCTT sang TK 154, CT kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh
TK: 15413, phát sinh Nợ: 157.663.000
TK: 62203, phát sinh Có:
Bấm nút “Ghi” máy sẽ tự động kiểm tra tính cân bằng Nợ, Có của chứng từ, nếu hợp lệ thì được cập nhật vào hệ thống.
Việc kết chuyển các khoản mục chi phí khác tương tự như trên, riêng đối với khoản mục CPSXC phải định khoản 1 Nợ nhiều Có:
Nợ TK 15413 – CT kè đê hữu Sông Cầu - Bắc Ninh
Có Tk 627103
Có Tk 6272
Có Tk 6273
Có Tk 6274
Có Tk 627702
Có Tk 6278
Khi kết chuyển xong máy tự động nhập dữ liệu vào các sổ theo trình tự:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 154
+ Sổ cái TK 621, 622, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277,6278
+ Sổ chi tiết TK 15413
+ Sổ chi tiết TK 62101, 62203, 627103, 6272, 6273, 6274, 627702, 6278
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đã được tập hợp trên TK 154 cho đến khi công trình có giai đoạn hoàn thành được nghiệm thu, thanh toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ bàn giao và được xác định là tiêu thụ thì sẽ kết chuyển sang TK 632-Giá vốn hàng bán.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại xí nghiệp Sông Đà
Công tác đánh giá sản phẩm xây dựng hoàn thành tại xí nghiệp Sông Đà được thực hiện: hoàn thành theo giai đoạn hoặc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do vậy để xác định được thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ thì phải tính được khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ (khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, được xác định bằng phương pháp kiểm kê và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn).
Quy trình xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ở xí nghiệp Sông Đà như sau:
Cuối mỗi kỳ kế toán khi có sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc theo giai đoạn, phòng quản lý kỹ thuật va phòng kế hoạch sẽ kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng sản phẩm xây dựng hoàn thành, sau đó bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tương ứng. Khi đã nhận được “Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ” của phòng quản lý kỹ thuật chuyển sang, phòng tài chính kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của từng khối lượng dở dang theo Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
x
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
công thức:
Cụ thể dựa vào biên bản kiểm kê KLXL dở dang cuối quý IV năm 2004 và các số liệu tập hợp trên sổ chi tiết về chi phí thực tế phát sinhcủa CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh có các số liệu như sau:
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: 288.897.000
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 216.006.060 (lấy số liệu trên bảng chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất quý III /2004)
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ: 767.226.845 (lấy số liệu trên bảng tổng hợp chi phí quýIV/2004)
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 116.565.135 (lấy số liệu trên bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán)
Từ những số liệu trên ta tính được:
Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ của CT kè đê hữu Sông Cầu Bắc Ninh
=
216.006.060
+
767.226.845
228.897.000
+
116.565.135
x
116.565.135
=
331.760.459
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho các công trình khác cũng tính tương tự như trên.
Số liệu chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ ở trên sẽ được phản ánh vào bảng “ chi phí và giá thành sản xuất” trong quý của xí nghiệp theo công trình từ đó sẽ tính được giá thành thực tế của KLXL hoàn thành trong kỳ.
Tình hình thực tế về công tác kế toán tinhd giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 12.5
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Công tác tính giá thành là một công cụ kinh tế quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất cũng như tình hình tổ chức quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp, nhằm đảm bảo tính chính xác, tính đúng giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý theo dõi được tình hình sản xuất thi công, tình hình quản lý và sử dụngchi phí, từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời ngăn chặn những khoản chi phí phát sinh không hợp lý.
Để thực hiện tốt công tác tính giá thành thì cần phải xác định đối tượng tính giá thành chính xác.
Tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng công tác hoàn thành theo giai đoạn xây lắp hoặc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ngoài ra xí nghiệp còn tính giá thành cho những lao vụ mà xí nghiệp cung cấp cho các chủ công trình thi công hoặc cung cấp cho bên ngoài như: hoạt động cho thuê giàn giáo, hoạt động cho thuê máy xúc,…. Nhưng các hoạt động tính giá thành này chỉ nhằm mục đích giúp xí nghiệp xác định được doanh thu nội bộ.
Phương pháp tính giá thành
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn thành theo từng công trình, hạng mục công trình.Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau:
Chi phí sản xuất thực tế của KLXL DD cuối kỳ của từng CT,HMCT
+
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của từng CT,HMCT
-
Chi phí sản xuât thực tế của KLXL DD đầu kỳ của từng CT,HMCT
=
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành của từng CT,HMCT
Theo công thức trên thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh:
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 216.006.060
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 767.226.845
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ: 331.760.459
Vậy:
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao vào cuối tháng 12/2004 của CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh như sau:
216.006.060 + 767.226.845 – 331.760.459 = 651.472.446
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5
Xí nghiệp Sông Đà 12.5 là một đơn vị thành viên của công ty Sông Đà 12 thuộc Tổng công ty Sông Đà. Tuy mới được thành lập cùng với các xí nghiệp khác của công ty Sông Đà 12 vào năm 1998 song xí nghiệp Sông Đà đã không ngừng mở rộng cả về quy mô và địa bàn hoạt động. Xí nghiệp đã dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Để đạt được những thành quả này ngoài sự giúp đỡ của công ty Sông Đà 12 của Tổng công ty Sông Đà _ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB ngay từ những ngày đầu đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, còn phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của tập thể, lãnh đạo và cán bộ cong nhân viên toàn xí nghiệp nói chung và bộ máy nhân viên kế toán nói riêng.
Qua ba tháng thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 12.5.
Trong tổ chức quản lý
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Sông Đà 12.5 có thể nhận thấy bộ máy quản lý của xí nghiệp được bố trí gọn nhẹ với 4 phòng ban chức năng độc lập, mỗi phòng ban chịu một mảng trách nhiệm về một mảng lĩnh vực khác nhau. Nhưng thường xuyên hỗ trợ nhau về mặt nghiệp vụ và tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác quản lý chung. Việc tổ chức các phòng ban độc lập cũng làm cho hiệu lực quản lý của xí nghiệp được nâng cao, việc quyết định trách nhiệm cho từng bộ phận trở nên dễ dàng thuận lợi hơn.Mặt khác việc tổ chức cơ cấu gọn nhẹ giúp xí nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí, tránh lãng phí trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho bộ máy quản lý của xí nghiệp hoạt động linh hoạt hiệu quả và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Trong tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán đều tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kế toán nên luôn hoạt động có hiệu quả. Tuy vậy đội ngũ kế toán của xí nghiệp không ngưng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý để nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của chế độ kế toán nhằm phục vụ lợi ích kinh tế của xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đã sử dụng mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với năng lực quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo phương thức kế toán của xí nghiệp.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng kế toán, giúp kế toán kiểm soát và nắm bắt kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế của xí nghiệp.
Ngoài ra công tác kế toán của xí nghiệp Sông Đà 12.5 được sự giúp đỡ của phần mềm SAS . Nhờ có phần mềm kế toán này khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ chính xác của số liệu kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy . Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hóa trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ trên sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi phí tiết theo trình tự thời gianvà định khoản. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau. Việc sử dụng phần mềm kế toán SAS đã giúp xí nghiệp khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký chung.
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức khoán trong thi công xây lắp nên công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị thuận lợi và dễ dàng hơn.
Hệ thống sổ kế toán của công ty được mở theo đúng chế độ kế toán.
Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiền vốn của xí nghiệp cũng như của xã hội.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán tương đối chính xác.
Đối tượng tập hợp chi phí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết.
Phương pháp giá thành được xí nghiệp lựa chọn là phương pháp giản đơn rất phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức bàn giao thanh toán mà xí nghiệp đã áp dụng.
Giá thành xây lắp được xác định chi tiết theo từng khoản mục giúp xí nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra để từ đó xí nghiệp thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Những ưu điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên có tac dụng tích cuạc đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong XDCB là một công việc rất phức tạp vì vậy trong việc thực hiện công tác này ở xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế khó khăn nhật định.
NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY.
Công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ
Do các địa điểm thi công thường ở các địa bàn khác nhau nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn về thời gian và tiền cuả, việc cập nhật chứng từ khi phát sinh cho kế toán chậm.Thường vào cuối mỗi tháng kế toán mới nhận được chứng từ phát sinh trong tháng làm cho công tác kế toán chi phí và giá thành gặp nhiều khó khăn, gây sức ép các kế toán vì công việc cuối kỳ thường nhiều.
Khi chủ công trình không tập hợp được chứng từ phát sinh trong tháng nộp về cho kế toán nên các chứng từ này được dồn và tính cho chi phí sang tháng sau làm chi phí phát sinh tăng đột biến.
Bên cạnh đó kế toán của xí nghiệp chỉ được tiếp nhận và nhập liệu các nghiệp vụ phát sinh chi phí thông qua các chứng từ mà chủ công trình chuyển về nên không đảm bảo được tính trung thực trong khoản chi phí phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Công tác hạch toán các khoản mục chi phí
Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do xí nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn cho chủ công trình nên chủ công trình và đội trưởng thi công xây lắp tự chịu trách nhiệm quản lý và tự tổ chức thu mua vật tư không hạch toán thông qua kho của xí nghiệp.Vì vậy rất dễ xảy ra tình trạng khai khống vật tư sử dụng, mất mát, lãng phí vật tư làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục này chưa đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành theo quy định của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chỉ gồm các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp. Do tại xí nghiệp trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) của chủ công trình, mặc dù trên thực tế chủ công trình là nhân viên của xí nghiệp nhưng không phải là công nhân trực tiếp sản xuất nên việc tính lương và các khoản trích theo lương cho chủ công trình vào khoản mục này là không hợp lý. Việc hạch toán này làm cho tỷ trọng của khoản mục chi phí trong giá thành thay đổi: tăng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, giảm khoản mục chi phí sản xuất chung. Theo chế độ kế toán hiện hành thì các khoản trích này được hạch toán vào tài khoản 6271_ chi phí nhân viên phân xưởng.
Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
Xí nghiệp Sông Đà 12.5 áp dụng phương thức khoán gọn cho chủ công trình, khi phát sinh khoản chi phí máy thi công thuê ngoài để thuận tiện cho chủ công trình và để phần tiền lương trả cho công nhân điều khiển maý thi công vào với chứng từ thanh toán tiền lương cho công nhân trong hợp đồng lao động thuê ngoài. Chủ công trình tập hợp các chứng từ lại chuyển về cho kế toán và được kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục này hạch toán không được chính xác.
Hiện nay ở xí nghiệp Sông Đà 12.5 khoản mục chi phí máy thi công không được hạch toán riêng mà hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung trên các khoản mục chi phí tính vào giá thành không có khoản mục chi phí máy thi công.
Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Trong công tác hạch toán của xí nghiệp khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí phát sinh vì nó phải gánh thêm cả khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công được cấu thành bởi các yếu tố giống như trong chi phí sản xuất chung như: yếu tố nguyên vật liệu, nhân công, KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền… nên các yếu tố này khi phát sinh được hạch toán vào các yếu tố tương ứng của chi phí sản xuất chung cụ thể như:
trong khoản mục chi phí sản xuất chung ngoài chi phí KHTSCĐ phục vụ chung cho hoạt động xây lắp còn có chi phí máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công.
Theo quy định của kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp thì xí nghiệp đã hạch toán sai nguyên tắc.
Mặt khác như đã trình bày ở trên các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công không được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung mà lại hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
Hơn nữa việc xác định và tập hợp chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp còn mang tính chủ quan thiếu chặt chẽ. Một số khoản chi phí chung của xí nghiệp chỉ khống chế tỷ lệ chi dựa trên tổng giá trị hợp đồng mà không căn cứ vào một phù hợp lý nào mang tính hệ thống theo định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý.
Hạch toán khoản mục chi phí thiệt hại trong sản xuất
Những khoản thiệt hại trong xây lắp như: chi phí hư hỏng, mất mát, chi phí phá đi làm lại… không xác định được nguyên nhân không được theo dõi trên tài khoản 811_ chi phí khác theo chế độ kế toán quy định mà được xí nghiệp tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Việc hạch toán như vậy không đảm bảo tính chính xác cho giá thành sản phẩm và không ngăn chặn được hiện tượng tái phạm vì không quy trách nhiệm cho tổ chức cá nhân nào.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5, với kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Sông Đà.
Ý kiến thứ nhất: Về công tác tổ chức tập hợp chứng từ ban đầu
Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, xí nghiệp có thể yêu cầu kinh tế ở các tổ đội trực thuộc định kỳ một tuần hoặc nửa tháng tập hợp các chứng từ lên phòng kế toán để vào sổ kế toán. Như vậy vừa hạn chế những sai sót không đáng có trong quá trình nhập số liệu vào máy do phải làm một khối lượng lớn công việc vừa cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất thi công cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Ý kiến thứ hai: Về việc phân loại chi phí
Hiện nay xí nghiệp chỉ phân loại các chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Còn khoản mục chi phí máy thi công được tính gộp vào với khoản mục chi phí sản xuất chung.
Để đảm bảo tính chính xác của các khoản mục chi phí trong công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp em nghĩ Xí nghiệp nên phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Ý kiến thứ ba: Về chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán quy định cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ tài chính: khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị xây dựng cơ bản chỉ gồm tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công.
Hiện nay Xí nghiệp Sông Đà 12-5 hạch toán cả khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của chủ công trình vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, mặt khác chủ công trình dù là nhân viên của xí nghiệp nhưng không là công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thi công. Theo em nghĩ việc hạch toán này của xí nghiệp là không đúng với quy định của Bộ tài chính. Việc hạch toán đó làm tăng khoản mục chi phí trực tiếp giảm khoản mục chi phí sản xuất chung làm tỷ trọng chi phí thay đổi.
Hơn nữa theo quy chế khoán gọn, chủ công trình có trách nhiệm chi trả các yếu tố đầu vào theo định mức chi quy định trong hợp đồng giao khoán, em nghĩ các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của chủ công trình cũng giống như khoản chi phí về lương của nhân viên quản lý làm việc tại công trình.
Vì vậy để khắc phục tồn tại trên, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí xí nghiệp không thực hiện trả lương cho chủ công trình mà chủ công trình ngoài trách nhiệm trả lương cho lao động thuê ngoài thì chủ công trình tự trả lương cho bản thân họ.
Xí nghiệp nên hạch toán khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của chủ công trình vào TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung.
Cụ thể như đối với CT kè đê hữu sông Cầu – Bắc Ninh thay vì hạch toán:
Nợ TK 622 2.142.000
Có TK 334 1.800.000
Có TK 3382 36.000
Có TK 3383 270.000
Có TK 3384 36.000
Xí nghiệp nên hạch tóan vào :
Nợ TK 6271 (phần tiền lương chủ công trình tự trả cho bản thân)
Có TK 141
Nợ TK 6271 342.000
Có TK 3382 36.000
Có Tk 3383 270.000
Có TK 3384 36.000
Công tác hạch toán này làm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tháng giảm đi được 2.142.000đ, và tăng khoản mục chi phí sản xuất chung nhưng vẫn đảm bảo được tính nhất quán trong hạch toán khoản mục chi phí và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Ý kiến thứ tư: Về khoản mục chi phímáy thi công
Việc hạch toán chi phí máy thi công vào cùng chi phí sản xuất chung làm tỷ trọng của chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí phát sinh lớn, gây khó khăn cho các nhà quản trị trong công tác đánh giá sự biến động của chi phí. Theo em Xí nghiệp nên hạch toán riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công thay vì hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung, hạch toán riêng khoản mục chi phí máy thi công tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp kiểm soát chi phí đã chi ra cho hoạt động của đội máy, kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị tiến hành phân bổ hợp lý chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng trong kỳ.
Theo quy định của Bộ tài chính đối với những đơn vị thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp phải sử dụng TK 623 để hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công, Tk 623 được mở các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Ý kiến thứ năm: Về phương thức quản lý:
Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn cho chủ công trình trong công tác quản lý đầu tư xây lắp. Để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý xí nghiệp đã quy định chủ công trình chỉ được phép ký những hợp đồng mua vật tư có giá trị dưới 150 triệu đồng còn những hợp đồng có giá trị lớn hơn phải do giám đốc xí nghiệp ký hoặc phó giám đốc mang giấy ủy quyền ký thay. Mặc dù xí nghiệp đã có những quy chế nhất định để giảm thiểu sai sót mắc phải trong quản lý, nhất là việc khống chế khoản chi cho chủ công trình. Công việc tìm kiếm và loại bỏ những chi phí hợp lý và bất hợp lý là rất khó khăn phức tạp và tốn nhiều thời gian công sức. Xí nghiệp đã quy gọn mọi trách nhiệm cho chủ công trình nên xí nghiệp không phải chịu lỗ nhưng chỉ được hưởng lãi trong một định mức đã tính trước do đó hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Theo em, xí nghiệp có thể kết hợp áp dụng hình thức khoán gọn với hình thức quản lý tập trung, sự thay đổi này có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó hiệu quả kinh doanh cũng thu được nhiều lợi nhuận hơn cụ thể:
Những công trình có giá trị vừa và nhỏ với thời gian xây dựng ngắn có thể áp dụng hình thức khoán gọn toàn bộ, những công trình có giá trị lớn thời gian xây dựng dài áp dụng hình thức quản lý tập trung hoặc khoán gọn từng phần nhằm hạn chế những rủi ro trong lãi vay và sự biến động về giá cả vật tư trên thị trường từ đó tiến độ và chất lượng thi công công trình được nâng cao.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết phát huy những khả năng tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp cũng như khai thác được những cơ hội mà lĩnh vực ngành nghề kinh doanh mang lại. Một trong những công cụ giúp cho nhà quản trị có thể khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp đó là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì thông qua công tác kế toán, nhà quản trị có thể nắm bắt một cách chính xác nhất, nhanh nhất các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp từ đó có những quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-5, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của xí nghiệp em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 12-5”.
Do trình độ cũng như thời gian thực tập có hạn trong luận văn của em chỉ mới đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất và trong những ý kiến của em đưa ra có những ý kiến chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo để luận văn này được hoàn thiện và giúp em nhận thức được đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Xí nghiệp Sông Đà , đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Dương Nhạc đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên
Trần Thị Thu Hương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18.doc