Công ty OLECO đang ngày một phát triển và có uy tín trên thị trường. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề quan tâm để đánh giá chính xác kết quả họt động của công ty và còn góp phần để công ty đật mục tiêu tăng lợi nhuận. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ trong công ty. Ở luận văn này, em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp tuy chưa thật cụ thể nhưng em mong sao đây là một số biện pháp góp phần cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Do thời có hạn, nhận thức bước đầu nên luận văn này chưa thật đầy đủ, trọn vẹn. Em mong các thầy, cô giáo và bạn đọc góp ý kiến giúp em để luận văn này được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
91 trang | 
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t: Xi măng 37.775.000
 Đá 1*2 18.427.000
	 Cát vàng 19.962.000 )
 Đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí NVL (Biểu 1.4 )
Số liệu ở CTGS dược dùng để ghi vào số ĐKCTGS ( Bảng 2 )và đồng thời được dùng để ghi vào sổ các TK 621 ( Biểu 1.7 ) . Bên cạnh đó số liệu chi tiết này còn được ghi vào bảng tổng hợp CPSX của từng CT ( Phần CPNVLTT ở bảng 3)
 * Ghi chú : Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá NVL xuất kho , tức là vật tư xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô ấy để tính trị giá NVL xuất kho .
CT Kênh Núi Cốc .TN	Chứng từ ghi sổ 
	Ngày 31 / 12 / 2001 ( Số 254 )
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư tháng 12
621
90.120.000
152
90.120.000
Cộng
90.120.000
90.120.000
Kèm theo 4 chứng từ gốc 
 	Kế toán trưởng 	Người lập biểu 
	( Ký ,họ tên )	( Ký ,họ tên )
 Đối với các vật liệu phụ như phụ gia bê tông,... khi mua vào sử dụng cũng được hạch toán vào TK 621 tương tự như trên .
 Do vật tư cần đến đâu mua đến đó, nên thường đến thời điểm hoàn tất công trình , các kho công trình của công ty không có vật tư tồn kho .
2.2.1.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp 
 Trong giá thành xây dựng , chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế .Do vậy, việc hoạch toán CPNC vào giá thành một cách chính xác hợp lý, đầy đủ sẽ góp phần vào việc hạ gá thành xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền công cho người lao động thoả đáng và kịp thời .
 ở công ty OLECO, lao động được chia thành hai loại: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp . Trong lao động gián tiếp lại bao gồm hai bộ phận: Bộ phận quản lý công ty và bộ phận nhân viên văn phòng công ty .
 Lao động trực tiếp là những công nhân trực tiếp tham gia xây dụng ở các CT . ở công ty OLECO, lao động trực tiếp gồm cả lao động trong biên chế của công ty và lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ tuỳ yêu cầu xây dựng công trình .
 Hình thức trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp của công ty dựa vào hình thức trả lương kết hợp vừa theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành vừa theo thời gian làm việc thực tế. Việc tính lương như vậy sẽ đảm bảo được chất lượng công trình, quản lý CPNVLTT được chặt chẽ và bảo đảm kế hoạch thi công. Cụ thể, Công ty tính tiền lương cho các tổ đội theo khối lượng công việc hoàn thành. Dựa vào công việc khối lượng được giao khoán, tổ trưởng (đội trưởng) sản xuất thực hiện việc đôn đốc lao động, theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân, chấm công cho từng người.
Lương phải trả 	(Hệ số lương+ phụ cấp)*Mức lương cấp bậc	 Số công 
cho CNTT sản =	* sản xuất 
xuất thi công	26	 thi công
 Đơn giá tiền công là đơn giá nội bộ của công ty do phòng quản lý kỹ thuật CT lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước , sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình cụ thể.
 Đối với lương công nhân điều khiển máy thi công ( trường hợp máy thi công của công ty ) được tính tương tự như trên.
 Tổ trưởng sản xuất lậpp bảng chấm công ( Biểu 2.1 ) và lập bảng thanh toán lương cho công nhân ( Biểu 2.2 ).
 Công ty hạch toán CPNCTT theo phương pháp hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( CT ,HMCT ). Và để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK 621 CPNCTT với trình tự :
TK 1362	 TK 334	 TK 622 TK154
 Hoàn chứng từ chi Phân bố lương 
	thanh toán lương cho CNTT Kết chuyển CPNCTT
 Thanh toán tiền lương cho bên nhận khoán
 Trường hợp thuê ngoài thi công , chứng từ ban đầu để hạch toán lương là " Hợp đồng giao khoán ", "Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn " (Biểu 2.3)
Hợp đồng giao khoán do đại diện bên giao và đại diện bên nhận lập và ký nhận .
 Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương hợp đồng giao khoá và biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn để lập CTGS (Số 271)
 Công trình Chứng từ ghi sổ 
kênh Núi Cốc Ngày 31/12/2001 Số 271 
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho CN trong biên chế
622
7.536.720
334
7.536.720
Tiền lương phải trả cho CN thuê ngoài
622
6.750.000
136
6.750.000
 Cộng
14.286.720
14.286.720
 Kèm theo 2 chứng từ gốc
 Kế toán trưởng 	 Người lập biểu
(Ký , họ tên)	 	(Ký ,họ tên)
 Số liệu trên CTGS ghi vào sổ số ĐKCTGS ( Bảng 2), đồng thời ghi vào sổ các TK 622 (Biểu 2.4) theo định khoản.
 Nợ TK 622 14286720 
 Có TK 334 7536720 
 Có TK 136.2 ( 1362) 6750.000
 Đồng thời số liệu trên cũng được ghi vào bảng tổng hợp CPSX của từng công trình (Bảng 3).
2.2.1.4.3 Kế toán tập hợp CPSX chung.
 Để thi công CT, ngoài các CPNVLTT, CPNCTT, thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố CPSX khác như: CP nhân viên quản lý đội CP công cụ dụng cụ, CP khấu hao, thuê mướn, ... không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc cấu thành sản phẩm.
 CP sản xuất bao gồm:
 - CP nhân viên quản lý đội: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động của nhân viên quản lý độc xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội và công nhân xây lắp: Các khoản tiền BHXH, BHYT, KPLĐ được tính theo tỷ lệ qui định hiện hành trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế công ty).
 - CP dụng cụ sản xuất: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội.
 - CP khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCP dùng cho hoạt động của đội: nhà tạm, máy thi công, phương tiện.
 - CP dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua lại ngoài phục vụ cho hoạt động của đội. CP sữa chữa, CP điện, điện thoại, nước....
 - CP bằng tiền khác: Gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của đội.
 Kế toán áp dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp đối với CP nhân viênphân xưởng, CP vât liệu, CP dụng cụ SX, CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác. Riêng CP khấu hao TSCĐ, kế toán dùng phương pháp phân bổ. Tính khấu hao toàn bộ TSCĐ của công ty sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức số ca máy làm việc đối với máy thi công và theo tiêu thức giá trị sản lượng đối với TSCĐ khác. Công việc phân bổ được tiến hành vào thời điểm cuối quí trước khi tính giá thành CT, HMCT.
 Để tập hợp CPSX chung kế toán sử dụng TK627 " CPSX chung", TK này được mở chi tiết cho từng CT và trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: 
 TK1362	 TK 334, 338 	 TK 627	 TK 154
 Hoàn chứng từ ghi quỹ Trích lương và các Kết chuyển CPSX
 	 khoản trích theo lương 
 Thanh toán tiền dịch vụ mua ngoài và chi 
	 phí khác
	 TK 153 , 142
 Hoàn chứng từ chi quỹ	 CP CCDC
 	 TK 214	
 CP khấu hao TSCĐ
 * CP nhân viên quản lý đội:
 ở công ty OLECO, CP nhân viên quản lý đội gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của công nhân viên quản lý đội XD, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ phần trăm qui định tiền lương của công nhân viên trong đội (thuộc biên chế của công ty).
 Để hạch toán CP nhân viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian theo công thức :
 Tiền lương thời gian = Lương cơ bản x ( HSL + phụ cấp ) 
 Cuối tháng, căn cứ vào ''Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội'' (Biểu 3.1 ) kế toán lập CTGS số 280 sau đó, số liệu được ghi chép vào sổ ĐKCTGS, đồng thời từ CTGS số liệu cũng được ghi vào số các TK 627 (Biểu 3.2) theo định khoản:
 Nợ TK 627 ( 6271 )	2.084.544
 	Có TK 334	2.084.544
 Đồng thời số liệu cũng được ghi vào sổ chi tiết TK627 ( Biểu 3.3 ).
Công trình 	bảng thanh toán lương	(Biểu 3.1 )
Kênh Núi Cốc	 	Bộ phận quản lý
	Tháng 12/2001
TT
Họ tên
HSL
Phụ cấp
LCB+PC
BHXH+BHYT
Thực lĩnh
Ký
1
Ngô Hữu Bằng
3,46
0,3
789.600
47.376
742.224
2
Nguyễn v Chính
3,22
0,3
739.200
44.352
694.848
3
Nguyễn t Tịnh
2,98
0,3
688.800
41.328
647.472
Cộng
2.084.544
 Căn cứ vào bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ quản lí đội, kế toán xác định BHXH, BHYT, KPCĐ.
 BHXH = (7.536.720 + 2.084.544 )*15% = 1.443.198
 BHYT = (7.536.720 + 2.084.544 )* 2% = 192.425
 KPCĐ = (7.536.720 + 2.084.544 )* 2% = 192.425
 Sau đó, kế toán lập CTGS số 280 theo định khoản:
	Nợ TK 6271 1.828.039
	Có TK 338 1.828.039
	(CT: 3382 192.425
	3383 1.443.198
	3384 192.425 )
Công trình	Chứng từ ghi sổ	Số 280
Kênh Núi Cốc	 Ngày 31/12/2001
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ 
Có
Nợ 
Có
Tiền lương bộ phận quản lý
6271
2.084.544
334
2.084.544
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
6271
1.828.039
3382
192.425
3383
1.443.198
3384
192.425
Cộng
3.912.583
3.912.583
Kèm theo 2 chứng từ gốc
 Kế toán trưởng	 Người lập biểu
	 (Ký, họ tên)	 (Ký, họ tên)
*Chi phí vật liệu, CCDC :
 CP vật liệu tập hợp vào CPSXC là những vật liệu dùng để làm nán, nhà tạm, vật liệu dùng để thí nghiệm, làm thử . . .
 CP CCDC ở công ty là những loại CCDC phục vụ cho thi công và phục vụ cho bộ phận quản lý đội, xí nghiệp: xô, quốc xẻng, dàn giáo, cốt pha... Kế toán công ty tính trực tiếp CP CCDC, vật liệu cho từng công trình, HMCT. Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu, CCDC cho từng công trình theo tháng hoặc quý.
 CCDC ở công ty hầu hết là có giá trị nhỏ nên CCDC sử dụng ở công trình nào sẽ tiến hành hạch toán trực tiếp vào công tình đó theo định khoản:
	Nợ TK 6272	350.000
	Có TK 153 	350.000
 Khi công trình hoàn thành thì tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán, căn cứ số liệu trên chứng từ kế toán hạch toán theo định khoản:
	Nợ TK 111 	19.000
	Có TK 627 	19.000
 Căn cứ vào số liệu tính toán được, kế toán lập CTGS số 285 như sau:
Công trình 	Chứng từ ghi sổ	 	Số 285
Kênh Núi Cốc	 Ngày31/12/2001 
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí CCDC xuất dùng
627
350.000
153
350.000
Thanh lí CCDC
111
19.000
627
19.000
Cộng
369.000
369.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Kế toán trưởng	Người lập biểu
 Căn cứ vào CTGS kế toán vào sổ ĐKCTGS (Bảng 2), vào sổ Cái TK 627 (Biểu3.2) và vào sổ chi tiết TK627 (Biểu 3.3).
 *Chi phí khấu hao TSCĐ:
Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý khấu hao TSCĐ ban kèm theo quyết định 166/TC/QĐ, kết hợp với chế độ tài chính của ngànhvà kỳ hạch toán của công ty là quí. Việc trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở tăng (giảm) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao TSCĐ hoặc thội không trích khấu hao TSCĐ nữa.
 Kế toán áp dụng phương pháp khấu hao theo qúi để trích khấu hao các loại TSCĐ khác nhau, tức là kế toán tính số khấu hao cho các TSCĐ sử dụng dựa trên nguyên giá và số năm sử dụng.
	Nguyên giá TSCĐ
	Mức khấu hao quí =
	Số năm sử dụng * 4
Ví dụ: Nguyên giá một TSCĐ ở công ty ( Xe tải ) : 154.550.000
	 Số năm sử dụng là: 10 năm, thì:
	154.550.000
	Mức khấu hao quí = 	= 3.863.750
	10 * 4
 Việc trích khấu hao TSCĐ ở công ty thực hiện trên sổ khấu hao TSCĐ.
 Chi phí khấu hao MTC thuộc sở hữu của công ty cũng được tính vào CPSXC và tính khấu hao như bình thường.
 Sau đó, kế toán phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình, HMCT theo tiêu thức ca máy làm việc thực tế đối với MTC và theo tiêu thức giá trị sản lượng theo từng công trình.
Mức khấu hao Tổng giá trị khấu hao Số ca máy Tổng giá trị KH Giá 
cho từng CT, = 	 * làm việc ở + 	 *tri SL
 HMCT	 Tổng số ca máy làm việc CT, HMCT Sản lượng C.ty	 CT
 Tổng số khấu hao quí IV cần phân bổ cho CT, HMCT là :
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình kênh Núi Cốc:
	10.190.750	 114.225.660
	 * 1.257.300.000 +	 * 147 = 1.406.166
	12.894.500.000	 40.755
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình Phú Lão:
	10.190.750 	 114.225.660
	 * 3.408.327.033 + 	 * 609 = 4.400.528
	12.894.500.000	 40.755
Căn cứ vào số liệu tính toán được, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu 3.4).
 Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập CTGS số 288 theo định khoản sau:
	Nợ TK 627	124.416.410
	 (CT: CT kênh Núi Cốc: 1.406.166
	 CT Phú Lão : 4.400.528
	. . . . .	 )
 	Có TK 214 124.416.410
 Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ	(Biểu 3.4)
 Qúi IV năm2001
TT
Tên công trình
Tiêu thức p. bổ
(Số ca máy)
Tiêu thức p. bổ
(Giá trị sản lượng)
Số tiền
phân bổ
1
Kênh Núi Cốc
147
1.257.300.000
1.406.166
2
Phú Lão
609
3.408.327.033
4.400.528
Cộng
40.755
12.894.500.000
124.416.410
Công trình	chứng từ ghi sổ 	Số 288
Kênh Núi Cốc	 Ngày 31/12/2001
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Khấu hao TSCĐ dùng cho CT kênh Núi Cốc
627
1.406.166
214
1.406.166
Cộng
1.406.166
1.406.166
Kèm theo 1 chứng từ gốc
	Kế toán trưởng	Người lập biểu
	 (Ký, họ tên)	 (Ký, họ tên)
 Căn cứ vào số liệu trên CTGS kế toán ghi vào sổ ĐKCTGS (Bảng 2), đồng thời ghi vào sổ Cái TK 627 (Biểu 3.2).
*Chi phí dịch vụ mua ngoài :
 Các công trình của công ty đa số có qui mô lớn mà lao động thủ công không đáp ứng được yêu cầu công việc, do đó công ty thực hiện đưa máy móc vào để thay thế một phần lao động chân tay. Do máy móc thiết bị dùng cho thi công công trình còn ít, hơn nữa địa điểm thi công lại cách xa công ty. Để đáp ứng nhu cầu cần thiết này, công ty phải đi thuê máy ở ngoài. Trong trường hợp này, công ty sẽ hạch toán vào TK627 (chi tiết TK6277 ).
 Vì thực hiện phương thức khoán cho các đội công trình hoặc xí nghiệp nên đội hoặc xí nghiệp tự tiến hành thuê máy. Phương thức thuê thường là thuê toàn bộ bao gồm cả chi phí thuê máy, chi phí nhiên liệu và lương công nhân vận hành máy. Máy móc thi công thuê cho công trình nào sử dụng thì được hạch toán vào chi phí sản xuất công trình đó.
Căn cứ để hạch toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài là hợp đồng thuê và biên bản nghiệm thu khoán gọn ( Biểu 3.5 ).
 Căn cứ vào Bản nghiệm thu kế toán vào sổ chi tiết TK627 (Biểu3.3) theo định khoản:
	Nợ TK 627 ( 6277, ct: CT Kênh Núi Cốc) 9.115.820 
	Có TK 1362 9.115.820
Số liệu này cũng được sử dụng để lập CTGS số 293, từ CTGS vào sổ ĐKCTGS (Bảng 2) đồng thời ghi vào sổ Cái TK 627 (Biểu 3.2).
 Các chi phí khác như : chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công, điện thoại, chi phí đi lại của lao động, chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, ... đều được tập hợp vào loại chi phí này với trình tự hạch toán tương tự như đối việc hạch toán chi phí thuê ngoài máy thi công.
 *Chi phí bằng tiền khác:
 Loại chi phí này bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch, chi bồi dưỡng cán bộ làm bản dự thầu, ... Chi phí này phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đồng thời cũng được phản ánh vào sổ chi tiết TK627 (Biểu 3.3) theo định khoản:
	Nợ TK627 (ct từng công trình)
	Có TK 1362
 Các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác được tập hợp trên bảng kê sau đó sử dụng để lên một CTGS (số 293)
Công trình 	chứng từ ghi sổ	Số 293
Kênh Núi Cốc	 Ngày 31/12/2001
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ 
Có
Nợ 
Có
Thanh toán tiền điện tháng 11
6277
9.315.000
1362
9.315.000
Thanh toán tiền thuê máy
6277
9.115.820
1362
9.115.820
Thanh toán tiền tiếp khách
6277
1.210.000
1362
1.210.000
Cộng
10.640.820
10.640.820
Kèm theo 5 chứng từ gốc
	Kế toán trưởng	Người lập biểu
	 (Ký, họ tên)	 (Ký, họ tên)
2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
 Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ ĐKCTGS.
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ	(Biểu số 2)
	 Quí IV Năm 2001
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
S
NT
S
NT
. . .
 . . . . .
. . . 
 . . . . .
220
31/10
11.062.500
271
31/12
14.286.720
. . .
 . . . . .
 . . .
 . . . . .
235
31/11
1.539.700
280
31/12
10.640.820
. . .
 . . . . .
. . .
 . . . . .
243
30/11
5.394.000
285
31/12
369.000
. . .
 . . . . .
. . .
 . . . . .
254
30/12
90.120.000
288
31/12
1.406.166
Cộng
466.324.920
Cộng cuối quí
785.435.403
Bên cạnh đó, để tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí sản xuất trong quý của từng công trình và lập nên bảng tổng hợp chi phí với các khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Số liệu lấy từ dòng cộng mỗi khoản mục trên sổ chi tiết các TK621, 622, 627. Trong bảng này, CPSX mỗi chứng từ được thể hiện trên một dòng (Bảng 3).
Từ số liệu cụ thể quí IV năm 2001. - CPNVLTT : 350.000.000
	 - CPNCTT :200.000.000
	 - CPSXC :115.755.403
Kế toán lập 1 CTGS số 300.
 Căn cứ vào số liệu trên CTGS số 300. Kế toán ghi vào sổ cái TK154 ( Bảng 4) theo định khoản :
Nợ TK 154 665.755.403
	Có TK 627	115.755.403
	Có TK 622	200.000.000
	Có TK621	350.000.000
CHứng từ ghi sổ
 Ngày 31/12.2001	Số300
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
 Kết chuyển CPNVLTT
154
350.000.000
621
350.000.000
 Kết chuyển CPNCTT
154
200.000.000
622
200.000.000
 Kết chuyển CPSXC
154
115.755.403
627
115.755.403
Cộng
665.755.403
665.755.403
 Kèm theo chứng từ gốc
 	Kế toán trưởng	 Người lập biểu
	 (Ký, họ tên)	 (Ký, họ tên)
2.2.3.Đánh giá sản phẩm dở.
 Sản phẩm dở của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán, trên cơ sở khối lượng xây lắp dơ dang thực tế (khối lượng xây lắp chưa tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý) cuối kỳ, đánh giá mức độ hoàn thành của từng CT, HMCT và căn cứ vào giá dự toán để tính ra chi phí thực tế cho khối lượng dở dang theo từng khoản mục.
 Các bước tiến hành như sau:
 - Trước hết xác định những phần nào thuộc sản phẩm làm dở.
 - Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang đó, khối lượng công việc đang làm dở thì căn cứ vào mức độ hoàn thành để xác định tỷ lệ (%) hoàn thành.
 - áp dụng giá dự toán hoặc đơn giá dự toán hoặc đơn giá thoả thuận với khối lượng dở dang đã kiểm kê.
 Kết quả này cho ta giá trị dự toán thuộc khối lượng dơ dang :
CP thực tế 	 CP t.tế KLDD đầu kỳ + CP t. tế PS trong kỳ	 Giá dự toán
KLDD =	 	 	 * của KLDD 
cuối kỳ 	 Giá dự toán của 	 Giá dự toán của KLDD	 cuối kỳ đã 
	 KLXL hoàn thành + cuối kỳ đã tính chuyển 	 tính chuyển
	trong kỳ	 theo khối lượng hoàn 	 theo KLHT
	 thành tương đương 	 tương đương
 Căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang (Bảng 5) ta tính được chi phí thực tế dở dang cuối kỳ của từng công trình theo theo từng khoản mục chi phí: 
VD : CT Kênh Núi Cốc:
CPNVLTT 	 128.000.000 + 90.120.000	
	 = * 45.200.000 = 45.813.305
DD cuối kỳ	 170.000.000 + 45.200.000 
CPNCTT	 8.856.000 + 25.378.000	 
	=	 * 5.021.833 = 6.736.092
DD cuối kỳ 20.500.000 + 5.021.833
 CPSXC	 19.267.443 + 25.536.424
	=	* 19.501.200 = 21.309.842
DD cuối kỳ	 21.500.000 + 19.501.200
Cách tính tượng tự đối với các công trình khác, ta xác định được tổng chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quí IV mà công ty đã tập hợp được là : 244.636.775. Trong đó,
CPNVLTT : 113.242.080
CPNVTT : 66.834.116
CPSXC : 64.560.529
 Căn cứ vào số liệu tính toán chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ của từng công trình, HMCT theo các khoản mục, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ (Bảng 6).
2.2.4. Công tác kế toán tính giá thành của công ty OLECO.
2.2.4.1. Nội dung.
 Các khoản mục trong giá thành của công ty:
 - CPNVLTT
 - CPNCTT
	 - CPSXC
2.2.4.2. Cách tính:
 Giá thành t.tế	 CP t.tế của 	 CP t.tế của 	 CP t.tế của 
 của KLXL hoàn =	 KLXLDD	 + KLXL phát + KLXLDD 
 thành bàn giao	 đầu kỳ	 sinh trong kỳ	 cuối kỳ
VD : Tính giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao của công trình Kênh Núi Cốc :
	Giá thành thực tế = 156.123.443 + 141.034.424 - 73.859.239
	= 223.298.626
2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành.
 Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, HMCT. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của công trình, HMCT từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao là giá thành thực tế của CT, HMCT đó.
2.2.4.4. Phương pháp kế toán.
 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí phát sinh và Bảng tổng hợp chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ và cuối, kế lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp (Bảng 7)
Chương III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng ,dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài
3.1. Những nhận xét chung về công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty OLECO.
 Sau 10 năm hoạt động , đến nay công ty đã dần tích luỹ được kinh nghiệm và từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Đặc biệt trong cơ chế thi trường hiện nay,sự linh hoạt ,nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy trong quá trình phát triển ở công ty. Cùng với việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thi trường, thực hiện các chủ trương đổi mới kinh tế, công ty OLECO đã đạt được thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực ,nhiệt tình trong công việc, ... được bố trí hợp lý phù hợp với khả năng của mỗi người, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
 Công ty áp dụng hình thức CTGS, đây là hình thức sổ đơn giản nhưng lại phù với đặc điểm công tác kế toán xây lắp. Các CTGS đã được sử dụng theo đúng mẫu qui định của Bộ tài chính, công ty mở các sổ chi tiết TK621, TK622, TK627, TK154, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng và lãnh đạo trong việc phân tích hoạt động kinh tế .
 Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác hạch toán CPSXvà tính giá thành sản phẩm, việc hạch toán CPSX đã tiến hành theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng kỳ một cách rõ ràng, cụ thể. Phương pháp hạch toán phù hợp với đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành .
 Về công tác quản lý CP ,việc phân loại CPSX theo khoản mục giúp cho doanh nghiệp phân tích việc sử dụng CP, tìm ra khả năng, biện pháp tiết kiệm CP. Doanh nghiệp sử dụng hình thức giao khoán cho từng đội thi công hoặc các xí nghiệp trực thuộc vì vậy mà đảm bảo về chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công. Nhìn chung, công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, nhờ đó góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao .
 Song trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty còn một số điểm tồn tại, sau đây em xin phân tích và đưa ra một số ý kiến như sau :
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSXvà tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty .
 Qua thời gian nghiên cứu ,tìm hiểu thực tế tại công ty ,đối chiếu với lý luận đã được học ,em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn có thể giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được đày đủ kịp thời 
3.2.1 Về chi phí nhân công trực tiếp :
 ở công ty OLECO toàn bộ lao động trực tiếp gồm lao động thuê ngoài theo thời vụ và lao động trong biên chế công ty. Theo quy định 1864 do Bộ tài chính ban hành và áp dụng cho các đơn vị xây dựng cơ bản thì kế toans phải hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp vào TK 334. Cụ thể ,kế toán phải hạch toán tiền lương của lao động trong biên chế vào TK 334.1 và tiền lương của lao động vào TK334.2. Nhưng trên thực tế, công ty chỉ hạch toán tiền lương của lao động trong biên chế vào TK 334 còn tiền lương lao động thuê ngoài hạch toán thẳng luôn CP này thông qua hai TK: TK622và TK1362.Việc hạch toán này làm cho vấn đề quản lý theo dõi việc thanh toán lương của ban quản lý công trình cho nhân công trực tiếp sản xuất sẽ khó khăn hơn vì kế toán phải theo dõi số liệu từng hợp động giao khoán và biên bản nghiệm thu do các đội, xí nghiệp gửi về. Để khắc phục tồn tại trên, công ty nên sử dụng TK 3342 và hạch toán theo đúng quy định hiện hành cụ thể :
 - Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng giao khoán gọn và biên bản nghiệm thu do các đội, xí nghiệp gửi lên, kế toán xác định số lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất tính vào CPSX và lập CTGS sau đó ghi vào sổ ĐKGTGS và sổ các TK622 theo định khoản sau :
	Nợ TK 622(Chi tiết từng công trình )
	Có TK334 (3342)CP nhân công thuê ngoài 
 - Kế toán theo dõi tổng số lương ban quản lý CT đã thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất và lập CTGS, vào sổ ĐKCTGS và vào sổ các TK334, TK136 theo định khoản :
	Nợ TK 334(334.2)(Chi tiết CT)
	Có TK 136(136.2)(Chi tiết CT)
3.2.2 Mở thêm TK 623
 Hiện nay, công ty chỉ sử dụng ba tài khoản trung gian là TK621, TK622, TK627 để phản ánh các khoản mục chi phí phát sinh ,chưa có tài khoản để tập hợp riêng CP sử dụng máy thi công ( MTC ) mà vẫn tập hợp chung vào các tài khoản trên (chủ yếu là tài khoản 627). Đặc biệt đối với thi công những công trình thuỷ lợi, đường bộ thì chi phí sử dụng MTC thường rất lớn, chiếm từ 20 á 30% tổng chi phí mà lại hạch toán chung vào các tài khoản trên là không phù hợp 
 - Hơn nữa ,theo quy định của ché độ kế toán giá thành sản phẩm xây lắp của công ty gồm các khoản mục sau:
 - CPNVLTT
 - CPNCTT
 - CP sử dụng MTC
 - CP sản xuất chung.
 Trong đó chi phí sử dụng MTC là một khoản mục không thể thiêú được đối với trường hợp MTC là của công ty .
 Để thuận tiện cho việc tập hợp CPSX và lập báo cáo CPSX cho từng công trình, hạng mục công trình, công ty nên mở thêm Tk623"CP sử dụng MTC ". Hạch toán vào tài khoản này có những chi phí sau :
 - CP nhân công : lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công .
 - Chi phí vật liệu : nhiên liệu ,vật liệu dùng cho máy thi công
 - Chi phí công cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công 
 - Chi phí khấu hao MTC 
 - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công 
 - Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công 
Mở sổ các TK 623 và sổ chi tiết TK623để theo dõi CP sử dụng MTC 
Công ty tiến hành hạch toán CP sử dụng MTC theo sơ đồ sau :
TK1362	 TK334	 TK623	 TK154 
	 Hoàn chứng từ 	 Lương của CN trực tiếp Kết chuyển CP
	 chi quỹ	 điều khiển MTC Sử dụng MTC
	 TK152,153
	 Nhiên liệu ,công cụ sử
	 dụng cho MTC
	 TK214
	Khấu hao MTC
	CP dịch vụ mua ngoài ,CP bằng tiền khác
 Trường hợp MTC là thuê ngoài thì CP sử dụng máy thi công sẽ hạch toán vào Tk 621, cụ thể căn cứ vào hợp đồng thuê và biên bản nghiệm thu và thanh lý do kế toán đội , xí nghiệp gửi lên ,kế toán công ty ghi sổ theo định khoản 
	Nợ TK 627 (6277)(Chi tiết công trình )
	Có TK 331 (Chi tiết người cung cấp )
	 Hoặc Có TK 1362 (Chi tiết CT)
 Ví dụ, trong giá thành công trình kênh Núi Cốc, công ty chủ yếu thuê ngoài MTC với tổng giá thuê là 9.115.820 đồng, còn máy thi công của công ty tham gia thi công chỉ có máy trộn bê tông với tổng chi phí bỏ ra là 10.810.079 đồng, cụ thể xem (Bảng 8)
3.2.3 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
 Công ty OLECO không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chỉ khi nào CP này phát sinh mới tiến hành hạch toán. CP sửa chữa lớn TSCĐ ở đây chủ yếu là CP sửa chữa lớn máy thi công. Khi chi phí phát sinh ở công trình nào, kế toán tiến hành tổng hợp trực tiếp cho công trình đó. Việc hạch toán như vậy là không hợp lý vì chúng ta đã biết TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài mà trong quá trình sử dụng TSCĐ thì tình trạng kỹ thuật sẽ giảm dần và xảy ra hỏng hóc bất kỳ lúc nào, khi đang thi công một công trình nào đó, nếu kế toán không trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ, toàn bộ CP sửa chữa phát sinh hạch toán toàn bộ vào công trình đang thi công .Như vậy, giá thành công trình đó sẽ tăng đáng kể so với dự toán, gây ra sự biến động chi phí giữa các kỳ. Điều này gây khó khăn cho công việc phân tích các yếu tố chi phí, phân tích các khoản mục thuộc giá thành, làm cho việc hạch toán CPSX, tính giá thành sản phảm không còn chính các nữa.
 Do đó, để đảm bảo việc tính đúng ,tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành sản phẩm, kế toán công ty nên trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ vào CPSX kinh doanh trong kỳ, để khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh sẽ không ảnh hưởng tới dự toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Khi tiến hành trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi sổ theo định khoản 
	Nợ TK 627
	Có TK 335
Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi : Nợ TK 335
	Có TK 1362
 Theo quy định, việc tính trước CPSCL TSCĐ không vượt quá 5%/NG/năm . Công ty có thể lập bảng tính trước CPSCL TSCĐ theo biểu sau. Trong đó, 
Mức trích =Nguyên giá *Tỷ lệ trích
Bảng trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ
Mức trích
1
Máy ủi
2
Máy xúc
3
Máy trộn bê tông
. . .
 .................
Cộng
3.2.4. ý kiến 4
 Khi tham gia bỏ thầu, công ty đã xây dựng giá thành dự toán của công trình . Giá thành dự toán đã rất sát với điều kiện thi công thực tế do : Thứ nhất, giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng của Nhà nước, các định mức, đơn giá xây dựng của công ty ; Thứ hai, khi xây dựng giá thành đã tính đến điều kiện thi công cụ thể : mặt bằng giá tại nơi thi công, điều kiện địa lý tại nơi thi công ảnh hưởng đến tiến độ thi công . . . .
 Tuy nhiên, trên thực tế, giá vật liệu xây dựng luôn biến động, CPNVLTT có tính đến hao hụt trong thi công, các đội luôn tìm ra những phương thức quản lý, giám sát thi công phù hợp. Do đó, giá thành thực tế có biến động so với dự toán. 
 Công ty chỉ xây dựng kế hoạch phấn đấu : Zdt = Ztt mà không tính đến những ảnh hưởng khách quan (sự biến động của giá cả thị trường), chủ quan (trình độ tổ chức quản lý của ban quản lý công trình). Thiết nghĩ, công ty nên lập kế hoạch hạ giá thành song vẫn xác định mục tiêu hàng đầu là đảm bảo chất lượng công trình.
3.2.5. Tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
 Hiệu quả của công tác xây lắp thể hiện qua chỉ tiêu giá thành của nó. Do đó, việc phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm cuối mỗi kỳ( hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao) là công việc rất quan trọng bởi theo dõi CPSX, giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số tổng cộng mà cần đi vào chi tiết từng khoản mục chi phí.
 Ta tiến hành so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán. Đối với DNXL việc lập dự toán là không thể thiếu, hơn nữa trong cơ chế thị trường, công việc lập giá thành dự toán ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đấu thầu. Trước khi tham gia đấu thầu, phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty đã tìm hiểu rất kỹ địa điểm xây dựng, thị trường xây dựng, định mức, đơn giá xây dựng của Nhà nướcvà tại nơi tiến hành thi công để xác định giá thành dự toán của công trình. Khi công ty trúng thầu hoặc được bên A chỉ định thầu thì có nghĩa là giá giá dự toán của công ty đã được thẩm định kỹ càng, và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ở một mức giá sát với giá thành thực tế nhất. Do đó, công ty luôn phấn đấu để sau khi kết thúc giai đoạn thi công, công trình hoàn thành bàn giao thì : 
	Giá thành thực tế Ê Giá thành dự toán
Để đảm bảo có lãi định mức và có lãi do tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
 Phương pháp phân tích giá thành thích hợp nhất đối với công ty là phân tích theo khoản mục chi phí. 
 Để tiến hành phân tích, ta lập bảng phân tích giá thành cho các công trình nói chung, cũng như đối với từng công trình nói riêng.
bảng phân tích giá thành
Công trình Kênh Núi Cốc
Khoản mục chi phí
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
CPNVLTT
170.300.000
172.306.695
+2.006.695
+ 1,18
CPNCTT
27.497.908
27.497.908
-
-
CPSXC
22.438.000
23.494.025
+1.066.025
+ 4,75
Cộng
220.235.908
223.298.628
+3.062.720
 + 1,4
 Nhận xét: Theo kết quả tính toán trên ta thấy, trong quí IV năm 2001, giá thành thực tế của công trình kênh Núi Cốc đã tăng 3.062.720 đồng tương ứng với 1,4% so với dự toán. Đây là biểu hiện không tốt, công ty cần đi sâu phân tích tìm nguyên nhân tác động tới giá thành thực tế và có giải pháp đúng đắn cho vấn đề này. 
 - Đối với CPNVLTT : thực tế tăng 2.006.695 đồng ( +1,18%) làm cho lãi định mức ở khoản mục CPNVLTT giảm. CPNVLTT tăng là do trong quá trình thi công, công tác bảo vệ nguyên vật liệu không tốt làm mất 3.500.000 đồng. Mặc dù, đã tiết kiệm được gần 1.500.000 đồng do địa điểm thi công gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu (tiết kiệm được chi phí vận chuyển). Chính vì thực trạng trên nên công ty cần có biện pháp đảm bảo an ninh, tăng cường công tác bảo vệ, tránh những thiệt hại không đáng có.
 - Đối với CPNCTT : công ty hoàn thành tốt, đảm bảo lãi định mức đối với khoản mục CPNCT. Sở dĩ có được điều này là do ban quản lý công trình tổ chức quản lý sản xuất đã có những biện pháp giám sát sản xuất, đôn đốc người lao động, đảm chất lượng lao động. Và đặc biệt là do, tại địa điểm thi công chi phí thuê nhân công thấp hơn so với dự toán mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Đây là biểu hiện tốt, vì vậy trong những kỳ kế toán tiếp theo và ở những công trình khác công ty cũng như các đội, xí nghiệp thi công cần phải phát huy những thành tích đã đạt được này.
 - Đối với CPSXC : thực tế so với dự toán là 1.066.025 đồng (+4,75%) CPSXC tăng lên làm cho lãi định mức ở khoản mục này giảm đi một khoản tương ứng. CPSXC tăng lên là do phần chi phí dịch vụ mua ngoài tăng. Trong kỳ, chi phí về tiền điện tăng, cụ thể là do đường điện công trình sử dụng kém chất lượng làm cho hao mòn tăng 466.025 đồng. Và trong kỳ, chi phí bằng tiền khác cũng tăng 600.000 đồng. Vì những vấn đề còn tồn tại trên, công ty cần phải lập dự toán một cách chi tiết và có biện pháp cải tạo đường điện tránh hao mòn điện.
 Tóm lại, công ty đã hoàn thành tốt khoản mục CPNCTT, đây là biểu hiện tốt cần phát huy. Bên cạnh đó, ở từng đội thi công, ban quản lý công trình cần phải tăng cường công tác bảo vệ, cải tạo cơ sở vật chất để tránh những thiệt hại cho đội, xí nghiệp cũng như cho công ty.
3.2.6. áp dụng kế toán trên máy vi tính.
 Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ rất phù hợp với kế toán việc áp dụng hạch toán trên máy vi tính. Mặc dù thực tế, phòng tài vụ đã được trang bị máy vi tính nhưng chưa áp dụng hạch toán trên máy vi tính. Em nghĩ công ty nên cài đặt chương trình kế toán trên máy vi tính, đồng thời mời chuyên gia về dạy hoặc cử cán bộ đi học để biết sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Từ đó dần dần thực hiện cơ giới hoá công tác kế toán, tạo điều kiện cho việc hạch toán của công ty được nhanh chóng, chính xác hơn. 
kết luận
 Trên đây là toàn bộ nội dung của luận văn với đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài". Kết hợp giữa nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế tại công ty OLECO về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, em thấy rõ được tầm quan trọng của việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
 Công ty OLECO đang ngày một phát triển và có uy tín trên thị trường. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề quan tâm để đánh giá chính xác kết quả họt động của công ty và còn góp phần để công ty đật mục tiêu tăng lợi nhuận. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ trong công ty. ở luận văn này, em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp tuy chưa thật cụ thể nhưng em mong sao đây là một số biện pháp góp phần cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Do thời có hạn, nhận thức bước đầu nên luận văn này chưa thật đầy đủ, trọn vẹn. Em mong các thầy, cô giáo và bạn đọc góp ý kiến giúp em để luận văn này được hoàn thiện hơn.
 Một lần nữa, em xin chân thành cởm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ phòng tài vụ công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày20/4/2002
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp hiện nay
3
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3
1.1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp
3
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp
4
1.2. Nghiên cứu nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
5
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
5
1.2.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 
5
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
5
1.2.2. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
7
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
7
1.2.2.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
7
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
9
1.2.4. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.2.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
10
10
1.2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
10
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp
10
1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
12
1.2.6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
13
1.2.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
13
1.2.6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
13
1.2.7. Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
14
1.2.7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
14
1.2.7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
14
1.2.7.3. Hệ thống sổ phục vụ cho việc tính giá thành
17
Chương II: tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài
18
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty OLECO 
18
2.1.1. Khái quát chung về Công ty 
18
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 
18
2.1.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và xu hướng phát triển của Công ty OLECO 
19
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 
21
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty 
22
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 
23
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 
24
2.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài
25
2.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất 
25
2.2.1.1. Các loại chi phí sản xuất 
25
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 
25
2.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 
25
2.2.1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ở Công ty OLECO
25
2.2.1.4.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
25
2.2.1.4.2. Chi phí nhân công trực tiếp 
29
2.2.1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
31
2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 
39
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở
40
2.2.4. Công tác kế toán tính giá thành của Công ty OLECO
41
2.2.4.1. Nội dung 
41
2.2.4.2. Cách tính
42
2.2..4.3. Phương pháp tính giá thành
42
2.2.4.4. Phương pháp tính giá thành
42
Chương III: một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài
43
3.1. Những nhận xét chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty OLECO
43
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty 
44
3.2.1. Về chi phí nhân công trực tiếp 
44
3.2.2. Mở thêm TK 623
45
3.2.3. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 
47
3.2.4. ý kiến 4
48
3.2.5. Tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp
48
3.2.6. áp dụng kế toán trên máy vi tính
50
Kết luận
51
Lời cam đoan
Em xin cam đoan rằng: Luận văn này là do tự em hoàn thành nên. Em xin chịu trách nhiệm về lời hứa của mình.
 Sinh viên 
Lê Thị Hương Giang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Nhận xét của đơn vị thực tập
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính - Trường đại học Tài chính Kế toán - NXB Tài chính - 1999
2. Giáo trình kế toán quản trị - Trường đại học Tài chính Kế toán - NXB Tài chính - 1999
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán - NXB Tài chính - 1995.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp - Vụ chế độ kế toán - NXB Tài chính - 1997.
5. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng 
6. Một số luận văn khoá trên.
Công trình 	Bảng chấm công 
Kênh núi cốc 	Tháng 12 / 2001 	(Biểu 2.1)	
STT
Họ tên 
1
2
3
. . . . .
Tổng 
1
Nguyễn Văn Hà 
x
x
x
27
2
Phạm Văn Hào 
x
x
x
27
3
Phạm Văn Hùng 
x
x
x
25
4
Phạm Xuân Lộc 
x
x
x
27
 . . . . .
Cộng 
950
	 Phụ trách đơn vị 	Phụ trách chấm công 
	( Ký , họ tên )	 ( Ký , họ tên )
Công trình 	(Biểu 2.2)	
Kênh Núi Cốc 	Bảng thanh toán lương 
	Tháng 12 / 2001 
STT
Họ và tên 
Công
Cấp bậc
HSL
PC
Số tiền
Ký nhận 
1
Nguyễn Văn Hà 
27
V
2,94
0,3
608.995
2
Phạm Văn Hào 
27
IV
2,04
0,3
403.380
3
Phạm Văn Hùng 
25
III
1,83
0,3
323.596
4
Trần Xuân Lộc
27
III
1,83
0,3
349.483
 . . . . .
 . . .
Cộng 
950
7.536.720
 Chỉ huy công trường	 Tổ trưởng 
 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức của công ty
P.giám đốc
giám đốc c. ty
P.Giám đốc
Phòng HC - Quản trị -Y tế
Phòng kế hoạch KT- Xe máy
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tài vụ
Xí nghiệp hợp tác lao động
Xí nghiệp dịch vụ
Xí nghiệp xây lắp 4
Xí nghiệp xây lắp 1
Sơ đồ 4: bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Tổ kế toánXN1
Tổ kế toán XN4
Kế toán CPSX và tính giá thành
Kê toán tổng hợp kiêm KT thuế
Kế toán T.lương,BHXH,BHYT
Thủ 
quỹ
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán t.toán,
ngân hàng
 toán 	
( Biểu 1.1 )
Đơn vị :OLECO	Phiếu chi số 250 Mẫu số : 02 TT
	Ngày 5 / 12 / 2001 QĐ số : 1141TC / CĐKT
	Nợ : 1362	 Ngày 1 /11 / 1995 của BTC
	Có : 111	
 Họ, tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Cương 
 Địa chỉ : Phòng tài vụ 
 Lý do chi : ứng tiền cho công trình kênh Núi Cốc
 Số tiền 50.000.000 ( Năm mươi triệu đồng chẵn )
 Kèm theo 2 chứng từ gốc 
 Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )
	Ngày 5 tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Thuỷ quỹ Người nhận tiền (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký , họ tên)
(Biểu 1.2 )
 Hoá đơn (gtgt )	Mẫu số : D1GTKT - 3LL
Liên 2 ( Giao khách hàng )
 Ngày 8 tháng 12 năm 2001 	 OC / 01 - B
N .o: 4271
 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Thái Nguyên 
 Địa chỉ : Thành Phố Thái Nguyên Số tài khoản 
 Điện thoại : 	 Mã số 
 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Cương 
 Đơn vị : OLECO
 Địa chỉ :Km 10 QL 1 A Thanh trì - Hà Nội 	Số tài khoản 
 Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 01 0010321 7
STT
Tên hàng hoá , dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá 
Thành tiền 
A
B
C
1
2
3= 2*1
1
 Thép f12
Tấn 
2,5
4.440.000
11.000.000
Cộng tiền hàng 
thuế suất : 5 % : 
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
11.000.000
550.000
11.550.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười một triệu , năm trăm năm mươi ngàn chẵn .
Người mua hàng	Kế toán trưởng	 Thủ trưởng đơn vị 
 (Ký , họ tên )	 ( Ký , họ tên )	( Đóng dấu , họ tên )
(Biểu 1.3)
Đơn vị : Đội xây dựng công trình 	Mẫu số : 01 - VT
Địa chỉ : 	QĐ số : 1141 -TC/ QĐ KĐCT
	Ngày 1 /11/ 1995 của BTC	 Phiếu nhập kho 
Ngày 10 / 12 / 2001 
Nợ TK 152
Có TK 111
Họ tên người giao hàng : Nguyễn thị Hương 
Theo ...số ....ngày ....tháng...năm ...của ....HĐ 621ngày 8 / 12
Nhập tại kho : 	Nhập xuất thẳng 
STT
Tên vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
CT
Thực nhập
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
1,
Thép f12
tấn
2,5
4400000
11000000
Cộng 
11000000
 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Biểu 1.5)
 Công ty: OLECO Mẫu số: 02-VT
 Địa chỉ	 QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT 
 Phiếu xuất kho	 Ngày1tháng11năm1995 của BTC
 Ngày 10 tháng 12 năm 2001 Số 7293
 Họ tên: người nhận hàng: Ngô hữu Bằng.
 Lý do xuất kho: Thi công công trình kênh Núi cốc- TN
 Xuất tại kho: 	 Nhập - Xuất thẳng
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Đá 1*2
m3
75
75
80000
6000000
2
Cát vàng
m3
100
100
65000
6500000
3
Xi măng
tấn
7
7,1
1730000
12300000
4
Thép f12
tấn
1
1
4400000
4400000
5
Dỗu Diezen
lit
35
35
4100
143500
Cộng
29343500
 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu
 (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)	 (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công trình 	 BảNG KÊ XUấT VậT TƯ	(Biểu 1.6)
 Kênh NC	 Ngày1đến ngày31/12/2001
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi chú
SH
NT
231
10/12
Xuất vật tư đổ bê tông đợt I
29343500
235
15/12
Xuất vật tư đổ bê tông đợt II
15537000
. . .
. . . . .
237
26/12
Xuất cát, xi măng
1050000
Cộng
90120000
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày,(định kỳ)
	: Ghi cuối quý
	: Đối chiếu, kiểm tra
(Biểu 1.7)
Sổ cái TK 621
Quý IV Năm 2001
CTGS
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
. . .
. . . . .
197
31/10
Xuất vật tư công trình Phú Lão
152
 16.934.000
. . .
 . . . . .
204
31/10
Xuất vật tư CT đê Vĩnh Khang
152
8.544.500
. . .
 . . . . .
243
30/11
Xuất vật tư CT Kênh Núi Cốc
152
40.495.000
. . .
 . . . . .
254
31/12
Xuát vật tư CT Kênh Núi Cốc
152
50.120.000
. . .
 . . . . .
Cộng
350.000.000
Kết chuyến sang TK154
154
350.000.000
Công trình 	Bảng chấm công 
Kênh núi cốc 	Tháng 12 / 2001 	(Biểu 2.1)	
STT
Họ tên 
1
2
3
. . . . .
Tổng 
1
Nguyễn Văn Hà 
x
x
x
27
2
Phạm Văn Hào 
x
x
x
27
3
Phạm Văn Hùng 
x
x
x
25
4
Phạm Xuân Lộc 
x
x
x
27
 . . . . .
Cộng 
950
	 Phụ trách đơn vị 	Phụ trách chấm công 
	( Ký , họ tên )	 ( Ký , họ tên )
Công trình 	(Biểu 2.2)	
Kênh Núi Cốc 	Bảng thanh toán lương 
	Tháng 12 / 2001 
STT
Họ và tên 
Công
Cấp bậc
HSL
PC
Số tiền
Ký nhận 
1
Nguyễn Văn Hà 
27
V
2,94
0,3
608995
2
Phạm Văn Hào 
27
IV
2,04
0,3
403380
3
Phạm Văn Hùng 
25
III
1,83
0,3
323596
4
Trần Xuân Lộc
27
III
1,83
0,3
349483
 . . . . .
 . . .
Cộng 
950
7536720
 Chỉ huy công trường	 Tổ trưởng 
 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Biểu 2.3)
Công ty OLECO	 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam 
Số 15 /HĐKT 	 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2001
 Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn 
 Đại diện bên giao (A) : Ngô Hữu Bằng 
 Đại diện bên nhận (B ) :Trần Văn Hải 
 Căn cứ hợp đồng số 15 ngày 1/12/2001 đã ký kết giữa bên A và bên B, đến nay công việc đã hoàn thành , hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng .
 	Bảng kê chi tiết khối lượng đã hoàn thành 
STT
Công việc 
ĐVT
Khối lượng 
Đơn giá 
Thành tiền 
1
Dọn vệ sinh tạo mặt bằng 
m2
20.000
300
6.000.000
2
Vận chuyển vật tư 
Công 
25
30.000
750.000
Cộng
6.750.000
 Tổng cộng: Sáu triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
 - Về thời gian: Đảm bảo 
 - Về chất lượng: Đảm bảo 
 Đại diện bên giao
 Chủ huy công trường Kế toán trưởng Kỹ thuật Đại diện bên nhiệm
 (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
 (Trích)
 Sổ Cái TK 622
 	 Qúi IV năm 2001 	 ( Biểu 2.4 )
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
. . .
. . . . .
240
31/10
CPNCTT công trình đê Vĩnh Khang
136
12.595.000
. . .
. . . . .
271
31/12
CPNCTT công trình kênh Núi Cốc
334
7.536.720
136
6.750.000
. . .
. . . . .
Cộng 
200.000.000
Kết chuyển sang TK154
154
200.000.000
 sổ cái tk627	 (Biểu 3.2)
	 Quí IV Năm2001 
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
. . .
 . . . . .
275
30/11
Lương ban quản lý CT đê Vĩnh Khang
334
2.420.000
. . .
280
31/12
Lương ban quản lý CT kênh Núi Cốc
334
2.084.544
Tính KPCĐ, BHXH, BHYT CT kênh NC
338
1.828.039
. . .
 . . . . .
285
31/12
Chi phí CCDC xuất dùng CT kênh NC
153
350.000
Thanh lí CCDC CT kênh Núi Cốc
111
19.000
288
31/12
Khấu hao TSCĐ 
214
124.416.410
293
31/12
Thanh toán tiền điện tháng 11
1362
315.000
Thanh toán tiền thuê máy 
1362
9.115.820
Thanh toán tiền tiếp khách
1362
1.210.000
Cộng
115.755.403
50.000
Kết chuyển sang TK154
154
115705403
(Biểu 3.4)
Công ty OLECO 	cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Số 22/HĐKT	Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
	 bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
 Đại diện bên giao (A) : Ông Ngô Hữu Bằng
 Đại diện bên nhận (B) : Ông Nguyễn Văn Hưng
 Căn cứ vào hợp đồng số 08 đã ký giữa hai bên A và B, đến nay công việc đã làm xong, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng.
bảng chi tiết khối lượng nghiệm thu
TT
Hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc
ca
10
150.000
1.500.000
2
Máy trộn bê tông
ca
50
100.000
5.000.000
3
Máy đầm
100m2
15
174.388
2.615.820
Cộng
9.115.820
Tổng cộng : Chín triệu, một trăm mười năm nghìn, tám trăm hai mươi đồng.
Về thời gian : đạt 
Về chất lượng : đạt
	Đại diện bên giao	Đại diện bên nhận
Chỉ huy trưởng 	 Kế toán 	 Kỹ thuật
 (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Trích)	bảng tổng hợp chi phí 	(Bảng 3)
	Quí IV Năm 2001
STT
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
1
Kênh Núi Cốc
90.120.000
25.378.000
25.536.424
141.034.424
2
Đê Vĩnh Khang
26.544.000
22.950.000.
17.742.048
67.236.048
3
CT Phú Lão
57.950.000
32.440.000
38.700.000
129.090.000
. . .
 . . . . .
 . . . . .
 Cộng
350.000.000
200.000.000
115.755.403
665.755.403
sổ cái tk154 	 (Bảng 4)
	 Quí IV Năm 2001
	Số dư ĐK : 1.072.881.372
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
NT
Nợ 
Có
300
31/12
CPNVLTT
621
350.000.000
CPNCTT
622
200.000.000
CPSXC
627
115.755.403
Cộng phát sinh
665.755.403
Kết chuyển sang TK632
665.755.403
Số dư CK :244.636.775
(Trích) 	bảng kiểm kê khối lượng
	 xây lắp dở dang	(bảng 5)
	Đến ngày 31/12/2001
STT
Tên công trình
ĐVT
KLXLDD
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Khối lượng hoàn thành tương đương
1
Đê Vĩnh Khang
đồng
15.690.000
85
12.498.400
2
Kênh Núi Cốc
đồng
99.604.330
70
69.723.033
3
CT Phú Lão
đồng
59.802.000
40
23.922.000
. . .
. . . . . 
(Trích ) bảng tổng hơp chi phí thực tế (Bảng 6)
	 khối lượng dở dang cuối kỳ 
STT
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
1
Đê Vĩnh Khang
4.657.000
2.367.250
5.862.305
12.886.555
2
Kênh Núi Cốc
45.813.305
6.736.092
21.309.842
73.859.239
3
CT Phú Lão
15.400.000
5.378.000
8.035.397
28.813.397
. . .
 . . . . .
 . . . . .
Cộng
113.242.080
66.834.116
64.560.529
244.636.775
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
34258.doc