Để ngày càng thích nghi hơn với cơ chế thị trường, tự chủ trong SXKD các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện quy chế trả lương tại doanh nghiệp mình. Bởi vì nó chính là 1 nội dung của tự chủ kinh doanh, nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức quản lý kinh doanh và đẩy mạnh quá trình tự chủ. Đồng thời với quy chế trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí mà vẫn thu được lợi nhuận cao.
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1839 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng.
Kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
4.2 Chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ )
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung.
4.3 Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính.
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có định khoản). Chứng từ ghi sổ sau khi nhập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được ghi vào các sổ cái có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng để kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu trên chứng từ để để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Đối chiếu các số liệu trên bảng này và số liệu các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để pháp hiện sai sót.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo sơ đồ 3).
4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 17,11%. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với tỷ lệ 17,12 % lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 15,54 % nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng 60,19 % tương ứng với số tuyệt đối tăng 8.954 triệu đồng năm 2009.
So với năm 2008, lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã tăng số tuyệt đối là 883,32 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,85 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu của Công ty thì lợi nhuận còn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng trong công tác quản lý tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn doanh nghiệp. Tóm lại có được thành quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong Công ty.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
1.1. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng của việc tái sản xuất sức lao động, vì đó chính là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho công sức và khả năng lao động của người lao động.
Đặc điểm kinh doanh chính của công ty là kinh doanh về vật liệu xây dựng, các thiết bị xây dựng và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác nhưng công ty cũng không đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng phòng đại diện và những người làm trong phòng kế toán.
Tại công ty tổng số CNV hiện giờ là 150 CNV tỷ lệ của những người có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp được thể hiện như sau:
STT
Chỉ tiêu
Số CNV
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
150
90
60
100
60
40
2
Trình độ
+ Trên Đại học
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
30
60
47
13
20
40
31,3
8,7
* Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm:
- Lao động trong biên chế gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Lao động dài hạn gồm: tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính
- Quỹ tiền lương phụ
1.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty.
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho CBCNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 03 năm 2009 là 1.858.217.691 đồng. Vậy quỹ lương của công ty trong tháng là:
1.858.217.691 x 22% = 408.807.892 đồng
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng, khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Quỹ tiền thưởng của công ty dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng của công ty, sau đó công ty sẽ phân bổ cho các bộ phận.
1.3. Hình thức trả lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc: 0,7
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng: 0,6
Trưởng phòng: 0,5
Phó trưởng phòng: 0,4
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động KD nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty.
Công thức tính:
Tổng lương
=
(Lương CB + Phụ cấp + Tiền ăn trưa + Tiền thưởng) x Số ngày làm việc
22
Lương CB = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Mức lương tối thiểu công ty áp dụng là: 620.000 đồng/tháng
Số ngày làm việc trong tháng: 22 ngày
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, CBCNV trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản… theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng).
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1 giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy đề nghị này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng, kế toán thanh toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “Ký thay” và ký tên (Xem phụ lục 5, 6).
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng CBCNV trong Công ty.
Cụ thể xem Bảng chấm công (Phụ lục 1), Bảng thanh toán tiền lương (Phụ lục 2) phòng Kinh doanh của Công ty tháng 03 năm 2009.
Ví dụ 1:
Bà Hồ Lan Hương là trưởng phòng kinh doanh của công ty, có hệ số lương là 5,82 phụ cấp trách nhiệm là 0,5; làm 22 ngày công trong tháng (Phụ lục 1, 2).
Lương CB = 5,82 x 620.000 = 3.608.400 đồng
Mức phụ cấp = 0,5 x 620.000 = 310.000 đồng
Tiền thưởng: 1.000.000 đồng
Phụ cấp ăn trưa: 550.000 đồng
Vậy tổng lương theo thời gian của bà Hồ Lan Hương là:
(3.608.400 + 310.000 + 1.000.000 + 550.000) x 22
=
5.468.400 đồng
22
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH (5%) = (3.608.400 + 310.000) x 5% = 195.920 đồng
BHYT (1%) = (3.608.400 + 310.000) x 1% = 39.184 đồng
Trong đó tạm ứng kỳ I là: 1.500.000 đồng
Vậy số tiền còn được lĩnh kỳ II là:
5.468.400 – (195.920 + 39.184 + 1.500.000) = 3.733.296 đồng
Ví dụ 2:
Ông Trần Văn Hùng phó trưởng phòng Tổ chức hành chính của công ty, có hệ số lương là 4,58 phụ cấp trách nhiệm 0,4; số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày (Xem phụ lục 3, 4 ). Khi đó:
Lương CB = 4,58 x 620.000 = 2.839.600 đồng
Mức phụ cấp = 0,4 x 620.000 = 248.000 đồng
Tiền thưởng: 1.000.000 đồng
Phụ cấp ăn trưa: 550.000 đồng
Vậy tổng lương theo thời gian của ông Trần Văn Hùng là:
(2.839.600 + 248.000 + 1.000.000 + 550.000) x 22
=
4.637.600 đồng
22
Các khoản khấu trừ như sau:
BHXH (5%) = (2.839.600 + 248.000) x 5% = 154.380 đồng
BHYT (1%) = (2.839.600 + 248.000) x 1% = 30.876 đồng
Trong đó tạm ứng kỳ I là: 800.000 đồng
Vậy số tiền còn được lĩnh kỳ II là:
4.637.600 – (154.380 + 30.876 + 800.000) = 3.652.344 đồng
1.4. Cách tính BHXH trả thay lương.
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long là một DN hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, chế độ đóng BHXH và tính BHXH trả thay lương được thực hiện rất đầy đủ.
Công ty tính BHXH theo chế độ hiện hành như sau:
1.4.1. Trường hợp nghỉ đẻ, nghỉ thai sản.
- Về thời gian quy định nghỉ hưởng BHXH:
+ 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường.
+ 5 tháng đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số 0,5 đến 0,7.
+ Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết (kể cả đẻ thai chết lưu) người mẹ được nghỉ 75 ngày.
+ Trường hợp sinh con được 60 ngày tuổi trở lên, con bị chết thì mẹ được nghỉ 15 ngày kể từ ngày con chết.
- Về tỷ lệ BHXH được hưởng: Trong thời gian nghỉ hưởng BHXH người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản.
1.4.2. Trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, rủi ro có xác nhận của Y tế.
- Về thời gian được nghỉ hưởng BHXH.
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày/năm. Đóng BHXH từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm. Đóng BHXH trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 thì được nghỉ hơn 10 ngày so với các mức làm việc trong điều kiện bình thường.
+ Nếu trị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày (không phân biệt thời gian đóng BHXH).
- Về tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ bệnh người lao động được hưởng 75% lương cơ bản.
Để tính BHXH trả thay lương cho các đối tượng hưởng lương BHXH, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, giấy nghỉ ốm, phiếu nghỉ hưởng BHXH đã được cơ quan Y tế xác nhận.
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 03/2009 của phòng Kế toán-Tài vụ và Phiếu nghỉ hưởng BHXH ngày 08/03/2009, chị Nguyễn Lan Anh có số lương tháng đóng BHXH là 3.813.000 đồng, lương bình quân ngày là 173.318 đồng trong tháng 03/2009 chị nghỉ ốm 5 ngày và được thanh toán BHXH cả 5 ngày.
Khi đó:
BHXH trả thay lương của chị Anh = 173.318 x 75% x 5 ngày = 649.942,5 đồng
Căn cứ vào số liệu tính toán BHXH trả thay lương, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận hoặc cho toàn công ty trong tháng. Bảng thanh toán BHXH được lập làm 2 liên, một liên lưu tại phòng Kế toán, một liên gửi cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi. (Xem phụ lục12, 13)
2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản. Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I, và phiếu chi thanh toán lương kỳ II để trả lương cho người lao động.(Xem các Phụ lục 5, 6, 10, 11)
Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty:
Nghiệp vụ 1:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 03/2009 và bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Xem phụ lục 6, 7), kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên theo định khoản:
Nợ TK 641: 33.120.400
Nợ TK 642: 217.812.200
Có TK 334: 250.932.600
Nghiệp vụ 2:
Ngày 05/03/2009, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I (Phụ lục 5) và phiếu chi số 20 minh họa ngày 05/03/2009, kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 32.141.000
Có TK 1111: 32.141.000
Nghiệp vụ 3:
Ngày 25/03/2009, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 03/2009, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản:
Nợ TK 334: 361.610.940
Có TK 1111: 361.610.940
Nghiệp vụ 4:
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 03/2009 của công ty. Kế toán phản ánh số tiền ăn trưa phải trả cho công nhân viên trong công ty. Định khoản như sau:
Nợ TK 641, 642: 63.250.000
Có TK 334: 63.250.000
Nghiệp vụ 5:
Cuối tháng công ty tính ra số tiền thưởng phải trả CNV lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 431: 101.800.000
Có TK 334: 101.800.000
Đồng thời các nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ: (Xem Biểu số 01, 02, 03, 06).
3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
3.1. Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty:
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước:
- BHXH trích theo tỷ lệ 20%, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% tính trừ vào tiền lương của người lao động.
- BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% tính trừ vào tiền lương của người lao động.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ là 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Căn cứ vào (Phụ lục 6,7) Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 03/2009 của toàn Công ty, kế toán tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm:
BHXH 5%: (246.158.600 + 4.774.000) x 5% = 12.546.630 (đồng)
BHYT 1%: (246.158.600 + 4.774.000) x 1% = 2.509.326 (đồng)
Các khoản tính vào chi phí SXKD của DN bao gồm:
BHXH 15%: (246.158.600 + 4.774.000) x 15% = 37.639.890 đồng
BHYT 2%: (246.158.600 + 4.774.000) x 2% = 5.018.652 đồng
KPCĐ 2%: (246.158.600 + 4.774.000) x 2% = 5.018.652 đồng
3.2. Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Ví dụ:
Chị Nguyễn Lan Anh phòng Kế toán – Tài vụ (Xem phụ lục 3, 4). Trong tháng chị Anh xin nghỉ ốm 5 ngày và được hưởng 75% lương. Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu (Xem phụ lục 12,13)
Lương và phụ cấp chức vụ của chị Anh là: 3.813.000 đồng.
Lương bình quân 1 ngày của chị Anh là: 173.318 đồng.
Số tiền nghỉ hưởng BHXH là: 173.318 x 75% x 5 ngày = 649.942,5 đồng.
Khi tính BHXH cho chị Anh kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 3383: 649.942,5
Có TK 334: 649.942,5
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH cho chị Anh kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 649.942,5
Có TK 111: 649.942,5
Khi nhận được tiền do cơ quan BH cấp trên chuyển. Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 112: 649.942,5
Có TK 3383: 649.942,5
3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương
1. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 641: 662.408
Nợ TK 642: 4.356.244
Có TK 3382: 5.018.652
Nợ TK 641: 4.968.060
Nợ TK 642: 32.671.830
Có TK 3383: 37.639.890
Nợ TK 641: 662.408
Nợ TK 642: 4.356.244
Có TK 3384: 5.018.652
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH (phụ lục7) kế toán tính toán các khoản khấu trừ vào lương của CNV 6% bao gồm: BHXH (5%), BHYT (1%)
Nợ TK 334: 15.055.956
Có TK 3383: 12.546.630
Có TK 3384: 2.509.326
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán chuyển khoản nộp các khoản trích BHXH(20%), BHYT(3%), KPCĐ(2%) (Phụ lục 7)
Nợ TK 338: 62.733.150
Có TK 111(112): 62.733.150
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, em đã trình bày cụ thể kế toán tổng hợp và chi tiết tiền lương tại công ty và đánh giá khái quát về doanh nghiệp ( có các biểu mẫu, phụ lục minh họa phần phụ lục)
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG
I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
Từ khi được thành lập, Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty, đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ.
Qua quá trình tiếp cận thực tế tại công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, em xin đưa ra một vài nhận xét về tình hình công tác kế toán và công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Ưu điểm:
Thực tế trong Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long vì có sự quản lý, điều hành tốt về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương nên đã ảnh hưởng rất to lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đặc biệt Công ty có đội ngũ nhân viên làm kế toán là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc nên việc vận dụng các hướng dẫn của công ty và các quy định mới của nhà nước trong công tác kế toán được thực hiện rất tốt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ hiện đang áp dụng tại công ty rất phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ CNV trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH….
Về tình hình sử dụng máy tính của công ty: Công ty trang bị máy tính đầy đủ cho các phòng ban nên việc xử lý các thông tin cũng như hiệu quả làm việc trong công ty là rất cao. Ở phòng kế toán đang sử dụng phần mềm FAST. Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cùng với sự hỗ trợ của máy tính giúp cho việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày một cách kịp thời, giảm bớt khối lượng ghi chép. Nhờ có phần mềm viết sẵn nên các số liệu cập nhật vào máy tính khi tính toán sẽ chính xác và tránh sai sót.
Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, công ty còn một số những tồn tại, hạn chế không thể trách khỏi.
Loại hình kinh doanh của công ty rất đa dạng nên gây nhiều khó khăn trong việc hạch toán. Có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong ngày nên kế toán phải xử lý hạch toán rất vất vả.
Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán do áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép nhiều, công việc đối chiếu, kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng tới thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
Mặt khác do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm, sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH…và việc tính các khoản bảo hiểm đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thật hợp lý. Do vậy công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
Trong công ty cũng chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, đến kỳ trả lương thì mới trích trước như vậy sẽ ảnh hưởng tới việc tập hợp chi phí, kinh doanh của công ty.
Trong quy chế kế hoạch của công ty có đề cập đến vấn đề tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, nhưng trong việc chi trả vẫn mang tính chất hình thức và bình quân cho các bộ phận, chưa phản ánh được năng suất lao động và sự lỗ lực cố gắng trong công việc của từng người. Vì thế chưa tạo ra được sự công bằng giữa các cá nhân trong công ty.
II. NHỮNG Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Theo em, trước hết doanh nghiệp cần áp dụng, cập nhật ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ. Cụ thể em xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Thứ nhất: Trong chứng từ ban đầu hạch toán sử dụng thời gian là Bảng chấm công của công ty, việc ghi chép không được rõ ràng, thống nhất và cụ thể. Chỉ sử dụng bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của người lao động là có mặt “x” hay không có mặt “0”. Tuy nhiên việc chấm công xong thì kế toán phải tổng hợp công làm việc thực tế của công nhân, số công nghỉ việc, số công nghỉ hưởng BHXH…như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian. Cần đưa ra một bảng chấm công chi tiết và thống nhất, cuối tháng người chấm công sẽ thực hiện công việc quy đổi số công thời gian, số công nghỉ hưởng BHXH, công nghỉ không lương…
Cụ thể xin nêu ra một Bảng chấm công như sau: ( Xem phụ lục 8)
Kế toán công ty cần ra quy định bắt buộc về bảng chấm công là: trước khi gửi lên phòng kế toán phải được tính toán ghi chép số liệu vào cột quy đổi theo đúng quy định. Nếu có sai sót trong tính toán phần này thì người chấm công và người có trách nhiệm cần kiểm tra và hoàn chỉnh lại.
Thứ hai: Để sự giám sát, quản lý của các phòng ban được chặt chẽ công ty nên phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi,… và có những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, làm thất thoát tài sản, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
Thứ ba: Về vấn đề trích trước tiền lương nghỉ phép.
Trên thực tế ở công ty CPTM XNK Nam Thăng Long số lượng công nhân viên nghỉ phép không đồng đều giữa các tháng. Để đảm bảo không có sự biến động lớn và tránh tình trạng phản ánh sai lệch, giảm bớt chi phí và làm cho hạch toán tiền lương được thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn thì việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên là cần thiết với bất kỳ công ty nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo em công ty nên làm như sau:
Xác định số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép hàng tháng theo kế hoạch
=
Tổng số tiền lương chính thực tế phải trả CNV
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo
kế hoạch năm của CNV
x
100%
Tổng số tiền lương chính kế hoạch
năm của CNV
Hàng tháng, khi đã xác định số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên kế toán Công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641, 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi xác định số tiền lương nghỉ phép phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Cuối năm xác định khoản chênh lệch giữa số trích trước về tiền lương nghỉ phép trong năm với số tiền nghỉ phép thực tế đã trả trong năm.
+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế đã trả thì khoản chênh lệch này được kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 641, 642
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế đã trả thì khoản chênh lệch này được kế toán định khoản:
Nợ TK 641, 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Thứ tư: Việc tính các khoản bảo hiểm.
Trong điều lệ BHXH, BHYT thì mức trích quỹ BHXH, BHYT phải trích theo “ tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp khu vực, chức vụ, thâm niên…”
Như vậy, theo đúng quy định thì tại công ty BHXH, BHYT phải được tính dựa trên số tiền sau:
Tổng tiền làm căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT = Mức tiền tháng cơ bản + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Như vậy mức BHXH, BHYT đơn vị trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh vẫn còn ít hơn so với quy định. Đơn vị chưa làm tròn trách nhiệm đối với quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là một vấn đề quan trọng mà công ty cần phải lưu tâm để điều chỉnh kịp thời, tránh gây tâm lý không tốt cho người lao động đối với công ty.
Thứ năm: Theo nhược điểm đã nêu ở trên thì vấn đề tiền thưởng mà công ty phân bổ cho các bộ phận, cá nhân là không có theo tỷ lệ là bao nhiêu. Phân bổ chưa phù hợp giữa các phòng ban, các cá nhân. Theo em công ty nên đề ra kế hoạch thi đua trong bán hàng, kinh doanh đặc biệt là đối với phòng kinh doanh của công ty nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch tùy theo mức độ cao thấp để phân ra mức hoàn thành xuất sắc hay khá, từ đó phân loại A, B, C để xét cho các bộ phận. Cụ thể:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Loại A: Thưởng 60% lương cơ bản
Loại B: Thưởng 40% lương cơ bản
Loại C: Thưởng 20% lương cơ bản
Hoàn thành mức độ khá: Loại A: Thưởng 40% lương cơ bản
Loại B: Thưởng 30% lương cơ bản
Loại C: Thưởng 10% lương cơ bản
Khi thanh toán tiền thưởng cho CBCNV thì phải lập bảng thanh toán tiền thưởng theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính.
KẾT LUẬN
Để ngày càng thích nghi hơn với cơ chế thị trường, tự chủ trong SXKD các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện quy chế trả lương tại doanh nghiệp mình. Bởi vì nó chính là 1 nội dung của tự chủ kinh doanh, nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức quản lý kinh doanh và đẩy mạnh quá trình tự chủ. Đồng thời với quy chế trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí mà vẫn thu được lợi nhuận cao.
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Nam Thăng Long sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Đó là nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lương Trọng Yêm cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc, các anh chị phòng Kế toán của Công ty, và với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Do thời gian thực tập tại công ty và kiến thức còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót về nội dung thông tin và ngôn từ. Rất mong sự góp ý quý báu của thầy cô, ban lãnh đạo, và đặc biệt là các anh chị phòng kế toán của công ty để chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của công ty hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn là: GS-TS Lương Trọng Yêm, cùng ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn của mình.
Hà nội, ngày 01 tháng 05 năm 2010
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán Thương mại và Dịch vụ - Chủ biên: TS. Nguyễn Thế Khải - ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội.
Kế toán Doanh nghiệp – ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới
Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Theo chuẩn mực Kế toán và Luật kế toán )do tập thể tác giả biên soạn:
TS. Phạm Huy Đoán – Nguyên Giám đốc Công ty kiểm toán AASC – Bộ Tài chính.
Th.s Nguyễn Thanh Tùng – Bộ Tài chính
Do Nhà xuất bản Tài Chính. Hà nội 2006.
Hệ thống chuẩn mực Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực.
Trang Web của Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
Trang Web kế toán: www.Webketoan.com
Số liệu, tài liệu tại phòng kế toán Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
CPTM Cổ phần Thương mại
XNK Xuất nhập khẩu
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
CTGS Chứng từ ghi sổ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
NVBH Nhân viên bán hàng
NVQLDN Nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
KTTT Kinh tế thị trường
KT-CN Kỹ thuật công nghệ
DN Doanh nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
PHẦN PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ 1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CPTM XNK NAM THĂNG LONG.
ĐHĐCĐ
HĐQT
BKS
GIÁM ĐỐC
PGĐ- phụ trách KD và kế hoạch
PGĐ- phụ trách tài chính
P. Kỹ thuât- công nghệ
P. Kế hoạch - KD
P. Tổ chức hành chính
P. Kinh tế, thị trường
P. Kế toán
- tài vụ
P.
XNK
Kho
số 1
Kho
số 2
P. KCS số 1
P. KCS số 2
P. KCS số 3
SƠ ĐỒ 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ
Kế toán công nợ
Kế toán trưởng
SƠ ĐỒ 3
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
SƠ ĐỒ 4
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2008 VÀ 2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
A
419.056
490.763
71.707
17,11
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
B
12
(12)
(100)
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(C =A-B)
C
419.044
490.763
71.719
17,12
4.Giá vốn hàng bán
D
404.168
466.933
62.827
15,54
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (E =C-D)
E
14.876
23.830
8.954
60,19
6.Doanh thu hoạt động tài chính
F
10.502
4.269
(6.233)
(59,35)
7.Chi phí tài chính
G1
8.710
5.230
(3.480)
(39,95)
8.Chi phí bán hàng
G2
1.630
5.024
3.394
208,22
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
G3
2.037
3.813
1.776
87,19
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
H
13.001
14.032
1.031
7,93
13.Lợi nhuận khác
K
184
452
268
145,65
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (L = H+K)
L
13.185
14.484
1.299
9,85
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
M
4.219,2
4.634,88
415,68
9,85
16.Lợi nhuận sau thuế
N
8.965,8
9.849,12
883,32
9,85
PHỤ LỤC 8
Đơn vị: MẪU BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận: Tháng … năm …
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
…
31
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng …% lương
Số công hưởng BHXH
1
2
3
…
Người duyệt Phụ trách phòng ban Người chấm công
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
PHỤ LỤC 5
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I
THÁNG 03 NĂM 2009
Đơn vị: đồng
TT
Họ và tên
Phòng
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Đinh Lan Hương
PGĐ
1.000.000
Cao Bá Quát
PGĐ
2.000.000
Hồ Lan Hương
Kinh doanh
1.500.000
Phạm Hoa
Kinh doanh
500.000
Vũ Thị Hằng
Kinh doanh
441.000
Vũ Thị Yến
Kinh doanh
500.000
Lê Thị Vân
Kinh doanh
1.000.000
Lê Thị Hải Hà
Kế toán
500.000
Trần Văn Hùng
Hành chính
800.000
Cao Văn Trọng
KTTT
1.500.000
Lại Việt Cường
KTTT
1.500.000
Bùi Hữu Bằng
KT-CN
2.700.000
Vũ Lâm Tùng
KT-CN
3.000.000
Vũ Kim Huệ
XNK
3.000.000
Đăng Sĩ Khang
XNK
3.000.000
Đào Thu Linh
XNK
2.500.000
Phạm Nhật Minh
XNK
1.500.000
Hoàng Ngọc Điệp
KCS
2.000.000
Lê Như Ý
KCS
2.000.000
Trần Quang Huy
Kho
2.000.000
Cộng:
32.141.000
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Thị Hải Hà Đinh Thị Cẩm Vân Nguyễn Văn Hồng
PHỤ LỤC 9
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Kính gửi: Ban giám đốc
Tên tôi là: Hồ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 1.500.000 đồng
(Viết bằng chữ): Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
PHỤ LỤC 10
Công ty CPTM XNK Quyển số: 02
Nam Thăng Long Số: 20
Nợ TK 334
Có TK 111
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Họ tên người nhận: Hồ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng
Số tiền: 1.500.000 đồng
(Viết bằng chữ): Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 03/2009.
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
PHỤ LỤC 11
Công ty CPTM XNK Quyển số: 02
Nam Thăng Long Số: 32
Nợ TK 334
Có TK 111
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 03 năm 2009
Họ tên người nhận tiền: Hồ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng 03/2009
Số tiền: 3.733.296 đồng
(Viết bằng chữ): Ba triệu bảy trăm ba mươi ba ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 03/2009.
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ): Ba triệu bảy trăm ba mươi ba ngàn hai trăm chín
sáu đồng
Ngày 25 tháng 03 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
PHỤ LỤC 12
(Mặt trước)
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tên Cơ quan Y tế Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Quyển số: 127
.............. Số: 037
Số KB/BA GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM
Họ và tên: Nguyễn Lan Anh Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
Lý do cho nghỉ: Nghỉ ốm
Số ngày cho nghỉ: 5 ngày (Từ ngày 02/03 đến hết ngày 06/03/2009)
Ngày 03 tháng 03 năm 2009
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y bác sĩ KCB
Số ngày nghỉ: 5 ngày
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Mặt sau) PHẦN BHXH
Số sổ BHXH: 01133943564
1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 5 ngày
2 - Lương tháng đóng BHXH: 3.813.000 đồng
3 - Lương bình quân ngày: 173.318 đồng
4 - Tỷ lệ hưởng BHXH: 75%
5 - Số tiền hưởng BHXH: 649.942,5 đồng
Ngày 08 tháng 03 năm 2009
Cán bộ Cơ quan BHXH Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHỤ LỤC 13
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 03 năm 2009
Nợ 334: 649.942,5
Có 111: 649.942,5
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Nguyễn Lan Anh
5
649.942,5
649.942,5
Cộng:
649.942,5
Tổng số tiền viết bằng chữ: (Sáu trăm bốn mươi chín nghìn chín trăm bốn mươi hai phẩy năm đồng )
Ngày 15 tháng 03 năm 2009
Kế toán BHXH
(Ký, Họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
BIỂU SỐ 01
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 08
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 03/2009 cho CNV
334
111
32.141.000
Cộng:
32.141.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 03/2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIẾU SỐ 02
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 25
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương tháng 03/2009 phải trả CBCNV:
- NVQLDN
- NVBH
642
641
334
217.812.200
33.120.400
Cộng:
250.932.600
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và
Bảng thanh toán lương (Kỳ II) tháng 03/2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 03
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 24
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 25 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 03/2009 cho CNV
334
111
361.610.940
Cộng:
361.610.940
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/2009
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 04
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 26
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 26 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khấu trừ BHXH vào lương CNV
Khấu trừ BHYT vào lương CNV
334
334
3383
3384
12.546.630
2.509.326
Cộng:
15.055.956
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 05
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 28
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 27 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH, BHYT phải trả CNV tháng 03/2009
338
334
15.055.956
Cộng:
15.055.956
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 06
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 29
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tính ra số tiền thưởng phải trả CNV
431
334
101.800.000
Tổng cộng
101.800.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 07
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long Số: 32
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Tính ra các khoản trích theo lương
- Tính vào chi phí bán hàng
- Tính vào chi phí QLDN
- Tính vào lương
641
642
334
338
6.292.876
41.384.318
15.055.956
Tổng cộng
62.733.150
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 08
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Số
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
30
33
Thanh toán lương cho CNV
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
334
338
111
111
348.873.600
62.733.150
Cộng:
348.873.600
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 09
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long
SỔ CÁI
Tài khoản 334 – Phải trả CNV
Đơn vị tính: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
000
08/03
08
05/03
Chi tiền tạm ứng cho CNV
111
32.141.000
26/03
25
25/03
Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 03/09
- NVQLDN
- NVBH
642
641
217.812.200
33.120.400
27/03
26
26/03
Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương CNV
3383
15.055.956
29/03
28
27/03
Số tiền BHXH, BHYT phải trả CNV trong tháng
338
15.055.956
30/03
29
28/03
Tiền thưởng phải trả
431
101.800.000
31/03
30
30/03
Thanh toán lương cho CNV
111
384.873.600
Cộng phát sinh:
399.929.556
399.929.556
Dư cuối kỳ:
000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 10
Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long
SỔ CÁI
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Đơn vị tính: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
000
30/03
32
30/03
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
-Tính vào CPBH
-Tính vào CPQLDN
-Trừ vào lương
641
642
334
6.292.876
41.384.318
15.055.956
31/03
33
30/03
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
111
62.733.150
Cộng phát sinh:
62.733.150
62.733.150
Dư cuối kỳ:
000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
MỤC LỤC
Trang
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KINH DOANH
Tháng 03/2009
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số ngày công
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
1
Hồ Lan Hương
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
2
Nguyễn Hồng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
3
Nguyễn Ngọc Tú
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
4
Nguyễn Thị Hà
x
x
0
x
x
x
x
x
x
21
5
Phạm Thanh Kim
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
6
Phạm Hoa
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
7
Vũ Thị Hằng
0
x
x
x
x
x
0
x
x
20
8
Trương Trang
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
9
Lê Thị Lan
x
x
x
x
x
0
x
x
x
21
10
Trần Văn Lực
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
11
Đỗ Bích Thủy
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
12
Vũ Thị Yến
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
13
Vũ Thị Trang
x
x
0
x
x
x
x
x
x
21
14
Lê Thị Vân
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
15
Trần Thị Nga
x
x
x
x
x
x
x
x
x
21
Người duyệt Phụ trách phòng ban Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú: x: Làm việc 0: Không làm việc
PHỤ LỤC 2
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG KINH DOANH
TT
Họ và tên
Lương chính
Hsố phụ cấp
Phụ cấp chức vụ
Tiền ăn trưa
Tiền thưởng
Tổng lương
Khấu trừ 6% BHXH
Tạm ứng kỳ I
Kỳ II thực lĩnh
Ngày công
Hệ số lương
Lương CB
1
Hồ Lan Hương
22
5,82
3.608.400
0,5
310.000
550.000
1.000.000
5.468.400
235.104
1.500.000
3.733.296
2
Nguyễn Hồng
22
3,58
2.219.600
550.000
1.000.000
3.769.600
133.176
3.636.424
3
Nguyễn Ngọc Tú
22
3,27
2.027.400
550.000
1.000.000
3.577.400
121.644
3.455.756
4
Nguyễn Thị Hà
21
3,58
2.219.600
550.000
1.000.000
3.598.255
133.176
3.465.050
5
Đào Thanh Kim
22
2,65
1.643.000
550.000
1.000.000
3.193.000
98.580
3.094.420
6
Phạm Hoa
22
3,27
2.027.400
550.000
1.000.000
3.577.400
121.644
500.000
2.955.756
7
Vũ Thị Hằng
20
3,05
1.891.000
550.000
1.000.000
3.128.183
113.460
441.000
2.573.722
8
Trương Trang
22
3,6
2.232.000
550.000
1.000.000
3.782.000
133.920
3.648.080
9
Lê Thị Lan
21
3,6
2.232.000
550.000
1.000.000
3.610.100
133.920
3.476.180
10
Trần Văn Lực
22
3,6
2.232.000
550.000
1.000.000
3.782.000
133.920
3.648.080
11
Đỗ Bích Thủy
22
3,58
2.219.600
550.000
1.000.000
3.769.600
133.176
3.636.424
12
Vũ Thị Yến
22
3,58
2.219.600
550.000
1.000.000
3.769.600
133.176
500.000
3.136.424
13
Vũ Thị Trang
21
2,65
1.643.000
550.000
1.000.000
3.047.865
98.580
2.949.283
14
Lê Thị Vân
22
3,82
2.368.400
550.000
1.000.000
3.918.400
142.104
1.000.000
2.776.296
15
Trần Thị Nga
22
3,27
2.027.400
550.000
1.000.000
3.577.400
121.644
3.455.756
Tổng
325
52.92
32.810.400
0.5
310.000
8.250.000
15.000.000
55.516.303
1.987.224
3.941.000
49.588.079
Tháng 03/2009
Đơn vị tính: đồng
PHỤ LỤC 3
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03/2009
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số ngày công
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
I
Phòng Kế toán - Tài vụ
1
Nguyễn Lan Anh
x
ô
ô
ô
ô
ô
x
x
x
22
2
Ngô Liên Chi
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
3
Lê Thị Hải Hà
x
x
0
x
x
x
x
x
x
21
4
Hoàng Văn Linh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
5
Mai Phương Hoa
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
II
Phòng Tổ chức hành chính
6
Nguyễn Ngọc Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
7
Trần Văn Hùng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
8
Nguyễn Thị Thu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
9
Nguyễn Trà My
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
10
Nguyễn Văn Hiếu
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Người duyệt Phụ trách phòng ban Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú: x: Làm việc 0: Không làm việc ô: Nghỉ ốm
PHỤ LỤC 4
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 03/2009
TT
Họ và tên
Lương chính
Hsố phụ cấp
Phụ cấp chức vụ
Tiền ăn trưa
Tiền thưởng
Tổng lương
Khấu trừ 6% BHXH
Tạm ứng kỳ I
Kỳ II thực lĩnh
Ngày công
Hệ số lương
Lương CB
I
Phßng KÕ to¸n-Tµi vô
1
Nguyễn Lan Anh
22
5,65
3.503.000
0,5
310.000
550.000
1.000.000
4.913.000
228.780
4.684.220
2
Ngô LiênChi
22
4,58
2.839.600
0,4
248.000
550.000
1.000.000
4.637.600
185.256
4.452.344
3
Lê Thị Hải Hà
21
3,58
2.219.600
550.000
700.000
3.469.600
133.176
500.000
2.836.424
4
Hoàng Văn Linh
22
3,42
2.120.400
550.000
500.000
3.170.400
127.224
3.043.176
5
Mai Phương Hoa
22
2,96
1.835.200
550.000
500.000
2.886.200
110.112
2.776.088
Tổng
109
20,19
12.517.800
0,9
558.000
2.750.000
3.700.000
19.348.293
784.548
500.000
18.063.745
II
Phòng Tổ chức hành chính
6
Nguyễn Ngọc Anh
22
5,82
3.608.400
0,5
310.000
550.000
1.000.000
5.468.400
235.104
5.233.296
7
Trần Văn Hùng
22
4,58
2.839.600
0,4
248.000
550.000
1.000.000
4.637.600
185.256
800.000
3.652.344
8
Nguyễn Thị Thu
22
3,6
2.232.000
550.000
800.000
3.582.000
133.920
3.448.080
9
Nguyễn Trà My
22
3,58
2.219.600
550.000
800.000
3.569.600
133.176
3.436.424
10
Nguyễn Văn Hiếu
22
3,58
2.219.600
550.000
800.000
3569.600
133.176
3.436.424
Tổng
110
21,16
13.119.200
0,9
558.000
2.750.000
4.400.000
20.827.200
820.632
800.000
19.206.568
Đơn vị tính: đồng
PHỤ LỤC 6
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 03/2009
Đơn vị tính: đồng
TT
Phòng ban
Lương chính
Hsố phụ cấp
Phụ cấp chức
vụ
Tiền ăn trưa
Tiền thưởng
Tổng lương
Khấu trừ 6% BHXH
Tạm ứng kỳ I
Kỳ II
thực lĩnh
Ngày công
Hệ số lương
Lương CB
1
Ban Giám đốc
132
36,12
22.394.400
3,1
1.922.000
3.300.000
8.100.000
35.716.400
1.458.984
3.000.000
31.257.416
2
P. Kinh doanh
325
52.92
32.810.400
0.5
310.000
8.250.000
15.000.000
55.516.303
1.987.224
3.941.000
49.588.079
3
P.Kế toán-tài vụ
109
20,19
12.517.800
0,9
558.000
2.750.000
3.700.000
19.348.293
784.548
500.000
18.063.745
4
P.Tổ chức HC
110
21,16
13.119.200
0,9
558.000
2.750.000
4.400.000
20.827.200
820.632
800.000
19.206.568
5
P.KTTT
430
68,24
42.308.800
0,9
558.000
11.000.000
18.000.000
70.233.464
2.572.008
3.000.000
64.661.456
6
P.KT-CN
325
52,85
32.767.000
0,9
558.000
8.250.000
15.000.000
55.717.803
1.999.500
5.700.000
48.018.303
7
P.XNK
440
68,58
42.519.600
0,9
558.000
11.000.000
22.000.000
76.077.600
2.584.656
10.000.000
63.492.944
8
P. KCS
320
51,88
32.165.600
0,5
310.000
8.250.000
10.000.000
49.188.460
1.948.536
4.000.000
43.239.925
9
Kho công ty
400
46,25
28.675.000
10.450.000
10.000.000
47.009.570
1.720.500
2.000.000
43.289.069
Tổng cộng
2.481
397,03
246.158.600
7,7
4.774.000
63.250.000
101.800.000
408.807.892
15.055.956
32.141.000
361.610.940
PHỤ LỤC 7
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Đơn vị tính: đồng
STT
TK ghi
TK Có
ghi Nợ
TK 334
TK 338
Tổng
Lương chính
Phụ cấp
Khác
Tổng 334
3382
3383
3384
Tổng 338
1
TK 641
32.810.400
310.000
33.120.400
662.408
4.968.060
662.408
6.292.876
39.413.276
2
TK 642
213.348.200
4.464.000
217.812.200
4.356.244
32.671.830
4.356.244
41.384.318
259.196.518
3
TK 338
63.250.000
63.250.000
4
TK 431
101.800.000
101.800.000
5
TK 334
12.546.630
2.509.326
15.055.956
15.055.956
Tổng
246.158.600
4.774.000
116.855.956
250.932.600
5.018.652
50.186.520
7.527.978
62.733.150
478.715.750
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31550.doc