Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú vê thức tế công tác kế toán để bổ trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định.
Với đề tài nghiên cứu” Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn khp và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đã hiểu được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quản lý kinh tế của công ty. Qua đó em đã hiểu và nghiên cứu được mặt mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đay em hiểu rằng: Một cán bộ tài chính kế toán không chỉ am hiểu những vấn để lý luận mà còn phải hiểu biết vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt những lý luận đã nghiên cứu ở trường đại học vào công tác thực tế để giải quyết những vấn đề thực tế xảy ra.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của lãnh đạo,cán bộ công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn thành bài luận văn này.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần nhỏ nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả trong nước và nhập khẩu ở nước ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các loại… Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng và thực thể còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lượng và mặt giá trị.
1.2. Phân loại vật liệu.
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lượng khá lớn, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Để giúp cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát sự biến động nguyên vật liệu Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến
- Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến hành phân loại chi tiết như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông…
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ không tạo nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, nhưng vật liệu phụ có tác dụng nhất định trong việc hoàn thành sản phẩm may như: chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng nó cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện, xăng, dầu,…
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những vật liệu mà Công ty mua về để thay thế cho các bộ phận, chi tiết của máy móc hoặc những thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện, máy móc thiết bị như: ổ máy, phụ tùng máy, dây curoa...
- Văn phòng phẩm: giấy, bút, sổ sách...
- Bao bì: Là vật liệu dùng để đóng gói, bảo quản quản lý may khi hoàn thành như: hòm hộp, dây đai, túi nylon, bìa cứng
- Phế liệu thu hồi: Là vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của Công ty và được thu hồi sử dụng cho các phòng ban, tạo ra một số sản phẩm khác bán ra ngoài như vải vụn...
- Hoá chất: Là loại vật liệu phục vụ cho sản xuất ở xí nghiệp may, xí nghiệp tẩy mài như: dầu máy, nước gia ven...
2. Đánh giá vật liệu của Công ty.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty.
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
Đối với vật liệu mua ngoài thì chi phí vận chuyển bốc dỡ được tính vào giá thực nhập kho. Nếu Công ty mua vật liệu mà chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán chịu thì giá thực tế vật liệu nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn GTGT (giá mua chưa có thuế GTGT).
Nếu chi phí vận chuyển bốc dỡ Công ty chịu thì được tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu xuất dùng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng từng loại vật liệu xuất dùng trong kỳ
3. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty. Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong định mức giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất.
4. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và giá cả thu mua.
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển khoản.
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt, kim, chỉ, khoá v.v..
+ Kho phế liệu: Kho này được sử dụng để chứa các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
5. Kế toán chi tiết vật liệu
Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị.Thông thường qua việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hinh nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng.
Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói chung và kế toán ch tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sởpháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư...
a. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau:
- Đối với nhập kho vật liệu.
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào kho, qua kiểm nghiệm cuả thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá, quy cách vật tư... và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Đối với vật liệu xuất kho
Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của:thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số :
Hoá đơn GTGT
Số 06179
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 3/10/2003
Họ tên người mua hàng: Công ty CP may Hồ Gươm
Địa chỉ: 201 – Trương Định – Hà Nội
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000
Ghi bằng chữ :
Tổng tiền thanh toán : 122.980.000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Đơn vị : Công ty CP may Hồ Gươm
Phiếu nhập kho
Ngày 4/10/2003
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11
Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2003
Nhập tại kho: Nguyên liệu
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công:
Phiếu nhập kho
Ngày 6/11/2003
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI
Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/03
Nhập tại kho: Nguyên liệu
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa
Phiếu xuất kho
Ngày 7/10/2003
Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt
Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23
Xuất tại kho: Vật liệu
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công
Phiếu xuất kho
Ngày 11/11/2003
Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt
Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 32
STT
Tên
Mã
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hàng SKAVI
# Grey
m
1800
# Green
m
2000
# Brown
m
3200
Cộng
7000
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
Tại kho
Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có trong kho.
Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Địa chỉ: 201 Trương Định - Hà Nội
Mẫu số 06 - VT
QĐ số: 1141.TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/10/03
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH
Đơn vị tính: m
Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu:ngày tháng, số hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn.
Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu.
* Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu.
Đối với vật liệu nhập kho:
+ Đối với hàng gia công, phiếu nhập kho chỉ phản ánh khối lượng vật liệu thực nhập, kế toán ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng
+ Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả hai chỉ tiêu này.
Đối với vật liệu xuất kho
+ Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượn vật liệu thực nhập, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng.
+ Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, goá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sổ chi tiết vật tư
Tên Vật tư: Vải quần SKAVI
Đơn vị tính: Chiếc
Bảng cân đối vật tư hàng hóa
Xí nghiệp I – Quý IV/2003
STT
Tên VT
ĐV
Tồn ĐK
Tổng nhập
Xuất trong kỳ
Tổng xuất
Tồn CK
Lợng
Tiền
Lợng
Tiền
TK 621.1
TK152.2/153.2
TK152.3/153.3
TK 627.1
TK 642.1
Lợng
Tiền
Lợng
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
I
Kho nguyên liệu
4.358
39.834.386
6.564
136.549.609
5.965
157.097.992
9.565
157.097.992
1.357
19.286.003
1
Vải chính+nỉ hàng Fob-HQ
m
744
6.999.147
744
6.999.147
744
6.999.147
0
0
2
Vải 8834LH
m
1.200
20.050.000
6.700
111.800.000
3.300
55.110.000
3.300
55.110.000
3400
56.690.000
3
Vải xanh chéo đồng phục
m
168
1.347.855
168
1.347.855
168
1.347.855
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
….
….
….
….
….
II
Kho phụ liệu
321.191
160.775.432
804.566
465.559.627
198.490
166.497.613
346.575
105.404.864
255.878
112.644.222
13.324
11.747.676
4.750
30.840.483
818.956
427.134.857
306.801
199.200.203
4
Đạn nhựa các loại
Hộp
7.668
696.291
7.668
696.291
7.668
696.291
0
0
5
Chỉ may Dũng Đông
Cuộn
687
7.186.197
653
6.830.548
34
355.649
687
7.186.197
0
0
6
Cúc các loại
Chiếc
23.000
9.609.750
23.000
9.609.750
23.000
9.609.750
0
0
ở đây, kế toán vật liệu chi lập bảng cân đối vât tư đối với hàng hoá mua về để sản xuất hàng FOB và hang tiêu thụ nội địa, không mở bảng cân đối vật tư đối với hàng gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không được đảm bảo.
Qua đó ta có thể khái quát lại quá trình ghi chép kế toán chi tiết vật liệu ở công ty như sau
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
(1)
(1)
(2)
(2)
(3)
(4)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
6. Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu cầu này. Qua đó ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu.
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu
+ Tài khoản 152.1:nguyên vật liệu cơ sở 1
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu cơ sở 2
+ Tài khoản 152.3: nguyên vật liệu cơ sở 3
- Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng)
6.1 Kế toán tổng hơp nhập vật liệu
.1 Đối với hàng gia công
Giá trị của loại vật liệu này là toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu từ cảng đến kho của công ty.
6.1.2 Đối với nguyên vật liệu mua về để sản xuất hàng FOB và hàng tiêu thụ nội địa
Nguyên liệu của công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau.ở khâu này, nguyên vật liệu liên quan chặt chẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nên kế toán phải phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác giá thực tế nhập, xuất của vật liệu bao gồm: số lượng, đơn giá, chi phí thu mua và tình hình thanh toán với nơi cung cấp.
Hiện tại công ty không sử dụng Tài khoản 151:”hàng đang đi đường”, nghĩa là không có phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về vật liệu chưa về hoặc hàng đã về mà hoá đơn chưa về. Vì thực tế cho thấy, khi thị trường hàng hóa phát triển cao thì mọi nguồn cung cấp luôn sẵn có. Căn cứ vào đó mà hình thức thanh toán của công ty là khác nhau: có thể trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu.
Nếu việc mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (của bên cung cấp) kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành viết phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi, kế toán vào sổ Nhật ký chi tiền và Nhật ký chứng từ số 1.Còn kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho và đối chiếu với nhật ký chi tiền để theo dõi tình hình nhập vật liệu theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 111
Nhật ký chứng từ số 1 là sổ kế toán tổng hợp, kế toán dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán bằng tiền mặt (ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan). Sổ này tạo điều kiện cho công ty theo dõi được tình hình sử dụng quĩ tiền mặt cho các chu cầu cuả công ty như mua nguyên vật liệu, dịch vụ...
Hiện tại, kế toán tiền mặt mở Nhật ký chứng từ số 1 theo quý, trong mỗi quý theo dõi từng tháng.Cách mở sổ này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán đối chiếu, kiểm tra số liệu.
Nhật ký chứng từ số 1
Quý IV/2003
Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác
Tài khoản
Tháng 10
Tháng11
Tháng 12
Tổng
131
133
141
152.1
152.2
152.3
...
331
...
554.190.000
6.766.584
24.900.000
36.559.528
19.384.495
2.835.000
...
19.812.665
...
5.845.250
84.229.440
14.253.864
21.885.132
10.381.040
...
132.714.315
...
11.739.569
104.940.907
3.232.800
25.818.700
14.656.400
...
107.685.856
...
554.190.000
24.341403
214.070.347
54.046.192
67.088.327
27.872.440
...
260.212.836
...
Tổng
2.839.110.348
1.416.220.495
1.604.872.027
5.860.202.870
Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt... kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng ” theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 112
Cuối mỗi tháng, kế toán hạch toán và tổng cộng” Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng” và cuối mỗi quý căn cứ vào dòng tổng cộng của số đó, kế toán lập Nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112, ghi nợ các TK liên quan
Nhật ký chứng từ số 2 là sổ kế toán tổng hợp. Kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc gửi tiền và rút tiền gửi ngân hàng ở các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch. Hiện nay, công ty mở tài khoản tại các ngân hàng lớn tại Hà Nội bao gồm: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Quân Đội, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội. Để thuận tiện cho việc theo dõi, kế toán mở mỗi ngân hàng một quyển sổ theo dõi riêng. Cuối tháng hạch toán và tổng cộng số phát sinh cuae mỗi ngân hàng, cuối quý căn cứ vào sổ “Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng kế toán tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 2 và bảng kê số 2.
Nhật ký chứng từ số 2
Quý IV/ 2003
Ghi có TK 112, ghi nợ TK khác
Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán
Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký chứng từ số
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người cung cấp, phiếu nhập kho vật liệu, kế toán theo dõi tình hình thanh toán công nợ vào sổ chi tiết TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 331 (chi tiết theo từng đối tượng)
Sổ chi tiết TK 331 là sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết từng công nợ với tùng đối tượng khách hàng mà công ty có quan hệ mua bán. Việc theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 được thực hiện với nguyên tắc: mỗi hoá đơn ghi trên một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh cho từng đối tượng.
Khi công ty thực hiện thanh toán công nợ cho bên cung ứng vật tư, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán để ghi vào sổ chi tiết TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 331(chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 111, 112
Sổ chi tiết TK 331
Quý IV/ 2003 - Đối tượng: Công ty dệt 8/3
Ngày ghi sổ
CT
DG
Thời hạn CK
TK ĐƯ
SPS
Số d
Ngày tháng đã TT
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số d đầu năm
80.750.550
5/10
6179
3/10
Mua vải 8834
152.1
111.800.000
133
11.180.000
11/10
6205
7/10
Mua vải đồng phục
152.1
98.000.000
133
9.800.000
....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
21/10
18/10
Trả tiền
112.1
230.980.000
Cộng
410.980.000
522.974.870
192.745.420
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán phụ trách theo dõi công nợ tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 5.
Nội dung và phương pháp ghi sổ chi tiết TK 331 tạo điều kiện để công ty xác định và theo dõi đực một phần giá trị nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho và tình hình thanh toán của công ty với khách hàng chính xác.
Cách lập như sau:
Nhật ký chứng từ số 5
STT
Tên đơn vị
D ĐK
Ghi có TK 331, ghi nợ TK khác
Cộng có TK 331
Ghi nợ TK 331, ghi có TK khác
Cộng nợ TK 331
Số d CK
Nợ
Có
133
152,1
152,2
152,3
…
TK 111
Tk 112
…
Nợ
Có
1
Chỉ Phong Phú
12.787.955
954,403
316,511
9.227.513
10.498.427
20.701.556
20.701.556
2.584.826
2
Dũng Đông
147.023.505
10.598.645
22.955.550
62.711.250
4.556.100
100.821.545
178.227.170
178.227.170
69.617.880
3
Cửa hàng KD vải PL may
13.351.980
6.711.816
6.711.816
6.640.164
4
Công ty dệt 8/3
80.750.550
47.543.170
475.431.700
410.980.000
410.980.000
192.745.420
……….
Cộng
616.881.678
718.834.900
321.998.888
15.588.737
260.212.836
1.794.173.859
5.885.397.213
1.894874.773
6.1.3 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu:
Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất.
Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như sau:
Thuế nhập khẩu
=
Giá tính thuế nhập khẩu
X
Thuế suất thuế nhập khẩu
Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
=
(Giá tính thuế nhập khẩu
+
Thuế
nhập khẩu)
X
Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
Giá tính thuế nhập khẩu
=
Số lượng
hàng nhập khẩu
X
Đơn giá
Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau:
+Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331,…
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Ví dụ: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu
( Tờ khai hải quan số 1417/ NK/ SX/ xuất kho ngày 22/10/2003
Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm
201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Đơn vị xuất khẩu: Booil Material Ind.Co.,Ltd
3. Nước xuất khẩu: Hàn Quốc
4. Cảng, địa điểm xếp hàng: INCHEON
5. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Nội Bài- Hà Nội
6. Điều kiện giao hàng: FOB Hàn Quốc
7. Đồng tiền thanh toán:USD
Tỉ giá tính thuế:15.540
8. Tên hàng: cúc 4 lỗ
9. Lượng:19.000
10. Đơn vị tính: Chiếc
11. Đơn giá nguyên tệ: 0,039
12. Trị giá nguyên tệ: 741
13. Tổng giá thanh toán: 741
14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 45%
15. Tiền thuế nhập khẩu: 5.181.813 VNĐ
16. Thuế suất thuế GTGT: 10%
17. Thuế GTGT phải nộp: 518.181,3
18. Tổng số thuế phải nộp: 5.699.994,3 VNĐ
Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 5.181.813 VNĐ
Có TK 3333 : 5.181.813 VNĐ
Và:
Nợ TK 133 : 518.181,3
Có TK 3331 : 518.181,3
Thuế GTGT:
Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra. Phương pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Số thuế GTGT đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty.
Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào bảng kê thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, quản lý, phục vụ cho quá trình sản xuất, thuê ngoài gia công...Mặt khác, trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, giá trị vật liệu xuất dùng được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Do đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh, tính toán kịp thời, phân bổ chính xác giữa giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên để vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuâ. Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng cân đối vật tư. Bảng cân đối vật tư vừa là bảng tổng hợp nhập, vừa là bảng tổng hợp xuất vừa là bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập vào cuối quý và đây là căn cứ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau:
Ghi Nợ
Ghi Có
Tổng cộng
152.1
152.2
152.3
153.1
153.2
153.3
111
24.850.000
24.850.000
152.1
230.205.960
230.205.960
621.1
323.595.604
323.595.604
627.1
9.875.890
9.700.890
175.000
632.1
2.046.786
2.046.786
642.1
34.381.483
30.840.483
3.541.000
152.2
105.404.864
105.404.864
621.2
1.591.119.588
1.591.119.588
627.2
107.906.810
73.777.210
152.3
254.420.200
112.644.222
141.775.978
34.129.600
621.3
171.772.959
171.772.959
627.3
29.418.272
29.185.772
232.500
642.3
3.529.000
364.000
3.165.000
Cộng
2.888.527.416
2.175.352.419
445.759.148
226.172.731
3.716.000
34.129.600
3.847.500
Bảng phân bổ vật liệu
Quý IV/2003
Cuối cùng kế toán tổng hợp căn cứ vào các nhật ký chứng từ: NKCT1, NKCT số 2, NKCT Số 5 và bảng phân bổ vật liệu để mở sổ cái TK 152.
Sổ cái tài khoản 152
Năm 2003
Số dư đầu năm: 5.030.773.793
STT
Ghi Có tài khoản
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
2
3
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 5
...
...
...
...
...
...
...
...
...
149.005.960
2.344.468.861
1.056.422.525
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
...
...
...
...
...
...
3.549.898.346
2.847.284.298
Dư Nợ cuối năm:
Chương III
Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm
I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm
1. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nên mục tiêu hoạt động chính của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để hoạt động có lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được : làm sao doanh thu mang lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp phải hướng tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp để đạt được mục tiêu tiêu này và cuối cùng hầu như tất cả các doanh nghiệp đều tìm ra một giải pháp cơ bản đó là : trong sản xuất làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất vì đây là cơ sở hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nói chung, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớntrong giá thành sản phẩm. Có những doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 80%-90% trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đó, việc tăng cường quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Với ngành may mặc nói riêng, chi phí nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm may. Nên cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói chung công ty Cổ phần may Hồ Gươm cũng đã và đang cố gắng hoàn thiện công tác này.
Qua thời gian thực tập tại công ty may Cổ phần Hồ Gươm, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kế toán vật liệu em thấy các phần hành của công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng ở công ty có những ưu điểm sau:
Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban đầu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển đổi và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lýmới, yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép ban đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: các chứng từ nhập, xuất, các NKCH, sổ caí các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuển chứng từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất- nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các bên có liên quan.
Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó, một người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều hành và giám sát tình hình hoạt động của công ty. Việc bố trí một kế toán kiêm nhiều công việc đã tiết kiệm được lao động.
Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán.
Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất vật liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty.
Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét duyệt. Do vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác, thông qua việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã tiết kiệm được lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể cho công ty.
Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng việc nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ (từ quí I/1999). Việc áp dụng phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn bộ thuế giá tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm đó. Kế tán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm. Đây là sự linh hoạt của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
2. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm.
Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo tính chính xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty. Những nhược điểm được biểu hiện cụ thể là:
Thứ nhất: Việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Do hạn chế về số nhân viên kế toán trong công ty, phòng kế toán có 5 người, mỗi người đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau. Nên có những phần hành kế toán chưa hoàn chỉnh được. Hiện nay, tại công ty kế toán chỉ mở bảng cân đối vật tư của vật liệu mà công ty mua về, không mở bảng cân đối vật tư với hàng gia công. Nên việc quản lý vật liệu hàng gia công chưa đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Thứ hai: Việc mở bảng phân bổ vật tư cho đối tượng sử dụng.
Hiện nay, kế toán vật liệu mở bảng phân bổ vật liệu cùng với bảng cân đối vật tư theo quí (trên cột xuất). Do cách mở như thế này làm cho công việc lập bảng cân đối vật tư cuối quí trở nên phức tạp, mất nhiều công đoạn. Thậm trí không thể có cái nhìn tổng quát về đối tượng sử dụng vật liệu. Mặt khác, chính việc mở kết hợp như thế này sẽ không áp dụng được những ưu điểm cho việc phân loại vật tư theo tài khoản trong quá trình hạch toán.
Thứ ba: Công tác kế toán chi tiêt tài khoản 331 “phải trả người bán”.
Kế toán mở sổ chi tiêt tài khoản 331 “phải trả người bán” trên từng trang sổ, mà công ty lại hạch toán theo quí. Nên nếu như các nghiệp vụ mua bán chịu tăng nên nhiều của ba tháng trong quý. Khi đó sẽ thiếu trang sổ để ghi và phải mở trang sổ mới. Do vậy, làm cho việc theo dõi tình hình công nợ trở nên phức tạp hơn.
Thứ tư: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu.
Với chức năng sản xuất hàng gia công và tự sản xuất nên vật liệu của công ty không chỉ do khách hàng mang đến mà còn có cả vật liệu của công ty tự mua về để sản xuất. Mặt khác, đối với hàng gia công khách hàng chỉ mang đến phần vật liệu chính, còn nguyên liệu phụ công ty có thể tự bỏ ra cho qúa trình sản xuất. Do vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết. Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. ngoài ra, kho tàng bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi lại...
Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở công ty May Hồ Gươm, để công tác kế toán được đảm bảo cho qui trình hạch toán cần phải hoàn thiện những mặt hạn chế này.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm.
1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công.
Như đã trình bầy ở phần thực tế, công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công và bên cạnh đó công ty còn tiến hành mua vật liệu về để tiến hành sản xuất. Nên vật liệu của công ty bao gồm: vật liệu của công ty và vật liệu của khách hàng mang đến.
Hai loại vật liệu này có phương pháp hạch toán khác nhau, mà vật liệu do khách hàng mang đến với khối lượng khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật liệu của hàng gia công cho nên công tác quản lý vật liệu của hàng gia công còn lỏng lẻo. Kế toán không thể phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác số hiện có và tình hình biến động của vật liệu hàng gia công. Ngoài ra, công ty đã xây dựng định mức vật tư cho một loại sản phẩm hàng gia công và định mức vật tư cho một loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật thiết kế loại thường nhỏ hơn định mức công ty đã thoả thuận với người đặt gia công. Cho nên công ty có khoản doanh thu đối với vật liệu gia công ngoài định mức khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công nên kế toán không phản ánh được số liệu chính xác của vật liệu thừa ngoài định mức mà nhiều khi con số đó chỉ nằm trong dự toán. Vậy để khắc phục hạn chế này theo em kế toán vật liệu nên mở bảng cân đối vật tư cho hàng gia công. Qua đó phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu của hàng gia công theo chỉ tiêu hiện vật. Kế toán có thể tách riêng bảng cân đối của hàng gia công và bảng cân đối vật tư của công ty, hoặc cũng có thể lập trên cùng một bảng: lập hàng gia công trước, hàng của công ty mua sau và khi lập nên lập hêt mã hàng này mới sang mã hàng khác và có hàng công giữa hàng gia công và hàng của công ty.
2./. Cải tiến công tác kế toán các khoản nợ phải trả về việc mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
Cụ thể việc lập chi tiết tài khoản 331 “phải trả người bán“. Trong nền kinh tế thị trường quan hệ mua bán chịu về vật tư, hàng hoá diễn ra là tất yếu. Hoạt động này diễn ra một cách thường xuyên giữa các doanh nghiệp. Khi nền sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá ngày càng nhiều thì nó kéo theo các quan hệ tín dụng ngày càng tăng lên. Tại mỗi doanh nghiệp sẽ hình thành nên các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ; các khoản ứng trước cho nhà cung cấp và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả bao gồm: Phải trả tiền mua chịu vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp khác, người mua ứng trước tiền hàng và các khoản phải trả khác.
Trong công tác kế toán yêu cầu không những phản ánh được tổng quất số phải thu, phải trả để cung cấp thông tin cho biết tình hình công nợ của doanh nghiệp, mà còn phản ánh theo dõi số phải thu, phải trả của từng khách hàng, nhà cung cấp.
Hiện tại, công ty phản ánh công nợ của từng nhà cung cấp trên sổ chi tiết tài khoản 331 “phải trả người bán”. Với cách mở như đã nêu phần nhược điểm công ty sẽ không đáp ứng được một cách liên tục công nợ nếu như quan hệ mua chịu tăng lên.
Như vậy, để việc ghi chép theo dõi công nợ được thuận tiện theo em công ty cần có những bươc cải tiến trong khâu này, cụ thể là: đối với những nhà cung cấp mà công ty có quan hệ thường xuyên như :Công ty Hưng Thịnh, dệt Nam Định, công ty dệt 8/3,C... thì kế toán nên mở quyển sổ riêng để theo dõi. Còn những doanh nghiệp mà quan hệ trao đổi mua chịu không thường xuyên như : Công ty Việt Hà Lê, cơ khí may... thì nên mở chung vào một quyển, trong đó theo dõi một đơn vị trên những trang sổ nhất định.
3./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư.
Khâu dự trữ vật liệu đóng một vai trò quan trọng cho qui trình sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo một lượng vật tư cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nếu như doanh nghiệp nào mà xác định được mức dự trữ cần thiết sẽ giải quyết được các vấn đề chính : vốn không bị ứ đọng nhiều, đảm bảo cho qui trình sản xuất không gián đoạn...
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu ở công ty em thấy: Công ty chưa đảm bảo tốt khâu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Ví dụ: Có lúc sản phẩm đã sản xuất xong nhưng chưa có túi nylon để đóng gói sản phẩm... vấn đề này sẽ có những hạn chế của thời gian giao hàng đúng thời hạn.
Ngoài ra, khâu bảo quản vật tư ở công ty vẫn còn hạn chế, cụ thể: chưa có đầy đủ hệ thống kho tàng để chứa nguyên vật liệu khi nhập kho. Vấn đề nà dẫn đến vật tư không được đảm bảo. Có những lúc trời mưa đã làm ướt vải...
Vậy để hoàn thiện mặt hạn chế này theo em công ty cần:
+Thứ nhất: về khâu dự trữ nguyên vật liệu.
Công ty nên tính toán và xác định số nguyên vật liệu cần thiết để phục vụ quá trình sản xuất tiếp theo. Căn cứ để xác định lượng nguyên vật liệu này là thông qua kế hoạch sản xuất của phòng kinh doanh. Từ đó xây dựng kế hoạch tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Đây là khâu quan trọng và thiết yếu mà công ty cần cải tiến. Điều đó không chỉ đảm bảo cho tiến trình sản xuất được liên tục mà còn đảm bảo kịp thời giao hàng đúng hợp đồng ký kết.
+Thứ hai: Khâu bảo quản vật liệu.
Điều kiện cần thiết là cần có thêm hệ thống kho tàng để bảo quản. Hiện nay công ty đang mở rộng đầu tư xây dựng thêm phòng ban, nhà xưởng,. Và ở một tương lai không xa công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
4./. Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
Việc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong việc lựa chọn bạn hàng cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
Với sự thay đổi các sắc thuế từ quý I/1999 Nhà nước thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT.Việc thay đổi này xuất phát từ những ưu điểm của thuế GTGT như: tránh tình trạng đánh trùng thuế, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Do vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng quy định của chế độ hiện hành.Hiện tại có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Nừu doanh nghiệp nào áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của hàng hoá dịch vụ
=
Doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra
-
Giávốn của hàng hoá dịch vụ bán ra
Còn doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp đó phải hạch toán cụ thể, chính xác số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra. Cách hạch toán như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nét đặc biệt của thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là khuyến khích xuất khẩu thông qua mức thuế suất = 0% đối với hàng xuất khẩu.Điều này rất có lợi cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp này.
Qua quá trình thực tập em thấy: Công ty đã nhận biết và tận dụng được mặt thuận lợi trên, công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hàng tháng số thuế GTGT của công ty luôn âm. Hiện tại kế toán vật liệu hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật liệu khá chặt chẽ và chính xác. Nhưng thực tế cho thấy có nhiều mặt hàng công ty mua của các doanh nghiệp khác mà những doanh nghiệp ấy chưa sử dụng hoá đơn GTGT. Đối với mặt hàng này Công ty sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào. Do vậy, theo quan điểm của em, Công ty cần xem xét việc lựa chọn bạn hàng, lựa chọn nơi cung cấp nguyên vật liệu để việc hạch toán thuế GTGT có lợi hơn cho Công ty
Tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trực tiếp trong giá thành đối với các đơn đặt hàng lớn:
Hiện tại, Công ty chưa tiến hành phân tichs khoản chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm may của các hợp đồng lớn trong khi khoản chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của công ty.Vởy để sử dụng vật liệu đúng mục đích, và xác định sự biến động của các nhân tố làm tăng khoản chi vật liệu hoặc giảm khoản chi vật liệu trong giá thành để từ đó có biện pháp xác định khoản chi vật liệu trong giá thành hợp lý. Theo quan điểm của em, công ty cần tiến hành phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành đối với cac đơn đặt hàng lớn, có tính thường xuyên, cụ thể quá trình phân tích như sau:
Kế toán vật liệu chỉ nghiên cứu khoản chi nguyên vật liệu nằm trong giá thành một loại sản phẩm của một đơn đặt hàng và khi phân tích không xét đến sự biến động của nhân tố sản lượng, bởi vì nhân tố sản lượng đương nhiên ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu nhưng khi đưa ra phân tích thì không đưa ra được một biện pháp nào để phấn đấu hạ chi phí giá thành. Do vậy, ta không nên xét sự biến động của nhân tố sản lượng, nên cố định sản lượng ở một kỳ cụ thể( kỳ phân tích)
Phương pháp phân tích:
So sánh CV1 - CVkđ
Trong đó:
+ CV1 : khoản chi vật liệu kỳ thực tế
+ CVkđ: khoản chi vật liệu kỳ kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế
Cách xác định khoản chi phí vật liệu trong giá thành như sau:
n
CV=ồ Sl x mi x gi - F
i=1
Trong đó:
n
CVkđ = ồ (Sl1 x mki x gki - Fkđ)
i=1
(Fkđ = Fk x Sl1/Slk)
n
CV1 = ồ (Sl1 x m1i x g1i - F1)
i=1
Trong đó:
+ CV: khoản chi nguyên vật liệu tính vào giá thành
+ mi : mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân cho một loại sản phẩm của từng loại nguyên vật liệu
+gi : đơn giá của từng loại vật liệu
+ Fkđ : giá trị phế liệu thu hồi kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế
+ F: giá trị phế liệu thu hồi
+ Sl1: sản lượng kỳ thực tế
+Slk: sản lượng kỳ kế hoạch
Phương pháp phân tích:
So sánh: CV1 - CVkđ = Δcv
Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
Δcv > 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành tăng
Δcv = 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành không đôỉ
Δcv < 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành giảm
Căn cứ vào Δcv ta xét ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Nhân tố 1: Do mức tiêu hao bình quân trong một đơn vị sản phẩm thay đổi ản hưởng đến khoản chi nguyên vật liệu:
n
CVm = ồ [ Sl1 x (m1i - mki) x gki
i=1
Mức tiêu hao này thay đổi có thể do các nguyên nhân: do áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, do thay đổi mẫu mã sản phẩm…
Căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng đó mà ta có biện pháp tác động cụ thể, nhưng để phân tích và kết luận nhân tố mức tiêu hao phải gắn với chất lượng sản phẩm, chất lượng công tác sản xuất.
+ Nhân tố 2: Do đơn giá vật liệu thay đổi
n
CVg = ồ Sl1 x m1i x ( g1i - gki )
i=1
Đơn giá vật liệu thay đổi do các nguyên nhân chính sau:
Do bản thân giá thay đổi như: Do Nhà nước điều chỉnh, do nguồn cung cấp, do quan hệ cung cầu trên thị trường...
Do chi phí thu mua vận chuyển: cự li vận chuyển thay đổi, cước phí vận chuyển thay đổi...
Căn cứ vào đó mà ta có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Nừu giá thay đổi do nhà nước điều chỉnh thì cong ty phải chấp nhận; còn nếu do nguồn cung cấp hoặc cự li vận chuyển làm giá vật liệu tăng thì công ty cần phải có biện pháp tốt để lựa chọn nơi cung cấp sao cho đơn giá vật liệu giảm xuống...
+ Nhân tố 3: Do giá trị phế liệu thu hồi thay đổi làm cho khoản chi vật liệu trong giá thành thay đổi
CVf = - ( F1 - Fkđ )
Giá trị phế liệu thay đổi là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, đánh giá nhân tố này người ta không căn cứ vào số thu tuyệt đối để kết luận công tác thu hồi phế liệu là tận thu hay chưa tận thu mà ta phải căn cứ vào tỷ lệ thu hồi mới kết luận được doanh nghiệp đã tận thu hay chưa tận thu phế liệu
Tỷ lệ phế liệu thu hồi: TF = F/F1 x 100
+ F: Giá trị phế liệu thu hồi
+ Ft : Giá trị phế liệu thải loại
Sau đó ta so sánh:
TF1 - TFkđ = ΔTF
Trong đó:
TFkđ = Fkđ/ Ftkđ x100
TF1 = F1/ Ft1 x 100
Khi đó xảy ra 3 trường hợp:
ΔTF = 0: công tác tận thu không đổi
ΔTF > o: công tác tận thu là tốt
ΔTF <o: không tận thu phế liệu.
Căn cứ vào chỉ số ΔTF mà ta có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi phế liệu.
+ Nhân tố 4: Do sử dụng vật liệu thay thế.
Trong thực tế có thể doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu này để thay thế cho vật liêu khác trong quá trình chế tạo sản phẩm, và việc thay thế như vậy cũng sẽ làm cho chi phí vật liệu trong giá thành thay đổi. Việc doanh nghiệp thay thế vật liệu có thể do khách quan, cách xác định:
CVt = Cđ1 - Cbkđ
Trong đó:
+ Cđ1: chi phí thực tế vật liệu được thay thế
n
Cđ1 = ồ( Sl1 x m1 x g1)
i=1
Cbkđ: chi phí kế hoạch của vật liệu bị thay thế điều chỉnh theo sản lượng kế hoạch
n
Cbkđ = ồ (Sl1 x mki x gki )
i=1
Để đánh giá việc thay thế đó cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cuối cùng sau khi xác định nhân tố ảnh hưởng ta tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Cvm + Cvg + CvF + Cvt = ΔCv
Vởy căn cứ vào các nhân tố mà công ty có biện pháp cụ thể để điều chỉnh khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành giảm ở mức có thể và hợp lý.
Kết luận
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú vê thức tế công tác kế toán để bổ trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định.
Với đề tài nghiên cứu” Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn khp và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đã hiểu được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quản lý kinh tế của công ty. Qua đó em đã hiểu và nghiên cứu được mặt mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Từ đay em hiểu rằng: Một cán bộ tài chính kế toán không chỉ am hiểu những vấn để lý luận mà còn phải hiểu biết vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt những lý luận đã nghiên cứu ở trường đại học vào công tác thực tế để giải quyết những vấn đề thực tế xảy ra.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của lãnh đạo,cán bộ công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Học Viện Tài Chính và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Đào Tùng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có cố gắng song do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết còn non kém nên trong bài luận văn nàyem không thể tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong sự góp ý vầ chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36183.doc