Vấn đề đặt ra ở đây công tác tiêu thụ thành phẩm có hiệu quả thì mới đưa đựơc công ty ngày càng phát triển đi lên đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Để làm được điều này công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà đã tổ chức công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ một cách hợp lý khoa học có hiệu quả.
Từ tình hình thực tế tại công ty,công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xuân Hoà tôi có một số nhận xét sau:
Với cơ cấu tổ chức và con người được biên chế (tổng số 12 người) với khối lượng công việc không hề ít, nhưng có sự sắp xếp hài hoà và có tinh thần trách nhiệm cao nên công việc diễn ra thuận lợi, đảm bảo thực hiện được toàn bộ công việc phòng. Các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ hoàn thành công việc được giao với tiến độ cao nhất.
Các nhân viên thống kê ở nhà máy, phân xưởng đã có sự phối hợp hài hoà, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiêm cao nên công việc ở phòng kế toán diễn ra khá thuận lợi.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hạch toán kế toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm
1.4.2 Hạch toán xác định kết quả sản xuất tiêu thụ
* Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định bằng số lỗ hay số lãi.
- Đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh:
Kết quả Doanh thu thuần Giá vốn sản Chi phí quản
Hoạt động = về bán hàng và _ phẩm,dịch _ Chi phí _ lý doanh
SXKD cung cấp dịch vụ vụ, hàng hoá bán hàng nghiệp
- Đối với hoạt động đầu tư tài chính :
Kết quả hoạt động Doanh thu thuần tư hoạt Chi phí thuộc
đầu tư tài chính = động đầu tư tài chính _ hoạt động đầu tư tài chinch
- Đối với hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động Kết quả hoạt động Kết quả hoạt động đầu tư
Kinh doanh = SXKD + tài chính
- Đối với hoạt động khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Sơ đồ 07: Hạch toán kết quả kinh doanh
TK 511
TK 632 TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641,642 TK 515
Kết chuyển CPBH và CPQLDN Kết chuyển thu nhập hoạt động
TK 811,635
TK 711
Kết chuyển chi phí khác và Kết chuyển thu nhập khác
chi phí tài chính
Chương II
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Nhà nước MTV Xuân Hòa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hòa tiên thân là “Xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa” Thuộc bộ cơ khí luyện kim quản lý. Năm 1977, xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa được cộng hòa Pháp giúp đỡ đầu tư về thiết bị và công nghệ.
Ngày 19/03/ 1980, theo quyết định số 1031 của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa được chuyển giao cho liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội quản lý. Từ năm 1981-1984 xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe đạp, cùng thời gian này xí nghiệp ống thép Kim Anh - Sóc Sơn sát nhập vào một phân xưởng với công ty.
Tháng 03/1989, xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa sát nhập thêm xí nghiệp phân khoáng Hà Nội và chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị trường.
Năm 1990, kỷ niệm 10 năm thành lập, xí nghiệp đã được liên đoàn lao động Việt Nam trao cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc, được nhà nước tặng huân chương lao động hạng hai .
Ngày 07/10/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5614 /QĐ -UB chuyển xí nghệp xe đạp Xuân Hòa thành công ty Xuân Hòa và lấy tên giao dịch quốc tế là Xuanhoacompany. Tên tuổi của công ty không ngừng được thị trường, người tiêu dùng biết đến và tin dùng.
Công ty Xuân Hòa nằm ở vị trí không thuận lợi trong việc cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa trung tâm thanh phố Hà Nội. Để khắc phục khó khăn, năm 1993 công ty đã đặt một chi nhánh tại Hà Nội. Năm1994 công ty đạt thêm chi nhánh tại thành phố HCM và nhiều đại lý trên khắp các tỉnh và thành phố trên cả nước.
Năm1995, tập thể cán bộ công nhân viên công ty dược chủ tịch nước tặng huân chương độc lập hạng nhất
Tháng 06/1996, công ty Xuân Hòa mở rộng đầu tư, liên doanh vói công ty TAKANICHI và công ty MISU
Tháng 03/1998, UBND thành phố Hà Nội giải thể xí nghiệp xuất khẩu đông lạnh Cầu Diễn và sát nhập vào công ty Xuân Hòa với chiến lược phát triển mở rộng.
Tháng 01/1999, công ty tiếp tục sát nhập thêm công ty sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh và tên pháp nhân của công ty Xuân Hòa vẫn được giữ vững.
Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, năm 1999 sản phẩm của công ty nhiều lần được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tháng 06/2000 công ty đạt được chứng chỉ ISO9002 của QMS (úc ) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT, từ đó uy tín của công ty không ngừng tăng lên, sản phẩm đạt chất lượng cao và giảm thiểu tối đa sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 2000, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vực.Trung Đông và Châu Âu.
Ngày 15/08/2002, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (Hệ thống quản lý chất lượng). Ngày 25/05/2003, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 14001:2004 (Hệ thống quản lý môi trường)
Ngoài ra, công ty còn được tổ chức QMS của úc đánh giá và chứng nhận phù hợp với yêu cầu của: TQM ( hệ thống quản lý chất lượng toàn diện ),CP(chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng), IWAY(tiêu chuẩn thích hợp của tập đoàn IKEA Thụy Điển)
Là thành viên trực thuộc LIXEHA, công ty Xuân Hòa luôn là con chim đầu đàn trong mọi lĩnh vực hoạt động cả về kinh doanh lẫn hoạt động phong trào đoàn thể. Năm 1999, công ty được nhà nước trao tặng huân chương độc lập hạng ba. Tháng01/2005, công ty đổi tên thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hòa. Đến tháng 12/2005 công ty Xuân Hòa được thủ tướng chính phủ trao tặng huân chương độc lập hạng hai.
Những cố gắng của công ty đã có tác động tích cực đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công ty đã khẳng định được vị trí tồn tại của mình và ngày càng phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Gần 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, điều này được chứng minh qua một số chỉ tiêu:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thực hiện sản xuất các năm
( Đơn vị: Cái)
TT
Năm
Ghế
Bàn
Cầu là
Giá kệ, giường, tủ
Vách ngăn
Xe đạp
Phụ tùng ôtô, xe máy
Mạ gia công, phụ tùng ôtô,xe máy
1
2004
776.531
136.068
19.727
191.436
4.016
2.907
1.129.110
4.020.962
2
2005
806.874
143.230
20.765
201.512
4.227
3.060
1.188.536
4.232.592
3
2006
896.527
159.144
23.072
223.902
4.697
3.400
1.320.596
4.702.880
4
2007
986.686
209.606
23.600
273.703
2.397
2.814
1.659.987
8.241.299
5
2008
998.000
26.000
36.000
360.000
12.000
4.000
2.000.000
8.300.000
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
( Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Giá trị sản xuấtCN
Triệu
107.000
110.000
113.200
239.954
2
Doanh thu( chưa thuế)
Triệu
108.000
115.500
123.284
235.229
Doanh thu CN
Triệu
79.700
82.500
86.053
101.350
Doanh thu xuất khẩu
Triệu
28.000
32.000
17.896
50.301
Doanh thu thương mại
Triệu
300
1.000
19.335
83.578
3
Nộp ngân sách( đã nộp)
Triệu
3.220
3.230
3.926
6.208
- Thuế GTGT
Triệu
2.800
2.900
3.511
5.490
- Thuế lợi tức
Triệu
100
70
81
79
- Thuế sử dụng vốn NS
Triệu
200
160
243
368
Thuế đất
Triệu
114
98
90
239
Thuế khác
Triệu
6
2
1
32
4
Tổng quỹ lương
Triệu
12.000
16.000
12.230
19.765
5
Bình quân thu nhập
Nghìn
1.100
1050
1.214
22.700
6
Bình quân lao động
Người
910
938
893
850
7
Vốn cố định
Triệu
30.400
43.538
29.300
31.783
8
Vốn lưu động
Triệu
10.100
15.002
9.400
8.900
2.1.2 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty.
- Sản xuất kinh doanh: Trang thiết bị nội thất văn phòng, trường học, thư viện, hội trường, lắp ráp xe đạp xe máy, ống thép, phụ tùng xe đạp, xe máy, nội thất ôtô phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tư vấn thiết kế và thi công: Nội ngoại thất cho công trình công cộng, công trình văn hóa theo mục đích và yêu cầu sử dụng của khách hàng
- Được liên doanh liên kết: Hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Làm đại lý mở của hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, phụ tùng co nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Làm đại lý: Mở cửa hàng giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết.
-Dịch vụ cho thuê: Bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị.
-Kinh doanh bất động sản, kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường và được pháp luật cho phép.
Phạm vi hoạt động:Trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 35tỷ đồng
Số lượng chủng loại các sản phẩm sản xuất, kinh doanh chính của công ty trong hai năm gần đây là trên 3000 chủng loại sản phẩm chia thành các nhóm:
+ Bàn, nghế, tủ sắt, tủ gỗ, vách ngăn cho văn phòng
+ Ghế xoay văn phòng
+ Bàn ghế ,giá,kệ, đồ dùng cho gia đình
+ Ghế sân vận động
+ Giá kệ siêu thị
+ Giường, tủ, thiết bị ytế
+ Xe đạp, phụ tùng xe đạp, xe máy, ôtô...
2.1.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Nhà nuớc MTV Xuân Hoàng đã cố gắng hết sức và từng bước hoàn chỉnh bộ máy quản lý, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả lao động. Vì vậy để vững bước trên thị trường Công ty đã và đang mở ra quy mô sản xuất. Trong đó:
Tổng giám đốc Công ty là người đại diện hợp pháp của Công ty chịu trách nhiệm trước toàn bộ công nhân viên của Công ty về các vấn đề đảm bảo quyền lợi của người lao động
Phó Tổng giám đốc: Là ngừơi có quyền sau Tổng giám đốc thay mặt Tổng giám đốc điều hành những việc mà Tổng giám đốc giao phó, uỷ quyền
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách toàn bộ lĩnh vực sản xuất quá trình sản xuất được thực hiện với tiến độ nhịp nhàng giữa các phân xưởng.
Phó Tổng giám đốc phụ trách phần kỹ thuật: Phụ trách toàn bộ khâu thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật, cải tiến xây dựng công nghệ sản xuất.
- Phòng QC: có nhiệm vụ kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm
- Phòng Kế hoạchL có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều độ hàng hoá.
- Phòng vật tư -XNK: nhập các loại vật tư thiết bị dùng cho sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài .
- Phòng tổ chức tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhận sự, bố trí sắp xếp, chọn tuyển nhận viên tham mưu cho lãnh đạo.
- Phòng bán hàng: chuyên quản lý hàng hoá thành phẩm đảy mạnh chương trình quảng cáo, mở rộng thị trường tiêu thụ.
-Phòng kế toán thống kê: Thu thập phân loại và xử lý tổng hợp số liệu một cách trung thực chính xác.
- Văn phòng: quản lý hành chính, quản lý nhà ở, các công trình làm việc phục vụ cho đời sống các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
MÔ HìNH Tổ chức công ty tnhh nn một thành viên xuân hoà
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc côn g ty
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuát
P.
kỹ
thuật
P.
QC
Chi
nhánh
Hồ
Chí
Minh
Chi nhánh
Hà Nội
P.
bán hàng
P.
vật tư
XNK
P.tổ chức -Tổng hợp
P.kế toán-Thống kế
PX.
cơ khí cầu diễn
P
Mộc-Cầu Diễn
P.kế hoạch
Văn phòng công ty
PX cơ dụng
PX Mạ
PX phụ tùng
PX ống thép
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ quản lý hệ thống
2.2 Đặc điểm công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty
2.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo tập chung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hóa lao động của cán bộ kế toán.
- Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảo bảo mọi yêu cầu của công ty giao cho.
- Tổ chức thống kê ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, phân tích, đánh giá, báo cáo tổng giám đốc và cung cấp cho các bộ phận chức năng theo quy định của công ty.
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xây dựng bộ máy công ty gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý,công ty đã tổ chức công tác kế toán tập trung. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, căn cứ vào quy mô sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty mà phòng kế toán được biên chế 12 người, bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
GIám đốc
tài chính
P.Giám đốc
tài chính
Kế toán thanh toán+kế toán tiền lương
Kế toán CCDC
Kế toán NVL và TSCĐ
Kế toán giá thành kế hoạch
Kế toán thành phẩm và công nợ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế khác
có liên quan
* Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Phó giám đốc tài chính: Tham mưu cho giám đốc tài chính, thay thế cho giám đốc tài chính khi đi vắng, và có sự uỷ quyền, thực hiên nhiêm vụ do giám đốc tài chính phân công.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi công nợ của khách hàng và công nợ cá nhân trong nội bộ, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Chịu trách nhiệm về số dư công nợ các tài khoản 141, 331, 111, 334.
- Kế toán NVL và TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn NVL, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tình hình khấu hao TSCĐ của toàn công ty.
- Kế toán thành phẩm và công nợ:Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, đối chiếu công nợ...
- Thủ quỹ: Chị trách nhiệm giữ tiền
- Kết toán tập hợp chi phí và giá thành
2.2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng thống nhất với hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
2.2.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01/ N đến 31/ 12/ N
Đơn vị tiền tệ áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tuyến tính
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
2.2.5 Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , phản ánh qúa trình sản xuất kinh doanh . Toàn bộ công việc thực hiện trên máy tính . Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán EFECT vào công tác kế toán của mình .
Sơ đồ 02: kế toán thành phẩm theo hình thức nhật ký chung trên máy.
Chứng từ nhập xuất thành phẩm
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ nhập xuất trên máy
Các lệnh xử lý thao tác trên máy
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tết thành phẩm
Sổ cái các TK 155 , 131 , ....
Bảng tổng hợp nhập – xuất tồn thành phẩm
Báo cáo kế toán liên quan
2.2.6 Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán tại công ty
Sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là:
- Sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo theo quy định của bộ tài chính, bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( mẫu B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B03 -DN)
- Thuyết minh báo tài chính (mẫu B09-DN)
2.3 Các chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho thành phẩm.
* Chứng từ liên quan nhập kho thành phẩm
Chế độ kế toán quy định với mọi sự biến động của thành phẩm đều được ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung quy định. Chứng từ làm căn cư làm nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm do sản xuất hoàn thành là phiếu nhập kho. Sau khi sản xuất xong nhân viên QC kiểm tra chất lượng, công nhân đạt yêu cầu mới được phép nhập kho thành phẩm.
Việc nhập kho thành phẩm phải được diễn ra giữa thống kê phân xưởng, thủ kho và kế toán. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Do đơn vị nhập giữ
Liên 2: Do kho nhận thành phẩm giữ
Liên 3: Thủ sau khi vào thẻ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán để vào sổ theo dõi chi tiết và được lưu ở phòng kế toán.
Mẫu biểu 01:
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 05 năm 2008
Số: 88
NợTK: 155
CóTK:154
Họ và tên người giao hàng: Chị Dụ - Phân xưởng lắp ráp
Theo BBNT SP số 02/01 ngày 05 tháng 05 năm 2008 của PX lắp ráp
Nhập tai kho: Thành phẩm - kho Xuân Hòa
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (SP,HH)
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Ghế GM-15-07
Chiếc
300
-
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng số tiền(viết bằng chữ):......................................................................
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Nhập ngày 05 tháng 05 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Chứng từ liên quan đến xuất kho thành phẩm
Để phản ánh việc xuất kho thành phẩm, công ty hạch toán ban đầu dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và hóa đơn GTGT. Ngoài ra còn có biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá xác định chất lượng, giấy đề nghị giảm giá.
Khách hàng căn cứ vào hóa đơn nộp tiền cho thủ quỹ, rồi đem hóa đơn xuống thủ kho. Thư kho kiểm tra hợp lệ, hợp pháp của chứng từ xuất kho theo hóa đơn. Sau khi ghi thẻ kho,thủ kho chuyển hóa đơn lên phòng kế toán để kế toán doanh thu làm cơ sở nhập số liệu vào máy. Phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT đề được ghi làm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
- Liên 2: ( Hóa đơn đỏ) do khách hàng giữ
- Liên 3: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau khi chuyển lên phòng kế toán.
Mẫu biểu 02:
Hóa đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 05 năm 2008
Mẫu số: 01GTKT-3LL
MK/ 2007B
0032314
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH NN MTV Xuân Hòa
Địa chỉ: Phúc Yên - Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211877126
Mã số: 25001619220011
Họ tên người mua: Chị Hà
Tên đơn vị: Cục Quân Nhu
Địa chỉ:
Số tài khoản: 931- 02-180
Hình thức thanh toán: Trả chậm
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Ghế GM-15-07
Chiếc
900
244.000
219.600.000
Cộng tiền hàng:
219.600.000
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT:
21.960.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
241.560.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi mốt triệu, năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.3.1 Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty
ở công ty Xuân Hòa kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hàng theo phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ, sổ chi tiết thành phẩm
Kho dữ liệu tổng hợp
Thẻ kho
BCN-X-T TP
BC Tổng hợp
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Tại kho: Việc ghi chép nhập - xuất - tồn do thủ kho ghi chép trên thẻ kho chỉ ghi số lượng. Hàng ngày kiểm tra nhập xuất rồi tiến hành kiểm tra thực nhập thực xuất vào thẻ kho có liên quan, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ 5 ngày thủ kho gửi chứng từ đã phân loại từng thứ, từng loại lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra rồi ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ mở riêng cho từng loại thành phẩm, hàng hóa.
- Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào lượng tiêu thụ thành phẩm vào các phiếu, hóa đơn GTGT... để vào sổ chi tiết thành phẩm và bảng tổng hợp xuất - tồn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lên bảng cân đối nhập - xuất - tồn trên cơ sở đó để tính giá bình quân.
- Tại phòng kế hoạch: Cán bộ bán hàng mở sổ theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn ở kho thành phẩm.
Mẫu biểu 03:
Đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Xuân Hòa
Tên kho: Thành phẩm
Thẻ kho
Ngày lập: 31/05/2008
Tờ số 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ghế GM -15-07
Đơn vị tính: Chiếc
MS
STT
Ngày, tháng
SH Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của K.toán
nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu tháng
1.100
Phát sinh trong tháng
05/05
88
Nhập từ sản xuất
05/05
300
1.400
06/05
1568
Xuất bán
06/05
900
500
11/05
1583
Xuất bán
11/05
350
150
15/05
98
Nhập từ sản xuất
15/05
1.290
1.440
17/05
1587
Xuất bán
17/05
40
1.400
20/05
1592
Xuất bán
20/05
560
840
23/05
1604
Xuất bán
23/05
200
640
31/05
1625
Xuất bán
31/05
350
290
Cộng phát sinh
10590
2.400
Tồn cuối tháng
290
Căn cứ vào nhập - xuất mà hàng ngày thủ kho chuyển cho, kế toán thành phẩm và công nợ tiến hành tập hợp số liệu để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm (mẫu biểu 03). Sổ này chỉ mở riêng cho từng loại thành phẩm. Cột thành tiền ở cột xuất trong sổ này không được theo dõi trong tháng, đến cuối kỳ mới tính được sau khi mới có số liệu của đơn giá bình quân.
Nguyên tắc hạch toán và theo dõi:
- ở kho theo dõi về mặt lượng trên thẻ kho
- ở phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị
Mẫu biểu 04
Số chi tiết thành phẩm
Số TK 155
(Tên thành phẩm: Ghế GM-15-07)
tháng 05/2008
Ngày, tháng
SH Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
Tồn đầu tháng
225.463.700
Phát trong tháng
05/05
88
Nhập từ sản xuất
300
205.080
61.524.000
06/05
1568
Xuất bán
900
-
-
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/05
1625
Xuất bán
350
Cộng phát sinh
1.590
326.077.200
2.400
492.081.600
Dư cuối tháng
Ngày 31/05/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu 05:
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Từ ngày 01/05/2008 đến ngày 31/05/2008
Kho: Xuân Hoà
Mã Vật tư
Vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL(Cái)
GT
SL(Cái)
GT
SL(Cái)
GT
SL(Cái)
GT
GM 15-07
Ghế mặt ngồi đệm mút giả da
1.100
225.463.700
1.590
326.077.200
20400
492.081.600
290
59.459.860
BVP-01B
Bàn làm việc ghỗ CN
1.240
706.795.040
730
416.246.000
1.170
666.984.240
800
456.057.600
BVT-01
Bàn vi tính màu vân gỗ
1.850
591.826.100
690
221.248.500
1820
582.596.560
720
230.477.760
BHS-05
Bàn học sinh đơn ống
2.590
720.017.410
920
255.787.600
2.720
756.179.040
790
219.625.530
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
9.555.908.389
17.063.453.593
4.007.226.654
2.3.2 Một số tài khoản kế toán sử dụng trên sổ
Công ty Xuân Hòa việc kế toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên TK 155thành phẩm ” và một số tài khoản liên quan khác như TK 632,TK154, TK111, TK112...
Do đặc điểm thành phẩm của công ty đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau, do đó để thuân tiên cho việc hạch toán nhập - xuất thành phẩm, công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán ghi sổ như sau:
Đối với nhập kho kế toán hạch toán:
Ví dụ: Cuối tháng, sau khi giá thành sản xuất thực tế kế toán chi phí chuyển sang kế toán thành phẩm ghi sổ nhập kho trong tháng 05/2008 như sau:
Nợ TK 155: 326.077.200
Có TK154: 326.077.200
Đối với thành phẩm xuất kho:
Ví dụ: Cuối tháng, căn cứ vào số lượng và giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ, số lượng và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ trên sổ chi tiết thành phẩm, kế toán tính ra đơn giá bình quân cho thành phẩm xuất trong tháng 05/2008 như sau:
Nợ TK632: 492.081.600
Có TK155: 492.081.600
Kế toán tiến hành lập nhật ký chung và vào sổ cái TK 155
Mẫu biểu 06:
Công ty TNHH NN Nhật ký chung
MTV Xuân Hòa Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
01/05
3001
01/05
Đại lý Thanh Nhàn
nộp tiền hàng
111
15.800.000
131
15.800.000
01/05
3009
01/05
C.ty Diệp Khánh trả
tiền mua hàng
111
6.280.340
131
6.280.340
02/05
79
02/05
Nhập kho thành
phẩm GM-01
155
15.570.680
154
15.570.680
05/05
88
05/05
Nhập kho thành
phẩm GM-15-07
155
61.524.000
154
61.524.000
06/05
1560
06/05
Ô. Trần Quốc Cường mua BVP-01
131
14.454.000
632
11.401.440
155
11.401.440
511
13.140.000
3331
1.314.000
06/05
1568
06/05
Xuất bán GM-15-07 cho Cục Quân Nhu
131
241.560.000
632
184.530.600
155
184.530.600
511
219.600.000
3331
21.960.000
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
200.331.643.252
200.331.643.252
Ngày....tháng 05 năm2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên và đóng dấu)
Mẫu biểu 07:
Công ty TNHH NN Sổ Cái TK155
MTV Xuân Hòa Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
Dư nợ đầu kỳ: 9.555.908.389
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
02/05
79
02/05
Nhập kho thành phẩm GM-01
154
61.524.000
05/05
88
05/05
Nhập kho thành phẩm GM-15-07
154
61.524.000
06/05
1560
06/05
Ô. Trần Quốc Cường mua BVP-01
632
11.401.440
06/05
1568
06/05
Xuất bán GM-15-07 cho Cục Quân Nhu
632
184.530.600
...
...
...
...
...
...
...
30/05
125
30/05
Nhập hàng
331
5.348.967.156
31/05
1588
31/05
Xuất giới thiệu sản phẩm
641
12.991.081
Tổng cộng
17.063.453.593
Số dư cuối kỳ: 4.007.226.654
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên và đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.4 Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà
2.4.1 Tình hình tiêu thụ thành phẩm tại công ty
Công ty rất coi trọng công tác tiêu thụ thành phẩm, đây là một công việc sống còn của công ty. Công ty đã đầu tư rất nhiều vào công tác tiêu thụ, như đầu tư con người có trình độ, kinh nghiệm trong công tác tiếp thị bán hàng đến đầu tư cơ sở vật chất như mua nhà làm trụ sở của trung tâm thương mại của Hà Nội. Đầu tư mở rộng thêm các đại lý ở các tỉnh thành trong toàn quốc, nhất là trung tâm thành phố như: Hà Nội, TPHCM, Hải Dương, Vinh...
Công ty không ngừng đổi mới công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, tạo ra các kênh phân phối, phù hợp với thị hiếu và phong cách người tiêu dùng. Công ty có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và thủ tục mua hàng, rút ngắn thời gian mua hàng và thanh toán tiền. Hiện nay công ty đã có xe chở đến tận nơi người mua hàng , đại lý...áp dụng hình thức này công ty đã tăng doanh thu so với trước rất nhiều. Để kích thích tiêu thụ ở từng vùng khác nhau, công ty áp dụng phương thức thanh toán, chiết khấu phù hợp với từng vùng. Ưu tiên những khách hàng thanh toán ngay.
Ví dụ: Các khách hàng Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Vĩnh Phú, Phú Thọ, Bắc Ninh...Được chiết khấu 5%, từ Thanh Hoá đến Huế, Đà Nẵng 7%, từ TPHCM, Cần Thơ 9%. Khách hàng nào mua nhiều hơn 100 triệu đến 500 triệu có khuyến mại chở hàng miễn phí. Mặt khác công ty còn áp dụng khuyến mại các dịp lễ tết như: 30 / 04, 01 / 05, 02 / 09...Ngoài ra công ty còn đề ra chính sách chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau như bảo hành sản phẩm miễn phí, bảo hành sản phẩm tại nhà, mở hội nghị khách hàng hàng năm...Công ty còn tìm hiểu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, tìm hiểu giá cả vật tư đầu vào...trên cơ sở đó điều chỉnh giá bán sao cho phù hợp với thị trường. Đây là chiến lược kinh doanh của công ty luôn phát triển phù hợp với thị trường, đem lại hiệu quả kinh kế cao nhất cho công ty nhưng vẫn làm hài lòng cho khách hàng.
Ví dụ: Việc điều chỉnh giá bán của một số sản phẩm như sau:
Bảng điều chỉnh giá bán
STT
Giá bán
Tên TP
Năm 2007
Năm 2008
1
GM-15-07
248.000
244.000
2
BVP-01B
663.000
657.000
3
BVT-01
431.000
428.000
4
BHS -05
322.000
318.000
Nhờ tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản phẩm của công ty sản xuất ra đều được bán hết, số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng.
Các phương thức bán hàng
Để thúc đẩy công tác tiêu thụ, công ty áp dụng một số phương thức bán hàng sau:
Bán lẻ: Công ty có mở chi nhánh và tại trụ sở của công ty. Đây là phương thức giao hàng trực tiếp, công ty thu được tiền ngay. Và khách hàng được hưởng chiết khấu và giảm giá trong từng trường hợp.
Bán buôn: Khách hàng mua với khối lượng lớn, đã ký hợp đồng dài hạn với công ty.
Hình thức đại lý: Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty. Hiên tại công ty có trên 90 đại lý trên khắp các tỉnh thành.
2.4.2 Các hình thức thanh toán công ty đang áp dụng
- Thanh toán trực tiếp bằng séc, tiền mặt, ngân phiếu: áp dụng với khách hàng không thường xuyên, khách hàng mua với số lượng ít. Với phương thức thanh toán này đảm bảo công ty thu hồi được vốn nhanh tránh bị chiếm dụng vốn.
- Trả trước tiền hàng: áp dụng với khách hàng đặt hàng theo yêu cầu hoặc mua với số lương lớn, hoặc cần mua hàng trước trả tiền sau. Trường hợp này sảy ra với khối hành chính sự nghiệp từ nguồn ngân sách vào dịp cuối năm.
- Thanh toán trả chậm: áp dụng với khách hàng thanh toán thường xuyên, sòng phẳng có uy tín với công ty, được áp dụng đối với các đại lý.
2.3.3 Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong tiêu thụ thành phẩm của công ty bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, giấy báo có...)
- Hoá đơn vận chuyển
Để hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm công ty sử dụng tài khoản sau:
TK 5112:Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
TK 632: Phản ánh giá vốn hàng bán
TK 512: Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ
TK 531: Hàng bị trả lại
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 3331: Phản ánh thuế GTGT đầu ra của công ty, thuế phải nộp nhà nước
TK 131: Phản ánh tình hình công nợ của khách hàng
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK111, TK112, TK 155...
Hiện nay công ty không sử dụng TK 157- hàng gửi bán, để phản ánh số sản phẩm xuất giao cho các đại lý.
Biểu mẫu 08
Công ty TNHH NN
MTV Xuân Hoà
----o0o----
Sổ chi tiết tiêu thụ
Số TK 155
Tên thành phẩm: Ghế GM-15-07
Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu chưa thuế
Thuế GTGT
Số hiệu
Ngày,tháng
SL
(cái)
Đơn giá
Thành tiền
06/05
1560
06/05
Xuất bán cho cục Quân Nhu
112
900
244.000
219.600.000
21.960.000
11/05
1583
11/05
Xuất bán cho C.ty TNHH Diệp Khánh
131
350
244.000
85.400.000
8.540.000
17/05
1587
17/05
Xuất bán cho đại lý TN01
131
40
244.000
9.760.000
976.000
20/05
1592
20/05
Xuất bán cho C.ty TNHH Tùng Dương
112
560
244.000
136.640.000
13.664.000
23/05
1604
23/05
Xuất bán cho C.ty TNHH Selta
131
200
244.000
48.800.000
4.880.000
31/05
1625
31/05
Xuất bán cho CTDV&TM á Đông
131
350
244.000
85.400.000
8.540.000
Tổng cộng
585.600.000
58.560.000
Giám đốc
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
2.5 Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ.
2.5.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ
Hàng ngày khi khách hàng mua hàng, phòng khách hàng sẽ viết hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần:
Liên 1: Lưu tại quyển.
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3 : Thủ kho giữ.
Khách hàng sẽ cầm liên 2 liên 3 để làm thủ tục thanh toán và nhận hàng. Thủ kho giữ liên 3 làm chứng từ ghi giảm trên thẻ kho, rồi chuyển về phòng kế toán.
Trường hợp bán hàng tiêu thụ ngay:
Ví dụ: Hoá đơn GTGT số 0032314 ngày 06/05/2008 xuất bán 900 ghế GM-15-07 cho Cục Quân Nhu. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn sản phẩm xuất bán:
Nợ TK 632: 184.530.600
Có TK 155: 184.530.600
Phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 111: 241.560.000
Có TK 5112: 219.600.000
Có TK 333: 21.960.000
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm:
Khách hàng có nhu cầu mua hàng nhưng chưa có khả năng thanh toán ngay thì công ty chấp nhận thanh toán chậm, việc thanh toán thực hiện trong tháng sau hoặc khi mua hàng tiếp theo. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hay doanh nghiệp thu hết tiền về thì được xác nhận là tiêu thụ.
Ví dụ: Hoá đơn GTGT số 0032341 ngày 17/05/2008 xuất bán 350 ghế GM-15-07 cho cty TNHH Diệp Khách. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 131
_ Phản ánh giá vốn sản phẩm xuất bán:
Nợ TK 632: 71.761.900
Có TK 155: 71.761.900
_ Phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 131: 93.940.000
Có TK 5112: 85.400.000
Có TK 333(3331): 8.540.000
2.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Hàng bán bị trả lại: Là khi khách hàng phát hiện ra hàng kém phẩm chất trong thời gian bao hành. Căn cứ vào đơn đề nghị trả lại hàng, biên bản kiểm tra chất lượng xác định nguyên nhân, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại. Kế toán định khoản và phản ánh trên phần mềm máy vi tính
Ví dụ: Ngày 12/05/2008 cty TNHH nội thất Tân Hoà trả lại hàng kém phẩm chất, lô hàng ngày 09/05/2008 hoá đơn số 0032326 gồm 100 ghế GI-01 với giá chưa thuế 223.000đ/c (thuế suất 10%) và giá thành sản xuất là 163.240đ/c. Công ty làm thủ tục nhập kho và trừ vào tiền hàng số hàng bị trả lại trừ cho công ty TNHH nội thất Tân Hòa là: 100 x 223.000 = 22.300.000đ.
Định khoản: - Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: 16.324.000 Có TK 632: 16.324.000
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: 22.300.000
Nợ TK 333(3331): 2.230.000
Có TK 131: 24.530.000
* Giảm giá hàng bán: Công ty giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn. Tổng giá trị hàng bán giảm cho khách là: 144.662.500đ (hạch toán vào TK 532)
Cuối kỳ, kết chuyển hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511(5112): 166.962.500
Có TK 531: 22.300.000
Có TK 532: 144.622.500
Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511(5112): 15.974.805.600
Có TK 911: 15.974.805.600
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 17.630.453.593
Có TK 632: 17.630.453.593
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu vào sổ cái các TK 511, TK 632, TK 131...
Mẫu biểu 09:
Công ty TNHH NN Sổ Cái TK 511
MTV Xuân Hoà Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
DƯ
Số phát sinh
Số hiệu
ngày thàng
Nợ
Có
06/05
1560
06/05
Ô.Trần Quốc Cường mua BVP-01
131
13.140.000
06/05
1568
06/05
Xuất bán GM-15-07 cho Cục Quân Nhu
131
219.600.000
...
...
...
...
...
31/05
Kết chuyển doanh thu HBBTL
531
22.300.000
31/05
Kết chuyển DT GGHB
532
144.662.500
31/05
31/05
Kết chuyển TK 5111 sang TK911
911
4.004.797.000
31/05
Kết chuyển TK 5112 sang TK911
911
15.974.805.600
Tổng cộng phát sinh
20.146.565.100
20.146.565.100
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên và đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Mẫu biểu 10:
Công ty TNHH NN Sổ Cái TK 632
MTV Xuân Hoà Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
DƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
06/05
1560
06/05
Ô.Trần Quốc Cường mua BVP-01
155
11.401.440
06/05
1568
06/05
Xuất bán GM-15-07 cho đại lý
155
184.530.600
...
...
...
...
...
...
31/05
31/05
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
911
17.063.453.593
Tổng cộng
17.063.453.593
17.063.453.593
Ngày 31 tháng 05 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký,họ tên và đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.6 Kế toán bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và những chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công ty sử dụng tài khoản 641 và các TK liên quan khác như: TK111, TK112, TK155...
TK 641: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phi bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật liệu, bao bì
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418: Chi phí bằng tiền khác
Trong tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh như: Phiếu chi, hoá đơn GTGT, bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ...Cuối kỳ, kế toán kiểm tra số liệu tổng hợp và theo dõi trên sổ nhật ký chung và sổ cái TK 641. Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tổng hợp số liệu và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong tháng sang TK 911.
Nợ TK 911: 1.091.648.795
Có TK 641: 1.091.648.795
Mẫu biểu 11:
Công ty TNHH NN Sổ cái TK 641
MTV Xuân Hoà Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
DƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
01/05
3005
01/05
Thanh toán tiền thuê xe
1111
2.285.715
07/05
355
07/05
Hoãn tạm ứng đi thị trường
141
3.542.786
...
...
...
...
...
...
...
15/05
3012
15/05
Thanh toán tiền điện thoại
1111
528.000
17/05
3017
17/05
Chi mua vật liệu bao bì
1111
3.014.182
...
...
...
...
...
...
...
31/05
3057
31/05
Phân bổ tiền lương tháng 05
334
116.459.583
31/05
3058
31/05
Các khoản trích theo lương theo quy định
338
22.127.321
31/05
KC
31/05
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
1.091.648.795
Tổng cộng
1.091.648.795
1.091.648.795
2.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh và kết chuyển chi phí QLDN, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp, các TK liên quan khác: TK111, TK 112, TK 155...
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí NVQL
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Trong tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan tới chi phí quản lý để định khoản ghi nợ TK642, ghi có các tài khoản có liên quan. Số liệu được theo dõi trên các sổ chi tiết và tổng hợp trên sổ nhật ký chung và sổ cái TK 642 được kết chuyển chi phí QLDN phát sinh trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 911: 1.175.249.182
Có TK 642: 1.175.249.182
Mẫu biểu 12:
Công ty TNHH NN Sổ Cái TK 642
MTV Xuân Hoà Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
DƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
02/05
3006
02/05
Thanh toán tiền vé máy bay
1111
7.814.274
05/05
3001
05/05
trích nộp tiền điện tháng 05
1111
4.245.750
...
...
...
...
...
...
14/05
3018
14/05
Phí chuyển fax nhanh
1111
2.050.600
20/03
3025
20/05
Xuất xăng cho công ty đi công tác
1522
2.542.259
...
....
...
...
...
...
...
31/05
3045
31/05
Phân bổ tiền lương tháng 05
334
205.943.684
31/05
3046
31/05
Các khoản trích theo lương theo quy định
338
39.129.300
31/05
KC
31/05
Kết chuyển chi phí QLDN
911
1.175.249.182
Tổng cộng
1.175.249.182
1.175.249.182
Mẫu biểu 13:
Công ty TNHH NN Sổ Cái TK 911
MTV Xuân Hoà Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
DƯ
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển
doanh thu thuần
5111
4.004.797.000
5112
15.974.805.600
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển thu nhập khác
711
45.571.428
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
17.097.648.891
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển chi phí khác
811
9.167.240
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển chi phí tài chính
635
350.653.689
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển DT HĐTC
515
483.129.358
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
1.091.648.795
31/05
PKT
31/05
Kết chuyển chi phí QLDN
642
1.175.248.128
Tổng cộng
19.724.349.800
19.724.349.800
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tháng 05 năm 2008
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
MS
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế
01
Doanh thu BH và CCDV
01
20,146,565,100
02
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
166,962,500
03
Doanh thu thuần về BH, CCDV
10
19,979,602,600
04
Giá vốn hàng bán
11
17,097,648,891
05
Lợi nhuận về BH và CCDV
20
2,881,953,709
06
Doanh thu HĐTC
21
483,129,358
07
Chi phí tài chính
22
350,653,689
08
Chi phí quản lý kinh doanh
24
2,266,897,977
09
Lợi nhuận từ HĐKD
30
747,531,401
11
Thu nhập khác
31
45,571,428
12
Chi phí khác
32
9,167,240
13
Lợi nhuận khác
40
36,404,188
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
783,935,589
15
Chi phí thuế TNDN
51
219,501,965
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
564,433,624
Chương 3
Một số giải pháp ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà.
3.1 Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Vấn đề đặt ra ở đây công tác tiêu thụ thành phẩm có hiệu quả thì mới đưa đựơc công ty ngày càng phát triển đi lên đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Để làm được điều này công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà đã tổ chức công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ một cách hợp lý khoa học có hiệu quả.
Từ tình hình thực tế tại công ty,công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xuân Hoà tôi có một số nhận xét sau:
Với cơ cấu tổ chức và con người được biên chế (tổng số 12 người) với khối lượng công việc không hề ít, nhưng có sự sắp xếp hài hoà và có tinh thần trách nhiệm cao nên công việc diễn ra thuận lợi, đảm bảo thực hiện được toàn bộ công việc phòng. Các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ hoàn thành công việc được giao với tiến độ cao nhất.
Các nhân viên thống kê ở nhà máy, phân xưởng đã có sự phối hợp hài hoà, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiêm cao nên công việc ở phòng kế toán diễn ra khá thuận lợi.
Công ty trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy vi tính hiện đại, công việc đều thực hiện trên máy vi tính, đảm bảo công việc hoàn thành một cách nhanh chóng và đảm bảo độ chính xác cao.
Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Do vậy đã giảm bớt những công việc không cần thiết, biên chế hợp lý về con người. Hệ thống sổ sách của công ty khá hoàn chỉnh thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3.2 Nhận xét về công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Do đặc diểm của công ty và do nhu cầu thị trường, công ty có tổ chức ra nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại sản phẩm và được bán cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Vì vậy, theo dõi tiêu thụ cũng phức tạp. Song công ty đã tổ chức hợp lý hoá trong công tác tiêu thụ, nhạy bén, linh hoạt trong công tác bán hàng và hạch toán. Do vậy, công ty đã đạt được một số kết quả lớn trong thời gian vừa qua.
3.3 Ưu nhược, nhược điểm.
3.3.1 Ưu điểm
3.3.1.1 Về việc mã hoá vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã thực hiện việc mã hoá cho tất cả các loại sản phẩm, việc mã hoá này giúp cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thông tin cập nhật, không bị trùng lặp, tránh tình trạng thông tin không khớp nhau. Việc mở chi tiết tài khoản giúp cho việc theo dõi sự biến động của từng thành phẩm của từng nơi, các tài khoản doanh thu cho phép theo dõi doanh thu của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
3.3.1.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Về phương thức bán hàng, công ty có nhiều phương thức bán hàng và có thể thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau. Điều này có ý nghĩa tích cực trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ ở công ty.
Việc xác định kết quả ở công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của công ty mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc tổ chức sổ kế toán và luân chuyển các chứng từ trong quá trình tiêu thụ thành phẩm là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc kế toán.
Nhược điểm
Bên cạnh kết quả đạt được, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất của công ty vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để hoàn thiện hơn. Cụ thể một số hạn chế như sau:
3.3.2.1 Hệ thống tài khoản
Hiện nay, sản phẩm ống thép của công ty hạch toán vào TK 155 là chưa hợp lý vì sản phẩm này chủ yếu vào sản xuất sản phẩm của công ty như làm các loại khung ghế, khung bàn, khung xe đạp...ống thép lại chiếm một khối lượng lớn trong tổng số sản phẩm. Vậy theo chế độ kế toán mới công ty nên chuyển sang hạch toán TK152 - nguyên liệu vật liệu.
3.3.2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay, các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bàn bị trả lại. Nhưng trong khi thực hiện chiết khấu cho khách hàng, công ty trừ luôn vào doanh thu mà không phản ánh trên chứng từ và TK 811. Điều này không phản ánh đúng các tài khoản trên sổ sách và báo cáo tài chính.
3.3.2.3 Việc phân bổ chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp
Công ty chỉ mới tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong kỳ chứ chưa phân bổ cho từng loại, từng nhóm sản phẩm nên không biết được chi tiết thực lỗ, thực lãi của từng sản phẩm. Vì vậy, sẽ gặp khó khăn cho công ty trong việc chỉ đạo sản xuất từng mặt hàng một.
3.4 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà.
3.4.1 Hệ thống tài khoản
Công ty nên hạch toán ống thép vào tài khoản nguyên liệu vật liệu(TK 152) thay cho hach toán vào tài khoản thành phẩm (TK 155)
Ví dụ: Hiện nay công ty Xuân Hoà đang hạch toán sản phẩm ống thép phi 22 như sau:
ống thép nhập kho từ sản xuất, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (vật liệu nhập kho tự chế)
Có TK 154
Nhập kho ống thép do mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có Tk 111,112,131...
ống thép xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 621
Có TK 152
Khi xuất bán.
Nợ TK 632
Có TK 152
3.4.2 Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Hiện tại ở Công ty mới chỉ tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên sổ cái TK 641, TK642 nhưng hai loại chi phí này chưa được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng sản phẩm.
Nếu chọn tiêu thức giá vốn thì chỉ phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN để xác định kết quả hoat động sản xuất kinh doanh. Mà chi phí QLDN liên quan đến tất cả hoạt động khác trong doanh nghiệp: hoạt động tài chính, hoạt động khác...vì vậy tiêu thức này không hợp lý. Nếu chọn tiêu thức thu nhập doanh nghiệp thì có thể phân bổ cho cả chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho mọi hoạt động, xét ở goc độ hẹp hơn là phân bổ cho các loại thành phẩm, hàng hoá để xác định kết quả riêng cho chúng.
3.4.3 Về phần mềm sử dụng
Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là báo cáo tài chính, chương trình chỉ mới liệt kê chứa chưa phân tích được là thông số đó nói lên điều gì.
Trong nền kinh tế năng động như hiện nay thì thông tin về khả năng thanh toán ( hiện thời, nhanh), kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, thông tin về tình hình quay vòng vốn, vật tư.... Là rất quan trọng và cần thiết.
3.4.4 Về công tác kế toán quản trị ở công ty.
Công ty nên tiến hành xác định kết quả kinh doanh đối với từng loại thành phẩm. Muốn vậy kế toán cần phải tiến hành đồng bộ từ khâu tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm để xác định trị giá vốn của từng loại thành phẩm tới việc kế toán chi tiết doanh thu và việc phân bổ chi phí thời kỳ: chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Để kế toán quản trị kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, công ty có thể mở ”Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả”
Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả
Từ ngày 01/05/2008 đến ngày 31/05/2008
ĐVT: Đồng
Tên TP
Giá Vốn
SL(cái) TT
CPBH
CPQLDN
Tổng doanh thu thuần
Lãi (+)
Lỗ (-)
GM-15-07
2.400 492.081.600
31.730.944
34.160.956
585.600.000
27.626.500
...
...
...
...
...
...
Từ đó giúp các nhà quản lý công ty có thể thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm... đến lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra các quyết sách phù hợp cho sự phát triển kinh doanh.
3.5 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thắng lợi trong cạnh tranh. Người làm kế toán phải hiểu rằng, nhiệm vụ của mình không chỉ là cung cấp những thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho bộ phận quản lý mà còn là nhà tư vấn tài chính đắc lực giúp cho bộ phận quản lý đưa ra những quyết định kịp thời và lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Muốn vậy, phòng kế toán và phòng kế hoạch thị trường phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra chiến lược về giá cả, tiếp thị hợp lý và có hiệu quả nhất.
Kết luận
Việt Nam từ một đất nước nghèo nàn lạc hậu, nặng nề về cơ chế quản lý hành chính bao cấp, ngày nay Việt Nam đang từng bước phục hồi và phát triển đi lên cùng hoà nhập vào vòng quay kinh tế thế giới. Trong điều kiện hiện nay của đất nước yêu cầu của các doanh ngiệp cần có sự đổi mới, linh hoạt, năng động mới thúc đẩy mạnh phát triển, tăng lợi nhuận tăng cao lợi ích của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước MTV Xuân Hoà, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty và đã nhận thấy bộ máy kế toán của công ty có nhiều ưu điểm, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số thiếu sót cần khắc phục. Với mong muốn giúp công ty phần nào khắc phục được những nhược điểm đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp vào hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty nói riêng. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo không thể tránh được những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán- thống kê của công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như các cô chú trong phòng kế toán- thống kê của công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: ThS. Nguyễn Thanh Huyền- người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008
Học sinh thực hiện
Phạm Thị Hương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10719.doc