Bán hàng có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt trong ngành kinh doanh thương mại, bán hàng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng là một phương thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một công việc phức tạp lâu dài .
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty IET em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phương hướng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày trên cơ sở lý luận cơ bản và đựơc vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này sẽ góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET co., ltd ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email : ietvietnam@hn.vnn.vn
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :
- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
D – 31162 .BAD – SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
* Công ty Hỗ trợ và đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm 2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp .
* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu tư nước ngoài số 07/ BAH – CCHN ngày 24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/ 01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp – Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lưu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu tư và quản trị kinh doanh cho các tổ chức trong nước và nước ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm 2002 Trung Tâm được chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trưởng thành , cũng là hơn 3 năm học hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trường, giờ đây công ty IET với sự lãnh đạo thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn định tổ chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường , mục tiêu chiến lược của Công ty là “ Lấy chất lượng sản phẩm làm yếu tố hàng đầu ’’ tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET luôn luôn hoạt động với phương châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trước khi tiến hành cung ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trước khi làm đúng các việc.
+ Huy động mọi nguồn lực có thể có để phục vụ khách hàng một cách thông minh , tận tình, trung thực .
+ Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kinh doanh có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không những về chỉ tiêu số lượng mà cả về chất lượng sản phẩm của mình đối với khách hàng.
+ Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị , nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sảm phẩm .
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
3.1. Tư vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ:
* Đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp (chú trọng công nghệ chế biến ,các lĩnh vực công nghệ cao)
* Lượng định công nghệ giá trị, xác định phương thức, điều kiện thanh toán phí chuyển giao công nghệ
* Đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ .
* Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ .
3.2 Tư vấn ,hỗ trợ về đầu tư và phát triển :
* Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định mục tiêu tài trợ.
* Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư,đối tác thương mại .
* Nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án ( ưu tiên công nghiệp và phát triển hạ tầng ), phân tích rủi ro .
* Dàn xếp chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp .
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư ( trong nước, nước ngoài ), giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
* Soạn thảo các chương trình, các dự án tài trợ có mục đích nhân đạo hoặc phát triển cộng đồng ( tạo việc làm, cải thiện điều kiện y tế giáo dục ….)
* Đánh giá tác động môi trường của dự án, lựa chọn phương án bảo vệ, cải thiện môi trường .
Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
* Đấu thầu xây dựng
* Đấu thầu mua sắm trang thiết bị
* Đấu thầu về tổ chức triển lãm
3.4 Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp :
* Lập hồ sơ đăng ký các đối tượng sáng chế ,giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá ,nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả .
* Tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp .
* Đại diện pháp luật trong việc xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp và độc quyền về thiết bị công nghệ.
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng, quyền sở hữu công nghệ, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sử hữu công nghiệp .
3.5 Đào tạo :
* Hướng dẫn kỹ năng về thực hành và Đầu tư Chuyển giao Công nghệ , bảo vệ quyền và phát triển quyền sở hữu công nghiệp .
* Quản trị dự án , quản trị Marketing.Quản trị nhân sự, đấu thầu theo thông lệ quốc tế
Cung cấp thông tin :
Hệ thống hoá, cập nhật xử lý và cung cấp thông tin về các điều luật liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Cung, cầu cạnh tranh và chính sách của Chính phủ trong một số ngành công nghiệp, dịch vụ .
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET ( Sơ đồ 1 )
* Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 4 phòng ban , và 2 văn phòng đại diện tại TPHCM và Đức dưới sự lãnh đạo của Giám đốc .
* Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung cho mọi người hoạt động kinh doanh, Giám đốc cùng với các phòng ban phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
*Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của bộ phận mình .
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán : ( Sơ đồ 2 )
+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tổ chức kế toán, có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo, nghi chép sổ sách,báo cáo kế toán, do các kế toán khác thực hiện, kế toán trưởng có quyền tham gia với các bộ phận có liên quan lập quyết toán tài chính .
+ Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kế toán vật tư : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho tại công ty, tiến hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình hình tồn kho thực tế tại kho
+ Thủ kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng . Mỗi chứng ghi một dòng vào thẻ kho . Thẻ kho được mỡ cho từng danh điểm vật liệu .
+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại công ty, trên cơ sở chứng từ thu, chi, kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày đối chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán .
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : ( Sơ đồ 3 )
Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty :
( Sơ đồ 3 )
5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2005
Qua bảng dưới đây cho ta thấy, do có sự lãnh đạo của Bộ, sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công Ty tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 23%. Mặt khác, chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm đến 52%. Đây là thành tích của doanh nghiệp. Điều này cho ta thấy daonh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc hạn chế các khoản chi tiêu lãng phí trong việc bán sản phẩm và trình độ quản lý chặt chẽ hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 28%. Đây là thành tích to lớn của doanh nghiệp do chi phí bán hàng giảm và do doanh thu tăng đáng kể. Do doanh nghiệp đã thay đổi chiến lược quản lý và thực hiện một cách hiệu quả vì vậy mà năm 2005 tổng lợi nhuận sau thuế tăng 31.812.000 đồng so với năm 2004 hay tăng 36,4% vượt xa so với năm 2004.
Nhìn chung năm 2005 doanh nghiệp đã đạt được những thành công to lớn. Và có được thành công như vậy là nhờ vào sự bố trí rất khoa học và hợp lý của hệ thống kế toán Công ty.
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng doanh thu
50.425.883.747
61.950.522.212
11.524.638.465
23
2
Các khoản giảm trừ
62.254.286
11.101.736
(51.152.550)
(82,2)
3
Doanh thu thuần
50.363.629.461
61.939.420.476
1.057.579.101
21
4
Giá vốn hàng bán
47.721.960.197
59.184.383.833
1.146.242.364
24
5
Lợi nhuận gộp
2.641.669.264
2.755.036.553
113.367.289
4,3
6
Chi phí bán hàng
1.170.747.373
561.958.739
(608.788.634)
(52)
7
Chi phí QLDN
1.400.252.627
2.102.825.550
702.572.923
50
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
70.669.264
90.252.264
19.583.000
28
9
Thu nhập khác
651.360.530
742.010.980
90.650.450
14
10
Chi phí khác
600.501.270
666.551.397
66.050.127
10
11
Lợi nhuận khác
50.859.250
75.459.583
24.600.333
48,4
12
Tổng lợi nhuận trước thuế
121.528.514
165.711.847
44.183.333
36,4
13
Thuế thu nhập DN phải nộp
34.027.984
46.399.317
12.371.333
36,4
14
Lợi nhuận sau thuế
87.500.530
119.312.530
31.812.000
36,4
II. thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (iet co.,ltd)
1. Kế toán bán hàng ở công ty IET
1.1 Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng của Công ty IET chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điện. Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau nó diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất nhiên.
Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn.
Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán), căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám Đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 1) vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về bán hàng do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng để theo dõi hàng hoá về số lương và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ chưa thuế (thuế VAT 10%) . ( Biểu số 1, 2 )
Theo như hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán cho Công ty IET theo hình thức tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có Tk 156: 46 227 615đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi cộng nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 – “Phải thu của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ trên.
Cũng trong ngày 5/1/2005 Công ty nhận được tiền do Công ty VINEXAD trả tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào phiếu thu ngày 5/1/2005, kế toán công nợ ghi định khoản: ( Biểu số 1 )
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Theo phương thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2 liên( liên 2 và liên 3) cho người giao hàng( thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2005 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng của công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636 đ( chưa VAT) kèm mega data. printer cabble. Công ty công trình giao thông đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản: ( Biểu số 4 )
Nợ TK 632 : 3 839 400đ
Có TK 156 : 3 839 400đ
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK131 : 4 734 000đ
Có TK 511 : 4 303 636đ
Có TK 33311 : 430 364đ
Tới ngày 17/1/2005 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:
Nợ TK : 1111 4 734 000đ
Có TK : 131 4 734 000đ
Kế toán bán hàng theo phương thức gửi qua đường bưu điện .
Phương thức này thường phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn hàng quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong trường hợp các khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi Minh, TP Đã Nẵng… Ví dụ như : Công ty VT, Công ty Phát Triển Công nghệ Thái Bình Dương.
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty VT đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Theo như thường lệ Công ty IET sẽ viết hoá đơn ( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty VT, việc chuyển hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ được đóng hộp sau đó chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty VT.( Biểu số 4 )
Về hình thức thanh toán: Công ty VT sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán máy FT 5640 kế toán hàng hoá lập định khoản sau:
Nợ TK 632 : 35 312 420đ
Có TK 156 : 35 314 420đ
Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131 : 39 974 000đ
Có TK 511 : 36 340 000đ
Có TK 33311 : 3 634 000đ
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn (GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra là nhằm quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Cụ thể: Vào ngày31/1/2005 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra như sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT).( Biểu số 3, 4. )
Việc bán hàng cuả Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán Công ty IET đã sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng” để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
1.2 Kế toán bán hàng
a. Kế toán doanh thu bán hàng :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK5111.
Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu của dich vụ .
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ chưa thuế (thuế VAT 10%) .
Nợ TK 111: 62 586 000đ
Có TK 511 : 56 896 364đ
Có TK 3331: 5 689 636đ
Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 2, 5, 6. Số liệu tổng hợp của sổ cái TK511 sẽ được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
b. Kế toán giá vốn hàng bán .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
*
=
Trị giá mua thực tế Đơn giá Số lượng hàng
hàng xuất trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty IET còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán hàng hoá .
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty Thiên Phú đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Trong đó giá vốn hàng bán là: 35312420đ Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 35312420
Có TK 156 : 35312420
vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. ( Biểu số 5, 6. )
c. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty IET cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ … Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Ví dụ: Tháng 1 năm 2005 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 6417: 370 563đ
Có TK 1123: 370 563đ
- Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411: 6 078 000đ
Có TK 334: 6 078 000đ
- Chi tiền gửi hàng:
Nợ TK 6418: 135 238đ
Có TK 111: 135 238đ
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được kết chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911: 18 627 608đ
Có TK 641: 18 627 608đ
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641.( Biểu số 7 )
d. Kế toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước … Các chi phí này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và ghi sổ cái TK642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng còn lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng , sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở sổ theo dõi chi phí quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau: ( Biểu số 8, 9. )
- Lương phải trả cho bộ phận quản lý .
Nợ TK 6421 : 57 550 240đ
Có TK 334 : 57 550 240đ
- Bảo hiểm xã hội phải trích theo lương.
Nợ TK 6421 : 15%* 57.550.240 = 7 542 500đ
Có TK 338 : 7 542 500đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn…cho công ty.
Nợ TK 6423 : 3 215 206đ
Có TK 153 : 3 215 206đ
- Chi phí điện nước, điện thoại, Fax… phục vụ quản lý.
Nợ TK 6427 : 5 204 360đ
Có TK 111 : 5 204 360đ
……….
Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh"
Nợ TK 911 : 106 646 266đ
Có TK 642 : 106 646 266đ
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty IET.CO., LTD
Tại Công ty, xác định kết quả bán hàng được thực hiện theo từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả bán hàng, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK511) sang bên có TK911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK632) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí hàng bán (số liệu TK641) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí QLDN (số liệu TK642) sang bên nợ TK911.
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả hoạt động bán hàng
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng xuất bán
-
Chi phí BH của hàng đã bán
-
Chi phí QLDN của số hàng đã bán
Ví dụ: Tháng 1/2005 Công ty xác định kết quả bán hàng như sau: ( đơn vị tính:VND). ( Biểu số 10 )
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
NợTK 911: 1 345 145 759đ
Có TK 632: 1 345 145 759đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 18 627 608đ
Có TK 642: 18 627 608đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 106 646 266đ
Có TK 642: 106 646 266đ
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã bán.
Nợ TK 511: 1 509 749 916đ
Có TK 911: 1 509 749 916đ
- Xác định kết quả bán hàng.
Nợ TK 911: 39 330 283đ
Có TK 4212: 39 330 283đ
Phần IIi
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH hỗ trợ đầu tư, hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET Co .,LTD)
I. đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty IET.
1. Nhận xét chung.
Trong những năm vừa qua, Công ty IET đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên, Công ty IET vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá.
Có được thành tích như trên, Công ty IET đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra một nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường tiêu thụ luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty IET đã đi vào nề nếp và đã đạt được những hiệu quả nhất định.
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty IET.
* Ưu điểm:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty IET được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời.
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ.
- Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp:
+ Kế toán đã áp dụng “ Hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp” mới được Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của Công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì Công ty IET là một Công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhiều không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
+ Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy nên đã giảm bớt khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác.
+ Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán Công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số loại tài khoản riêng, nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán trưởng nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của Công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và cần nộp cho Ngân Sách Nhà Nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty IET.
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán Công ty IET đã đạt được, còn có những tồn tại mà Công ty IET có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán bán hàng, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhưng Công ty vẫn còn có một số điểm nên khắc phục như sau:
- Thứ nhất: Công ty IET là một Công ty kinh doanh thương mại, đặc biệt chủ yếu kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, có nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, nhưng trong thực tế Công ty không sử dụng tài khoản 413 “ Chênh lệch tỷ giá” và tài khoản 007 “ Nguyên tệ các loại” để phản ánh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của các mặt hàng được thanh toán bằng ngoại tệ.
- Thứ hai: Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định được chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Thứ ba: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty IET có một số khách trả chậm với số lượng tiền khá lớn nhưng Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả bán hàng.
- Thứ tư: Công ty IET là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh không nhiều trường hợp Công ty phải tiến hành mua hàng nhập kho sau đó mới đem đi bán. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất thương phẩm khác nhau, dung lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
- Tương tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh số bán như sau:
Chi phí QLDN phân bổ cho nhóm hàng thứ i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
x
Doanh số bán nhóm hàng thứ i
Tổng doanh số bán
Khi phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, lô hàng theo công thức:
Chi phí BH phân bổ cho hàng "i" nhóm hàng thứ "i"
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ
x
Doanh số bán nhóm hàng thứ "i"
Tổng doanh số bán
2. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ:
Công ty IET là một công ty kinh doanh Thương Mại và XNK nên việc sử dụng ngoại tệ trong thanh toán là rất thường xuyên, tuy nhiên thực tế hiện nay kế toán Công ty không sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ. Do vậy, khi xuất bán hàng nhập khẩu và được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng được xác định là tiêu thụ.
Có TK 156 : Hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Nếu việc thanh toán không thu được tiền ngay thì kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách.
Có TK 511 : Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp.
Như ta đã biết tỷ giá ngoại tệ trên thị trường thường xuyên biến động, nếu việc thu tiền hàng không được thực hiện ngay thì kế toán sẽ tính sai kết quả bán hàng, từ đó phản ánh không đúng thực trạng bán hàng của Công ty.
Do vậy, để theo dõi ngoại tệ và xác định kết quả bán hàng một cách chính xác kế toán của Công ty nên dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
• Ví dụ cụ thể:
Ngày 7/2 Công ty IET bán cho Công ty Lập Thanh 01 Máy Photo Ricoh FT 4422, 01 Máy Photo Ricoh FT 5640 .
Tổng cộng số tiền phải thu là 7 960 USD .
Tuy nhiên, việc thanh toán không được thực hiện ngay mà tới ngày 22/2 mới có giấy báo có của Ngân hàng về việc Công ty Lập Thanh thanh toán tiền hàng.
Tỷ giá thực tế ngày 22/2 với 1 USD =15 500 Vậy nếu Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán này thì số tiền mà Công ty thu được sẽ là : 7 960USD *15 500 VNĐ = 123 380 000 VNĐ.
Còn nếu sử dụng tỷ giá thực tế thì số tiền thu được là: 7 960 USD * 15 400VNĐ = 122 584 000 VNĐ
Số tiền chênh lệch là : 123 380 000đ - 122 584 000đ = 796 000đ, vậy do không sử dụng tỷ giá hạch toán đã làm Công ty thất thu một khoản là :796 000 VNĐ.
Nếu sử dụng tỷ giá hạch toán, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK131 : 135 638 400đ
Có TK511 : 122 584 000đ
Có TK33311 : 12 258 400đ
Có TK413 : 796 000đ
Khi thu được tiền kế toán hạch toán :
Nợ TK112 : 135 638 400đ
Có TK131 : 135 638 400đ
3. Trích trước chi phí bảo hành
Là một Công ty kinh doanh các loại máy văn phòng nên thường xuyên phát sinh các khoản chi phí bảo hành. Với khối lượng máy bán ra ngoài thị trường là rất lớn nên việc bảo hành cũng nhiều, việc bảo hành máy chỉ xảy ra khi khách hàng yêu cầu. Máy móc chỉ được bảo hành khi phát sinh các vấn đề về không bình thường: như hỏng, trục trặc kỹ thuật, và công ty cũng không thể đoán trước được bao giờ thì sẽ phải bảo hành, nó thường xảy ra một cách đột ngột. Chính vì vậy, với lượng máy bán ra trên thị trường lớn như vậy nếu Công ty không có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành máy móc thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.
Như vậy, với số lượng máy móc tiêu thụ lớn Công ty cần phải trích trước chi phí bảo hành.
Kế toán trích trước chi phí bảo hành sử dụng các tài khoản sau:
TK 335 : Chi phí trả trước
TK 641: Chi phí bán hàng
...................
Đầu năm, căn cứ vào khả năng bán hàng của Công ty, kế toán tiến hành trích trước chi phí bảo hành theo một tỷ lệ phần trăm được xác định: Tỷ lệ phần trăm này là tuỳ thuộc vào sự tính toán của kế toán Công ty.Ví dụ, với các mặt hàng có giá trị cao kế toán tiến hành trích trước chi phí bảo hành là 4% của giá vốn hàng xuất bán ( các loại máy photocopy Ricoh ), cũng có thể là 2% của giá vốn xuất ra ( như các loại máy vi tính, máy Fax, máy in ). Việc xác định tỷ lệ trích trước không phải đơn thuần là lấy bao nhiêu phần trăm của giá vốn hàng xuất bán cũng được mà nó còn phụ thuộc vào khả năng thu được lãi từ việc bán sản phẩm đó là bao nhiêu, từ đó mới tính toán và xác định tỷ lệ trích trước chi phí bảo hành. Khi đã tính toán được tỷ lệ trích trước kế toán tiến hành lập định khoản:
Nợ TK 641: Theo tỷ lệ xác định
Có TK 335:
Khi phát sinh nghiệp vụ bảo hành máy móc, kế toán tiền hành phân bổ dần:
Nợ TK 335
Có TK 1111,1112......
Kết Luận
Bán hàng có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt trong ngành kinh doanh thương mại, bán hàng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả nói riêng là một phương thức quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một công việc phức tạp lâu dài .
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty IET em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Từ cơ sở lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ hơn những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phương hướng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bày trên cơ sở lý luận cơ bản và đựơc vận dụng vào thực tế ở Công ty. Các nhận xét này sẽ góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế trong thời gian này. Em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến thức để hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Tổ chức kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại Cụng ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tỏc Kinh Tế Và Chuyển Giao Cụng Nghệ”
Tuy vậy trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót qua cách trình bày và nhận xét vấn đề em mong được các thầy cô, các cán bộ của Công ty thông cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: PGS - Nguyễn Thị Lời và các Anh Chị trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục
Sơ đồ 1 :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET
Văn phòng đại diện tại TPHCM
Văn phòng đại diện tại Đức
Ban sở hữu công nghiệp
Ban tài chính kế toán
Ban thông tin tư liệu
Phòng nghiên cứu dự án
Phòng marketing
Phòng phân tích đầu tư
Phòng sáng chế
Phòng nhãn hàng
Phòng thư viện
Phòng thông tin kinh tế
Phòng Giám đốc
Phòng phó giám đốc
Ban nghiên cứu và dự án
Sơ đồ 2 :
Sơ đồ bộ máy kế toán và các phần hành kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 3 :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra :
Sơ đồ 4:
Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
Tổng giá thanh toán
(cả thuế VAT)
TK 911
TK 632
TK157
TK 156 (1561)
K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
K\C giá vốn
hàng đã bán được
Xuất hàng gửi bán
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
K\C DT tiêu thụ
Xác định KQKD
Doanh thu tiêu thụ theo
giá chưa có thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT phải nộp
Sơ đồ 5:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
Tổng giá
thanh toán
(cả thuế VAT)
TK 911
TK 632
TK 511
K\C giá vốn hàng bán
Xác định KQKD
Xuất kho bán hàng
TK 111,112,131
TK 911
Doanh thu tiêu thụ theo giá chưa có thuế VAT
Doanh thu tiêu thụ theo giá chưa có thuế VAT
TK 3331
K\C DT tiêu thụ
Xác định KQKD
Thuế VAT phải nộp
Thuế VAT phải nộp
156(1561)
Sơ đồ 6:
Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Tổng giá
thanh toán (cả
thuế VAT)
9
Tổng số tiền thanh toán (có thuế VAT)
TK 157,632
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
Mua hàng
Bán thẳng
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ
Doanh Thu
Chưa có VAT
K\C doanh thu X\Đ Kqkd
TK 3331
Thuế VAT
Phải nộp
Thuế VAT
Phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển giá vốn – Xác định Kqkd
Sơ đồ 7:
Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng không thanh toán
Tổng giá thanh toán
(cả thuế VAT)
TK 641
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
Chi phí BH phát sinh
Doanh thu tiêu thụ theo giá chưa có thuế VAT
TK 3331
Thuế VAT phải nộp
K\C DT tiêu thụ
Xác định KQKD
Kết chuyển chi phí BH xác định kqkd
Sơ đồ 8:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Tổng giá thanh toán
(cả thuế VAT)
TK 911
TK 632
TK 156
K\C giá vốn hàng bán Xác định KQKD
Xuất kho bán hàng
TK 111,112,131
TK 511,512
TK 911
Doanh thu tiêu thụ theo giá chưa có thuế VAT
TK 3331
K\C DT tiêu thụ
Xác định KQKD
Thuế VAT phải nộp
Sơ đồ 9:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK 111,112
TK 511
TK 911
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Kết chuyển DTT
Toàn bộ
tiền hàng
TK 331
TK 003
Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
- Trả lại
- Bán
-Nhận
Sơ đồ 10:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp
TK 111,112
TK 511
TK 911
Số tiền người mua trả
lần đầu lúc mua hàng
Doanh thu theo giá
(không kể thuế VAT)
bán thu tiền ngay
Kết chuyển
Doanh thu thuần
TK 131
TK 33311
Thuế VAT phải nộp tính
người mua
Thu tiền ở
các kỳ sau
còn phải thu
ở người mua
Tổng số tiền
Trên giá bán thu tiền ngay
TK 711
Lợi tức trả chậm
Sơ đồ 11:
Sơ đồ tổng quát doanh thu bán hàng
TK 521, 532, 531 TK 511, 512 TK 111, 112,131,1368…
Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Kết chuyển chiết khấu thương Doanh thu tiêu
Mại, giảm giá hàng bán, thụ theo giá bán
Doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế
GTGT
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần TK 33311
Về bán hàng Thuế GTGT
Phải nộp
Sơ đồ 12:
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152,111
TK 642
TK 334,338
TK 911
Các khoản giảm chi phí
Chi phí nhân viên quản lý
DN
TK 152, 153
Chi phí vật liệu,dụng cụ
phục vụ cho b.phận QL
K/c CPQL vào
TK 911- xác định KQKD
Cp khấu hao TSCĐ
phục vụ cho quản lý
TK 142
TK 335,331,142
Kết chuyển
CP chờ
kết chuyển
Chi phí khácliên quan đến
Quản lý
TK 214
Sơ đồ 13:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 152,111
TK 641
TK 334,338
TK 911
Các khoản giảm chi phí
Chi phí nhân viên bán hàng
bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
phục vụ cho bán hàng
K/c CPBH vào
TK 911- xác định KQKD
Cp khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
TK 142
TK 335,331,142
Kết chuyển
CP chờ
kết chuyển
Chi phí khác liên quan đến
bán hàng
TK 214
Sơ đồ 14:
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh Xuất – Nhập khẩu
Tk 632 Tk911 Tk 511 ,512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu doanh thuần
Hàng bán về hoạt động bán hàng xuất ,
Tk641 nhập khẩu
Kết chuyển chi phí Tk711
Kết chuyển thu nhập thuần
Bán hàng
Từ hoạt đông tài chính
Tk642
Kết chuyển chi phí
QLDN Tk721
Kết chuyển thu nhập thuần
Tk811 từ các nghiệp vụ bất thường
Kết chuyển chi phí
Hoạt động tài chính
Tk821 Tk421
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển Lỗ
bất thường
Kết chuyển Lãi
Sơ đồ 15:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 511
TK 911
TK 632
về bán hàng hoá trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển trị giá vốn bán
TK 421
TK 641
Kết chuyển lỗ về bán hàng
Kết chuyển chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ
TK642
Kết chuyển chi phí
QLDN phát sinh trong kỳ
TK 142
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi về bán hàng
Biểu số 1 Hoá đơn ( GTGT )
Liên 3: (Dùng để thanh toán)
Ngày 5 tháng 1 năm 2005 N0 081774
Đơn vị bán hàng : Công Ty IET
Địa chỉ: 68 Lê Văn Hưu – Hà Nội
Điện thoại: 9454171. MS: 0101301388
Họ, tên người mua:……
Đơn vị: Công Ty VIEXAD
Địa chỉ: Số 9 Đinh Lễ – HN
Hình thức TT: CK . MS: 010018007
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVtính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy photo ricoh FT5840
Kèm:+ Mực, từ
+ DevelopmentUnit
Chiếc
Bộ
Chiếc
01
01
01
56 896 364
56 896 364
Cộng tiền hàng: 56 896 364
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 5 689 636
Tổng cộng tiền thanh toán: 62 586 000đ
Số tiền viế bằng chữ: Sáu hai triệu năm trăm tám sáu ngàn đồng chẵn ./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên ) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 511 - "Doanh thu bán hàng"
Từ ngày : 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/1
HĐ 81772
Bán máy type 3 ( Chị Nga )
131
110 000
04/1
HĐ 81773
Bán mực PT 420 ( Chị Ngọc )
131
120 000
05/1
HĐ 81774
Bán máy photo ricoh FT5840, kèm mực, từ (CT VINEXAD)
131
56 896 364
08/1
HĐ 81775
Bán máyđóngsáchDSBN0 (Nguyễn Ngọc Thắng)
131
1 600 000
10/1
HĐ 81776
Bán mực điện UPS 500 ( Chi Cục Thuế Hà Tây )
131
1 322 182
…….
………..
……………………………
……
………..
…….
31/1
HĐ 81791
Bán mực PT 450l ( Công Ty Siêu Thanh HN)
131
29 336 460
Cộng phát sinh
1 509 749 916
1 509 749 916
Số dư cuối kỳ
0
Lập, ngày....tháng....năm ....
Người ghi sổ
Biểu số 3
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***********
tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 1 năm 2005
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Mó Số: 0101301388
Tên cơ sở: công ty TNHH Hổ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET)
Địa chỉ: 68 Lê văn hưu – HN
Đơn vị tính: đồng VNĐ
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
3
4
1
2
a
b
c
d
3
4
5
6
7
a
b
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất( 0%)
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất(5%)
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất(10%)
Hàng hoá dịch vụ thuế xuất( 20%)
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp( + ) hoặc thoái( - ) trong kỳ( Tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp thiếu
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
1 509 749 916
150 820 340
1 509 749 916
150 820 340
100 704 694
9 915 818
1 709 045 222
140 904 522
1 345 586 869
108 102 907
108 102 907
42 717 433
32 975 418
32 975 286
42 717 565
Số tiền thuế phải nộp (Ghi bằng chữ): Bốn mười hai triệu bảy trăm mười bảy ngàn, năm trăm sáu năm đồng.
Xin cam đoan số liệu trên đây là đúng, nếu sai tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 5 tháng2 năm 2005
Biểu số 4:
Bảng báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
SL
Tiền vốn
Doanh thu
1
DUNIT
Deverlopmen Unit
Cái
1.0
6 403 000
6 474 000
2
FAXRICOH 570
Máy fax ricoh 570
Cái
2.0
4 494 028
7 592 000
3
FAXRICOH 580
Máy fax ricoh 580
Cái
2.0
5 617 535
4
ZEB- PRT- P330IM
Máy in thẻ hiệu Zebsa P330i với bộ phận mã hoá thẻ từ 3 tracks
Cái
9.0
134 858 133
152 468 955
5
ZEB – RIB31000
Ribbonđen K in thẻ dùng cho máy in I sê ri
Cái
7.0
221 973 761
228 125 673
6
FT5640
Máy photo FT 5640
Cái
1.0
35 312 420
36 340 000
7
FT5840
Máy photo FT 5840
Cái
1.0
46 227 651
56 896 364
8
FT7950
Máy photo FT 7950
Cái
1.0
112 036 678
188 890 000
9
LBP800
Máyin laser LBP800 Canon
Cái
1.0
3 839 400
4 303 636
10
MDSDSB
Máy đóng sách DSB No
Cái
1.0
4.91.900
1 600 000
11
VTF – ISO
Thẻ từ thấp, tracks, trắng chuẩn ISO
ống
20
4 291 014
4 800 000
12
MUC810
Mực photo 810
ống
29
35 945 212
38 077 000
....
.......
Tổng cộng:
1 345 145 759
1 509 749 916
Biểu số 5:
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 632 - "Giá vốn hàng bán"
Từ ngày : 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/1
HD81772
Bán máy type 3 ( Chị Nga )
156
298 416
04/1
HĐ 81773
Bán mực PT 420 (Chị Ngọc)
1551
422 150
05/1
HĐ 81774
Bán máy FT 5840 Cty VINEXAD
156
52 630 651
08/1
HĐ 81775
Bán máy đóng sách DSB (N N Thắng)
156
3 219 900
10/1
HĐ 81776
Bán mực điện UPS 500 ( Chi CụcThuế Hà Tây )
156
657 000
16/1
HĐ 8177
BánmáyphotoFT5640(T phú
156
35312420
….
……….
……………………….
……..
…………….
……….
31/1
HĐ 81791
Bán mực PT 450l (Công Ty SThanh HN)
1552
27 380 464
Cộng phát sinh
1 345 145 759
1 345 145 759
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày.... tháng.....năm.......
Biểu số 6
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 632 -" Giá vốn hàng bán"
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày: 31/01/2005
Dự nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS nợ
PS có
02/1
HĐA
Thành phẩm-mực 402
1551
965415
06/1
HĐA
Thành phẩm-mực 450
1552
27 380 464
12/1
HĐA
Thành phẩm-mực 410
1555
8 837 464
31/1
HĐA
Hàng hoá
156
1 207 963 600
31/1
PK3
Xác định kết quả KD
911
1 207 962 600
31/1
PK3
Xác định kết quả KD
911
37 183 159
Cộng phát sinh
1 345 145 759
1 345 145 759
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, Ngày.... tháng......năm.....
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Biểu số 7
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày: 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
……
……
………………..
….
……….
………
29/1
PC 1
Tiền mặt Việt Nam
1111
3 132 651
31/1
SP 1
Tiền VND gửi NHNT (001.1.00.026099.1)
112123
385 917
31/1
PK 3
Xác định kết quả kinh doanh
911
18 627 608
Cộng phát sinh
18 627 608
18 627 608
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày.... tháng......năm.....
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Biểu số 8
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản : 642 - "chi phí quản lý doanh nghiệp"
Từ ngày : 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/01
PC 2
Trả tiền vay thế ước từ ngày 29/12/2001 đến ngày 1/1/2002 (Ngân Hàng VP Bank)
1111
113 333
05/01
PC 4
Chi trả tiền mua bộ ấm trà (ở sở kinh doanh nghệ thuật artgass)
1111
918 640
05/01
PC 5
Chi tiếp khách hoá đơn 066018 (Nhà hàng 67- Sương Nguyệt ánh)
1111
2 530 000
05/01
PC 6
Chi tiền theo hoá đơn 066020 (Nhà hàng 67- Sương Nguyệt ánh)
1111
1 800 000
05/01
PC 7
Thanh toán tiền vé máy bay Ha Nội - Sài Gòn (Cụm hàng không Miền Bắc
1111
1 927 489
06/01
PC 14
Chi tiền mua một hộp đĩa mềm (H M Dung )
1111
71 000
08/01
PC 22
Chi tiền mua thuốc lá (Nguyễn Kiêm Hữu)
1111
71 000
Cộng phát sinh
106 646 266
106 646 266
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày.... tháng......năm.....
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu số 9
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/01/2005 đến ngày: 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/01
PC1
Tiền Việt Nam
1111
35 524 788
04/01
SP1
TiềnVNĐgửi VP Bank
11211
2 155 822
07/01
PK1
Chi phí trả trước
142
3 500 000
09/01
PK1
Công cụ, dụng cụ
153
3 215 206
13/01
PK1
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2141
3 237 288
15/01
PK1
Thuế môn bài
33382
1 400 000
…….
….
…………………
….
………..
……..
31/01
PK1
Phải trả công nhân viên
334
57 550 240
Cộng phát sinh
106 646 266
106 646 266
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày ....tháng.....năm ......
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Biểu số 10
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 911 - "Xác định kết quả kinh doanh"
Từ ngày : 01/01/2005 đến ngày 31/01/2005
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/1
Pk3
Lãi năm nay
4212
47 018 850
31/1
Pk3
Doanh thu bán hàng
511
1 509 749 916
31/1
Pk3
Giá vốn hàng hoá
632
1 345 145 759
31/1
PK3
Chi phí bán hàng
641
18 627 608
31/1
Pk3
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
642
106 646 266
31/1
Pk3
Thu nhập hoạt động tài chính
711
702 425
31/1
Pk3
Các khoản thu nhập bất thường
721
6 986 142
Cộng phát sinh
1 517 438 483
1 517 438 483
Dư nợ cuối kỳ
Lập, ngày....... tháng.....năm.....
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(Ký ghi rõ họ tên)
Biểu số 11:
Bảng thống kê các loại máy bán ra tháng 1 năm 2005
Tên máy móc
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy đóng sách
Máy photo ricoh FT 5840
Máy photo ricoh FT 4422
Máy photo ricoh FT 5640
Máy photo ricoh FT 5632
Máy photo ricoh FT 4615
Máy photo ricoh FT 4421
.........................................
02
02
05
01
09
09
05
1.860.000
56.896.364
22.618.600
36.340.000
33.722.591
17.169.455
22.746.218
3.720.000
113.792.728
113.093.000
36.340.000
303.503.319
154.525.095
113.731.090
Tổng cộng
43
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Hà Nội, ngày....... tháng..... năm 2006
Nhận xét của đơn vị thực tập
Hà Nội, ngày....... tháng..... năm 2006
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32806.doc