Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải làm thế nào để bỏ chi phí ít nhất nhưng hiệu quả kinh tế phải cao nhất. Để đạt được điều đó bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động doanh nghiệp còn phải quản lý tốt chi phí để hạ giá thành.
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn được đề cập đến trong bài luận văn này đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và đối với nền kinh tế quốc dân.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông thường nguyên vật liệu chính được phân bổ cho tổ máy in còn nguyên vật liệu phụ phân bổ cho tổ sách.
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng xí nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu khác nhau. Vì vậy với những đơn đặt hàng khác nhau thì phải sử dụng những loại giấy, khổ giấy, cách pha mực... khác nhau.
Tuy vậy, xí nghiệp in không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ xí nghiệp và cho tất cả các đơn đặt hàng trong tháng.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp in
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp in được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Từng khoản mục chi phí trong xí nghiệp được tập hợp như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm bao gồm:
o/ Chi phí nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, trong khi đó có giấy và mực lại có rất nhiều loại khác nhau. Do vậy xí nghiệp phải tổ chức theo dõi riêng cho từng loại mực và giấy
Giấy (theo dõi trên TK 152.1)
Mực (theo dõi trên TK 152.2)
o/ Chi phí nguyên vật liệu phụ: như rẻ lau máy, xà phòng, keo, chỉ khâu, dây thép gai, băng dính, cồn... được theo dõi trên tài khoản cấp 2: 152.3.
Nhóm nhiên liệu như dầu ô ma, dầu hoả, axeton, dung dịch NaOH... dùng đề cung cấp, phục vụ cho công tác lau chùi, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị. Việc ghi chép các nghiệp cụ có liên quan đến nhiên liệu được theo dõi trên TK cấp 2 TK152.4.
o/ Phụ tùng thay thế: dây điện, bóng điện.
+ Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Chi phí chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại xí nghiệp in việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng với nội dung và khối lượng luôn thay đổi. Quy trình công nghệ tuy được bố rí thành các bước rõ ràng nhưng do sản phẩm có đặc thù riêng lại được sản xuất qua nhiều công đoạn và được thực hiện khép kín trong từng bộ phận, sản phẩm dở dang có không đáng kể. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp in sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí sản xuất chung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và một số TK liên quan khác
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Xí nghiệp in chuyên sản xuất các loại sách khoa học (chủ yếu là của Bộ giao) tạp chí, biểu mẫu... thuộc ngành in trên quy trình công nghệ in offset. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế mà mỗi đơn đặt hàng đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong xí nghiệp cũng gồm rất nhiều thứ loại khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp phải tự tìm nguồn và thu mua vật liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên xí nghiệp thường dùng đến đâu mua đến đó. Xí nghiệp chỉ dự trữ một lượng nhất định cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên được dùng đến mà thôi. Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyết nhu cầu về vốn của xí nghiệp.
Vật liệu chính của xí nghiệp là giấy và mực, ngoài ra còn có các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Việc sử dụng vật liệu được căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy và mực là nguyên liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên xí nghiệp đã xây dựng được định mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm. Xí nghiệp xuất giấy theo định mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in đã được tính trước.
Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xí nghiệp đã và đang xây dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giấy in bao gồm nhiều loại với khổ giấy khác nhau để phù hợp với từng đơn đặt hàng. Giấy mua có thể ở dạng nguyên lô, nguyên cuộn hoặc đã được gia công cắt xén. Xí nghiệp in sử dụng nhiều loại giấy khác nhau như giấy Bãi Bằng, giấy Đài Loan, giấy Tân Mai, giấy Couche...
Mực in cũng gồm nhiều loại khác nhau như mực Trung quốc , mực Nhật, mực Anh.. với các màu khác nhau như đen, xanh, đỏ cờ... tuỳ theo yêu cầu thẩm mỹ và đòi hỏi của khách hàng để pha chế...
Vật liệu phụ và nguyên liệu khác (phụ tùng thay thế, nhiên liệu...) đều được mua từ nhiều nguồn khác nhau có thể là trong nước hoặc nước ngoài.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho toàn xí nghiệp.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho. Tại xí nghiệp nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá thực tế bình quân vật liệu xuất kho trong kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất dùng trong kỳ
x
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ
Ví dụ: Trích thẻ kho nhập xuất giấy số 1 (tháng 2/2001)
Tên vật liệu: giấy Bãi Bằng 58g/m2 84 x 125
Số lượng (tờ)
Số tiền (đồng)
Tồn đầu tháng
23.375
17.110.500
Nhập trong tháng
50.000
36.600.000
Xuất trong tháng
36.168
=>
Đơn giá thực tế bình quân của giấy bãi bằng 58g/m2 84x125
=
17.110.500 + 36.600.000
=
53.710.500
=
732đ/tờ
23.375 + 50.000
73.375
=> Trị giá thực tế xuất dùng trong tháng = 732 x 36.168 = 26.474.976 (đ)
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. TK ngày dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dùng cho sản xuất chi phí phát sinh trong kỳ.
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ, các phiếu lĩnh vật tư được kế toán kiểm tra, phân loại, tổng hợp theo từng loại vật liệu, từng đối tượng sử dụng. Sau đó xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng tính cho từng đối tượng sử dụng.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
Toàn bộ kết quả tổng hợp, phân loại tính toán này cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ”
Đơn vị: xínghiệp in xây dựng
389 Đội Cấn
Bảng phân bố số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệ - công cụ dụng cụ
Tháng 2/2001
TT
Ghi có các TK
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1525
Cộng có TK 152
Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK)
1
Chi phí NVL trực tiếp (TK621)
1.850.620.700
30.060.670
110.200.380
1.990.881.750
2
Chi phí sản xuất chung (TK627)
25.630.270
5.230.400
10.350.600
41.211.270
1.020.300
3
Chi phí bán hàng (TK641)
3.320.100
3.520.100
4
Chi phí quản lý DN (TK 642)
250.000
1.850.230
2.100.230
320.600
5
Cho Công ty khác vay
150.200.000
150.200.000
Tổng cộng
2.000.820.100
30.060.670
136.080.650
10.600.730
10.350.600
2.187.913.350
1.340.900
Ngày... tháng.... năm ............
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng phân bố số 2 của xí nghiệp được xác định là một loại sổ kế toán chi tiết dùng để phản ánh trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ theo giá thực tế tính theo từng đối tượng sử dụng:
- Giấy, mực dùng cho sản xuất được tập hợp vào TK 621
- Các loại nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất quản lý phân xưởng được tập hợp trên TK 627.
- Nhiên liệu phục vụ cho chuyên chở thành phẩm tiêu thụ được tập hợp trên TK 641.
- Giấy và các loại vật liệu khác dùng cho việc quản lý xí nghiệp được tập hợp trên TK 642.
- Ngoài ra quá trình sản xuất kinh doanh xí nghiệp còn xuất vật liệu cho đơn vị bạn vay thì được tập hợp trên TK 138.
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 dùng làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 “bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” theo định khoản sau.
Nợ TK 621: 1.990.881.750
Có TK 152: 1.990.811.750
(Chi tiết có TK 1521: 1.850.620.700
Chi tiết có TK 152.2: 30.060.670
Chi tiết có TK 1523: 110.200..380)
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Kế toán ghi
Nợ TK 154: 1.990.881.750
Có TK 621: 1.990.881.750
1.3.2. Kế toán chi chí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm lương và các khoản trích theo, lương của công nhân sản xuất
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp không được tập hợp thẳng vào các đối tượng thì tiến hành phân bổ gián tiếp,tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp được tính cho từng bộ phận sau đó tập hợp cho toàn xí nghiệp vào cuối tháng.
Hàng tháng căn cứ vào phiếu ghi kết quả sản xuất sản phẩm hàng ngày của công nhân trực tiếp sản xuất tồng hợp lại để có số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của từng công nhân.
Các tổ trưởng tiến hành theo dõi tình hình sản xuất của công nhân trong tổ mình. Mỗi cá nhân trực tiếp sản xuất hàng ngày sẽ ghi tên sản phẩm công việc mình làm vào phiếu báo cáo kết quả sản xuất. Cuối tháng nộp phiếu đó cho kế toán, kế toán tiến hành tính toán dựa vào số sản phẩm, công việc người đó làm được x đơn giá lương của sản phẩm công việc đó.
Tại xínghiệp in chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được trả theo hai hình thức: tiền lương thời gian và tiền l ương sản phẩm.
Tiền lương phải trả cho 1 công nhân
=
Tiền lương thời gian
+
Tiền lương sản phẩm
+
Các khoản phụ cấp (nếu có
Trong đó:
Tiền lương
thời gian
=
Thời gian
làm việc
x
Mức lương
thời gian
Ví dụ: Tính lương chị Lê Thị Lê tổ máy in offset tháng 2/2001 như sau:
Thời gian hưởng lương là 170 giờ với đơn giá lương là 1.800đ/giờ. Do đó lương thời gian = 170 x 1800 = 306.000đ
Tổng hợp từ phiếu báo kết quả sản xuất hàng ngày, kế toán tính được số lương sản phẩm của chị là 1.057.818đ
Tổng cộng tiền lương tháng 2/2001 của chị là:
1.057.818 + 433.245 = 1.491.063
Căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng, tính toán số tiền lương phải trả để ghi vào dòng phù hợp cột ghi có TK 334 trên bảng phân bổ số 1.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và số tiền phải trả theo đối tượng sử dụng kế toán tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào dòng phù hợp cột ghi có TK 338 trên bảng phân bổ số 1.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được xí nghiệp trích như sau:
- BHXH: 15% x lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- BHYT: 2% x lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- KPCĐ: 2% tổng hợp số tiền lương phải trả.
Cụ thể:
- KPCĐ = 90.521.100 x 2% = 1.810.422
- BHXH = 15% x 87.520.600 = 13.128.090
- BHYT = 2% x 87.520.600 = 1.750.412
Tính tương tự đối với TK 627, 641, 642, 338
Việc tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng (công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp) được thực hiện trên bảng phân bổ số 1 “bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1, kế toán ghi vào bảng kê số 4 “tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627” theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 107.210.024
Có TK 334: 90.521.100
Có TK 338: 16.688.924
TK 3382: 1.810.422
TK 3383: 13.128.090
TK 3384: 1.750.412
Đơn vị: Xínghiệp in xây dựng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 2/2001
TT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
(ghi nợ các TK)
TK 334 phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả, phải nộp khác
TK 335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương cấp bậc
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng có TK 338
1
TK 622
87.520.600
3.000.500
90.521.100
1.810.422
13.128.090
1.750.412
16.688.924
107.210.024
2
TK 627
6.184.200
520.000
6.704.200
134.084
927.630
123.684
1.185.398
6.827.884
3
TK 641
3.850.000
5.920.010
9.770.010
195.400
577.500
77.000
849.900
10.619.910
4
TK 642
35.100.060
6.200.300
43.300.360
866.007
5.265.009
702.001
6.933.017
50.133.377
5
TK 338
4.052.680
4.052.680
81.053
607.902
81.053
770.008
4.822.688
6
Cộng
136.707.540
15.640.810
152.348.350
3.046.967
20.506.131
2.734.150
26.287.248
178.635.598
Ngày.... tháng ..... năm 2001
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm , kế toán ghi:
Nợ TK 154: 107.210.024
Có TK 622: 107.210.024
1.3.3 Chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp in Xây dựng: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất ở các bộ phận sản xuất của của xí nghiệp.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo yếu tố chi phí trên các TK cấp 2 của TK627
- TK 6271 : Chi phí nhân viên
- TK 6272 : Chi phí vật liệu
- TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 : Khấu hao TSCĐ
- TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp in như sau:
1.3.3.1 Chi phí nhân viên TK 6271
Căn cứ vào bảng thanh toán lương làm đêm, làm thêm giờ của các nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán tính lương và các khoản trích theo lương trên bảng phân bổ số 1. Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ số 1 kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo ĐK sau:
Nợ TK 627 : 7.889.598
(TK 6271 : 7.889.598)
Có TK 334 : 6.704.200
Có TK 338 :1.185.3978
1.3.3.2 Chi phí vật liệu (TK 6272), chi phí dụng cụ sản xuất gồm nhiều loại như băng dính, mũi khoan, dầu ôma, hồ dán, kim, chỉ, vòng bi.
Việc tính giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng cũng theo phương pháp bình quân gia quyền đã nêu ở phần tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau đó, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ cuất dùng trong phân xưởng cũng được tập hợp và phân bổ trên bảng phân bổ số 2 “bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 41.211.270
(Nợ TK 6272 : 41.211.270
Có TK 152 : 41.211.270
( Có TK 1523: 25.630.270
Có TK 1524: 5.230.400
Có TK 1525: 10.350.600)
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan kế toán ghi chi phí công cụ đồ dùng quản lý
Nợ TK 627 : 1.020.300
(Nợ TK 6273: 1.020.300)
Có TK 153 : 1.020.300
Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ , do đó khi mua bất kỳ 1 loại vật liệu hay hàng hoá dịch vụ nào xí nghiệp cũng đều phải tách riêng phần giá trị và phần thuế giá trị gia tăng. Khi tính vào chi phí xí nghiệp chỉ tính phần giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào còn thuế gía trị gia tăng sẽ được tách riêng và ghi vào bên có TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ).
Nếu vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài xuất thẳng cho phân xưởng, từ phiếu chi về mua vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thẳng cho phân xưởng, kế toán ghi vào tờ kê chi tiết TK 627. Tờ kê chi tiết TK 627 được coi như 1 loại sổ chi tiết phản ánh ghi nợ TK 627/Có TK 111.
1.3.3.3 Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị sử dụng lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm làm ra.
Việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng, kế toán căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ để tính ra mức khấu hao phải trích cho từng đối tượng sử dụng .
Mức khấu hao = NG
năm Thời gian sử dụng
Mức khấu hao Mức khấu hao năm
tháng = 12
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tài sản cố định Tháng 2/2001
TT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng (toàn XN)
TK 627
TK 641
TK 642
NG
K- hao
1
Số KH phương pháp trích tháng trước
30.210.320.000
251.752.600
2
II Số KH TSCĐ tăng trong tháng
3
III Số KH TSCĐ giảm trong tháng
4
IV Số KH phải trích tháng này
30.210.320.000
251.752.600
240.520.600
6.320.510
4.911.940
5
Nhà cửa vật liệu kiến trúc
4.911.940
4.911.940
6
Máy móc thiết bị
240.520.600
240.520.600
7
Phương tiện vận tải
6.320.510
Theo cách tính này sau khi đã tính ra số khấu hao kế toán sẽ ghi vào cột khấu hao đã tính trong tháng ở sổ TSCĐ
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi vào bảng kế số 4 theo định khoản
Nợ TK 627: 240.520.600
( Nợ TK 6274 : 240.520.600)
Có TK 241: 240.520.600
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đẫ tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154: 309.814.405
Có TK 627: 309.814.405
1.3.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... được xí nghiệp trả ngay bằng tiền mặt hoặc nợ cơ quan điện, nước nên chi phí dịch vụ mua ngoài đượcphản ánh trên tờ kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoàivà NKCT số 5
Trích NKCT số 5 tháng 2/2001 ta có ĐK sau:
Nợ TK 627: 17.652.507
(Nợ TK 6277; 17.652.507)
Nợ TK 133: 1.765.250
Có TK 331: 19.417.757
1.3.3.5 Chi phí khác bằng tiền (TK 6278)
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nói trên phục vụ cho tổ chức,quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch , thuê kỹ thuật viên…
Từ phiếu chi phí về các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh tại các bộ phận kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 627: 200.000
(Nợ TK 6278 : 200.000)
Có TK 111 : 200.000
Ngoài ra trong tháng ở xí nghiệp còn phát sinh 1 khoản thuế GTGT không được khấu trừ là 1.320.130. Số thuế GTGT không được khấu trừ này được kết chuyển và được tính vào chi phí theo bút toán sau:.
Nợ TK 627 : 1.320.130
(Nợ TK 6278: 1.320.130)
CóTK 133 1.320.130
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chiụ chi phí:
Nợ TK 154 :309.814.405
Có TK 627 : 309.814.405
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp
Sau khi hoàn thành công tác tập hợp chi phí vào khoản mục, cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp để tính giá thành sản phẩm .Tại xí nghiệp in Xây dựng đã áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và sử dụng TK154 để hạch toán. Việc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho bộ phận kế toán hạch toán được chính xác, kịp thời, thường xuyên sự biến động của chi phí. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được thuận tiện và chính xác
TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang-được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in Xây dựng
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp như sau:
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính giá thành
Nợ TK 154 :1.990.881.750
Có TK 621. 1.990.881.750
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
Chi phí nhân công Cộng có Cộng có
Trực tiếp = TK 334 + TK 338 (dòng đối tượng sử dụng TK 622)
Khi đó chi phí nhân công trực tiếp = 90.521.100+16.688.924=
= 107.210.024
Nợ TK 154: 107.210.024
CóTK 622:107.210.024
Cuối tháng kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí
+ Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng
Nợ TK 154 : 7.889.598
Có TK 6271: 7.889.598
+ Kết chuyển chi phí vật liệu
Nợ TK 154: 41.211.270
Có TK 6272: 41.211.270
+ Kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 154: 1.020.300
Có TK 6273: 1.020.300 +Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 154: 240.520.600
Có TK 6274: 240.520.600
+ Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 154 : 17.652.507
Có TK 6277: 17.652.507
+ Kết chuyển chi phí khác bằng tiền
Nợ TK154: 1.520.130
Có TK 6278: 1.520.130
Cuối tháng, toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các dối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 154: 309.814.405
CóTK 627: 309.814.405
Căn cứ vào số liệu của các bảng phân bổ số 1, số 2,số 3 và các tài liệu liên quan khác kế toán lập bảng kê số 4 “ tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” Từ đó kế toán lập NKCT số 7 để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của toàn xí nghiệp
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các
TK 154,631,621,627,622
Tháng 2/2001
TT
Các TK
ghi có
Các TK
ghi nợ
152
153
154
214
334
338
621
622
627
NKCT số 1
NKCT Số 5
133
Cộng chi phí thực tế trong tháng
1
154
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
2.407.906.179
2
621
1.990.881.750
1.990.881.750
3
622
90.521.100
16.688.924
107.210.024
4
627
41.211.270
1.020.300
240.520.600
6.704.200
1.185.398
200.000
17.652.507
1.320.130
309.814.405
5
6271
6.704.200
1.185.398
7.889.598
6
6272
41.211.270
41.211.270
7
6273
1.020.300
1.020.300
8
6274
240.520.600
240.520.600
9
6277
17.652.507
17.652.507
10
6278
200.000
1.320.130
1.520.130
11
Cộng
2.032.093.020
1020.300
240.520.600
97.225.300
17.874.322
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
200.000
17.652.507
1.320.130
4.815.812.358
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên )
Nhật ký chứng từ số 7:
Phần 1 Tập hợp CPSXKD toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 621, 622, 627
TT
Các TK ghi có Các TK ghi nợ
142
152
153
154
214
241
334
335
338
611
621
622
627
133
NKCT
Tổng Cộng chi phí
Số 1
Số 5
1
154
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
2.407.906.179
2
631
3
142
4
241(3)
5
335
6
621
1.990.881.750
1.990.881.750
7
622
90.521.100
16.688.924
107.210.024
8
627
41.211.270
1.020.300
240.520.600
6.704.200
1.185.398
1320.130
2.00.000
17.652.507
309.814.405
9
641
3.520.100
9.770.010
849.900
14.140.010
10
642
2.100.230
320.600
41.300.360
6.833.017
50.554.207
11
Cộng
2.037.713.350
1.340.900
240.520.600
148.295.670
25.557.239
1.990.881.750
107.210.024
309.814.405
1.320.130
200.000
17.652.507
4.880.506.575
2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở xí nghiệp in Xây dựng
Cũng như các doanh nghiệp khác, sản phẩm làm dở ở xí nghiệp in Xây dựng là những sản phẩm chưa hoàn thành còn đang nằm trên dây truyền công nghệ của quá trình sản xuất .
Do đặc điểm của ngành in là sản xuất với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp, sản phẩm qua nhiều giai đoạn gia công, chế biến kế tiếp nhau nên thường không thể hoàn thành các hợp đồng trong một tháng mà có thể kéo dài hợp đồng trong nhiều tháng nên việc đánh giá sản phẩm làm dở rất khó khăn.
Cuối mỗi tháng xí nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm làm dở của xí nghiệp chủ yếu là để xem xét khối lượng công việc hoàn thành. Do giá trị sản phẩm làm dở của xí nghiệp chỉ được đánh giá chung mà không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi phí trong giá thành.
Trong tháng 2/2001 bảng kiểm kê sản phẩm dở dang cuối tháng như sau:
TT
Tên khách hàng
Tên tài liệu
Kiểm kê thực tế
Giấy ruột
số lượng in
số trang
khổ sách
Đơn giá
Thành tiền
1
Trường TH xây dựng CTĐT
Sổ tay xử lý nước tập 1
500
800
19 x 27
95
38.000.000
BB 58g/m
2
Bộ Xây dựng
Tạp chí xây dựng
2500
88
21 x 31
120
26.400.000
Tân mai ĐT 90
3
Viện Dân tộc học
Tạp chí dân tộc học số 3
1000
72
19 x 27
95
6.840.000
BB 58g/m
4
Hội dân gian Việt Nam
Nghề truyền thống ở Khánh Hoà
800
100
19 x 27
120
9.600.000
BB 58g/m
5
Trường ĐHTCKT
Giáo trình tiếng Nga giai đoạn 2
1000
98
15 x 21
60
5.880.000
BB 58g/m
6
Bộ xây dựng
Cẩm nang kinh tế xây dựng
2000
950
19 x 27
110
209.000.000
BB 70g/m
ĐT cao
7
Cộng
295.720.000
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng
3.1 Đối tượng tính giá thành
Xí nghiệp in xây dựng tiến hành sản xuất theo hợp đồng với khách hàng với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp. Do đó đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là từng trang in thành phẩm tiêu chuẩn (13 x 19) (trang in 1 màu)
Ví dụ: Trích HĐ in số 49 tháng 2/2001 như sau.
Xí nghiệp in xây dựng
Quảng cáo của Công ty xi măng Bỉm Sơn
Số HĐ: 49 tháng 2/ 2001
Số lượng in: 10000 tờ khổ 21 x 29,7
Giấy Cauchê: 150 g/m2
In 4 màu
Như vậy số lượng trang in tiêu chuẩn của hợp đồng này là tính giá thành là: 10.000 x 2,52 x 4 = 100.800 (trang in tiêu chuẩn)
3.2. Kỳ tính giá thành
ở xí nghiệp in xây dựng kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán vì đặc điểm tổ chức sản xuất với chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. sản phẩm ít khi nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng sau khi sản xuất xong... Vì vậy kỳ tính giá thành là vào thời điểm cuối tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ hạch toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in, đảm bảo tính giá thành một cách nhanh chóng, cung cấp kịp thời thông tin cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành của tất cả các đơn đặt hàng trong tháng.
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản xuất
=
Tổng giá thành
Tổng trang in tiêu chuẩn
Theo phương pháp này về lý thuyết phải tính đến hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm nhưng trong thực tế kế toán tính giá thành chỉ dựa vào hệ số quy đổi sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế.
Hệ số quy đổi sản phẩm
=
Diện tích ấn phẩm
Diện tích trang in tiêu chuẩn của thành phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm
=
Sản lượng sản phẩm thực tế x hệ số quy đổi sản phẩm
Bảng tính số trang thành phẩm tiêu chuẩn tiêu thụ trong tháng 2/2001
Khổ trang in (cm)
Hệ số quy đổi sản phẩm
Số lượng trang in thực tế (trang)
Số lượng trang in quy đổi
16 x 24
1,55
10.000.000
15.500.000
19 x 27
2,07
9.000.000
18.630.000
18 x 25
1,82
3.000.000
5.460.000
21 x 31
2,63
525.000
1.380.750
24 x 29,7
2,52
400.000
1.008.000
….
….
….
….
52.809.654
Chi phí sản xuất trong kỳ là phần chi phí được tập hợp trên nhật ký chứng từ số 7 phần ghi nợ TK 154. Vậy trong tháng 2/2001 tổng giá thành sản phẩm sản xuất là:
200.000 + 2.407.906.179 – 295.720.000 = 2.112.386.179
Theo bảng trên trong tháng 2/2001, xí nghiệp in được 52.809.654 trang in tiêu chuẩn.
Phần trình bày ở trên cho thấy việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng ở xí nghiệp xem xét khối lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành được bao nhiêu phần trăm Việc đánh giá sản phẩm làm dở chỉ ước lượng tổng giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ mà không đánh giá từng phần chi phí trong sản phẩm làm dở. Do đó xí nghiệp chỉ tính giá thành sản phẩm cho từng trang chứ không tính cho từng khoản mục chi phí.
Giá thành1 trang in tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành
=
2.112.386.179
=
40
Tổng trang in tiêu chuẩn
52.809.654
Xí nghiệp in không tính giá thành cho từng sản phẩm của từng hợp đồng mà chỉ tính giá thành bình quân cho một trang in tiêu chuẩn để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng.
Khi khách hàng đến ký hợp đồng, phòng kế hoạch sản xuất sẽ căn cứ vào kích cỡ loại giấy, tính chất bên trong (số trang, số màu, ảnh...) mà đưa ra giá bình quân. Giá thành bình quân thường là giá tối thiểu cộng với một tỷ lệ lãi định mức để bù đắp chi phí và thu được một phần lợi nhuận nhất định cho xí nghiệp. Còn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ là để kiểm tra xem định mức chi phí, giá thành của xí nghiệp đã tối ưu chưa và có gì cần thay đổi không?
Sản phẩm của xí nghiệp khi sản xuất xong (khi kết thúc giai đoạn công nghệ cuối cùng) được kiểm tra trước khi giao thẳng cho khách hàng nếu khách hàng đến nhận ngay hoặc có thể nhập kho thành phẩm. Việc hạch toán thành phẩm nhập kho xuất kho và quá trình hạch toán nội bộ cho tiến hành tại kho.
Bảng tính giá thành
27.054.217 trang in tiêu chuẩn
Khoản mục
Dở đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Dở cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
200.000
40
Chi phí NVL trực tiếp
1.990.881.750
Chi phí NC trực tiếp
107.210.024
CP sản xuất chung
309.814.405
225.720.000
Cộng
2.407.906.179
2.112.386.179
Chương 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng
I. Những ưu điểm và những mặt cần tiếp tục hoàn thiện
Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung và áp dụng lý luận đó vào thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng đã cho thấy vị trí, vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất đồng thời thấy được những yêu cầu của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí sản xuất - là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận của xí nghiệp giúp xí nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường.
Từ khi thành lập đến nay cùng với sự phát triển và trưởng thành của ngành in Việt Nam xí nghiệp in đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý và sử dụng chi phí sản xuất cũng như đóng góp một phần không nhỏ vào sự đi lên của ngành in và ngày càng có uy tín trên thị trường. Xí nghiệp đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm bằng hình thức mua thêm máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề tạo công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng nói riêng em xin được trình bày một số nhận xét như sau,hy vọng rằng nó sẽ đóng góp nhỏ bé vào công tác hoàn thiện kế toán
1. Ưu điểm
- Xí nghiệp in đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục vụ tốt cho công tác quản lý sản xuất. Từ đó tạo điều kiện cho sản xuất
- Phòng kế toán của xí nghiệp in được bố trí khoa học hợp lý. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ kế toán không ngừng được nâng cao, thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, việc tổ chức tập trung thống nhất giữa các bộ phận kế toán là cơ sở góp phần đáp ứng yêu cầu công tác kế toán của xí nghiệp, tránh trùng lặp trong hạch toán, dễ đối chiếu kiểm tra sổ sách.
- Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp với điều kiện của xí nghiệp.
- Trong công tác hạch toán kế toán nhìn chung công tác kế toán của xí nghiệp thực hiện đúng chế độ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất .
Tuy mới áp dụng kế toán giá trị gia tăng nhưng xí nghiệp đã cố gắng thực hiện nội dung phương pháp đúng chế độ quy định. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với quy mô của xí nghiệp.
- Xí nghiệp áp dụng cả hai hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất đó là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm đồng thời tiến hành tính toán lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên kết quả sản xuất sản phẩm, công việc và thời gian làm việc của họ để trả lương là khá chính xác. Đây là một ưu điểm của xí nghiệp.
2. Những mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện
Do đội ngũ cán bộ kế toán còn bị hạn chế về mặt số lượng và do xí nghiệp chưa áp dụng kế toán trên máy vi tính cho nên kế toán viên phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Điều này dẫn đến cuối tháng công việc kế toán tổng hợp nhiều, đôi khi không phản ánh kịp thời tình hình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn xí nghiệp.
- Nhìn chung các TK xí nghiệp sử dụng là hợp lý đối với việc hạch toán. Tuy nhiên cũng có những TK xí nghiệp chưa sử dụng như TK dự phòng, TK giá vốn hàng bán. Vì vật liệu cho ngành in đều phải mua ngoài, mà giá cả thị trường luôn biến động nên tác động không nhỏ đến chi phí sản xuất. Do đó xínghiệp nên sử dụng các TK dự phòng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Xí nghiệp in tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp đồng thời việc sản xuất được chia thành các giai đoạn rõ rệt. sản phẩm của xí nghiệp in có tính độc đáo, nhiều chủng loại với số lượng khác nhau nên chu kỳ sản xuất của mỗi loại sản phẩm là không giống nhau. do đó việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ chưa hợp lý. Bởi vì nếu tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình công nghệ thì rất khó trong công tác quản lý, không biết được chi phí phát sinh ở các đối tượng là bao nhiêu. Do vậy xí nghiệp nên cải tiến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để phù hợp với thực tế.
- Xí nghiệp có đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối mỗi tháng nhưng chỉ tiến hành đánh giá theo kinh nghiệm xem sản phẩm làm dỡ đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm, xí nghiệp không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi phí. Chỉ đến khi cuối mỗi quý xí nghiệp mới tiến hành đánh giá chính xcs sản phẩm làm dở. Cách đánh giá sản phẩm làm dở như vậy là chưa chính xác, gây khó khăn trong việc tính giá thành sản phẩm. Nên chăng xínghiệp cần cải cách đánh giá sản phẩm mới phù hợp hơn.
Về phương pháp tính giá thành
Tất cả các chi phí sản xuất ở xí nghiệp in đều được tập hợp trong tháng, đến cuối tháng mới tiến hành tính giá thành một trang in tiêu chuẩn. Hơn nữa xí nghiệp không tiến hành lập giá thành kế hoạch trước khi sản xuất. Do vậy kế toán không thực hiện việc tính giá thành kịp thời cho từng sản phẩm.
Trên đây là một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng nói riêng qua phân tích đánh giá ở trên em thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng cần có một số cải tiến để góp phần phục vụ tốt yêu cầu quản lý
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng.
Từ yêu cầu chức năng cơ bản của kế toán đồng thời xuất phát từ những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng như đã nêu ở trên và đặc điểm thực tế tại xí nghiệp. Bằng những kiến hức đã học em xin có một số đề xuất với mong muốn ở một chừng mực nào đó góp phânf hoàn thiện công tcs kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng.
1. ý kiến thứ nhất. Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.
Hiện nay tại xí nghiệp in đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ ở góc độ nào đó thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy là phù hợp nhưng xét trên bình diện về đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý thì việc đó chưa phải là hợp lý. Theo em tập hợp chi phí sản xuất trong tháng theo từng bộ phận cho từng đơn đặt hàng được sản xuất trong tháng sẽ có nhiều ưu điểm hơn.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh thì việc tập hợp chi phí không chỉ cần đủ mà còn phải rõ ràng, chính xác và kịp thời. Khi đã tập hợp chi phí các đối tượng là từng bộ phận (tổ) trong từng bộ phận phải tiến hành tập hợp theo từng đơn đặt hàng chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
2. ý kiến thứ hai: Về Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ .
Xí nghiệp in không sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” nên khi ở xí nghiệp phát sinh khoản thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ xí nghiệp hạch toán vầo chi phí sản xuất chung.Như vậy là không hợp lý.
Như vậy trong tháng 2/2001 xínghiệp phát sinh khoản thuế GTGT không được khấu trừ là 1.320.130. Phần này phải được hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 1.320.130
Có TK 133: 1.320.130
Chứ không được hạch toán vào chi phí theo bút toán.
Nợ TK 627: 1.320.130
(chi tiết Nợ TK 6278)
Có TK 133: 1.320.130
Như đã trình bày ở trên
3. ý kiến thứ ba: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp nên sử dụng hệ thống đơn giá định mức về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giấy, mực, vật liệu phụ), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trên cơ sở chất lượng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật và trên cơ sở kinh nghiện thực tế theo một định mức quy định để dùng đơn giá định mức này tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, đồng thời cũng tính giá thánh sản phẩm theo từng đơn đặt hàng hoàn thành.
Vì đây là hoạt động in cho khách hàng, sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng: được đặt mua trước khi sản xuất, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Do vậy, có thể sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Việc sử dụng phương pháp này sẽ phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, theo phương pháp này kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của mỗi đối tượng làm cơ sở để tính giá cho các đối tượng . Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của xínghiệp nên:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp nên áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng của từng khách hàng.
- Đối tượng tính giá thành nên là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành xí nghiệp nên tiến hành tính giá thành theo khoản mục cho từng đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng giúp cho kế toán hạch toán chính xác chi phí sản xuất mà đồng thời tính giá thành sản phẩm nhanh chóng kịp thời hơn, làm cơ sở tính giá cho các sản phẩm tương tự khi tiến hành các giai đoạn sản xuất tiếp theo.
- Mỗi đơn đặt hàng kế toán phải mở một bảng kê chi tiết chi phí sản xuất, những chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào đơn đặt hàng còn chi phí sản xuất chung tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp .
- Mỗi đơn đặt hàng kế toán phải mở một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết, bảng kê chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để ghi vào bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng đó. Khi có các chứng từ xác nhận các đơn đặt hàng đó đã hoàn thành kế toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành để xác định giá thành sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Ví dụ: Trích hợp đồng số 39 tháng 2/2001
Tên ấn phẩm: Tạp chí văn hoá dân gian.
Số lượng: 10.000 cuốn
Khổ 19 x 27
Ruột: 64 trang, giấy bãi bằng 52g/m2 in 1 màu
Bìa: 4 trang giấy offset Đài Loan
Tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ các tờ kê chi tiết sản xuất theo từng đơn đặt hàng, căn cứ vào các phiếu xuất vật tư cho từng đơn đặt hàng cụ thể có số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được cho đơn đặt hàng trên là: 44.000.521.
Để xác định được chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh cho từng đơn đặt hàng xí nghiệp phải tìm ra tiêu thức phân bổ tiền lương, tiền thưởng... của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng cho từng đơn đặt hàng. Mặt khác để tính chính xác tổng chi phí của một thành phẩm thì các yếu tố phải được tính chính xác. Nếu có thể thống kê được số máy chạy trong tháng thì kế toán có thể căn cứ vào đó để phân bổ số chi phí nhân công trực tiếp thực tế phải trả.
Tổng lượt in thực hiện trong tháng
=
Số lượt in trong 1 giờ
x
Số giờ máy chạy trong ngày
x
số ngày làm việc trong tháng
x
Số máy
Hoặc kế toán cũng có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phải trả theo tiêu thức tiền công một trang in tiêu chuẩn căn cứ vào số trang in hoàn thành khi đổi ra trang in tiêu chuẩn.
Ví dụ: Khi tính chi phí nhân công trực tiếp của HĐ số 39 tháng 2/2001 có thể tiếnhành như sau:
Chi phí nhân công trực tiếp
=
Chi phí nhân công trực tiếp 1 trang in tiêu chuẩn
x
Tổng số trang tin tiêu chuẩn của hợp đồng
Chi phí nhân công trực tiếp 1 trang in tiêu chuẩn (1 màu 13 x 19)
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong tháng
-
79.095.381
=
0,623đ
Tổng trang in tiêu chuẩn trong (tháng)
126.958.879
Tổng số trang in tiêu chuẩn của hợp đồng
=
Hệ số quy đổi
x
Số trang in thực tế
x
Số
màu in
ở HĐ số 39 chi phí nhân công trực tiếp được tính như sau:
Hệ số quy đổi
=
19 x 27
=
2,07
13 x 19
Tổng số trang in tiêu chuẩn của hợp đồng 39
=
(64 x 1 x 37.000 x 2,07)
+
(4 x 4 x 2,07 x 37.000)
= 4.901.760 + 1.225.440 = 6.127.200 trang
Vậy tổng chi phí nhân công trực tiếp của hợp đồng 39 là:
623 x 6.127.200 = 3.817.245 (đ)
Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng có thể tiến hành phân bổ theo hình thức tiền công là:
Hệ số phân bổ tiền công tháng 2/2001
=
Tổng chi phí sản xuất chung
=
316.381.524
=
4
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
79.095.381
Vậy chi phí sản xuất chung của HĐ 39 là:
= 4 x 3.817.245 = 15.268.980
Ví dụ 2: Trích HĐ số 49 tháng 2/2001
Tên ấn phẩm : quảng cáo của Công ty xi măng Bỉm sơn
Số lượng in: 500.000tờ
Khổ 21 x 29,7
Loại giấy couché: 150g/m2
In: 4 mầu
Tính tương tự như ví dụ trên.
Căn cứ vào phiếu xuất vật tư cho hợp đồng này ta có số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: 89.530.750đ
Tổng số trang in tiêu chuẩn của hợp đồng số 49 là
500.000 x 4 x 2,07 = 4.140.000 trang
=> Chi phí nhân công trực tiếp của hợp đồng 49 = x 0,623 = 2.579.220
=> Chi phí sản xuất chung của hợp đồng 49 là 4 x 2,579.220 = 10.316.880.
Chi phí sản xuất tập hợp cho từng đơn đặt hàng có thể theo mẫu sau:
Bảng kê chi phí sản xuất
Tháng 2/2001
Khoản mục CP
PX sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
- HĐ số 39
44.000.521
3.817.245
15.268.980
- HĐ số 49
89.530.750
2.579.220
10.316.880
.........
...........
.........
.........
Cuối tháng 2/2001 dựa vào kết quả sản xuất của từng hợp đồng, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng và tính giá thành cho tạp chí văn hoá dân gian như bảng dưới đây.
Bảng tính giá thành
HĐ số 39: tên sản phẩm; Tạp chí văn hoá dân gian
Số lượng: 37.000 cuốn khổ 19 x 27
Khoản mục CP
CP NVL trực tiếp
CP nhân công trực tiếp
CP sản xuất chung
Cộng
HĐ số 39
44.000.521
3.817.245
15.268.980
63.086.946
Tổng giá thành
44.000.521
3.817.245
15.268.980
63.086.946
Giá thành đơn vị
7,18
0,622
2,494
10,296
=> Giá thành của một quyển tạp chí = 10,296 x165,6 = 1705 đồng.
Tính giá thành tương tự đối với HĐ số 49
Như vậy với phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng thì khi ấn phẩm in xong kế toán tính ngay được giá thành sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Do đó phương pháp khắc phục được những hạn chế trong công tác hạch toán của xínghiệp, phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh, tập hợp đủ chi phí trong giá thành của từng sản phẩm. Mặt khác phương pháp này cũng giúp xí nghiệp thực hiện sản xuất đúng hợp đồng, khi sản phẩm hoàn thành có thể giao ngay cho khách hàng.
4. ý kiến thứ 4: về việc áp dụng kế toán trên máy
Trong thời đại công nghệ thông tin đang có những bước tiến nhảy phát triển mạnh mẽ toàn cầu hoá vi tính thì thông tin kế toán đòi hỏi phải nhanh gọn, chính xác, yêu cầu giữ bí mật.
Tại xí nghiệp hiện nay mọi công việc thống kê, kế toán đều được thực hiện một cách thủ công trong khi đó do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất nguyên vật liệu, các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên liên tục, nên sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phản ánh nhiều. Mỗi khi cần cố liệu của kỳ trước, năm trước thì việc tìm mở sổ rất mất thời gian, chưa khoa học nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán ở xí nghiệp là rất cần thiết. Nó góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thông tin nhanh chóng, đầy đủ chính xác nâng cao khả năng cạnh tranh
Để thực hiện tốt công tác này xí nghiệp nên chú ý trong việc đào tạo, nâng cao trình độ tiếp cận tin học và sử dụng tin học thành thạo cho cán bộ kế toán và trang bị máy móc hiện đại..
Trên đây là một số nhận xét, ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua thời gian thực tập tại xí nghiệp in xây dựng. Em hy vọng rằng nhận được sự quan tâm của xí nghiệp về các vấn đề nêu trong luận văn này.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải làm thế nào để bỏ chi phí ít nhất nhưng hiệu quả kinh tế phải cao nhất. Để đạt được điều đó bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động doanh nghiệp còn phải quản lý tốt chi phí để hạ giá thành.
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn được đề cập đến trong bài luận văn này đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và đối với nền kinh tế quốc dân.
Với mục đích mong muốn góp phần vào việc củng cố, tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng được đòi hỏi yêu cầu của nền kinh tế trong bài luận văn của mình em đã mạnh dạn đưa ra các nhận xét đánh gía và những ý kiến đề xuất trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Song do lần đầu tiên tiếp cận với thực tế, với khả năng và trình độ có hạn rất khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú để em tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2001
Mục lục
Lời cảm ơn
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh nghiệp
I. Chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1 Chi phí sản xuất.
1.2 Phân loại sản xuất.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
2.1 Khái niệm
2.2 Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....
4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
II. Giá thành sản phẩm và các phương pháp tính giá thành.
1. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1 Khái niệm giá thành.
1.2 Các loại giá thành sản phẩm.
2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
3. Các phương pháp tính giá thành.
3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
3.2 Phương pháp tính giá thành phân bước.
3.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp in xây dựng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp in và xây dựng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của xí nghiệp in xây dựng.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp in xây dựng.
4. Bộ máy kế toán của xí nghiệp in xây dựng
II. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp in xây dựng.
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp in xây dựng.
1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở xí nghiệp in xây dựng.
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
3.1 Đối tượng tính giá thành
3.2 Kỳ tính giá thành
3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
I. Những ưu điểm và những mặt cần tiếp tục hoàn thiện.
1. ưu điểm.
2. Những mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in xây dựng.
Kết luận
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội, các thầy cô giáo bộ môn kế toán Doanh nghiệp sản xuất đã trang bị cho em những kiến thức về lý luận và đặc biệt là thầy giáo - Thạc sỹ Dương Nhạc - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cô chú trong phòng kế toán của xí nghiệp in xây dựng đã tạo điều kiện hướng dẫn em tiếp cận thực tế để nghiên cứu đề tài cho luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34112.doc