Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có thể cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và đứng vững.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn ĐìnhHựu cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toánCông ty Cổ phần 873 XDCTGT, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp với chuyên đề: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
334
540.270.650
...
...
...
...
...
3/01
142
31/12
K/C CP quý IV
154
1.959.095.000
Cộng PS quý IV
1.959.095.000
Cộng PS 6 tháng
3.450.063.000
3.450.063.000
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sơ đồ 26: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
TK 334
TK 622
Chi phí nhân công phải trả
cho công nhân trực tiếp
TK 154
K/C chi phí NCTT
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thiết bị là loại máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây dựng công trình. Để sử dụng máy thi công một cách có hiệu quả, tiết kiệm đồng thời bảo quản máy móc tốt để phục vụ thi công, kế toán phải nắm vững hình thức tổ chức, quản lý sử dụng máy, nắm được hoạt động của máy và khối lượng công việc do máy thực hiện từ đó tổ chức tốt việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở từng công trình cho từng máy móc, thiết bị.
Bên cạnh những máy móc tự có Công ty còn thuê ngoài do thiết bị thi công của Công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Để tiết kiệm chi phí thông thường Công ty chỉ thuê riêng phần máy móc còn nhiên liệu động lực, công nhân điều khiển máy và các chi phí phát sinh khác do Công ty tự đảm nhiệm.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi được nhận giao công trình các đội trưởng lập kế hoạch sử dụng máy thi công gửi về phòng vật tư thiết bị để xin sử dụng máy, phòng vật tư cân nhắc năng lực có thể đáp ứng được và điều động máy thi công theo yêu cầu. Nếu không đáp ứng được sẽ cho phép thuê ngoài (Việc thuê ngoài này phải có hợp đồng thuê máy trong đó ghi rõ khối lượng ca máy sử dụng, đơn giá một ca máy...) (Biểu12)
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng máy, các đội trưởng lập dự trù các chi phí phát sinh như: xăng, dầu, sửa chữa... cho máy thi công và gửi Giấy xin tạm ứng lên Công ty. Sau khi Giấy xin tạm ứng được duyệt sẽ theo dõi trên TK 141.3
Để theo dõi ca máy thi công phục vụ cho công trình Công ty sử dụng Nhật trình xe máy. Sổ này được công nhân điều khiển máy ghi chép với sự xác nhận của đội trưởng xây dựng thi công tại công trường đó (Có thể một máy làm cho nhiều công trình).
Trong một tháng, xe máy của Công ty có thể phục vụ nhiều công trình. Đội sản xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của Công ty công tác hoạt động của xe máy mà mình quản lý thông qua chứng từ ban đầu là Quyết định điều động xe máy.
Biểu 12: Hợp đồng thuê máy
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đội xây dựng số 8 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------²------------
An Giang, ngày 2 tháng 10 năm 2006
HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên có máy cho thuê (Bên A):
Ông: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ: Xí nghiệp xe cơ giới An Giang
Đại diện bên thuê máy (Bên B) :
Ông : Đỗ Trọng Yên - Đội trưởng đội xây dựng số 8 thuộcCông ty Cổ phần 873 XDCTGT
Địa chỉ: Km9 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên A nhất trí cho bên B thuê máy đầm cóc MIKA.
Đơn giá: 3.500đ/m3
Khối lượng: 1.735 m3
Công suất máy: 15- 20 ca
Điều 2: Trách nhiệm của các bên.
Điều 3: Hình thức hợp đồng.
Chỉ thuê máy thi công, các khoản khác do bên B đảm nhận.
Điều 4: Thời hạn thực hiện hợp đồng.
Bắt đầu : 03/10/2006
Kết thúc : 31/10/2006
Điều 5: Hình thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Điều 6: Trách nhiệm và cam kết của các bên ký kết hợp đồng
Đại diện bên A Đại diện bên B
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đến cuối tháng, quyết định điều động xe máy cùng các chứng từ liên quan như: nhật trình xe máy.... được gửi về phòng tài chính kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện KHTSCĐ theo quy định 166/1999 QĐ -BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính.
Căn cứ vào thời gian sử dụng các loại TSCĐ, căn cứ vào thực trạng của TSCĐ đầu năm kế toán tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng loại.
TSCĐ trong Công ty hiện nay được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, trong đó:
Mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12
Sau đó căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể số ca máy có thể sử dụng trong tháng và cuối cùng tính định mức khấu hao từng ca máy cho từng thiết bị sử dụng.
Số khấu hao phải tính trong tháng của từng thiết bị
Mức khấu hao ca máy cho mỗi loại máy
=
Số ca máy thực hiện trong tháng
BẢNG TÍNH MỨC KHẤU HAO TSCĐ CỦACông ty Cổ phần 873 XDCTGT:
THÁNG 10 NĂM 2006
STT
Tên thiết bị
Định mức số ca máy trong tháng
KHCB từng ca
đồng/ ca
1
Máy đào khí HITACHI
17
731.540
2
Đầm cóc MIKA
15
260.730
3
Máy san DZ 112A
15
380.950
4
Máy nén khí
12
89.420
Căn cứ vào số ca máy sử dụng trong tháng (căn cứ vào quyết định điều động xe máy), còn nếu đi thuê thì căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy.
Cụ thể, căn cứ vào bảng tính mức khấu hao TSCĐ của Công ty để lập bảng trích khấu hao cơ bản (hay còn gọi là Báo nợ khấu hao cơ bản) cho từng công trình (Biểu 13).
Biểu 13: Báo nợ khấu hao cơ bản
BÁO NỢ KHẤU HAO CƠ BẢN
Tháng 10/2006
Công trình: QL –91
Căn cứ vào sản lượng đơn vị thi công tại công trình.
Căn cứ vào quyết định điều động xe máy và thời gian sử dụng thiết bị.
Chúng tôi gồm:
Ông : Đỗ Trọng Yên Đội trưởng đội xây dựng số 8
Ông : Nguyễn Hữu Chiếu Trưởng phòng vật tư thiết bị
Ông : Nguyễn Quốc Tiến Kế toán đội
Đã cùng nhau thống nhất nộp khấu hao cơ bản cho công trình như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên thiết bị
Số ca sử dụng thực tế
Đơn giá trích KHCB cho 1 ca máy
Thành tiền
1
Máy đào HITACHI
14
731.540
10.241.560
2
Đầm cóc MIKA
15
260.730
3.910.950
3
Máy san DZ 112A
10
380.950
3.809.500
4
Máy nén khí
12
89.420
1.073.040
...
...
...
...
...
Cộng
69.235.050
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu hai trăm ba mươi năm nghìn không trăm năm mươi đồng chẵn./.
Đại diện đơn vị Phòng vật tư thiết bị Ban giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Các chứng từ gốc phản ánh chi phí phát sinh về máy thi công như: hoá đơn mua xăng, dầu, bảng trích khấu hao máy, hợp đồng thuê sửa chữa máy móc thiết bị.... Các chứng từ này sau khi được kiểm tra, kế toán lập chứng từ ghi sổ (Biểu 14).
Đồng thời từ các chứng từ gốc kế toán vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Biểu 15)
Biểu 14: Bảng thanh toán tiền lượng thuê ngoài
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 180
Ngày 31/10/2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất nhiên liệu sử dụng cho MTC của công trình QL 91
623
152
4.720.000
Thuê máy cho công trình QL 91
623
141.3
6.135.000
Khấu hao MTC của công trình QL 91
623
214
69.235.050
....
...
...
...
Cộng
432.531.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 15: Sổ chi phí sản xuất
Tổng công ty ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 623
Tên công trình: QL 91
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
...
...
...
...
...
...
3/11
135
31/10
Xuất dầu máy chạy
152
5.621.800
3/11
81
31/10
Tiền thuê máy thi công
141.3
6.135.000
3/11
54
31/10
Khấu hao MTC
214
69.235.050
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh quý IV
874.667.000
Cộng phát sinh 6 tháng
1.388.955.000
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi đối chiều khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 623
(Biểu 16):
Biểu 16: Sổ cái
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CÁI
Năm 2006
TK 623
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
03/11
180
31/10
Chi phí sử dụng MTC
141.3
874.531.000
02/12
184
30/11
Chi phí sử dụng MTC
141.3
900.072.000
03/01
188
31/12
Chi phí sử dụng MTC
141.3
810.621.000
...
...
...
...
...
...
03/01
322
32/12
K/C CP quý IV
154
4.630.810.000
Cộng PS quý IV
4.630.810.000
4.630.810.000
Cộng PS 6 tháng
7.234.009.500
7.234.009.500
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sơ đồ 27: Hạch toán chi phí sử dụng MTC tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT:
TK 111, 112...
TK 141
Tạm ứng cho đội
sản xuất
TK 623
Tạm ứng CP SDMTC
được duyệt
TK 154
K/C CPSDMTC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 214
Khấu hao SCL TSCĐ
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần 873 XDCTGT tổ chức sản xuất theo tổ, đội xây dựng nên để đảm bảo cho hoạt động sản xuất ở các tổ, đội được tiến hành thường xuyên Công ty tổ chức bộ phận quản lý phục vụ sản xuất tại tổ, đội xây dựng.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là công trình hay hạng mục công trình.
Đầu tháng, trên cơ sở dự toán chi phí sản xuất được lập đội trưởng viết “Giấy đề nghị tạm ứng”kèm theo ban dự trù các chi phí sản xuất chung phát sinh như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... để xin tạm ứng. Sau khi đề nghị tạm ứng được duyệt, kế toán tại Công ty theo dõi các khoản tạm ứng này trên TK 141.3
Tại các đội xây dựng khi phát sinh các chi phí sản xuất chung, nhân viên kế toán đội tập hợp các chi phí phát sinh vào “Tờ kê chi phí”: (Biểu 17) sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty. Tại phòng kế toán của Công ty, căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu này kế toán ghi nhận các chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng đối tượng.
Trường hợp các đội sử dụng máy thi công của Công ty thì các đội phải lập danh mục thiết bị thi công công trình. Giám đốc duyệt thông qua bộ phận vật tư thiết bị của phòng vật tư thiết bị. Căn cứ vào danh mục thiết bị thi công cho từng công trình phòng kế toán tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ cho đối tượng là các công trình hay hạng mục công trình để phục vụ cho việc tính giá thành, cụ thể như Biểu 18.
Từ các chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh có cùng nội dung kinh tế (Biểu 19)
Đồng thời từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (Biểu 20)
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 627 – chi phí sản xuất chung (Biểu 21).
Biểu 17: Tờ kê chi phí
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Đội xây dựng số 8
TỜ KÊ CHI PHÍ
Tháng 10 – 2006
Công trình : QL 91 – An Giang
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Ghi Nợ
TK 627
Ghi Có
TK 141.3
Ghi chú
- Điện dùng cho sản xuất
4.531.200
- Nước dùng cho sản xuất
3.162.500
- Chi phí khác bằng tiền (lán trại, vật tư...)
3.720.800
...
...
...
Cộng:
11.775.500
Biểu 18: Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Tên TSCĐ
Tổng số ca
Mức thu
Thành tiền
KHCB
KHSCL
KHCB
KHSCL
1. Xe gắn máy(2 cái)
60
4.167
1.389
250.020
263.340
2.Ti vi
30
2.778
1.068
83.340
32.040
3. Máy bơm
30
6.500
2.166
195.000
64.980
4. Máy vi tính
30
13.700
4.748
411.000
142.440
5. Máy cao đạc (2 cái)
60
11.360
5.810
681.600
348.600
6. Máy nghiền đá
30
27.778
9.260
833.340
277.800
...
...
...
...
...
...
Cộng:
8.702.900
2.676.300
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 19: Chứng từ ghi sổ
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 315
Ngày 31/10/2006
Đơn vị tính : đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuê lán trại cho công trình QL 91
627
141.3
3.595.500
Trả tiền điện nước tại công trình QL 91
627
141.3
4.531.200
...
...
...
...
Cộng
298.372.500
Kèm theo... chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 20: Sổ chi phí sản xuất
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 627
Tên công trình : QL 91
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
...
...
...
...
...
...
31/10
234
31/10
Thuê lán trại cho công trình
111
3.595.500
31/10
333
31/10
Tiền điện tháng 10
141.3
4.531.200
31/10
441
31/10
Tiền nước tháng 10
141.3
3.162.500
31/10
1190
31/10
Khấu hao TSCĐ dùng cho SX
214
8.702.900
31/10
1191
31/10
Khấu hao SCL TSCĐ
241
2.676.300
Lương bộ phận gián tiếp
334
24.360.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
5.552.864
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh quý IV
Cộng phát sinh 6 tháng
237.500.000
356.225.500
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 21: Sổ cái
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CÁI
Năm 2006
TK 627
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
3/11
136
31/10
Tiền thuê lán trại
Tiền điện
Tiền nước
Khấu hao TSCĐ
Khấu hao SCL
141.3
141.3
141.3
214
241
3.595.500
4.531.200
3.162.500
8.504.568
2.676.300
2/12
144
30/11
...
...
...
...
...
...
3.025.538
9.520.000
...
3/1
...
...
...
...
...
...
31/12
Kết chuyển CP quý IV
154
522.711.500
Cộng PS quý IV
522.711.500
522.711.500
Cộng PS 6 tháng
1.252.928.500
1.252.928.500
Ngày 03 tháng 1 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sơ đồ 28: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT:
TK 141.3
TK 241
Tạm ứng CPSX được duyệt
TK 627
TK 154
K/C chi phí sản xuất chung duyệt
Khấu hao TSCĐ được dùng ở
đội sản xuất
TK 111, 112...
TK 241
TK 241
TK 241
TK 241
Chi phí khác bằng tiền
TK 334
Tiền lương nhân viên quản lý đội
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CNTT, NV quản lý đội
TK 241
Khấu hao SCL TSCĐ
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
Đối tượng tính giá thành
Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh quyết toán.
Phương pháp tính giá thành
Do đối tượng tính giá thành là các công trình hay từng hạng mục công trình xây lắp hoàn thành bàn giao nên phương pháp tính giá thành được Công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp.
Công thức:
Z = DĐK + CTK - DCK
Trong đó:
Z : Giá thành của công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
DĐK : Trị giá dở dang đầu kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
CTK : Chi phí phát sinh trong kỳ của công trình hay hạng mục công trình.
DCK : Trị giá dổ dang cuối kỳ của công trình hay hạng mục công trình
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp nào cũng vậy, đó là sự liên tục và xen kẽ nhau nên ở cuối kỳ (tháng, quý, năm) đều có khối lượng sản phẩm dở dang. Do đặc điểm của ngành, với chu kỳ tính giá thành tương đối dài (Tại Công ty kỳ tính giá thành là 6 tháng) và có giá trị dở dang tương đối lớn.
Việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm ở dang là rất phực tạp, khó khăn và tuỳ thuộc vò nhiều yếu tố như: chu kỳ sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.... Vì vậy, nhiệm vụ của phòng kế toán là căn cứ vào hình thức cụ thể của công ty để lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Sản phẩm dở dang được xác định tại Công ty x dctgt 873 là:
Các công trình hay hạng mục công trình đã thi công hoàn thành chưa đuợc nghiệm thu thanh toán.
20% giá trị còn lại của các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật đã nghiệm thu nhưng chỉ được chấp nhận thanh toán 80% giá trị hoàn thành đó.
Các công trình hay hạng mục công trình đang thi công dở dang (chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định) chưa được nghiệm thu, thanh toán.
Kết quả của việc xác định giá trị sản phẩm làm dở được thể hiện trên “Biên bản kiểm kê giá trị sản lượng dở dang”, việc này được thực hiện 6 tháng một lần.
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
An Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2006
BIÊN BẢN KIỂM KÊ GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG DỞ DANG
Công trình : QL 91 – An Giang
Thành phần gồm:
Ông Đỗ Doãn Tâm Chức vụ : Giám đốc
Ông Nguyễn Xuân Độ Chức vụ : Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật
Ông Đỗ Trọng Yên Chức vụ : Đội trưởng đội xây dựng số 8
Cùng nhau kiểm kê xác nhận giá trị sản lượng dỏ dang công trình Quốc lộ 91 đến ngày 31/12/2006 là : 784.500.000 đồng (Bảy trăm tám mươi tư triệu năm trăm nghìn đồng chẵn).
Biên bản này được lập thành 3 bản có giá trị như nhau, tất cả đã thống nhất ký.
Đội trưởng đội số 8 Trưởng phòng KHKT Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần 873 XDCTGT áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Do đó, quá trình tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty được tiến hành như sau:
Cuối kỳ cộng tổng số phát sinh trên các sổ chi tiết chi phí cho từng công trình. Sau đó lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 711
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí NVLTT quý IV
154
621
11.395.450.000
Kết chuyển chi phí NCTT quý IV
154
622
1.959.095.000
Kết chuyển chi phí SD MTC quý IV
154
623
4.630.810.000
Kết chuyển chi phí SXC quý IV
154
627
522.711.500
Cộng
18.508.066.500
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ kế toán chi tiết TK 154.
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 154
Tên công trình: QL –91
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
892.531.000
31/12
711
31/12
K/C CP NVLTT quý IV
621
3.892.450
31/12
711
31/12
K/C CP NCTT quý IV
622
720.540.800
31/12
711
31/12
K/C CP SDMTC quý IV
623
874.667.000
31/12
711
31/12
K/C CP SXC quý IV
627
237.500.000
Giá thành 6 tháng
632
8.267.828.500
Cộng PS quý IV
5.725.157.800
Cộng PS 6 tháng
8.159.797.500
8.267.828.500
Số dư cuối kỳ:
784.500.000
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Từ đó vào Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CÁI
Năm 2006
TK 154
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
SHTK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7.900.324.500
K/C CP NVLTT
11.395.450.000
K/C CP NCTT
1.959.195.000
K/C CP SDMTC
4.630.810.000
K/C CP SXC
522.711.500
Giá thành 6 tháng
29.643.342.180
Cộng PS quý IV
18.508.066.500
Cộng PS 6 tháng
28.824.351.500
29.643.342.180
Số dư cuồi kỳ
7.081.333.820
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào số phát sinh trên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và biên bản đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành xác định được giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán thực hiện phân bổ chi phí gián tiếp – Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) để xác định chỉ tiêu giá thành toàn bộ công trình xây lắp theo công thức:
Giá thành toàn bộ công trình xây lắp
=
Giá thành sản xuất công trình xây lắp
+
Chi phí gián tiếp phân bổ cho công trình
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CÁI
Năm 2006
TK 642
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
SH
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/10
838
31/10
Lương bộ phận văn phòng
334.1
68.379.847
839
31/10
Trích BHXH,
BHYT ,KPCĐ
338
7.567.671
1504
31/10
Trích KHCB TSCĐ
214
38.559.063
1504
31/10
Trích KHSCL TSCĐ
241
15.621.909
1190
31/10
Các chi phí bằng tiền
111
65.108.267
...
...
...
...
...
...
...
31/12
Kết chuyển CP quý IV
911
1.621.289.397
Cộng PS quý IV
1.621.289.397
1.624.289.397
Cộng PS 6 tháng
3.008.568.000
3.008.568.000
Ngày 03 tháng 1 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Chi phí gián tiếp phân bổ cho công trình theo tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện. Sáu tháng cuối năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị sản phẩm hoàn thành là : 3.008.568.000 đồng.
Chi phí QLDN phân bổ cho công trình hoàn thành trong kỳ
=
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ
Giá trị sản lượng thực hiện công trình hoàn thành trong kỳ
x
Quá trình này có thể thấy sổ tính giá thành của Công ty như sau (trang bên).
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ TÍNH GIÁ THÀNH
6 tháng cuối năm 2006
Đơn vị tính : nghìn đồng
Công trình
Dư đầu kỳ
Chi phí xây lắp trực tiếp
Dư cuối kỳ
Giá thành sản xuất
Chi phí QLDN
Giá thành
toàn bộ
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Sản xuất chung
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
QL 91
892.531
5.432.500
982.117
1.388.955
356.225,5
784.500
8.267.828,5
865.357,3
9.133.185,8
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
7.900.324,5
16.887.350,5
3.450.063
7.234.009,5
1.252.928,5
7.081.333,82
29.643.342,28
3.008.568
32.651.910,28
CHƯƠNG III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT
Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu khách quan và cần thiết cho các Doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý có thể ra quyết định tối ưu. Xác định được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần nâng cao và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp và đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Công tác kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm cần phải được hoàn thiện từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách báo cáo, đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện có hệ thống, khoa học hợp lý.
Hệ thống tài khoản phải hệ thống, đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đúng chế dộ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lập các báo cáo phải chính xác, kịp thời, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô chú, anh chị ở phòng kế toán của Công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để nghiên cứu và củng cố thêm kiến thức đã học.
Với thời gian thực tập không dài, đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực chuyên môn để năm bắt được sâu sắc mọi mặt của công tác kế toán là một khó khăn rất lớn. Với sự cố gấng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường vào công tác hạch toán kế toán ở Công ty. Từ tình hình thực thực tế công tác kế toán tại Công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Những ưu điểm
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thi công, lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp. Do đặc điểm của ngành xây dựng có địa bàn hoạt động trải rộng khắp nơi nên rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty có những công trình ở rất xa trụ sở chính do đó việc giám sát chi phí phát sinh trong quá trình thi công tại công trường cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm qua Công ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách hiệu quả nhất các khoản chi phí phát sinh tại công trình. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ, phù hợp với cơ chế thị trường. Các bộ phận chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.
Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch do Tổng Công ty XDCTGT 8 giao, Công ty đã rất năng động việc tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự kiềm chế và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng.
Tuỳ theo quy mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các dự án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được sự thành công này là do có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán trong Công ty.
Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao tráhc nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của Công ty không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả khi đưa chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
Tổ chức kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty. Các chứng từ của công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái theo từng bộ chứng từ.
Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập bảng hạch toán tổng hợp chi ghi các định khoản ban đầu để vào sổ kế toán. Cách vào sổ như vậy sẽ tránh được nhầm lẫn, thuận tiện cho việc theo dõi, tra cứu và đối chiếu khi cần thiết.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, Công ty còn mở sổ chi tiết các tài khoản cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý.
Hiện nay, công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản trị của Công ty. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng, chất lượng thi công công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư, các đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất các hồ sơ hoàn thành công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Trong quá trình thi công, căn cứ vào kế toán và tiến độ thi công, đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự xét duyệt của các phòng kinh tế, kỹ thuật, kế toán.
Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội đã đam bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình.
Về vật tư, Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, tránh tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Quá trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty về cơ bản là theo dõi vật tư mua cho thi công công trình qua các chứng từ, hoá đơn do đội trưởng gửi lên.
Về nhân công, Công ty áp dụng hình thức khoán sản phảm và tính lương cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành. Việc hạch toán chi phí nhân công ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp Công ty sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất hoạt động.
Về máy thi công, thông thường để phục vụ cho quá trình thi công, khi cần thiết đội có thể thuê ngoài tuỳ theo nhu cầu sử dụng máy thi công của mỗi đội. Điều này có tạo nên tính chủ động cho các đội vì có những công trình ở xa hoặc máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đội. Các hoá dơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do đội gửi lên sẽ giúp kế toán Công ty theo dõi và hạhc toán đầy đủ khoản mục chi phí này. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó, trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, tạo ra tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình. Công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty chủ động trong việc tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ chính xác hơn.
Tương tự như chi phí máy thi công của từng công trình chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp và phân bổ còn lại cho các công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc đánh giá sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành đượ thực hiện trên bảng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình, đây là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí và giá thành xây lắp. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện.
Có được những thành quả trên đây là nhờ có sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ nhân viên trong Công ty đặc biệt là phòng Tài chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT vẫn còn tồn tại cần khắc phục.
Những tồn tại
Do đặc điểm của ngành xây lắp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp không ít khó khăn. Trong những năm qua, ngành XDCB có nhiều thay đổi trong chế độ kế toán và chính sách thuế. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những thành tựu nêu trên, Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục, cụ thể:
Công tác lập chứng từ ban đầu:
Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm XDCB nên Công ty nên Công ty không tổ chức kho chứa vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu được Công ty bố trí tại từng công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có kho chứa vật liệu tương ứng. Trong khi đó Công ty cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày ở từng kho công trình gửi lên phòng kế toán Công ty là rất khó khăn, phức tạp.
Công tác hạch toán chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong quá trình sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn Công ty đã để các đội tự mua sắm vật tư cho đội mình, đảm bảo tính chủ động cho các đội thi công, giảm bớt kho trong Công ty, vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên, có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thi công Công ty đã tách riêng các khoản trích theo lương với các khoản lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công. Công ty không tách lương công nhân lái máy vẫn hạch toán vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp.
Đồng thời, việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân cũng là một điều bất hợp lý trong công tác hạch toán chi phí của Công ty. Do việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn trong năm vì thế chi phí tiền lương nghỉ phép của tháng nào được hạch toán thẳng vào chi phí nhân công của tháng đó làm cho giá thành không phản ánh đúng, chính xác chi phí trực tiếp bỏ ra.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Các máy móc thiết bị của Công ty đều giao cho đội sản xuất trực tiếp sử dụng. Nhưng Công ty không giao cho các đội tự khấu hao mà lập định mức khấu hao ở Công ty là không phù hợp, thiếu chính xác. Do đó máy móc sẽ không được tu bổ, sửa chữa kịp thời, dễ gây nên tình trạng máy móc bị sử dụng quá công suất dẫn đến hỏng hóc, thanh lý nhanh.
Chi phí sản xuất chung:
Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố như:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Toàn bộ các khoản chi phí trên được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung chi tiết cho các tài khoản cấp II.
Thực tế tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT, các yếu tố chi phí sản xuất chung chỉ hạch toán trên TK 627 như vậy sẽ khó khăn cho việc biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, yếu tố nào phát sinh nhiều, yếu tố nào phát sinh ít. Từ đó khó có thể đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất chung.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chứ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
Hiện nay hầu hết các Công ty trúng thầu đều thực hiện khoán gọn các phần việc hoặc khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng. Do đó, phương thức khoán sản phẩm cho các đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh xây lắp của ngành XDCB. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội sản xuất, với khối lượng, chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi đội. Một công trình có thể có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình. Vì vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ, logic, khoa học giữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình với việc hạch toán chi phí sản xuất thheo công trình mới đảm bảo được chính xác. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty phải có các quy chế về giao khoán nội bộ, quy định rõ việc giao khoán, các chế độ về thanh toán, trách nhiệm vật chất, luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra, giám sát công tác thống kê, giám sát công tác thống kê, báo cáo...
Về hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm nên Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Để tăng cường hơn nữa tính kiểm tra, giám đốc vật tư, phòng kế toán Công ty cần bố trí nhân viên thưỡng xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình đồng thời cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc ghi chép các chứng từ ban đầu của nhân viên, có biện pháp xử lý với những trường hợp vi phạm.
Vật tư mua từng đợt theo yêu cầu sử dụng và tiến độ thi công nên nguồn cung cấp, giá thị trường thường không ổn định. Do đó, việc mua bán vật tư phải được lập kế hoạch chặt chẽ, được cung cấp cho sản xuất kịp thời, tránh bị thiếu hụt gây gián đoạn cho quá trình thi công hoặc mua dư thừa gây lãng phí, làm tăng chi phí vật tư trong khoản mục giá thành. Đồng thời phải tìm những nhà cung cấp vật tư có uy tín, cung cấp đầy đủ đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thi công, hạn chế chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển và bảo quản vật tư.
Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhân vật tư có thể được lập như sau:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 5 tháng 10 năm 2006
Thành phần:
Đơn vị (người) cung ứng: Công ty cung ứng vật tư An Giang
Ông (bà) : Nguyễn Hà Phan
Địa chỉ:
Người nhận:
Ông (bà) : Vũ Trọng Tạo
Địa chỉ:
Tiến hành bàn giao lượng vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Khối lượng
Ghi chú
1
Cát đúc hạt thô
m3
1.375
Tổng
1.375
Đại diện bên cung cấp Đại diện bên nhận
Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Với đặc điểm của ngành xây dựng các công trình giao thông phải thi công chủ yếu là ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như nắng, mưa, bão lụt..., không mang tính thời vụ, chính vì vậy mà tại Công ty không hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Theo em để đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhan sản xuất trực tiếp.
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có công nhân nghỉ phép, kế toán ghi bút toán lương phải trả cho công nhân nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334
Với việc hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp sẽ không những đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà còn góp phần giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đối phó với trường hợp có nhiều công nhân cùng nghỉ phép.
Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán bao gồm cả các khoản lương của công nhân sử dụng máy thi công. Theo chế độ kế toán áp dụng tại các đơn vị xây lắp thì việc hạch toán như vậy là chưa đúng. Việc hạch toán như vậy sẽ không ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá thành nhưng về mặt chi tiết sẽ phản ánh không chính xác số phát sinh cũng như cơ cấu khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tổng số chi phí xây lắp phát sinh. Thiết nghĩ các khoản chi phí này cần được hạch toán vào đúng từng khoản mục chi phí theo quy định của chế độ kế toán hiện hành:
Khoản lương phải trả công nhân lái máy thi công (Ví dụ theo tháng 10 tại công trình QL 91 – An Giang, đơn vị: đồng)
Nợ TK 622 : 12.345.000
Có TK 334 : 12.345.000
Nên sửa lại là:
Nợ TK 623: 12.345.000
Có TK 334 : 12.345.000
Việc hạch toán như trên sẽ phản ánh cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh một cách chính xác và hợp lý.
Về hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là nhân tố phục vụ đắc lực không thể thiếu cho công tác thi công, đặc biệt trong thời kỳ hiện nay với việc thi công những công trình có yêu cầu kỹ thuật cao với tiến độ nhanh. Do vậy mà việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có ý nghiã quan trọng trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty Cổ phần 873 do phòng vật tư thiết bị định mức như vậy sẽ không chính xác về số ca máy thực tế sẽ làm cho máy móc bị hư hỏng phải bảo dưỡng, nhanh thanh lý. Thiết nghĩ Công ty nên giao khoán cho các đội tự khấu hao dựa vào định mức khấu hao hàng tháng, hàng quí.
Về hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ
Với đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng, tại các công trình đều có nhân viên ké toán công trình lập, thu nhận và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo định kỳ. Tuy nhiên, trên thực tế việc giao khoán nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán tập trung tại Công ty. Thông thường việc giao nộp chứng từ thường kéo dài qua nhiều tháng, chỉ khi có sự hối thúc của phòng kế toán, các kế toán đội mới giao nộp tập trung thành đợt vào cuối kỳ làm cho công tác hạch toán bị dồn lại dẫn đến việc quyết toán thường chậm, không đáp ứng được nhu cầu quản lý. Đôi khi, các kế toán cũng không tuân thủ đầy đủ nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán.
Những tồn tại trên trong công tác tổ chức luân chuyển chứng từ gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tập trung tại phòng kế toán của Công ty đôi khi không phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Để khắc phục những khó khăn này theo em có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Đôn đốc giao nộp các chứng từ của các đội kế toán đội: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Các đội muốn tạm ứng phải có “Giấy xin tạm ứng”kèm theo các bản hợp đồng. Như vậy có thể quy định chặt chẽ thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo.
Nhân viên kế toán tại phòng tài chính – kế toán của Công ty cần tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như các quy định về kế toán (cụ thể là chế độ chứng từ) cho kế toán đội và đội trưởng xây dựng tuân thủ chế độ chứng từ kế toán.
Về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Hiện nay Công đang tổ chức ghi sổ kế toán thủ công theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”tuy nhiên Công ty không mở các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vì vậy nên bổ sung sổ này vào hệ thống sổ kế toán của đơn vị. Với việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ cho phép kế toán đối chiếu, kiểm tra số liệu được nhanh hơn cũng đảm bảo tuân thủ chế đô sổ sách kế toán hiện hành (Xem mẫu 1). Ngoài ra Công ty nên mở sổ chi tiết và phân bổ chi phí sản xuất chung (Mẫu 2) vì việc phát sinh của chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng, như vậy khi lập sổ sẽ cho phép biết được tỷ trọng của từng yếu tố, yếu tố nào phát sinh ít, yếu tố nào phát sinh nhiều. Từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất chung.
Tổng Công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm....
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Cộng
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu quý
Lập, ngày... tháng... năm....
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Khoản mục chi phí
Cộng
Số
Ngày
627.1
627.2
627.3
627.4
627.7
627.8
Công trình QL 91
Trả lương cho nhân viên quản lý đội
334
24.360
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
5.552,864
Khấu hao TSCĐ
214
8.504,568
Khấu hao SCL TSCĐ
241
2.676,3
Vật liệu dùng cho quản lý chung tại đội
152
10.486
Dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân
152
25.379,5
Chi phí về điện, nước
141.3
3.595,5
Tiền thuê lán trại
111
7.693,7
...
...
Cộng PS quí IV
89.738,592
31.458
48.893.2
33.542.6
10.786.5
23.081
237.500
Về áp dụng máy tính trong công tác kế toán
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, nền sản xuất cũng không ngừng phát triển để đáp ứng với những yêu cầu mới. Yêu cầu của công tác khối lượng và chất lượng thông tin kế toán ngày càng tăng, đặc biệt công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay đòi hỏi việc xử lý thông tin về chi phí sản xuất phải được thực hiện nhanh chóng và chính xác mà trong đó thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng. Tất cả điều này đòi hỏi áp dụng máy vi tính vào công tác. Hơn nữa, tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT đang tiến hành hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, một hình thức rất phù hợp với việc áp dụng kế toán bằng máy vi tính, với ưu thế này càng làm cho việc áp dụng kế toán bằng máy tại Công ty trở nên cần thiết, đó là một yêu cầu khách quan nhưng cũng là một nhân tố để khai thác điểm mạnh của hình thức chứng từ ghi sổ và thành quả của khoa học công nghệ.
Về công tác kế toán quản trị.
Hiện nay tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT công tác kế toán tài chính thực hiện rất hiệu quả, thông tin kế toán cung cấp đáp ứng được cho nhu cầu quản lý. Nhưng bên cạnh đó công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa được thực hiện triệt để, công tác kế toán quản trị chỉ được tiến hành một các đơn giản chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác quản trị. Trong phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phảm, công việc kế toán quản trị chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo phân tích tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ tính giá. Với thực tế tại Công ty, chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo phân tích tổng hợp chi phí sản xuất thì bộ phận quản trị sẽ bị hạn chế trong việc ra quyết định quản trị, bộ phận quản trị sẽ không có đủ các thông tin chi tiết cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của mình.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. Em mong rằng ý kiến đóng góp đó sẽ có tác dụng tích cực đối với công tác kế toán của Công ty.
Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
Để tạo đà cho kinh tế phát triển, Nhà nước cần quan tâm đặc biệt tới mọi thành phần kinh tế, điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Sự hỗ trợ đó cần thể hiện bằng các hoạt động sau:
Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo nên hành lang pháp lý ổn định, minh bạch, đồng bộ, hiệu quả đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đặc biệt là tạo điều kiện để công ty có thể tăng vốn của mình. Mà cụ thể ở đây là Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp cần hoàn thiện các chuẩn mực, chế độ kế toán và có hướng dẫn sử dụng cụ thể.
Để giúp cho các doanh nghiệp phát triển hơn nữa thì Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ phát triển thị trường và thông tin thị trường với một số biện pháp: hỗ trợ quảng bá và xây dựng tên tuổi của Công ty; phát triển thị trường và xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường.
Bên cạnh các biện pháp trên thì Nhà nước có thể nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty thông qua việc hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp, cải cách thủ tục vay vốn, tư vấn các chính sách tài chính tiền tệ.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có thể cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và đứng vững.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn ĐìnhHựu cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toánCông ty Cổ phần 873 XDCTGT, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp với chuyên đề: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu trong nhà trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công ty.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, báo cáo của em mới chỉ đề cập dến những vấn đề có tính chất cơ bản, những phân tích và ý kiến đưa ra chỉ là những ý kiến mang tính chất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số khoản hạch toán chưa phù hợp với chế độ kế toán quy định...Do vậy báo cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự quan tâm góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng tài chính – kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú, anh chị Phòng tài chính – kế toánCông ty Cổ phần 873 XDCTGT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Nha Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Một số tài liệu của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT
Một số thông tư, nghị định về quản lý kinh tế - tài chính của Bộ tài chính và một số tài liệu có liên quanHà Thị Ngọc Hà, 2001. 162 sơ đồ kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và những qui định cần thiết. Nhà xuất bản thống kê 1999.
Ngô Thế Chi và Nguyễn Đình Đỗ, 2004. Giáo trình Ké toán tài chính. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội năm 2004
Phùng Thị Đoan, 1999. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. Nhà xuất bản tài chính năm 1999
Vương Đình Huệ và Đào Xuân Tiên, 2004. Giáo trình Kế toán quản trị. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 2004
Nguyễn Đình Hựu, 1999. Kiểm toán căn bản. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia.
Nguyễn Đình Hựu, 2007. Giáo trình bồi dưỡng kiến thức kế toán cho cán bộ ngành thuế. Chi Cục thuế ấn hành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32894.doc