Luận văn Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty Gốm xây dựng Hạ Long

TSCĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ máy móc thiết bị, công tác quản lý các máy móc thiết bị đó. Việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ là chìa khóa mang lại thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long đã giúp em vận dụng những kiến thức được trang bị ở nhà trường vào thực tế đồng thời củng cố kiến thức đã được học. Hơn thế nữa đây là cơ hội để sinh viên trao đổi thêm nghiệp vụ kế toán, vững tin khi ra công tác. Luận văn tốt nghiệp được hình thành dựa trên cơ sở ls luận tại nhà trường vào thực tế công tác kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long. Những kiến nghị nêu trên không phải là những phát hiện mới mà chỉ là những nội dung nhằm bổ sung cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ được hoàn thiện hơn, bởi vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp. Hơn nữa, giữa thực tế và lý luận có một khoảng cách nhất định nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô và các anh chị để góp một phần nhỏ bé của mình trong sự phát triển đi lên của Công ty.

doc56 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty Gốm xây dựng Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh nghiệp. 1.3. TSCĐ phân theo nguồn hình thành - TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn Nhà nước cấp. - TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung. - TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn. - TSCĐ do liên doanh, liên kết Biết được nguồn vốn hình thành, doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng và sử dụng nguồn vốn khấu hao chính xác như để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh, nộp ngân sách hay để lại đơn vị. 1.4. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng Theo tiêu chuẩn này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: + TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh + TSCĐ hành chính sự nghiệp + TSCĐ phúc lợi + TSCĐ chờ xử lý Dựa vào cách phân loại này, có thể tiến hành phân tích kết cấu TSCĐ ở doanh nghiệp. 2. Đánh giá TSCĐ TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 2.1. Nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí về vận chuyển, chạy thử trước khi dùng và được quy định theo từng trường hợp cụ thể sau: * TSCĐ loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển, lắp đăt, chạy thử + Chi phí khác * TSCĐ loại đầu tư xây dựng Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). * TSCĐ loại được cấp, điều chuyển đến: Nguyên giá gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực hành của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử... mà bên nhận tài sản phải đưa ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 2.2. Xác định hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Số khấu hao lũy kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để hình thành một nguồn vốn đầu tư coi như đã thu hồi được ở TSCĐ ở một thời điểm nhất định. Khi xác định được nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán sẽ xác định được giá trị còn lại của TSCĐ. 2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ: Là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế tính đến thời điểm xác định. Trong trường hợp nguyên giá của TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ được tính theo công thức sau: Giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại = Giá trị còn lại của TSCĐ đánh giá lại * Giá trị đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ III. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp 1. Kế toán chi tiết TSCĐ 1.1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ được chi tiết, chính xác và cung cấp các thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. 1.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán: Tại phòng kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của đơn vị. Trong sổ TSCĐ, các đối tượng TSCĐ được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với thẻ TSCĐ đã qui đinh. Tổng số TSCĐ phải khớp với tổng số TSCĐ ghi trên thẻ TSCĐ. 2. Kế toán tổng hợp TSCĐ Mục đích: cung cấp một khối lượng thông tin khái quát về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và số trích khấu hao. 2.1. Kế toán TSCĐ hữu hình + Tài khoản sử dụng - TS 211 “Tài sản cố định hữu hình”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên Nợ: Phản ánh TSCĐ tăng trong kỳ theo nguyên giá Bên Có: Phản ánh TSCĐ giảm trong kỳ theo nguyên giá Dư bên Nợ: Phản ánh TSCĐ hiện có theo nguyên giá 2.2. Kế toán TSCĐ vô hình: - Nội dung: + TK sử dụng: 213 “Tài sản cố định vô hình” + TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. - Kết cấu: + Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ + Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ + Dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn tại doanh nghiệp. * Trình tự tăng, giảm TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1) 2.3. Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê 2.3.1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính - Nội dung: TK 212 là “TSCĐ đi thuê tài chính” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị. - Kết cấu: + Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính tăng + Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. + Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có - Phương pháp hạch toán: theo dõi sơ đồ 02 2.3.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động * Tại đơn vị đi thuê - Kế toán theo dõi TSCĐ thuê hoạt động bằng TK 001 “TSCĐ thuê ngoài” + Khi nhận ghi Nợ TK 001 + Khi trả ghi Có TK 001 - Phương pháp hạch toán: theo dõi sơ đồ 03 * Tại đơn vị cho thuê: - Nghiệp vụ cho thuê TSCĐ hoạt động được coi là hoạt động bất thường. - Phương pháp hạch toán theo sơ đồ 04 2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ - Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, hao mòn TSCĐ có hai loại: + Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị hư hỏng từng bộ phận. + Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật. 2.4.1. Khấu hao TSCĐ * Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định ở TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ * Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Phương pháp khấu hao TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đảm bảo tính nhất quán trong các niên độ kế toán. Các phương pháp khấu hao cơ bản: khấu hao đường thẳng, khấu hao nhanh, khấu hao chậm, khấu hao theo khối lượng hoạt động thực tế... Hiện nay, theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước đều áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Công thức: Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao 2.4.2. Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ - Mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều phải huy động vào sử dụng và đều phải trích khấu hao, thu hồi vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá TSCĐ. - Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 05. - Kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ” để hạch toán hao mòn và trích khấu hao. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi sự hình thành và sử dụng số vốn khấu hao. 2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ - TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hư hỏng, hao mòn không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị hao mòn hư hỏng. - Sửa chữa TSCĐ là việc bảo dưỡng phục hồi lại năng lực hoạt động của TSCĐ. Căn cứ vào mức độ sửa chữa chia thành: + Sửa chữa thường xuyên. + Sửa chữa lớn TSCĐ - Việc hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ theo sơ đồ 06 Phần II Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Gốm xây dựng Hạ Long trực thuộc Tổng Công ty Gốm sứ và thủy tinh thuộc Bộ xây dựng. Công ty được thành lập trên cơ sở Nhà máy gạch Hà Khẩu do Bungari giúp chúng ta xây dựng vào những năm của thập niên 70. Nằm trên diện tích đất 5 km2 trên địa bàn phường Hà Khẩu, TP. Hạ Long. Công ty được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1978. Ngày 23 tháng 8 năm 1997 Xí nghiệp gạch ngói Hà Khẩu sát nhập vào Tổng Công ty Gốm sứ và thủy tinh và lấy tên là Công ty Gốm xây dựng Hạ Long với sự thay đổi cơ bản về trang thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của Italia theo giấy phép đầu tư số 698/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 682/QĐ của Bộ xây dựng. Hiện nay, Công ty Gốm xây dựng Hạ Long trực thuộc Tổng Công ty Gốm sứ và thủy tinh thuộc Bộ xây dựng nhưng thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là vật liệu xây dựng và trang trí bao gồm: Gạch xây dựng, ngói xây dựng, gạch men cao cấp và một số nhóm gạch ốp lát trang trí. Hiện nay, Công ty có 16 loại sản phẩm khác nhau để cung cấp ra thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển hiện nay, Công ty đã tìm được chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra tới đâu là hết ngay tới đó và hầu như nhu cầu của thị trường cao hơn nhiều so với năng lực sản xuất của Công ty. Nguồn nguyên liệu chủ yếu là đất sét và với đội ngũ cán bộ quản lý mới cùng với công nghệ sản xuất tiên tiến của Italia, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng về chủng loại, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu cho thị trường đang trong thời kỳ phát triển rất cao của thị trường về vật liệu xây dựng. Công ty đã mở chi nhánh tại Yên Hưng - Quảng Ninh để đáp ứng nhu cầu tại địa bàn đó. Xí nghiệp gạch ngói Yên Hưng thuộc Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long là đơn vị hạch toán độc lập và đóng góp không nhỏ vào doanh thu của Công ty. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong các năm gần đây: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng doanh thu Tr.đ 86.441 97.126 111.808 2. Kim ngạch xuát khẩu (USD) Tr.đ 5,0 5,5 5,8 3. Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 69.702 76.570 82.675 4. Tổng lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.408 1.627 1.616 5. Nộp ngân sách Tr.đ 2.473 2.874 3.369 6. Vốn cố định Tr.đ 2.393 2.874 3.369 7. Vốn lưu động Tr.đ 3.922 4.422 4.972 8. Lực lượng lao động Người 1.930 2.000 2.000 9. Thu nhập bình quân (đ/người) Tháng 855.000 920.000 1.018.000 II. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất Công ty Gốm xây dựng Hạ Long 1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất - Công ty Gốm xây dựng Hạ Long là doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí như các loại gạch ngói, gạch ốp lát chất lượng cao. Hiện tại Công ty áp dụng cả hai phương thức sản xuất thủ công và hiện đại... - Quy trình công nghệ sản xuất trên được thực hiện theo sơ đồ 07. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty - Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long gồm có 2.000 cán bộ công nhân viên (bao gồm cả Xí nghiệp đóng tại Yên Hưng - Quảng Ninh) được tổ chức quản lý theo kiểu trực tiếp - chức năng... - Bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ 08. 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long - Bộ máy kế toán là mắt xích quan trọng của hệ thống hạch toán kế toán và là công cụ quan trọng phục vụ điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. - Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ 09. 4. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long - Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cùng với trình độ quản lý cao và bộ máy kế toán được chuyên môn hóa, Công ty đã áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức sổ kế toán là Nhật ký - Chứng từ. - Hình thức sổ kế toán tại công ty theo sơ đồ 10. 5. Chứng từ và tài khoản sử dụng. Công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ và tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ gồm có: - Các chứng từ về quỹ, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng... - Các chứng từ TK: Giấy xác nhận số dư, ủy nhiệm chi, phiếu chuyển khoản. - Chứng từ bán hàng: Hợp đồng bán hàng, hóa đơn GTGT. - Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và một số chứng từ có liên quan khác. II. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 1. Những đặc điểm chung công tác quản lý và kế toán TSCĐ tại Công ty 1.1. Đặc điểm của TSCĐ và phân loại TSCĐ tại doanh nghiệp Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, giá trị đầu tư trang thiết bị của Công ty tương đối lớn. Tính đến ngày 30/12/2003 tổng số nguyên giá TSCĐ của công ty là: 39.740.125.259đ, được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác... 1.2. Phân loại TSCĐ tại doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các loại sau: 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 2. Máy móc, thiết bị 3. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. * Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành + TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách : 14.641.793.477đ + TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung : 1.091.172.013đ + TSCĐ đầu tư bằng vốn vay : 24.007.159.769đ + TSCĐ đầu tư được hình thành từ nguồn khác. * Phân loại theo tình hình sử dụng: + TSCĐ đang dùng : 39.558.756.146đ + TSCĐ đang chờ thanh lý : 181.369.113đ * Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật + Nhà cửa, vật kiến trúc : 16.569.806.167đ + Máy móc, thiết bị : 20.668.889.218đ + Phương tiện vận tải : 1.931.768.222đ + Thiết bị dụng cụ quản lý : 569.661.652đ * Phân loại TSCĐ ở doanh nghiệp Bảng cơ cấu TSCĐ theo cách thức phân loại Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Chỉ tiêu Nguyên giá Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I. Theo nguồn hình thành 39.740.125.259 100 21.815.369.189 100 17.924.756.070 100 1. Nguồn vốn ngân sách cấp 14.641.793.477 36,8 11.012.140.240 50,5 3.629.653.237 20 2. Nguồn vốn tự bổ sung 1.091.172.013 2,8 618.847.571 2,8 472.324.442 3 3 Nguồn vốn vay 24.007.159.769 60,4 10.184.381.378 46,7 13.822.778.391 77 II. Theo đặc trang KT 39.740.125.259 100 21.815.369.189 100 17.924.756.070 100 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 16.569.806.167 41,6 9.197.034.461 42,1 7.372.771.706 41 2. Máy móc, thiết bị 20.668.889.218 52 11.176.017.096 51 9.492.872.122 53 3. Phương tiện vận tải 1.931.768.222 4,9 1.148.118.967 5,3 783.649.255 4,4 4. Thiết bị dụng cụ quản lý 569.661.652 1,5 294.198.665 1,6 275.462.987 1,6 III. Theo tình hình SD 39.740.125.259 100 21.815.369.189 100 17.924.756.070 100 1. TSCĐ đang dùng 39.558.756.146 99,5 21.634.000.076 62,2 17.924.756.070 100 2. TSCĐ chờ thanh lý 181.369.113 0,5 181.369.113 0,8 0 0 2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản nghiệm thu, hợp đồng kinh tế, hóa đơn mua TSCĐ, biên bản chạy thử để chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định nguyên giá TSCĐ để ghi sổ TSCĐ. Ngoài ra còn một số chứng từ liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ như: Đơn xin thanh láy TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu thu tiền cùng các tài liệu liên quan khác. Kế toán công ty mở sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ cũng như việc sử dụng và địa điểm đặt TSCĐ. 3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ ở Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 3.1.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ do mua sắm Ví dụ: Trong ngày 30/11/2003 Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm sau đây: - Tháng 11/2003 Công ty mua của Công ty máy tính Minh Quang: 01 máy vi tính Compag, nguyên giá : 15.600.000 01 máy Photocopy, nguyên giá : 34.200.000 Cộng giá bán : 49.800.000 Thuế GTGT 5% : 2.490.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 52.290.000 Kế toán căn cứ vào chứng từ hóa đơn thuế GTGT về TSCĐ để tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 211 : 49.800.000 Nợ TK 133 : 2.490.000 Có TK 111 : 52.290.000 - Sau khi việc ký kết hợp đồng kinh tế hoàn thành xong thì trước khi đưa tài sản vào sử dụng, Công ty tiến hành lập biên bản nghiệm thu bàn giao thiết bị tin học. - Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 30/11/2003 kế toán bên B viết hóa đơn thuế GTGT cho bên A để bên A làm căn cứ chuyển trả tiền. - Căn cứ vào từng biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ công ty lập thẻ TSCĐ cho từng máy để theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ và giá trị hao mòn trích hàng năm. Thẻ TSCĐ được lập một bảng và để tại văn phòng kế toán để theo dõi phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này tập trung cho toàn Công ty một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển theo dõi. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ Nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn việc thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào hồ sơ chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết bị của Công ty Gốm xây dựng Hạ Long - Căn cứ vào báo cáo kết quả đấu thầu số ngày của tổ tư vấn đấu thầu Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long. Hôm nay ngày 18/11/2003 tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long, chúng tôi gồm: Bên A: Công ty Gốm xây dựng Hạ Long Địa chỉ : Phường Hà Khẩu - Hạ Long - Quảng Ninh Điện thoại : 033 846561 Mã số thuế : 5700101147-1 Tài khoản : 710A - 00002 Đại diện : Ông Nguyễn Minh Tuấn - Chức vụ: Giám đốc Công ty Bên B: Công ty máy tính Minh Quang Địa chỉ : 135 Lê Thánh Tông - Hạ Long - Quảng Ninh Điện thoại : 033 821542 Mã số thuế : 0100360488 - 1 Tài khoản : 710A-00325 Ngân hàng Công thương Quảng Ninh Đại diện : Ông Lê Minh Quang - chức vụ: Giám đốc Công ty Hai bên bàn bạc, thỏa thuận ký kết hợp đồng theo các điều khoản sau: Điều 1: Hàng hóa và giá cả Bên B nhận bán cho bên A một số trang thiết bị của hãng Đông Nam á, EPSON như sau: STT Mã số Tên hàng Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 Máy vi tính Compaq 01 1.013 15.600.000 2 Máy Fotocopy 01 2.220 34.200.000 Tổng giá trị hợp đồng 3.233 49.800.000 Tổng giá trị hợp đồng: 49.800.000đ (Chưa bao gồm thuế GTGT) Tỷ giá thanh toán: Theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Nhà nước Điều 2: Trách nhiệm của bên B - Đảm bảo thiết bị mới 100% và tài liệu hướng dẫn kèm theo. - Chịu trách nhiệm lắp đặt và hướng dẫn sử dụng thiết bị. - Bảo hành 1 năm kể từ ngày bàn giao nghiệm thu thiết bị Điều 3: Trách nhiệm của bên A - Thực hiện mọi hướng dẫn của Catalogue, vận hành đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo kỹ thuật cho thiết bị. - Thực hiện thanh quyết toán đầy đủ cho bên B. Điều 4: Giao hàng - Địa điểm giao hàng và lắp đặt toàn bộ số trang thiết bị theo hợp đồng cho bên A tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long - phường Hà Khẩu - Hạ Long - Quảng Ninh. - Thời gian giao hàng: 1 tuần kể từ ngày bên B nhận được 40% tổng giá trị theo hợp đồng của bên A. Điều 5: Hình thức thanh toán - Tiền mặt, chuyển khoản hoặc séc bảo chi bằng tiền VND theo tỉ giá bán ra của Nhà nước tại thời điểm thanh toán. - Thanh toán 2 lần: + Lần 1: 40% tổng giá trị HĐ sau khi ký kết hợp đồng. + Lần 2: 60% ngay sau khi bên B bàn giao thiết bị cho bên A. Điều 6: Điều khoản chung Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký kết. Hai bên cam kết nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã ghi trong HĐ, nếu có khó khăn trở ngại 2 bên cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác. Hợp đồng này được lập thành 6 bản, mỗi bên giữ 3 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký thanh lý toàn bộ hợp đồng Đại diện bên A (Ký tên, đóng dấu) Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o----- (Số 01/BBNT) Biên bản nghiệm thu bàn giao thiết bị tin học - Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm thiết bị của Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long - Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế về việc cung cấp trang thiết bị tin học giữa Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long là bên A và bên B là Công ty máy tính Minh Quang Hôm nay vào hồi 08h 00 ngày 30/11/2003 tại trụ sở Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long đã tiến hành nghiệm thu bàn giao thiết bị tin học. Đại diện bên A: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long - Ông: Nguyễn Minh Tuấn - Giám đốc Công ty. - Ông: Nguyễn Quang Mâu - Phó Giám đốc Công ty - Ông: Nguyễn Văn Đức - Kế toán trưởng Đại diện bên B: Công ty máy tính Minh Quang - Ông: Lê Minh Quang - Giám đốc Công ty - Ông: Trịnh Phương Nam - Cán bộ Xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau: TT Tên, ký mã hiệu quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước SX Năm đưa vào SD Nguyên giá Tỷ lệ hao mòn TL KT kèm theo 1 Máy vi tính Compaq P III Nhật 2002 15.600.000 12,5 % 01 bộ 2 Máy Fotocopy 4450 Nhật 2000 34.200.000 12,5% 01 bộ Cộng 49.800.000 Đại diện bên A (Ký tên, đóng dấu) Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày tháng năm 200... Mẫu số: 01 GTKT-3LL BG/99 - B _______________________________________________________________ Đơn vị bán hàng: Công ty máy tính Minh Quang Địa chỉ: 135 Lê Thánh Tông - Hạ Long - Quảng Ninh Số tài khoản: 710A - 00325 Ngân hàng Công thương Quảng Ninh Điện thoại: 033. 821452 Mã số thuế: 0100360488-2 _______________________________________________________________ Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Địa chỉ: Phường Hà Khẩu - Hạ Long - Quảng Ninh Số tài khoản: 710A - 00002 Ngân hàng công thương Bãi Cháy Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 570101147-1 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy vi tính Compaq Bộ 01 15.600.000 15.600.000 2 Máy Fotocopy Bộ 01 34.200.000 34.200.000 Cộng tiền hàng 49.800.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế giá trị gia tăng 2.490.000 Tổng cộng tiền thanh toán 52.290.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm hai triệu, hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Địa chỉ: Phường Hà Khẩu - TP. Hạ Long Mẫu số 02 - Tài sản cố định (QĐ số 1141/tài chính/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1996 của BTC) Thẻ tài sản cố định Số 13 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Lập thẻ: Kế toán trưởng (Ký, họ tên.) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01/BBGN ngày 30/11/2003 - Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy Fotocopy - Nước sản xuất (XD): Nhật Năm sản xuất: 2002 - Bộ phận quản lý sử dụng: Văn phòng Năm đưa vào sử dụng: 2003 - Công suất (dung tích) thiết kế: 22 trang/phút - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........ tháng ........ năm ........ - Lý do đình chỉ: SH C.Từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 01 30/11 Máy Fotocopy 34.200.000 2002 0 0 Ghi giảm tài sản cố định chứng từ số: ........ ngày ........ tháng ........ năm........ Kế toán trưởng Người lập Đơn vị: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Địa chỉ: Phường Hà Khẩu - TP. Hạ Long Mẫu số 02 - Tài sản cố định (QĐ số 1141/tài chính/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1996 của BTC) Thẻ tài sản cố định Số 14 Ngày 30 tháng 11 năm 2003 Lập thẻ: Kế toán trưởng (Ký, họ tên.) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01/BBGN ngày 30/11/2003 - Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy vi tính Compaq - Nước sản xuất (XD): Nhật Năm sản xuất: 2002 - Bộ phận quản lý sử dụng: Văn phòng Năm đưa vào sử dụng: 2003 - Công suất (dung tích) thiết kế: PIII 1000 MHZ - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........ tháng ........ năm ........ - Lý do đình chỉ: SH C.Từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 01 30/11 Máy vi tính Compaq 34.200.000 2002 0 0 Ghi giảm tài sản cố định chứng từ số: ........ ngày ........ tháng ........ năm........ Kế toán trưởng Người lập - Căn cứ vào biên bản giao nhận, hóa đơn thuế GTGT, kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ theo dõi chi tiết TSCĐ như sau: Sổ tài sản cố định Loại tài sản: thiết bị văn phòng Trang số: 17 Chứng từ Ghi tăng TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao TSCĐ Số Ngày Tên, đặc điểm ký hiệu TSCĐ Tỷ lệ KH 1 năm Mức KH 1 năm 01 30/11 Máy vi tính Compaq Nhật 2003 PIII 15.600.000 12,5% 1.960.000 02 30/11 Máy Fotocopy Nhật 2003 4450 34.200.000 12,5% 4.275.000 3.1.2. Hạch toán tăng TSCĐ do công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Đối với những TSCĐ sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới, Công ty áp dụng hình thức mở thầu để chọn đơn vị thi công. Sau khi nâng cấp xong, bên nhận thầu gửi hồ sơ quyết toán được duyệt để xác định nguyên giá TSCĐ mới cho bên giao thầu. Kế toán căn cứ vào: Hồ sơ quyết toán, Biên bản nghiệm thu đưa công trình sửa chữa xong vào sử dụng và Biên bản nghiệm thu kỹ thuật để phản ánh tăng TSCĐ (Ghi vào bên Nợ TK 211). Tổng Công ty XD nhà ở Đô thị Công ty xây dựng số 2 Số 333/QT Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Hồ sơ quyết toán - Căn cứ hồ sơ thiết kế do Công ty khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng công trình - Công trình: Nâng cấp nhà sấy Gạch I I. Cơ sở thanh toán: - Căn cứ đơn giá xây dựng cơ bản Thành phố Hà Nội số 24/1999/QĐ-UB - Căn cứ định mức dự toán xây dựng cơ bản số: 1242/QĐ-BXD ngày 25/11/1999 - Căn cứ thông báo giá số 1078/TBVL-LS Hà Nội ngày 28/4/2002 - Căn cứ thực tế nâng cấp tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long II. Tổng giá trị xây lắp - Bằng số: 390.500.000đ - Bằng chữ: Ba trăm chín mươi triệu, năm trăm ngàn đồng Đại diện bên A Đại diện bên B Sau khi nhận hồ sơ quyết toán, bên giao thầu xem xét, sửa đổi hay bổ sung và hai bên có biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Biên bản nghiệm thu đưa công trình xây dựng xong vào sử dụng Do công ty khảo sát thiết kế và tư vấn Xây dựng Công trình Hà nội được phê duyêt hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo Quyết định số 1812 Chủ đầu tư công trình: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Tổ chức nhận thầu xây lắp: Công ty Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng nhà ở Đô thị, đã thực hiện các công việc xây lắp theo hợp đồng số 120/HĐKT ngày 28/1/2002. Được các bên sau đây tiến hành nghiệm thu phần xây lắp công trình trên. Đại diện: Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long (Bên A) Ông: Nguyễn Hữu Gấm - Chức vụ: Phó Giám đốc kỹ thuật Ông: Trần Hữu Hưng - Chức vụ: Trưởng phòng kế hoạch Đại diện: Công ty Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng nhà ở đô thị (Bên B) Ông: Nguyễn Anh Đạt - Chức vụ: Giám đốc Công ty Ông: Nguyễn Ngọc Hải - Chức vụ: PGĐ kỹ thuật Đại diện: Công ty khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng công trình Các bên lập biên bảnh này về các vấn đề sau: 1. Tên công trình: Nâng cấp nhà sấy Gạch I 2. Công tác xây dựng công trình 3. Các bên xem xét các văn bản và các tài liệu, nhận xét... Đại diện công ty gốm xây dựng Hạ Long Đại diện công ty xây dựng số 2 Công ty hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Kế toán định khoản - Khi trả tiền cho các tổ chức tư vấn và đơn vị thi công xây dựng công trình theo chế độ và hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 331: 390.500.000 Có TK 111: 390.500.000 - Khi công trình xây dựng hoàn thành bàn giao, căn cứ phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu... kế toán ghi: Nợ TK 241: 390.500.000 Có TK 331: 390.500.000 - Căn cứ hướng dẫn hạch toán của thông báo phê duyệt, quyết toán đầu tư và xây dựng, kế toán ghi tăng TSCĐ Nợ TK 211: 390.500.000 Có TK 241: 390.500.000 3.2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ 3.2.1. Hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng sử dụng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Cho nên Công ty làm đơn xin được thanh lý tài sản như sau: STT Danh mục TSCĐ Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại 1 Máy dập 24.500.555 21.300.720 3.199.385 2 Máy xúc Z200 292.400.000 154.507.000 137.893.000 3 Ô tô Kamaz 123.000.000 123.000.000 0 Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2003 công ty tiến hành thanh lý xe ô tô KAMAZ - Nga đã xuống cấp không còn khả năng sử dụng được nữa: Nguyên giá: 123.000.000 Số khấu hao: 123.000.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 214: 123.000.000 Có TK 211: 123.000.000 Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ. Đơn xin thanh lý kế toán TSCĐ ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 9 và vào sổ Nhật ký chung. 3.2.2. Hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán: Ví dụ: Ngày 16/2/2003, theo quyết định của giám đốc Công ty nhượng bán1 máy xúc Z 200 cho ông Nguyễn Văn Phong với giá 9.900.000 - Nguyên giá : 292.400.000 - Giá trị đã khấu hao : 154.507.000 - Giá trị còn lại : 137.893.000 Các chứng từ liên quan: - Hóa đơn thuế GTGT - Biên bản bàn giao - Phiếu thu Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập các bút toán sau: Bút toán 1: Nợ TK 214 : 154.507.000 Nợ TK 811 : 137.893.000 Có TK 211: 292.400.000 Bút toán 2: Nợ TK 111 : 9.900.000 Có TK 711 : 9.000.000 Có TK 3331 : 900.000 Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán lập các bút toán sau: Bút toán 1: Nợ TK 214: 154.507.000 Nợ TK 811: 137.893.000 Có TK 211 : 292.400.000 Bút toán 2: Nợ TK 111: 9.900.000 Có TK 711: 9.000.000 Có TK 3331: 900.000 Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán ghi vào Nhật ký - chứng từ số 9 và vào sổ Nhật ký chung. Đơn vị:...................... Phiếu thu Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Quyển số: Số: Mẫu số 01-TT (QĐ số 1141-tài chính/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Phong Địa chỉ : Vân Đồn - Quảng Ninh Lý do thu : Thu tiền N. bán máy xúc Z200 Số tiền : 9.900.000đ Viết bằng chữ : Chín triệu chín trăm nghìn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhân đủ số tiền : 9.900.000đ Viết bằng chữ : Chín triệu chín trăm nghìn đồng Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Sở xây dựng Quảng Ninh Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Số: /XDHL V/v: Xin thanh lý TSCĐ Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Quảng Ninh, ngày 04 tháng 12 năm 2003 Tờ trình xin thanh lý tài sản cố định Kính gửi: Tổng giám đốc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Công ty Gốm xây dựng Hạ Long được Tổng Công ty giao cho 01 xe ô tô KAMAZ của Nga, được mua từ năm 1992, nguyên giá 123.000.00đ, đã khấu hao hết ngày 123.000.000đ. Hiện nay ô tô qua thời gian sử dụng đã xuống cấp không còn khả năng sử dụng. Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty xét duyệt cho Công ty được thanh lý tài sản trên Tôi xin chân thành cảm ơn. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ./. Nơi nhận: Giám đốc Công ty Gốm xây dựng Hạ Long - Như trên - Lưu Sở xây dựng Quảng Ninh Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- Biên bản thanh lý tài sản cố định Quảng Ninh, ngày 05 tháng 12 năm 2003 Căn cứ công văn số 234/TVXD ngày 05/12/2003 đã được Giám đốc Công ty phê duyệt cho phép thanh lý TSCĐ Hôm nay ngày 05 tháng 12 năm 2002, Hội đồng thanh lý tài sản gồm có: Ông: Nguyễn Minh Tuấn - Giám đốc - Trưởng ban Ông: Mai Minh Xưởng - Chủ tịch Công đoàn - ủy viên Ông: Nguyễn Văn Đức - Kế toán trưởng - ủy viên Đã cùng nhau tiến hành thanh lý tài sản cố định Tên, ký mã hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ: Xe ô tô KAMAZ Số hiệu: Nước sản xuất: Nga Năm đưa vào sử dụng: 1992 Số thẻ TSCĐ: 56 Nguyên giá TSCĐ: 123.000.000đ Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 123.000.000đ Giá trị còn lại của TSCĐ: 0 Tình trạng thực tế: Ô tô đã quâ thời gian sử dụng đã xuống cấp không còn khả năng sử dụng. Đồng ý cho thanh lý thu hồi vốn phục vụ sản xuất. Chi phí thanh lý: 1.000.000đ Giá trị bán thanh lý: 15.750.000đ (đã bao gồm thuế GTGT) Biên bản lập xong hồi 15h cùng ngày. Công ty gốm XD HL (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Tổng giám đốc công ty (Đã ký) Nhật ký - chứng từ số 9 Ghi có TK 211, 212, 213 Tháng 4 năm 2003 STT Chừng từ Diễn giải Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK khác TK 212 TK 213 Số hiệu Ngày tháng 214 821 Cộng có TK 211 TK Cộng có TK Cộng có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 12/2003 Thannh lý xe ô tô KAMAZ – Nga 123.000.000 123.000.000 1 16/12/03 Nhượng bán máy xúc Z200 154.507.000 137.893.000 292.400.000 Hàng quý, sau khi kiểm tra đối chiếu chứng từ trên Nhật ký chứng từ số 2 (TK 112). Kế toán ghi vào sổ Cái TK 211 Số dư đầu năm Sổ cái TK - Tài sản cố định - 211 Năm 2003 Nợ 39.740.125.259 Có Quý Ghi Nợ TK 211, Ghi có các TK sau Quý I .......... Quý IV TK 112 (NKCT 2) 49.800.000 TK 112 TK 331 390.500.000 Cộng phát sinh Nợ 440.300.000 Tổng phát sinh Có NK - CT số 9 415.400.000 Số dư cuối kỳ Nợ 39.666.925.259 Có 4. Kế toán khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ 4.1. Kế toán khấu hao TSCĐ Những TSCĐ đang dùng tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long được tính khấu hao theo chế độ quy định của Nhà nước quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ mà Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long đang áp dụng theo thông tư 166 của Bộ Tài chính để tính khấu hao là: - Máy móc, thiết bị : 8 năm - Phương tiện vận tải : 10 năm - Nhà cửa : 25 năm VD: Trong tháng 4/2003 tổng số khấu hao cơ bản của Công ty là: 174.808.000 được phân bổ như sau: - Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất: 169.070.000 - Khấu hao dùng cho quản lý doanh nghiệp: 5.738.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 6274: 169.070.000 Nợ TK 6424: 5.783.000 Có TK 214: 174.808.000 Công ty tính khấu hao cơ bản theo quý, hạch toán một lần vào cuối quý, toàn bộ số khấu hao cơ bản phải trích và hạch toán 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty nên Công ty không lập bảng phân bổ khấu hao cơ bản và sổ chi tiết khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí khấu hao toàn Công ty ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7. Về thực tế đơn vị không qua 1 số bảng phân bổ số 3, bảng kê số 4, số 5, số 6 như lý thuyết chung của hệ thống sổ kế toán mà từ Nhật ký chứng từ số 7 vào thẳng Sổ Cái. Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có TK 142, 214, 241...) Tháng 4 năm 2003 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 142 TK 214 TK 241 1 6274 169.070.000 2 6424 5.738.000 Tổng cộng 174.808.000 Sau khi kiểm tra đối chiếu trên Nhật ký - Chứng từ kế toán ghi vào sổ Cái TK 214 Số dư đầu năm Sổ cái TK 214 Năm 2003 Nợ Có 21.815.369.189 Quý Ghi Nợ TK 214, Ghi có các TK sau Quý I .......... Quý IV TK 211 - NK CT số 9 415.400.000 TK 212 - NK CT số 9 TK 213 - NK CT số 9 TK 412 - NK CT số 10 Cộng phát sinh Nợ 415.400.000 Tổng phát sinh Có 174.808.000 Số dư cuối kỳ Nợ Có 4.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Trong quá trình hoạt động có một số TSCĐ của Công ty bị hư hỏng đòi hỏi phải được sửa chữa. Thông thường công ty đều thuê ngoài sửa chữa TSCĐ khi phát sinh hư hỏng tại bộ phận sử dụng TSCĐ tại đơn vị làm giấy đề nghị sửa chữa. VD: Ngày 11/11/2003 Công ty thuê Công ty xây dựng số 2 - Hà Nội sửa chữa lớn nhà 3 tầng với tổng số tiền là 245.600.000đ và trả bằng tiền mặt. Công việc tiến hành vào ngày 20/11/2003. Căn cứ vào hợp đồng và biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán định khoản bút toán sau: Nợ TK 2413: 245.600.000 Có TK 111: 245.600.000 Đồng thời kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo định khoản: Nợ TK 627: 245.600.000 Có TK 2413: 245.600.000 Các bút toán được ghi vào sổ Nhật ký chung. Nhật ký chung Tháng 12 năm 2003 Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 Mua máy tính, máy Fotocopy 211 49.800.000 133 2.490.000 111 52.290.000 2 Trả tiền cho đơn vị thi công xây dựng công trình 331 390.500.000 111 390.500.000 3 Công trình xây dựng hoàn thành bàn giao 241 390.500.000 331 390.500.000 4 Thanh lý xe ô tô KAMAZ 214 123.000.000 211 123.000.000 5 Nhượng bán máy xúc Z200 214 154.507.000 811 137.893.000 211 292.400.000 111 9.900.000 711 9.000.000 3331 900.000 6 Sửa chữa lớn nhà 3 tầng 2413 245.600.000 111 245.600.000 7 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh 627 245.600.000 3413 245.600.000 Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty gốm xây dựng Hạ Long I. Đánh giá chung về công tác quản lý và kế toán tài sản cố định tại Công ty Gốm xây dựng Hạ Long Qua thời gian thực tập tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng và phát triển của Công ty, em xin phép được nhận xét về những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của Công ty. * Ưu điểm: Tại công ty việc tổ chức kế toán TSCĐ được thực hiện trên máy tính, kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh để cập nhật vào máy. Máy tính trên cơ sở đó tập hợp, thống kê để vào các sổ cần thiết. Việc kế toán TSCĐ trên máy được tổ chức hạc toán chặt chẽ, tính toán chính xác, tránh nhầm lẫn, sửa chữa... * Nhược điểm: Việc kế toán TSCĐ tại công ty nhìn chung thực hiện đúng chế độ hiện hành tuy nhiên còn một số tồn tại sau: - TSCĐ khi mua về công ty hạch toán thông qua tài khoản 2411 kế toán ghi: Khi mua TSCĐ Nợ TK 2411 Nợ TK 1332 Có TK 111, 112, 331 Khi đưa TSCĐ vào sử dụng: Nợ TK 211 : Nguyên giá Có TK 2411 Tất cả các chi phí khấu hao phát sinh trong tháng đều ghi vào TK 641 (tại công ty được gọi là “chi phí kinh doanh”). Kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 214 Đối với sổ kế toán tổng hợp TSCĐ trên cơ sở máy tính lập các sổ sau: - Nhật ký chứng từ TK 211, ghi Có các tài khoản 2112, 2113,... - Bảng kê tài khoản 211, ghi Nợ các TK 2112, 2113,... - Nhật ký chứng từ TK 214, ghi Có các TK 2141, 2142,... Điều này không cần thiết, ghi trùng lặp nhiều không tiện cho việc theo dõi hệ thống sổ lớn. Xét về hệ thống quản lý TSCĐ: Với cách quản lý TSCĐ tập trung đã giúp công ty quản lý được tương đối tốt số lượng tài sản lớn hơn 60 tỷ đồng. Từ công nhân, đốc công, quản đốc, kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán tổng hợp, giám đốc đều có mối quan hệ chặt chẽ trong vấn đề quản lý, sử dụng. Từng người có trách nhiệm riêng, đồng thời chịu trách nhiệm chung trước tập thể. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Xuất phát từ những tồn tại và khó khăn cần khắc phục của Công ty, căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long, em xin có một số ý kiến đề xuất như sau: Thứ nhất: Công ty cần bổ sung theo dõi TSCĐ cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng, bổ sung một số bảng phân bổ số 3, bảng kê số 4, 5, 6 như hệ thống sổ kế toán rồi mới vào Nhật ký chứng từ số 7 và sau đó vào sổ Cái. Thứ hai: + Đối với TSCD khi mua sắm trực tiếp không qua lắp đặt không cần sử dụng TK 2411 kế toán ghi: Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ Nợ TK 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 341... Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414, 441, 431 Có TK 411 Thứ ba: + Đối với TSCĐ mua sắm về cần phải lắp đặt (theo dõi toàn bộ chi phí và tiền mua sắm trên TK 2411, lắp đặt xong chuyển sang TK 211). Kế toán ghi Khi mua về Nợ TK 2411 (giá chưa có thuế): Tập hợp chi phí Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán Khi lắp đặt xong đưa vào sử dụng: Nợ TK 211 : Nguyên giá (chi tiết từng loại) Có TK 2411 Kết chuyển nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414 (4141), 441, 431 (4312) Có TK 414 Như vậy, Công ty không nhất thiết phải hạch toán thông qua tài khoản 2411 mà tùy theo đặc điểm của TSCĐ mua vào (Mua trực tiếp hay lắp đặt) để sử dụng TK 211 hay TK 2411 cho hợp lý. Thứ tư: Cách tính khấu hao - Định kỳ căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã tính vào sổ phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 (2412): XDCB dở dang Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên, kế toán ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112.... Đồng thời ghi Có TK 009 - Khi nhận được vốn khấu hao do cấp trên cấp, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 411 Đồng thời ghi Nợ TK 009 - TSCĐ nhận được do điều chuyển nội bộ nếu đã khấu hao kế toán phản ánh tăng nguyên giá, giá trị còn lại, và giá trị hao mòn lũy kế. Nợ TK 211 : Nguyên giá Có TK 411 : Giá trị còn lại Có TK 214 : Khấu hao lũy kế - Khi tính khấu hao và chi phí, cần tính khấu hao riêng cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ đó và hạch toán: Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 214 Cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Có như vậy mới xác định được kết quả của bộ phận kinh doanh, trực tiếp từ đó có biện pháp đầu tư vào TSCĐ để kinh doanh có hiệu quả hơn. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ, thông tin vào máy nhanh gọn, chính xác thì kế toán TSCĐ phải lập bộ mã chứng từ, ký hiệu đơn giản, dễ nhớ, đảm bảo cập nhật vào máy nhanh, chính xác. Thứ năm: Công ty cần thường xuyên thực hiện việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhằm đưa ra những quyền quyết định chính xác đảm bảo cho việc đầu tư TSCĐ đúng thời điểm và đem lại hiệu quả cao nhất thông qua các chỉ tiêu sau: a. Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (1): I = b. Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R): R = c. Chỉ tiêu sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng VCĐ = Để đảm bảo phản ánh đúng mức độ hao mòn TSCĐ đối với loại tài sản thiết bị tin học, Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hoa lũy thoái. Phương pháp khấu hao lũy thoái được tính như sau: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao lũy thoái Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của Công ty vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao lũy thoái hàng năm cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Phải được cấp có thẩm quyền cho phép. - Phải tương ứng với khả năng bù đắp của doanh thu (SXKD không được lỗ). - Thời gian sử dụng TSCĐ vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành. Kết luận TSCĐ giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ máy móc thiết bị, công tác quản lý các máy móc thiết bị đó. Việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ là chìa khóa mang lại thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long đã giúp em vận dụng những kiến thức được trang bị ở nhà trường vào thực tế đồng thời củng cố kiến thức đã được học. Hơn thế nữa đây là cơ hội để sinh viên trao đổi thêm nghiệp vụ kế toán, vững tin khi ra công tác. Luận văn tốt nghiệp được hình thành dựa trên cơ sở ls luận tại nhà trường vào thực tế công tác kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long. Những kiến nghị nêu trên không phải là những phát hiện mới mà chỉ là những nội dung nhằm bổ sung cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ được hoàn thiện hơn, bởi vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp. Hơn nữa, giữa thực tế và lý luận có một khoảng cách nhất định nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô và các anh chị để góp một phần nhỏ bé của mình trong sự phát triển đi lên của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quang và các anh chị phòng kế toán Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long đã tận tình giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành bài luận văn này Em xin chân thành cảm ơn! Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình, hữu hình đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 211, 213 TK 111, 112, 331 Mua sắm TSCĐ TK 1332 Thuế GTGT đầu vào TK 331 TT với người bán Mua TSCĐ chưa TT với người bán TK 411 Nhận TSCĐ góp vốn LD do N2 cấp TK 128, 222 Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 214 TK 412 TK 811 Thanh lý, nhượng bán TK 414, 431, 441 Đầu tư bằng các quỹ nguồn vốn XDCB TK 111, 112, 341 TK 241 TK 214 TK 711 TK 111, 112 Thu nhập về thanh lý bán TSCĐ Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TL TSCĐ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 128, 222 Tập hợp chi phí XDCB hoàn thành Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn TK 242 Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có TK 153, 1381, 412 TSCĐ thiếu chờ xử lý TK 214 TK 153, 1381, 412 Kiểm kê phát hiện thừa đánh giá tăng TSCĐ TSCĐ chuyển thành CCDC Sơ đồ 02: TK 342 TK 212 Giá trị TSCĐ thuê tài chính TK 212 Mua TSCĐ thuê trước khi kết thúc HĐ TK 2141 TK 2142 Chuyển hao mòn TSCĐ TK 214(2) Trả tiền thuê TSCĐ cho bên cho thuê TK 142 (1421) Lãi trả về thuê TSCĐ thuê tài chính Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính TK 627, 641, 642 Phân bổ dần lãi phải trả về thuê TSCĐ thuê tài chính Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính Sơ đồ 02: TK 342 TK 212 Giá trị TSCĐ thuê tài chính TK 212 Mua TSCĐ thuê trước khi kết thúc HĐ TK 2141 TK 2142 Chuyển hao mòn TSCĐ TK 214(2) Trả tiền thuê TSCĐ cho bên cho thuê TK 142 (1421) Lãi trả về thuê TSCĐ thuê tài chính Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính TK 627, 641, 642 Phân bổ dần lãi phải trả về thuê TSCĐ thuê tài chính Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị đi thuê TK 111, 112, 331 TK 142, 242 TK 142, 242 (1) (2) (a) TK 133 (3) TK 001 (b) (4) (a) - Nguyên giá TSCĐ thuê khi nhận (b) - Nguyên giá TSCĐ thuê khi trả (1) - Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ (2) - Tiền thuê trả 1 lần (3) - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (4) - Định kỳ phân bổ tiền thuê vào chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ thuê ngoài Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê TK 214 TK 635 Khấu hao TSCĐ cho thuê TK 111, 112 Các chi phí cho thuê khác TK 111, 112, 131 (1) TK 515 (3) TK 3331 (2) (1) - Doanh thu cho thuê (không có thuế GTGT) (2) - Thuế GTGT phải nộp (3) - Tổng số iền bên thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả. Sơ đồ 05: Kế toán khấu hao TSCĐ TK 627, 641, 642 Giảm TSCĐ đã khấu hao Khấu hao cơ bản nộp cấp trên TK 214 - Hao mòn TSCĐ TK 821, 138 (3) TK 241 (2412) TK 142, 335 (1) Trích khấu hao TSCĐ TK 211, 212, 213 TK 211 (4b) Vốn khấu hao được sử dụng TK 211, 212, 213 TK 009 - Nguồn vốn khấu hao (1b) Số trích khấu hao (2) Nhận TSCĐ nội bộ đã khấu hao Sơ đồ 06: Kế toán sửa chữa TScđ TK 111, 112, 152, 153, 334, 338 TK 241 Chi phí sửa chữa thường xuyên tự làm Chi phí SCL thuê ngoài TK 627, 641, 642 TK 142 (1421) Giá thành thực tế công trình SCL kết chuyển vào chi phí trả trước Phân bổ dần vào CP SXKD TK 335 Trích trước chi phí SCL TSCĐ TK 331 Chi phí SCL tự làm Giá thành thực tế công trình SCL hoàn thành TK 211 Nâng cấp TSCĐ TK 1331 Thuế GTGT Sơ đồ 07: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên liệu chính (đất sét) Tạo hình sản phẩm Sấy khô Nung sản phẩm Sản phẩm hoàn thành Phân loại và kiểm tra chất lượng (Đóng gói) Nhập kho Nước ngọt Nhiêt độ Nhiêt độ cao Sơ đồ 08 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Giám đốc Công ty Phó Giám đốc thường trực Phó Giám đốc kỹ thuật kiêm giám đốc nhà máy gạch Tiêu Giao Phó Giám đốc sản xuất kiêm Giám đốc Nhà máy gạch Cotto Phó Giám đốc KD kiêm giám đốc xí nghiệp gạch Yên Hưng Phó Giám đốc KD kiêm giám đốc xí nghiệp gạch Yên Hưng Phòng xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính bảo vệ Phòng kế toán Phòng kỹ thuật công nghệ Sơ đồ 09: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long Kế toán trưởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán tiền lương BHXH Kế toán TSCĐ Kế toán TGNH Kế toán thanh toán Thủ quỹ Sơ đồ 10: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký - Chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Sổ Cái Báo cáo Tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: Cơ sở lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp. 3 I. Những vấn đề chung 3 1. Khái niệm của TSCĐ 3 2. Đặc điểm của TSCĐ 3 3. Yêu cầu quản lý của TSCĐ 3 4. Nhiệm vụ của TSCĐ 3 II. Phân loại và đánh giá TSCĐ 4 1. Phân loại TSCĐ 4 2. Đánh giá TSCĐ 6 III. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp 7 1. Kế toán chi tiết TSCĐ 7 2. Kế toán tổng hợp TSCĐ 8 Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 11 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 11 II. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất Công ty Gốm xây dựng Hạ Long 12 1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 12 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 12 4. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 13 5. Chứng từ và tài khoản sử dụng 13 III. Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 13 1. Những đặc điểm chung công tác quản lý và kế toán TSCĐ tại Công ty 13 2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 15 3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ ở Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 15 4. Kế toán khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ 33 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty gốm xây dựng Hạ Long 37 I. Đánh giá chung về công tác quản lý và kế toán tài sản cố định tại Công ty Gốm xây dựng Hạ Long 37 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Gốm Xây dựng Hạ Long 38 Kết luận 42 Tài liệu tham khảo 1. Sách chuyên ngành kế toán - Trường Đại học QLKD 2. Kế toán tài chính - NXB Tài chính - 2002 3. Kế toán quản trị - NXB Tài chính - 2002 4. Hạch toán kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Tài chính 5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới năm 2002 6. Tài liệu của Công ty Gốm xây dựng Hạ Long - 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT558.doc
Tài liệu liên quan