Qua quá trình thực tập tại Công ty Giầy Thượng Đình, được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã nắm bắt được tình hình thực tế trong công tác kế toán của Công ty. Mặc dù thời gian thực tập là rất ngắn và trình độ kiến thức của bản thân có phần hạn chế song em cũng mạnh dạn xin phép được đưa ra một số đề xuất, kiến nghị riêng về công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty nói riêng.
* Kiến nghị 1: Thay đổi hình thức kế toán áp dụng.
Để đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, như đã trình bày ở trên, về mặt lâu dài Công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán. Theo ý kiến của em, Công ty nên áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung bởi vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán, đảm bảo thuận tiện cho việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty.
Hiện nay, theo tình hình thực tế em thấy rằng Công ty đang sử dụng hệ thống sổ có phần giống với hình thức Nhật ký chung hơn là Nhật ký chứng từ. Vậy công ty nên áp dụng tại Công ty vừa đúng với quy định của Nhà nước, vừa phù hợp với điều kiện của Công ty.
* Kiến nghị 2: Điều chỉnh nguyên vật liệu thừa hoặc thiếu so với định mức.
Hiện nay Công ty tiến hành xuất vật tư theo định mức nhưng lại không hề kiểm kê lại số vật liệu xuất thừa cho phân xưởng, tổ đội sản xuất. Việc cấp thiếu thường phổ biến hơn, khi cấp thiếu thì sẽ cấp thêm, nhưng khi cấp NVL rồi mà phân xưởng sử dụng thừa thì sẽ không được hạch toán cụ thể. Phần chi phí này rất có thể bị lãng phí, lại không khuyến khích các phân xưởng tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Công ty nên có kế hoạch xử lý đối với phần chi phí NVL đã cấp cho đơn vị sử dụng nhưng không sử dụng hết; vừa là phương pháp tiết kiệm chi phí vừa khuyến khích phân xưởng, tổ đội nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm bởi vì việc cấp theo định mức này chỉ là tính toán trên giấy tờ không thể nào chính xác hoàn toàn như trong thực tế dù việc dự toán có thực hiện hoàn hảo đến đâu chăng nữa. Chính vì vậy Công ty nên xem xét đến vấn đề này để điều chỉnh chi phí theo thực tế một cách trung thực nhất lại tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
121 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
421) : 288.666.000
Có TK153 : 288.666.000
Và phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng 02/2005 như sau:
Nợ TK627 (6273) : 197.575.000
Có TK142 (1421) : 197.575.000
Hiện nay, công ty giầy Thượng Đình, số chi phí sản xuất trực tiếp để sản xuất giầy xuất khẩu chiếm 2/3 số chi phí sản xuất chi ra trong kỳ. Vì thế chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp được sẽ căn cứ vào tổng sản phẩm sản xuất trong tháng, số sản phẩm xuất khẩu và nội địa để tính ra chi phí sản xuất chung bình quân của mỗi loại sản phẩm. Từ đó ta sẽ tính ra được chi phí sản xuất chung của một loịa sản phẩm nội địa, sản phẩm xuất khẩu cũng như chi phí của từng mã sản phẩm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Trong tháng 02/2005, tại công ty tổng chi phí sản xuất chung tập hợp được là 1.482.770.712 (đồng), tổng sản phẩm sản xuất được là 385.000 đôi (trong đó 100.0000 là sản phẩm tiêu thụ nội địa, 285.000 đôi là hàng xuất khẩu). Cách phân bổ chi phí sản xuất chung cụ thể như sau:
Chi phí sản xuất chung của 1 đôi giầy xuất khẩu
=
1.482.770.712
= 4.426 (đồng/đôi)
285.000 + 100.000
2
Chi phí sản xuất chung của 1 đôi giầy nội địa
=
4.426
= 2.213 (đồng/đôi)
2
Từ đây ta có thể tính được chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mã sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Cụ thể, chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã sản phẩm ISA.01 thuộc đơn đặt hàng số 2 như sau:
Giầy ISA.01 là mã giầy tiêu thụ nội địa nên chi phí sản xuất chung bình quân 1 đôi giầy đã phân bổ được là 2.213(đồng/đôi). Trong tháng công ty sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng là 14.000 đôi. Như vậy, chi phí sản xuất chung đơn đặt hàng số 2 phải chịu là:
14.000 x 2.213 =30.982.000 (đồng)
Tất cả các nội dung của chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và in ra một cách cụ thể trên sổ chi tiết TK627. Cuối tháng kế toán mở và in ra sổ cái TK627.
SỔ CÁI
TK627-Chi phí sản xuất chung
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 12
Cộng
TK334
145.532.000
TK338
27.651.080
TK152
27.848.156
TK153
12.793.407
TK214
497.657.375
TK111
230.470.904
TK142
260.835.000
TK331
279.982.790
Cộng phát sinh Nợ
1.482.770.712
Cộng phát sinh Có
1.482.770.712
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Tại phòng kế toán, khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất chung, căn cứ vào các phiếu xuất, bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi, hóa đơn và các chứng từ liên quan, kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627 (6271) : 173.183.080
Có TK334 : 145.532.000
Có TK338 : 27.651.080
(Chi tiết TK3382: 2.910.640
TK3383: 21.829.800
TK3384: 2.910.640)
+ Khi xuất dùng vật liệu, công cụ phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK627: 40.641.563
(Chi tiết TK6272: 27.848.156
TK6273: 12.793.407)
Có TK152: 27.848.156
(Chi tiết TK1521: 9.254.338
TK1522: 4.965.711
TK1523: 6.285.427
TK1524: 7.342.680
Có TK153: 12.793.407
(Chi tiết TK1532: 12.793.407)
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627 (6274): 497.657.375
Có TK214 : 497.657.375
Đồng thời ghi Nợ TK009: 497.657.375
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK627 (6277): 279.982.790
Nợ TK133: 27.998.279
Có TK331: 307.981.069
+ Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK627 (6278): 230.470.904
Có TK111: 230.470.904
+ Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK154-CPSXKDDD để phân bổ và tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: 1.482.770.712
Có TK627: 1.482.770.712
(Trong đó ISA.01: 30.982.000)
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Công ty sử dụng TK154-CPSXKDDD để tập hợp CPSX cho toàn công ty, TK154 được mở chi tiết cho từng mã sản phẩm. Sở dĩ công ty làm như vậy là vì khi theo dõi, CPNVLTT, CPNCTT đều được theo dõi cho từng mã sản phẩm.
Trình tự tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp được thể hiện trên sơ đồ sau:
- Bảng tập hợp chi phí vật tư theo mã
- Bảng tổng hợp tiền lương theo mã
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Bảng tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
Sổ chi tiết TK154
Sổ cái TK154
Việc tập hợp CPSX cho tháng 02/2005 như sau: Kế toán vào mục hệ thống, chọn mục kết chuyển, phân bổ, chương trình sẽ tự động kết chuyển các TK đầu 6 sang TK154.
+ Căn cứ vào CPNVLTT đã tập hợp Nợ TK621 kết chuyển cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK154-ISA.01: 351.880.229
Có TK621-ISA.01: 351.880.229
+ Căn cứ số CPNCTT đã tập hợp bên Nợ TK622 kết chuyển.
Nợ TK154-ISA.01: 36.264.998
Có TK622 ISA.01: 36.264.998
+ Căn cứ số CPSXC đã tập hợp được bên Nợ TK624 cuối tháng kết chuyển phân bổ cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK154 - ISA.01: 30.982.000
Có TK627- ISA.01:30.982.000
Dựa vào các số liệu chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng kê số 4-Bảng tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo từng mã sản phẩm.
Sau khi CPSX của công ty được tập hợp và phản ánh ở bảng kê số 4, kế toán tiến hành tập hợp CPSXKD toàn công ty, sử dụng Nhật ký chứng từ số 7, căn cứ lập NKCT số 7 là số liệu tổng hợp từ bảng kê số4, số 6; bảng phân bổ số1, số 2, số 3; và các NKCT liên quan.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng này và các sổ chi tiết TK621, TK622, chi phí sản xuất chung phân bổ để mở sổ chi tiết và sổ cái TK154.
Trong tháng 02/2005, NKCT số 7 được lập như sau:
SỔ CHI TIẾT
TK154-CPSXKDDD
Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 28/02/2005
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
235.775.954
Nhập kho mã IMT.03
155
26.835.144
K/c CPNVLTT mã ATG.03
621
99.362.233
K/c CPNCTT mã ATG.01
622
173.724.409
…
…
…
…
K/c CPNVLTT mã ISA.01
621
351.880.229
K/c CPNCTT mã ISA.01
622
36.264.998
K/c CPSXC phân bổ cho mã ISA.01
327
30.982.000
Nhập kho mã ISA.01
155
419.127.227
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
8.031.261.391
7.508.263.200
Số dư cuối tháng
758.774.143
s
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
SỔ CÁI
TK154-CPSXKDDD
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
235.775.954
Ghi Có các TKĐƯ Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Tháng 12
Cộng
TK621
5.979.597.801
TK622
568.892.878
TK627
1.482.770.712
Cộng phát sinh Nợ
8.031.261.391
Cộng phát sinh Có
7.508.263.202
Số dư cuối tháng Nợ
Có
758.774.143
Sản phẩm ISA.01 hoàn thành được bao gói đưa vào nhập kho chuẩn bị giao cho khách hàng.Tại phòng kế toán tiến hành định khoản và vào sổ cái TK155 như sau:
Nợ TK155-ISA.01: 419.127.227
Có TK154-ISA.01: 419.127.227
SỔ CÁI
TK155-Thành phẩm
Tháng 2/2005
Mã ISA.01
Ghi Có TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2…
Tháng 12
Cộng
TK154-ISA.01
419.127.227
Cộng P/s Nợ
419.127.227
Cộng P/s Có
Số dư cuối tháng Nợ
Có
419.127.227
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phần mềm máy tính không thể tự xác định khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm, thường là khối lượng sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
Sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng hoặc theo thiết kế của công ty. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán mở ngay sổ theo dõi cho mỗi loạt hàng từ khi sản xuất đến lúc hoàn thành.
Cuối tháng căn cứ vào chi phí đã tập hợp được ở các phân xưởng theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt sản phẩm trong sổ chi tiết CPSX để ghi vào bảng tính giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm hoàn thành trong tháng thì cuối tháng tính giá thành của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó. Trường hợp hết tháng mà đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm chưa hoàn thành thì chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành là trị giá sản phẩm dở dang đang chế tạo.
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành theo mã sản phẩm để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của các đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành trong tháng bằng cách cộng trực tiếp chi phí phát sinh.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng hoặc thiết kế của phòng thiết kế, phòng kế hoạch lập kế hoạch giá thành đối với đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm đó, phòng kế hoạch định mức NVL, đơn giá tiền lương đối với đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm, chuyển toàn bộ số liệu sang cho phòng kế toán và các phòng ban liên quan tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo thiết kế. Trong tháng khi đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi sổ nhập kho thì sẽ điều chỉnh số liệu tính giá thành kế hoạch theo chi phí thực tế phát sinh.
Để có thể tính giá thành, kế toán mở bảng theo dõi chi tiết đối với từng đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm (ở đây là các mã sản phẩm). Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ cho từng khoản mục chi phí. Nếu trong tháng, loạt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá thành cho đơn đặt hàng hoặc loạt sản phẩm hoàn thành đó. Toàn bộ số liệu tính giá thành do máy tính tự tập hợp, nếu có sản phẩm dở cuối kỳ, đầu kỳ thì kế toán cập nhật số liệu về sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở cuối kỳ, đầu kỳ để máy tính tổng hợp số liệu và in báo cáo.
Máy tính sẽ tự tính giá thành theo phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn:
- Tổng giá thành: Z = DĐK + C - DCK
- Giá thành đơn vị: z = Z
Q
Trong tháng 02/2005, công ty đưa vào sản xuất 16 mã giầy theo 2 đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước.
Đơn đặt hàng
Mã sản phẩm
Số lượng
Ngày bắt đầu
Ngày hoàn thành
Số 2
ISA.01
14.000
02/02/2005
28/02/2005
…
…
…
…
Số 3
ATG.01
12.000
02/02/2005
15/02/2005
…
…
…
…
Cộng
Loại giầy trẻ em quai cài có mã ISA.01 là một trong những mã sản phẩm được đưa vào sản xuất theo đơn đặt hàng số 2 từ ngày 02/02/2005 đến ngày 28/02/2005 nến không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tổng giá tàhnh chính là tổng chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ (Z=C). Ở đây, ta chỉ lấy ví dụ tính giá thành cho đơn đặt hàng số 2 gồm 14.000 đôi giầy mã ISA.01, các mã sản phẩm khác thuộc các đơn đặt hàng cũng được tính toán tương tự.
- Tổng giá thành đơn đặt hàng số 2:
Z = C = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Z = 351.880.229 + 36.264.998 + 30.982.000 = 419.127.227 (đồng)
- Giá thành đơn vị 1 đôi giầy mã ISA.01 của đơn đặt hàng số 2 là:
z =
Z
=
419.127.227
= 29.938
(đồng/đôi)
Q
14.000
Để lập bảng tính giá thành cho 14.000 đôi giầy mã ISA.01 của đơn đặt hàng số 2, kế toán căn cứ vào số liệu như sau:
+ CPNVLTT: Kế toán căn cứ trên sổ chi tiết TK621 cho mã giầy ISA.01 và “Bảng tập hợp chi phí vật tư theo mã”. Trong đó phần mũ giầy là toàn bộ chi phí về TK1521, TK1522 có tổng số tiền trên cột TK1521, TK1522 dòng ISA.01; phần cao su hóa chất lấy số liệu trên cột TK1523; phần vật tư khác chính là cột TK1524 và chi phí về bao bì… trên cột TK153 dòng ISA.01
+ CPNCTT: Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK622 cho mã ISA.01 và “Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo mã”, lấy số liệu dòng mã ISA.01 cột “Cộng”.
+ CPSXC: Chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp trong tháng 02/2005 tập hợp được là 1.482.770.712 (đồng). Sau khi tính toán và phân bổ ta đã tính được chi phí sản xuất chung của 14.000 đôi giầy mã ISA.01 phải chịu là 30.982.000 (đồng).
Từ đó ta lập được “Bảng tính giá thành sản phẩm mã ISA.01” số lượng 14.000 đôi như sau: (Các mã sản phẩm khác được tính toán tương tự).
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CHI TIẾT ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 2
Từ ngày 02/02/2005 đến ngày 28/02/2005
Mã giầy: ISA.01 Số lượng: 14.000 đôi
Kiểu giầy: Trẻ em quai cài Dài cỡ: 15,32
ĐVT: đồng
STT
Tên chi tiết
Tên vật tư
Quy cách
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
I. Phần mỹ giầy
274.890.437
1
Mũi, lưỡi gà, quai cài
Bạt 3491 mộc
0.95
700
6.400
4.480.000
Phin thưa trắng
1
310
5.300
1.643.000
Phin xanh chàm
1
1.888
3.000
5.664.000
2
Viền mũ
Phin xanh chàm
1
974
3.000
2.922.000
3
Bìa tẩy
Tấm
11.2
371
6.200
2.300.200
4
Gạc xô
1.2
550
5.680
3.124.000
5
Keo 3845
Kg
228
15.000
3.420.000
6
Xăng may + xăng gò
Lít
400
5.900
2.360.000
7
Pho trong
Phin xanh chàm
1
215
3.000
645.000
8
Chỉ may
72
23.200
2.360.000
9
Băng dính quai cài
Trắng
10cm
715
5.690
4.068.350
10
Viền chỉ tẩy
1
371
3.000
1.113.000
…
…
…
…
…
…
…
II. Phần cao su, hóa chất
19.217.184
1
Gếp XKSVR32
Kg
495
12.200
6.039.000
2
Xúc tiến DM
Kg
8,5
23.500
199.750
3
Axit Stearic
Kg
10
8.200
82.000
4
Colophan
Kg
7,5
6.800
51.000
5
Dầu làm nến
Kg
21
7.500
157.500
6
SiO2
Kg
56
11.200
627.200
7
BaSO4
Kg
145
3.100
449.500
8
Past tím than
Kg
0,04
125.000
5.000
9
Nhựa PE
Kg
27
10.000
27.000
10
Xăng công nghiệp
Kg
132
6.800
897.600
…
…
…
…
…
…
…
III. Vật tư khác
57.772.608
1
In thùng, in tẩy
Đôi
14.000
100
1.400.000
2
Đế giầy
Đế ống
Đôi
14.000
3.700
51.800.000
3
Thêu mũ giầy
Đôi
14.000
121
1.694.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng vật tư
14.000
25.134,3
351.880.229
IV. Chi phí khác
1
CPNCTT
Đôi
14.000
2.590,3
36.264.998
2
CPSXC
Đôi
14.000
2.213
30.982.000
Cộng
Đôi
14.000
29.938
419.127.227
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Nền kinh tế thị trường đã tạo cho các doanh nghiệp cơ hội và phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo đà tiến lên cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và thị trường quốc tế. Cùng với sự phát triển đó là cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình. Khi mà đất nước còn nghèo nàn lạc hậu, công nghệ sản xuất thấp kém, trình độ quản lý còn yếu thì việc tự khẳng định mình trên thị trường nội địa và quốc tế không phải là đơn giản.
Trước tình hình đó, Công ty giầy Thượng Đình đã nỗ lực không ngừng trong sản xuất, vượt qua bao khó khăn và thử thách để ngày càng vững vàng và phát triển. Công ty đã dựa vào sự cố gắng của chính mình tìm ra giải pháp sản xuất sản phẩm chất lượng cao, chủng loại phong phú, giá thành phù hợp nhờ đó thị trường tiêu thụ được mở rộng, sản lượng sản phẩm nhiều, chất lượng đảm bảo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trong nhiều năm qua, Công ty đã đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo thu nhập cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và hơn tất cả đã góp sức vào công cuộc đổi mới được thành công.
Để có thành tích trên là nhờ sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý, là đóng góp của bao thế hệ lao động, cán bộ công nhân viên và quan trọng không kém là công tác đổi mới tổ chức hạch toán kế toán. Công ty đã nhận thức đúng vai trò của công tác hạch toán kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã có biện pháp phát huy triệt để. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty năng động và đầy kinh nghiệm, có trình độ cao cộng với tinh thần trách nhiệm, tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể như sau:
3.1.1. Bộ máy kế toán của công ty.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và phát huy được tính hiệu quả trong việc tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, với khả năng, trình độ của từng người. Công tác tổ chức kế toán khoa học, được thực hiện một cách hợp lý nhờ có sự trợ giúp hợp lý của máy tính. Vì vậy mặc dù khối lượng công việc kế toán của một đơn vị sản xuất như Công ty giầy Thượng Đình là khá lớn thì phòng kế toán - tài chính vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn là tập thể lao động xuất sắc, làm cơ sở để ban lãnh đạo có quyết định kinh tế phù hợp. Phần hành kế toán nguyên vật liệu là phức tạp nhất thì đã có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán, các phần hành còn lại được tính toán thủ công, nhập số liệu thích hợp để phần mềm tự động lên sổ, khi cần thiết chỉ cần in ra và sử dụng thông tin do máy tính đã xử lý.
3.1.2. Hình thức sổ sử dụng.
Công ty giầy Thượng Đình áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” đảm bảo tính đầy đủ và chặt chẽ. Việc ghi chép trên sổ được tiến hành thường xuyên và tỉ mỉ, bám sát phản ánh thực tế chi phí quá trình sản xuất và sự thay đổi giá thành kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho sự kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên khối lượng ghi chép rất lớn, phức tạp, sử dụng nhiều bảng kê, nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, hình thức này tỏ ra không phù hợp với màn hình giao điện của máy tính. Chính vì vậy nên công ty đã đơn giản hóa việc ghi chép tính toán bằng cách thay thế các nhật ký chứng từ, các bảng kê bằng các sổ chi tiết đối với từng loại chi phí theo mẫu riêng của công ty đơn giản hơn mà vẫn đảm bảo tính toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất cũng như tính giá thành. Đây là công việc mà các doanh nghiệp hiện nay thường làm: đơn giản hóa công tác kế toán cho phù hợp với điều kiện của đơn vị mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng nhiệm vụ đề ra khi mà hiệu quả là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, Công ty là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, khối lượng công việc kế toán nhiều và khá phức tạp, nên chăng Công ty nên áp dụng đúng chính sách chế độ. Khi mà việc áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ không còn phù hợp với công việc kế toán có sử dụng máy vi tính thì công ty có thể lựa chọn hình thức khác phù hợp hơn.
3.1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí của Công ty là các phân xưởng và đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm như vậy rất hợp lý vì Công ty sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín, mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một công đoạn của sản phẩm hoàn thành, vả lại Công ty không tính giá thành nửa thành phẩm mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Công ty hạch toán chi phí đúng chế độ quy định theo các khoản mục rõ ràng. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là tương đối đầy đủ. Công việc ghi chép bắt đầu từ các phân xưởng, lập chứng từ và tổng hợp số liệu, nhập số liệu lên máy vi tính theo một quy trình thống nhất và liên tục.
Mục tiêu cũng như nhiệm vụ của doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, việc cấp vật tư cho sản xuất là có định mức, tận dụng công suất máy móc; theo dõi đối với NVL xuất dùng cũng như gia công khá chặt chẽ, có tài khoản theo dõi riêng. Hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo lương sản phẩm đã khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của Công ty cũng như nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, những mặt mạnh cần phát huy Công ty giầy Thượng Đình còn một số hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là:
Một là: Công ty chưa xác định rõ khoản mục chi phí nhằm quản lý chặt chẽ từng khoản mục chi phí cấu thành giá thàhnh sản phẩm như chi phí bốc dỡ, chi phí bán hàng, khấu hao tài sản cố định… Đối với chi phí NVL trực tiếp thì được chi tiết một cách chính xác trong giá thành nhưng chi phí nhân công trực tiếp thì tiền lương và các khoản trích theo lương chưa được cụ thể hóa trong bảng tính giá thành. Việc theo dõi tập hợp chi phí theo từng khoản mục ở từng phân xưởng chưa được quan tâm.
Hai là: Công ty xác định kỳ tính giá thành là tháng để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong tháng. Mặt khác, Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành với mã nội địa chịu 1/3, còn mã xuất khẩu chịu 2/3 chi phí và phân bổ theo tháng. Như vậy toàn bộ sản phẩm dở không được phân bổ một cách chính xác vì như thế có nghĩa là sản phẩm nào sản xuất lâu hơn sẽ phải chịu chi phí sản xuất chung nhiều hơn. Thêm vào đó, chi phí sản xuất chung không phải phát sinh đều đặn theo tháng mà có sự biến động, nếu chi phí sản xuất chung biến động lớn thì việc phân bổ như vậy là thiếu khoa học. Sở dĩ Công ty phân bổ chi phí như vậy vì các mã xuất khẩu chiếm tỉ trọng chi phí thông thường gấp 2 lần so với chi phí các mã giầy nội địa; hơn nữa các sản phẩm dành cho xuất khẩu bán với giá cao hơn rất nhiều so với sản phẩm tiêu thụ nội địa. Việc phân bổ ban đầu là có thể chấp nhận được; tuy nhiên, sau khi tiến hành chia chi phí sản xuất chung làm ba phần thì Công ty lại tính chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm đơn lẻ lại rất bất hợp lý, ở chỗ, tất cả các cỡ giầy nếu có cùng một mã thì chi phí sản xuất chung là như nhau. Điều này có nghĩa là Công ty đã cào bằng chi phí sản xuất chung, như thế là không chính xác vì bao giờ cỡ giầy nhỏ hơn thì chi phí sản xuất chung cũng phải ít hơn.
Ba là: Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng cũng như các chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng do công nhân tự chịu bằng cách trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo cách này thì công nhân chỉ chịu phần giá trị sản phẩm hỏng do họ làm hỏng chứ không thể gánh chịu phần sản phẩm hỏng do chủ quan từ phía Công ty hoặc do khách quan từ các yếu tố chi phí ban đầu. Và như vậy có nghĩa là Công ty không thể hạch toán được những chi phí thiệt hại này.
Bốn là: Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Như vậy, trong điều kiện sản xuất mang tính thời vụ cao, việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ không ổn định được chi phí phát sinh giữa các tháng.
Năm là: Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép mà căn cứ vào xét duyệt của phòng tổ chức để tính toán khoản chi phí này ngay trong kỳ phát sinh. Như vậy trong nhiều trường hợp sẽ không ổn định được chi phí nhân công trực tiếp. Hơn nữa, khoản trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép là một khoản mục cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp. Công ty không đưa vào cũng có nghĩa là công ty chưa thực hiện một cách triệt để yêu cầu về quản lý các khoản mục chi phí.
Sáu là: Công ty không theo dõi TSCĐ của từng phân xưởng, bộ phận, phòng ban cũng như không tiến hành trích khấu hao một cách chi tiết mà chỉ có con số tổng quát. Như vậy khi cần số liệu phân tích thì sẽ không có số liệu chi tiết.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Giầy Thượng Đình, được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã nắm bắt được tình hình thực tế trong công tác kế toán của Công ty. Mặc dù thời gian thực tập là rất ngắn và trình độ kiến thức của bản thân có phần hạn chế song em cũng mạnh dạn xin phép được đưa ra một số đề xuất, kiến nghị riêng về công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty nói riêng.
* Kiến nghị 1: Thay đổi hình thức kế toán áp dụng.
Để đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, như đã trình bày ở trên, về mặt lâu dài Công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán. Theo ý kiến của em, Công ty nên áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung bởi vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán, đảm bảo thuận tiện cho việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty.
Hiện nay, theo tình hình thực tế em thấy rằng Công ty đang sử dụng hệ thống sổ có phần giống với hình thức Nhật ký chung hơn là Nhật ký chứng từ. Vậy công ty nên áp dụng tại Công ty vừa đúng với quy định của Nhà nước, vừa phù hợp với điều kiện của Công ty.
* Kiến nghị 2: Điều chỉnh nguyên vật liệu thừa hoặc thiếu so với định mức.
Hiện nay Công ty tiến hành xuất vật tư theo định mức nhưng lại không hề kiểm kê lại số vật liệu xuất thừa cho phân xưởng, tổ đội sản xuất. Việc cấp thiếu thường phổ biến hơn, khi cấp thiếu thì sẽ cấp thêm, nhưng khi cấp NVL rồi mà phân xưởng sử dụng thừa thì sẽ không được hạch toán cụ thể. Phần chi phí này rất có thể bị lãng phí, lại không khuyến khích các phân xưởng tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Công ty nên có kế hoạch xử lý đối với phần chi phí NVL đã cấp cho đơn vị sử dụng nhưng không sử dụng hết; vừa là phương pháp tiết kiệm chi phí vừa khuyến khích phân xưởng, tổ đội nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm bởi vì việc cấp theo định mức này chỉ là tính toán trên giấy tờ không thể nào chính xác hoàn toàn như trong thực tế dù việc dự toán có thực hiện hoàn hảo đến đâu chăng nữa. Chính vì vậy Công ty nên xem xét đến vấn đề này để điều chỉnh chi phí theo thực tế một cách trung thực nhất lại tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Kiến nghị 3: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Hiện nay, Công ty chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, mà chỉ dựa vào sự xét duyệt của phòng tổ chức để tính toán khoản chi phí này ngay trong kỳ phát sinh. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng không ổn định gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, có thể tạo nên sự chênh lệch về giá thành sản phẩm giữa các kỳ khi có quá nhiều công nhân nghỉ phép. Việc trích trước lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất sẽ giúp Công ty đảm bảo ổn định được chi phí sản xuất, tránh được những biến động lớn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm của công ty để tính ra tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch năm và tỷ lệ trích trước theo công thức:
Tỷ lệ trích theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép năm
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX chính theo kế hoạch năm
x 100%
Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX chính theo kế hoạch
Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng
=
Tiền lương chính phải trả cho CNSX trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước kế hoạch tiền lương nghỉ phép CNSX
Ví dụ: Trong tháng 2/2005, căn cứ theo số lượng công nhân sản xuất, mức lương trung bình của công nhân, thời gian nghỉ phép trung bình, công ty xác định được tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trong tháng là 2%. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất tiến hành như sau:
Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng
= 503.778.192 x 2% = 10.075.564 (đồng)
Hàng tháng, căn cứ vào số trích trước đã xác định được, kế toán ghi:
Nợ TK622: 10.075.564
Có TK335: 10.075.564
* Kiến nghị 4: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Hiện nay, Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành cụ thể là mã giầy nội địa chịu 1/3 còn mã giầy xuất khẩu chịu 2/3 chi phí. Với cách làm hiện nay, công ty phân bổ chi phí sản xuất chung tương đối đơn giản, chưa khoa học và thiếu chính xác.
Bên cạnh đó, Công ty tiến hành tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cho từng mã sản phẩm, theo từng đơn đặt hàng; chi phí NVL trực tiếp lại được tập hợp chi tiết cho từng mã sản phẩm. Chính vì vậy, theo ý kiến của em, Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL trực tiếp. Cách làm này sẽ chính xác và chi tiết hơn hẳn mà vẫn đảm bảo được là chi phí cho sản phẩm xuất khẩu cao hơn sản phẩm nội địa. Công ty có thể áp dụng công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí sản xuất chung của mã giầy
=
Tổng CPSXC toàn công ty
x
Chi phí NLVL trực tiếp của mã giầy i
Tổng chi phí NLVL trực tiếp
Với cách phân bổ như trên, chi phí sản xuất chung của mã ISA.01 sẽ được tính như sau:
Chi phí SXC mã giầy ISA.01
=
1.482.770.712
x 351.880.229 = 87.256.320 (đồng)
5.979.597.801
* Kiến nghị 5: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Để ổn định CPSX giữa các kỳ do nguyên giá tài sản rất lớn và đặc điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ. Do vậy nếu xảy ra sự cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chi phí sản xuất lớn tài sản cố định rất tốn kém. Vì thế Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Công ty nên căn cứ theo nguyên giá, chủng loại cũng như thời hạn sử dụng để lập dự trù kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Việc tính toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng giống như trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép đòi hỏi kế toán phải hạch toán cả tài khoản 335 vào bảng tổng hợp CPSX tính giá thành để đảm bảo tính chính xác cho các chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ có thêm một yếu tố chi phí nữa trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho các đối tượng chịu. Như vậy nó sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến CPSX cũng như giá thành sản phẩm hơn là để khi chi phí phát sinh mới tính vào CPSX sẽ đẩy CPSX cũng như giá thành sản phẩm kỳ đó lên rất cao.
Như vậy, việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là cần thiết và sẽ tránh được sự biến động bất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính ổn định về CPSX giữa các kỳ hơn là cách làm tại Công ty hiện nay.
KẾT LUẬN
Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà việc không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình”, em đã phản ánh thực tế trình tự hạch toán kế toán tại Công ty một cách trung thực, khách quan. Bên cạnh đó, em đã đưa ra một số nhận xét cá nhân sau thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cùng một số kiến nghị với mong muốn Công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều, trình độ kiến thức cũng như hiểu biết thực tế của bản thân còn hạn chế; chắc chắc chuyên đề còn có nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán Công ty giầy Thượng Đình và sự đóng góp ý kiến của các bạn cùng khóa để chuyên đề được hoàn thành tốt hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo cùng tập thể cán bộ Phòng kế toán Công ty giầy Thượng Đình đã giúp em thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Tuyết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán-Tài chính
2. Chuẩn mực kế toán 2003
3. Tài liệu hướng dẫn thực tập
4.Và một số tài liệu khác
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
1
Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
3
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chủ yếu
5
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
5
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
5
1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
7
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
8
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
8
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
8
1.4.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
9
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
9
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
9
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
10
1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
11
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
11
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
11
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
11
1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
14
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
17
1.8.1. Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18
1.8.2. Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
18
1.8.3. Định mức chi phí
19
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
20
1.9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
20
1.9.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
25
Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình
31
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty giầy Thượng Đình
31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thượng Đình
33
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty giầy Thượng Đình
34
2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty giầy Thượng Đình
42
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
42
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty giầy Thượng Đình
42
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
44
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
76
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình
76
Chương 3: một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình
81
3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình
81
3.1.1. Bộ máy kế toán của công ty
82
3.1.2. Hình thức sổ sử dụng
82
3.1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
82
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình
84
Kết luận
88
Danh mục tài liệu tham khảo
89
CẬP NHẬT PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ
Tháng 02/2005
F2 -> Thêm F3 -> Xóa F10 -> Kết thúc F12 -> Xem tổng số
Phiếu nhập
Ngày
Kho
Hóa đơn
Ngày HĐ
Diễn giải
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TK Nợ
TK Có
12
02/02/2005
C.Tú
16
02/02/2005
Mua vải của c.ty Vạn Thành
01.001
Vải 3419 mộc 0.95
m
750
9.600
7.200.000
1521
331
12
02/02/2005
C.Tú
16
02/02/2005
Mua vải của c.ty Vạn Thành
01.154
Bạt 7 màu 0.8
m
500
8.450
4.225.000
1521
331
12
02/02/2005
C.Tú
16
02/02/2005
Mua vải của c.ty Vạn Thành
03.117
Phin thưa trắng
m
450
7.980
3.5914.000
1521
331
12
02/02/2005
C.Tú
16
02/02/2005
Mua vải của c.ty Vạn Thành
03.152
Gạc xô 1.2
m
715
8.520
6.091.800
1521
331
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
43.232.981.625
CẬP NHẬT PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng 02/2005
F2 -> Thêm F3 -> Xóa F10 -> Kết thúc F12 -> Xem tổng số
Phiếu xuất
Ngày
Tổ, đội, px
Kho
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
TK Nợ
TK Có
20
10/02/2005
PX cắt 1
C.Tú
01.001
Vải 3419 mộc 0.95
700
m
6.400
4.480.000
621
1521
20
10/02/2005
PX cắt 1
C.Tú
01.154
Bạt 7 màu 0.8
450
m
4.250
1.912.500
621
1521
20
10/02/2005
PX cắt 1
C.Tú
03.117
Phin thưa trắng
310
m
5.300
1.643.000
621
1521
20
10/02/2005
PX cắt 1
C.Tú
03.152
Gạc xô 1.2
550
m
5.680
3.124.000
621
1521
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
12.492.248.467
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2-BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
STT
GHI CÓ TK
Ghi Nợ TK
TK152 – Nguyên liệu vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
Tổng cộng
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
Cộng TK152
TK1531
TK1532
Cộng TK153
1
TK621
4.298.571.050
940.211.222
412.921.597
92.084.093
5.743.787.962
235.809.839
235.809.839
5.979.597.801
ATG.01
36.743.447
29.469.036
17.105.395
8.552.697
91.870.575
7.491.658
7.491.658
99.362.233
ATG.02
103.871.743
34.965.711
12.066.486
3.142.713
154.046.653
19.677.756
19.677.756
173.724.409
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
ISA.01
129.459.135
145.431.302
19.217.184
6.033.242
300.140.863
51.739.366
51.739.366
351.880.229
2
TK627
9.254.338
4.965.711
6.285.427
7.342.680
27.848.156
12.793.407
12.793.407
40.641.563
3
TK1421
288.666.000
288.666.000
288.666.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CỘNG
5.611.470.282
1.585.192.457
602.803.680
112.229.402
7.911.695.821
669.138.580
138.340.732
807.479.312
8.719.175.133
Bảng tập hợp chi phí vật tư theo mã
Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 28/02/2005
ĐVT: đồng
Mã sản phẩm
TK152 – Nguyên liệu vật liệu
TK153 – Công cụ dụng cụ
Tổng cộng
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
TK1531
ATG.01
36.743.447
29.469.036
17.105.395
8.552.697
7.491.658
99.362.233
ATG.02
103.871.743
34.965.711
12.066.486
3.142.713
19.677.756
173.724.409
…
…
…
…
…
…
…
ISA.01
129.459.135
145.431.302
19.217.184
6.033.242
51.739.366
351.880.229
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
4.298.571.050
940.211.222
412.921.597
92.084.093
235.809.839
5.979.597.801
Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình
Bộ phận: PX cắt 1
Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Ngừng nghỉ việc
Nghỉ lễ tết
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Kỳ II được lĩnh
Số sản phẩm
Số tiền
SC
Số tiền
SC
Số tiền
Tạm ứng
BHXH
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
478
Trần Quang Minh
786.000
25
606.700
0
1
30.000
154.000
152.000
942.700
350.000
44.918
547.782
479
Trần Ánh Nguyệt
650.900
25
406.000
1
28.300
1
25.000
197.000
97.000
753.300
200.000
39.612
513.688
480
Trần Nhật Quang
717.600
25
563.700
2
56.700
1
28.500
200.000
100.000
948.900
300.000
42.918
605.982
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
23.118.860
32
928.586
39
895.692
4.583.115
2.675.804
32.202.057
10.734.000
2.518.463
21.685.768
Bảng phân bổ số 1-Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK334 - Phải trả công nhân viên
TK38 – Phải trả, phải nộp khác
Cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng Có TK334
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng Có TK338
TK622
393.850.992
84.210.247
478.061.239
9.561.225
71.709.189
9.561.225
90.831.639
568.892.878
PX cắt 1
23.118.860
9.083.197
32.202.057
644.041
4.830.308
644.041
6.118.390
38.320.447
PX cắt 2
28.103.500
12.165.700
40.269.200
805.384
6.040.380
805.384
7.651.148
47.920.348
PX cán
16.406.100
12.250.800
28.656.900
573.138
4.298.535
573.138
5.444.811
34.101.711
PX may giầy thể thao
83.150.032
11.989.000
95.139.032
1.902.781
14.270.858
1.902.781
18.076.420
113.215.452
PX may giầy vải
71.674.800
9.806.200
81.481.000
1.629.620
12.222.150
1.629.620
15.481.390
96.962.390
PX gò, bao gói giầy thể thao
98.187.000
12.781.050
110.968.050
2.219.361
16.645.208
2.219.361
21.083.930
132.051.980
PX gò, bao gói giầy vải
63.689.000
11.989.000
75.678.000
1.513.560
11.351.700
1.513.560
14.378.820
90.056.820
PX cơ năng
9.521.700
4.145.300
13.667.000
273.340
2.050.050
273.340
2.596.730
16.263.730
TK627
98.845.600
46.686.400
145.532.000
2.910.640
21.829.800
2.910.640
27.651.080
173.183.080
TK642
11.081.600
8.555.400
19.637.000
392.740
2.945.550
392.740
3.731.030
23.368.030
Cộng
503.778.192
139.452.047
643.230.239
12.864.605
96.484.539
12.864.605
122.213.749
765.443.988
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo mã
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
Tên mã sản phẩm
PX cắt 1
PX cắt 2
PX cán
PX may giầy thể thao
PX may giầy vải
PX gò, bao gói giầy thể thao
PX gò, bao gói giầy vải
PX cơ năng
Cộng
ATG.01
2.154.389
2.008.967
3.687.450
4.421.087
5.146.475
2.019.287
6.880.189
2.375.900
28.693.744
ATG.02
2.681.700
3.815.119
3.892.154
5.085.016
2.953.365
6.120.000
4.514.475
2.321.400
31.383.229
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
ISA.01
3.817.200
6.728.900
5.085.610
4.060.909
6.065.552
3.061.270
4.755.807
2.689.750
36.264.998
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
38.320.447
47.920.348
34.101.711
113.215.452
96.962.390
132.051.980
90.056.820
16.263.730
568.892.878
Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình
Bộ phận: PX cắt 1
Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng
Tháng 2/2005
ĐVT: đồng
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Ngừng nghỉ việc
Nghỉ lễ tết
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Kỳ II được lĩnh
Số sản phẩm
Số tiền
SC
Số tiền
SC
Số tiền
Tạm ứng
BHXH
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
478
Trần Quang Minh
786.000
25
606.700
0
1
30.000
154.000
152.000
942.700
350.000
44.918
547.78
479
Trần Ánh Nguyệt
650.900
25
406.000
1
28.300
1
25.000
197.000
97.000
753.300
200.000
39.612
513.68
480
Trần Nhật Quang
717.600
25
563.700
2
56.700
1
28.500
200.000
100.000
948.900
300.000
42.918
605.98
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
23.118.860
32
928.586
39
895.692
4.583.115
2.675.804
32.202.057
10.734.000
2.518.463
21.685.768
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (trích)
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK334 - Phải trả công nhân viên
TK38 – Phải trả, phải nộp khác
Cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng Có TK334
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng Có TK338
TK622
393.850.992
84.210.247
478.061.239
9.561.225
71.709.189
9.561.225
90.831.639
568.892.878
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TK627
98.845.600
46.686.400
145.532.000
2.910.640
21.829.800
2.910.640
27.651.080
173.183.080
TK642
11.081.600
8.555.400
19.637.000
392.740
2.945.550
392.740
3.731.030
23.368.030
Cộng
503.778.192
139.452.047
643.230.239
12.864.605
96.484.539
12.864.605
122.213.749
765.443.988
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ (TRÍCH)
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
STT
GHI CÓ TK
Ghi Nợ TK
TK152 – Nguyên liệu vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
Tổng cộng
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
Cộng TK152
TK1531
TK1532
Cộng TK153
1
TK621
4.298.571.050
940.211.222
412.921.597
92.084.093
5.743.787.962
235.809.839
235.809.839
5.979.597.801
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2
TK627
9.254.338
4.965.711
6.285.427
7.342.680
27.848.156
12.793.407
12.793.407
40.641.563
3
TK142
288.666.000
288.666.000
288.666.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CỘNG
5.611.470.282
1.585.192.457
602.803.680
112.229.402
7.911.695.821
669.138.580
138.340.732
807.479.312
8.719.175.133
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 3-BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng toàn
doanh nghiệp
TK6274
TK6414
TK6424
Nguyên giá
Khấu hao
1
I. Số KH trích trong tháng 01/2005
32.451.975.000
632.890.000
496.539.000
45.486.330
90.864.670
2
II. Số KH tăng trong tháng 02/2005
2.158.208
2.158.208
3
1. Mua mới 6 máy may cho PX may giầy thể thao
10%
36.000.000
300.000
300.000
4
2. Mua mới 1 máy cán động lực cho phân xưởng cán
5%
445.970.000
1.858.208
1.858.208
5
III. Só KHTSCĐ giảm trong tháng 02/2005
1.039.833
1.039.833
6
1. Nhượng bán 1 máy chặt sử dụng cho sản xuất ở PX cắt 1
10%
124.780.000
1.039.833
1.039.833
7
IV. Số KH phải trích trong tháng 02/2005
634.008.375
496.539.000
45.486.330
90.864.670
SỔ CHI TIẾT
TK627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
SH
NT
TK6271
TK6272
TK6273
TK6274
TK6277
TK6278
1
05
02/02
Sửa chữa ô tô
2.790.000
2.790.000
2
07
02/02
Thuế nhập khẩu công cụ dụng cụ
1.320.000
1.320.000
3
21
05/02
Khử mùi lò hơi, cải tạo ống khói
16.500.000
16.500.000
4
09
10/02
C.ty CP Đại Dương quấn công tơ
528.000
528.000
5
132
11/02
NVL sản xuất chung
20.848.156
20.848.156
6
Khấo hao TSCĐ
497.657.375
497.657.375
7
11
15/02
CCDC cho sản xuất
9.793.407
9.793.407
8
Lương nhân viên phân xưởng
145.532.000
145.532.000
9
BHXH, BHYT, KPCĐ nhân viên PX
27.651.080
27.651.080
10
305
15/02
Điện, nước cho sản xuất
279.982.790
279.982.790
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
1.482.770.712
173.183.080
27.848.156
9.793.407
497.657.375
279.982.790
230.470.904
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
Có các TK
Mã sp
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524
TK1531
TK622
TK627
Cộng
ATG.01
36.743.447
29.469.036
17.105.395
8.552.697
7.491.658
28.693.744
19.650.760
144.998.730
ATG.02
103.871.743
34.965.711
12.066.486
3.142.713
19.677.756
31.383.229
23.995.786
219.254.182
…
…
…
…
…
…
…
…
…
ISA.01
129.459.135
145.431.302
19.217.184
6.033.242
51.739.366
36.264.998
25.536.000
413.681.227
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
4.298.571.050
940.211.222
412.921.597
92.084.093
235.809.839
568.892.878
1.482.770.712
8.031.261.391
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 02/2005
ĐVT: đồng
ĐĐH
Mã sản phẩm
Số lượng
CPSXKDDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSXKDDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
TK621
TK622
TK627
Tổng CPSX
Số 2
ISA.01
14.000
0
351.880.229
36.264.998
30.982.000
419.127.227
0
419.127.227
29.938
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Số 3
ATG.01
12.000
0
99.362.233
28.693.744
19.650.760
144.998.730
0
144.998.730
12.083
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CỘNG
26.000
235.775.954
5.979.597.801
568.892.878
1.482.770.712
8.031.261.391
425.267.500
7.841.769.845
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Gíầy Thượng Đình
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật - công nghệ
PGĐ sản xuất chất lượng
PGĐ thiết bị và an toàn
PGĐ
BHXH-VSHT
Phòng chế thử mẫu
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng quản lý chất lượng
Phòng tiêu thụ
Phòng hành chính tổ chức
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phòng kế toán tài chính
Phòng bảo vệ
Ban VSCN VSHT
Trạm
y tế
Phân xưởng cơ năng
Phân xưởng gò, bao gói giầy thể thao
Phân xưởng gò, bao gói giầy vải
Phân xưởng may giầy thể thao
Phân xưởng may giầy vải
Phân xưởng cán
Phân xưởng cắt 2
Phân xưởng cắt 1
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí theo mã sản phẩm
Tháng 02/2005
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
1421
152
153
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NKCT số 1
NKCT số 5
1.TK154
5.979.597.801
568.892.878
11.482.770.712
8.031.261.391
ATG.01
99.362.233
28.693.744
19.650.760
147.706.737
ATG.02
173.724.409
31.383.229
23.995.786
229.103.424
ISA.01
351.880.229
36.264.998
25.536.000
413.681.227
…
…
…
…
…
2.TK621
5.743.787.962
235.809.839
5.979.597.801
ATG.01
91.870.575
7.491.658
99.362.233
ATG.02
154.046.653
19.677.756
173.724.409
ISA.01
300.140.863
51.739.366
351.880.229
…
…
…
…
3.TK622
82.817.156
13.524.815
96.341.330
ATG.01
24.581.570
4.112.174
28.693.744
ATG.02
27.760.800
3.622.429
31.383.229
ISA.01
30.474.786
5.790.212
36.264.998
…
…
…
…
4.TK627
260.835.000
27.848.156
12.793.407
497.657.375
145.532.000
27.651.080
230.470.904
279.982.790
1.482.770.712
Cộng
260.835.000
5.771.636.118
248.603.246
497.657.375
228.349.156
41.175.895
5.979.597.801
568.892.878
1.482.770.712
230.470.904
279.982.790
15.329.136.875
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có TK111 - Tiền mặt
Tháng 02/2005
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK111, ghi Nợ các TK liên quan
SH
NT
TK331
TK3333
…
Cộng Có TK111
1
05
03/02
Chi sửa chữa ô tô
2.790.000
2.790.000
2
07
03/02
Thuế nhập khẩu CCDC
1.320.000
1.320.000
3
21
05/02
Chi khử mùi lò hơi, cải tạo ống khói
16.500.000
16.500.000
4
09
10/02
Trả c.ty CP Đại Dương quấn công tơ
528.000
528.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
172.853.178
23.213.294
14.404.432
230.470.904
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK331 - PTCNB
Tháng 02/2005
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK331, ghi Nợ các TK liên quan
SH
NT
TK1331
TK627
Cộng Có TK331
1
Tiền điện phục vụ sản xuất
12.619.378
126.193.780
138.813.158
2
Tiền nước phục vụ sản xuất
6.956.000
69.560.000
76.516.000
3
Tiền điện thoại dùng phục vụ sản xuất
2.412.297
24.122.970
26.535.267
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
27.998.279
279.982.790
307.981.069
Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình
Nhật ký chứng từ số 7
PHẦN I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 02/2005
Các TK Có
Các TK ghi Nợ
142
152
153
154
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở
NKCT khác
Tổng CP thực tế
NKCT số 1
NKCT số 5
1.TK154
5.979.597.801
568.892.878
1.482.770.712
8.031.261.391
2.TK621
5.743.787.962
235.809.839
5.979.597.801
3.TK622
478.061.239
90.831.639
568.892.878
4.TK627
260.835.000
27.848.156
12.793.407
497.657.375
145.532.000
27.651.080
230.470.904
279.982.790
1.222.770.712
5.TK142
288.666.000
288.666.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng (1)
260.835.000
7.911.695.821
807.479.312
497.657.375
643.230.239
122.213.749
5.979.597.801
568.892.878
1.482.770.712
230.470.904
279.982.790
18.523.991.581
6.TK155
758.774.143
758.774.143
Cộng (2)
758.774.143
497.939.143
Cộng (1)+(2)
260.835.000
7.911.695.821
807.479.312
758.774.143
497.657.375
643.230.239
122.213.749
5.979.597.801
568.892.878
1.482.770.712
230.470.904
279.982.790
19.282.765.724
PHẦN II: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP
Tháng 02/2005
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng cộng CP
STT
Tên các TK CPSXKD
NVL
CCDC
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
KHTSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
Cộng
1
TK154
2
TK142
288.666.000
288.666.000
3
TK621
5.743.787.962
235.809.839
5.979.597.801
4
TK622
478.061.239
90.831.639
568.892.878
5
TK627
27.848.156
12.793.407
145.532.000
27.651.080
497.657.375
279.982.790
230.470.904
1.482.770.712
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng trong tháng
7.911.695.821
807.479.312
643.230.239
122.213.749
497.657.375
279.982.790
230.470.904
10.492.730.190
Lũy kế từ đầu năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12808.doc