Luận văn Tốt nghiệp tình hình bệnh sinh sản

Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế nước ta cũng có bước phát triển nhảy vọt và không ngừng đi lên. Từ đó nhu cầu của con người về thực phẩm có tỷ trọng lớn và chất lượng tốt cũng không nằm ngoài quy luật... Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh, chăn nuôi lợn là một trong những hướng đi nhằm giải quyết đòi hỏi đó. Không những cung cấp thực phẩm cho con người mà ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng không nhỏ về phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra các sản phẩm phụ như: Lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp thuộc da. Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: Viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó.... Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh sản của đàn lợn nái, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị có kết quả cao. Được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và giám đốc công ty TNHH 1 thành viên nông – công nghiệp Tam Đảo, tôi tiến hành chuyên đề: “ Điều tra tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và biện pháp điều trị”.

doc43 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5647 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp tình hình bệnh sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, cho phép tôi xin được bày tỏ long biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Th.s Hồ Thị Bích Ngọc – Người hướng dẫn khoa học – đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài để đánh giá phân tích kết quả và hoàn thành khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty TNHH một thành viên Nông – Công nghiêp Tam Đảo (Bình Xuyên – Vĩnh Phúc), ban Giám đốc, Phòng Kỹ Thuật, Trại Giống số 1 của Công ty ty TNHH một thành viên Nông – Công nghiêp Tam Đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ quý báu của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày 29 tháng 4 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Quốc Lương Mục lục Phần I MỞ ĐẦU 1.1Đặt vấn đề 5 1.2. Mục tiêu của chuyên đề 6 1.3. Điều kiện thực hiện chuyên đề 6 1.3.1. Điều kiện bản thân 6 1.3.2. Điều kiện cơ sở 6 1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên 6 1.3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 8 1.3.2.3. Tình hình chăn nuôi - thú y 10 1.4. Mục tiêu cần đạt được sau khi kết thúc chuyên đề 16 1.5. Tổng quan tài liệu 16 1.5.1. Cơ sở khoa học 16 1.5.1.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn 16 1.5.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái. 18 1.5.2. Căn bệnh. 19 1.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái. 19 1.5.2.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. 21 1.5.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 24 1.5.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 24 1.5.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. 25 Phần II ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 27 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. 27 2.2.1. Địa điểm tiến hành. 27 2.2.2. Thời gian tiến hành. 27 2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. 27 2.3.1. Nội dung nghiên cứu. 27 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi. 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu. 27 2.5. Phương pháp xử lí số liệu 28 PHẦN III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. 29 3.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh. 29 3.1.2. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con. 29 3.1.3. Các công tác khác 31 3.1.3.1. Công tác giống. 31 3.1.3.2. Chăm sóc. 32 3.1.3.3.Chuồng trại: 37 3.2. Kết quả thực hiện chuyên đề 37 3.2.1. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. 37 PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận. 41 4.2. Đề nghị. 41 Danh mục bảng và đồ thị Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại năm 2010 12 Bảng 1.1. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. 11 Bảng 3.1. Kết quả tiêm phòng 4 tháng đầu năm 2011 của Trại. 29 Bảng 3.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn sơ sinh của Trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo 30 Bảng 3.3. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 4 tháng đầu năm 2011. 31 Bảng 4.5. Các loại cám và thành phần dinh dưỡng. 36 Bảng 3.4. Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp): 33 Bảng 3.6. Kết quả điều tra một số bệnh và hội chứng thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại Trại từ tháng 1 - 4 /2011. 38 Đồ thị 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ. 40 Bảng 3.7.Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ. 38 Bảng 3.9. Kết quả điều trị một số bệnh và hội chứng thường gặp trên đàn lợn nái ở Trại. 40 PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực, nền kinh tế nước ta cũng có bước phát triển nhảy vọt và không ngừng đi lên. Từ đó nhu cầu của con người về thực phẩm có tỷ trọng lớn và chất lượng tốt cũng không nằm ngoài quy luật... Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh, chăn nuôi lợn là một trong những hướng đi nhằm giải quyết đòi hỏi đó. Không những cung cấp thực phẩm cho con người mà ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng không nhỏ về phân bón cho ngành trồng trọt. Ngoài ra các sản phẩm phụ như: Lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp thuộc da. Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái như: Viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó.... Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh sản của đàn lợn nái, đồng thời đưa ra phác đồ điều trị có kết quả cao. Được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và giám đốc công ty TNHH 1 thành viên nông – công nghiệp Tam Đảo, tôi tiến hành chuyên đề: “ Điều tra tình hình nhiễm một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và biện pháp điều trị”. 1.2. Mục tiêu của chuyên đề Sau một khoảng thời gian dài được học từ những môn cơ sở đến môn chuyên ngành đã giúp tôi mở mang, học hỏi được khá nhiều kiến thức thực tiễn về chuyên ngành của mình. Không chỉ có vậy mà phải có sự lỗ lực của bản thân tìm tòi, học hỏi ở sách vở, ở bạn bè, ở thầy cô và về cơ sở thì học hỏi từ các bác, cô, chú, anh chị đi trước đã giúp tôi tránh được nhiều sai sót, có thêm tự tin và trang bị cho mình một lượng kiến thức nhất định về các bệnh sinh sản ở lợn nái để đi vào thực tiễn. 1.3. Điều kiện thực hiện chuyên đề 1.3.1. Điều kiện bản thân Được sự tận tình chỉ dạy của các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y. Cộng với sự cố gắng nỗ lực học hỏi của bản thân, em đã có hành trang về kiến thức để tiến hành đi thực tập và nghiên cứu chuyên đề tại cơ sở thực tập. 1.3.2. Điều kiện cơ sở 1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo nằm ở phía tây của tỉnh Vĩnh Phúc. Cách trung tâm hành chính của tỉnh khoảng 10km. Nơi giáp ranh của 3 huyện, có giao thông đi lại thuận tiện: Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo nằm ở vị trí: + Phía Đông - Bắc của huyện Bình Xuyên + Phía Tây của huyện Tam Dương + Phía Nam của huyện Tam Đảo Có trụ sở đặt tại thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên. Trên địa bàn Nông trường có quốc lộ 310, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, trao đổi, lưu thông hàng hóa. Cách không xa trụ sở Nông trường có 01 trại lợn trực thuộc Tổng công ty lợn miền bắc với quy mô khoảng 4000 nái, xí nghiệp gà giống Tam Đảo và rất nhiều trại gà tư nhân với quy mô lớn khoảng 3000-5000 mái đẻ. Đây là điều kiện thuận lợi cho học tập kinh nghiệm, tiêu thụ sản phẩm, … nhưng cũng rất dễ xảy ra lây lan dịch bệnh… * Đất đai Tính đến đầu năm 2011, diện tích đất tự nhiên Công ty quản lý là 746,18 ha, trong đó: -Đất nông nghiệp: 539,41 ha + Đất sản xuất nông nghiệp: 437,11 ha + Đất lâm nghiệp: 102,30 ha - Đất phi nông nghiệp: 202,53 ha + Đất trụ sở cơ quan: 11,23 ha + Đất sông suối: 5,99 ha + Đất mặt nước chuyên dùng: 30,01 ha + Đất chuyên dùng: 101,77 ha + Đất ở: 53,32 ha + Đất phi nông nghiệp khác: 0,21 ha - Đất chưa sử dụng: 4,24 ha * Giao thông thuỷ lợi. Gần đường quốc lộ 2B và đường liên thôn. Có hệ thống giếng khoan, có kênh mương thoát chất thải sau khi xử lý ở xung quanh thải ra hồ của công ty. *Khí hậu thủy văn Chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. - Mùa khô: Thời tiết chịu ảnh hưởng của 3 luồng khối khí tượng: Khối khí lạnh - khô; khối khí lạnh - ẩm; khối khí nóng ẩm. - Mùa mưa: Thường có gió nồm theo hướng Đông và Đông Nam mang theo nhiều hơi nước. - Nhiệt độ trung bình trên địa bàn Công ty là 27.60C, độ ẩm trung bình trong năm là 80%. Lượng mưa trung bình năm là 1.526 mm. 1.3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội * Điều kiện kinh tế xã hội. - Về trồng trọt: Đã quy hoạch được 04 vùng chuyên sản xuất lúa giống với diện tích ổn định từ 60-80ha/vụ, sản lượng từ 500 - 800 tấn lúa giống/ năm, theo hình thức liên doanh, liên kết. Đồng thời nâng cấp xưởng chế biến ngô thành xưởng chế biến lúa giống. Xây dựng, quy hoạch vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô 20ha/vụ, sản xuất các loại rau mầu có giá trị kinh tế cao như: Hành tây, cà chua, bí xanh, dưa hấu,… - Về chăn nuôi: Duy trì trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô 150-200 nái sinh sản, tổng đàn 1.000 - 1.200 con và trại trăn nuôi gà quy mô 6000 con/lứa. Xây dựng khu chăn nuôi tập trung với quy mô 7ha, hiện nay đã xây dựng xong toàn bộ công trình. - Tình hình tổ chức và lao động. Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng giúp việc: + Phòng Tổ chức, hành chính. + Phòng kế hoạch - Tổng hợp. + Phòng tài vụ. Các đơn vị sản xuất: 11 đơn vị sản xuất, trong đó có 1 trại gà và 1 trại lợn Lao động: Sau khi thực hiện phương án sắp xếp đổi mới Công ty, đến nay tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 288 người. Trong đó: Nam 146 người, nữ 141 người. + Lao động gián tiếp: 28 người. + Lao động trực tiếp: 260 người. + Tuổi đời bình quân: 35 tuổi. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 15 người. Trung cấp: 24 người. Công nhân trực tiếp sản xuất: 260 người, phần lớn là bậc 4,5,6. Thu nhập bình quân năm 2009: + Lao động gián tiếp: 2.000.000 đ/tháng. + Lao động trực tiếp: 1.493.000 đ/tháng. * Chức năng và nhiệm vụ của Trại lợn: - Quản lý giống gia súc gốc, sản xuất và cung cấp lợn giống, lợn thịt cho thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. - Cung cấp lợn đực giống, nái hậu bị cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình. - Cung cấp tinh lợn đực hàng ngày phục vụ cho chăn nuôi và công tác thụ tinh nhân tạo của trại. - Giới thiệu và chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật đến người chăn nuôi. * Đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại. - Trại lợn giống số 1 là một đơn vị của Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, nên được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: Ban Giám đốc, kế toán, tổ kỹ thuật và đội ngũ công nhân lao động trực tiếp tham gia sản xuất. - Mức lương của cán bộ công nhân viên cũng như của công nhân lao động thỏa đáng, Trại có khu tập thể cho công nhân cũng như cán bộ xa nhà. - Nhân viên được hỗ trợ tiền ăn ca đầy đủ. - Được hưởng các chế độ bảo hiểm cũng như một số chế độ ưu đãi khác. * Cơ sở vật chất kỹ thuật. - Chuồng lợn nái sinh sản được xây dựng theo kiểu hở có diện tích 1,8 x 2,2 m (đối với nái đẻ con) và 2,2 x 0,6 m (đối với nái chửa). - Chuồng lợn đực giống có diện tích 2x2 m, hệ thống sân chơi có diện tích là 3 x 2 m. - Chuồng lợn cai sữa xây dựng theo kiểu chuồng lồng có diện tích 2,4x2,4m. Trong chuồng có hệ thống làm mát, đèn hồng ngoại để ủ ấm cho lợn con mới sinh, vòi nước tự động, hệ thống nước sạch, chuồng trại đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Thường xuyên tẩy uế bằng thuốc sát trùng, vôi bột,... 1.3.2.3. Tình hình chăn nuôi - thú y Tình hình chăn nuôi - Chăn nuôi lợn nái là hướng sản xuất chính nhằm cung cấp giống cho người chăn nuôi. Trại đã nhân nhiều loại giống với các chỉ tiêu như sau: + Trung bình số lứa đẻ: 2,0 – 2,1 lần/nái/năm. + Trung bình số con: 8 – 11 con/lứa. - Chăn nuôi lợn đực giống cũng là một trong những hướng hoạt động của trại nhằm phục vụ cho mục đích thụ tinh nhân tạo và cung cấp sản phẩm tốt cho người chăn nuôi. - Trong chăn nuôi thì công tác giống luôn chiếm vai trò quan trọng bởi có giống tốt thì mới cho năng suất cao, giảm giá thành chăn nuôi, đồng thời tạo ra sản phẩm hàng hóa cao đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Là một trại lợn giống nên công tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với thái độ nghiêm túc và trách nhiệm cao, công việc chính là chọn lọc con đực, cái có phẩm chất tốt ghép đôi giao phối, cắt đánh số tai, theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái và đực giống bằng hệ thống sổ sách và trên máy vi tính. * Quy mô đàn lợn 3 năm trở lại đây. Quy mô đàn lợn trong 3 năm trở lại đây cũng biến động theo từng giai đoạn của Nông trường nói riêng cũng như của xã hội nói chung, nhưng do điều kiện thực tập và quy mô của đề tài chúng tôi chỉ xin sơ lược trình bày về quy mô đàn lợn của Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. Kết quả điều tra của chúng tôi được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 3 năm trở lại đây. loại nái năm  Đực giống (con)  Nái sinh sản (con)  Lợn hậu bị (con)  Lợn cai sữa (con)  Lợn theo mẹ (con)   2008  4  150  20  2555  2420   2009  5  200  25  3405  3235   2010  5  200  20  1135  1080   (Nguồn: Phòng kỹ thuật) Qua bảng 1.1 cho thấy cơ cấu đàn lợn đực giống, nái sinh sản và hậu bị có sự thay đổi nhiều trong 2 năm 2008 và 2009 do Trại đã xây dựng thêm chuồng nuôi và nhập thêm 50 nái từ Trại lợn giống ở Ninh Bình về để bổ sung cho đàn lợn. Sang năm 2010, số lượng nái sinh sản và nái hậu bị không có gì thay đổi. Tình hình thú y tại trại. Phòng bệnh. * Vacxin phòng bệnh Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trong lĩnh vực chăn nuôi đang ngày một căng thẳng và gây thiệt hại về kinh tế đáng kể tại một số địa phương trong toàn quốc. Hành lang an toàn dịch bệnh tại một số cơ sở chăn nuôi, trang trại luôn bị đe dọa. Chính vì vậy, công tác phòng bệnh luôn được Trại coi trọng, đi đôi với vệ sinh phòng bệnh thì việc phòng bệnh bằng vacxin cũng luôn được chú trọng trong việc cập nhật và thay đổi loại vacxin mới tùy theo tình hình dịch bệnh chung của địa phương trên cả nước, điều này rất quan trọng vì nó đảm bảo đàn lợn không bị nhiễm một số ca bệnh dịch mới bùng phát cũng như biến chủng của một số vi khuẩn. Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng cho từng loại lợn tại trại năm 2010 Loại  Vacxin  Tuổi lợn  Phòng bệnh và công cụ  Liều (ml/con/lần)   Lợn con  FEDEX PLUS  03 ngày  Bổ sung Fe, B12. B6  2    M+PAC  Lúc 14 và 28 ngày tuổi  Ho – Thở (suyễn)  1    DTL  35 ngày tuổi  Dịch tả lợn  1    FMD  45-50 ngày tuổi  Lở mồm long móng     THT  55-60 ngày tuổi  Tụ huyết trùng  1   Hậu bị  Liên cầu khuẩn  6 tháng/lần  Liên cầu khuẩn  3    THT  3 tháng bổ sung lần 1  Tụ huyết trùng  2    DTL  6 tháng/lần  Dịch tả lợn  1    FMD  6 tháng/lần  Lở mồm long móng  2    Farrowsure  2 tuần trước phối  Parvovirut, Lepto, đóng dấu  5   Nái sinh sản  DTL  6 tháng/lần (Tháng 3 và 9)  Dịch tả lợn  1    FMD  6 tháng/lần (Tháng 4 và 10)  Lở mồm long móng  2    Liên cầu khuẩn  6 tháng/lần (Tháng 5 và 11)  Liên cầu khuẩn  3    APP  5 và 2 tuần trước đẻ  Viêm phổi dính sườn  2    Farrowsure  3 tuần sau đẻ  Parvovirut, Lepto, đóng dấu  5    Aradicater  6 tháng/lần (Tháng 3 và 9)  THT, viêm teo mũi truyền nhiễm  2   Đực giống  DTL  6 tháng/lần (Tháng 3 và 9)  Dịch tả lợn  1    FMD  6 tháng/lần (Tháng 4 và 10)  Lở mồm long móng  2    Liên cầu khuẩn  6 tháng/lần (Tháng 5 và 11)  Liên cầu khuẩn  3    Farrowsure  6 tháng/lần  Parvovirut, Lepto, đóng dấu  5    Aradicater  6 tháng/lần  THT, viêm teo mũi truyền nhiễm  2   Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chú thích: THT: Tụ huyết trùng; DTL: Dịch tả lợn. LMLM: Lở mồm long móng; ĐDL: Đóng dấu lợn. Ngoài ra trại còn thực hiện biện pháp phòng định kỳ 3 tháng một lần cho lợn nái bằng HANFLOR 4% trộn vào thức ăn với tỷ lệ 1kg/1tấn thứ ăn. Hoạt chất chính là Flofenicol, tá dược vừa đủ 1kg dạng bột. Công dụng: Trị bệnh đường hô hấp cho lợn do nhiễm Actinobaccillus, Pasteurella, Mycoplasma. Kích thích tăng trọng và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn. Tình hình dịch bệnh. Công tác phòng bệnh được dặt lên hàng đầu nhưng trên đàn lợn của trại vẫn bị mắc một số bệnh thường gặp: * Bệnh viêm tử cung Bệnh xảy ra sau đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối giống, rất ít sảy ra ở lợn nái hậu bị. Do bị viêm niêm mạc tử cung, hoặc do tử cung bị nhiễm khuẩn. * Hiện tượng đẻ khó Đẻ khó xảy ra tương đối cao so với các bệnh thường gặp là do các nguyên nhân sau: Do chuồng chật; thiếu vận động; xương chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá béo; khẩu phần ăn thiếu Ca, P; nái già yếu; dịch nước ối ít hoặc do thai to, thai ngược, thai chết... * Viêm vú - Do lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con chưa bú hết, sữa lưu lại là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhiễm. Nhiễm khuẩn cũng có thể do chấn thương bầu vú, chuồng bẩn, lợn con mọc răng nanh day vú. - Ngoài ra nếu bị viêm tử cung (âm đạo) cũng bị viêm vú kế phát. * Hội chứng mất sữa - Do mất cân bằng điều tiết hormone của cơ thể mẹ sau khi đẻ. - Do chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn chứa độc tố và do một số bệnh truyền nhiễm khác. * Bệnh Lợn con phân trắng: Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một hội chứng lâm sàn rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày ruột ỉa chảy và gầy sút nhanh. Bệnh thường sảy ra đối với lợn con sau khi sinh đến 45 ngày tuổi, và chủ yếu là giai đoạn lợn con theo mẹ từ 1-21 ngày tuổi. Giai đoạn này lợn con có sức đề kháng kém, dinh dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào bú sữa mẹ, thân nhiệt lợn con phụ thuộc nhiều vào yếu tố chăm sóc, quản lý và điều kiện môi trường. Vì vậy lợn mẹ kém ăn bỏ ăn, bị hội chứng MMA(viêm vú, viêm tử cung, mất sữa… ) lợn con thiếu sắt hoặc nhiệt độ không đảm bảo đều tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn có hại trong đường tiêu hóa của lợn con phát triển như E.coli, salmonella…gây rối loạn tiêu hóa và tiết dịch lên chất đạm trong sữa là czenin không tiêu hóa được thải ra ngoài nên phân có màu trắng. Ngoài ra trên đàn lợn nái và lợn con còn mắc 1 số bệnh như hen suyễn, viêm phôi, ghẻ,... Phác đồ điều trị của từng bệnh: * Bệnh viêm tử cung: - Oxytocine 20 - 40 UI/con/ngày để tử cung co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. + Dùng ống cao su thụt rửa âm đạo và tử cung cho lợn. Mỗi ngày rửa một lần bằng dung dịch Han-iodine 10% 75ml pha với 4 lít nước sôi để nguội. + Lincomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, 1lần/ngày, liệu trình 3-5 ngày. + Vitamin B1: 10ml. + Hanalgin-C: 10 ml Dùng liên tục 3 - 4 ngày cho lợn bị cấp tính 6 - 8 ngày cho lợn bị mãn tính, ngày tiêm 2 lần. * Bệnh viêm vú: - Kanamycin: 2,5ml/50kgP. - Lincomycin 10% 1ml/10kg thể trọng, 1lần/ngày, liệu trình 3-5 ngày. - Anagil: 10ml/con. - Hanalgin-C: 10 ml: 20 - 40 ml/con. Liệu trình: Tiêm 2 lần/ ngày, 3-5 ngày liên tục. * Hội chứng mất sữa: - Oxytocine 20 - 40UI/nái, ngày một lần. - Tăng cường thức ăn giàu đạm. - Nếu mất sữa do viêm vú, viêm tử cung thì dùng phác đồ điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung. * Bệnh khó đẻ: - Trường hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu cần tiêm Oxytocine 20 - 40 UI/nái - Tiêm kháng sinh chống viêm tử cung, phác đồ như bệnh viêm tử cung. * Bệnh lợn con phân trắng: - Hanflor 4% trộn vào thức ăn với tỷ lệ 1kg/300kg thức ăn. - Hamcoli-Forte trộn vào thức ăn 50g/20kg thức ăn. - Hanceft tiêm 2ml/10kg thể trọng, tiêm cách nhật, liệu trình 3 ngày. 1.4. Mục tiêu cần đạt được sau khi kết thúc chuyên đề - Nắm được số liệu, tình trạng bệnh sinh sản gặp ở đàn lợn sinh sản. - Biết vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được vào thực tiễn. - Hoàn thiện thêm kỹ năng tay nghề trong thời gian thực tập. - Nắm được phác đồ điều trị hiệu quả. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi - Đánh giá được hiệu quả phòng và trị bệnh sinh sản. 1.5. Tổng quan tài liệu 1.5.1. Cơ sở khoa học 1.5.1.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) . Bộ phận sinh dục ngoài. * Âm hộ (vulva): Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính. * Âm vật (Clitoris): Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng. Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật. * Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm môn. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. - Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp. - Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh. - Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. Bộ phận sinh dục bên trong * Buồng trứng (Ovarium) Cấu tạo Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Vũ Đình Tôn, 2009) [3]. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn namg nguyên thuỷ, noãn nang bậc một, noãn nang bậc hai, noãn nang bậc ba. Buồng trứng của lợn hình chùm dâu, có màu hồng vân, kích thước noãn bao thành thục 0,8 -1,2 cm. * Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng. Đường kính ống dẫn trứng 0,2- 0,4 mm, được chia làm hai đoạn là ống dẫn trứng phía buồng trứng, ống dẫn trứng phía sừng tử cung. Cấu tạo Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. 1.5.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái. Lợn là động vật đa thai có khả năng sinh sản cao,tuổi động dục lần đầu: + Lợn nái nội: 4-5 tháng. + Lợn nái ngoại: 7-8 tháng. Không nên phối giống vào thời kỳ này vì cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện đầy đủ, thường bỏ 1-2 lứa đầu. Tuổi đẻ lần đầu: + Lợn ngoại: Tốt nhất là 12 tháng tuổi và không quá 18 tháng tuổi. + Lợn nội: tốt nhất là 9 tháng. + Thời gian mang thai 114 ngày, thời gian nuôi con 45-60 ngày. Đặc điểm động dục của lợn nái gồm 3 giai đoạn: + Trước khi chịu đực: Lợn thường ăn ít, kêu phá chuồng kích thích tìm đến lợn đực, âm hộ sưng mọng, đỏ; rất thích nhảy lên mình những con khác, nhưng không cho con khác nhảy lên người mình. + Giai đoạn chịu đực: Lợn đứng thẳng, quay lưng về phía chuồng nuôi, đứng như tư thế chờ phối, âm hộ chuyển sang màu tím, niêm dịch chảy ra nhiều, giai đoạn này nếu cho phối thì tỷ lệ thụ thai cao. + Giai đoạn sau chịu đực: Nái trở lại trạng thái bình thường, nếu cho phối giống thụ thai thì lợn ăn ngon, ngủ nhiều; da, lông bóng mượt và hay nằm sấp bụng. Nếu không thụ thai thì sau 21 ngày lợn lại động dục. 1.5.2. Căn bệnh. 1.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái. * Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý - Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. - Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do xây xát. - Ngược lại thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung. - Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây sừng niêm mạc, sót nhau. * Chăm sóc quản lý vệ sinh Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng. Vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nườc sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. * Tiểu khí hậu chuồng nuôi Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm tử cung. *   Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1và 2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa 58,33%.Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đưa đến viêm tử cung. *   Kích dục tố Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra khỏi đường sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. *   Nhiễm trùng sau khi sinh *   Đường xâm nhiễm - Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu động của ruột và nhất là táo bón. -  Xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. -  Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu cũng là nguyên nhân gây nhiễm. Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật cơ hội thường xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập đường sinh dục gây viêm tử cung. Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có : - Staphylococus - E.Coli - Klebsiella - Staphylococus + E.Coli Sự lan tràn của bệnh trong đàn lợn thường do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục trong khi lợn sinh và có thể do lợn đực truyền sang trong lúc phối, khi lợn đực bị nhiễm Streptococus, E.Coli…(Đặng Thanh Tùng, 2006) [5]. 1.5.2.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. Viêm tử cung (Endometritis, Metritis) * Nguyên nhân: - Trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trường hợp đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái. - Kế phát từ một số bệnh: Sát nhau, viêm âm đạo. - Công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo. * Triệu chứng: Lợn sốt 40 - 410C, lợn mẹ không cho con bú, dịch chảy ra ở âm hộ có màu trắng, màu đen nhạt, mùi hôi thối (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong, 2000) [2]. * Điều trị: - Oxytocine 20 - 40 UI/con/ngày để tử cung co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. + Dùng ống cao su thụt rửa âm đạo và tử cung cho lợn. Mỗi ngày rửa một lần bằng dung dịch Iodine 10% 75ml pha với 4 lít nước sôi để nguội. + Streptomycin bột/lọ: 15 - 20 mg/1kgP. + Penicillin bột: dùng 20.000 UI/1kgP. + Vitamin B1: 10ml. + Vitamin C: 10ml Dùng liên tục 3-4 ngày cho lợn bị cấp tính 6 - 8 ngày cho lợn bị mãn tính, ngày tiêm 2 lần. + Hộ lý: Giữ sạch sẽ chuồng trại trong quá trình điều trị. Bệnh viêm vú * Nguyên nhân: - Do lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con chưa bú hết, sữa lưu lại là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhiễm. Nhiễm khuẩn cũng có thể do chấn thương bầu vú, chuồng bẩn, lợn con mọc răng nanh day vú. - Ngoài ra nếu bị viêm tử cung (âm đạo) cũng bị viêm vú kế phát. * Triệu chứng: Bầu vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, vắt những vú sưng thấy sữa vón cục; lợn nái sốt cao, bỏ ăn, nằm sấp, không cho con bú. Có khi bầu vú bị thâm đen, nóng (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong, 2000) [2]. * Điều trị: - Kanamycin: 2,5ml/50kgP. - Penicillin: 20.000 – 30.000 UI/kgP. - Anagil: 10ml/con. - Vitamin C: 20 – 40 ml/con. Liệu trình: Tiêm 2 lần/ ngày, 3-5 ngày liên tục. Hội chứng mất sữa * Nguyên nhân: - Do mất cân bằng điều tiết hormone của cơ thể mẹ sau khi đẻ. - Do chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn chứa độc tố và do một số bệnh truyền nhiễm khác. * Triệu chứng: - Bầu vú căng nóng, về sau teo nhão, bầu vú mềm như lợn nái không nuôi con. Lợn con theo mẹ gầy yếu, đói, hay kêu rít và day bầu vú nhưng lại bỏ bú ngay. Vì không có sữa lợn con yếu, dễ mắc bệnh, có khi dẫn đến tử vong do thiếu dinh dưỡng (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong; 2000) [2]. * Điều trị: - Oxytocine 20 - 40UI/nái, ngày một lần. - Tăng cường thức ăn giàu đạm. - Nếu mất sữa do viêm vú, viêm tử cung thì dùng phác đồ điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung. Hiện tượng đẻ khó * Nguyên nhân: Do chuồng chật; thiếu vận động; xương chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá béo; khẩu phần ăn thiếu Ca, P; nái già yếu; lượng oxytoxin tiết ra quá ít khi đẻ; hoặc do thai to, thai ngược, thai chết. * Triệu chứng: Lợn nái rặn đẻ nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối có lẫn máu màu hồng nhạt. Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi đưa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to. * Điều trị: - Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, nếu đẻ khó do rặn đẻ quá yếu cần tiêm Oxytocine 20 – 40 UI/nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất. Trường hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu tiêm Oxytocine không có kết quả hoặc các cơn rặn vẫn diễn ra bình thường mà thai không ra được cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra. - Sau khi can thiệp xong cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, sau đó chống viêm tử cung, âm đạo bằng kháng sinh: + Streptomycin bột/lọ: 15 – 20 mg/1kgP. + Penicillin bột: dùng 20.000 UI/1kgP. + Vitamin B1: 20ml. + Vitamin C: 20 ml Liệu trình: Tiêm 2 lần/ngày, 3-5 ngày liên tục. 1.5.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 1.5.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [5] thì nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý, chăm sóc quản lý vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe,kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Các báo Khuyến Nông cũng có nhiều nghiên cứu về tình hình mắc các bệnh sinh sản của heo như: Theo khuyennongvn.gov.vn [12] thì bệnh bại liệt sau khi đẻ nguyên nhân là do chăm sóc nuôi dưỡng không đúng quy trình kỹ thuật. Trong thức ăn thiếu lượng canxi, phospho. Chuồng trại thiếu ánh sáng, nhất là ánh sáng buổi sáng, lợn không được tắm nắng nên cơ thể thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xương xốp mềm. Theo agriviet.com.vn; [9] thì nguyên nhân hội chứng MMA là một phức hợp bệnh do nhiều loại vi khuẩn gây ra như: E.coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus, Streptococcus. Đây là những vi khuẩn cơ hội, có sẵn trong môi trường, khi chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo điều kiện gây bệnh. Thai lớn, chèn ép làm giảm nhu động ruột gây táo bón và gây ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm mầm bệnh dễ tấn công. Cung cấp thức ăn không cân đối và không đủ nước uống, cho nái ăn nhiều chất đạm và khoáng nhưng ít chất xơ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc nái quá mập cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh MMA. Và cũng đưa ra những lý do mắc bệnh sản ở nái là do 2 nguyên nhân: + Điều kiện nuôi dưỡng: do khẩu phần thức ăn không cân đối (quá thiếu hoặc quá thừa), không đáp ứng theo nhu cầu phát triển của gia súc theo từng giai đoạn, đặc biệt là trong giai đoạn hậu bị làm ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chức năng sinh lý sinh sản của heo nái. + Do sự di truyền từ cha mẹ. 1.5.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. Bệnh sinh sản gặp ở lợn nái không chỉ là mối quan tâm riêng của nước ta mà cũng có rất nhiều nghiên cứu mới về tình hình bệnh sinh sản ở nước ngoài như: Theo C. Bidwell và S. Williamson (2005) [7] đã có những nghiên cứu về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái sinh sản do virus, vi khuẩn... gây ra. Các ông cũng đưa ra các biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc bệnh PPRS trên lợn nái sinh sản: Để điều tra nguyên nhân gây nhiễm trùng của bệnh sinh sản cần có hồ sơ điều trị bệnh. Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng. Kết hợp của các xét nghiệm chẩn đoán thích hợp là cần thiết. Gửi tất cả các mẫu lấy từ heo con bị hủy bỏ và chết non và nhau thai đến phòng thí nghiệm hoặc gửi ít nhất một lít huyết thanh từ các con tiêu huỷ. Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn chế sự bùng phát của dịch. Trong nhiều trường hợp, tay nghề và kinh nghiệm của người quản lý kỹ thuật là rất cần thiết. S. Boqvist và cs (1999) [8] đã tiến hành một cuộc khảo sát huyết thanh học được thực hiện giữa các con lợn nái ở đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam Việt Nam năm 1999 để điều tra các biến thể trong Seroprevalence leptospiral trong thời gian một năm. Trong khu vực này, bệnh trùng xoắn là loài đặc hữu và một Seroprevalence leptospiral đã được phát hiện trong đàn lợn ở đây. Trong nghiên cứu này, các huyết thanh của sáu serovars Leptospira được phân tích bằng các thử nghiệm vi ngưng kết cho 429 con lợn nái tại năm trang trại quy mô lớn của nhà nước được lấy mẫu trong khoảng thời gian khô, thời gian mưa và khô giai đoạn đầu. Các serovars có được L. interrogans serovar (sv), autumnalis chủng Akiyama A, L. interrogans sv Bratislava chủng Jez, L. interrogans sv icterohaemorrhagiae chủng Kantorowicz, L. interrogans sv Pomona chủng Pomona, và L. borgpetersenii sv tarassovi chủng Perepelitsin,. Các biến thể trong Seroprevalence trong một năm đã được tìm thấy cho Bratislava sv và icterohaemorrhagiae sv: các Seroprevalence cao trong thời gian khô so với thời kỳ mưa (p = 0,07 và p = 0,005, tương ứng) và thời kỳ đầu khô (p = 0,00006 và p = 0,0006, tương ứng). Đó là kết luận rằng trong khu vực, nơi có nguồn nước phong phú và động vật được chăn thả tự do có những biến thể rất quan trọng trong Seroprevalence leptospiral. Theo Andrew Gresham (2003) [6] điều tra tình hình mắc bệnh sinh sản tại Vương Quốc Anh thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn nguyên không nhiễm trùng và thường liên quan đến yếu tố managemental, dinh dưỡng hay môi trường. Tuy nhiên, bệnh enzootic và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây ra thiệt hại đáng kể. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên sinh cư trú trong đàn gia súc. Thỉnh thoảng, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm bệnh như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, parvovirus lợn và leptospires (đặc biệt là Leptospira interrogans serovar Bratislava). Phần II ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 2.1. Đối tượng nghiên cứu. - Lợn nái và lợn con theo mẹ tại Trại lợn số 1 - thuộc Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc. 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. 2.2.1. Địa điểm tiến hành. - Trại lợn số 1 - thuộc Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo; Thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2.2. Thời gian tiến hành. - Thời gian thực tập: từ 01/01 đến 30/4/2011. 2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. 2.3.1. Nội dung nghiên cứu. - Điều tra tỷ lệ cảm nhiễm bệnh sinh sản trên đàn lợn nái sinh sản tại trại giống số 1- Công ty TNHH một thành viên nông công nghiệp Tam Đảo và xác định các tỷ lệ có liên quan. 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo lứa đẻ. Tỷ lệ bệnh lợn con phân trắng của lợn con. Kết quả điều trị bệnh. 2.4. Phương pháp nghiên cứu. - Trực tiếp theo dõi tình hình dịch bệnh tại điểm mô hình chăn nuôi lợn sinh sản và điều tra tình hình chăn nuôi ở các nông hộ trên địa bàn thực tập. - Thống kê đàn lợn sau khi sinh bằng cách lập sổ nhật ký theo dõi. - Xác định lợn nhiễm bệnh: kiểm tra lâm sàng. - Các chỉ tiêu theo dõi như sau: * Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái sinh sản theo lứa đẻ: Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái (%) = * Kết quả điều trị bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = 2.5. Phương pháp xử lí số liệu Xử lý theo phương pháp thống kê sinh học vật học và phần mềm Microsoft Excel PHẦN III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. 3.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh. Bảng 3.1. Kết quả tiêm phòng 4 tháng đầu năm 2011 của Trại. Loại  Vacxin  Tuổi lợn  Phòng bệnh và công dụng  Liều (ml/con/lần)  Tỷ lệ (%)   Lợn con  M+PAC  Lúc 7 và 21 ngày tuổi  Ho - Thở (suyễn)  1  100    DTL  25 ngày tuổi (lần 1)  Dịch tả  1  100    THT  35 ngày tuổi  Tụ huyết trùng  1  100    DTL  40 ngày tuổi (lần 2)  Dịch tả lợn  1  100    APP  50-55 ngày tuổi  Viêm phổi dính sườn  2  100    FMD  60-65 ngày tuổi  Lở mồm long móng  2  100   Lợn nái  DTL  Tháng 3 (lần 1)  Dịch tả lợn  1  100   Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chú thích: THT: Tụ huyết trùng; DTL: Dịch tả lợn. LMLM: Lở mồm long móng Nhận xét: Công tác phòng bệnh được trại coi trọng và thực hiện nghiêm túc nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Chính vì vậy mấy năm gần đây trại không để xảy ra dịch, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho điều trị bệnh. 3.1.2. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con. Nhìn chung do lợn mẹ được tiêm phòng vacxin có độ bảo hộ cao, lịch phòng bệnh chặt chẽ, phòng nhiều bệnh nên các bệnh đã được tiêm phòng ở lợn mẹ không xảy ra ở lợn con. Bên cạnh đó, các bệnh như: Viêm phổi, tiêu chảy vẫn thường xảy ra hàng năm, tỷ lệ chữa khỏi bệnh này rất cao. Đạt được những kết quả trên là do Trại có đội ngũ kỹ thuật với tay nghề cao và nhiệt tình trong công việc đã phát hiện, điều trị kịp thời khi bệnh còn ở mức độ chưa trầm trọng, hơn nữa thuốc thú y ngày càng nhiều, hoạt phổ rộng nên dùng một thuốc có thể chữa được nhiều bệnh. Trong quá trình thực tập, do giới hạn của đề tài và thời gian nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra tình hình mắc bệnh trong 3 năm 2009, 2010 và 4 tháng đầu năm 2011 của lợn con từ sơ sinh đến 35 ngày tuổi. Kết quả điều tra tình hình mắc bện của đàn lợn sơ sinh được trình bày trong bảng : Bảng 3.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn sơ sinh của Trại lợn số 1 Công ty TNHH một thành viên Nông - Công Nghiệp Tam Đảo Tên bệnh  Năm 2009 (n = 2515)  Năm 2010 (n = 2301)  4 tháng đầu năm 2011 (n = 1044)    Số con mắc  Tỷ lệ (%)  Số con mắc  Tỷ lệ (%)  Số con mắc  Tỷ lệ (%)   Phân trắng  544  21,63  484  21,03  219  20,98   Viêm phổi  159  6,32  161  7,00  65  6,23   Các bệnh khác  78  3,10  63  2,74  32  3,07   Tổng cộng  781  31,05  708  30,77  316  30,28   n: là số lợn theo dõi (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Qua bảng 3.2 chúng tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn con theo mẹ năm 2009 cao hơn năm 2010 và 2011 do thời tiết năm 2009 ẩm và mưa nhiều, lợn giảm sức đề kháng, làm dịch bệnh xảy ra gây chết nhiều lợn. Tuy công tác phòng chống dịch bệnh góp phần đáng kể vào hiệu quả an toàn dịch bệnh nhưng do thời tiết thay đổi bất thường tạo điều kiện cho bệnh bùng phát. Bệnh lợn con phân trắng qua các năm như: Năm 2009 tỷ lệ mắc bệnh là 21,63%; năm 2010 là 21,03%; 4 tháng đầu năm 2011 là 20,98%. Số đầu lợn mắc bệnh có giảm nhưng vẫn còn cao gây thiệt hại về kinh tế. Bệnh viêm phổi hàng năm vẫn xảy ra nhưng với tỷ lệ thấp hơn bệnh phân trắng lợn con. Tỷ lệ mắc bệnh qua các năm tương ứng là 6,32%; 7,00%; 6,23%. Bệnh viêm phổi gặp ở lợn con theo mẹ với tỷ lệ thấp, theo chúng tôi có thể do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y tốt. Ngoài ra một số bệnh khác như viêm da, ghẻ, viêm khớp, sốt... vẫn xảy ra nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tỷ lệ mắc bệnh qua các năm tương ứng là 3,10%; 2,74%; 3,07%. Các bệnh này nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi sẽ rất cao. Ngược lại, nếu bệnh điều trị không kịp thời sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của lợn con, lợn còi cọc, chậm lớn, chi phí thú y lớn. Như vậy qua bảng 3.2 cho thấy, trong những năm gần đây tỷ lệ mắc bệnh của lợn con theo mẹ đã giảm đáng kể. Điều đó chứng tỏ có sự đóng góp của công tác vệ sinh phòng bệnh, phát hiện sớm và điều trị ngay từ lúc bệnh chưa lây lan thành dịch. Mặc dù vấn đề phòng bệnh luôn được chú trọng nhưng hàng năm vẫn còn xảy ra dịch bệnh. Điều đó đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân phải qua tâm hơn nữa đến vấn đề phòng và chống bệnh cho đàn lợn trong trại, đồng thời cải tạo hơn nữa điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. 3.1.3. Các công tác khác 3.1.3.1. Công tác giống. Cơ cấu đàn trong 4 tháng đàu năm 2011 được thể hiện ở bảng: Bảng 3.3. Cơ cấu đàn lợn tại Trại lợn số 1 trong 4 tháng đầu năm 2011. loại nái năm  Đực giống (con)  Nái sinh sản (con)  Lợn hậu bị (con)  Lợn cai sữa (con)  Lợn theo mẹ (con)   4 tháng đầu năm 2011  5  200  20  1135  1080   (Nguồn: Phòng kỹ thuật) Đàn lợn tại trại gồm các giống: 5 lợn đực giống: 3 đực giống PIDU và 2 đực giống L19. 200 nái sinh sản và 20 giống hậu bị đều là giống CA(C1230 × L19). Công tác giống: Nái sinh sản và đực giống được quản lý bằng thẻ, trên đó có ghi rõ các thông tin cần thiết như: Ngày sinh, ngày phối và ngày đẻ dự kiến (đối với nái sinh sản), bệnh mắc phải, ngày điều trị, thuốc điều trị,... Nái được kiểm tra động dục thông qua các biểu hiện bên ngoài hay dùng phương pháp dùng đực kiểm tra. Nái được phối bằng phương pháp trực tiếp và gián tiếp, các thông tin có liên quan như: ngày động dục, ngày phối, đực phối, ngày đẻ dự kiến được ghi lại trên thẻ nái để theo dõi. Đực giống sau khi phối được tiêm ADE hoặc cho ăn trứng gà, giá đỗ. Đực giống và nái sinh sản kém được thay thế khi kiểm tra định kỳ. Riêng với lợn con sau khi sinh được bấm nanh, cắt rốn, cắt đuôi được tiêm phòng định kỳ và tiêm sắt lần vào 3-5 ngày tuổi, lần 2 sau đó 7 ngày. 3.1.3.2. Chăm sóc. Lợn nái hậu bị: - Lợn nái hậu bị là những lợn cái được chọn làm giống để nuôi sinh sản kể từ sau khi cai sữa cho tới lúc phối giống lần đầu tiên có kết quả (thông thường lợn có độ tuổi từ 2 đến 8 tháng tuổi). - Đây là bước khởi đầu của nghề nuôi lợn nái sinh sản chính vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn sau này. Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và ngược lại. Do vậy việc nuôi lợn nái trong giai đoạn hậu bị phải đảm bảo các yêu cầu: + Lợn sinh trưởng phát triển bình thường (lợn ngoại 600-650g/ngày, lợn nội 350-400 g/ngày). + Lợn có ngoại hình cân đối và đạt được các tiêu chuẩn làm giống. + Lợn nái hậu bị khỏe mạnh. + Lợn nái hậu bị có biểu hiện động dục bình thường (lợn ngoại 8-9 tháng tuổi, nội 5-6 tháng tuổi là thích hợp), có triệu chứng điển hình và có khả năng phối giống có kết quả. Bảng 3.4. Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp): Thể trọng   (kg)  Lượng TĂ/con/ngày (kg)  Lượng Protein tiêu hoá (gam)  Năng lượng trao đổi ME (Kcal)   20 - 25  1,0 - 1,2  160 - 204  3.100 - 3.720   26 - 30  1,3 - 1,4  208 - 238  4.030 - 4.340   31 - 40  1,4 - 1,6  210 - 240  4.200 - 4.800   41 - 45  1,7 - 1,8  255 - 270  5.100 - 5.400   46 - 50  1,9 - 2,0  285 - 300  5.700 - 6.000   51 - 65  2,1 - 2,2  315 - 330  6.300 - 6.600   66 - 80  2,1 - 2,2  273 - 286  6.090 - 6.380   81 - 90  2,2 - 2,3  286 - 299  6.380 - 6.670   (Theo Phan Vũ Hải, 2008) Chế độ cho ăn thực tế ở trại: Cho lợn ăn tự do đến khi lợn hậu bị đạt 90kg. Từ 90 kg cho đến 10 - 14 ngày trước dự kiến phối giống: cho ăn 2,0kg/con/ngày. Từ 10 - 14 ngày trước dự kiến phối giống: ăn 2,7-3,0 kg/ngày. Nái có chửa. - Sau khi phối 18 - 21 ngày không động dục trở lại là nái đã có chửa, hợp tử bám chặt và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường. Đồng thời các cơ quan bộ phận liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển trong thời gian 114 ngày. Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao; trọng lượng trung bình của lợn con cai sữa cao; lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Sau phối giống cho ăn 1,8-2 kg/con/ngày bằng loại thức ăn nuôi lợn nái chửa. Ngày đẻ: 1 ngày - không cho ăn. Lợn nái nuôi con. Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là là khâu cuối cùng tạo sản phẩm trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt. Cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao. Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con cao. Lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục lại sau cai sữa. * Khẩu phần của lợn nái nuôi con: - Ngày thứ nhất sau khi đẻ cho lợn nái nuôi con 1Kg thức ăn hổn hợp. - Ngày thứ hai cho ăn 2Kg thức ăn hỗn hợp. - Ngày thứ ba cho ăn 3Kg thức ăn hỗn hợp. - Ngày thứ 4 - 7 trở đi cho ăn 4 – 5 Kg thức ăn hỗn hợp (dựa theo trạng thái sức khỏe và số lượng con). - Ngày thứ 8 trở đi có thể cho ăn từ 5.5 – 6 kg (8 – 10 con/ổ) tùy theo số lượng con sinh ra. Nái chờ phối sau cai sữa. - Chăm sóc lợn nái vào thời điểm cai sữa + Giảm dần thức ăn cho lợn nái 2 -3 ngày trước khi cai sữa. + Không cung cấp nước vào ngày trước và sau khi cai sữa (24 giờ). + Nên cai sữa đột ngột chứ không cai sữa dần dần. Ngày cai sữa lợn con cho lợn mẹ nhịn ăn, đồng thời hạn chế uống nước. Ngay ngày sau đó lợn nái được ăn với mức ăn từ 3,0-3,5 kg/con/ngày. Tùy thuộc vào thể trạng của lợn nái sau cai sữa, nếu: - Lợn nái có thể trạng bình thường cho ăn 3 kg/ngày - Lợn nái gầy cho ăn 3,5 kg/ngày Lợn nái béo cho ăn 3,0 kg/ngày Chế độ ăn này chỉ thực hiện đến lúc phối giống trở lại, bình thường kéo dài từ 3-5 ngày đối với lợn nái có thời gian cai sữa lợn con từ 28-35-45 ngày tuổi. Từ khi phối giống lợn nái chuyển sang chế độ ăn của lợn nái có chửa. Trại đang sử dụng cám của Công Ty Cổ Phần Việt Pháp Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc PROCONCO. Thành phần dinh dưỡng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.5. Các loại cám và thành phần dinh dưỡng. Tên cám  Loại lợn  Thành phần dinh dưỡng        Pr Min (%)  Xơ thô Max (%)  Độ ẩm Max (%)  Ca (%)  P Min (%)  Nacl (%)  Me (Kcal/kg)  Kháng sinh   C18C  Lợn đực giống  16  6  13  0,8-1,4  0,65  0,3-0,8  2800  không   LACTATION  Nái nuôi con  16,6  7  13  0,7-1,4  0,6  0,3-0,8  2900  không   GESTATION  Nái chửa  14  8  13  0,7-1,5  0,6  0,3-0,8  2800  không   GROWTH  Lợn thịt (60-90kg)  16  6  13  0,7-1,4  0,5  0,3-0,8  3000  không   STARTER  Lợn choai (30-60kg)  18  5  13  0,7-1,4  0,5  0,3-0,8  3100  Tylosin   PRESTARTER  Lợn con (15-30kg)  19  5  13  0,7-1,4  0,6  0,3-0,8  3300  Colistin   DELICE  Lợn con tập ăn  19  5  13  0,7-1,4  0,6  0,3-0,8  3300  Colistin   3.1.3.3.Chuồng trại: Gồm 6 chuông: Chuồng A nuôi lợn chửa và lợn đực (400m2). Chuồng B nuôi lợn đẻ và nuôi con (360m2). Chuồng C nuôi lợn chờ phôi. Chuồng D nuôi lợn sau cai sữa. Chuồng E nuôi lợn choai. Chuồng G nuôi lợn hậu bị. - Chuồng lợn nái sinh sản được xây dựng theo kiểu hở có diện tích mỗi ô 1,8 x 2,2 m (đối với nái đẻ con) và 2,2 x 0,6 m (đối với nái chửa). - Chuồng lợn đực giống có diện tích 2x2 m, hệ thống sân chơi có diện tích là 3 x 2 m. - Chuồng lợn cai sữa xây dựng theo kiểu chuồng lồng có diện tích 2,4x2,4m. Trong chuồng có hệ thống làm mát, đèn hồng ngoại để ủ ấm cho lợn con mới sinh, vòi nước tự động, hệ thống nước sạch, chuồng trại đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. 3.2. Kết quả thực hiện chuyên đề 3.2.1. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Nhìn chung do công tác tiêm phòng cho đàn lợn nái được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm ngặt, đúng quy trình và thời gian nên các bệnh truyền nhiễm gần như không xảy ra. Tuy nhiên bệnh sản khoa, ngoại khoa vẫn còn xảy ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclU416NG ngay 04.05.2011.doc