MỤC LỤC 
 
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN . 6 
1.1. Tổng quan về e-Learning . 6 
1.1.1. Khái niệm e-Learning 7 
1.1.2. Một số hình thức e-Learning . 9 
1.1.3. Vài nét về lịch sử e-Learning 10 
1.1.4. Lợi ích của e-Learning: . 11 
1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới . 18 
1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam . 20 
1.4. Xu hướng chung về trắc nghiệm trực tuyến 22 
1.5. Lý do chọn đề tài . 22 
 
CHƯƠNG II: CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢ IMSQTI . 23 
2.1. Lịch sử các phiên bản IMSQTI . 24 
2.2. Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi 26 
2.2.1. Cấu trúc chung 26 
2.2.2. Assessment 26 
2.2.3. Section . 26 
2.2.4. AssessmentItem 26 
 
CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 27 
3.1. Sơ đồ lớp interaction . 27 
3.2. Sơ đồ lớp choice 27 
3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction . 28 
3.3.1. choiceInteraction . 28 
3.3.2. orderInteraction . 29 
3.3.3. associateInteraction . 29 
3.3.4. matchInteraction 30 
3.3.5. gapMatchInteraction . 30 
3.3.6. inlineChoiceInteraction . 31 
3.3.7. textEntryInteraction 31 
3.3.8. extendedTextInteraction 32 
3.3.9. hottextInteraction 32 
3.3.10. hotspotInteraction 33 
3.3.11. selectPointInteraction 34 
3.3.12. graphicOrderInteraction 35 
3.3.13. graphicAssociateInteraction 36 
3.3.14. graphicGapMatchInteraction 37 
3.3.15. positionObjectInteraction 38 
3.3.16. sliderInteraction . 39 
3.3.17. drawingInteraction 40 
3.3.18. uploadInteraction . 40 2
3.3.19. customInterraction 40 
 
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG . 41 
4.1. Khảo sát hệ thống 41 
4.1.1. Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của khoa CNTT . 41 
4.1.2. Cách tổ chức và lưu trữ thông tin . 41 
4.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ và giải pháp khắc phục42 
4.2.1. Một số hạn chế của hệ thống cũ 42 
4.2.2. Giải pháp khắc phục hệ thống cũ 42 
4.3. Phân tích hệ thống . 42 
4.4. Sơ đồ phân cấp chức năng . 44 
4.4.1. Chức năng quản lý câu hỏi 44 
4.4.2. Chức năng quản lý đề thi 44 
4.4.3. Chức năng quản lý thí sinh . 45 
4.4.4. Chức năng quản lý giáo viên . 45 
4.4.5. Chức năng quản lý môn học . 46 
4.4.6. Quản lý điểm . 47 
4.5. Mô hình luồng dữ liệu . 47 
4.5.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh . 47 
4.5.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh 48 
4.5.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 49 
 
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 53 
5.1. Mô hình thực thể liên kết 53 
5.1.1. Các thực thể . 53 
5.1.2. Mô hình thực thể liên kết 61 
5.2. Giới thiệu về TESTONLINE 62 
5.2.1. Những lợi ích của TESTONLINE 62 
5.2.2. Những điểm mới của hệ thống: . 63 
5.2.3. Kiến trúc hệ thống TESTONLINE . 63 
5.3. Giao diện chương trình và một số Form . 64 
5.3.1. Form trang chủ: trangchu.asp . 64 
5.3.2. Form dành cho thành viên: 64 
5.3.3. Form dành cho người quản trị . 69 
5.3.4. Form dành cho giáo viên . 71 
 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 75 
6.1. Kết luận . 75 
6.2. Những nghiên cứu tiếp theo 75 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
78 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các giải pháp đơn giản và nhanh chóng như Hỗ trợ từ xa hay 10 phút 
hỏi đáp tỏ ra phù hợp hơn nhiều với các nhu cầu của các tổ chức. 
- Giáo dục đã chuyển từ dạng lớp học truyền thống sang máy tính các 
nhân và bây giờ là các thiết bị cầm tay. Sự thực là mỗi ngày chúng ta trở nên 
năng động hơn; khoảng 50% số công chức dùng tới 50% quỹ thời gian của 
mình để làm việc ngoài trụ sở. Chúng ta di chuyển nhiều hơn (trên xe buýt, 
tàu điện và phi cơ), khi chúng ta tới làm việc với các cơ quan và văn phòng 
khác và xuất hiện nhu cầu tận dụng những khoảng thời gian chết để phục vụ 
học tập. Khái niệm học tập di động (m-learning) được sử dụng với nghĩa 
chúng ta dùng các thiết bị cầm tay và điện thoại di động để học tập. PDA là 
các thiết bị rất hữu dụng giúp học viên tải về các nội dung học tập và thuận 
tiện để theo dõi. Vì vậy nếu như bạn muốn tìm một ví dụ về cách quan sát và 
nghe các đoạn âm thanh từ một tài liệu trình diễn PowerPoint trên máy tính 
bỏ túi. Hay nếu bạn muốn tím hiểu về cách các nội dung học tập dạng truyền 
thống có thể được truyền tải trên các thiết bị cầm tay như Palm hay Pocket 
PC. 
- e-Learning đã giúp đỡ cách tổ chức giải quyết những vấn đề chính 
yếu nhất. Rất nhiều doanh nghiệp đã thống kê được lượng thời gian mà học 
tiết kiệm được khi tiếp cận thị trường, đồng thời giảm thiểu lượng thời gian 
dành cho đào tạo nhân viên và đầu tư vào cho phí cơ hội, đồng thời đáp ứng 
nhanh hơn và tốt hơn các nhu cầu khách hàng và cả nhân viên của chính 
mình. Với các doanh nghiệp, e-Learning đang đóng một vai trò quan trọng 
giúp họ luôn vững chắc và cạnh tranh hơn trong thương trường. 
Trên đây chỉ là một vài lí do giải thích tại sao e-Learning lại trở nên quan 
trọng như vậy. Tuy vậy chắc chắn phải có những khó khăn với e-Learning 
chứ? Đúng, bạn cần phải có nhứng trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ phù 
hợp, các học viên phải có trình độ để làm việc với máy tính và mạng Internet, 
 14
để thu được những lợi ích từ các cơ hội giáo dục trực tuyến, và trong các 
doanh nghiệp, văn hoá giao tiếp cũng có thể quyết định thành bại của e-
Learning và M-Learning 
e-Learning khác với đào tạo truyền thống ở ba điểm sau: 
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học e-
Learning được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho 
phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn 
hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi 
biển. 
- Tính linh hoạt : Một khoá học e-Learning được phục vụ theo nhu cầu 
người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì 
thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuì theo hoà n cảnh của 
mình. 
- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên 
lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và 
điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kỹ năng học cho 
riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. 
Tất nhiên cũng có một số cách học khác. Ví dụ như, các lớp học thông 
qua trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng và các phần mềm 
khác cho phép các học viên từ xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền 
thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc 
người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các 
nhóm học viên. 
Có nên chuyển đổi sang e-Learning hay không? 
Trước khi lưu giữ các slide của giảng viên dưới dạng HTML và số hoá 
lời giảng, chúng ta nên cân nhắc chi phí và lợi ích của việc chuyển đổi này. 
Để làm điều đó, cần phải xem xét quan điểm của cả hai phía: phía cơ sở đào 
tạo (hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo) và phía người học. Nếu đối với cả 
 15
phía cơ sở đào tạo và người học, học bằng e-Learning có nhiều lợi ích hơn so 
với bất lợi, thì việc chuyển đổi sang học bằng e-Learning có thể là một 
phương pháp hữu hiệu. 
- Quan điểm của cơ sở đào tạo 
Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực 
tuyến e-Learning. Đó có thể chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào 
tạo nội bộ, hoặc là toàn bộ Trường/Viện/Công ty nếu cơ sở đó bán chương 
trình đào tạo cho các người học độc lập hoặc cơ sở khác. Hãy thử so sánh ưu 
và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền 
thống sang khoá học e-Learning.[3] 
Bảng 1.1. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với cơ sở đào tạo 
Ưu điểm Nhược điểm 
Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã 
phát triển xong, một khoá học e-
Learning có thể dạy 1000 học 
viên với chi phí chỉ cao hơn một 
chút so với tổ chức đào tạo cho 
20 học viên. 
Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc 
học qua mạng còn mới mể và cần có các 
chuyên viên kĩ thuật để thiết kế khoá học. 
Triển khai một lớp học e-Learning có thể 
tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông 
thường với nội dung tương đương. 
Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc 
học trên mạng có thể đào tạo cấp 
tốc cho một lượng lớn học viên 
mà không bị giới hạn bởi số 
lượng giảng viên hướng dẫn hoặc 
lớp học. 
Yêu cầu kĩ năng mới. Những người có khả 
năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã có 
trình độ thiết kế khóa học trên mạng. Phía 
cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số 
giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại. 
Cần ít phương tiện hơn. Các máy 
chủ và phần mềm cần thiết cho 
việc học trên mạng có chi phí rể 
Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa 
được khẳng định. Các học viên đã hiểu được 
giá trị của việc học 3 ngày trên lớp có thể 
 16
hơn rất nhiều so với phòng học, 
bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật 
chất khác. 
vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương 
đương cho một khoá học trên mạng thậm chí 
còn hiệu quả hơn. 
Giảng viên và học viên không 
phải đi lại nhiều. 
Đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào 
tạo. Việc các học viên không có các kết nối 
tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn 
xây dựng lại các khoá học để khắc phục 
những hạn chế đó. 
Tổng hợp được kiến thức. Việc 
học trên mạng có thể giúp học 
viên nắm bắt được kiến thức của 
giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và 
tái sử dụng chúng. 
- Quan điểm của người học 
Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học e-Learning trên mạng 
chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian và số tiền họ bỏ 
ra. Bảng dưới đây sẽ so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ 
chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng e-
Learning. 
Bảng 1.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với người học 
Ưu điểm Nhược điểm 
Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kì 
nơi đâu. 
Kĩ thuật phức tạp. Trước khi có thể bắt 
đầu khoá học, họ phải thông thạo các 
kĩ năng mới. 
Không phải đi lại nhiều và không phải 
nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm 
Chi phí kĩ thuật cao: Để tham gia học 
trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo 
 17
chi phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, 
họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian 
học phù hợp với thời gian làm việc 
của mình. 
trên máy tính của mình, tải và cài đặt 
các chức năng Plug-ins, và kết nối vào 
mạng. 
Có thể tự quyết định việc học của 
mình. Học viên chỉ học những gì mà 
họ cần. 
Việc học có thể buồn tể. Một số học 
viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè 
và sự tiếp xúc trên lớp. 
Khả năng truy cập được nâng cao. 
Việc tiếp cận những khoá học trên 
mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng 
hơn đối với những người không có 
khả năng nghe, nhìn; những người học 
ngoại ngữ hai; và những người không 
có khả năng học như người bị mắc 
chứng khó đọc. 
Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc 
học qua mạng yêu cầu bản thân học 
viên phải có trách nhiệm hơn đối với 
việc học của chính họ. Một số người sẽ 
cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra 
cho mình một lịch học cố định. 
Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn 
bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị 
không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng e-Learning của cơ sở đào tạo chưa 
được kĩ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của những 
khoá học trên mạng. Ví dụ: nếu những bài học không được bố cục rõ ràng và 
định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học 
viên có thể khắc phục được sự buồn tể của việc học trực tuyến bằng cách thảo 
luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng. 
E-learning và các phương thức đào tạo khác 
Nhìn chung các nhà chuyên môn đều cho rằng, trong thế kỉ 21 mô hình 
đào tạo sẽ bao gồm 3 phương thức: Đào tạo truyền thống, Đào tạo tương tác 
(Vệ tinh/ISDN/IP), và Đào tạo không tương tác bằng E-learning. Tùy theo 
 18
từng nội dung đào tạo và khả năng tài chính mà các cơ sở đào tạo sẽ sử dụng 
kết hợp các phương thức đào tạo trong mô hình này ở một mức độ phù hợp. 
Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo: 
Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người học
Đào tạo truyền 
thống 
Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có 
tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao, 
đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao 
đổi thông tin trực tiếp,... 
Ít, phải tập trung 
về cơ sở đào tạo để 
học tập 
Đào tạo từ xa 
tương tác có 
giảng viên 
thông qua 
truyền hình hội 
nghị Vệ 
tinh/ISDN/IP 
Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang 
tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi 
trình độ chuyên môn cao, ít thực hành 
thực tập,... như ở đào tạo không tương 
tác nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao 
hơn, cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng 
dẫn của đội ngũ giảng viên và các nhà 
quản lý. 
Nhiều (tới vài trăm 
học viên / khoá 
học), học tập trung 
tại điểm xa cơ sở 
đào tạo 
Đào tạo từ xa 
không tương 
tác bằng E-
learning. 
Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ 
đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không 
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực 
hành thực tập,... Các nội dung đào tạo 
phù hợp tốt với khả năng, tự học- tự 
nghiên cứu thông qua các phương tiện 
điện tử. 
Nhiều (tới hàng 
ngàn học viên), 
học ở mọi lúc, mọi 
nơi. 
1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới 
e-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. e-
Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu e-Learning cũng 
 19
rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này 
ít hơn. 
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách 
trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90 thế kỷ trước. Theo số liệu 
thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training 
and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao 
đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 
khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc 
tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các 
trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình e-Learning, số người tham gia 
học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. e-Learning 
không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc 
xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực 
hiện việc triển khai e-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và 
đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của 
e-Learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên 
cứu và xây dựng các giải pháp về e-Learning như: Click2Learn, Global 
Learning Systems, Smart Force... 
Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc 
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh 
tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong 
Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ 
thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung 
và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. 
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường e-Learning của châu Âu tăng tới 
4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực 
triển khai e-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp 
tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-Learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng 
 20
xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-Learning của 36 trường đại học 
hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp 
cùng hợp tác với công ty e-Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá 
học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu 
học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. 
Tại châu Á, e-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có 
nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan 
liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ 
không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số 
quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào 
tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi 
các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải 
thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà e-Learning mang lại. Một số quốc 
gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có 
những nỗ lực phát triển e-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn 
Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... 
Nhật Bản là nước có ứng dụng e-Learning nhiều nhất so với các nước 
khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng e-Learning chủ yếu là trong các 
công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân 
viên. 
1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam 
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về 
e-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên 
cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các 
hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến 
vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam 
như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị 
giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ 
 21
nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền 
thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát 
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội 
thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ 
Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà 
Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learning 
đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. 
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai 
e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào 
tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện 
CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện 
Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & 
Đào tạo đã triển khai cổng e-Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống 
các thông tin e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số 
công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ 
đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng 
gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning 
ở Việt Nam. 
Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning châu Á (Asia e-Learning 
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & 
Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu 
chính Viễn Thông... 
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo 
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu 
vực, e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn nhiều việc phải 
làm mới tiến kịp các nước. 
 22
1.4. Xu hướng chung về trắc nghiệm trực tuyến 
Ngày nay, hình thức thi trắc nghiệm đã trở thành một trong những hình 
thức thi phổ biến nhất trên thế giới. Với ưu điểm khách quan, chính xác và 
thuận tiện cho cả người ra đề và thí sinh dự thi, hình thức thi này đã được áp 
dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là trong các kỳ thi của các tổ chức lớn như 
ETS (tổ chức các kỳ thi TOEFL, GMAT, GRE…) hay Microsoft (tổ chức các 
kỳ thi MCSE, MCDBA…). 
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp 
dạy và học với các hình thức thi cử đang được tiến hành. Trong các hình thức 
thi cử, trắc nghiệm là hình thức được chú ý nhiều nhất vì những lý do: khách 
quan, trung thực, kiểm tra được nhiều kiến thức, tránh học tủ, học vẹt. 
Trắc nghiệm có hình thức thi rất đa dạng. Các câu hỏi trắc nghiệm 
không chỉ kiểm tra việc thí sinh lựa chọn một phương án trả lời đúng mà có 
thể còn kiểm tra việc kết hợp giữa các khái niệm khác nhau khi tạo ra các 
phương án trả lời có liên quan. 
1.5. Lý do chọn đề tài 
Thi trắc nghiệm đang trở thành một xu hướng tất yếu cho nhiều kỳ thi. 
Trắc nghiệm có thể thi trên giấy, hoặc trên máy, trong đó phổ biến hiện nay là 
thi trắc nghiệm trên giấy. Tuy nhiên, hình thức này lại không thuận tiện. Hình 
thức thi trắc nghiệm trên máy (xa hơn nữa là thi qua mạng) có nhiều ưu điểm: 
người ra đề và người dự thi có thể ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào đều có thể thực 
hiện được công việc của mình; chi phí thấp do không phải di chuyển, phân 
phối đề thi, chấm bài… 
Nhận biết được tầm quan trọng đó, trong khi tại Trường Đại học Công 
nghiệp chưa có hệ thống nào hỗ trợ việc thi trắc nghiệm trực tuyến qua mạng, 
em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng một trang Web thi trắc 
nghiệm trực tuyến. 
 23
CHƯƠNG II 
CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢ IMSQTI 
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International Standards 
Organization) định nghĩa chuẩn như sau: 
Chuẩn: là các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc 
các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, 
các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật 
liệu, các sản phẩm, quá trình, và các dịch vụ phù hợp với mục đích của 
chúng. 
Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning, e-Learning là 
việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền 
tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống 
giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun 
Microsystems, Inc).[4] 
Đối với trắc nghiệm, e-Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có 
chuẩn e-Learning, chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi với nhau và sử 
dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn e-Learning, toàn bộ thị trường 
e-Learning sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được về cả mặt kỹ 
thuật cũng như về phương pháp. 
Nhờ có các chuẩn e-Learning, chúng ta có thể giải quyết được các vấn 
đề: 
- Khả năng truy cập được: truy cập nội dung học tập từ một nơi xa 
cũng như phân phối cho nhiều vị trí khác nhau mà không gặp trở 
ngại về khoảng cách địa lý. 
- Tính khả chuyển: Sử dụng được nội dung học tập phát triển ở 
một nơi khác bằng nhiều công cụ, trên nhiều hệ thống khác nhau 
 24
- Tính thích ứng: đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp 
với từng tình huống và từng cá nhân. 
- Tính sử dụng lại: Một nội dung học tập được đào tạo ra có thể 
được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau. 
- Tính bền vững: vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập 
khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại. 
- Tính giảm chi phí: Tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm 
thời gian và chi phí. 
2.1. Lịch sử các phiên bản IMSQTI 
IMSQTI (Question and Test Interoperability) phiên bản 0.5 được công 
bố vào tháng 3 năm 1999, phiên bảo 1.0 được công bố vào tháng 2 năm 2000. 
Đặc tả này được mở rộng và cập nhật vào 2 lần: tháng 3/2001 và tháng 
1/2002. Tháng 3/2003, phiên bản 1.2.1 được công bố. Phiên bản 2.0 được 
hoàn chỉnh vào tháng 1/2005. [5] 
IMSQTI được thiết kế để: 
- Cung cấp một định dạng lưu trữ nội dung tốt, và việc lưu trữ các 
nội dung này là độc lập với công cụ đã được dùng để tạo ra 
chúng. 
- Cung cấp khả năng phân phối các kho câu hỏi trên một diện rộng 
các hệ thống học tập và đánh giá, kiểm tra khác nhau. 
- Cung cấp khả năng sử dụng các câu hỏi và kho câu hỏi tại một hệ 
thống đơn với nguồn câu hỏi và kho câu hỏi đa dạng được đưa 
đến từ các hệ thống khác. 
Cung cấp các hệ thống với khả năng báo cáo các kết quả đánh giá, kiểm 
tra nhất quán. 
 25
Hình 2.1 Vai trò các thành phần tham gia sử dụng đặc tả IMSQTI 
Trong đó: 
- Authoring Tool: công cụ tạo bài thi. 
- Item Bank: Kho câu hỏi. 
- AssessmentDelivery System: Hệ thống phân phối bài thi. 
- LearníngSystem: Hệ thống học tập. 
- Author: tác giả đề thi (giáo viên) 
- ItemBankManager: Người quản lý kho các câu hỏi. 
- Proctor: Giám thị coi thi. 
- Tutor: giáo viên. 
 26
- Candidate: thí sinh. 
2.2. Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi 
2.2.1. Cấu trúc chung 
Hình 2.2 Cấu trúc tổ chức bài thi 
2.2.2. Assessment 
Một assessmen được gọi là 1 bài thi, trong một bài thi có thể có nhiều 
section 
2.2.3. Section 
Là một phần của bài thi. Trong section có nhiều assessmentItem 
2.2.4. AssessmentItem 
Là các câu hỏi trong section 
Assesment 
Section 
Section 
Assessment Item 
Assessment Item 
Assessment Item 
 27
CHƯƠNG III 
PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 
Theo chuẩn IMSQTI, các câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo bản 
chất của câu hỏi. 
IMSQTI đưa ra khái niện interaction dùng để thể hiện bản chất của một 
câu hỏi. Interaction là một lớp tổng quát, dưới nó là các interaction con, tương 
ứng với từng loại câu hỏi cụ thể. 
IMSQTI cũng đưa ra khái niệm choice. Đó chính là các phương án trả 
lời. Choice cũng là một lớp tổng quát bên trên, dưới nó là các lớp con tùy 
thuộc cho từng loại câu hỏi. 
3.1. Sơ đồ lớp interaction 
Hình 3.1: Sơ đồ lớp interaction 
3.2. Sơ đồ lớp choice 
 28
Hình 3.2: Sơ đồ lớp choice 
3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction 
3.3.1. choiceInteraction 
Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm thông dụng nhất thường được sử 
dụng. Câu hỏi này thường có một hay nhiều phương án trả lời. Nhiệm vụ 
của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng nhất hoặc các phương án trả 
lời đúng trong trường hợp có nhiều phương án trả lời đúng. Các lựa chọn 
trong loại câu hỏi này gọi là simplechoice. 
Hình 3.3: Câu hỏi choiceInteraction với 1 lựa chọn đúng 
Hình 3.4: Câu hỏi choiceInteraction với nhiều lựa chọn đúng 
 29
3.3.2. orderInteraction 
Câu hỏi loại này thường có nhiều phương án trả lời (simplechoice), 
trong đó, không có simplechoice nào là đúng, chỉ có thứ tự ưu tiên trước 
sau của chúng là có ý nghĩa. Thí sinh có nhiệm vụ là sắp xếp lại các 
phương án trả lời này theo thứ tự đúng của chúng. 
Hình 3.5: Câu hỏi orderInteraction 
3.3.3. associateInteraction 
Là loại câu hỏi kết nối nhiều lựa chọn (gọi là các 
simpleAssociableChoice). Đây là loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Thí sinh có 
nhiệm vụ là nối một lựa chọn với các lựa chọn có liên quan. 
Hình 3.6 Câu hỏi associateInteraction 
 30
3.3.4. matchInteraction 
Câu hỏi loại này có 2 cột các phương án trả lời được đặt cạnh nhau. 
Nhiệm vụ của thí sinh là nối lại các phương án của cột này với một hay 
nhiều phương án có liên quan ở cột bên cạnh. Loại câu hỏi này khác với 
associateInteraction ở chỗ trong loại này, một phương án trả lời không 
được phép tạo liên kết với một phương án khác trong cùng một cột. 
Các cột phương án trả lời được gọi là simpleMatchSet. mỗi 
simpleMatchSet chứa nhiều simpleAssociableChoice. 
Hình 3.7: Câu hỏi matchInteraction 
3.3.5. gapMatchInteraction 
Câu hỏi loại này thường có một hay nhiều chỗ trống trong đoạn văn 
ngữ cảnh dùng làm câu hỏi. Thí sinh có nhiệm vụ điền vào chỗ trống bằng 
một trong các phương án đã được cho sẵn. Chỗ trống trong câu hỏi loại 
này gọi là gapChoice. Mỗi gapChoice có thể là text (gapText) hay hình 
ảnh (gapImg). 
 31
Hình 3.8: Câu hỏi gapMatchInteraction 
3.3.6. inlineChoiceInteraction 
Câu hỏi loại này có một vị trí văn bản bị khuyết trong ngữ cảnh 
đoạn văn bản dùng làm câu hỏi. Các giá trị phương án trả lời để điền vào 
chỗ khuyết sẽ được cho trước và nhiệm vụ của thí sinh là chọn phương án 
đúng trong số các phương án đã cho. 
Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn gọi là các inlineChoice, mỗi 
inlineChoice đơn thuần là một đoạn văn bản (a simple run of text). 
Hình 3.9: Câu hỏi inlineChoiceInteraction 
3.3.7. textEntryInteraction 
Loại câu hỏi này gần giống với loại inlineChoiceInteraction. Tuy 
nhiên, khác ở chỗ là không có các phương án gợi ý để thí sinh lựa chọn. 
Các phương án phải được thí sinh tự nghĩ ra và điền vào chỗ trống. 
Hình 3.10: Câu hỏi textEntryInteraction 
 32
3.3.8. extendedTextInteraction 
Loại câu hỏi này yêu cầu thí sinh tả lời cho câu hỏi bằng cách viết 
một đoạn văn bản. 
Về thực chất, câu hỏi này là một loại tự luận đơn giản, có thể là một 
bài tiểu luận. 
Hình 3.11: Câu hỏi extendedTextInteraction 
3.3.9. hottextInteraction 
Là loại câu hỏi có một hay nhiều phương án trả lời. Tuy nhiên, các 
phương án này không được để riêng biệt bên dưới câu hỏi để trả lời cho 
câu hỏi mà chính là một phần của đoạn văn bản câu hỏi. Nhiệm vụ chính 
của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng nhất bằng cách click chọn 
trên chính câu hỏi vào các vị trí được đánh dấu là câu trả lời. 
Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn gọi là các simpleChoice. Câu 
hỏi loại này thường đưa ra nhằm xác định lỗi sai trong đoạn văn bản đóng 
vai trò câu hỏi. 
 33
Hình 3.12: Câu hỏi hottextInteraction 
3.3.10. hotspotInteraction 
Loại câu hỏi này hiển thị phần nội dung câu hỏi bằng văn bản và 
phần hình ảnh kèm theo. Trên hình ảnh định nghĩa các vị trí đặc biệt đónh 
vai trò là các phương án trả lời. Thí sinh trả lời cho các câu hỏi bằng cách 
click vào một vị trí hợp lệ trên hình vẽ. 
Về bản chất, loại này giống như loại hottextInteraction, chỉ khác là 
thay văn bản bằng hình ảnh. 
 34
Hình 3.13: Câu hỏi hotspotInteraction 
3.3.11. selectPointInteraction 
Loại câu hỏi này giống như loại câu hỏi hotspotInteraction, khác 
nhau ở chỗ thí sinh thay vì click chọn một hay nhiều vị trí được định nghĩa 
là các phương án trả lời thì phải click một số chỗ nào đó theo suy nghĩ của 
mình mà không có gợi ý là các vị trí được định nghĩa sẵn 
 35
Hình 3.14: Câu hỏi selectPointInteraction 
3.3.12. graphicOrderInteraction 
Câu hỏi loại này có nhiều phương án trả lời chính là các vị trí được 
đánh dấu trên hình vẽ. Nhiệm vụ của thí sinh là gắn cho mỗi vị trí này một 
số thứ thự sao cho thứ tự trên hình vẽ là đúng với yêu cầu cuẩ câu hỏi. 
Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn (gọi là các hotspotChoice). Mỗi 
hotspotChoice là một vùng hình ảnh được định nghĩa sẵn treen hình vẽ cho 
trước. 
 36
Hình 3.15: Câu hỏi graphicOrderInteraction 
3.3.13. graphicAssociateInteraction 
Loại câu hỏi này giống như associateInteraction nhưng thay các 
phương án trả lời văn bản bằng hình ảnh. 
 37
Hình 3.16: Câu hỏi graphicAssociateInteraction 
3.3.14. graphicGapMatchInteraction 
Loại câu hỏi này giống như GapMatchInteraction nhưng thay các 
phương án trả lời văn bản bằng hình ảnh. 
 38
Hình 3.17 Câu hỏi graphicGapMatchInteraction 
3.3.15. positionObjectInteraction 
Loại câu hỏi này yêu cầu thí sinh đặt một hình ảnh vào đúng vị trí 
của nó trên một hình ảnh khác. Trên hình ảnh thứ hai này, không có vị trí 
đặc biệt nào được phép định nghĩa trước, 
 39
Hình 3.18: Câu hỏi positionObjectInteraction 
3.3.16. sliderInteraction 
Câu hỏi loại này thế hiện cho thí sinh một thanh điều khiển cho 
phép lựa chọn một giá trị số trong tập số liên tục được cho trước. Có giá trị 
cận dưới và cận trên cho tập giá trị cho trước này. 
Hình 3.19: Câu hỏi sliderInteraction 
 40
3.3.17. drawingInteraction 
Câu hỏi loại này yêu cầu thí sinh dùng một tập hợp các công cụ vẽ 
cho trước để chỉnh sửa một hình ảnh ảo 
3.3.18. uploadInteraction 
Câu hỏi lại này yêu cầu thí sinh upload 1 tệp (file) theo yêu cầu 
3.3.19. customInterraction 
Đây là loại trắc nghiệm mở rộng, là loại câu hỏi trắc nghiệm chưa 
được định nghĩa trong đặc tả của IMSQTI. Người lập trình có thể thêm 
những loại câu hỏi mới chưa có trong đặc tả để phù hợp với tình huống cụ 
thể.. 
 41
CHƯƠNG IV 
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 
4.1. Khảo sát hệ thống 
4.1.1. Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của khoa CNTT 
Ban chủ nhiệm khoa gồm Trưởng khoa và phó khoa. Cơ cấu tổ chức 
của khoa được phân thành 4 tổ chuyên môn: 
- Tổ Hệ thống thông tin 
- Tổ Khoa học máy tính 
- Tổ Kỹ thuật máy tính và Mạng truyền thông 
- Tổ Quản lý phòng máy 
Khoa quản lý sinh viên theo khóa học, mỗi khóa học có nhiều lớp học 
và mỗi lớp học có nhiều sinh viên. 
Việc ra đề thi được thực hiện như sau: Mỗi giáo viên có thể dạy 1 hay 
nhiều môn ở 1 hay nhiều lớp. Đến kỳ thi, giáo viên sẽ ra đề thi và nộp cho 
trưởng bộ môn (nội dung đề thi theo chương trình môn học chung). Trưởng 
bộ môn sẽ lấy ngẫu nhiên đề thi trong danh sách đề thi giáo viên đã nộp để 
làm đề thi chính thức. 
4.1.2. Cách tổ chức và lưu trữ thông tin 
Mọi thông tin về học sinh và giáo viên đều được lưu trữ trong máy tính. 
Thông tin được lưu trữ và sắp xếp theo khóa học và theo mã. Giáo vụ chịu 
trách nhiệm nhập và kiểm soát dữ liệu. 
* Thông tin đầu vào 
Thông tin đầu vào của hệ thống gồm: thông tin của giáo viên, thông tin 
của sinh viên, ngân hàng câu hỏi và ngân hàng đề thi. 
- Thông tin của giáo viên gồm: mã giáo viên, mật khẩu, họ tên, chuyên 
môn, học vị. 
- Thông tin của sinh viên bao gồm: mã sinh viên, mật khẩu, họ tên, 
email. 
 42
* Thông tin đầu ra 
Thông tin đầu ra của hệ thống là kết quả học tập, bảng điểm của sinh 
viên. 
Kết quả học tập của sinh viên dựa vào điểm của các bài thi. Sau mỗi kỳ 
thi, kết quả học tập của sinh viên được lưu lại tổng hợp, đánh giá. 
4.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ và giải pháp khắc phục 
4.2.1. Một số hạn chế của hệ thống cũ 
Đề thi trắc nghiệm chủ yếu bằng giấy và mới chỉ dừng lại ở 1 môn. 
Ngân hàng câu hỏi còn hạn chế. Việc lưu trữ thông tin về các kỳ thi còn khó 
khăn. Chưa có một hệ thống quản lý việc ra đề thi một cách hoàn chỉnh: từ 
người quản lý – giáo viên – sinh viên. 
Ngân hàng câu hỏi chưa phong phú, đề thi còn trùng lặp nhỉều dẫn đến 
việc nhìn hỏi bài, gây mất tính nghiêm túc trong quá trình thi cử. 
4.2.2. Giải pháp khắc phục hệ thống cũ 
- Xây dựng một chương trình quản lý việc phân quyền toàn bộ bằng máy 
tính, vừa nhanh, vừa hiệu quả và ít tốn kém. 
- Xây dựng trang phân công giảng dạy cho giáo viên. 
- Xây dựng trang cập nhật dữ liệu về số lượng và nội dung của câu hỏi. 
Giáo viên có thể lấy câu hỏi từ nguồn hoặc tự soạn câu hỏi, hoặc thay 
đổi cho đề thi khác nhau. 
- Khi sinh viên làm bài, hệ thống có chức năng tính thời gian để đảm bảo 
thời gian thi của đề được tuân thủ chặt chẽ. 
- Tất cả thông tin về giáo viên và học sinh đều được bảo mật. 
4.3. Phân tích hệ thống 
Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến TESTONLINE là một hệ thống 
được phân quyền theo từng đối tượng. Mỗi đối tượng có nhiệm vụ và chức 
năng khác nhau. 
 43
- Admin là người quản lý hệ thống. Khi đăng nhập vào hệ thống, Admin 
sẽ có quyền quản lý thông tin của giáo viên và sinh viên, tìm kiếm 
thông tin, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống. 
- Giáo viên: Khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có các quyền sau: 
+ Quản lý thông tin của sinh viên 
+ Cấu hình bài thi 
- Sinh viên: khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có các quyền: 
+ Làm bài thi. 
+ Xem kết quả 
• Các chức năng của hệ thống: 
- Chức năng quản lý câu hỏi: 
+ Thêm câu hỏi 
+ Sửa câu hỏi 
+ Xóa câu hỏi. 
- Chức năng quản lý đề thi: 
+ Sinh đề thi 
+ Tính điểm 
- Chức năng quản lý thí sinh: 
+ Đăng ký thành viên 
+ Thi thử 
+ Thi thật 
+ Bổ sung câu hỏi 
- Chức năng quản lý giáo viên: 
+ Bổ sung giáo viên 
+ Sửa đổi thông tin về giáo viên 
+ Phân công giáo viên phụ trách các môn học 
- Chức năng quản lý môn học: 
+ Bổ sung môn học 
 44
+ Sửa môn học 
+ Xóa các môn học 
+ Tổ chức nội dung môn học 
- Quản lý điểm: 
+ Cập nhật điểm của thí sinh 
+ Xem điểm thi 
4.4. Sơ đồ phân cấp chức năng 
4.4.1. Chức năng quản lý câu hỏi 
Giáo viên phụ trách môn học nào sẽ được quyền thêm, sửa hoặc xóa 
câu hỏi trong môn mà mình phụ trách. 
4.4.2. Chức năng quản lý đề thi 
Sau khi thí sinh lựa chọn một môn học, chương trình sẽ tự động sinh ra 
1 đề thi được lấy ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi. Sau khi hoàn thành xong 
QUẢN LÝ CÂU HỎI 
THÊM XÓA SỬA 
QUẢN LÝ CÂU HỎI 
SINH ĐỀ TÍNH ĐIỂM 
 45
bài thi, chương trình sẽ có chức năng tự động tính điểm theo đáp án có sẵn. 
Điểm của thí sinh sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu để thuận tiện cho 
công việc thống kê kết quả của thí sinh sau này. 
4.4.3. Chức năng quản lý thí sinh 
Chức năng có nhiệm vụ quản lý các thí sinh thông qua mã sinh viên khi 
đăng ký làm thành viên. Khi đăng ký thành công, hệ thống sẽ cấp phát cho 
mỗi thí sinh một tài khoản. Tài khoản này chỉ được cấp phát một lần cho 
mỗi mã sinh viên. 
Thí sinh đang nhập vào hệ thống thông qua tên đăng nhập (username) 
và mật khẩu (password) đã đăng ký. 
Với mỗi môn học, thí sinh được thi thử 2 lần và 1 lần thi thật. Kết quả 
thi thử sẽ hiện ngay trên màn hình và kết quả thi thật sẽ được hiện lên màn 
hình và lưu lại trong cơ sở dữ liệu. 
Sinh viên có thể bổ sung các câu hỏi cho ngân hàng câu hỏi, Tuy 
nhiêm, để đảm bảo độ chính xác, của câu hỏi đó sẽ được lựa chọn bởi giáo 
viên phụ trách môn học 
4.4.4. Chức năng quản lý giáo viên 
Chức năng này cho phép bổ sung, sửa đổi thông tin về giáo viên và 
phân công giáo viên phụ trách các môn học. 
 QUẢN LÝ THÍ SINH 
ĐĂNG KÝ 
THÀNH VIÊN 
BỔ SUNG 
CÂU HỎI
THI THỬ 
THI THẬT 
 46
4.4.5. Chức năng quản lý môn học 
Chức năng cho phép thực hiện việc bổ sung, sửa hay xóa các môn học 
trong hệ thống. 
Ngoài ra, hệ thống còn cho phép giáo viên tổ chức nội dung của một môn 
học theo từng chương, mục của chương trình. 
QUẢN LÝ GIÁO VIÊN 
BỔ SUNG XÓA SỬA P.CÔNG 
 QUẢN LÝ MÔN HỌC 
THÊM TỔ CHỨC NDMH 
SỬA 
XÓA 
TỔ CHỨC N.DUNG CÂU HỎI 
THÊM ĐỀ 
MỤC 
XÓA ĐỀ 
MỤC 
SỬA ĐỀ 
MỤC 
 47
4.4.6. Quản lý điểm 
Thực hiện việc cập nhật điểm của thí sinh. Ngoài ra, nó còn cho phép 
sinh viên xem điểm thi của mình. 
4.5. Mô hình luồng dữ liệu 
4.5.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh 
QUẢN LÝ ĐIỂM
CẬP NHẬT XEM ĐIỂM 
1.1.1. 
1.1.2. Thí sinh 
1.1.3. 
1.1.4. Giáo viên 
1.1.5. 
1.1.6. Admin 
Trắc 
iệ
Đề thi thử, thật
Yêu cầu thi thử, thi thật
Đăng nhập
Y/cầu xem điểm
Điểm
 48
4.5.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh 
Bổ sung, xóa, môn 
h
Tài 
khoản 
Yêu cầu kiểm tra câu hỏi 
Admin 
Thí sinh 
QL thí sinh QL Đề
QL Điểm
Giáo viên 
Câu hỏi Điểm
Giáo viên
Môn học 
QL Môn học
Giáo viên 
Câu hỏi
QL Câu hỏi 
Câu hỏi tạm 
Bản 
đăng ký 
thành 
viên 
Yêu 
cầu 
thi 
thử, 
thi 
thật 
Yêu 
cầu 
đăng 
ký 
thành 
viên 
Tài 
khoản 
Đề 
thi 
Yêu 
cầu 
đề 
thi 
Đề thi 
Yêu cầu xem điểm 
Điểm 
Bổ sung, xóa, phân công giáo viên 
Môn 
học 
được 
chọn 
Chọn môn học 
Thêm 
câu 
hỏi 
Thêm, sửa, xóa câu hỏi 
QL Giáo viên
Admin 
Thêm, sửa, xóa đề mục 
Xóa 
câu 
hỏi 
tạm 
Cập 
nhật, 
xóa 
điểm 
Chấp nhận câu hỏi tạm 
 49
4.5.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 
a. Chức năng quản lý câu hỏi 
b. Chức năng quản lý giáo viên 
Xóa 
câu 
hỏi 
Xem câu hỏi tạm
Bổ sung câu hỏi 
Thêm 
câu 
hỏi 
Y/c 
kiểm 
tra 
Lưu câu hỏi 
C/hỏi 
đã 
kiểm 
tra 
Câu hỏi 
Giáo viên 
Câu hỏi tạm 
Xem 
Thêm Sửa 
Thí sinh 
Xóa 
Sửa 
nội 
dung 
câu 
hỏi 
GV 
cần 
sửa
GV 
cần 
xóa
Bổ sung GV 
Admin 
Xóa GV Sửa t.t GV P.công GV 
Giáo viên 
Hồ 
sơ 
GV 
mới 
Dsách 
GV cần 
phân 
công 
 50
c. Chức năng quản lý thí sinh 
S
Thí sinh 
Là thành viên
Thí sinh
Đăng ký 
Đăng nhập 
Ktra tài khoản
Số lần thi thử < 2 Thi thật 
Thi thử Thi thật 
Câu hỏi 
Đề thi
User
Thoát
Đ
S
Thành công 
Đ
Đ
Đ S
S
S
Đ
 51
d. Chức năng quản lý môn học 
Tên 
môn 
học cần 
sửa 
Tên môn 
học cần 
thêm 
Admin 
Thêm MH Sửa MH 
Môn học 
Tên môn 
học cần 
xóa 
Xóa MH 
Đề 
mục 
cần 
sửa 
Đề mục 
cần 
thêm 
Giáo viên 
Thêm ĐM Sửa Đ.M 
Đề mục 
Đề mục 
cần xóa 
Xóa Đ.M 
 52
e. Chức năng quản lý điểm 
f. Chức năng quản lý đề thi 
Yêu cầu 
xem điểm 
Thí sinh 
Cập nhật 
Điểm 
Điểm 
Xem 
Yêu cầu đề 
thi thử 
Thí sinh 
Sinh đề thi 
thử 
Đề thi 
Yêu cầu đề 
thi thật 
Sinh đè thi 
thật 
Câu hỏi 
Tính điểm 
Điểm 
 53
CHƯƠNG V 
THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 
5.1. Mô hình thực thể liên kết 
5.1.1. Các thực thể 
a. Thực thể 1: Câu hỏi 
• Các thuộc tính: 
- Mã số câu hỏi 
- Mã số môn học 
- Nội dung câu hỏi 
- Dạng câu hỏi 
- Đáp án 
• Bảng 5.1. Bảng cơ sở dữ liệu: CAUHOI 
Name Type Length Description 
maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học 
noidung_ch ntext 16 Nội dung câu hỏi 
dang_ch nvarchar 2 Dạng câu hỏi 
Dapan nvarchar 20 Đáp án 
b. Thực thể 2: Phương án 
• Các thuộc tính: 
- Mã số phương án 
- Mã số câu hỏi 
- Nội dung phương án 
• Bảng 5.2. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUONGAN 
Name Type Length Description 
maso_pa nvarchar 2 Mã số phương án 
 54
maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
noidung_pa ntext 16 Nội dung phương án 
c. Thực thể 3: Môn học 
• Các thuộc tính: 
- Mã số môn học 
- Tên môn học 
- Chuyên môn 
• Bảng 5.3. Bảng cơ sở dữ liệu: MONHOC 
Name Type Length Description 
maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học 
Monhọc nvarchar 50 Tên môn học 
Chuyenmon nvarchar 10 Môn học thuộc 
chuyên ngành nào? 
d. Thực thể 4: Đề thi 
• Các thuộc tính: 
- Mã số đề thi 
- Mã số câu hỏi 
- Độ khó của đề thi 
• Bảng 5.4. Bảng cơ sở dữ liệu: DETHI 
Name Type Length Description 
ma_dt nvarchar 5 Mã đề thi 
Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
Dokho nvarchar 50 Độ khó 
e. Thực thể 5: Giáo viên 
• Các thuộc tính: 
- Mã số giáo viên 
- Họ tên giáo viên 
 55
- Chuyên môn do giáo viên phụ trách 
- Học vị 
• Bảng 5.5. Bảng cơ sở dữ liệu: GIAOVIEN 
Name Type Length Description 
maso_gv nvarchar 10 Mã số giáo viên 
Hoten nvarchar 50 Họ tên giáo viên 
Chuyenmon nvarchar 10 Chuyên môn 
Hocvi nvarchar 10 Học vị 
f. Thực thể 6: Phụ trách 
• Các thuộc tính: 
- Mã số giáo viên 
- Mã số môn học 
• Bảng 5.6. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUTRACH 
Name Type Length Description 
Maso_gv nvarchar 10 Mã số giáo viên 
Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học 
g. Thực thể 7: Nội dung môn học 
• Các thuộc tính: 
- Mã số nội dung 
- Nội dung 
- Mã số môn học 
• Bảng 5.7. Bảng cơ sở dữ liệu: MUCLUC 
Name Type Length Description 
Maso_ml nvarchar 10 Mã số mục lục 
Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học 
Mucluc nvarchar 50 Nội dung môn học 
 56
h. Thực thể 8: Thuôc tính câu hỏi 
• Các thuộc tính: 
- Mã số câu hỏi 
- Độ khó của câu hỏi 
- Chương (câu hỏi thuộc chương nào) 
- Giáo viên nào ra câu hỏi 
• Bảng 5.8. Bảng cơ sở dữ liệu: THUOCTINHCAUHOI 
Name Type Length Description 
Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
Dokho nvarchar 10 Độ khó câu hỏi 
Chuong nvarchar 10 Quy định câu hỏi 
thuộc chương nào? 
giaovien nvarchar 10 Giáo viên nào ra câu 
hỏi 
i. Thực thể 9: Dữ liệu câu hỏi 
Thí sinh có thể bổ xung câu hỏi và đáp án vào cơ sở dữ liệu tạm để chờ 
giáo viên tuyển chọn. 
• Các thuộc tính: 
- Mã số câu hỏi 
- Dạng câu hỏi 
- Nội dung câu hỏi 
- Môn học 
- Đáp án 
- Độ khó 
- Chương 
 57
• Bảng 5.9. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUCAUHOI 
Name Type Length Description 
Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
Noidung_ch Ntext 16 Nội dung câu hỏi 
Dang_ch nvarchar 2 Dạng câu hỏi 
Monhoc nvarchar 10 Môn học 
Dapan nvarchar 20 Đáp án 
Dokho nvarchar 2 Độ khó 
Chuong nvarchar 10 Chương 
j. Thực thể 10: Dữ liệu phương án 
• Các thuộc tính: 
- Mã số câu hỏi 
- Mã số phương án 
- Nội dung phương án 
• Bảng 5.10. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUPHUONGAN 
Name Type Length Description 
maso_pa nvarchar 2 Mã số phương án 
maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi 
noidung_pa ntext 16 Nội dung phương án 
k. Thực thể 11: Người sử dụng 
• Các thuộc tính: 
- Tên người sử dụng 
- Mật khẩu 
- Quyền hạn 
 58
• Bảng 5.11. Bảng cơ sở dữ liệu: NGUOISUDUNG 
Name Type Length Description 
Tensd nvarchar 50 Tên sử dụng 
Matkhau nvarchar 50 Mật khẩu 
Quyenhan nvarchar 50 Đặc quyền truy cập 
Maso nvarchar 50 Mã số học viên/giáo viên 
l. Thực thể 12: Học viên 
• Các thuộc tính: 
- Mã số học viên 
- Mã số sinh viên 
- Họ và tên sinh viên 
- Tên sử dụng của học viên 
- Mật khẩu 
- Email 
• Bảng 5.12. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVIEN 
Name Type Length Description 
Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên 
Maso_sv nvarchar 50 Mã sinh viên 
Hoten nvarchar 50 Họ tên học viên 
Tensd nvarchar 50 Tên học viên 
Matkhau nvarchar 50 Mật khẩu 
Email nvarchar 50 Email 
m. Thực thể 13: Kết quả thi 
• Các thuộc tính: 
- Mã số học viên 
- Mã số môn học 
 59
- Mã số lần thi 
- Điểm thi của học viên 
- Thời gian học viên tham gia thi 
• Bảng 5.13. Bảng cơ sở dữ liệu: KETQUATHI 
Name Type Length Description 
Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên 
Malanthi nvarchar 2 Mã lần thi 
Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học (thi) 
Diem Int 4 Điểm bài thi 
Thời gian Datetime 8 Thời gian thi 
n. Thực thể 14: Chuyên môn 
• Các thuộc tính: 
- Mã số chuyên môn 
- Tên chuyên môn 
• Bảng 5.14. Bảng cơ sở dữ liệu: CHUYENMON 
Name Type Length Description 
Maso_cm nvarchar 10 Mã số chuyên môn 
Chuyenmon nvarchar 20 Chuyên môn 
o. Thực thể 15: Học vị 
• Các thuộc tính: 
- Mã số học vị 
- Học vị 
• Bảng 5.15. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVI 
Name Type Length Description 
Maso_hv nvarchar 10 Mã số học vị 
Hocvi nvarchar 50 Học vị 
 60
p. Thực thể 16: Kiểm tra 
• Các thuộc tính: 
- Mã số học viên 
- Mã số môn học 
- Số lần thi thử của học viên 
- Thi thật 
• Bảng 5.16. Bảng cơ sở dữ liệu: KIEMTRA 
Name Type Length Description 
Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên 
Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học 
Solanthithu Int 4 số lần thi thử 
Thithat Int 1 Thi thật 
q. Thực thể 17: Lần thi 
• Các thuộc tính: 
- Mã số lần thi 
- Lần thi 
• Bảng 5.17. Bảng cơ sở dữ liệu: LANTHI 
Name Type Length Description 
Malanthi nvarchar 2 Mã lần thi 
Lần thi nvarchar 50 Lần thi 
r. Thực thể 18: Góp ý 
• Các thuộc tính: 
- Mã góp ý 
- Tiêu đề 
- Nội dung 
- Họ tên 
 61
- Điện thoại 
- Email 
• Bảng 5.18: Bảng cơ sở dữ liệu GOPY: 
Name Type Length Description 
Ma_gy nvarchar 50 Mã góp ý 
Tieude nvarchar 50 Tiêu đề góp ý 
Noidung nvarchar 250 Nội dung góp ý 
Hoten nvarchar 50 Họ tên người góp ý 
Dienthoai nvarchar 50 Điện thoại 
Email nvarchar 50 Đ/chỉ email 
5.1.2. Mô hình thực thể liên kết 
Hình 5.1: Mô hình thực thể liên kết 
 62
5.2. Giới thiệu về TESTONLINE 
- TESTONLINE là một chương trình ứng dụng công nghệ tin học, 
Internet vào học và thi nhằm làm cho công việc học tập trở nên dễ 
dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. 
- TESTONLINE là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật 
sử dụng cho việc học tập và thi cử như văn bản, âm thanh, hình 
ảnh…Hơn thế nữa, còn giúp học viên làm quen với học tập trực tuyến. 
5.2.1. Những lợi ích của TESTONLINE 
- TESTONLINE đưa ra những bài Test hay, chứa nhiều kiến thức sâu 
rộng. 
- TESTONLINE kiểm tra, đánh giá trình độ học tập của học viên một 
cách trung thực, khách quan 
- Thông qua TESTONLINE, các kiến thức mới cũng thường xuyên được 
cập nhật. 
- Đào tạo mọi lúc, mọi nơi: Người học có thể truy cập ở bất lỳ đâu (trong 
văn phòng làm việc, tại nhà riêng, tại các điểm truy cập Internet công 
cộng …), 24/24 giờ trong ngày. 
- Tiết kiệm chi phí: Không tốn thời gian chi phí đi lại, không cần tham 
gia vào một cuộc kiểm tra thử nào có chi phí tốn kém, mất nhiều thời 
gian. 
- Linh hoạt và đa dạng: có nhiều lĩnh vưc mà người học có thể tự lựa 
chọn một lĩnh vực học tập và nghiên cứu. 
- Tối ưu: TESTONLINE đánh giá nhanh chóng trình độ của người học, 
từ đó giúp họ tự khẳng định lại mình để có thêm những động cơ mới 
tiếp tục trên con đường chinh phục đỉnh cao của kiến thức. Mục tiêu 
xuyên suốt là giúp người học học tập tốt nhất, tiếp thu được nhiều kiến 
thức một cách sâu rộng nhất. 
 63
5.2.2. Những điểm mới của hệ thống: 
- Đối tượng mà hệ thống hướng tới là các sinh viên khoa Công nghệ 
thông tin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, với mục đích là tạo môi 
trường để sinh viên có điều kiện tiếp cận với phương pháp thi trắc 
nghiệm theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ôn luyện các kiến thức 
đã học và tìm hiểu, mở rộng kiến thức. 
- Học viên có thể tham gia lựa chọn các bài thi được lựa chọn ngẫu nhiên 
theo chuẩn để làm bài. 
- Cơ chế chấm điểm giúp học viên đánh giá được trình độ của chính 
mình. 
5.2.3. Kiến trúc hệ thống TESTONLINE 
Nền tảng của hệ thống TestOnline chính là nội dung các bài thi của các 
lĩnh vực được đề cập đến trong hệ thống và việc đánh giá trình độ của các thí 
sinh đã tham gia thi. 
Có thể chia hệ thống thành 2 phần: 
- Phần 1: Hệ thống quản lý nhân sự (giáo viên, thí sinh) 
Quản lý việc đăng ký thành viên, thực hiện đánh giá trình độ của thí 
sinh để thông tin kết quả cho thí sinh. 
- Phần 2: Hệ thống quản lý nội dung (ngân hàng đề thi, ngân hàng câu 
hỏi) 
 64
5.3. Giao diện chương trình và một số Form 
5.3.1. Form trang chủ: trangchu.asp 
Hình 5.2: Trang chủ của chương trình 
5.3.2. Form dành cho thành viên: 
5.3.2.1. Form đăng ký thành viên: dangky.asp 
Trang dành cho thí sinh khi đăng ký vào hệ thống, thí sinh phải điền 
các thông tin theo mẫu đã đưa ra. 
 65
Hình 5.3: Form đăng ký thành viên 
5.3.2.2. Form chủ dành cho học viên: index_hv.asp 
Hình 5.4: Form trang chủ của học viên 
Sau khi đăng nhập thành công, thí sinh có thể lựa chọn các môn học để 
kiểm tra (thi thử) và thi. 
 66
Hình 5.5: Form lựa chọn môn thi của thí sinh 
Thí sinh có 2 lần thi thử, kết quả sẽ được hiện ngay lên màn hình. 
Hình 5.6: Form làm bài của thí sinh 
 67
Hình 5.7: Form thông báo kết quả 
Để tăng cường giao lưu giữa giáo viên và thí sinh, thí sinh có thể đưa ra 
các câu hỏi, chúng sẽ được giáo viên phụ trách lựa chọn để đưa vào kho dữ 
liệu câu hỏi. 
Hình 5.8: Form học viên bổ xung câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi 
 68
Hình 5.9: Form soạn thảo câu hỏi bổ sung 
5.3.2.3. Form xem điểm của học viên: xemdiem.asp 
Hình 5.10: Form xem điểm của học viên 
 69
5.3.3. Form dành cho người quản trị 
5.3.3.1. Form trang chủ: index_nqt.asp 
Hình 5.11: Form trang chủ của người quản trị 
5.3.3.2. Các form quản lý của người quản trị: 
Người quản trị có thể tổ chức lại chương trình học (xóa môn học, thêm 
môn học và sửa môn học), phân công lại giáo viên phụ trách các môn học, 
xem các thông tin góp ý của các thành viên trong hệ thống, thống kê điểm của 
các thành viên theo từng môn học. 
Hình 5.12: Form thêm môn học mới 
 70
Hình 5.13: Form xem điểm các thí sinh theo từng môn học 
Hình 5.14: Phân công giáo viên phụ trách môn 
 71
Hình 5.15: Form bổ sung giáo viên 
5.3.4. Form dành cho giáo viên 
5.3.4.1. Form trang chủ: index_gv.asp 
Hình 5.16: Form trang chủ của giáo viên 
 72
5.3.4.2. Các form quản lý của giáo viên: 
Giáo viên phụ trách các môn học có thể thay đổi cấu trúc của môn học, 
cập nhật dữ liệu cho các môn học đó (thêm, sửa hay loại bỏ câu hỏi ra khỏi 
ngân hàng câu hỏi), xem điểm thi của các thí sinh đã thi các môn do mình phụ 
trách. 
Hình 5.17: Thay đổi cấu trúc chương trình của môn học 
Hình 5.18: Giáo viên tuyển chọn các câu hỏi do học viên đưa ra 
 73
Hình 5.19: Giáo viên lựa chọn các loại câu hỏi cần bổ sung 
Hình 5.20: Form sửa đổi nội dung câu hỏi của giáo viên 
 74
Hình 5.21: Form chỉnh sửa câu hỏi, tạo đề thi 
 75
CHƯƠNG VI 
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 
6.1. Kết luận 
Chương trình “TESTONLINE - Trắc nghiệm trực tuyến” là một 
chương trình hữu ích cho học sinh – sinh viên trong việc tự ôn tập kiến thức 
của mình, đồng thời là nơi để giáo viên kiểm tra được kiến thức học sinh – 
sinh viên của mình từ xa thông qua mạng Internet. 
Nội dung các môn học và các chương mục của môn học thường xuyên 
được người quản trị và các giáo viên cập nhật. Hệ thống soạn câu hỏi trắc 
nghiệm giúp giáo viên có thể soạn câu hỏi một cách đơn giản hơn. 
Đề thi cung cấp ngẫu nhiên từ kho đề thi với các câu hỏi được lấy ra từ 
ngân hàng câu hỏi do giáo viên tạo ra, đảm bảo đề thi không bị trùng lặp và 
mang tính khách quan cao. Ngân hàng câu hỏi của hệ thống được các giáo 
viên - những người có chuyên môn trực tiếp soạn thảo và xây dựng. Ngoài ra, 
hệ thống còn có chức năng cho phép học sinh – sinh viên bổ sung thêm câu 
hỏi vào ngân hàng câu hỏi của hệ thống. Lúc này, câu hỏi sẽ được các giáo 
viên phụ trách môn học kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của câu hỏi, sau 
đó được lưu vào ngân hàng câu hỏi của hệ thống. 
Cùng với hình thức đào tạo từ xa (e-Learning), chương trình 
“TESTONLINE” sẽ hỗ trợ được phần nào nhu cầu học tập của sinh viên 
trường Đại học Công nghiệp hiện nay. 
6.2. Những nghiên cứu tiếp theo 
- Tạo giao tiếp giữa thí sinh (người học) với giáo viên (người dạy) thân 
thiện hơn thông qua diễn đàn trao đổi kinh nghiệm. 
- Xây dựng thêm các chức năng kết xuất dữ liệu với hệ thống. Giáo viên 
có thể soạn thảo câu hỏi ngay trên hệ thống hoặc câu hỏi được soạn 
trước, sao đó export lên hệ thống. 
 76
- Xây dựng cấu trúc câu hỏi theo đúng chuẩn đặc tả IMSQTI, nhờ đó, cơ 
sở dữ liệu ngân hàng câu hỏi của hệ thống có khả năng trao đổi, phân 
phối hay sử dụng lại ở bất cứ hệ thống nào khác trên thế giới có sử 
dụng đặc tả này. 
- Đa dạng loại câu hỏi trong hệ thống. 
- Thêm chức năng thống kê kết quả trả lời của học viên ở từng câu hỏi 
trắc nghiệm. 
 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Vũ (9/2003), “e-Learning, thêm một cơ hội học tập với chi phí 
thấp”, Tạp chí bưu chính viễn thông ngày 16/9/2003. 
[2] A.T (tổng hợp 6/2005), “Đôi nét về e-Learning”, Bản tin Đại học Quốc 
Gia Hà Nội (169). 
[3] www.tapchibcvt.gov.vn/vi-vn/dientuCNTT/2006/4/15574.bcvt 
[4] www.el.edu.net.vn 
[5] www.imsglobal.org 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
000000208319R.pdf