Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đã ký hiệp định khung với EU, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hội nhập nền kinh tế với khu vực và trên thế giới đã tạo ra những cơ hội to lớn giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng quản lý mới nhưng kèm theo đó là những thách thức. Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập chính là năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
Thực chất các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập đã và đang quan tâm đến việc xây dựng các hệ thống quản lý khác nhau như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, HACCP hệ thống quản lý môi trường ISO14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000 Các tiêu chuẩn này đang được khuyến khích áp dụng và chứng nhận tự nguyện ở Việt Nam hiện nay. Mỗi một tiêu chuẩn hệ thống quản lý có đặc thù riêng để quản lý trong các doanh nghiệp, nhưng cũng có một số điểm chung, dễ gây chồng chéo. Do đó, có xu thế gộp các tiêu chuẩn này thành một tiêu chuẩn chung để quản lý đồng bộ có tên là hệ thống quản lý tổng hợp ( Intergrated Management System). Hiện nay đại đa số các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến các tiêu chuẩn như ISO 9000 và một số doanh nghiệp biết ISO 14000. Nhưng đối với một số thị trường đặc biệt hiện nay một số lĩnh vực sản xuất dễ có nguy cơ không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000 thì việc áp dụng và chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn này là điều kiện cần để có thể tham gia vào thị trường này. Do vậy, để chuẩn bị sẵn sàng hội nhập và tiếp cận các thị trường mới khác nhau, các doanh nghiệp không những áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SQF 2000 .mà còn phải quan tâm và áp dụng các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn OHSAS 18000 về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu, thị trường ngày càng khó tính thì sự quan tâm và áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 tại xí nghiệp may Thanh Trì là tất yếu. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn hạn chế nhưng với sự quyết tâm cao độ của tập thể cán bộ công nhân xí nghiệp thì áp dụng thành công hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 là điều xí nghiệp có thể thực hiện dễ dàng .
Trên đây là bài viết của tôi về “ Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì”. Vì kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Việt Hưng cùng các cô chú trong Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải chạy đua trong cuộc cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Thực tế cho thấy khi doanh nghiệp càng mở rộng thị trường thì số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều. Trong khi chưa có biện pháp cụ thể hoặc chưa đủ nguồn lực để thực hiện đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng, tăng năng suất lao động…. thì việc huy động làm thêm giờ vẫn là biện pháp chủ yếu để các doanh nghiệp sử dụng trong thời kỳ hiện nay để kịp tiến độ và thời hạn giao hàng.
Hàng may mặc của xí nghiệp chủ yếu do khách hàng nước ngoài đặt gia công và tập trung vào hai vụ chính: Vụ xuân hè thường diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau; Vụ thu đông bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực hàng may mặc hiện nay đều vi phạm chế độ làm thêm giờ. Nhưng đối với một nước đang phát triển như nước ta, đời sống người lao động vẫn còn rất nghèo thì để có được một công ăn việc làm ổn định là rất khó, hơn nữa làm thêm giờ mà được trả lương cao hơn thì người lao động cũng sẵn sàng làm còn hơn là làm đúng thời gian quy định mà lương thấp. Trong xí nghiệp tuy phải làm thêm giờ nhiều nhưng xí nghiệp đã có chính sách trả lương hợp lý, người lao động lại được hưởng lương theo sản phẩm, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu do đó người lao động hoàn toàn là tự nguyện.
Việc giảm giờ làm thêm cho người lao động là một trong những vấn đề khó khăn cho Xí nghiệp may Thanh Trì nói riêng và cho toàn ngành may Việt Nam nói chung. Để giải quyết vấn đề này cần thực hiện nhiều biện pháp khác nhau trong đó cần sự cố gắng nỗ lực của cả các doanh nghiệp và cả từ phía nhà nước. Mặc dù luật lao động mới được sửa đổi bổ xung tăng số giờ làm thêm từ 200h/năm lên 300h/năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu nhưng so với một số nước khác trong khu vực thì vẫn còn chưa hợp lý (ví dụ như Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh lớn của ngành dệt may nước ta, có quy định số giờ làm thêm là 500h/năm). Nhà nước cần xem xét ban hành sửa đổi bộ luật lao động cho phù hợp với tình hình mới, tương thích hơn với hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công tiêu chuẩn này.
8. Trả công lao động
Tiền công (tiền lương), bên cạnh chức năng chủ yếu là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người công nhân, nó còn có xu hướng quy định mức sống và địa vị xã hội của người lao động, là động lực chủ yếu để thu hút người lao động.
Hiện tại trong Xí nghiệp tồn tại hai hình thức trả lương:
- Theo thời gian: áp dụng cho các phòng ban và khối phục vụ.
- Theo sản phẩm: áp dụng cho các phân xưởng sản xuất. Nguyên tắc là trả lương theo sản phẩm công nhân trực tiếp, không hạn chế và theo khoản doanh thu.
Xí nghiệp trả lương bằng tiền mặt và đảm bảo mức lương tối thiểu theo luật lao động. Bên cạnh đó Xí nghiệp có quy định rõ ràng về quy chế tập sự, về thời gian thử việc, thời gian tập sự và mức lương người lao động được hưởng trong thời gian này dựa vào sự thoả thuận giữa hai bên.
Mức lương bình quân của người lao động trong những năm gần đây
Ngoài tiền công lao động, người lao động trong xí nghiệp còn nhận đựơc các khoản trợ cấp từ các quỹ và chi phí của xí nghiệp như:
- Cán bộ công nhân viên được nhận quà mừng nhân ngày sinh nhật hàng năm là 20.000đ/người.
- Người lao động khi lấy chồng (lấy vợ) khi đăng ký kết hôn được mừng trị giá 50.000đ/người, được chi từ quỹ phúc lợi.
- Các ngày lễ 1/5, 2/9 và Tết cổ truyền của dân tộc cán bộ công nhân viên được hưởng tiền và hiện vật với mức hưởng tuỳ theo tình hình thực tế kinh doanh hàng năm, được chi từ quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi.
- Để khuyến khích người lao động hăng say lao động, Xí nghiệp có chế độ thưởng cho những lao động hoàn thành vượt định mức trong một ca sản xuất, mức vượt càng cao thì tiền thưởng càng nhiều.
9. Hệ thống quản lý
Nếu như trong hệ thống quản lý chất lượng vai trò của người lao động rất quan trọng vì họ trực tiếp làm ra sản phẩm, mọi hoạt động của họ quyết định đến chất lượng sản phẩm thì trong SA8000 người công nhân không thể tạo ra môi trường làm việc không có phân biệt đối xử, an toàn hoặc bình đẳng…Đó là trách nhiệm của cán bộ quản lý. ở đây đòi hỏi cán bộ quản lý phải có những mục tiêu lâu dài, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện, tạo ra môi trường làm việc an toàn bình đẳng để mọi cán bộ công nhân viên có thể đóng góp những kinh nghiệm, khả năng của mình cho mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nhận thức của lãnh đạo xí nghiệp về SA8000 còn rất hạn chế. Ban lãnh đạo xí nghiệp coi SA8000 như là một chính sách nhân đạo chứ không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là khó khăn lớn của xí nghiệp khi muốn triển khai xây dựng SA8000 bởi vì rất khó thay đổi nhận thức của lãnh đạo xí nghiệp, khó thuyết phục cho họ hiểu rõ và nhận thức đúng về SA8000. Khi người lãnh đạo không quyết tâm thì không thể triển khai bất cứ hoạt động nào trong doanh nghiệp được. Sự lãnh đạo, cam kết và sự tham gia chủ động của ban lãnh đạo cấp cao nhất rất cần thiết cho việc phát triển và duy trì hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 có hiệu lực và hiệu quả. Còn khi đã làm cho người lãnh đạo hiểu thì Xí nghiệp lại có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng SA8000. Xí nghiệp đã triển khai xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Và chính sự giống nhau giữa ISO 9000 và SA8000 tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp triển khai áp dụng SA8000.
Sự giống nhau giữa ISO 9000 và SA8000:
1- Các nguyên tắc quản lý, vận hành hệ thống tiêu chuẩn là giống nhau, đều dựa vào vòng tròn PCDA
- Bắt đầu bằng hoạch định những chính sách mục tiêu, chương trình.
- Thực hiện các công việc trong điều kiện được kiểm soát và phù hợp với mục tiêu chính sách đề ra.
- Kiểm tra các công việc đã được tiến hành và đảm bảo các thông số, chỉ tiêu phù hợp với các kế hoạch đã đề ra.
- Xem xét nhằm cải tiến hơn nữa các công việc đã thực hiện được kể cả phòng ngừa sự không phù hợp có thể xảy ra.
2- Các yêu cầu về văn bản tài liệu cũng tương tự như nhau. Đó là văn bản hoá những yếu tố quan trọng của hệ thống để làm việc một cách đầy đủ, nhất quán, ghi chép lại những bằng chứng khách quan nhằm giúp cho việc hoạch định kiểm tra một cách hiệu quả.
3- Trách nhiệm và quyền hạn của mọi người được quy định đầy đủ rõ ràng. Trong đó trách nhiệm lãnh đạo là quan trọng nhất và bao giờ cũng là yêu cầu đầu tiên.
Từ sự tương đồng giữa hai hệ thống quản lý ISO 9000 và SA8000, Xí nghiệp khi đã có áp dụng ISO 9000 thì khi triển khai SA8000 có lợi thế đặc biệt về mặt thủ tục. Các yêu cầu của hệ thống quản lý của SA8000 như yêu cầu về hồ sơ, yêu cầu về quyền giám sát, yêu cầu về hệ thống thông tin, yêu cầu về kế hoạch và thực hiện, yêu cầu về đại diện tổ chức về hình thức là giống với ISO 9000 nên khi áp dụng SA8000 xí nghiệp sẽ đỡ mất thời gian hơn, đỡ tốn chi phí đào tạo hơn. Các thành viên trong Xí nghiệp đã có kinh nghiệm trong việc viết hồ sơ, phát hiện những điểm chưa phù hợp và thực hiện các hành động khắc phục. Và khi xây dựng hệ thống quản lý tích hợp gồm ISO 9000 và SA8000 thành hệ thống quản lý thống nhất chung cho toàn Xí nghiệp thì sẽ tiết kiệm được chi phí về lập hồ sơ tài liệu cho các hệ thống riêng biệt của Xí nghiệp.
So với yêu cầu của SA8000, một khó khăn chung cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam và cho cả Xí nghiệp may Thanh Trì là kiểm soát các nhà cung ứng về việc đảm bảo trách nhiệm xã hội của họ. Tuy nhiên do Xí nghiệp chủ yếu là may hàng gia công xuất khẩu, các nhà cung ứng cũng chính là khách hàng của họ nên yêu cầu này vẫn có thể đảm bảo thực hiện tốt.
Như vậy, hiện nay Xí nghiệp còn một số điểm không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 là:
- Lao động vị thành niên
- Sự đặt cọc bằng giấy tờ tuỳ thân của người lao động vi phạm tiêu chuẩn lao động cưỡng bức.
- Trong tiêu chuẩn kỷ luật, Xí nghiệp còn sử dụng hình thức bồi thường khi kỷ luật người lao động.
- Vi phạm về thời gian làm việc.
- Về hệ thống quản lý thì chưa có sự nhận thức đúng đắn và cam kết thực hiện của cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp.
Có thể đánh giá chung mức độ phù hợp của hệ thống hiện tại với SA8000 qua bảng sau:
Điều khoản
Điểm tự đánh giá
1
2
3
4
5
1. Lao động trẻ em
0
0
0
0
5
2. Lao động cưỡng bức
0
0
0
4
0
3. Sức khoẻ và sự an toàn
0
0
0
4
0
4. Quyền tự do hiệp hội và thoả ước tập thể
0
0
0
0
5
5. Phân biệt đối xử
0
0
0
0
5
6. Kỷ luật
0
0
0
0
5
7. Thời gian làm việc
0
0
3
0
0
8. Yêu cầu về bồi thường
0
0
0
4
0
9. Hệ thống quản lý
1
0
0
0
0
9.1. Yêu cầu về chính sách
0
0
0
0
0
9.8. Hồ sơ
1
0
0
0
0
Sau đó sử dụng công thức sau để đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống hiện tại:
Mq = ( i = 1á n ).
Trong đó: Xi: điểm tự đánh giá của câu hỏi thứ i
Xmax: điểm đánh giá tối đa của câu hỏi thứ i
n: số điều khoản đánh giá
Theo tính toán thì Mq= 0,8. Như vậy hệ thống hiện tại phù hợp với tiêu chuẩn SA8000 ở mức độ khá, đã đáp ứng khoảng 70% - 80% yêu cầu của SA8000 nên việc đạt được chứng chỉ SA8000 là điều hoàn toàn có thể thực hiện được.
Chương III
Biện pháp áp dụng thành công hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
1. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới
1.1 Mục tiêu phấn đấu:
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Xí nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Chiến lược kinh doanh gồm chiến lược nhân sự, chiến lược công nghệ, chiến lược tài chính, chiến lược Marketing, chiến lược đầu tư, chiến lược điều hành sản xuất. Đứng trước những thời cơ thách thức cho ngành dệt may nói chung và xí nghiệp nói riêng, ban lãnh đạo Xí nghiệp nhận thấy cần phải nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể gia nhập vào thị trường Mỹ, một thị trường mới giàu tiềm năng của ngành dệt may nước ta. Tuy nhiên một điều kiện cần thiết để có thể dễ dàng đi vào thị trường Mỹ là Xí nghiệp cần phải quan tâm đến trách nhiệm xã hội của Xí nghiệp tức là nên áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000. Do đó Ban lãnh đạo Xí nghiệp nên xác định mục tiêu phấn đấu cụ thể của Xí nghiệp trong thời gian tới như:
- Doanh thu trong năm 2003 đạt: 44.000.000.000 đồng.
- Lợi nhuận trước thuế đạt 980.000.000 đồng.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động lên mức: 850.000 đồng/người/tháng.
- Làm thoả mãn khách hàng về những yêu cầu đã thoả thuận, không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường
- Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ tiên tiến, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. Phấn đấu đạt được chứng nhận tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 trong thời gian tới.
1.2. Phương hướng:
- Phấn đấu giảm giờ làm, hạn chế làm giãn ca thêm giờ.
- Phấn đấu không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, tổ chức khám bệnh định kỳ cho 100% cán bộ công nhân viên; tổ chức cho 30% đi tham quan nghỉ mát, nâng cao chất lượng hơn nữa bữa cơm ca phục vụ cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ dinh dưỡng và định lượng. Phấn đấu trong năm 2003 nâng mức lương của cán bộ công nhân viên lên 850.000đ/tháng/người.
- Thực hiện tốt các phong trào thi đua như: Thi đua tăng năng suất chất lượng, phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phong trào văn nghệ, thể dục thể thao.
- Thực hiện đầy đủ nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động và các nội quy khác của xí nghiệp, đảm bảo công bằng công khai và khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với xí nghiệp.
- Tăng cường công tác an toàn cho sản xuất, đảm bảo an toàn cho người lao động. Phấn đấu cải tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, tạo môi trường làm việc thông thoáng. Thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu trong công tác bảo hộ lao động để người lao động không mắc các bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường lực lượng phòng cháy chữa cháy và lực lượng bảo vệ đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng người lao động. Phối hợp với các đơn vị trong địa bàn để giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Do xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới nên việc Việt Nam chuẩn bị gia nhập AFTA, chuẩn bị gia nhập WTO và việc thực thi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã có những tác động không nhỏ tới chất lượng nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp nước ta muốn mở rộng thị trường thu hút các khách hàng nước ngoài thì ngoài các yếu tố về công nghệ, vốn…thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì cũng vậy, là doanh nghiệp may gia công xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài nên đòi hỏi xí nghiệp phải đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì mới có thể đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Có được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, có hiểu biết cũng tạo ra rất nhiều thuận lợi cho xí nghiệp khi muốn áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 bởi vì nguồn nhân lực có chất lượng sẽ tuân thủ đúng các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động, vận hành thiết bị an toàn hạn chế tai nạn lao động, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, giảm giờ làm do năng suất lao động cao. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì xí nghiệp nên thực hiện một số biệp pháp sau:
Xây dựng chiến lược nhân sự hợp lý
Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu qủa hơn và mang tính ổn định thì Xí nghiệp phải có chiến lược nhân sự. Chiến lược kinh doanh chỉ có thể thực hiện được và thành công khi chiến lược nhân sự được lập ra đúng đắn và phù hợp với các chiến lược khác như: chiến lược công nghệ, chiến lược Marketing, chiến lược đầu tư… Chiến lược nhân sự của Xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở kế hoạch nhân sự hàng năm, chiến lược đầu tư dài hạn của Xí nghiệp (5 năm, 10 năm), chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của Xí nghiệp. Để có thể xây dựng được chiến lược nhân sự hợp lý thì từ những bản kế hoạch của từng phòng ban, phân xưởng trên cơ sở các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao lao động và đơn giá tiền lương đã được xây dựng, phòng Tổ chức lao động tiền lương xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực của Xí nghiệp. Bản kế hoạch này cho biết mức tăng (giảm) lao động là bao nhiêu cân đối với kế hoạch đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ. Cho biết số lao động từng ngành nghề, kỹ năng kỹ xảo cần có của người lao động để đáp ứng kế hoạch sản xuất. Từ đó Xí nghiệp chủ động hơn trong công tác tuyển dụng lao động, xác định mức cân đối cung cầu lao động trên thị trường để có các hình thức tuyển dụng phù hợp.
Đối với số lao động hiện có trong Xí nghiệp
- Xắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp: phòng Tổ chức lao động tiền lương phải có một qúa trình phân tích tình hình sử dụng nhân lực của mình thật chi tiết, rõ ràng để đảm bảo sử dụng lao động phù hợp với từng vị trí, đúng chức năng chuyên môn, phù hợp với trang thiết bị hiện có. Phân công lao động và hiệp tác chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Bố trí đúng người đúng việc sẽ có được những kết quả cao nhất
- Tiến hành đào tạo thường xuyên để nâng cao cả trình độ chuyên môn và ý thức của người lao động. Việc đào tạo căn cứ vào yêu cầu của công việc và nhu cầu được đào tạo của người lao động hoặc căn cứ vào bản mô tả công việc, phòng nhân sự nhận thấy những điểm yếu, thiếu của người lao động và xác định điểm cần đào tạo.
Ngày nay nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là hoạt động không thể thiếu được bởi vì khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có nhiều máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào sản xuất. Như vậy đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn cao hơn mới có khả năng tiếp thu và điều khiển những kỹ thuật hiện đại.
3. Nâng cao nhận thức của xí nghiệp về SA8000
Do việc áp dụng SA8000 là hệ thống mới ở Việt Nam do đó các thông tin tài liệu liên quan đến SA8000 và chương trình đào tạo SA8000 còn rất thiếu. Các tài liệu liên quan đến SA8000 cả về nội dung bộ tiêu chuẩn, về hướng dẫn áp dụng tại tổ chức và hướng dẫn đối với cơ quan công nhận chứng nhận chưa đầy đủ và rõ ràng. Tại Việt Nam các khoá đào tạo về SA8000 bắt đầu từ năm 1999 nhưng đến nay các khoá đào tạo chưa nhiều, chưa đủ để phổ cập sự hiểu biết của mọi người.
áp lực của thị trường chưa thể hiện rõ (ngoài thị trường Mỹ) dẫn đến các doanh nghiệp chưa nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng SA8000. Chính vì những lý do này mà nhận thức của cán bộ lãnh đạo cũng như của người lao động về hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 là rất hạn chế.
Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 là một trong các cách thức quản lý mới đang được khuyến khích áp dụng trên phạm vi toàn thế giới. Có thể nói nội dung của SA8000 gần giống với nội dung của bộ luật lao động mà xí nghiệp đang áp dụng. Nhưng để mọi người hiểu rõ và thực hiện theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn là cả một vấn đề.
Để có thể áp dụng thành công SA8000 tại xí nghiệp may Thanh Trì thì đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải nhận thức được xu hướng phát triển của thị trường có chiến lược kinh doanh phù hợp. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì người lãnh đạo cũng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trước những thời cơ và thách thức như trong tình hình hiện nay thì lãnh đạo Xí nghiệp cần phải nhanh nhạy hơn, phải nhận thức được tầm quan trọng của SA8000 và có kế hoạch áp dụng SA8000 trong xí nghiệp. Xí nghiệp nên thống nhất với các tổ chức đào tạo về các khoá học và lãnh đạo cấp cao nhất đi học để nắm bắt hiểu được các yêu cầu của SA8000; xem xét tình hình thực tế của xí nghiệp rồi đưa ra quyết định có áp dụng SA8000 tại xí nghiệp hay không. Lãnh đạo cấp cao phải thực sự hiểu rõ về SA8000, cái mà xí nghiệp mình sẽ triển khai thì mới đưa ra các chính sách hợp lý và cam kết thực hiện có hiệu quả. Khi đã quyết định áp dụng SA8000 thì lãnh đạo phải ưu tiên cho các cán bộ có trách nhiệm trực tiếp thực hiện hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội tại Xí nghiệp, họ là các trưởng phòng ban, phân xưởng sản xuất. Sau đó phải có kế hoạch đào tạo nâng cao nhận thức của người lao động về SA8000 bằng các biện pháp như:
- Xí nghiệp nên tổ chức các lớp học để phổ biến những kiến thức mà luật lao động quy định như chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi, chế độ bảo hiểm, các quyền được tham gia các hiệp hội cũng như công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ…để họ nắm đựơc các quy định của pháp luật, biết thêm thông tin về các quyền lợi họ được hưởng. Bên cạnh đó mở các lớp bổ túc kiến thức về an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Bởi vì có thể do thiếu hiểu biết về an toàn lao động và môi trường làm việc mà nhiều người coi thường tính an toàn trong lao động, dễ xảy ra những tai nạn lao động đáng tiếc gây thiệt hại về vật chất và sức khoẻ. Hơn nữa, một đội ngũ công nhân đã có tay nghề, có ý thức trách nhiệm lại được bổ xung các kiến thức về pháp luật, an toàn vệ sinh lao động sẽ nhanh chóng tiếp thu được hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000.
- Tiến hành tuyên truyền giải thích cho người lao động về các nội dung của SA8000, những lợi ích mà họ có được… trong các buổi đại hội công nhân viên chức, trên loa truyền thanh riêng của xí nghiệp. Xí nghiệp phải tạo dựng được sự tin tưởng của người lao động vào hệ thống SA8000, giải thích cho họ hiểu những kế hoạch phát triển kinh doanh của xí nghiệp và sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong xí nghiệp, những lợi ích mà họ có sau khi áp dụng hệ thống. Mọi thành viên chỉ tham gia nhiệt tình khi nhận thấy lợi ích của mình trong đó.
Có hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Khi tiến hành đào tạo cho toàn bộ người lao động trong Xí nghiệp để họ nắm bắt và hiểu được các yêu cầu của SA8000, thì không nên đào tạo hàng loạt mà phải căn cứ vào trình độ văn hoá và nhận thức của người lao động để có các hình thức đào tạo tương ứng. Sau đó nêu lên nhiệm vụ chung của mỗi cán bộ công nhân viên phải làm gì để thực hiện SA8000. Ví dụ như:
- Phải xác định đây là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của tất cả mọi người.
- Phải nắm vững các yêu cầu của tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 nắm vững chính sách, mục tiêu trách nhiệm xã hội của Xí nghiệp.
- Hiểu và làm đúng các quy trình, quy định hướng dẫn công việc đảm bảo vệ sinh an toàn cho người và thiết bị.
- Có trách nhiệm trong việc sử dụng, giữ gìn trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ lao động cá nhân (quần áo, mũ, khẩu trang…). Bảo quản tốt trang thiết bị nơi ăn uống, vệ sinh, tủ thuốc sơ cứu tại khu làm việc.
Cuối mỗi khoá học, Xí nghiệp nên có những bài tập thực hành và nghiên cứu tình huống để kiểm tra mức độ nhận thức của người lao động tránh tình trạng học đối phó. Có như vậy thì việc đào tạo mới thực sự mang lại hiệu quả.
4. Đổi mới máy móc thiết bị
Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc người lao động phải làm thêm giờ quá nhiều ở xí nghiệp là do máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, người lao động chưa khai thác và sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. Do đó để khắc phục vấn đề thời gian làm thêm giờ của người lao động thì Xí nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới
Đặc điểm máy móc thiết bị sử dụng trong ngành may là tốc độ thay thế lớn do tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại. Để việc đổi mới máy móc thiết bị mang lại hiệu quả cao thì xí nghiệp nên chú ý một số đặc điểm:
- Sự khác biệt về kích thước giữa người và máy móc, thiết bị cũng là gánh nặng lao động. Chỉ có 10% người Việt Nam có kích thước cơ thể thích hợp khi điều khiển thiết bị, máy do Hoa Kỳ chế tạo, 13% phù hợp với thiết bị do Đức chế tạo, 34% phù hợp với máy do Pháp chế tạo, 40% phù hợp với máy thiết bị do Italia chế tạo và 55% phù hợp với máy thiết bị do Nhật chế tạo. Như vậy, khi nhập và sử dụng máy, thiết bị được thiết kế cho người nước ngoài nếu kích thước của họ càng chênh lệch với người Việt Nam bao nhiêu thì số lượng người Việt Nam có thể sử dụng phù hợp, thuận tiện và an toàn loại máy, thiết bị đó càng ít bấy nhiêu. Từ thống kê này thì xí nghiệp có thể xem xét để chọn loại máy có nguồn gốc phù hợp với đặc điểm lao động trong xí nghiệp.
- Do đặc điểm của xí nghiệp là quy mô vốn còn hạn chế không đủ khả năng đầu tư mua máy mới, hiện đại nhất thì xí nghiệp có thể xem xét mua lại máy móc thiết bị cũ. Theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may như công ty dệt Thành Công, để tiết kiệm chi phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra, doanh nghiệp đã mua các thiết bị đã qua sử dụng nhưng chất lượng còn khoảng 80% và giá chỉ bằng 35% so với máy mới. Tuy nhiên khi mua thiết bị đã qua sử dụng thì xí nghiệp cần có đội ngũ thợ kỹ thuật có trình độ cao để có thể đánh giá đúng chất lượng của máy móc, tránh tình trạng mua phải máy hỏng, máy đã quá cũ…, đánh giá đúng giá trị của máy để không bị mua đắt..
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có
Thực trạng hiện nay tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì là hệ thống sử dụng máy móc thiết bị chưa đạt hết công suất thiết kế. Điều này gây ra nhiều bất lợi cho xí nghiệp:
- Tăng hao mòn vô hình bởi vì thời gian sử dụng máy móc càng lâu hao mòn vô hình càng lớn do sự phát triển của khoa học kỹ thuât.
- Làm giảm cơ hội đổi mới máy móc. Nếu sử dụng hết công suất thì thời gian sử dụng máy sẽ ngắn lại và do đó tạo điều kiện để đổi mới trang thiết bị.
- Giảm khả năng cạnh tranh cho xí nghiệp bởi vì năng suất lao động thấp, giờ công lao động tăng dẫn đến chi phí cho một đơn vị sản phẩm tăng.
Để sử dụng được hết công suất máy móc thiết bị hiện có thì biện pháp mà xí nghiệp nên áp dụng là:
- Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân vận hành và công nhân sửa chữa.
- Thực hiện đúng quy trình sử dụng máy móc thiết bị, bảo dưỡng máy định kỳ một cách nghiêm túc theo đúng hướng dẫn của nhà thiết kế.
- Có quy chế thưởng phạt rõ ràng để kích thích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hạn chế những sự cố về máy do người lao động gây ra.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý để tận dụng tối đa năng lực sản xuất.
Đặc điểm của ngành may là sản xuất theo dây chuyền nên muốn nâng cao năng suất thì cũng cần tập trung những giải pháp cải thiện năng suất của các dây chuyền may. Trong một dây chuyền may, để phát huy tối đa năng suất thì ngoài việc bố trí các máy móc thiết bị hợp lý việc phân phối bán thành phẩm đến từng công nhân ở từng công đoạn trong chuyền đóng vai trò quyết định. Vì vậy Xí nghiệp phải tiến hành bố trí lại dây chuyền sản xuất để thu được hiệu quả cao. Ban lãnh đạo Xí nghiệp có thể tham khảo một số cách bố trí chuyền may có ứng dụng công nghệ hiện đại như dây chuyền treo tự động có sử dụng máy tính để tự động cân đối chuyền, phát huy tối đa năng suất của chuyền.
5. Quy trình triển khai áp dụng SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì
Sau quá trình nghiên cứu thực tế tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì, tôi xin nêu ra quy trình triển khai áp dụng và kế hoạch áp dụng cụ thể bao gồm: kế hoạch thời gian, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân lực để giúp Xí nghiệp triển khai áp dụng thành công hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000.
Quy trình triển khai áp dụng SA8000
Bước
Lưu đồ
Nội dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Đánh giá chính thức
Mời cơ quan chứng nhận đánh giá thử
Đăng ký cơ quan chứng nhận
Điều chỉnh hệ thống
Giới thiệu về SA8000
Chuẩn đoán thực tế
Huấn luyện xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn SA8000
Trình bày kết quả chuẩn đoán, thống nhất chương trình thực hiện
Chuẩn bị về tổ chức
Soạn thảo chính sách trách nhiệm xã hội
Soạn thảo tài liệu của hệ thống
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ và đánh giá thực tế
Triển khai vận hành hệ thống
Chứng nhận và dịch vụ hậu chứng nhận
Nhu cầu của doanh nghiệp
Điều chỉnh đánh giá cho phù hợp và chuẩn bị đánh giá chính thức
- Giới thiệu cho giám đốc và các trưởng đơn vị phòng ban phân xưởng .
- Chuẩn đoán thực tế tại doanh nghiệp
- Trình bày kết quả, nhận xét, nêu phương án, kí hợp đồng tư vấn .
- Huấn luyện cho nhân viên dự kiến tham gia chương trình
- Cử nhóm soạn thảo (ban dự án ). Cử đại diện lãnh đạo và cho công nhân tiến hành bầu đại diện cho GĐ và đại diện lãnh đạo soạn thảo Chính sách trách nhiệm xã hội.
- Ban dự án viết tài liệu của hệ thống .
- Huấn luyện nhân viên thực hiện theo tài liệu đã biên soạn
- Đào tạo lý thuyết và đánh giá thực tế trên chính hệ thống đã triển khai .
- Điều chỉnh những điểm không phù hợp .
- Chọn cơ quan chứng nhận, làm hồ sơ .
- Đánh giá sơ bộ .
- Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn bị tinh thần cho nhân viên .
- Đánh giá chứng nhận .
- Huấn luyện duy trì và phát huy hiệu quả của hệ thống .
5.1 Kế hoạch thời gian
Căn cứ vào lưu đồ này có thể xác định các bước công việc cụ thể như sau
stt
Nội dung công việc
Thành phần tham dự
Thời gian thực hiện dự kiến
Đơn vị chịu trách nhiệm
1
Học tập nhận thức về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
Ban giám đốc xí nghiệp, chủ tịch công đoàn và trưởng, phó các phòng ban trong xí nghiệp
3 Tuần
Tư vấn
2
- Học tập viết văn bản:
+ Nghiên cứu các tiêu chuẩn SA8000
+ Các bước triển khai
+ Phương pháp soạn thảo văn bản liên quan đến SA8000
+ Bài tập thực hành và nghiên cứu tình huống
Lãnh đạo xí nghiệp và các cán bộ trong ban soạn thảo văn bản
5 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
3
Khảo sát chi tiết về sự phù hợp với tiêu chuẩn SA8000
Tại xí nghiệp
5 ngày
Tư vấn
4
Lãnh đạo xí nghiệp làm việc với bên tư vấn về thực trạng của xí nghiệp và các giải pháp thực hiện SA8000
Lãnh đạo xí nghiệp và tư vấn
2 ngày
Lãnh đạo xí nghiệp
5
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản viết tài liệu
Ban soạn thảo văn bản
2 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
6
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản chỉnh sửa các văn bản
Ban soạn thảo văn bản
10 ngày
Tư vấn và ban soạn thảo văn bản
7
Đào tạo nhận thức và nội dung của tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000
Các quản đốc phân xưởng, toàn thể nhân viên các phòng ban, các chuyền trưởng
20 ngày
Tư vấn
8
Đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn tập thể theo yêu cầu của SA8000
Nhà ăn đề xuất ý kiến cải tạo mua sắm
1,5 tháng
Nhà ăn, Phòng kỹ thuật, P. kế toán
9
Phổ biến triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 toàn xí nghiệp.
Toàn xí nghiệp
1,5 tháng
xí nghiệp
10
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ
Các thành viên đánh giá nội bộ
2 ngày
Tư vấn và chuyên gia đánh giá nội bộ
11
Đánh giá nội bộ
Các thành viên đánh giá nội bộ
5 ngày
Tư vấn và chuyên gia đánh giá nội bộ
12
Thực hiện hành động khắc phục
Các đơn vị
1 tháng
Các đơn vị và tư vấn
13
Đánh giá chứng nhận
Mời tổ chức đánh giá
7 ngày
Tổ chức đánh giá và xí nghiệp
14
Cấp chứng nhận
Tổ chức chứng nhận
10 ngày
Tổ chức chứngnhận
Như vậy trong khoảng thời gian 6 tháng thì Xí nghiệp có thể triển khai áp dụng xong hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000. Thời gian bắt đầu triển khai áp dụng từ 1/7/2003 đến ngày 31/12/2003 là hoàn thành. Sau khi ban lãnh đạo đã cam kết thực hiện bằng văn bản thì có thể xắp xếp thời gian thực hiện các bước triển khai theo 14 bước cụ thể.
Từ bảng kế hoạch thời gian ta có thể chia kế hoạch áp dụng thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ ngày 1/7/2003-28/7/2003
Trong giai đoạn này Giám đốc, hai phó giám đốc Chủ tịch công đoàn và các trưởng, phó phòng ban sẽ được học tập nhận thức về tiêu chuẩn SA8000, các bước triển khai, phương pháp viết văn bản liên quan đến SA8000.
Giai đoạn II: Từ ngày 29/7/2003-21/8/2003
Khi giai đoạn I đã hoàn thành thì các tổ chức tư vấn sẽ khảo sát về thực trạng của xí nghiệp và cùng với lãnh đạo xí nghiệp đưa ra các biện pháp để thực hiện tiêu chuẩn SA8000. Sau đó tiến hành thành lập ban soạn thảo văn bản, hướng dẫn cách viết tài liệu và chỉnh sửa tài liệu.
Giai đoạn III: Từ ngày 22/8/2003 đến ngày 1/11/2003
Ban lãnh đạo xí nghiệp tuyên bố áp dụng SA8000 trong toàn xí nghiệp, tiến hành đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên và đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn theo yêu cầu của SA8000.
Giai đoạn IV: Từ ngày 2/11/2003 đến ngày 11/12/2003
Xí nghiệp cùng với tư vấn đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ tiến hành đánh giá nội bộ và thực hiện hành động khắc phục.
Giai đoạn V: Từ ngày 12/12/2003-31/12/2003
Tổ chức chứng nhận đánh giá chứng nhận và cấp chứng nhận hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 cho xí nghiệp.
5.2. Kế hoạch nhân lực
Kế hoạch nhân lực được xây dựng nhằm đảm bảo triển khai dự án được thành công. Nhân lực tham gia vào dự án được tuyển chọn từ các phòng ban của xí nghiệp với tổng số là 24 người gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Công đoàn 2 người, Phòng tổ chức lao động tiền lương 2 người, Phòng Kế hoạch 2 người, Phòng Xuất nhập khẩu 2 người, Phòng Kinh doanh thị trường 2 người, Phòng KCS 3 người, Phòng Kỹ thuật 2 người, Phòng tài vụ 2 người, quản đốc các phân xưởng sản xuất 4 người.
Bảng 14: Kế hoạch nhân lực
STT
Giai đoạn
Số người
Thuộc phòng
Công đoàn
Tài vụ
TC-LĐ-TL
Kế hoạch
Xuất nhập khẩu
KD
TT
KCS
Kỹ thuật
PX
SX
1
Giai đoạn I
17*
2
1
2
2
2
2
2
2
2
Giai đoạn I
11*
2
1
1
1
1
1
1
1
3
Giai đoạn I
12**
1
2
1
1
2
4
4
Giai đoạn I
5
1
1
2
1
Chú ý: Với tổng số 21 người tham gia do vậy ở bảng 14 có một số người đảm nhận nhiều công việc.
* Trong đó gồm Giám đốc và hai phó giám đốc
** Phó giám đốc kỹ thuật
Kế hoạch nhân lực phục vụ cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 là công việc lựa chọn những người thuộc Xí nghiệp tham gia vào quá trình triển khai áp dụng. Việc lựa chọn số người trong mỗi giai đoạn cần được phân tích đặc điểm và công việc của các giai đoạn đó để có thể lựa chọn những người có trình độ phù hợp ở các phòng ban phù hợp. Các đối tượng tham gia không nhất thiết chỉ hoạt động trong từng giai đoạn nhất định mà có thể cùng lúc thực hiện nhiều công việc ở nhiều giai đoạn khác nhau.
5.3. Kế hoạch tài chính
Một vấn đề nữa khi xí nghiệp triển khai áp dụng SA8000 đó là về chi phí tư vấn. Là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa lâu nên quy mô của Xí nghiệp còn nhỏ, mức vốn còn hạn hẹp do đó xí nghiệp cần cân nhắc việc lựa chọn tư vấn. Do Xí nghiệp đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nên đã có nhiều kinh nghiệm trong việc viết văn bản, thực hiện các hành động khắc phục, đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ. Xí nghiệp nên tận dụng lợi thế này để giảm bớt chi phí tư vấn.
Bảng 15: Ngân sách chi cho dự án
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Nội dung
Tổng kinh phí
1
Học tập nhận thức về tiêu chuẩn SA8000
60.000
2
Học tập viết văn bản
20.000
3
Khảo sát chi tiết về sự phù hợp với SA8000
17.000
4
Lãnh đạo xí nghiệp làm việc với bên tư vấn về thực trạng của xí nghiệp và các giải pháp thực hiện tiêu chuẩn SA8000
7.000
5
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản viết văn bản
8.000
6
Hướng dẫn các thành viên ban soạn thảo văn bản sửa văn bản
15.000
7
Đào tạo nhận thức và nội dung của tiêu chuẩn SA8000
50.000
8
Đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn theo yêu cầu của SA8000
150.000
9
Phổ biến triển khai áp dụng SA8000 toàn Xí nghiệp
120.000
10
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ
7.000
11
Đánh giá nội bộ
20.000
12
Thực hiện hành động khắc phục
80.000
13
Đánh giá chứng nhận
140.000
14
Cấp chứng nhận
20.000
Tổng kinh phí
714.000
Bảng trên là kế hoạch chi tài chính cho hoạt động triển khai áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 được lập ra cho riêng Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì. Tổng chi phí là 714.000.000 đồng cho tất cả các hoạt động từ khi bắt đầu thực hiện đến khi được cấp chứng chỉ. Trong kế hoạch tài chính này thì chi phí cho hoạt động đầu tư cải tạo nhà xưởng, nhà ăn, hoạt động phổ biến triển khai áp dụng SA8000 toàn xí nghiệp và hoạt động đánh giá chứng nhận là chiếm phần lớn.
5.4. Một số yêu cầu khác
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất, trình độ người lao động cho việc áp dụng hệ thống thì việc bước vào xây dựng hệ thống là quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của Xí nghiệp trong việc áp dụng hệ thống. Để xây dựng thành công Xí nghiệp phải có một hệ thống tài liệu hoàn chỉnh quy định rõ ràng những gì mà xí nghiệp định làm.
- Lãnh đạo cấp cao cam kết quyết tâm nỗ lực áp dụng SA8000 trong xí nghiệp và cam kết này phải được truyền đạt tới mọi người trong xí nghiệp để toàn xí nghiệp đồng tình ủng hộ quyết định của lãnh đạo.
- Đưa ra mục tiêu trách nhiệm xã hội cho hệ thống trách nhiệm xã hội mà xí nghiệp định áp dụng. Mục tiêu tạo ra môi trường lao động tốt nhất cho người lao động làm trong xí nghiệp và thời hạn để đạt đựơc chứng chỉ SA8000.
- Xây dựng sổ tay xã hội trong đó viết lên những điều mà xí nghiệp làm để đáp ứng yêu cầu SA8000, luật lệ, các khuyến nghị và các thoả thuận quốc tế. Những quy trình, thủ tục mà xí nghiệp làm theo, cải tiến hiện tại để có sự phù hợp nhất với tiêu chuẩn.
- Hệ thống tài liệu được xây dựng cần phải có một người đại diện cho lãnh đạo để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000. Chọn một cán bộ không làm quản lý với tư cách là đại diện cho tiêu chuẩn SA8000 để đóng vai trò trao đổi thông tin giữa cán bộ quản lý và cán bộ không làm quản lý.
Thực hiện các hành động kiểm soát và khắc phục:
- Xí nghiệp phải thực hiện các hành động khắc phục ngay tức thì và phân bổ nguồn lực để tìm ra nguyên nhân.
- Xí nghiệp phải điều tra các thắc mắc bất kể từ bên ngoài hoặc nội bộ để tìm ra các vấn đề không phù hợp.
- Nghiêm cấm các hình thức phân biệt đối xử với người lao động khi có sự báo cáo về sự không phù hợp.
- Chỉ định bên thứ ba để người lao động có thể báo cáo về những thắc mắc của họ trong sự bảo mật nghiêm ngặt.
Khi một hệ thống đi vào hoạt động thực tế tất nhiên sẽ gặp những sự không phù hợp so với quy trình vì thế các hành động khắc phục của xí nghiệp đưa ra nhằm hoàn chỉnh những điểm không phù hợp này làm cho hệ thống phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
6. Về phía cơ quan nhà nước
6.1. Cơ quan nhà nước nói chung
SA8000 được xây dựng trước hết căn cứ vào luật pháp của nước sở tại đồng thời SA8000 dựa vào các công ước của tổ chức lao động quốc tế ILO về lao động cưỡng bức và lao động làm thuê, tự do hội họp, quyền thoả ước lao động tập thể, quyền bình đẳng cho lao động nam và lao động nữ … công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em. Việt Nam là nước đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xã hội công bằng, văn minh và dân chủ nên có nhiều thuận lợi về văn hoá thể chế cho các doanh nghiệp áp dụng SA8000.
Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng SA8000 vì SA8000 nhằm đảm bảo cho người lao động có cuộc sống tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp phải quan tâm đến trách nhiệm xã hội hơn. Đó cũng chính là thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh mà Đảng đã đề ra. Để kích thích các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
Cần có quy định giờ làm thêm hợp lý cho ngành dệt may để tăng sức cạnh tranh, phù hợp hơn so với các yêu cầu của SA8000: Bộ luật lao động của Việt Nam được chỉnh sửa với nhiều điều khoản có lợi cho người lao động là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp tuân thủ luật lao động có thể áp dụng thành công SA8000. Tháng 3 năm 2002, Bộ luật lao động được Quốc hội Việt Nam đưa ra sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Luật lao động sửa đổi tăng cường những điều khoản bảo vệ tốt hơn người lao động so với yêu cầu của SA8000. Theo luật lao động các doanh nghiệp chỉ được phép huy động thời gian làm thêm không qúa 300 giờ/năm/người tăng 100 giờ so với luật lao động chưa sửa đổi, trong khi đó các yêu cầu của SA8000 cho phép các doanh nghiệp huy động thời gian làm thêm không qúa 12 giờ/tuần/người (số giờ lớn hơn 48 giờ làm việc chính thức một tuần) luôn được hưởng thù lao ưu đãi. Như vậy, thời gian huy động làm thêm giờ SA8000 cho phép làm thêm có thể lên tới 600giờ/năm/người. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng SA8000 bởi vì các doanh nghiệp trong ngành may chủ yếu sản xuất theo các đơn hàng do khách hàng nước ngoài thuê gia công, đòi hỏi phải giao hàng đúng hạn. Nhưng khó khăn khách quan đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc của nước ta là trên 50% khách hàng giao nguyên vật liệu, phụ liệu không đồng bộ, các đơn hàng số lượng ít, mẫu mã thay đổi liên tục, các thủ tục hải quan, điều kiện vận chuyển, giao thông vận tải còn gây ách tắc, làm chậm tiến độ. Trong thời gian qua, ngoài việc phấn đấu tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp may hàng xuất khẩu đều phải tổ chức làm thêm giờ trong cả năm từ 400 đến 600 giờ mới đảm bảo giao hàng đúng hạn cho khách. Việc làm này đã vi phạm điều 69 “về làm thêm giờ” quy định trong luật lao động hiện hành của nước ta. Vì vậy đòi hỏi nhà nước phải quy định giờ làm thêm đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ hợp lý để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay các nước trong khu vực như Malayxia có thời gian làm thêm giờ không quá 104 giờ/tháng, Hồng Kông không có điều khoản nào khống chế ngành dệt may làm tăng ca…. Như vậy các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may với ta không khống chế thời gian tăng ca làm thêm giờ chặt chẽ như ở nước ta.
Ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng các yêu cầu đối với các doanh nghiệp về lao động những trách nhiệm và quyền hạn: Bộ luật lao động là văn bản pháp luật cơ bản nhất để điều chỉnh các hành vi của doanh nghiệp đối với người lao động. Luật lao động có quy định đầy đủ, rõ ràng phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp mới tuân thủ theo những điều khoản của luật. Khi cơ chế hoạt động của nền kinh tế luôn biến đổi nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh các cơ quan quản lý nhà nước phải có các biện pháp kịp thời để điều chỉnh các quan hệ kinh tế đi theo đúng quỹ đạo mà mình định hướng. Do đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ban hành thêm các chỉ thị thông tư hướng dẫn cụ thể những tiêu chuẩn, yêu cầu mà luật lao động đề cập đến như về môi trường làm việc, chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ ngơi, an toàn lao động, thoả ước lao động tập thể, công đoàn, bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp lao động, hợp đồng lao động và kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Đưa các văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp, người lao động về các thủ tục; các yêu cầu mà pháp luật quy định bắt buộc thực hiện; các hướng dẫn về hợp đồng lao động, tranh chấp lao động trong doanh nghiệp để có thủ tục giải quyết gọn nhẹ, tránh hiểu lầm, hiểu sai vấn đề nêu trong hợp đồng, thoả ước đã ký kết gây ra xáo trộn, kiện tụng mất thời gian và tiền bạc. Trên cơ sở luật pháp quốc tế về lao động và quyền con người các quy định mà các cơ quan ban hành phải tuân thủ các cơ sở của công ước của tổ chức lao động quốc tế ILO về lao động. Điều này sẽ giúp cho các điều khoản quy định của nó mang tính hội nhập hơn với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tránh cơ chế xin – cho trong phân bổ hạn ngạch dệt – may: Hiệp định về hàng dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ vừa được ký tắt vào ngày 25/4/2003 tối đa trong năm đầu tiên là 1,7 tỷ USD. Chính phủ cũng đã đàm phán với EU để tăng đựơc hơn 40% hạn ngạch. Đây là mức tăng trưởng đáng kể và là một cố gắng lớn của ngành dệt may nước ta. Chính phủ sẽ họp với Bộ Thương Mại, Công nghiệp, Hải quan để hình thành cơ chế phân bổ hạn ngạch với hàng dệt may Mỹ. Để thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì nhà nước nên phân bổ hạn ngạch dệt may trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh, công bằng, công khai chứ không nên phân bổ theo hình thức xin – cho. Khi có đấu thầu cạnh tranh thì bắt buộc các doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu của thị trường mới có thể nhận được hạn ngạch. Do đó ngoài việc đáp ứng những yêu cầu về năng lực sản xuất, chất lượng thì các doanh nghiệp còn phải áp dụng SA8000 để thoả mãn đòi hỏi của thị trường.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường: Các cơ quan chính phủ cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp quốc gia để cho hàng dệt – may Việt Nam được đối xử bình đẳng như các nước khác tại các thị trường nhập khẩu lớn, cùng với doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác mở thị trường thị trường mới.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về SA8000: Nhà nước phải có các biện pháp tuyên truyền rộng rãi về tiêu chuẩn SA8000 trong công chúng, nâng cao nhận thức chung của người lao động về SA8000 thì SA8000 mới có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của họ và các doanh nghiệp áp dụng SA8000 mới có thể thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao. Việc tuyên truyền này cũng giúp các doanh nghiệp đã áp dụng SA8000 nâng cao uy tín trong xã hội, là một hình thức quảng cáo về doanh nghiệp, tạo động lực cho các doanh nghiệp khác áp dụng. Hiện nay chi phí tư vấn cũng là một trở ngại lớn cho các doanh nghiệp muốn áp dụng SA8000 do đó nhà nước cần hỗ trợ một phần chi phí cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có quy mô nhỏ như Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì có đủ khả năng áp dụng. Nhà nước mới chỉ có hình thức khuyến khích bằng tiền cho các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (mỗi doanh nghiệp áp dụng được hỗ trợ 60.000.000 đ) chứ chưa có hình thức hỗ trợ đối với các hệ thống khác. Để thúc đẩy việc áp dụng SA8000 tại Việt Nam rất cần có sự quan tâm hỗ trợ từ phía nhà nước.
6.2. Từ phía Tổng Công ty dệt may Việt Nam
Để có thể đẩy mạnh áp dụng SA8000 trong ngành thì Tổng Công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) nên có một số biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng như:
Mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ: Tổng Công ty dệt may Việt Nam cần có các biện pháp như mở văn phòng đại diện tại New York – Mỹ và các điểm liên doanh thương mại tại Mỹ, Hồng Kông, Nhật Bản… tổ chức hợp tác chặt chẽ trong các hoạt động quảng bá chung để xây dựng hình ảnh một “Ngành Dệt - May Việt Nam có đẳng cấp chất lượng, uy tín và cạnh tranh” để nâng cao sức cạnh tranh của ngành, thu hút khách hàng và mở rộng thị trường. Khi các doanh nghiệp nhận thấy đây là thị trường mang lại nguồn lợi lớn, có thể làm ăn ổn định lâu dài thì mới có thể có động lực để đáp ứng những yêu cầu của thị trường. Ngoài các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong ngành thì VINATEX cần có định hướng cho các doanh nghiệp về các chính sách thủ tục, các yêu cầu từ phía khách hàng và có biện pháp thúc đẩy việc thực hiện đáp ứng các yêu cầu đó. Mới đây, ông Mai Hoàng Ân, Tổng giám đốc Tổng Công ty dệt may Việt Nam đã có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng SA8000 để có thể xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển.
Đào tạo nguồn nhân lực: Khi các doanh nghiệp áp dụng SA8000 thì vấn đề mà các doanh nghiệp thường gặp phải là chất lượng nguồn nhân lực. Do hiện nay ở nước ta chưa có trường đào tạo chuyên sâu về ngành dệt may cho nên hiện tại lao động cho ngành dệt may vừa thiếu lại vừa có trình độ chuyên môn thấp. Để đạt được mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam sẽ sản xuất được 1,5 triệu sản phẩm mỗi năm, tỷ lệ giá trị nguyên phụ liệu trong nước của ngành dệt may xuất khẩu là 75% đồng thời để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp khi áp dụng SA8000 thì Tổng Công ty dệt may Việt Nam cần quan tâm đến đầu tư cho con người. Đầu tư cho con người là đào tạo nguồn nhân lực từ công nhân lành nghề, các cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, nhà thiết kế mẫu đến giám đốc doanh nghiệp. Tổng Công ty dệt may Việt Nam có thể phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo mở các trường dạy nghề đào tạo chuyên sâu về ngành dệt may, dự kiến nhu cầu lao động cần cho ngành dệt may để có kế hoạch đào tạo phù hợp. Nâng cao năng lực các trường dạy nghề hiện nay của tổng công ty.
Chuẩn hoá nội dung của SA8000: Soạn thảo các văn bản giấy tờ liên quan đến tiêu chuẩn SA8000 như nội dung của SA8000, sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong ngành may.. Nội dung của SA8000 được viết bằng tiếng Anh nên khi dịch sang tiếng Việt dễ làm người đọc khó hiểu vì vậy khi biên dịch tiêu chuẩn này cần phải Việt Nam hoá ngôn ngữ để dễ hiểu hơn tiêu chuẩn yêu cầu, từ ngữ cần dịch cho phù hợp với ngành may, đảm bảo rằng người lao động có trình độ thấp cũng có thể hiểu được yêu cầu của tiêu chuẩn để việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu dễ dàng hơn. Luôn có sẵn các tài liệu cho các doanh nghiệp để khi các doanh nghiệp muốn áp dụng thì không gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu liên quan.
Đánh giá mức độ phù hợp của SA8000 với ngành may Việt Nam, tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu kinh nghiệm áp dụng thành công SA8000 của các doanh nghiệp trong ngành, những lợi ích các doanh nghiệp có được sau khi áp dụng SA8000 ….tránh tình trạng nhiễu thông tin về SA8000 như hiện nay.
Kiến nghị với chính phủ sửa đổi một số điều trong luật lao động để phù hợp với tình hình thực tế trong ngành may và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi áp dụng.
Kết luận
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã chính thức là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), là thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), đã ký hiệp định khung với EU, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hội nhập nền kinh tế với khu vực và trên thế giới đã tạo ra những cơ hội to lớn giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng quản lý mới…nhưng kèm theo đó là những thách thức. Thách thức lớn nhất trong quá trình hội nhập chính là năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
Thực chất các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập đã và đang quan tâm đến việc xây dựng các hệ thống quản lý khác nhau như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, HACCP…hệ thống quản lý môi trường ISO14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000…Các tiêu chuẩn này đang được khuyến khích áp dụng và chứng nhận tự nguyện ở Việt Nam hiện nay. Mỗi một tiêu chuẩn hệ thống quản lý có đặc thù riêng để quản lý trong các doanh nghiệp, nhưng cũng có một số điểm chung, dễ gây chồng chéo. Do đó, có xu thế gộp các tiêu chuẩn này thành một tiêu chuẩn chung để quản lý đồng bộ có tên là hệ thống quản lý tổng hợp ( Intergrated Management System). Hiện nay đại đa số các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến các tiêu chuẩn như ISO 9000 và một số doanh nghiệp biết ISO 14000. Nhưng đối với một số thị trường đặc biệt hiện nay một số lĩnh vực sản xuất dễ có nguy cơ không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000, tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS 18000 thì việc áp dụng và chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn này là điều kiện cần để có thể tham gia vào thị trường này. Do vậy, để chuẩn bị sẵn sàng hội nhập và tiếp cận các thị trường mới khác nhau, các doanh nghiệp không những áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SQF 2000….mà còn phải quan tâm và áp dụng các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội, tiêu chuẩn OHSAS 18000 về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu, thị trường ngày càng khó tính thì sự quan tâm và áp dụng tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 tại xí nghiệp may Thanh Trì là tất yếu. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn hạn chế nhưng với sự quyết tâm cao độ của tập thể cán bộ công nhân xí nghiệp thì áp dụng thành công hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 là điều xí nghiệp có thể thực hiện dễ dàng .
Trên đây là bài viết của tôi về “ Triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 tại Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì”. Vì kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Việt Hưng cùng các cô chú trong Xí nghiệp May xuất khẩu Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. SA8000
Tài liệu của TCĐLCL Việt Nam
2. PGS.PTS Phạm Đức Thành
Quản trị nhân lực
3. Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Số 5 (34)/2002
Số 8 (37)/2002
4. Tạp chí lao động và xã hội
Số 187 (từ 16-31/3/2002)
Số 198 (từ 16-30/4/2002)
Số 191 (từ 16-31/3/2002)
Số 196 (từ 1-15/8/2002)
5. Tạp chí công nghiệp Việt Nam
Số 12/2002
6. www.tcvn.gov.vn
7. www.khoahoc.vnn.vn
8. TS. Trương Đoàn Thể
Bài giảng môn Chính sách chất lượng
9. Một số tài liệu của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37056.doc