Luận văn Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện đại trong việc đo lường rủi ro các chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, đối với các quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vai trò của thị trường chứng khoán là vô cùng quan trọng. Thị trường chứng khoán là kênh thu hút các nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi trung dài hạn trong nền kinh tế, là tiền đề cho công cuộc cổ phần hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước ở nước ta. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời cách đây hơn 8 năm và đang trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên, các nhà đầu tư trong nước hiện nay hầu hết là đầu tư hoặc theo cảm tính hoặc theo số đông và dường như vẫn chưa nhận biết hết các rủi ro mà mình phải gánh chịu khi tham gia vào thị trường này. Bởi lẽ việc xác định rủi ro cũng như tìm ra lời giải đáp cho câu hỏi “Làm thế nào để đầu tư hiệu quả?” không phải là điều dễ dàng. Tại các thị trường chứng khoán đã phát triển, nhà đầu tư trước khi quyết định bỏ tiền vào bất kỳ tài sản nào, họ cũng đều có những phân tích kỹ lưỡng về rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Và hệ số beta là một trong những công cụ hữu ích thường được sử dụng nhất để đánh giá tài sản đó. Hệ số này dựa trên nền tảng các lý thuyết tài chính hiện đại như Lý thuyết danh mục đầu tư của Harry Markowitz, Mô hình định giá tài sản vốn – CAPM của William Sharpe và Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá - APT của Stephen Ross. Một khi đã biết được hệ số beta thị trường hoặc beta đối với từng nhân tố vĩ mô của chứng khoán, nhà đầu tư có thể dễ dàng xác định một danh mục đầu tư phù hợp với khẩu vị rủi ro của họ. Ngoài ra, nếu việc mua bán khống được cho phép thì nhà đầu tư còn có cơ hội hưởng chênh lệch tỷ suất sinh lợi của hai sự đầu tư có cùng rủi ro. Chính vì thế, tác giả muốn thông qua đề tài “ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONG VIỆC ĐO LƯỜNG RỦI RO CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” nhằm phần nào giúp các nhà đầu tư Việt Nam thấy được các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Từ đó, họ có thể tự thiết lập mộtdanh mục đầu tư tối ưu tương ứng với mức độ chịu đựng rủi ro của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích thực trạng rủi ro trong đầu tư chứng khoán và việc sử dụng hệ số beta trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề xuất cách tính toán beta thị trường cũng như beta nhân tố cho các chứng khoán được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Áp dụng việc giải bài toán Markowitz để tìm danh mục đầu tư tối ưu theo sở thích rủi ro của nhà đầu tư. Thiết lập danh mục đầu tư mô phỏng một sự đầu tư để thực hiện kinh doanh chênh lệch giá. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến thực trạng rủi ro đầu tư chứng khoán và công cụ đo lường rủi ro (beta) cũng như việc làm thế nào có được danh mục đầu tư hiệu quả. ã Phạm vi nghiên cứu: số liệu về thị trường và giá cả chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla Mỹ được thu thập từ phiên đầu tiên (ngày 28/07/2000) đến hết phiên 1.776 (ngày 29/04/2008). 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính, phương pháp định lượng, thống kê, quy hoạch tuyến tính thông qua công cụ Solver, hàm hồi quy Regression và phần mềm Crystal Ball dựa trên bảng tính Excel.

pdf188 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện đại trong việc đo lường rủi ro các chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 0.2879 11.8714 0.0000 Regression 4 0.1835 0.0459 2.0020 0.1459 Residual 14 0.1948 0.0139 Residual 76 1.8434 0.0243 Residual 15 0.3436 0.0229 Total 18 0.3463 Total 80 2.9952 Total 19 0.5271 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept -0.0407 0.0509 -0.7991 0.4376 -0.1498 0.0685 Intercept 0.0519 0.0242 2.1413 0.0355 0.0036 0.1002 Intercept 0.0543 0.0602 0.9018 0.3814 -0.0741 0.1827 X Variable 1 0.4425 0.1983 2.2314 0.0425 0.0172 0.8678 X Variable 1 0.9259 0.1463 6.3278 0.0000 0.6345 1.2173 X Variable 1 0.2819 0.2543 1.1085 0.2851 -0.2601 0.8239 X Variable 2 -0.0047 0.0292 -0.1601 0.8751 -0.0673 0.0579 X Variable 2 -0.0054 0.0202 -0.2681 0.7894 -0.0457 0.0349 X Variable 2 -0.0396 0.0372 -1.0656 0.3035 -0.1189 0.0396 X Variable 3 0.0105 0.0118 0.8910 0.3880 -0.0148 0.0359 X Variable 3 -0.0122 0.0054 -2.2721 0.0259 -0.0229 -0.0015 X Variable 3 -0.0048 0.0140 -0.3431 0.7363 -0.0347 0.0251 X Variable 4 0.1124 0.0715 1.5716 0.1384 -0.0410 0.2659 X Variable 4 -0.0992 0.0571 -1.7369 0.0865 -0.2129 0.0145 X Variable 4 0.0574 0.0891 0.6448 0.5288 -0.1324 0.2472 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.9339 Multiple R 0.8633 Multiple R 0.4888 R Square 0.8723 R Square 0.7454 R Square 0.2389 Adjusted R Square 0.8258 Adjusted R Square 0.6528 Adjusted R Square 0.0486 Standard Error 0.0560 Standard Error 0.0943 Standard Error 0.2813 Observations 16 Observations 16 Observations 21 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.2353 0.0588 18.7776 0.0001 Regression 4 0.2862 0.0716 8.0500 0.0028 Regression 4 0.3973 0.0993 1.2556 0.3278 Residual 11 0.0345 0.0031 Residual 11 0.0978 0.0089 Residual 16 1.2657 0.0791 Total 15 0.2697 Total 15 0.3840 Total 20 1.6631 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.0310 0.0284 1.0895 0.2992 -0.0316 0.0936 Intercept -0.0411 0.0479 -0.8588 0.4088 -0.1465 0.0643 Intercept 0.1369 0.1108 1.2361 0.2342 -0.0979 0.3718 X Variable 1 0.7558 0.1075 7.0297 0.0000 0.5192 0.9925 X Variable 1 0.9826 0.1811 5.4252 0.0002 0.5840 1.3813 X Variable 1 0.3675 0.4657 0.7892 0.4415 -0.6197 1.3547 X Variable 2 0.0061 0.0144 0.4252 0.6789 -0.0255 0.0378 X Variable 2 0.0032 0.0242 0.1308 0.8983 -0.0501 0.0565 X Variable 2 -0.0920 0.0686 -1.3412 0.1986 -0.2374 0.0534 X Variable 3 -0.0160 0.0064 -2.4883 0.0301 -0.0302 -0.0018 X Variable 3 0.0102 0.0108 0.9419 0.3665 -0.0136 0.0341 X Variable 3 -0.0045 0.0259 -0.1745 0.8637 -0.0594 0.0504 X Variable 4 -0.1031 0.0351 -2.9415 0.0134 -0.1803 -0.0260 X Variable 4 -0.0236 0.0591 -0.3991 0.6974 -0.1536 0.1064 X Variable 4 0.0000 0.1654 0.0000 1.0000 -0.3506 0.3506 76 SGC 77 SGH 79 SJ1 78 SHC 80 SJD 81 SJS 75 SFN 73 SFC 74 SFI PHỤ LỤC 12 - 9 KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.7661 Multiple R 0.6656 Multiple R 0.7034 R Square 0.5870 R Square 0.4430 R Square 0.4948 Adjusted R Square 0.4599 Adjusted R Square 0.3734 Adjusted R Square 0.3685 Standard Error 0.1217 Standard Error 0.1184 Standard Error 0.1742 Observations 18 Observations 37 Observations 21 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.2737 0.0684 4.6184 0.0154 Regression 4 0.3567 0.0892 6.3624 0.0007 Regression 4 0.4754 0.1189 3.9179 0.0210 Residual 13 0.1926 0.0148 Residual 32 0.4485 0.0140 Residual 16 0.4854 0.0303 Total 17 0.4664 Total 36 0.8051 Total 20 0.9608 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.0378 0.0613 0.6169 0.5479 -0.0945 0.1701 Intercept 0.0166 0.0310 0.5355 0.5960 -0.0466 0.0798 Intercept -0.0147 0.0686 -0.2143 0.8330 -0.1601 0.1307 X Variable 1 0.7626 0.2119 3.5994 0.0032 0.3049 1.2203 X Variable 1 0.6524 0.1512 4.3135 0.0001 0.3443 0.9605 X Variable 1 0.8942 0.2884 3.1008 0.0069 0.2829 1.5056 X Variable 2 0.0068 0.0310 0.2184 0.8305 -0.0602 0.0738 X Variable 2 -0.0167 0.0237 -0.7034 0.4869 -0.0650 0.0316 X Variable 2 -0.0438 0.0425 -1.0317 0.3176 -0.1339 0.0462 X Variable 3 -0.0153 0.0137 -1.1157 0.2847 -0.0449 0.0143 X Variable 3 -0.0046 0.0049 -0.9458 0.3513 -0.0146 0.0053 X Variable 3 0.0230 0.0160 1.4357 0.1703 -0.0110 0.0570 X Variable 4 -0.1138 0.0762 -1.4937 0.1591 -0.2783 0.0508 X Variable 4 -0.0240 0.0514 -0.4661 0.6443 -0.1287 0.0807 X Variable 4 0.0000 0.1024 0.0000 1.0000 -0.2171 0.2171 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.5116 Multiple R 0.6751 Multiple R 0.5372 R Square 0.2617 R Square 0.4557 R Square 0.2886 Adjusted R Square -0.0068 Adjusted R Square 0.2578 Adjusted R Square 0.0299 Standard Error 0.2162 Standard Error 0.1012 Standard Error 0.5026 Observations 16 Observations 16 Observations 16 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.1822 0.0455 0.9748 0.4598 Regression 4 0.0944 0.0236 2.3025 0.1236 Regression 4 1.1274 0.2819 1.1157 0.3976 Residual 11 0.5140 0.0467 Residual 11 0.1127 0.0102 Residual 11 2.7789 0.2526 Total 15 0.6962 Total 15 0.2071 Total 15 3.9063 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.1901 0.1098 1.7309 0.1114 -0.0516 0.4318 Intercept -0.0119 0.0514 -0.2306 0.8218 -0.1251 0.1013 Intercept 0.2517 0.2553 0.9857 0.3455 -0.3103 0.8137 X Variable 1 -0.3153 0.4153 -0.7592 0.4637 -1.2293 0.5988 X Variable 1 0.2657 0.1945 1.3661 0.1992 -0.1624 0.6937 X Variable 1 1.2639 0.9656 1.3090 0.2172 -0.8613 3.3892 X Variable 2 -0.0460 0.0555 -0.8286 0.4249 -0.1683 0.0762 X Variable 2 -0.0188 0.0260 -0.7237 0.4843 -0.0761 0.0384 X Variable 2 -0.1246 0.1291 -0.9649 0.3553 -0.4089 0.1596 X Variable 3 -0.0297 0.0248 -1.1946 0.2574 -0.0844 0.0250 X Variable 3 0.0056 0.0116 0.4779 0.6421 -0.0201 0.0312 X Variable 3 0.0251 0.0578 0.4349 0.6720 -0.1020 0.1523 X Variable 4 0.0122 0.1354 0.0899 0.9299 -0.2859 0.3103 X Variable 4 0.0992 0.0634 1.5634 0.1462 -0.0404 0.2388 X Variable 4 0.1195 0.3149 0.3795 0.7115 -0.5736 0.8126 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.7932 Multiple R 0.6434 Multiple R 0.7768 R Square 0.6291 R Square 0.4140 R Square 0.6035 Adjusted R Square 0.4942 Adjusted R Square 0.2008 Adjusted R Square 0.5852 Standard Error 0.0887 Standard Error 0.1967 Standard Error 0.0895 Observations 16 Observations 16 Observations 92 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.1468 0.0367 4.6646 0.0191 Regression 4 0.3006 0.0752 1.9425 0.1734 Regression 4 1.0600 0.2650 33.1001 0.0000 Residual 11 0.0865 0.0079 Residual 11 0.4256 0.0387 Residual 87 0.6965 0.0080 Total 15 0.2334 Total 15 0.7263 Total 91 1.7565 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept -0.0357 0.0451 -0.7912 0.4456 -0.1348 0.0635 Intercept -0.0779 0.0999 -0.7795 0.4521 -0.2978 0.1420 Intercept 0.0072 0.0127 0.5659 0.5729 -0.0181 0.0325 X Variable 1 0.6198 0.1704 3.6370 0.0039 0.2447 0.9948 X Variable 1 0.9316 0.3779 2.4653 0.0314 0.0999 1.7633 X Variable 1 0.8292 0.0753 11.0161 0.0000 0.6796 0.9788 X Variable 2 -0.0211 0.0228 -0.9274 0.3736 -0.0713 0.0290 X Variable 2 0.0031 0.0505 0.0623 0.9515 -0.1081 0.1144 X Variable 2 0.0043 0.0102 0.4194 0.6760 -0.0160 0.0245 X Variable 3 0.0146 0.0102 1.4284 0.1809 -0.0079 0.0370 X Variable 3 0.0287 0.0226 1.2703 0.2302 -0.0210 0.0785 X Variable 3 -0.0047 0.0030 -1.5543 0.1238 -0.0108 0.0013 X Variable 4 0.0352 0.0556 0.6338 0.5392 -0.0871 0.1575 X Variable 4 0.1173 0.1232 0.9515 0.3618 -0.1540 0.3885 X Variable 4 0.0267 0.0249 1.0690 0.2880 -0.0229 0.0763 88 TDH 89 TMC 90 TMS 85 TAC 86 TCR 87 TCT 82 SMC 83 SSC 84 STB PHỤ LỤC 12 - 10 KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.6624 Multiple R 0.6920 Multiple R 0.6917 R Square 0.4388 R Square 0.4789 R Square 0.4785 Adjusted R Square 0.3586 Adjusted R Square 0.4496 Adjusted R Square 0.4454 Standard Error 0.1408 Standard Error 0.0945 Standard Error 0.1157 Observations 33 Observations 76 Observations 68 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.4337 0.1084 5.4728 0.0022 Regression 4 0.5828 0.1457 16.3136 0.0000 Regression 4 0.7744 0.1936 14.4521 0.0000 Residual 28 0.5547 0.0198 Residual 71 0.6341 0.0089 Residual 63 0.8439 0.0134 Total 32 0.9884 Total 75 1.2170 Total 67 1.6183 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.0432 0.0401 1.0773 0.2906 -0.0389 0.1252 Intercept -0.0076 0.0153 -0.4965 0.6211 -0.0382 0.0230 Intercept 0.0092 0.0200 0.4621 0.6456 -0.0307 0.0492 X Variable 1 0.6807 0.1821 3.7388 0.0008 0.3078 1.0536 X Variable 1 0.7880 0.0990 7.9598 0.0000 0.5906 0.9854 X Variable 1 0.9096 0.1240 7.3353 0.0000 0.6618 1.1574 X Variable 2 -0.0310 0.0286 -1.0833 0.2879 -0.0895 0.0276 X Variable 2 0.0033 0.0127 0.2606 0.7951 -0.0220 0.0286 X Variable 2 -0.0241 0.0165 -1.4599 0.1493 -0.0571 0.0089 X Variable 3 -0.0046 0.0059 -0.7771 0.4436 -0.0168 0.0075 X Variable 3 -0.0001 0.0033 -0.0338 0.9731 -0.0067 0.0065 X Variable 3 0.0010 0.0041 0.2407 0.8106 -0.0072 0.0092 X Variable 4 -0.0267 0.0613 -0.4364 0.6659 -0.1523 0.0988 X Variable 4 -0.0075 0.0364 -0.2074 0.8363 -0.0800 0.0650 X Variable 4 -0.0421 0.0452 -0.9332 0.3543 -0.1324 0.0481 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.4724 Multiple R 0.7444 Multiple R 0.7623 R Square 0.2232 R Square 0.5542 R Square 0.5812 Adjusted R Square 0.0160 Adjusted R Square 0.3921 Adjusted R Square 0.5014 Standard Error 0.2093 Standard Error 0.1090 Standard Error 0.1392 Observations 20 Observations 16 Observations 26 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.1888 0.0472 1.0774 0.4023 Regression 4 0.1625 0.0406 3.4183 0.0476 Regression 4 0.5643 0.1411 7.2850 0.0008 Residual 15 0.6573 0.0438 Residual 11 0.1307 0.0119 Residual 21 0.4067 0.0194 Total 19 0.8461 Total 15 0.2932 Total 25 0.9710 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.0320 0.0833 0.3842 0.7062 -0.1456 0.2096 Intercept 0.0476 0.0554 0.8586 0.4089 -0.0743 0.1694 Intercept -0.0210 0.0434 -0.4831 0.6340 -0.1112 0.0693 X Variable 1 0.4411 0.3517 1.2543 0.2289 -0.3085 1.1908 X Variable 1 0.4340 0.2094 2.0723 0.0625 -0.0270 0.8950 X Variable 1 0.9297 0.1960 4.7422 0.0001 0.5220 1.3374 X Variable 2 -0.0577 0.0514 -1.1213 0.2798 -0.1673 0.0520 X Variable 2 -0.0245 0.0280 -0.8757 0.3999 -0.0862 0.0371 X Variable 2 -0.0055 0.0304 -0.1806 0.8584 -0.0686 0.0577 X Variable 3 0.0177 0.0194 0.9107 0.3769 -0.0237 0.0591 X Variable 3 -0.0092 0.0125 -0.7315 0.4797 -0.0368 0.0184 X Variable 3 -0.0013 0.0061 -0.2175 0.8299 -0.0141 0.0114 X Variable 4 0.0018 0.1232 0.0143 0.9888 -0.2608 0.2643 X Variable 4 0.0197 0.0683 0.2882 0.7785 -0.1306 0.1700 X Variable 4 -0.0107 0.0607 -0.1765 0.8616 -0.1370 0.1156 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.6604 Multiple R 0.6175 Multiple R 0.8180 R Square 0.4361 R Square 0.3813 R Square 0.6692 Adjusted R Square 0.2951 Adjusted R Square 0.2267 Adjusted R Square 0.6324 Standard Error 0.2088 Standard Error 0.1654 Standard Error 0.1190 Observations 21 Observations 21 Observations 41 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.5396 0.1349 3.0936 0.0459 Regression 4 0.2698 0.0675 2.4654 0.0869 Regression 4 1.0303 0.2576 18.2033 0.0000 Residual 16 0.6978 0.0436 Residual 16 0.4378 0.0274 Residual 36 0.5094 0.0141 Total 20 1.2374 Total 20 0.7076 Total 40 1.5397 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.1492 0.0822 1.8143 0.0884 -0.0251 0.3236 Intercept 0.0279 0.0651 0.4286 0.6739 -0.1102 0.1660 Intercept -0.0133 0.0300 -0.4435 0.6601 -0.0740 0.0475 X Variable 1 0.3601 0.3458 1.0415 0.3131 -0.3729 1.0931 X Variable 1 0.6897 0.2739 2.5185 0.0228 0.1092 1.2703 X Variable 1 1.2345 0.1515 8.1477 0.0000 0.9272 1.5418 X Variable 2 -0.1320 0.0509 -2.5906 0.0197 -0.2399 -0.0240 X Variable 2 -0.0247 0.0403 -0.6128 0.5486 -0.1103 0.0608 X Variable 2 0.0002 0.0222 0.0094 0.9926 -0.0449 0.0453 X Variable 3 0.0154 0.0192 0.8001 0.4354 -0.0254 0.0561 X Variable 3 0.0084 0.0152 0.5498 0.5901 -0.0239 0.0406 X Variable 3 0.0030 0.0047 0.6439 0.5237 -0.0065 0.0125 X Variable 4 0.0000 0.1228 0.0000 1.0000 -0.2603 0.2603 X Variable 4 0.0000 0.0973 0.0000 1.0000 -0.2062 0.2062 X Variable 4 -0.0361 0.0514 -0.7020 0.4872 -0.1402 0.0681 98 VFC 99 VFMVF1 97 UNI 95 TTP 96 TYA 94 TTC 91 TNA 92 TRI 93 TS4 PHỤ LỤC 12 - 11 KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.5970 Multiple R 0.5994 Multiple R 0.8746 R Square 0.3564 R Square 0.3592 R Square 0.7650 Adjusted R Square 0.1224 Adjusted R Square 0.1262 Adjusted R Square 0.6795 Standard Error 0.1934 Standard Error 0.1688 Standard Error 0.1040 Observations 16 Observations 16 Observations 16 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.2279 0.0570 1.5231 0.2622 Regression 4 0.1757 0.0439 1.5418 0.2573 Regression 4 0.3871 0.0968 8.9503 0.0018 Residual 11 0.4115 0.0374 Residual 11 0.3135 0.0285 Residual 11 0.1189 0.0108 Total 15 0.6394 Total 15 0.4892 Total 15 0.5061 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept -0.0692 0.0983 -0.7043 0.4959 -0.2855 0.1471 Intercept -0.0270 0.0858 -0.3147 0.7589 -0.2157 0.1618 Intercept 0.0409 0.0528 0.7742 0.4551 -0.0754 0.1572 X Variable 1 0.6709 0.3716 1.8057 0.0984 -0.1469 1.4887 X Variable 1 -0.1213 0.3243 -0.3741 0.7154 -0.8351 0.5925 X Variable 1 0.9304 0.1998 4.6572 0.0007 0.4907 1.3700 X Variable 2 0.0166 0.0497 0.3340 0.7446 -0.0928 0.1260 X Variable 2 -0.0616 0.0434 -1.4203 0.1832 -0.1571 0.0339 X Variable 2 -0.0158 0.0267 -0.5912 0.5663 -0.0746 0.0430 X Variable 3 0.0195 0.0222 0.8760 0.3998 -0.0295 0.0684 X Variable 3 0.0110 0.0194 0.5661 0.5827 -0.0317 0.0537 X Variable 3 -0.0165 0.0120 -1.3810 0.1947 -0.0428 0.0098 X Variable 4 0.1678 0.1212 1.3846 0.1936 -0.0989 0.4345 X Variable 4 0.1666 0.1058 1.5754 0.1435 -0.0662 0.3994 X Variable 4 -0.0982 0.0651 -1.5078 0.1598 -0.2416 0.0452 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.5346 Multiple R 0.9269 Multiple R 0.4106 R Square 0.2858 R Square 0.8591 R Square 0.1686 Adjusted R Square 0.0261 Adjusted R Square 0.8335 Adjusted R Square -0.1338 Standard Error 0.4600 Standard Error 0.0654 Standard Error 0.1787 Observations 16 Observations 27 Observations 16 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.9313 0.2328 1.1005 0.4039 Regression 4 0.5735 0.1434 33.5336 0.0000 Regression 4 0.0712 0.0178 0.5575 0.6982 Residual 11 2.3273 0.2116 Residual 22 0.0941 0.0043 Residual 11 0.3511 0.0319 Total 15 3.2586 Total 26 0.6676 Total 15 0.4223 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept 0.1701 0.2337 0.7277 0.4820 -0.3443 0.6844 Intercept -0.0220 0.0201 -1.0961 0.2849 -0.0636 0.0196 Intercept 0.0294 0.0908 0.3239 0.7521 -0.1704 0.2292 X Variable 1 0.7687 0.8837 0.8699 0.4030 -1.1763 2.7136 X Variable 1 0.9384 0.0857 10.9523 0.0000 0.7607 1.1161 X Variable 1 0.1971 0.3432 0.5743 0.5773 -0.5584 0.9526 X Variable 2 -0.1501 0.1182 -1.2701 0.2303 -0.4102 0.1100 X Variable 2 0.0386 0.0136 2.8387 0.0096 0.0104 0.0668 X Variable 2 -0.0453 0.0459 -0.9866 0.3450 -0.1463 0.0557 X Variable 3 0.0392 0.0529 0.7423 0.4735 -0.0771 0.1556 X Variable 3 -0.0010 0.0029 -0.3399 0.7371 -0.0069 0.0050 X Variable 3 0.0053 0.0205 0.2570 0.8019 -0.0399 0.0505 X Variable 4 -0.2197 0.2882 -0.7623 0.4619 -0.8540 0.4146 X Variable 4 0.0429 0.0285 1.5048 0.1466 -0.0162 0.1020 X Variable 4 0.0320 0.1119 0.2861 0.7802 -0.2144 0.2784 SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Regression Statistics Regression Statistics Multiple R 0.9304 Multiple R 0.4497 Multiple R 0.8375 R Square 0.8656 R Square 0.2022 R Square 0.7014 Adjusted R Square 0.8320 Adjusted R Square -0.0878 Adjusted R Square 0.5928 Standard Error 0.0831 Standard Error 0.2361 Standard Error 0.1079 Observations 21 Observations 16 Observations 16 ANOVA ANOVA ANOVA df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F df SS MS F Significance F Regression 4 0.7113 0.1778 25.7614 0.0000 Regression 4 0.1554 0.0389 0.6972 0.6096 Regression 4 0.3006 0.0752 6.4599 0.0063 Residual 16 0.1105 0.0069 Residual 11 0.6130 0.0557 Residual 11 0.1280 0.0116 Total 20 0.8218 Total 15 0.7684 Total 15 0.4286 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Intercept -0.0388 0.0327 -1.1853 0.2532 -0.1082 0.0306 Intercept 0.1128 0.1199 0.9409 0.3669 -0.1511 0.3768 Intercept -0.0684 0.0548 -1.2487 0.2377 -0.1890 0.0522 X Variable 1 1.2839 0.1376 9.3328 0.0000 0.9922 1.5755 X Variable 1 -0.1460 0.4535 -0.3219 0.7536 -1.1442 0.8522 X Variable 1 1.0240 0.2072 4.9418 0.0004 0.5679 1.4801 X Variable 2 0.0430 0.0203 2.1231 0.0497 0.0001 0.0860 X Variable 2 -0.0953 0.0607 -1.5719 0.1443 -0.2288 0.0382 X Variable 2 0.0272 0.0277 0.9812 0.3476 -0.0338 0.0882 X Variable 3 -0.0067 0.0076 -0.8719 0.3961 -0.0229 0.0095 X Variable 3 0.0077 0.0271 0.2842 0.7816 -0.0520 0.0674 X Variable 3 0.0040 0.0124 0.3192 0.7556 -0.0233 0.0312 X Variable 4 0.0000 0.0489 0.0000 1.0000 -0.1036 0.1036 X Variable 4 0.0411 0.1479 0.2779 0.7863 -0.2844 0.3666 X Variable 4 -0.0450 0.0676 -0.6655 0.5194 -0.1937 0.1038 107 VTA 106 VSH 105 VPK 103 VIS 104 VNM 108 VTB 102 VIP 100 VGP 101 VID PHỤ LỤC 12 - 12 KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ Một số thuật ngữ trong bảng kết quả: ™ Bảng tóm tắt SUMMARY OUTPUT: SUMMARY OUTPUT ▪ Regression Statistics: Các thông số của mô hình hồi quy. ▪ Multiple R: Hệ số tương quan bội (0<=R<=1). Cho thấy mức độ chặt chẽ Regression Statistics của mối liên hệ tương quan bội. Multiple R 0.7973 ▪ R Square: Hệ số xác định. Trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc R Square 0.6357 Y thì có bao nhiêu % sự biến động là do các biến độc lập X ảnh hưởng, còn lại Adjusted R Square 0.6101 là do sai số ngẫu nhiên. Standard Error 0.1064 ▪ Adjusted R: Hệ số xác định mẫu điều chỉnh. Là hệ số xác định có tính đến Observations 62 độ lớn hay nhỏ của bậc tự dodf . ▪ Standard Error: Sai số chuẩn của Y do hồi quy. ANOVA ▪ Observation: Số quan sát hay dung lượng mẫu. df SS MS F Significance F Regression 4 1.1261 0.2815 24.8632 0.0000 ™ Bảng phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance): Residual 57 0.6454 0.0113 ▪ Regression: Do hồi quy. Total 61 1.7716 ▪ Residual: Do ngẫu nhiên. ▪ Total: Tổng cộng. Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% ▪ Df (Degree of freedom): Số bậc tự do. Intercept -0.0033 0.0191 -0.1714 0.8645 -0.0416 0.0351 ▪ SS (Sum of Square): Tổng bình phương của mức động (sai lệch) giữa các X Variable 1 1.1437 0.1156 9.8960 0.0000 0.9123 1.3752 giá trị quan sát của Y (ký hiệu là Yi) và giá trị bình quân của chúng. X Variable 2 -0.0041 0.0156 -0.2638 0.7929 -0.0354 0.0271 ▪ MS (Mean of Square): Phương sai hay số bình quân của tổng bình phương X Variable 3 -0.0026 0.0038 -0.6873 0.4947 -0.0103 0.0050 sai lệch kể trên. X Variable 4 -0.1015 0.0419 -2.4207 0.0187 -0.1855 -0.0175 ▪ TSS ( Total Sum of Square): Tổng bình phương của tất cả các mức sai lệch giữa các giá trị quan sát Yi và giá trị bình quân của chúng Ῡ. Do hồi quy Regression ESS (Explained Sum of Square) là tổng bình phương các sai lệch giữa các giá trị của biến phụ thuộc Y nhận được từ hàm hồi quy mẫu (ký hiệu Y*i). Độ lớn của ESS phản ánh mức độ giao động của các giá trị cá biệt của mô hình với giá trị trung bình mẫu hàm hồi quy. Do ngẫu nhiên Residual RSS (Residual Sum of Square) là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị quan sát của Y (Yi) và các giá trị nhận được từ hàm hồi quy Y*i. Ta có thể kiểm tra chéo như sau: TSS = ESS + RSS R² = ESS/ TSS SD² = VAR = MSS of RSS ▪ F-stat: Tiêu chuẩn F dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của toàn bộ phương trình hồi quy ▪ Significance F: F lý thuyết ™ Bảng phân tích hồi quy: ▪ Coefficients: Cột giá trị của các hệ số hàm hồi quy: ● Intercept: Hệ số tự do b. Hệ số này cho thấy xuất phát điểm của đường hồi quy ● X Variable 1, X Variable 2, X Variable 3…là các hệ số góc của các biến tương ứng x1, x2, x3… ▪ Standard Error: (se) độ lệch chuẩn của mẫu theo biến xi ▪ t-stat: Tiêu chuẩn t dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của độ co giãn ai (i = 1,2,3…,n) tức là của mối liên hệ giữa X và Y. ▪ P-value: Xác suất để t > t-stat, dùng kiểm định độ tin tin cậy về mặt khoa học (thống kê) của độ co giãn ai (i = 1,2,3…,n) tức là của mối liên hệ giữa X và Y. ▪ Lower 95%, Upper 95%: là cận dưới và cận trên của khoảng ước lượng cho các tham số với độ tin cậy 95% và độ tin cậy 98%. 109 VTC PHỤ LỤC 12 - 13 KẾT QUẢ HÀM HỒI QUY TỶ SUẤT SINH LỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ Biến xGMD xITA xSJS xPVD xREE Giá trị vế trái Hàm mục tiêu 1 1 1 1 1 1.0000 1 Ràng buộc 1 0.7825 1.0799 0.3675 1.6189 1.3127 0.0400 0.04 Ràng buộc 2 -0.0008 0.0218 -0.0920 0.0566 -0.0011 0.0300 0.03 Ràng buộc 3 -0.0011 -0.0121 -0.0045 0.0015 0.0023 0.0200 0.02 Ràng buộc 4 0.0440 -0.0623 -0.0416 -0.0207 0.0100 0.01 Phương án -0.8300 -6.0720 8.7088 16.6730 -17.4798 PHỤ LỤC 13 THIẾT LẬP BÀI TOÁN TÌM TỶ TRỌNG TỪNG CHỨNG KHOÁN TRONG DANH MỤC ĐẦU TƯ MÔ PHỎNG Biến xGMD xITA xSJS xPVD xREE Giá trị vế trái Hàm mục tiêu 1 1 1 1 1 1.0000 1 Ràng buộc 1 0.7825 1.0799 0.3675 1.6189 1.3127 1.0000 1 Ràng buộc 2 -0.0008 0.0218 -0.0920 0.0566 -0.0011 0.0000 0 Ràng buộc 3 -0.0011 -0.0121 -0.0045 0.0015 0.0023 0.0000 0 Ràng buộc 4 0.0440 -0.0623 -0.0416 -0.0207 0.0000 0 Phương án 0.3213 -0.1743 0.4525 0.7994 -0.3989 Biến xGMD xITA xSJS xPVD xREE Giá trị vế trái Hàm mục tiêu 1 1 1 1 1 1.0000 1 Ràng buộc 1 0.7825 1.0799 0.3675 1.6189 1.3127 0.0000 0 Ràng buộc 2 -0.0008 0.0218 -0.0920 0.0566 -0.0011 1.0000 1 Ràng buộc 3 -0.0011 -0.0121 -0.0045 0.0015 0.0023 0.0000 0 Ràng buộc 4 0.0440 -0.0623 -0.0416 -0.0207 0.0000 0 Phương án 2.8486 -13.9359 21.7112 57.0698 -66.6937 Biến xGMD xITA xSJS xPVD xREE Giá trị vế trái Hàm mục tiêu 1 1 1 1 1 1.0000 1 Ràng buộc 1 0.7825 1.0799 0.3675 1.6189 1.3127 0.0000 0 Ràng buộc 2 -0.0008 0.0218 -0.0920 0.0566 -0.0011 0.0000 0 Ràng buộc 3 -0.0011 -0.0121 -0.0045 0.0015 0.0023 1.0000 1 Ràng buộc 4 0.0440 -0.0623 -0.0416 -0.0207 0.0000 0 Phương án -49.6418 -165.8147 186.8345 360.4230 -330.8010 Biến xGMD xITA xSJS xPVD xREE Giá trị vế trái Hàm mục tiêu 1 1 1 1 1 1.0000 1 Ràng buộc 1 0.7825 1.0799 0.3675 1.6189 1.3127 0.0000 0 Ràng buộc 2 -0.0008 0.0218 -0.0920 0.0566 -0.0011 0.0000 0 Ràng buộc 3 -0.0011 -0.0121 -0.0045 0.0015 0.0023 0.0000 0 Ràng buộc 4 0.0440 -0.0623 -0.0416 -0.0207 1.0000 1 Phương án 16.2568 9.4392 -23.0573 -40.1360 38.4972 DANH MỤC NHÂN TỐ THUẦN NHẤT 1 DANH MỤC NHÂN TỐ THUẦN NHẤT 2 DANH MỤC NHÂN TỐ THUẦN NHẤT 3 DANH MỤC NHÂN TỐ THUẦN NHẤT 4 PHU LỤC 14 TÌM TỶ TRỌNG CỦA CÁC DANH MỤC ĐẦU TƯ NHÂN TỐ THUẦN NHẤT PHỤ LỤC 15 - 1 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Một thị trường dù phát triển đến mức nào thì vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. TTCKVN đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện thì việc có những điều bất cập là lẽ đương nhiên. Vì thế, để TTCK của chúng ta ngày một hoàn thiện xứng đáng với vai trò là một kênh thu hút vốn cho các doanh nghiệp, tôi xin có một vài kiến nghị: 1. Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin: Công khai thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của TTCK. Tuy nhiên, TTCKVN trong thời gian vừa qua lại có quá nhiều vụ bê bối thông tin khiến cho thị trường chịu những tác động không tốt. Để chấm dứt tình trạng này và nâng cao tính minh bạch của hoạt động công bố thông tin, Chính Phủ cần thực hiện một cách triệt để các biện pháp sau: ƒ Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin trên TTCK. ƒ Nâng cao số lượng và chất lượng thông tin công bố trên thị trường. Theo đó, các thông tin trước khi công bố phải được kiểm định tính trung thực, chính xác của nó. ƒ Cần xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin, trong đó những vấn đề liên quan đến các công ty niêm yết đều được giải đáp cấp thời. ƒ Thiết lập hệ thống nối mạng giữa các TTGDCK, công ty chứng khoán và các công ty niêm yết để thông tin được cập nhật liên tục một cách nhanh nhất. ƒ Tăng cường thanh tra, giám sát đối với hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết; xử lý nghiêm khắc khi có dấu hiệu vi phạm chế độ công bố thông tin trên thị trường. 2. Nâng cao năng lực chuyên môn và đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ đối với các công ty chứng khoán: Điều này đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và bản thân các công ty chứng khoán, cụ thể: PHỤ LỤC 15 - 2 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ƒ Về phía nhà nước: định kỳ nên có các chương trình đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên các công ty chứng khoán; sớm ban hành quy chế hướng dẫn mang tính quy tắc, định hướng về các loại hình hoạt động đối với công ty chứng khoán. ƒ Đối với các công ty chứng khoán: cần chủ động triển khai thực hiện các kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên của chính mình; xây dựng quy trình nghiệp vụ cho các loại hình nghiệp vụ kinh doanh trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của nhà nước; tiếp tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ kinh doanh và không ngừng cải tiến, nâng cấp công nghệ. 3. Mở rộng quy mô hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam: Trong giai đoạn phát triển đỉnh điểm thời gian gần đây, tổng giá trị vốn hóa của thị trường chiếm trên 40%GDP với hơn 300 chứng khoán các loại được niêm yết. Đây là một sự phát triển khá nhanh so với tuổi đời 8 năm của thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, so với các TTCK đã và đang phát triển khác trên thế giới thì quy mô của nước ta vẫn còn nhỏ và chưa hiệu quả, vì không phải các doanh nghiệp thuộc tất cả ngành nghề đều đã niêm yết và trong từng lĩnh vực lại thiếu vắng những doanh nghiệp chủ chốt. Điều này làm cho các chỉ số thống kê thị trường như VN- Index và HaSTC-Index vẫn chưa xứng đáng là các chỉ số thị trường vì không thể hiện hết sức khỏe của nền kinh tế. Chính vì thế, giải pháp trước mắt là đưa thêm nhiều hàng hóa chất lượng cao vào niêm yết trên TTCK, chẳng hạn cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ các ngành kinh tế trọng điểm như hàng không, bưu chính viễn thông, luyện kim, các ngân hàng thương mại …. Việc tham gia vào thị trường của các đơn vị trên sẽ làm cho thị trường ngày càng sôi động, tạo động lực cho các công ty ngoài sàn nâng cao hiệu quả hoạt động để được niêm yết cũng như các công ty trên sàn phải luôn tự hoàn thiện mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Để làm được điều này, Nhà nước cần nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa tất cả các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các công ty hoạt động theo mô hình công ty PHỤ LỤC 15 - 3 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM mẹ - công ty con, các tổng công ty nhà nước, ... và niêm yết chúng trên TTCKVN nhằm chấm dứt tình trạng được bảo hộ một cách quá đáng như thời gian qua. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần khuyến khích các công ty đã niêm yết một khi tăng trưởng ổn định thì nên niêm yết cổ phiếu của mình ở các thị trường ngoài nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh và tiếp cận được với nguồn vốn dồi dào từ các nhà đầu tư quốc tế. 4. Nâng cao chất lượng kế toán, kiểm toán: Công tác kế toán - kiểm toán có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK. Bởi vì chủ thể chính trên thị trường là các công ty niêm yết và phần lớn các quyết định đầu tư được chi phối bởi việc đánh giá, phân tích báo cáo tài chính của các công ty đó. Cho nên, các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, trong đó việc ban hành Luật Kế Toán phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể ở Việt Nam là một giải pháp cần sớm được thực hiện. 5. Thành lập Quỹ bình ổn chứng khoán nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư: Quỹ bình ổn chứng khoán là một mô hình góp vốn bằng tiền mặt của các thành viên thị trường nhằm ổn định thị trường chứng khoán khi có những chuyển biến mạnh. Số tiền đóng góp vào quỹ có thể chỉ là nguồn vốn của Nhà nước hoặc bao gồm cả nguồn đóng góp của các chủ thể tham gia thị trường. Quỹ tham gia hỗ trợ bình ổn thị trường bằng cách mua vào hoặc bán ra khi thị trường quá lạnh hoặc quá nóng. Khi TTCKVN đi xuống trong giai đoạn vừa qua, ý tưởng hình thành quỹ bình ổn thị trường được nhìn nhận là một hướng đi tích cực. Về lý thuyết, đây là một mô hình rất tốt và là hướng đi phù hợp để cứu thị trường. chúng ta không kỳ vọng quỹ này sẽ mua hết nhưng sẽ góp phần giúp nhà đầu tư yên tâm hơn. Mục tiêu của quỹ là bình ổn thị trường. Vì vậy, quỹ có tác động ổn định thị trường trong ngắn hạn và phát triển thị trường trong dài hạn. Trong ngắn hạn, các PHỤ LỤC 15 - 4 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM thành viên tham gia quỹ có thể gặp một số khó khăn khi phải hy sinh lợi ích ngắn hạn để phục vụ mục tiêu dài hạn. Tuy nhiên, lo lắng lớn nhất về quỹ này là cơ chế điều hành và quản trị nguồn vốn như thế nào để đảm bảo lợi ích công bằng của các chủ thể thị trường. Đây là một vấn đề phức tạp và khó khăn. Mua bán như thế nào, lỗ lại được tính toán ra sao đều là những vấn đề khó khăn cần xem xét kỹ lưỡng và cần có sự đồng thuận giữa các thành viên. Thêm vào đó, ở Việt Nam vẫn có tình trạng đầu cơ và thao túng nên việc vận hành quỹ là một vấn đề rất phức tạp. Do đó, việc hình thành quỹ dù sao vẫn rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức. Theo đó, Nhà nước có thể trích một phần thặng dư trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lớn để đóng góp vào quỹ. Về cách điều hành của quỹ, Chính phủ phải có đóng góp vào quỹ nhưng không nên tham gia điều hành. Việc điều hành nên để các thành viên thị trường bầu chọn, không chỉ dựa trên tiêu chí về số vốn mà quan trọng hơn là tiêu chí về đạo đức. Đồng thời, Chính phủ nên đối thoại với quỹ về hoạt động của quỹ. Ngược lại, quỹ cũng có thể thỏa thuận với Chính phủ về những điều kiện để tuân thủ các mệnh lệnh của Chính phủ, đồng thời, yêu cầu chính phủ minh bạch công khai thông tin để phục vụ các hoạt động bình ổn của quỹ. 6. Tuyên truyền, phổ cập kiến thức về thị trường chứng khoán: Một điều dễ nhận thấy ở các nhà đầu tư trong nước là kiến thức về đầu tư chứng khoán và những công cụ đánh giá phân tích rủi ro của họ còn hạn chế, đa phần còn hành động theo tâm lý đám đông. Để khắc phục nhanh chóng tình trạng này, các ban ngành và cơ quan chức năng cần tổ chức thực hiện phổ cập kiến thức hơn nữa về chứng khoán, thị trường chứng khoán cũng như các công cụ phân tích đầu tư và đo lường rủi ro hiện đại, hiệu quả….. Về phía nhà đầu tư thì phải thường xuyên nâng cao trình độ, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư hiệu quả, một danh mục đầu tư tối ưu. PHỤ LỤC 15 - 5 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 7. Thành lập các Công ty định mức tín nhiệm: Một trong những lý do khiến các nhà đầu tư chưa dám đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam như chúng ta mong đợi, cũng là vì thiếu một Công ty định mức tín nhiệm (CRA) trên thị trường vốn Việt Nam. Dựa trên các kết quả CRA mang lại, các nhà đầu tư mới có công cụ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua bảng xếp hạng tín dụng, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, dễ dàng đánh giá các tổ chức tài chính có quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên TTCK của các công ty này. Đối tượng đánh giá của CRA là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài chính phi ngân hàng, DN sản xuất kinh doanh lớn, có niêm yết trên thị trường chứng khoán, DN phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước, DN lớn của nhà nước. CRA cũng đánh giá cả Chính phủ, các địa phương, các bộ trong việc phát hành trái phiếu dài hạn. Với vai trò một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập, chuyên nghiệp, CRA sẽ là phương thức tốt nhất để quảng bá hình ảnh của những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng chính sách đầu tư, cơ cấu tài chính để phòng tránh rủi ro về khả năng thanh toán. Việc ra đời của các CRA sẽ góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả huy động vốn trên thị trường nhờ giảm đi sự thiếu đồng bộ trong thông tin giữa tổ chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư. Đồng thời, việc định mức tín nhiệm cũng là một phương pháp tốt để hỗ trợ phát triển và hội nhập của thị trường tài chính Việt Nam. Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển các CRA ở Việt Nam thì Chính phủ Việt Nam cần thiết lập một khuôn khổ pháp lý phù hợp để tổ chức định mức tín nhiệm được hoạt động một cách độc lập, đảm bảo cho kết quả định mức tín nhiệm được chính xác, toàn diện và phù hợp với các tiêu chí quốc tế; cho phép tăng cường công khai thông tin, các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán; tự do hoá thị trường vốn, PHỤ LỤC 15 - 6 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM nhất là trong việc tạo nhu cầu về định mức tín nhiệm và tạo sức ép đối với các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước phát triển. 8. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao dịch: Hiện nay, đa số các công ty chứng khoán đều đã đưa vào áp dụng các dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhờ đó các nhà đầu tư không phải trực tiếp đến sàn giao dịch mà vẫn có thể thực hiện việc kinh doanh chứng khoán ở bất cứ đâu. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa công ty chứng khoán và các ban ngành liên quan: ƒ Về phía công ty chứng khoán: cần xây dựng các website với số lượng thông tin đầy đủ, luôn cập nhật những thông tin mới nhất để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư; phải đảm bảo độ an toàn của các tài khoản và việc mua bán phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của nhà đầu tư; cần xây dựng dịch vụ tư vấn trực tuyến …. ƒ Về phía cơ quan nhà nước: cần xây dựng khung pháp lý cho các giao dịch chứng khoán qua mạng, điện thoại di động, …, trong đó phải chú trọng đến các vấn đề về thủ tục xác nhận giao dịch, tính pháp lý của chữ ký điện tử trong giao dịch ….; phải hạn chế được tối đa tình trạng “sập mạng” để không làm mất lòng tin nơi công chúng đầu tư. ƒ Đối với Bộ Bưu Chính – Viễn Thông: cần phát triển mạng lưới Internet rộng khắp với đường truyền nhanh, cước phí thấp …. 9. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm: Cùng với các giải pháp kiện toàn hệ thống pháp luật về chứng khoán và TTCK thì các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần thường xuyên thực hiện công tác thanh tra giám sát, nhanh chóng phát hiện những dấu hiệu vi phạm, hành vi bất thường để có hình thức xử lý kịp thời, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo tính công khai, minh bạch của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể trên thị trường. PHỤ LỤC 15 - 7 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm phải được thực hiện một cách chu toàn, tránh trường hợp xử lý quá muộn, xử phạt quá nặng hoặc quá nhẹ làm giảm hiệu lực của công tác thanh tra, tránh thổi phồng, hình sự hóa hay cường điệu quá mức dễ gây nguy hại và tác động đến toàn bộ thị trường. 10. Phát triển mô hình Quỹ đầu tư chứng khoán: Tính đến hết tháng 04/2008, SGDCK TPHCM đã có 3 chứng chỉ quỹ được niêm yết (MAFPF1, PRUBF1, VFMVF1) do các Quỹ đầu tư phát hành. Với chức năng như một kênh huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế hình thành quỹ đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK chắc chắn Quỹ đầu tư chứng khoán sẽ có tác động tích cực nào đó đến TTCKVN nói riêng và TTCK nói chung. Tuy nhiên nó vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ƒ Chẳng hạn, nguồn vốn nhàn rỗi hiện tại ở Việt Nam chỉ chủ yếu có thể huy động được từ ngân hàng, công ty bảo hiểm và các công ty tài chính khác. Khó có thể huy động được từ các nhà đầu tư cá thể (dân) và các doanh nghiệp phi tài chính. ƒ Lòng tin cũng là cái cần phải xây dựng không chỉ riêng cho các quỹ đầu tư mà cả từ TTCK. ƒ Cơ chế quản lý hành chính do nhà nước xây dựng để điều tiết hoạt động các quỹ cần phải thoáng, nhanh và tạo điều kiện nhiều hơn. Coi các quỹ như những doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong các lĩnh vực bình thường. Tạo điều kiện giúp đỡ quỹ phát hành, lưu ký, và giao dịch chứng chỉ quỹ trên TTCK. ƒ Một vấn đề nữa cũng không kém phần quan trọng để xây dựng lòng tin từ các nhà đầu tư vào quỹ là trình độ bộ máy cán bộ công tác điều hành, chấp hành quỹ cần phải đạt được những mức nhất định. 11. Thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài: Để hút lại dòng đầu tư nước ngoài đang thiếu mặn mà với thị trường, Quyết định 238/2005/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được sửa PHỤ LỤC 15 - 8 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM đổi theo hướng tất cả các công ty đại chúng đều được áp dụng tỷ lệ sở hữu tối đa 49% với nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một sự hiệu chỉnh mang tính tích cực nhưng thiết nghĩ chúng ta cần mở rộng hơn nữa tỷ lệ này vì trong giai đoạn đất nước đang hội nhập như hiện nay thì việc huy động nguồn vốn quốc tế là rất cần thiết. Một khi Nhà nước không còn giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài thì họ sẽ có cơ hội tiếp cận với các vị trí quản lý trong công ty, nhờ đó mà việc điều hành doanh nghiệp sẽ trở nên hiệu quả hơn, tạo cơ hội học tập cho các nhà quản lý Việt Nam. Hơn nữa, chúng ta phải có một chiến lược và tiến trình cụ thể nhằm quảng bá hình ảnh của TTCKVN với bạn bè thế giới cũng như thu hút sự quan tâm và tham gia hơn nữa của nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp sau: ƒ Mở rộng phạm vi đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài bằng cách không nên khống chế mức tối đa thống nhất là 49% mà nên quy định các tỷ lệ khác nhau và áp dụng cho từng nhóm ngành cụ thể. Chẳng hạn, những ngành không ảnh hưởng đến an ninh quốc gia thì ta có thể nâng lên 60%, thậm chí 70%. ƒ Xây dựng các trang web về TTCKVN với đầy đủ thông tin cập nhật hàng ngày về chứng khoán, tình hình thị trường, … bằng các ngôn ngữ thông dụng như: Anh, Pháp, Hoa, … ; thực hiện kết nối giữa website của các TTGDCK Việt Nam với những website tài chính lớn trong khu vực và thế giới; cung cấp thông tin thường xuyên cho các hãng tin quốc tế như Reuter, CNN, AFP, … ; phối hợp với đài phát thanh và truyền hình từ trung ương đến địa phương đưa tin về thị trường trong các bản tin tiếng nước ngoài; phát hành các ấn phẩm, tạp chí chứng khoán bằng tiếng Anh. ƒ Khi thị trường đã có những bước phát triển vững chắc thì tiến hành hợp tác và thực hiện niêm yết chéo chứng khoán của các công ty tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả cao với SGDCK các nước khác như PHỤ LỤC 15 - 9 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Mỹ, Anh, Nhật, Singapore, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan …. Đồng thời chúng ta cũng cho phép những công ty lớn, tiềm lực vốn mạnh, lợi nhuận cao của các nước bạn niêm yết trên TTCKVN. Việc niêm yết chéo như thế sẽ thu hút sự quan tâm của giới đầu tư, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam học tập được cách tổ chức, quản lý chuyên nghiệp của bạn, từ đó thúc đẩy thị trường cũng như nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, niêm yết chéo cũng là một công việc rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi sự nghiên cứu vững chắc, chuẩn bị kỹ càng. Do đó, để thực hiện được thì Nhà nước cần phải xây dựng một lộ trình cụ thể cho TTCKVN, từng bước đưa TTCKVN hội nhập vào khu vực và thế giới. 12. Hoàn thiện hơn nữa Luật Chứng Khoán: Sau một thời gian ban hành và thực thi, Luật Chứng khoán sẽ được chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, kích thích phát triển thị trường vốn, trước mắt sẽ chỉnh sửa các văn bản dưới luật, gồm thông tư, quy chế hướng dẫn, nghị định. Chúng ta cần có ba đến bốn năm để chỉnh sửa, hoàn thiện Luật Chứng Khoán, đặc biệt là những quy định liên quan đến phát hành cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam cũng như cổ phiếu của nhà đầu tư Việt Nam phát hành ra nước ngoài, các quy định cụ thể đối với các hoạt động của các công ty đại chúng. Có nhiều ý kiến về nội dung cần làm rõ hơn việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) và niêm yết. Vì thế, Luật Chứng Khoán cần được điều chỉnh để tách bạch hai quá trình: phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng và niêm yết trên TTCK. Điều này dẫn đến tình trạng rất nhiều doanh nghiệp phát hành ra công chúng nhưng không niêm yết trên thị trường khiến cho thị trường OTC lớn hơn rất nhiều so với thị trường chính thức. Theo đó, giao dịch trên thị trường OTC có những điều kiện phát triển không lành mạnh, không đảm bảo tối đa quyền lợi của nhà đầu tư. PHỤ LỤC 15 - 10 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Cho nên, chúng ta cần có những quy định cho hệ thống giao dịch riêng của các công ty đại chúng chưa niêm yết cổ phiếu để tạo tính thanh khoản cao, đảm bảo công khai, minh bạch. Đồng thời, đây cũng đảm bảo cho việc mở rộng quy mô của thị trường chính thức và thu hẹp TTCK tự do, tạo điều kiện quản lý tập trung của nhà nước đối với TTCK. Ngoài ra, việc gắn quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với TTCK sẽ góp phần hình thành một nền kinh tế minh bạch hơn. Trong khi đó, luật chưa quy định rõ khi cổ phần hóa trở thành công ty đại chúng, các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ niêm yết trên TTCK. Hiện nay mới chỉ có quy định các công ty, doanh nghiệp nếu thấy đủ điều kiện, thời cơ thì niêm yết. Nếu có sự gắn kết giữa cổ phần hóa với TTCK sẽ đảm bảo sự công khai, minh bạch từ khâu xác định giá trị doanh nghiệp, định giá, kiểm toán, công bố thông tin. 13. Bảo hiểm rủi ro chứng khoán: Với việc TTCK điều chỉnh giảm như thời gian vừa qua, nhiều nhà đầu tư và công ty chứng khoán cho rằng, cần phải có những công cụ phòng ngừa rủi ro, giúp thị trường phát triển. Bên cạnh bảo hiểm chứng khoán, giao dịch ký quỹ, hợp đồng tương lai, quyền chọn và mua - bán khống... cũng là những nghiệp vụ quan trọng cần sớm triển khai để thị trường luôn sôi động ngay cả trong giai đoạn điều chỉnh giảm. Với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, bảo hiểm luôn được coi là công cụ hữu ích để phòng ngừa rủi ro. Ở Việt Nam, mặc dù mới tồn tại trong một thời gian ngắn, nhưng hoạt động bảo hiểm đã có bước phát triển mạnh mẽ ở nhiều ngành nghề: vận tải, hàng hóa, vàng, kinh doanh tiền tệ... Tuy nhiên, đối với lĩnh vực chứng khoán, hoạt động bảo hiểm vẫn chưa có đất dụng võ. Điều quan trọng không phải là việc có hay không một hành lang pháp lý cho phép triển khai nghiệp vụ, mà là việc làm thế nào để triển khai hiệu quả hoạt động này. Thông tin từ UBCKNN và mới đây là Công văn số 319 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến việc sẽ cho phép các công ty chứng khoán áp dụng nghiệp vụ margin trading (giao dịch tài khoản ký quỹ). Nếu nghiệp vụ này được triển khai, thị PHỤ LỤC 15 - 11 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM trường sẽ có thêm điều kiện để tăng tính sôi động, đồng thời mang lại nguồn thu không nhỏ cho các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, một số e ngại cho rằng, việc công ty chứng khoán chưa phải là tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên muốn triển khai nghiệp vụ này, thị trường phải chờ cho đến khi Luật Ngân Hàng và Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi được Quốc Hội thông qua. Với margin trading, nhà đầu tư có thể “nhanh” kiếm lời khi thị trường đi lên, nhưng khả năng phòng ngừa rủi ro không cao. Ngoài ra, nghiệp vụ mua - bán khống cũng được coi là cách để nhà đầu tư có thể kiếm lời trong ngắn hạn, ngay cả khi thị trường đi xuống. Mặt khác, có thể nghiên cứu, xem xét việc đưa các công cụ phái sinh vào giao dịch như: quyền chọn, hợp đồng tương lai. Với việc bỏ ra một khoản phí nhất định, hợp đồng tương lai giống như việc mua bảo hiểm doanh thu cho một nghiệp vụ kinh doanh, giúp nhà đầu tư có thể hiện thực hóa khoản doanh thu của mình (với việc mua quyền chọn mua hoặc ký hợp đồng bán trong tương lai) hoặc cũng có thể là giới hạn mức chi phí (với việc đặt mua quyền chọn mua hay hợp đồng mua trong tương lai). Không chỉ là công cụ quản lý rủi ro tốt, quyền chọn và hợp đồng tương lai còn giúp nhà đầu tư nhận biết được tình hình thị trường thông qua xu hướng đặt mua - bán các quyền cũng như diễn biến giá của chúng, qua đó có thêm căn cứ để ra quyết định đầu tư. 14. Hình thành một cơ quan quản lý chung cho thị trường tài chính ở nước ta: Một nguyên nhân có thể là trở lực kìm hãm sự phát triển của TTCKVN nói riêng và nền kinh tế nói chung là sự “chia cắt” trong hệ thống tài chính. Giữa các bộ ngành đã xảy ra tình trạng không thống nhất trong việc xây dựng và phát triển các chính sách tài chính. Mặc dù, UBCKNN đã trực thuộc Bộ Tài Chính nhưng thị trường tiền tệ vẫn do Ngân hàng Nhà nước quản lý. Điều này là không hợp lý và gây ra những yếu tố bất cập trong quản lý thị trường tài chính ở Việt Nam. Những đề nghị về cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đã được nói đến cách đây từ rất lâu nhưng hiện tại chúng ta vẫn chưa thực hiện được triệt để. Nguyên nhân xuất phát từ việc không có một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ ngành. Thế nên, PHỤ LỤC 15 - 12 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM chúng ta cần có một cơ quan nào đó nắm toàn quyền quản lý, kiểm soát chung nhằm tạo được sự thống nhất đối với 3 loại thị trường bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ và thị trường bảo hiểm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong trường hợp mỗi khi cần đưa ra một quyết định hay chính sách nào đó thì chúng đều được thực thi đồng bộ trên cả 3 loại thị trường trên, đẩy nhanh tiến trình đưa các hàng hóa chất lượng cao từ các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước vào niêm yết, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Việt Nam. HVCH: Trần Minh Ngọc Diễm LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO I. SÁCH, GIÁO TRÌNH 1. TS. Phan Thị Bích Nguyệt chủ biên (2006), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê. 2. GS.TS. Trần Ngọc Thơ chủ biên (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Đặng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằngchương trình Ms-Excel, Nhà xuất bản Quân Đội. II. WEBSITE 1. www.gso.gov.vn, Tổng Cục Thống Kê. 2. www. www.rose.com.vn, CTCP chứng khoán Hoàng Gia (ROSE). 3. www.vcbs.com.vn, Công ty trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCBS). 4. www.fsc.com.vn, Công ty chứng khoán Đệ Nhất (FSC). 5. www.hastc.org.vn, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. 6. www.hsx.vn, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 7. www.saga.vn, Cộng đồng SAGA. 8. www.chungkhoan360.vn 9. www.vneconomy.com.vn, Thời báo Kinh tế Việt Nam. 10. www.valueline.com, The Value Line Investment Survey.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHOAN TAT.pdf
Tài liệu liên quan