TÓM TẮT
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là virus PMWaV-1 gây bệnh héo đỏ đầu lá trên
cây dứa Cayenne.
Nội dung nghiên cứu gồm:
* Kiểm tra virus PMWaV-1 ở cây dứa in vitro được tái sinh từ đỉnh sinh trưởng
0
đã qua xử lý nhiệt ở 37 C trong thời gian 40 ngày và 50 ngày bằng kỹ thuật RT-
PCR.
* Khảo sát sự tăng trưởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và các chồi
dứa nhân giống vô tính khác trong vườn ươm.
* Kiểm tra virus PMWaV-1 ở cây dứa in vitro và các chồi dứa nhân giống vô tính
khác sau 70 ngày trồng trong vườn ươm.
Các kết quả thu được:
* Tỉ lệ cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 ở thời gian xử lý nhiệt 40 ngày là
77,78%; ở thời gian xử lý nhiệt 50 ngày là 88,89%.
* Cây dứa in vitro tăng trưởng chiều cao chậm hơn so với các chồi dứa nhân
giống vô tính khác.
* Chồi dứa tạo ra từ thân chẻ 4 có số lá nhiều nhất, kế đến là chồi dứa tạo ra từ
thân cắt khoanh, cây dứa in vitro, cuối cùng là chồi dứa tạo ra bằng cách giâm
lá.
* Sau 70 ngày trồng trong vườn ươm, 100% cây dứa in vitro được kiểm tra đều
sạch virus PMWaV-1, tỉ lệ nhiễm virus PMWaV-1 của các chồi dứa nhân giống
ngoài đồng là 14,81%.
MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm ơn i
Tóm tắt .ii
Summary .iii
Mục lục .iv
Danh sách các bảng .vii
Danh sách các hình .viii
Danh sách các chữ viết tắt ix
Phần 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích – yêu cầu của đề tài 1
1.3. Giới hạn của đề tài 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Đặc điểm thực vật học của cây dứa 3
2.2. Các nhóm dứa chính .4
2.2.1. Nhóm Cayenne .4
2.2.2. Nhóm Queen 4
2.2.3. Nhóm Tây Ban Nha . 5
2.3. Các giống dứa phổ biến ở Việt Nam 5
2.4. Bệnh héo do virus . 7
2.4.1. Tác hại 7
2.4.2. Nguyên nhân gây bệnh . 8
2.4.3. Triệu chứng 8
2.4.4. Tác nhân lây truyền bệnh . 9
2.4.5. Cách phòng trị 10
2.5. Phương pháp tạo cây sạch virus . 11
2.5.1. Cơ sở của các phương pháp tạo cây sạch virus . 11
2.5.2. Các phương pháp tạo cây sạch virus 11
2.6. Các phương pháp nhân giống dứa 14
2.6.1. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô . 14
2.6.2. Nhân giống bằng cách kích thích chồi ngủ phát triển 15
2.7. Gene hsp-70 của PMWaV 16
2.8. Một số phương pháp giám định virus trên thực vật . 17
2.8.1. Phương pháp dùng kính hiển vi điện tử . 17
2.8.2. Các phương pháp sinh học phân tử 17
2.9. Các phương pháp phát hiện PMWaV . 20
2.10. Một số nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá trên thế giới và ở Việt Nam . 20
Phần 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Nội dung, thời gian và địa điểm . 23
3.1.1. Nội dung . 23
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 23
3.2. Nội dung 1: Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh
sinh trưởng đã qua xử lý nhiệt . 23
3.2.1. Vật liệu . 23
3.2.2. Hóa chất . 24
3.2.3. Cách tiến hành 25
3.2.3.1. Ly trích RNA tổng số 25
3.2.3.2. Phản ứng RT-PCR . 27
3.2.3.3. Điện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR 28
3.2.3.4. Nhân giống cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 trong phòng thí
nghiệm 29
3.3. Nội dung 2: Khảo sát sự tăng trưởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1
và cây dứa được tạo ra bằng các phương pháp vô tính khác . 30
3.3.1. Vật liệu . 30
3.3.2. Cách tiến hành 30
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi . 33
3.4. Nội dung 3: Kiểm tra virus PMWaV-
trong vườn ươm . 33
3.4.1. Mẫu kiểm tra 33
3.4.2. Thiết bị, dụng cụ và cách tiến hành . 33
Phần 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN . 34
4.1. Kết quả kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng
đã qua xử lý nhiệt 34
4.2. Khảo sát sự tăng trưởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 so với các
cây dứa được tạo ra bằng các phương pháp nhân giống vô tính khác . 35
4.2.1. Chiều cao 35
4.2.2. Số lá 37
4.3. Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa Cayenne sau 70 ngày trồng trong
vườn ươm . 39
Phần 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ . 41
5.1. Kết luận .41
5.2. Đề nghị .42
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 43
PHỤ LỤC .
Ứng dụng kỹ thuật rt –pcr phát hiện vius pmwav-1 (Pineapple mealybug wilt associated virus-1) gây bệnh héo đỏ đầu lá trên cây dứa cayenne
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1946 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR phát hiện vius PMWaV-1 (Pineapple mealybug wilt associated virus-1) gây bệnh héo đỏ đầu lá trên cây dứa cayenne, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
380C.
Với phương pháp này có thể thu được cây sạch bệnh với một tỉ lệ cao (Fridlund, 1980)
(trích dẫn bởi Pierik, 1987).
Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Theo Quak (1966), ở đỉnh sinh trưởng có sự cạnh tranh giữa sự sinh sản của virus
và sự phân chia của tế bào mô phân sinh (Pierik, 1987). Trong quá trình phân chia tế
bào, quá trình sinh tổng hợp acid nucleic được tăng cường do đó gây bất lợi cho sự
tăng sinh của virus. Lúc này các tế bào phía dưới đỉnh sinh trưởng chủ yếu gia tăng
kích thước do đó virus có thể sinh sản được. Quak (1966) còn cho rằng trong đỉnh sinh
trưởng không có sự hiện diện của bó mạch và cầu liên bào nên gây trở ngại cho sự
chuyển động của virus. Có nhiều giả thuyết về yếu tố gây trở ngại cho sự xâm nhập
của virus vào đỉnh sinh trưởng như nồng độ auxin và cytokinin, enzym cần thiết cho sự
tăng sinh của virus… nhưng các giả thuyết nêu trên chưa được chứng minh.
Khi nuôi cấy đỉnh sinh trưởng nên chọn những cây đang tăng trưởng để thu đỉnh
sinh trưởng. Nếu đỉnh sinh trưởng cô lập đang ở trong trạng thái hoạt động (gồm vùng
mô phân sinh và cả phần dưới ngọn) thì cơ hội loại trừ virus sẽ lớn hơn.
Nên tách lấy vòm mô phân sinh (meristematic dome) và một cặp lá đầu tiên. Nếu
lấy đoạn lớn hơn sẽ tạo điều kiện truyền virus. Đỉnh sinh trưởng phải đủ nhỏ để đảm
12
bảo sạch virus và các tác nhân gây bệnh khác, đồng thời đủ lớn để phát triển thành
chồi. Mặc dù rễ có thể hình thành trực tiếp từ chồi trong cùng môi trường, nhưng
thường chồi phải được chuyển sang môi trường tạo rễ để phát triển.
Tỉ lệ cây sạch virus thu được phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vật liệu khởi đầu như
đỉnh sinh trưởng của chồi ngọn hay chồi bên (Styer và Chin, 1983), thời gian thu mẫu
trong năm (Van Os, 1964), thành phần môi trường, nhiệt độ nuôi cấy, nhiệt độ xử lý…
(Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002). Tỉ lệ cây sạch bệnh thu được bằng
phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng thường rất thấp. Nguyên nhân là do mẫu bị
nhiễm, bị hư hại, bị khô nước và bị hóa nâu, môi trường nuôi cấy không phù hợp; có
khi đỉnh sinh trưởng không tăng trưởng do ở trạng thái hưu miên. Trong trường hợp
thu được cây hoàn chỉnh từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng thì cần kiểm tra xem cây có thực
sự sạch virus không. Nếu sạch virus thì sẽ được sử dụng làm cây mẹ để nhân giống vô
tính, tạo ra nhiều cây sạch virus.
Xử lý nhiệt kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Để làm tăng cơ hội thu được cây sạch bệnh trong những trường hợp khó khăn (cây
bị nhiễm bởi nhiều loại virus) thì nên xử lý nhiệt trước khi thu đỉnh sinh trưởng để
nuôi cấy nhằm làm giảm số lượng virus hoặc làm tăng diện tích vùng không bị nhiễm
virus.
Quy trình tạo cây sạch bệnh
(Nguồn: theo Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002)
Cây bị nhiễm virus
Xử lý nhiệt
Nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng
Chồi hình thành
Chồi ra rễ
Kiểm tra virus
Tăng sinh chồi
Chuyển cây ra đất
Kiểm tra virus
Cây mẹ
Nhân giống
cây mẹ sạch bệnh
13
Thời gian xử lý nhiệt thay đổi từ 5 – 10 tuần với nhiệt độ 35 – 380C (Quak, 1977).
Phương pháp trên đã được áp dụng thành công với khoai tây, cúc, cẩm chướng và dâu
tây. Theo Morel (1964), khi giữ củ khoai tây ở nhiệt độ 37 – 380C trong một tháng
trước khi tiến hành nuôi cấy đỉnh sinh trưởng thì sẽ thu được cây sạch bệnh (trích dẫn
bởi Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002).
Xử lý nhiệt kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng có thể loại bỏ virus, vi khuẩn, nấm
nhưng không loại bỏ được viroid. Khác với virus, viroid là RNA không có vỏ protein –
chúng là RNA trần và rất khó loại bỏ. Thường những cây bị nhiễm viroid phải bị hủy
bỏ.
Tạo chồi bất định kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
Brierley (1962) mô tả sự tạo căn hành bất định in vitro từ vảy của Lilium
longiflorum. Hildebrant (1971) cũng có những kết luận tương tự trên cây glaieul. Phôi
soma hình thành từ mô phôi tâm Citrus khi tái sinh thường tạo ra những cây sạch bệnh
(Button và Bornman, 1971; Bitters và cs, 1972).
Việc tạo cây sạch bệnh bằng phương pháp tạo chồi bất định đã được tiến hành
thành công ở lily (Allen, 1974; Asjes và cs, 1974) và cây dạ lan hương. Trong thí
nghiệm này, các mẫu cấy lily bị nhiễm virus được kích thích để tạo thành củ bi bất
định in vitro; khi kích thước đỉnh sinh trưởng của các chồi mọc từ củ tăng đến 1mm thì
được chuyển sang môi trường nuôi cấy khác để đỉnh sinh trưởng tiếp tục phát triển.
Phương pháp tạo chồi bất định được thực hiện theo một hướng khác để thu được
cây sạch bệnh ở một số loài như: Petunia, thuốc lá, bắp cải. Ở những cây này, trên lá
có những vùng đặc biệt không bị nhiễm virus trong khi toàn cây đã bị nhiễm.
Những vùng này được cô lập và kích thích để tạo chồi bất định thì sẽ tạo được cây
sạch bệnh (Murakishi và Carlson, 1979).
Vi ghép
Phương pháp vi ghép rất có ý nghĩa đối với những cây thân gỗ không thể tiến hành
nuôi cấy đỉnh sinh trưởng. Phương pháp này lần đầu tiên được thực hiện bởi Morel và
Martin trên đối tượng là cây thược dược vào năm 1952. Sau đó, vi ghép được thực
hiện thành công bởi Murashige và cs (1972), Navaro và cs (1975) trên cây Citrus và đã
loại trừ được hai loại virus. Trong một số trường hợp (mơ ghép với nho) thì trước khi
ghép mẫu phải được xử lý nhiệt.
14
2.6. Các phƣơng pháp nhân giống dứa
Đa số dứa được nhân giống vô tính, gồm 2 phương pháp: nuôi cấy mô và kích thích
chồi ngủ phát triển.
2.6.1. Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô
Chọn mô cấy và khử trùng.
Nhân và nuôi chồi trong ống nghiệm.
Tạo và ra rễ trong ống nghiệm.
Đưa cây ra vườn ươm.
Ƣu điểm
Tốc độ nhân giống nhanh từ một cá thể ban đầu.
Tạo ra thế hệ cây con có độ đồng đều cao.
Có thể tạo ra cây con sạch bệnh nhờ chọn lọc vật liệu ban đầu một cách chặt
chẽ.
Không chiếm nhiều không gian, không bị ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh.
Tuy nhiên, theo quan điểm mới, đây là phương pháp chỉ có ý nghĩa đối với nghiên
cứu khoa học, rất khó áp dụng cho sản xuất vì phẩm chất giống mang tỉ lệ biến dị cao
trên đồng ruộng.
2.6.2. Nhân giống bằng cách kích thích chồi ngủ phát triển
Các mầm bên hiện diện ở dưới nách lá của chồi nách, chồi cuống, chồi ngọn. Mỗi
mầm có khả năng phát triển thành chồi nếu làm mất ảnh hưởng ưu thế ngọn, các mầm
bên phát triển thành chồi thu được có thể sử dụng nhân tiếp tục.
Phương pháp nhân chồi vô tính bằng cách kích thích chồi bên phát triển được áp
dụng đơn giản nhưng tốc độ nhân giống cũng nhanh, đảm bảo có đủ số lượng con
giống để trồng trên diện tích lớn trong thời gian ngắn, chất lượng đồng nhất như cây
mẹ, gồm các biện pháp kĩ thuật sau:
Nhân giống bằng thân dứa đã cho trái
Theo tác giả Trần Thế Tục (2001), thân dứa cắt thành từng khoanh dài 2 cm giâm
trên nền cát sạch, giữ ẩm tốt nhất khoảng 15 – 16% có xử lý Alliete với hóa chất GA3
có thể đạt hệ số nhân giống là 15 và thời vụ giâm vào khoảng tháng 3 là thích hợp
nhất.
15
Theo Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2003):
Sau khi thu hoạch trái, tước hết lá và rễ ở thân dứa để lộ mầm ngủ ra ngoài.
Chẻ dọc thân thành 2 phần.
Ngâm vào thuốc phòng trừ sâu bệnh.
Giâm hom vào bồn giâm.
Lấp kín hom 2 cm.
Chồi ra ngôi trong bầu khoảng 25 ngày sau giâm.
Nhân giống dứa bằng cách giâm các lá có mang mầm
Theo Trần Văn Hòa, Nguyễn Minh Chơn (Đại Học Cần Thơ, 1995), vật liệu nhân
giống là chồi thân và chồi ngọn được để nơi ẩm mát khoảng 5 – 6 ngày cho các mầm
phát triển. Kế đến dùng dao lưỡi mỏng cắt rời từng lá sao cho ở đáy mỗi lá có đính
một phần thân trên đó có mang một chồi. Môi trường giâm gồm 1 phần tro trấu + 2
phần trấu. Xử lý bồn giâm bằng dung dịch Benlate-C 0,3% trước khi giâm.
Các hom lá ngâm trong dung dịch Benlate-C 2‰ trong 30 giây, kết hợp xử lý
kinetin 200 ppm hoặc 2,4D 125 ppm trong 2 giờ trước khi đem giâm vào bồn giâm để
kích thích tạo cây con từ lá của chồi thân.
Theo Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam (2001), ngoài vật liệu là lá của chồi
ngọn còn có thể dùng chồi cuống, chồi nách tách thành hom lá có mang mầm, xử lý
Benlate-C 0,3% trong 3 – 5 phút, giâm trong nhà lưới có mái che, giữ ẩm thường
xuyên. Kết quả cho thấy chồi ngọn có ưu thế về hệ số nhân, thời gian bật mầm sớm
nhất, nhưng trọng lượng cây con của chồi ngọn thấp hơn của chồi cuống và chồi nách.
Nhân giống bằng cách hủy đỉnh sinh trƣởng giúp chồi bên phát triển
Trên luống dưỡng cây giống khi cây cao 15 – 20 cm thì rút vài lá non trên đọt, sau
đó dùng một cái đục lõm, dài ấn vào đỉnh chồi và xoay ngược chiều kim đồng hồ để
lấy đỉnh sinh trưởng ra. Việc hủy đỉnh sinh trưởng làm cây ngừng tăng trưởng chiều
cao và kích thích các mầm ngủ ở nách lá phát triển thành chồi, thường thu 5 – 6 chồi
từ môt cây giống. Khi chồi cao 6 – 8 cm, chúng được tách ra trồng ở khu dưỡng cây,
đến lúc chồi đạt kích thước 15 – 20 cm lại tiếp tục hủy đỉnh sinh trưởng để có chồi con
nhân giống thêm nữa hoặc không hủy đỉnh sinh trưởng mà chăm sóc để chồi đạt kích
thước, trọng lượng của cây giống đủ tiêu chuẩn trồng ra ruộng sản xuất trái.
16
2.7. Gene hsp-70 của PMWaV
Gene hsp-70 mã hóa cho enzyme HSP-70 (Heat shock protein 70 kD) - một nhóm
protein đặc biệt của sinh vật. Chức năng ban đầu của HSP-70 là giúp tái đóng xoắn các
protein bị biến tính vì nhiệt, giúp sinh vật có thể tồn tại được ở những điều kiện khắc
nghiệt bất thường. Ngoài ra, chúng còn có một số chức năng khác như giúp các protein
mới được tạo ra hình thành các cấu trúc bậc cao, vận chuyển protein xuyên qua các
màng tế bào và riêng ở Closterovirus, HSP-70 là một thành phần của protein vỏ trong
quá trình tạo virion của virus (Dolja V.V. và cs, 1999).
Gene hsp-70 là gene có tính bảo tồn cao ở nhiều loài và đã có nhiều nghiên cứu
tiến hành xây dựng cây phát sinh loài dựa trên gene này. Đây là vùng gene chính cho
các thí nghiệm khuếch đại gene để phát hiện PMWaV và cũng dựa vào hsp-70 mà
PMWaV được phân ra thành 2 loài: PMWaV-1 và PMWaV-2 (Sether D.M. và cs,
2001).
2.8. Một số phƣơng pháp giám định virus trên thực vật
2.8.1. Phƣơng pháp dùng kính hiển vi điện tử
Sử dụng dung dịch chứa virus chiết từ lá cây bệnh để quan sát trên kính hiển vi
điện tử. Đây là phương pháp trực tiếp và đơn giản nhất. Hiện nay, phương pháp này
được sử dụng rộng rãi ở các trung tâm nghiên cứu virus thực vật.
2.8.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử
Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assay)
Phương pháp này hoạt động dựa trên nguyên tắc kháng nguyên – kháng thể. Hiện
nay đây là phương pháp huyết thanh hiện đại và nhanh chóng để chẩn đoán các bệnh
virus.
Phƣơng pháp TBIA (Tissue blot immunoassay)
Phương pháp hóa mô miễn dịch cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc kháng nguyên
– kháng thể. Phương pháp này dùng để xác định sự phân bố của Pineapple
closterovirus (PCV) trong lá.
Phƣơng pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp PCR chủ yếu dựa trên khả năng tự nhân đôi,
biến tính, và hồi tính của DNA. Mục đích: gia tăng số lượng bản sao DNA một cách
nhanh chóng giúp việc phát hiện DNA này trong mẫu dễ dàng hơn. Các thành phần
trong phản ứng PCR: Taq polymerase, dNTP, primer, DNA mẫu…
17
Phản ứng PCR gồm có nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ có 3 bước:
Bước1: biến tính (denaturation) hai mạch phân tử DNA được tách rời nhau bởi
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy (Tm) của DNA (Tm là nhiệt độ mà tại đó 2
mạch của một sợi đôi DNA tách ra hoàn toàn), khoảng 94 – 950C, trong 30 giây
đến 1 phút.
Bước 2: bắt cặp (hybridization) nhiệt độ phản ứng được hạ xuống thấp hơn Tm
của các primer cho phép các primer bắt cặp với DNA khuôn mẫu. Nhiệt độ
khoảng 40 – 700C, tuỳ thuộc vào Tm của các primer và kéo dài từ 30 giây đến
1 phút.
Bước 3: kéo dài (extension) nhiệt độ được nâng lên 68 – 720C. Đây là nhiệt độ
thích hợp nhất cho enzyme Taq polymerase hoạt động tổng hợp mạch mới từ
primer.
Hình 2.6 Phản ứng PCR
Cứ sau 1 chu kỳ gồm 3 bước trên, từ 1 DNA khuôn mẫu sẽ tạo ra được 2 DNA
mới.
Tổng số DNA khuếch đại sau phản ứng PCR được tính theo công thức:
Bắt cặp
(40 – 700C)
DNA khuôn mẫu
Kéo dài
(68 – 720C)
Lặp lại
20 – 40 lần
Biến tính
(94 – 950C)
18
Tổng DNA khuếch đại = m * 2n
Trong đó m là số lượng DNA mẫu ban đầu
n là số chu kỳ.
Phƣơng pháp RT-PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain
Reaction)
Phương pháp RT-PCR là sự kết hợp giữa phương pháp phiên mã ngược và phương
pháp PCR. Phương pháp này có thể phát hiện các mRNA tồn tại với lượng rất thấp mà
không thể phát hiện bằng phương pháp khác như Northern blot. Ngoài ra, RT-PCR kết
hợp với kỹ thuật RFLP (Restriction fragment length polymorphism) có thể dễ dàng
phát hiện ra các đột biến và sự đa hình trong đoạn khuếch đại và xác định độ dài của
gene biểu hiện khi một mRNA quan tâm biểu hiện ở mức độ rất thấp. Nhờ RT-PCR sẽ
khuếch đại mRNA bình thường và mRNA đột biến tạo thành các DNA, sau đó dùng
cùng loại enzyme cắt giới hạn, DNA bình thường sẽ phân biệt với DNA đột biến qua
sự sai biệt trọng lượng phân tử (Bùi Trang Việt, 2002).
Hình 2.7 Phản ứng RT-PCR
Do Taq polymerase sử dụng trong bước PCR không hoạt động trên RNA nên trước
hết cần chuyển RNA thành cDNA enzyme phiên mã ngược reverse transcriptase, sau
đó cDNA này sẽ được khuếch đại nhờ Taq polymerase. Dấu hiệu xác định bệnh là sản
Điện di kiểm tra
sản phẩm PCR
cDNA được khuếch đại
bằng phản ứng PCR
Tổng hợp cDNA
từ RNA
Ly trích RNA tổng số
Mẫu thực vật
19
phẩm nhân bản một đoạn gene đặc hiệu của virus. Sự hiện diện của sản phẩm được
nhận biết qua điện di trên gel agarose.
2.9. Các phƣơng pháp phát hiện PMWaV
Sether và c.s. (2001) đã sử dụng kỹ thuật RT-PCR và Southern Blot để phát hiện
PMWaV. Mô lá hay rệp được nghiền trong nitơ lỏng và tách chiết RNA tổng số sử
dụng Rneasy Plant Mini Kits (Qiagen Inc., Chatsworth, CA). Mẫu RNA tinh sạch
được bảo quản ở -800C cho đến khi sử dụng. cDNA thứ nhất dựa trên vùng gene mã
hóa HSP 70 của PMWaV-1 và PMWaV-2 được tổng hợp từ 2,5 – 7 g RNA sử dụng
primer 223 và 226 cho PMWaV-1 và PMWaV-2; việc tổng hợp thực hiện ở 420C (45
phút) rồi bất hoạt ở 950C (5 phút). Sau đó, phản ứng PCR được thực hiện với primer
224 và 225, chương trình nhiệt như sau: giai đoạn biến tính 940C (4 phút); 45 chu kì
94
0C (1 phút), 540C (1 phút), 720C (1 phút) và giai đoạn kéo dài cuối cùng 720C (10
phút). Sản phẩm PCR được quan sát trên gel agarose 1% được nhuộm ethidium
bromide.
Gel chứa sản phẩm khuếch đại được làm biến tính, trung hòa và chuyển lên màng
Zeta- Probe GT (Biorad, Hercules, CA) thực hiện Southern blot. Kháng thể đơn dòng
đặc hiệu cho PMWaV được sử dụng trong kỹ thuật TBIA (Tissue blot immunoassay –
hóa mô miễn dịch): Mab 35-6-5 cho PMWaV-1 và Mab 63-2-2 cho PMWaV-2. RT-
PCR và TBIA được sử dụng song song để phát hiện PMWaV.
2.10. Một số nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá trên thế giới và ở Việt Nam
Tuy bệnh héo đỏ đầu lá đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng mãi đến gần
đây, các nghiên cứu về bệnh mới đạt được những thành tựu mong muốn.
Năm 1989, German và Gunasinghe đã tìm thấy những thể tương tự như
Closterovirus ở những cây dứa bị héo đỏ đầu lá ở Hawaii và đặt tên là
Pineapple closterovirus (PCV).
Kháng thể đa dòng (Polyclonal Anti-body – PAb) sản xuất ở Hawaii (Ullman
D.E. và cs, 1989) và Australia (Wakmen W. và cs, 1995) được dùng để phát
hiện PCV. Tuy nhiên, PAb cũng tương tác với protein của dứa nên không đem
lại kết quả chính xác với kỹ thuật ELISA.
Năm 1996, Hu, Sether và Ullman đã thiết kế kháng thể đơn dòng (Monoclonal
Anti-body) cho PMWaV. Tuy nhiên, thí nghiệm thiếu độ nhạy cần thiết nên
phải dùng những mẫu rễ và lá giàu virus mới thu được kết quả.
20
Năm 1997, Hu và cs áp dụng phương pháp TBIA vào việc kiểm tra PCV cho
thấy kể cả cây có triệu chứng bệnh lẫn cây không có triệu chứng bệnh đều mang
virus.
Năm 1998, Hu, Sether và Ullman tìm thấy PMWaV trên rệp sáp Dysmicoccus
brevipes và Dysmicoccus neobrevipes. Xác định được rệp sáp là trung gian lây
truyền PMWaV.
Năm 2001, Sether và cs xác định được PMWaV gồm 2 dòng: PMWaV-1 và
PMWaV-2. Bộ gene của chúng đã được giải trình tự và phân loại. Cũng trong
nghiên cứu này, các mẫu dứa thu thập từ 17 nước trên thế giới đã được kiểm tra
PMWaV với kỹ thuật TBIA và RT-PCR với kết quả 100% các quốc gia trong
thí nghiệm đều có dứa nhiễm PMWaV.
Năm 2002, Sether và Hu chứng minh cây mang PMWaV nhưng không có rệp
sáp thì không xuất hiện bệnh. Tác giả đã đề ra giả thuyết độc tố trong nước bọt
của rệp sáp cũng là một tác nhân cần thiết để gây bệnh. Tiến hành xử lý nhiệt để
khử PMWaV trên các chồi dứa mang virus.
Ở Việt Nam, nhìn chung chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá. Các thí
nghiệm chỉ dừng lại ở bước xác định mối liên quan giữa mật độ rệp với mức độ bệnh
trên dứa và thống kê tình hình phân bố bệnh ở một số địa phương.
Theo nghiên cứu của Phan Gia Tân (1984), trên giống dứa Queen, nếu chỉ có
6% số cây có rệp và mỗi cây có 1 – 10 con rệp thì cây chưa bị nhiễm bệnh hoặc
nhiễm rất nhẹ. Với 90 – 92% cây có rệp và lượng rệp lẫn ấu trùng trên mỗi cây
là 51 – 200 con thì cây bị nhiễm bệnh ở mức độ trung bình. Với 92% cây có rệp
và mật độ ấu trùng trên 300 con/cây thì cây bị nhiễm bệnh nặng.
Một số thống kê về tình hình bệnh đỏ đầu lá của trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM cho thấy bệnh héo đỏ đầu lá xuất hiện ở các vùng được nghiên cứu
với tỉ lệ bệnh cao: ở Bến Lức – Long An, Tân Phước – Tiền Giang và Đức
Trọng – Lâm Đồng, tỉ lệ bệnh lần lượt là 9.3%, 8.1% và 4.1%. Còn tỉ lệ bệnh ở
các nông trường: nông trường Phạm Văn Hai, nông trường Lê Minh Xuân –
Tp.HCM và nông trường Thọ Vực – Đồng Nai lần lượt là 6%, 7% và 12.1%
(Phạm Văn Khánh, 2003; Võ Thị Thúy Huệ, 2003 và Võ Thị Mỹ Hân, 2004).
Như vậy, hiện nay bệnh héo đỏ đầu lá đã xuất hiện ở nước ta với mật độ rộng và tỉ
lệ cao, khi gặp điều kiện có thể lây lan thành dịch, gây thiệt hại lớn cho người trồng.
21
Bên cạnh đó chúng ta vẫn chưa có biện pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu mà chỉ có thể
hạn chế bệnh bằng cách khống chế những nguồn trung gian gây bệnh. Tuy nhiên, với
những vùng chuyên canh quy mô lớn hàng trăm, hàng ngàn hecta thì các phương pháp
như: trồng giãn cách xa giữa các luống, dùng thuốc trừ rệp, kiến không có tính khả thi
cao. Vì vậy với những dự án đầu tư lớn cho cây dứa hiện nay (chương trình 3 cây, 3
con của Tp. HCM) thì rất cần phải xây dựng một quy trình phòng trừ bệnh thật sự hiệu
quả.
Từ thành quả của những nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, có thể đề ra
một mô hình phòng trừ bệnh héo đỏ đầu lá như sau:
1. Xử lý nhiệt chồi dứa để khử PMWaV.
2. Kiểm tra các chồi đã xử lý nhiệt để xác định những mẫu sạch PMWaV.
3. Nhân nhanh các mẫu sạch virus bằng phương pháp nuôi cấy mô để tạo nguồn chồi
giống sạch bệnh, cung cấp cho người trồng.
Với mô hình trên, các chồi giống sạch virus khi trồng sẽ không phát bệnh dù có
xuất hiện rệp sáp. Vậy nếu xử lý nhiệt tốt và có một phương pháp phát hiện PMWaV
thật chính xác thì ta sẽ phòng chống được bệnh héo đỏ đầu lá thật sự hữu hiệu, nâng
cao năng suất của cây dứa, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội.
22
Phần 3. VẬT LIỆU - PHƢƠNG PHÁP
3.1. Nội dung, thời gian và địa điểm
3.1.1. Nội dung
Đề tài được thực hiện gồm 3 nội dung chính như sau:
Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng đã
qua xử lý nhiệt ở 370C trong thời gian 40 ngày và 50 ngày bằng kỹ thuật RT-
PCR với các mồi đặc hiệu.
Quan sát sự tăng trưởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và các cây
dứa nhân giống vô tính khác trong vườn ươm.
Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro và các cây dứa nhân giống vô
tính khác sau trồng 70 ngày trong vườn ươm.
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ 3/2006– 8/2006 tại Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, Trung
tâm phân tích thí nghiệm hóa sinh và trại thực nghiệm khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm Tp. HCM.
3.2. Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trƣởng
đã qua xử lý nhiệt
3.2.1. Vật liệu
Mẫu kiểm tra
Mẫu lá của cây dứa in vitro thuộc 3 giống Trung Quốc, Thái Lan, Lâm Đồng được
nuôi cấy từ đỉnh sinh trưởng đã qua xử lý nhiệt ở 370C trong thời gian 40 ngày và 50
ngày. Mẫu do Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Đại Học Nông Lâm TP. HCM cung cấp.
23
Bảng 3.1 Các mẫu lá của cây dứa in vitro tái sinh từ ĐST được kiểm tra PMWaV-1
bằng kỹ thuật RT-PCR
Giống
Thời gian xử lý nhiệt
(ngày)
Số mẫu kiểm tra
Trung Quốc 40 3
Thái Lan 40 3
Lâm Đồng 40 3
Trung Quốc 50 3
Thái Lan 50 3
Lâm Đồng 50 3
Thiết bị và dụng cụ
Máy điện di
Máy PCR
Máy ly tâm
Máy vortex
Tủ lạnh -200C, tủ mát 40C
Cối nghiền mẫu, pipetman, đầu tube và eppendorf các loại
3.2.2. Hóa chất
Hóa chất dùng cho tách chiết RNA
Kit ly trích AurumTM Total RNA Mini Kit (Catalog # 732-6820) do Biorad cung
cấp gồm các thành phần:
Dung dịch ly giải (lysis solution)
-mercaptoethanol 14,2 M
Polyvinylpyrolidone - 40 (PVP) 2%
Ethanol 70% và 100%
Dịch hòa tan (elution solution)
Dịch rửa low stringency 5X
Dịch rửa high stringency
DNase I (ở dạng bột rắn cần pha buffer trước khi sử dụng)
DNase delution solution
24
Hóa chất dùng cho phản ứng RT-PCR
Sử dụng bộ kit Access RT-PCR System Cat # A1250 của Promega gồm các
thành phần:
Primer (Theo Sether D.M và cs, 2001)
Primer 225: 5'-ACAGGAAGGACAACACTCAC-3'
Primer 226: 5'-CGCACAAACTTCAAGCAATC-3'
AMV/Tfl buffer (5X)
dNTP (10 mM)
MgSO4 (25 mM)
Enzyme reverse transcriptase AMV (5 Unit/μl)
Enzyme Taq polymerase Tfl (5 Unit/μl)
Hóa chất dùng cho điện di DNA
Agarose (BioRad).
Ethidium bromide.
Loading dye 6X (Promega).
Nước cất 2 lần.
Dung dịch TAE 0.5X (Tris acetat 40mM, EDTA 0,1mM, pH 8,0)
Thang DNA (1500bp DNA ladder – Promega).
3.2.3. Cách tiến hành
3.2.3.1. Ly trích RNA tổng số
* Nguyên tắc ly trích RNA
Mọi nghiên cứu và ứng dụng sinh học phân tử đều bắt đầu bằng việc thu nhận một
lượng acid nucleic đủ lớn và đủ tinh sạch để tiến hành các thí nghiệm kế tiếp. Mối
quan tâm hàng đầu của các kỹ thuật tách chiết acid nucleic là thu nhận các phân tử này
ở trạng thái nguyên vẹn tối đa, không bị phân hủy bởi các tác nhân cơ học (phân tử bị
gãy do nghiền, lắc mạnh) hay hóa học (phân tử bị thủy giải bởi các enzyme nội bào
phóng ra môi trường khi tế bào bị phá vỡ). Các acid nucleic cần được tách chiết ở
nhiệt độ thấp để ức chế hoạt động của các enzyme nội bào (desoxyribonuclease –
DNase và ribonuclease – RNase).
Một quy trình ly trích RNA ở tế bào thực vật gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: phá vỡ màng tế bào.
25
Bước 2: loại bỏ các thành phần không mong muốn trong mẫu chủ yếu là các
protein.
Bước 3: thu RNA tổng số.
* Các bước tiến hành
1. Cắt nhỏ mẫu (<5mm). Nghiền mẫu thành bột mịn với nitơ lỏng. Thêm nitơ lỏng
thường xuyên.
2. Cho 60 mg mẫu vào tube ly tâm 2 ml có nắp đậy không có RNase.
3. Thêm 700 l Lysis Solution và 14 l PVP 2% (w/v) vào, trộn mẫu bằng pipet
khoảng 10 lần.
4. Ly tâm 3 phút với vận tốc 14000 vòng ở 40C, chuyển 600 µl dịch nổi vào tube
ly tâm 2 ml mới có nắp đậy.
5. Thêm 700 µl ethanol 70% hòa tan bằng pipet cho đến khi dịch không còn phân
lớp.
6. Ủ ấm dung dịch hòa tan (elution solution) trong water bath 700C (chuẩn bị cho
bước 15). Đặt RNA binding column (RNAbc) vào tube 2 ml không nắp.
7. Cho 700 µl dung dịch ở bước 5 vào RNAbc. Ly tâm 60 giây 12000 vòng ở
4
0C. Loại bỏ dịch lọc. Thực hiện tương tự cho hết phần dịch còn lại.
8. Dịch rửa low stringency là ở 5X, cần pha còn 1X với ethanol 95 – 100%.
9. Cho 700 µl dung dịch low strigency vào RNAbc. Ly tâm 30 giây. Loại bỏ dịch
lọc.
10. Pha DNase I với 250 µl Tris 10 mM pH 7.5. Hòa tan bằng pipet.
11. Trộn 5 µl DNase I với 75 µl dung dịch DNase delution (trong tube 1,5 ml), cho
vào RNAbc. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, ly tâm 30 giây. Loại bỏ dịch
lọc.
12. Cho 700 µl dung dịch high stringency vào RNAbc. Ly tâm 30 giây. Loại bỏ
dịch lọc.
13. Thực hiện như bước 12 với dung dịch low stringency.
14. Ly tâm thêm 1 phút để loại bỏ hoàn toàn dịch rửa.
15. Chuyển RNAbc vào tube 1,5 ml có nắp, cho vào 80 µl dung dịch hòa tan ở
bước 6, để 1 phút, ly tâm 2 phút để thu RNA tổng số. Bảo quản ở 40C.
3.2.3.2. Phản ứng RT-PCR
26
* Nguyên tắc tiến hành RT-PCR
Khuếch đại đoạn RNA đặc trưng của PMWaV-1 với sự hiện diện của cặp mồi
chuyên biệt và các thành phần cần thiết.
* Các bước tiến hành
- Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng: pha mix trong tube 0,5 ml (được giữ lạnh trên đá).
Bảng 3.2 Thành phần mix phản ứng RT-PCR
Hóa chất Thể tích
AMV / Tfl Buffer (5X)
(ủ 650C/15 phút trước khi sử dụng)
5 μl
dNTP (10mM)
(vortex trước khi sử dụng)
0.5 μl
MgSO4 (25 mM)
(vortex trước khi sử dụng)
1 μl
Enzyme reverse AMV (5 Unit/μl) 0.5 μl
Enzyme Taq polymerase Tfl (5 Unit/μl) 0.5 μl
Primer 225 (50 pmol) 1 μl
Primer 226 (50 pmol) 1 μl
RNA khuôn mẫu 1 μl
Nước cất 20 μl
Tổng thể tích 30 μl.
Trộn đều hỗn hợp phản ứng bằng pipet.
- Phản ứng RT-PCR gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (phiên mã ngược): tổng hợp sợi cDNA thứ nhất.
Giai đoạn 2 (phản ứng PCR): sợi cDNA thứ hai được tổng hợp và cDNA sợi
đôi được khuếch đại.
Bảng 3.3 Chu trình nhiệt của phản ứng RT-PCR
27
1 chu kỳ 10 chu kỳ 35 chu kỳ 1 chu kỳ
45
0
C/45 phút 920C/30 giây 920C/30 giây 680C/8 phút
94
0C/2 phút 580C/1phút 540C/1phút
68
0C/1phút 30 giây 680C/1phút 30 giây
3.2.3.3. Điện di kiểm tra sản phẩm RT-PCR
* Nguyên tắc điện di trên gel
Điện di trên gel là tách các phân tử sinh học (DNA, RNA, protein) bằng cách cho
đi qua chất nền là gel (gel agarose hay gel polyacrylamide) trong một điện trường.
Nucleic acid (DNA, RNA) là những phân tử tích điện âm đồng đều trên khắp bề
mặt. Do đó, khi thiết lập một điện trường, các phân tử nucleic acid sẽ di chuyển về cực
dương với tốc độ phụ thuộc vào điện tích và khối lượng của chúng, phân tử càng nhỏ
di chuyển càng nhanh. Trong điện di, mẫu được cho vào các giếng nằm gần điện cực
âm, dưới tác dụng của điện trường chúng sẽ di chuyển về phía cực dương.
Sau khi điện di, gel được nhuộm bằng ethidium bromide, sau đó thu nhận hình ảnh
nhờ Transilluminator. Nucleic acid được quan sát thông qua sự phát quang của
ethidium bromide và kích thước của các vạch được xác định khi so sánh với thang
chuẩn.
* Các bước tiến hành
- Đổ gel agarose 1,5%
Hòa tan 0.2 g agarose trong 13 ml TAE 0.5X.
Sử dụng microwave để đun nóng hỗn hợp.
Để hỗn hợp nguội khoảng 650C đổ vào khay có gắn lược (không được tạo bọt
khí).
Chờ gel đặc gỡ lược và sử dụng để chạy điện di.
- Chạy điện di sản phẩm RT-PCR
Sử dụng 2 μl loading dye trộn đều với 3 μl mẫu.
Load mẫu vào giếng.
Chạy điện di ở hiệu điện thế 50V đến khi vạch màu loading dye chạy được
khoảng 2/3 chiều dài miếng gel.
Nhuộm gel với ethidium bromide trong 10 – 15 phút.
28
Chụp hình gel đọc kết quả.
3.2.3.4. Nhân giống cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 trong phòng thí
nghiệm
Các cây dứa âm tính với virus PMWaV-1 được nhân giống và cấy chuyền nhiều
lần để tăng số lượng.
Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị phục vụ nuôi cấy mô như Autoclave, tủ cấy vô trùng, đèn UV, dụng
cụ nuôi cấy mô…
Bình nuôi cấy 500 ml.
Hóa chất
Môi trường nuôi cấy cơ bản MS (Murashige & Skoog, 1962).
Chất điều hòa tăng trưởng N6-benzyladenin [BA] (2 mg/l)
Cách tiến hành
Sử dụng bình nuôi cấy 500 ml, mỗi bình chứa 50 ml môi trường tạo chồi (môi
trường khoáng MS bổ sung BA 2 mg/l) được hấp tiệt trùng bằng Autoclave ở 1210C,
1,2 atm trong 25 phút trước khi sử dụng.
Cây dứa in vitro sau khi cắt lá kiểm tra, phần còn lại được hủy đỉnh sinh trưởng
bằng cách dùng dao lam cắt 2 đường thẳng hình chữ thập điểm giao nhau là đỉnh sinh
trưởng rồi cấy vào môi trường tạo chồi. Sau 1 tháng tách chồi và cấy chuyền. Các thao
tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng.
Các bình nuôi cấy được bảo quản trong phòng tăng trưởng ở điều kiện như sau:
Nhiệt độ: 24 + 20C.
Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày.
Cường độ ánh sáng: 1000 – 2000 lux.
Ẩm độ: 55% – 60%.
29
3.3. Khảo sát sự tăng trƣởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và cây
dứa đƣợc tạo ra bằng các phƣơng pháp vô tính khác
3.3.1. Vật liệu
Cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và chồi dứa Cayenne được tạo ra bằng các
phương pháp vô tính khác thuộc 3 giống Trung Quốc, Thái Lan, Lâm Đồng có chiều
cao và số lá tương đương nhau.
3.3.2. Cách tiến hành
Tạo chồi dứa Cayenne bằng phƣơng pháp nhân giống vô tính
* Vật liệu
Thân đã cho trái một vụ và chồi ngọn dứa Cayenne thuộc 3 giống Trung Quốc,
Thái Lan, Lâm Đồng được lấy từ Công ty giống cây trồng Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Cách tiến hành
Giâm hom thân: thân chẻ làm bốn phần, thân cắt khoanh.
Thân dứa Cayenne đã cho trái một vụ, lấy phần thân trên mặt đất có chu vi, chiều
dài và trọng lượng tương đương nhau. Róc sạch lá, rễ. Các hom thân được tạo ra bằng
cách:
- Dùng dao lớn chẻ dọc mỗi thân làm 4 phần bằng nhau.
TQ TL LĐ TQ TL LĐ
Hình 3.1 Hom thân chẻ dọc trước khi giâm
- Cắt mỗi thân thành 3 khoanh dày 3 cm.
30
TQ TL LĐ
Hình 3.2 Hom thân cắt khoanh trước khi giâm
Các hom được phơi khô bề mặt cắt, sau đó nhúng ngập trong dung dịch trừ nấm
Ancovil 50SC 1 phút rồi giâm ngay vào bồn giâm với giá thể là tro trấu, lấp kín hom
1 cm. Tưới và giữ ẩm thường xuyên.
Giâm hom lá
Chồi ngọn có chiều cao và trọng lượng bằng nhau. Hom được tách bằng dao sắc,
bản mỏng gồm 1 lá có mang mầm ngủ.
TQ TL LĐ
Hình 3.3 Hom lá trước khi giâm
Hom cắt xong được phơi khô bề mặt cắt, nhúng vào dung dịch Ancovil 50SC 1
phút rồi giâm vào bồn giâm, hom được lấp kín 1 cm của phần mang mầm ngủ. Tưới và
giữ ẩm thường xuyên.
31
Khảo sát sự tăng trƣởng của cây dứa in vitro và các cây dứa nhân giống
vô tính khác
Sau 40 ngày giâm, chọn và tách các chồi dứa có chiều cao và số lá tương đương
với cây in vitro (cao khoảng 5 - 7 cm và có khoảng 9 - 11 lá/cây) đem trồng trên giá
thể là đất có pha cát trong vườn ươm. Tưới ngày 2 lần, giữ ẩm thường xuyên.
TQ TL LĐ TQ TL LĐ TQ TL LĐ
Hình 3.4 Chồi dứa sau 40 ngày giâm
Hình 3.5 Chồi dứa tách từ thân chẻ 4 Hình 3.6 Chồi dứa tách từ thân cắt khoanh
Hình 3.7 Chồi dứa tách từ hom lá Hình 3.8 Cây dứa in vitro
32
Hình 3.9 Các chồi dứa trồng trong vườn ươm
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi:
Số lá: tổng số lá của cây.
Chiều cao cây: tính từ mặt môi trường giâm đến đầu lá dài nhất khi được vuốt
thẳng.
3.4. Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa Cayenne sau trồng 70 ngày trong vƣờn
ƣơm.
3.4.1. Mẫu kiểm tra
Mẫu lá của cây dứa in vitro và của các chồi dứa nhân giống vô tính khác thuộc 3
giống Trung Quốc, Thái Lan, Lâm Đồng sau 70 ngày trồng trong vườn ươm.
3.4.2. Thiết bị, dụng cụ và cách tiến hành: tương tự mục 3.2
33
Phần 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1. Kết quả kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh
trƣởng đã qua xử lý nhiệt
Bảng 4.1 Kết quả kiểm tra PMWaV-1 trên cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng đã
qua xử lý nhiệt
Giống
Thời gian xử lý nhiệt
(ngày)
PMWaV-1
+ -
TQ 40 0/3
1/3
1/3
0/3
0/3
1/3
3/3
2/3
2/3
3/3
3/3
2/3
TL 40
LĐ 40
TQ 50
TL 50
LĐ 50
Hình 4.1 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR các mẫu dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh
trưởng đã qua xử lý nhiệt
Ghi chú:
L: ladder
(-): đối chứng âm (+): đối chứng dương
L (+) 1 2 3 4 5 6 (-)
500 bp 589 bp
34
Giếng 1, 2, 3: giống Trung Quốc, Thái Lan, Lâm Đồng ở thời gian xử lý nhiệt 40 ngày
Giếng 4, 5, 6: giống Trung Quốc, Lâm Đồng, Thái Lan ở thời gian xử lý nhiệt 50 ngày
Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy việc nuôi cấy đỉnh sinh trưởng kết hợp với xử lý nhiệt
ở 370C trong 40 ngày và 50 ngày vẫn thấy sự hiện diện của virus PMWaV-1. Ở thời
gian xử lý nhiệt 40 ngày, tỉ lệ cây sạch virus PMWaV-1 là 77,78% (7/9); ở thời gian
xử lý nhiệt 50 ngày, tỉ lệ cây sạch virus PMWaV-1 là 88,89% (8/9). Tỉ lệ cây sạch
virus ở thời gian xử lý nhiệt ở 50 ngày cao hơn ở 40 ngày.
4.2. Khảo sát sự tăng trƣởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và các cây
dứa đƣợc tạo ra bằng các phƣơng pháp nhân giống vô tính khác
4.2.1. Chiều cao
Bảng 4.2 Chiều cao chồi dứa sau 20 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Chiều cao (cm)
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 7.58 7.76 7.68 7.67
Thân chẻ 4 8.13 7.82 8.08 8.01
Thân cắt khoanh 8.45 7.93 8.73 8.37
Giâm lá 7.83 7.94 7.73 7.83
Trung bình 8.00 7.86 8.06 7.97
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy các chồi dứa có chiều cao nhìn chung biến động trong
khoảng 7.58 – 8.73 cm. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa được tạo ra từ
thân cắt khoanh có chiều cao trung bình cao nhất đạt 8.37 cm, kế đến là chồi dứa được
tạo ra từ thân chẻ 4 đạt 8.01 cm, chồi dứa được tạo ra bằng cách giâm lá đạt 7.83 cm
và cuối cùng là cây dứa in vitro đạt 7.67 cm. Xét theo giống, các chồi dứa giống Lâm
Đồng có chiều cao trung bình cao nhất đạt 8.06 cm, kế đến là chồi dứa giống Trung
Quốc, cuối cùng là chồi dứa giống Thái Lan.
35
Bảng 4.3 Chiều cao chồi dứa sau 30 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Chiều cao (cm)
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 7.86 8.06 7.95 7.96
Thân chẻ 4 8.88 8.26 8.48 8.54
Thân cắt khoanh 9.30 8.65 9.06 9.00
Giâm lá 8.45 8.52 8.43 8.47
Trung bình 8.62 8.37 8.48 8.49
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy các chồi dứa có chiều cao nhìn chung biến động trong
khoảng 7.86 – 9.30 cm. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa được tạo ra từ
thân cắt khoanh có chiều cao trung bình cao nhất đạt 9.00 cm, kế đến là chồi dứa được
tạo ra từ thân chẻ 4 đạt 8.54 cm, chồi dứa được tạo ra bằng cách giâm lá đạt 8.47 cm,
cuối cùng là cây dứa in vitro đạt 7.67 cm. Xét theo giống, chồi dứa giống Trung Quốc
có chiều cao trung bình cao nhất đạt 8.62 cm, kế đến là chồi dứa giống Lâm Đồng đạt
8.48 cm, cuối cùng là chồi dứa giống Thái Lan đạt 8.37 cm.
Bảng 4.4 Chiều cao chồi dứa sau 40 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Chiều cao (cm)
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 8.52 8.75 8.61 8.63
Thân chẻ 4 9.72 8.95 9.12 9.26
Thân cắt khoanh 9.98 8.93 10.26 9.72
Giâm lá 8.91 9.02 8.82 8.92
Trung bình 9.28 8.91 9.20 9.13
Kết quả Bảng 4.4 cho thấy các chồi dứa có chiều cao nhìn chung biến động trong
khoảng 8.52 – 10.26 cm. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa được tạo ra từ
thân cắt khoanh có chiều cao trung bình cao nhất đạt 9.72 cm, kế đến là chồi dứa được
tạo ra từ thân chẻ 4 đạt 9.26 cm, chồi dứa được tạo ra bằng cách giâm lá đạt 8.92 cm,
cuối cùng là cây dứa in vitro đạt 8.63 cm. Xét theo giống, chồi dứa giống Trung Quốc
36
có chiều cao trung bình cao nhất đạt 9.28 cm, kế đến là chồi dứa giống Lâm Đồng đạt
9.20 cm, cuối cùng là chồi dứa giống Thái Lan đạt 8.91 cm.
Cây dứa in vitro được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm với điều kiện lý tưởng nên
khi đem trồng trong vườn ươm cần có thời gian để thích nghi với điều kiện mới. Do
đó, cây dứa in vitro tăng trưởng chiều cao chậm hơn so với các chồi dứa được nhân
giống ngoài đồng.
Khả năng bật thành chồi của mầm ngủ ở chồi ngọn yếu hơn mầm ngủ trên thân.
Do đó, khi tách chồi ra trồng trong vườn ươm thì chồi tạo ra bằng cách giâm lá tăng
trưởng chiều cao chậm hơn so với chồi tạo ra từ thân.
4.2.2. Số lá
Bảng 4.5 Số lá của chồi dứa sau 20 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Số lá
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 15.01 14.18 14.32 14.50
Thân chẻ 4 15.23 14.37 15.01 14.87
Thân cắt khoanh 15.79 13.25 14.58 14.54
Giâm lá 12.67 12.74 12.86 12.76
Trung bình 14.68 13.64 14.19 14.17
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy các chồi dứa có số lá nhìn chung biến động trong
khoảng 12.67 – 15.79 lá. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa tạo ra từ thân
chẻ 4 có số lá trung bình cao nhất đạt 14.87 lá, kế đến là chồi dứa tạo ra từ thân cắt
khoanh đạt 14.54 lá, cây in vitro đạt 14.50 lá, cuối cùng là chồi dứa tạo ra bằng cách
giâm lá đạt 12.76 lá. Xét theo giống, chồi dứa giống Trung Quốc có số lá trung bình
cao nhất đạt 14.68 lá, kế đến là chồi dứa giống Lâm Đồng đạt 14.19 lá, cuối cùng là
chồi dứa giống Thái Lan đạt 13.64 lá.
37
Bảng 4.6 Số lá của chồi dứa sau 30 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Số lá
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 17.13 16.25 16.65 16.68
Thân chẻ 4 17.65 16.13 17.28 17.02
Thân cắt khoanh 18.01 15.25 17.24 16.83
Giâm lá 14.12 14.57 14.72 14.47
Trung bình 16.73 15.55 16.47 16.25
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy các chồi dứa có số lá nhìn chung biến động trong
khoảng 14.12 – 18.01 lá. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa tạo ra từ thân
chẻ 4 có số lá trung bình cao nhất đạt 17.02 lá, kế đến là chồi dứa tạo ra từ thân cắt
khoanh đạt 16.83 lá, cây in vitro đạt 16.68 lá, cuối cùng là chồi dứa tạo ra bằng cách
giâm lá đạt 14.47 lá. Xét theo giống, chồi dứa giống Trung Quốc có số lá trung bình
cao nhất đạt 16.73 lá, kế đến là chồi dứa giống Lâm Đồng đạt 16.47 lá, cuối cùng là
chồi dứa giống Thái Lan đạt 15.55 lá.
Bảng 4.7 Số lá của chồi dứa sau 40 ngày trồng
Phƣơng pháp nhân giống
Số lá
Trung bình
TQ TL LĐ
In vitro 19.25 18.27 18.65 18.72
Thân chẻ 4 19.87 18.53 19.37 19.26
Thân cắt khoanh 20.16 17.58 19.53 19.09
Giâm lá 16.79 16.95 16.87 16.87
Trung bình 19.02 17.83 18.61 18.49
Kết quả Bảng 4.7 cho thấy các chồi dứa có số lá nhìn chung biến động trong
khoảng 16.79 – 20.16 lá. Xét theo phương pháp nhân giống, chồi dứa tạo ra từ thân
chẻ 4 có số lá trung bình cao nhất đạt 19.26 lá, kế đến là chồi dứa tạo ra từ thân cắt
khoanh đạt 19.09 lá, cây in vitro đạt 18.72 lá, cuối cùng là chồi dứa tạo ra bằng cách
giâm lá đạt 16.87 lá. Xét theo giống, chồi dứa giống Trung Quốc có số lá trung bình
38
cao nhất đạt 19.02 lá, kế đến là chồi dứa giống Lâm Đồng đạt 18.61 lá, cuối cùng là
chồi dứa giống Thái Lan đạt 17.83 lá.
4.3. Kiểm tra virus PMWaV-1 trên cây dứa Cayenne sau 70 ngày trồng trong vƣờn
ƣơm.
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra PMWaV-1 ở chồi dứa sau 70 ngày trồng trong vườn ươm
Giống Phƣơng pháp nhân giống
PMWaV-1
+ -
TQ in vitro 0/3
0/3
0/3
1/3
0/3
1/3
1/3
1/3
0/3
0/3
0/3
0/3
3/3
3/3
3/3
2/3
3/3
2/3
2/3
2/3
3/3
3/3
3/3
2/3
TL in vitro
LĐ in vitro
TQ thân chẻ 4
TL thân chẻ 4
LĐ thân chẻ 4
TQ thân cắt khoanh
TL thân cắt khoanh
LĐ thân cắt khoanh
TQ giâm lá
TL giâm lá
LĐ giâm lá
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR các mẫu dứa sau 70 ngày trồng trong
vườn ươm
L (+) (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
500 bp 589 bp
39
Ghi chú:
L: ladder.
(+): đối chứng dương (-): đối chứng âm.
Giếng 1, 2, 3: chồi dứa thân chẻ 4 giống TQ, TL, LĐ.
Giếng 4, 5, 6: cây dứa in vitro giống TQ, TL, LĐ.
Giếng 7, 8, 9: chồi dứa thân cắt khoanh giống TQ, TL, LĐ.
Giếng 10, 11, 12: chồi dứa giâm lá giống TQ, TL, LĐ.
Kết quả ở Bảng 4.8 cho thấy sau 70 ngày trồng trong vườn ươm, tỉ lệ tái nhiễm
virus PMWaV-1 của cây dứa in vitro là 0% (0/9). Tỉ lệ nhiễm virus PMWaV-1 ở các
cây dứa nhân giống ngoài đồng là 14,81% (4/27). Hiện nay, bệnh héo đỏ đầu lá đã
xuất hiện ở nước ta với mật độ rộng và tỉ lệ cao, do đó khi nhân giống dứa bằng thân
và chồi thì khả năng nhiễm virus PMWaV-1 ở các chồi dứa được tạo ra là rất cao. Do
đó, khi sử dụng cây dứa in vitro làm thương phẩm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn các chồi dứa nhân giống ngoài đồng.
40
Phần 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ những kết quả thu được có thể đưa ra một số kết luận như sau:
Kiểm tra virus PMWaV-1 ở cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trƣởng đã
qua xử lý nhiệt
Cây dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng đã qua xử lý nhiệt 370C ở 40 ngày và
50 ngày vẫn còn hiện diện virus PMWaV-1. Tỉ lệ cây sạch virus PMWaV-1 ở thời
gian xử lý nhiệt 40 ngày, là 77,78%; ở thời gian xử lý nhiệt 50 ngày là 88,89%.
Khảo sát sự tăng trƣởng của cây dứa in vitro sạch virus PMWaV-1 và các cây
dứa nhân giống bằng các phƣơng pháp vô tính khác
Cây dứa in vitro tăng trưởng chiều cao chậm hơn so với cây dứa tạo ra bằng các
phương pháp vô tính khác. Chồi dứa tạo ra từ thân cắt khoanh tăng trưởng chiều cao
nhanh nhất, kế đến là chồi dứa tạo ra từ thân chẻ 4, chồi dứa tạo ra bằng cách giâm lá,
cuối cùng là cây dứa in vitro. Chồi dứa giống Trung Quốc tăng trưởng chiều cao nhanh
nhất, tiếp theo là giống Lâm Đồng, cuối cùng là giống Thái Lan.
Chồi dứa tạo ra từ thân chẻ 4 có số lá nhiều nhất, kế đến là chồi dứa tạo ra từ thân
cắt khoanh, cây dứa in vitro, cuối cùng là chồi dứa tạo ra bằng cách giâm lá. Chồi dứa
thuộc giống Trung Quốc có số lá nhiều nhất, tiếp theo là giống Lâm Đồng, và cuối
cùng là giống Thái Lan.
Kiểm tra virus PMWaV-1 ở cây dứa Cayenne sau 70 ngày trồng trong vƣờn
ƣơm
Sau 70 ngày trồng trong vườn ươm, 100% cây dứa in vitro được kiểm tra sạch
virus PMWaV-1, tỉ lệ nhiễm virus PMWaV-1 của các chồi dứa nhân giống ngoài đồng
là 14,81%.
41
5.2. Đề nghị
Với những kết luận như trên, chúng tôi đưa ra một số đề nghị để tiếp tục phát triển
hiệu quả của đề tài:
Tiếp tục nghiên cứu các mức nhiệt độ cao hơn, ở các thời gian xử lý nhiệt khác
nhau để tăng tỉ lệ cây sạch virus PMWaV-1. Đồng thời cũng nghiên cứu sự ảnh
hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý lên sự tái sinh của cây dứa.
Kiểm tra virus PMWaV-1 và PMWaV-2 ở các chồi dứa thương phẩm.
Áp dụng mô hình phòng trừ bệnh héo đỏ đầu lá như sau:
1. Xử lý nhiệt chồi dứa để khử PMWaV.
2. Kiểm tra các chồi đã xử lý nhiệt để xác định những mẫu sạch PMWaV.
3. Nhân nhanh các mẫu sạch virus bằng phương pháp nuôi cấy mô để tạo nguồn
chồi giống sạch bệnh, cung cấp cho người trồng.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Ngân hàng phát triển Châu Á, Viện
Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, 2003. Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một
số cây ăn quả miền Trung và miền Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
2. Bùi Trang Việt, 2002. Sinh học phân tử. Đại học Quốc Gia Tp. HCM. Khoa
Sinh học – Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên.
3. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, 2005. Hướng dẫn trồng cây trong trang trại dứa –
đu đủ. Nhà xuất bản Lao Động Hà Nội.
4. Huỳnh Văn Chánh, 2002. Nhân giống dứa Smooth Cayenne bằng các phương
pháp giâm hom thân, giâm hom lá của chồi ngọn và hủy đỉnh sinh trưởng. Luận
Văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
5. Nguyễn Văn Kế, 2002. Cây ăn quả nhiệt đới (tập 1 và 2). Nhà xuất bản Nông
Nghiệp.
6. Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Công nghệ tế bào. Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Tp. HCM.
7. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh
học. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp. HCM.
8. Nguyễn Phú Dũng, 2005. Xây dựng quy trình phát hiện virus PMWaV-1 gây
bệnh héo đỏ đầu lá (Mealybug wilt) trên cây dứa Cayenne bằng kỹ thuật RT-
PCR. Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư công nghệ sinh học. Đại học Nông Lâm Tp.
HCM.
9. Phan Gia Tân, 1984. Cây dứa và kỹ thuật trồng dứa ở miền Nam. Nhà xuất bản
Tp. Hồ Chí Minh. 98 trang
10. Phạm Văn Khánh, 2003. Điều tra bệnh trên dứa ở Đức Trọng – Lâm Đồng và
nông trường Thọ Vực – Xuân Lộc – Đồng Nai. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng
trọt. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ Chí Minh.
11. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 2001. Kỹ thuật trồng dứa. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp. 158 trang.
12. Tôn Bảo Linh, 2005.Nghiên cứu tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus gây
bệnh héo đỏ đầu lá (PMWaV – Pineapple meallybug wilt associated virus).
Khóa luận tốt nghiệp kỹ sư công nghệ sinh học. Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
43
13. Võ Thị Thúy Huệ, 2003. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Bến Lức – Long An và huyện Bình Chánh – Tp. Hồ Chí
Minh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ Chí
Minh.
14. Võ Thị Mỹ Hân, 2004. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Tân Phước - Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư nông
nghiệp. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
15. Gunasinghe U.B., German T.L., 1989. Purification and partial charaterization of
a virus from pineapple. Phytopathology 79:1337-1341.
16. Hu J.S., Sether D., and Ullman D.E.,1996. Detection of pineapple closterovirus
in pineapple plants and mealybug using monoclonal antibodies. Plant
pathology. 42: 829 – 836.
17. Hu J.S., Sether D.M., Liu X.P., and Wang M., 1997. Use of a Tissue blotting
immunoassay to examine the distribution of pineapple closterovirus in Hawaii.
Plant disease 81 (10): 1150 – 1154.
18. Hu J.S., Sether D.M., and Ullman D.E., 1998. Transmission of pineapple
mealybug wilt – associated virus by two species of mealybug (Dysmicoccus
spp.). Phytopathology 88: 1224 – 1230.
19. Joseph Sambrook, David W. Russell, 2001. Molecular cloning, vol. 2, third
edition, Cold Spring habor laboratory press, New York, USA.
20. Kenneth G. Rohrbach, John W. Beardsley, Thomas L. German, Neal J. Reimer,
and Wallace G. Sanford, 1988. Mealybug wilt, Mealybugs and Ants on
Pineapple. Plant Dis. 72 (7).
21. Melzer, M. J., Karasev, A. V., Sether, D. M., and Hu, J. S., 2001. Nucleotide
sequence, genome organization and phylogenetic analysis of pineapple
mealybug wilt-associated virus-2. Journal of General Virology 82: 1-7.
22. Pierik R.L.M., 1987. In Vitro Culture of Higher Plants. Martinus Nijhoff
Publishers.
23. Sambrook J., and Russell D. W., 2001. Molecular cloning, vol. 2. 3rd edition,
Cold Spring Harbor Laboratory Press, New York, USA.
24. Sether, D.M., Karasev A.V., Okumura C., Arakawa C., Zee F., Kislan M.M.,
Busto J.L., and Hu J.S., 2001. Differentiation, distribution, and elimination of
two different pineapple mealybug wilt – associated viruses found in pineapple.
Plant disease 85: 856 – 864.
44
25. Sether, D.M., Hu J.S., 2002. Closterovirus infection and mealybug exposure are
necessary for the development of mealybug wilt of pineapple disease.
Phytopathology 92: 928 – 935.
26. Ullman D.E., German T.L., Gunashinge U.B., and Ebesu R.H., 1989. Serology
of a closteroviruslike particle associated with mealybug wilt of pineapple.
Phytopathology 79: 1341 - 1345.
27. Wakman W., Teakle D., Thomas J.E., and Dietzgen R.G., 1995. Presence of
closterolike – virus and a bacilliform virus in pineapple plants in Queensland.
Aust. J. Agric. Sci. 46: 947 – 958
28. Webster Craig G., Wylie Stephen J., and Jones Michael G. K., 2004. Diagnostic
of plant viral pathogens. Current Science, vol.86, No. 12: 1604-1607.
CÁC TRANG WEB
t-star/mealybug.htm
www. promega.com
www. biorad.com
45
PHỤ LỤC 1
Các phƣơng pháp ly trích RNA thực vật (Nguyễn Thị Lang, 2002)
Phương pháp 1
1. Cân 2 g lá tươi và để vào nitơ lỏng.
2. Nghiền trong cối cho bột lá màu xanh xuất hiện, thêm 20 ml phenol:
chloroform: isoamyl alcohol (50:50:1).
3. Bỏ mẫu vào tube 50 ml lắc 10 phút.
4. Ly tâm với vận tốc 5000 rpm trong 20 phút và thu supernatant, thêm
chloroform: isoamyl alcohol và lắc trong 5 phút.
5. Ly tâm với vận tốc 5000 rpm trong 20 phút.
6. Thêm chloroform lần thứ hai.
7. Thêm một lượng tương đương isopropanol và trộn vài lần, ủ trong nhiệt độ lạnh
20 phút.
8. Kết tủa dung dịch và ly tâm ở vận tốc 500 rpm trong 20 phút ở 40C.
9. Pellet trong 5 ml TE và thêm 200 ml NaCl 5M và 12,5 ml cồn lạnh, ủ trong đá
20 phút.
10. Hòa tan dung dịch trong tube, thêm 0,25 thể tích urea 8M và trộn, cộng thêm
0,25 thể tích LiCl2 10M. Ủ qua đêm -20
0
C.
11. Chọn RNA để ly tâm 500 rpm trong 20 phút ở 40C. Bỏ supernatant, chỉ lấy
pellet và hòa tan trong 2 ml TE. Tồn trữ ở điều kiện -700C.
Phương pháp 2
Ly trích RNA thông tin (mRNA)
1. Cân 2g lá tươi và nghiền trong nitơ lỏng.
2. Chuyển bột lá vào trong ống tube 50 ml, thêm ngay tức khắc vào 15 ml lysis
buffer (200mM NaCl, 200mM Tris pH 7,5, 1,5mM MgCl2 và 2% SDS) và ủ ở
nhiệt độ 450C trong 60 phút.
3. Mẫu được ly tâm ở 4000 rpm trong 5 phút.
46
4. NaCl được thêm vào (0,5M thêm 950µl stock NaCl 5M). Trộn và đảo nhiều lần.
Supernatant (lysate) được bỏ 3-4 lần thông qua giấy lọc đặc biệt để không còn
DNA. Tế bào Oligo (dT) được thêm vào lysate trong 2 phút.
5. Mẫu được lắc ở nhiệt độ phòng (60 phút) và ly tâm 3000 rpm trong 5 phút. Cẩn
thận di chuyển oligo (dT) resin và rửa.
Cách rửa
1. Oligo (dT) đựơc cột với buffer (500mM NaCl, 10mM Tris HCl pH 7,5 trong
DEPC, ly tâm 3000 rpm trong 5 phút.
2. Rửa nhiều lần với 10 ml binding buffer.
3. Sau khi rửa lấy 10 ml salt buffer (250mM NaCl, 10mM Tris HCl pH 7,5) trong
ống nghiệm rửa DEPC.
4. Ly tâm và lặp lại 3 lần.
Hòa tan
1. Để RNase trong tube và thêm 20 µl elution buffer (10mM Tris HCl pH 7,5
trong DEPC).
2. Chọn RNA thông tin thông qua ly tâm 30 giây. Giai đoạn này thêm 200 µl
elution buffer thêm một lần..
3. RNA được kết tủa trong 0,15 thể tích sodium acetate 2M và 2,5 thể tích cồn
100%.
4. Mẫu được phơi khô trong đá (20 phút).
5. Ly tâm 15 phút với vận tốc 15000 rpm ở 40C.
6. Di chuyển cồn và còn lại mRNA trong 20 µl elution buffer. Mẫu dự trữ ở điều
kiện -700C.
47
Phƣơng pháp 3
5g lá tươi + nitơ lỏng
Thêm 25 ml buffer
Chuyển sang tube
Thêm 5 ml SDS 10% + 2,5 ml Natri acetate + 25 ml (P=C+IAA) Trộn đều
Ủ trong phòng 15 phút
Ly tâm 7500rpm trong 20 phút
0,8 thể tích propanol
Ủ RNA trong 1 giờ
Ly tâm 7500rpm trong 20 phút
Kết tủa (pellet) được hòa DEPC
LiCl2 6M, ủ 4
0C qua đêm
Ly tâm 7500rpm trong 20 phút
Rửa RNA với LiCl2 2M và cồn 70%
Hòa DEPC
RNA
48
PHỤ LỤC 2
Thành phần môi trƣờng khoáng cơ bản (MS) dùng trong nuôi cấy dứa Cayenne
Nguyên tố Nồng độ (mg/l)
Nguyên tố đa
lƣợng
CaCl2 332,02
KNO3 1900,00
KH2PO4 170,00
NH4NO3 1650,00
MgSO4.7H2O 180,54
Nguyên tố vi
lƣợng
CoCl2.6H2O 0,025
CuSO4.5H2O 0,025
H3BO3 6,20
KI 0,83
MnSO4.H2O 16,90
Na2MoO4.H2O 0,25
ZnSO4.H2O 8,60
Vitamine &
aminoacid
Glycine 2,00
Myo-Inositol 100
Nicotinic acid 0,50
Pyridoxine HCl 0,50
Thiamine-HCl 0,10
FeNaEDTA 36,70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BIEN THI LAN THANH - 02126092.pdf