Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế về hoạt động xuất khẩu tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ - Hà Nội. Em nhận thấy việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá là rất hợp lý, thuận tiện. Nhờ đó có thể giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên kế toán, giảm bớt một số yếu kém trong công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, ví như việc ghi chép còn trùng lắp, hệ thống chứng từ không hợp lý, sai sót về số liệu ban đầu, việc cung cấp thông tin và tốc độ công việc kế toán còn chậm chạp, khối lượng công việc còn nhiều, phức tạp Qua nghiên cứu ta thấy việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán rất thuận tiện và có nhiều ưu điểm, khi đó ta có thể làm việc với nhiều sổ kế toán cùng lúc, việc đối chiếu số liệu giữa các sổ sẽ đơn giản hơn, các số liệu đưa ra được phân tích kịp thời, chính xác và toàn diện, phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của toàn Doanh nghiệp và đặc biệt là các chứng từ đưa vào sẽ được máy tính tự luân chuyển nhờ hệ thống các chương trình đã được xây dựng và cài đặt, đồng thời lại có MENU chương trình để kế toán có thể lựa chọn luôn chương trình cần sử dụng ngay.
Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, chuyển từ công tác kế toán thủ công sang hình thức kế toán bằng máy, khối lượng công việc sẽ được giảm bớt đi rất nhiều do vậy sẽ góp phần tổ chức bộ máy kế toán của công ty tiết kiệm được những chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo được tính chính xác kế toán của những báo cáo kế toán
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng máy vi tính trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước về hoạt động xuất khẩu, các mặt hàng: thêu ren, cói, ngô, dứa, mây tre, quần áo, giày dép... và nhập khẩu một số mặt hanf như vật tư, nguyên liệu xây dựng, máy móc, các nhóm hàng tiêu dùng khác... ngoài ra công ty còn xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp khác trong nước.
Trong quá trình hơn 30 năm hoạt động và phát triển mặc dủ, gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã vượt qua và dần khẳng định được vị trí của mình, đã tìm được hướng đi và phát triển công ty. Công ty đã không ngừng bảo toàn và phát triển vốn của mình và đã đạt kim ngạch 4.640.000R/USD và từ đó đến nay kim ngạch xuất khẩu của công ty liêu tục tăng và tăng khá cao. Bình quân giai đoạn 1982-1985 kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty là 57.000.000R/USD.
Từ năm 1986, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đổi mới tư duy trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh theo hình thức tự cân đối, lấy thu bù chi và có lãi, lãi hưởng lỗ chịu và tự tìm kiếm đối tác cho mình, chủ động trong mọi quan hệ kinh tế khó khăn và phát triển đi lên. Cụ thể công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Năm 1986 tổng kim ngạch XNK đạt 58.300.000 R/USD, năm 1987 đạt 70.860.000R/USD. Đặc biệt là năm 1989 công ty đã đạt kỷ lục là 102.400.000R/USD.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty luôn đạt được những kết quả kinh doanh khả quan, các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận luôn tăng từ năm này qua năm khác. Ví dụ như lợi nhuận của Công ty năm 99 so với năm 98 tăng là 58.861.109 VNĐ với tỷ lệ tăng là 10,78%, năm 2000 so với năm 99 tăng là76.719.766 VNĐ với tỷ lệ tăng là 7,48%, năm 2001 so với năm 2000 tăng là 39.089.000 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng là 3,68%. Các chỉ tiêu khác như thu nhập người lao động, chỉ tiêu về kim ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng và tăng khá.
Hiện này ngoài các thị trường truyền thống như Liên xô cũ, Đông Âu và một số ít nước tư bản khác, công ty đã không ngừng hoạt động và phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với gần 50 nước trên thế giới. Công ty luôn cố gắng giữ vững và khôi phục thị trường truyền thống đồng thời luôn tìm kiếm và mở rộng sang các thị trường mới.
Nguồn vốn của công ty ngày càng lớn mạnh đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt, công ty có khả năng đảm bảo thanh toán nhanh với các bạn hàng nước ngoài. Công ty đã cố gắng khai thác và sử dụng hữu hiệu các nguồn vốn mà mình có, đồng thời biết đầu tư có chiều sâu, có trọng điểm, mở rộng các hình thức kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện và dự đoán tương lai.
Qua hơn 30 năm hoạt động, tuy đạt được những thành tựu đáng kể nhưng công ty cũng gặp không ít khó khăn: do biến động về thị trường tiêu thụ truyền thống của công ty, sự đổi mới cơ chế kinh tế đất nước nên công ty đã mất đi một số ưu thế vốn có của mình, công ty phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác đòi hỏi toàn thể công ty phải nỗ lực cố gắng. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực và thế giới ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty: tỷ giá thay đổi, thị trường biến động... làm cho hoạt động của công ty khó khăn hơn. Nhưng với sự nỗ lực của mình và sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Bộ thương mại nên công ty đã vượt qua được những khó khăn về thị trường tiêu thụ, giữ vững vị trí trong cạnh tranh, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Về tổ chức công tác kế toán:
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Hà nội là một doanh nghiệp thương mại, làm chức năng sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thồng và một số mặt hàng khác. Bên cạnh đó công ty cũng có chức năng nhập khẩu nguyên liêu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, và nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, công nghệ và một số mặt hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được... Ngoài ra công ty còn tham gia các hoạt động liên doanh, liên kết để khai thác sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Công ty có một số chi nhánh và văn phòng đại diện ở các tỉnh, có nhiệm vụ hỗ trợ nhau về vốn, kế hoạch kinh doanh, uỷ quyền cho các đơn vị này ký kết hợp đồng kinh tế và được phép chủ động trong mua bán hàng hoá.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, công ty tổ chức lựa chọn hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kiểm tra giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động của từng phòng kinh doanh, từng chi nhánh phục vụ cho công tác quản lý của công ty nhằm chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên kế toán trong công ty.
Các chi nhánh được hạch toán độc lập, từ đó có thế lập ra các báo cáo kế toán giữ về cho phòng kế toán của công ty, giúp cho ban lãnh đạo công ty nhanh chóng có được thông tin về hoạt động của toàn công ty có thể đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, sát thực và hiệu quả.
Trong hạch toán công ty đã sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ được sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành và việc ghi chép đầy đủ và đúng theo hướng dẫn, việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh, xử lý kịp thời. Các chứng từ được phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình tự thời gian và được lưu trữ cẩn thận.
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản mới của Bộ Tài chính ban hành. Đồng thời Công ty cũng mở một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm hàng hoá và hoạt động của Công ty. Các tài khoản cấp 2, cấp 3 để việc hạch toán được rõ ràng, cụ thể, tránh nhầm lẫn hoặc chồng chéo trong quá trình ghi chép.
Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong công tác kế toán cũng rất hợp lý do công ty là 1 đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều nên cần phải được ghi chép kịp thời hàng ngày không thể hạch toán theo định kỳ được.
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung là rất thuận lợi cho việc ứng dụng phần mềm kế toán trong hạch toán. Là một doanh nghiệp lớn, khối lượng công việc nhiều nên công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy đã giảm bớt được khối lượng lớn công việc cho kế toán, đảm bảo việc cung cấp số liệu được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Kế toán trên máy cũng phải lập các sổ theo quy định của hình thức nhật ký chung mà công ty áp dụng.
Trong tổ chức bộ máy kế toán, công ty đã phân công kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán riêng thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra và kế toán hướng nắm bắt được các thông tin một cách chi tiết nhanh chóng và kịp thời.
Tuy nhiên trong quá trính hạch toán nói chung cũng như trong hạch toán hoạt động xuất khẩu nói riêng do những điều kiện nhất định, công ty cũng không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định trong hạch toán tổng hợp và sổ sách kế toán. Vì vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện hơn trong quá trình hạch toán hoạt động xuất khẩu.
* Một số tồn tại mà công ty cần khắc phục trong công tác kế toán:
Về tài khoản sử dụng:
. Trong việc hạch toán ngoại tệ: số gốc nguyên tệ thu được trong khâu thanh toán và việc ghi chép hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu kế toán đã không sử dụng các tài khoản ngoài bảng, điều này rất bất tiện cho việc theo dõi số hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu và số nguyên tệ tại quỹ của công ty.
. Trong hạch toán số hàng hoá thu mua chuyển khoản đi nhập khẩu (thực tế không qua kho) nhưng kế toán vẫn tiến hành hạch toán thông qua TK 156 là chưa hợp lý.
. Trong việc hạch toán quan hệ thanh toán với bên giao uỷ thác xuất khẩu kế toán sử dụng tài khoản 3388 cũng là chưa hợp lý, công ty cần nghiên cứu sử dụng tài khoản phù hợp hơn.
Về hạch toán:
. Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán về ngoại tệ. Nhưng khi xác định doanh thu thuần hoạt động xuất khẩu tức là trên tài khoản 5111 công ty sử dụng tỷ giá hạch toán là chưa hợp lý. Để việc hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu hợp lý hơn công ty nên sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm hàng xác định là xuất khẩu.
Về sổ sách kế toán
Ta thấy ở sổ nhật biên bán hàng để tiện cho việc theo dõi, so sánh đối chiếu nhanh, ta nên thêm vào sổ đó 2 cột là cột tỷ giá thực tế và cột chênh lệch tỷ giá phản ánh định khoản:
Nợ TK 413: Chênh lệch THTT và TGHT
Có TK 5111:
Về việc xác định kết quả kinh doanh
Trong việc xác định kết quả kinh doanh công ty xác định kết quả kinh doanh theo từng phòng, từng nghiệp vụ kinh doanh của các phòng vào cuối quý, điều này cho ta thấy một thực tế là việc tính toán kết quả kinh doanh chưa linh hoạt, như vậy sau mỗi thương vụ kinh doanh công ty không thấy ngay kết quả của nó như vậy sẽ không biêts được hợp đồng nào có lãi, lãi nhiều hay ít, hợp đồng nào lỗ, lỗ nhiều hay ít, không so sánh được hiệu quả kinh doanh giữa các hợp đồng đã ký. Đồng thời thông tin về tình hinh doanh thu và công nợ cũng không được kịp thời.
* Từ những tồn tại trên trong quá trình thực tập tại công ty, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để khắc phục.
Về tài khoản sử dụng:
Để tiện cho việc theo dõi ngoại tệ gốc của công ty thì công ty nên sử dụng tài khoản ngoài bảng (Tài khoản 007- Nguyện tệ)
Và theo dõi số hàng nhận uỷ thác xuất khẩu nhập kho, kế toán nên sử dụng tài khoản ngoài bảng TK 003 để theo dõi
Về hạch toán
Để hạch toán đúng doanh thu thực tế hàng xuất khẩu và theo đúng nguyên tắc quy dịnh về sử dụng tỷ giá hạch toán trên các tài khoản thuộc đối tượng sử dụng ngoại tệ, kế toán nên sử dụng tỷ giá thực tế để phản ánh tài khoản 5111
Khi đó doanh thu hàng hoá xuất khẩu được phản ánh:
+ Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ (xuất khẩu), kế toán ghi:
Nợ TK1312: Tính theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 413: Chênh lệch TGTT > TGHT
Có TK 5111: Doanh thu hàng XK theo TGTT
hoặc Nợ TK 1312:tính theo tỷ giá hạch toán
Có TK5111: tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 413: chênh lệch TGHT > TGTT
Đồng thơi phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
Nợ TK 5111 Thuế xuất khẩu (TGTT)
Có TK 3333
+ Khi nhận được GBC của ngân hàng về số tiền hàng XK, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được theo TGHT
Nợ TK 1122 Doanh thu hàng xuất khẩu (TGHT)
Có TK 1312
Đồng thời: Nợ TK 007: Số nguyên tệ thu được
Hoàn thiện sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thưc nhật ký chung và để áp dụng phương pháp vào sổ kế toán trên máy vi tính. Do vậy mà các mẫu sổ công ty sử dụng có kết cấu khá hoàn chỉnh, kết hợp hài hoà giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Nhưng trên sổ nhật biên bán hàng và nhật biên chi tiền gửi ngoại tệ phản ánh doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động xuất khẩu hàng hoá vời TGHT do vậy trên sổ nhật biên bán hàng xuất khẩu kế toán mở thêm cột chênh lệch giữa TGHT và TGTT để việc theo dõi được thuận tiện hơn.
Trên công đó phản ánh:
Nợ TK 413
Có TK 5111
Hoàn thiện về kết quả kinh doanh
Từ những tồn tại nêu trên trong việc xác định kết quả kinh doanh, theo tôi để việc đánh giá chính xác, kịp thời, hiệu quả kinh doanh sau mỗi thương vụ (mỗi hợp đồng) là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho cấp lãnh đạo, quản lý, giúp nhà quản lý thấy được tình hình kinh doanh, khả năng thanh toán của khách hàng truyền thống và các khách hàng mới của công ty. Từ đó giúp cho nhà quản lý ra quyết định tiếp tục kinh doanh với những phương án tối ưu và hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận tốt nhất cho công ty.
Chương III: ứng dụng máY vi tính trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội
I. Máy vi tính và công tác kế toán
1.Tình hình ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Việt Nam
Máy vi tính với khả năng sử lý dữ liệu nhanh, dễ sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao là biến cố quan trọng nhất xảy ra đối với các doanh nghiệp trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, thì việc đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kinh tế là một tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế, đưa đất nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta đang cố gắng đạt trình độ tiên tiến về lĩnh vực khoa học trong khu vực với những đặc trưng chủ yếu là máy vi tính được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội, phát triển mạng thông tin quốc gia với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng với tỷ lệ người dùng internet đạt mức trung bình trên thế giới, đưa công nghệ tin học trở thành nền kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao và có tỷ lệ đóng góp cho GDP của cả nước ngày càng tăng và là công cụ đắc lực cho các thành phần kinh tế đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn, các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng, tính chất hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp thì vấn đề thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán về kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp ngày càng trở lên phức tạp và khó khăn hơn . Việc thu nhận, xử lý một khối lượng lớn thông tin nhằm cung cấp một cách kịp thời cho nhu cầu quản lý là rất cần thiết và có thể dựa vào sự trợ giúp của máy vi tính.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin theo cách thủ công hoặc các phương tiện máy tính đơn giản trong lĩnh vực kế toán không còn phù hợp nữa mà sẽ được thay thế bằng các phương tiện máy tính tiên tiến, hiện đại có tính năng ưu việt hơn, đó chính là việc tạo ra các phần mềm kế toán để ứng dụng trong việc xử lý và cung cấp thông tin kế toán về kinh tế, tài chính cho các nhà quản lý một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác. Nó cho phép ghi chép theo dõi mọi biến động về tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
Do có sự khác nhau về chuẩn mực, thông lệ kế toán và " Vấn đề ngôn ngữ" làm cho phần mềm kế toán của người nước ngoài sản xuất hầu như không sử dụng được tại Việt Nam. Do vậy, sự phát triển của phần mềm kế toán tiếng Việt là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ cho công tác kế toán ở nước tài khoản. Có nhiêu loại phần mềm kế toán khác nhau nên vấn đề đặt ra là phải chọn một phần mềm kế toán đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ kế toán và cung cấp được nhiều thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây không phải là một công việc đơn giản đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay còn chưa có một thị trường phần mềm kế toán để dễ dàng lựa chọn và còn nhiều cán bộ kế toán chưa hiểu biết nhiều về phần mềm kế toán và chưa có kỹ năng sử dụng máy tính thuần thục. Hiện nay ở nước ta phần mềm kế toán có thể được chia làm 3 loại chính:
Các phần mềm kế toán chuyên nghiệp do một số công ty tin học xây dựng và phát triển.
Các phần mềm kế toán do các phòng máy vi tính của công ty xây dựng cho chính nghề nghiệp của mình hoặc do một số công ty tin học xây dựng trên cơ sở hợp đồng của doanh nghiệp.
Các phần mềm kế toán của người nước ngoài có thể hỗ trợ rất mạnh cho công tác quản trị nhưng hầu hết không phù hợp với mô hình kế toán và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Qua một số nét khái quát trên đây về tình hình ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Việt Nam ta thấy được vai trò quan trọng của máy vi tính trong công tác kế toán. Tuy nhiên cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cho việc ứng dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán, điều này đòi hỏi các nhà kế toán và các chuyên gia công nghệ thông tin và tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề này một cách có hiệu quả.
2. Tình hình ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội.
Hiện nay, công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ đã đưa máy tính vào sử dụng trong quản lý và trong công tác kế toán của công ty, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết các chức năng và khả năng làm việc của máy, mặc dù đã được cài đặt phần mềm nhưng một số khâu trong công tác kế toán vẫn mang tính thủ công, chưa sử dụng toàn bộ các công việc trên máy, và phần mềm chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của các thông tin kế toán và chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán công ty nên hoàn thiện chương trình kế toán trên máy thành một chu trình từ việc sắp xếp đến sử lý chứng từ, tính toán nhập dữ liệu và in các sổ như, nhật ký chung, nhật ký thu tiền ngoại tệ, các sổ cái, các báo cáo tài chính theo yêu cầu của người sử dụng. Và nên trang bị đầy đủ máy cho từng nhân viên kế toán của từng phần hành kế toán riêng biệt. Mặc dù đã được trang bị máy vi tính trong công tác kế toán nhưng chưa được nối mạng internet để trao đổi thông tin nên đã hạn chế khả năng sử dụng máy vi tính trong điều kiện hiện nay. Do đặc thù của công ty là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên đòi hỏi công ty muốn tồn tại được phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng giảm thiểu chi phí. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và để có được thông tin kế toán nhanh kịp thời, chính xác là một yếu tố hết sức quan trọng trong cạnh tranh đặc biệt là thông tin kế toán quản trị nó giúp cho việc ra quyết định của nhà quản lý được kịp thời có hiệu quả. Như vậy vấn đề quan trọng đặt ra đối với Doanh nghiệp là cần phải hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc ứng dụng máy vi tính và phần mềm kế toán thích hợp trong công tác kế toán tại công ty đồng thời trang bị kế toán về tin học nhất định cho cán bộ nhân viên kế toán của Doanh nghiệp.
ứng dụng máy vi tính vào công ty sẽ giúp cho việc thu nhận, tính toán xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty. Đặc biệt khi áp dụng những kỹ thuật tiên tiến của tin học như nối mạng với các máy sẽ xoá đi những khoảng cách không gian rất thuận lợi cho việc chỉ đạo kiểm tra và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, toàn bộ hoạt động của các đơn vị trực thuộc, máy vi tính có thể thu nhận, xử lý và lưu trữ, bảo quản các tài liệu, số liệu thông tin kinh tế tài chính an toàn và hiệu quả.
II.Đặt bài toán
Đặt bài toán của công tác kế toán trên máy vi tính là việc xác định mục tiêu của bài toán. Từ yêu cầu đã đặt ra của bài toán ta phải xác định đầu vào của bài toán.
Đầu vào chính là các chứng từ gốc
Đầu ra là các sổ, các bảng kê theo yêu cầu của bài toán.
Với bài toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ thì xuất phát từ các chứng từ: Phiếu xuất kho, hoá đơn thương mại (INVOICE) cần đặt được của bài toán hay còn gọi là đầu ra, cụ thể là phải xác định yêu cầu cần phải đạt được cuối cùng của bài toán. Từ yêu cầu đã đặt ra ta phải xác định được đầu vào đó là các dữ liệu gốc được xác định không theo một quy luật nào cả.
- Trước hết ta cần phải xác định mục tiêu của bài toán. Thông thường thì đó là các biểu mẫu báo cáo, các loại sổ sách kế toán. Trong công tác kế toán xuất khẩu thì đầu ra đó chính là: Sổ nhật ký chung, sổ nhật biên bán hàng xuất khẩu, sổ nhật biên tài khoản 1112, sổ cái các tài khoản 1122, 157, 511, 632.
- Từ yêu cầu đặt ra ta phải xác định được các số liệu gốc đó chính là các chứng từ gốc như:
Hoá đơn ngoại thương (INVOICE)
Vận đơn
Tờ khai hải quan
Biên lai thuế xuất khẩu, nhập khẩu …
Mục tiêu cuối cùng cần đạt được của bài toán là cuối mỗi tháng được in các sổ sau:
Sổ nhật ký chung
Đơn vị: 1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Ngày…tháng….năm.....
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sổ nhật ký tài khoản 1112
Đơn vị: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh USD
Số phát sinh VNĐ
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Ngày… tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ cái - Tài khoản 157.1 - hàng gửi bán
Đơn vi: 1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số liệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Ngày… tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Đơn vị: 1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Ngày… tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ cái tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng
Đơn vị: 1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Ngày… tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
tài khoản 333
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Đơn vị: 1.000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
III- Phân tích bài toán :
Sau khi đặt bài toán dựa vào chứng từ gốc ta phải tổ chức thiết kế hệ thống sổ sách chứng từ theo yêu cầu và mục tiêu của bài toán. Sau đó tiến hành phân tích các quá trình xử lý tính toán với các dữ liệu của chứng từ gốc qua các bước trung gian.
Với hình thức nhật ký chung, ta sử dụng sổ nhật ký chung cho tất cả các tài khoản. Đối với những tài khoản đặc biệt(tuỳ theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh) thì ta có sổ nhật ký riêng để theo dõi (như sổ nhật biên TK 112 -để theo dõi cho TK 112). Hệ thống sổ cái đối với các tài khoản là giống nhau nếu doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu sổ cái tương ứng, nhưng ở đây với bài toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá thì ta chỉ đề cập đến một sổ cái thường sử dụng như: sổ cái TK 157, TK 112, TK 131...
Để theo dõi hàng uỷ thác xuất khẩu ta dùng sổ nhật biên hàng uỷ thác xuất khẩu và dùng sổ chi tiết TK 157 để theo dõi hàng gửi đi xuất khẩu. Hệ thống các sổ của chương trình như sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật biên tài khoản 112
- Sổ nhật biên hàng uỷ thác xuất khẩu
- Sổ chi tiết tài khoản 157
- Sổ cái các tài khoản: 112,157,131
Trong đó bốn sổ đầu sẽ được tạo trực tiếp và sổ cái là sổ được tạo thông qua các chương trình dựng sổ cái.
Để in ra được các sổ trên thì ta phải xây dựng và thực hiện được các chương trình sau:
- Chương trình vào sổ nhật ký chung: VNKC1. DBF
- Chương trình vào sổ nhật biên TK 112: VNBTK112.DBF
- Chương trình vào sổ nhật biên uỷ thác xuất khẩu: VNBUTXK .DBF
- Chương trình vào sổ chi tiết tài khoản 157: VSCTTK157.DBF
- Chương trình dựng sổ cái TK 112: DSCTK112.DBF
- Chương trình dựng sổ cái các tài khoản 157,131: DSCAI .DBF
- Chương trình in sổ nhật ký chung: INNKC.DBF
- Chương trình in sổ nhật biên tài khoản 112: INNBTK112.DBF
- Chương trình in sổ nhật biên uỷ thác xuất khẩu: INNBUTXK .DBF
- Chương trình in sổ chi tiết tài khoản 157: INSCT .DBF
- Chương trình in sổ cái các tài khoản: INSCAI .DBF
Ngoài ra còn chương trình MENU và chương trình DCHAM9 để thực hiện các chương trình đã nêu ở trên.
Sơ đồ biến đổi dữ liệu của bài toán:
Chứng từ gốc
VNKC1
vnbutxk
VNBtk112
VSCTTK157
SCAI112
SCAI157
SCAI131
INNKC
INNBUTXK
INNB112
INSCT157
INSCAI
IV/ Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện bài tóan kế tóan xuất khẩu trên máy vi tính ta phải tạo hệ thống sổ phù hợp với yêu cầu của bài tóan trong đó công việc của tạo sổ là khai báo cấu trúc sổ.
1. Tạo các sổ:
a.Sổ nhật ký chung:
+ Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu trên sổ nhật ký chung làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
+ Tên sổ: SNKC .DBF
+ Cấu trúc sổ:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
Dgsc
Characte
5
Đã ghi sổ cái
6
Shtk
Nameric
4
Số hiệu tài khoản
7
Spsno
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsco
Nameric
9
Số phát sinh có
9
gchu
Characte
20
Ghi chú
b.Sổ nhật ký tài khoản 112.2
+ Tên sổ: SNKTK112.2 DBF
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
shtk
Nameric
4
Số hiệu tài khoản
6
Spsno vnđ
Nameric
9
Số hiệu tài khoản
7
Spsco vnđ
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsno usd
Nameric
6
Số phát sinh có
9
Spsco usd
Nameric
6
Ghi chú
Sổ cái các tài khoản:
*Sổ cái tài khoản 112.2:
+ Tên sổ: S.Cái tk112. Dbf
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
tsnkc
Nameric
10
Trang sổ nhật ký chung
6
shtk usd
Nameric
4
Số hiệu tài khoản
7
Spsno usd
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsno vnđ
Nameric
9
Số phát sinh có
9
Spsco vnđ
Nameric
9
Số phát sinh có VNĐ
*Sổ cái các Sổ cái tài khoản 157:
+ Tên sổ: S.Cái tk157. Dbf
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
tsnkc
Nameric
4
Trang sổ nhật ký chung
6
shtk usd
Nameric
9
Số hiệu tài khoản
7
Spsno usd
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsno vnđ
Nameric
6
Số phát sinh có
9
Spsco vnđ
Nameric
6
Ghi chú
*Sổ cái tài khoản 131:
+ Tên sổ: S.Cái tk131. Dbf
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng chứng từ
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
tsnkc
Nameric
4
Ngày tháng
6
shtk usd
Nameric
9
Diễn giải
7
Spsno usd
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsno vnđ
Nameric
6
Số phát sinh có
9
Spsco vnđ
Nameric
6
Ghi chú
*Sổ cái tài khoản 333:
+ Tên sổ: S.Cái tk333. Dbf
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
Ntgs
Date
8
Ngày tháng ghi sổ
2
Sct
Numeric
3
Số chứng từ
3
Nt
Date
8
Ngày tháng
4
Dgiai
Characte
30
Diễn giải
5
tsnkc
Nameric
4
Trang sổ nhật ký chung
6
shtk usd
Nameric
9
Số hiệu tài khoản
7
Spsno usd
Nameric
9
Số phát sinh nợ
8
Spsno vnđ
Nameric
6
Số phát sinh có
9
Spsco vnđ
Nameric
6
Ghi chú
d.Sổ tên:
+ Dùng để quản lý số hiệu tài khoản và tên tài khoản
+ Tên sổ: STENTK. BDF
+ Cấu trúc:
Field
Field name
Type
Width
Descreption
1
SHTK
Mameric
4
Số hiệu tài khoản
2
TSNTK
Characte
30
Tên tài khoản
2. Vào số liệu cơ sở cho các sổ:
a. Sổ nhật ký chung:
Từ các chứng từ gốc kế tóan vào: ngày tháng ghi sổ, số chứng từ,ngày tháng chứng từ , nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sổ hiệu các tài khỏan, số phát sinh nợ, số phát sinh có cho các cột: NTGS, SCT, NT, DGIAI, SHTK, SPSNO, SPSCO.
b. Sổ nhật biên tài khỏan 112:
Với các chứng từ liên quan đến tiền gửi ngân hàng: GBN, GBC, phiếu thu, phiếu chi ... Căn cứ vào các số liệu trên chứng từ kế tóan tiến hành vào số liệu: ngày tháng ghi sổ, số chứng từ, ngày tháng chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khỏan đối ứng, số phát sinh nợ VND, số phát sinh có VND, số phát sinh nợ USD, số phát sinh có USD ... cho các cột: NTGS, SCT, NT, DGIAI, TKDU, SPSNOVND, SPSCOVND, SPSNOUSD, SPSCOUSD ...
c. Sổ nhật biên hàng ủy thác xuất khẩu:
Căn cứ vào các hợp đồng ủy thác xuất khẩu, các hóa đơn chứng từ liên quan của quá trình nhận ủy thác xuất khẩu kế tóan vào: số hợp đồng, ngày ký hợp đồng, tên khách hàng giao ủy thác xuất khẩu, tên mặt hàng giao ủy thác xuất khẩu, trị giá xuất khẩu ngọai tệ, ngày nhận báo có, số tiền ghi trên báo có bằng ngọai tệ, số tiền báo có VND, phần chênh lệch tỷ giá, số chi phí trả hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, số tiền phải trả bên ủy thác, số chứng thanh tóan cho bên giao ủy thác, ngày tháng của chứng từ thanh tóan, số tiền thanh tóan ... cho các cột tương ứng : SHD, NHD, TKHANG, TENHANG, TGXKNT, NTBC, TGBCNT, TGBCVND, CLECH, CPTH, STPTBUT, SCTTT, NCTTT, STTTBUT ...
d. Sổ chi tiết tài khỏan 157:
Từ các chứng từ liên quan đến hàng gửi đi xuất khẩu, kế tóan vào: chứng từ, số chứng từ, ngày tháng chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khoản đối ứng, số phát sinh nợ, số phát sinh có cho các cột: CTU, SCT, NGAY, DGIAI, TKDU, SPSNO, SPSCO .
3. Xây dựng các chương trình:
a. Chương trình vào sổ nhật ký chung:
- Tên chương trình: VNKC1. DBF
- Nội dung chương trình :
*CHUONG TRINH VAO SO NHAT KY CHUNG
SET DEVI TO SCRE
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
SET DATE ITAL
CLEA ALL
ClEA
@ 2,1 SAY PADC('VAO SO NHAT KY CHUNG',78)
@ 3,1 SAY PADC('====================',78)
INPU PADC('VAO DAU KY (AN 1),VAO TIEP THANG (AN 0) ? ',78) TO X
USE SNKC
IF X=1
ZAP
ENDI
DO WHIL .T.
APPE BLAN
@ 4,1 TO 24,79 CLEA
@ 5,1 SAY PADC('VAO CHUNG TU MOI :',78)
@ 6,1 SAY PADC('------------------',78)
@ 8,20 SAY 'SO CHUNG TU : ' GET SCT
READ
IF SCT=0
EXIT
ENDI
@ 9,20 SAY 'NGAY THANG GHI SO :' GET NTGS
@ 10,20 SAY 'NGAY THANG CHUNG TU :' GET NT
@ 11,20 SAY 'DIEN GIAI :' GET DGIAI
@ 12,20 SAY 'TAI KHOAN KIEM TRA:' GET TKKT
@ 13,20 SAY 'SO HIEU TAI KHOAN NO :' GET SHTK
@ 14,20 SAY 'SO TIEN PHAT SINH NO :' GET SPSNO
READ
Y=SPSNO
APPE BLAN
@ 15,20 SAY 'SO HIEU TAI KHOAN CO' GET SHTK
@ 16,20 SAY 'TRANG SO NKC:' GET TRANG
READ
REPL SPSCO WITH Y
ENDD
DELE FOR SPSNO=0 .AND. SPSCO=0
PACK
CLEA ALL
CLEA
SET SAFE ON
SET TALK ON
RETU
b. Chương trình vào sổ nhật biên tài khỏan 112:
- Tên chương trình: VSNTK112. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH VAO SO NHAT BIEN TK112
SET DEVI TO SCRE
SET SAFE OFF
SET TALK OFF
SET DATE ITAL
CLEA ALL
CLEA
@ 2,1 SAY PADC(' VAO SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112',78)
@ 3,1 SAY PADC('================================',78)
INPU PADC( 'VAO DAU KY (AN 1),VAO TIEP THANG (AN 0)?',78) TO X
USE SNBTK112
IF X=1
ZAP
ENDI
DO WHIL .T.
APPE BLAN
@ 4,1 TO 24,79 CLEA
@ 5,1 SAY PADC('VAO CHUNG TU MOI :',78)
@ 6,1 SAY PADC('------------------',78)
@ 8,20 SAY 'SO CHUNG TU:' GET SCT
READ
IF SCT=0
EXIT
ENDI
@ 9,20 SAY 'NGAY THANG GHI SO:' GET NTGS
@ 10,20 SAY 'NGAY THANG CHUNG TU:' GET NT
@ 11,20 SAY 'DIEN GIAI:' GET DGIAI
@ 12,20 SAY 'SO HIEU TAI KHOAN:' TO SHTK
SET DEVI TO SCRE
SET SAFE OFF
SET TALK OFF
SET DATE ITAL
CLEA ALL
U TAI KHOAN:' GET TKDU
@ 13,20 SAY 'SO PHAT SINH NO VND:' GET SPSNOVND
@ 14,20 SAY 'SO PHAT SINH CO VND:' GET SPSCOVND
@ 15,20 SAY 'SO PHAT SINH NO USD:' GET SPSNOUSD
@ 16,20 SAY 'SO PHAT SINH CO USD:' GET SPSCOUSD
READ
ENDD
DELE FOR SPSNOVND=0.AND.SPSCOVND=0
PACK
CLEA ALL
RETU
c.Chương trình vào sổ nhật biên ủy thác xuất khẩu:
- Tên chương trình: VNBUTXK. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH VAO SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU
SET DEVI TO SCRE
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
SET DATE ITAL
CLEA ALL
CLEA
@ 2,1 SAY PADC('VAO SO NHAT BIEN HANG UY THAC XUAT KHAU ',78)
@ 3,1 SAY PADC('=======================================',78)
INPU PADC( 'VAO DAU THANG (AN 1),VAO TIEP THANG(AN 0)?',78) TO X
USE SNBUTXK
IF X=1
ZAP
ENDI
DO WHIL .T.
APPE BLAN
@ 4,1 TO 24,79 CLEA
@ 5,1 SAY PADC('VAO CHUNG TU MOI: ',78)
@ 6,1 SAY PADC('----------------- ',78)
@ 8,20 SAY 'SO HOP DONG:' GET SHD
READ
IF SHD=0
EXIT
ENDI
@ 9,20 SAY 'NGAY HOP DONG UY THAC XUAT KHAU:' GET NHD
@ 10,20 SAY 'TEN KHACH HANG GIAO UY THAC XUAT KHAU:' GET TKHANG
@ 11,20 SAY 'TEN HANG UY THAC XUAT KHAU:' GET TENHANG
@ 12,20 SAY 'TRI GIA XUAT KHAU NGOAI TE:' GET TGXKNT
@ 13,20 SAY 'NGAY THANG BAO CO:' GET NTBC
@ 14,20 SAY 'TRI GIA NGOAI TE BAO CO:' GET TGBCNT
@ 15,20 SAY 'TRI GIA BAO CO QUI RA VIET NAM DONG:' GET TGBCVND
@ 16,20 SAY 'CHENH LECH TY GIA:' GET CLECH
@ 17,20 SAY ' CHI PHI BEN GIAO UY THAC CHIU:' GET CPTH
@ 18,20 SAY 'SO TIEN PHAI TRA BEN GIAO UY THAC:' GET STPTBUT
@ 19,20 SAY 'SO CHUNG TU THANH TOAN CHO BEN GIAO UY THAC:' GET SCTTT
@ 20,20 SAY 'NGAY THANG CHUNG TU THANH TOAN:' GET NTCTTT
@ 21,20 SAY 'SO TIEN THANH TOAN CHO BEN UY THAC:' GET STTTBUT
READ
ENDD
CLEA ALL
SET SAFE ON
SET TALK ON
RETU
d. Chương trình vào sổ chi tiết TK 157:
- Tên chương trình: VSCTTK157. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH VAO SO CHI TIET TAI KHOAN 157
SET DEVI TO SCRE
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
SET DATE ITAL
CLEA ALL
CLEA
@ 2,1 SAY PADC('VAO SO CHI TIET TAI KHOAN 157',78)
@ 3,1 SAY PADC('==============================',78)
INPU PADC( 'VAO DAU KY (AN1), VAO TIEP THANG(AN 0)?',78) TO X
USE SCTTK157
IF X=1
ZAP
ENDI
DO WHIL .T.
APPE BLAN
@ 4,1 TO 24,79 CLEA
@ 5,1 SAY PADC( 'VAO CHUNG TU MOI: ',78)
@ 6,1 SAY PADC('------------------',78)
@ 8,20 SAY 'SO CHUNG TU :' GET SCT
READ
IF SCT=0
EXIT
ENDI
@ 9,20 SAY 'CHUNG TU:' GET CTU
@ 10,20 SAY 'NGAY THANG CHUNG TU:' GET NGAY
@ 11,20 SAY 'DIEN GIAI:' GET DGIAI
@ 12,20 SAY 'TAI KHOAN DOI UNG:' GET TKDU
@ 13,20 SAY 'SO TIEN PHAT SINH NO:' GET SPSNO
@ 14,20 SAY 'SO TIEN PHAT SINH CO:' GET SPSCO
READ
ENDD
DELE FOR SPSNO=0.AND.SPSCO=0
PACK
CLEA ALL
SET SAFE ON
SET TALK ON
RETU
e. Chương trình dựng sổ cái tài khỏan 112:
- Tên chương trình: DSCTK112. DBF
- Nội dung chương trình:
*DAY LA CHUONG TRINH DUNG SO CAI TK112
SET TALK OFF
CLEA
CLEA ALL
DIME X(4)
SELE 1
USE SCAI112
ZAP
SELE 2
USE SNBTK112
GO 1
DO WHIL .NOT.EOF()
FOR I=1 TO 4
TC=FIEL(I)
X(I)=&TC
ENDFOR
Y5=TKDU
Y6=SPSNOVND
Y7=SPSCOVND
SELE 1
APPE BLAN
FOR I=1 TO 4
TC=FIEL(I)
REPL &TC WITH X(I)
ENDFOR
REPL SHTK WITH Y5,SPSNO WITH Y6,SPSCO WITH Y7
SELE 2
SKIP
ENDDO
CLEA ALL
CLEA
SET TALK ON
RETU
f. Chương trình dựng sổ cái các tài khỏan 157,131:
- Tên chương trình: DSCAI. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH DUNG SO CAI CAC TAI KHOAN 157,131
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
CLEA
CLEA ALL
USE SNKC
COPY TO TG1 FOR TKKT=157
COPY TO TG2 FOR TKKT=131
FOR I=1 TO 2
TS2='TG'+STR(I,1)
TS1='SCAI'+IIF(I=1,'157','131')
SELE 1
USE &TS1
ZAP
SELE 2
USE &TS2
IF RECC()#0
GO 1
DO WHIL .NOT.EOF()
X1=NTGS
X2=SCT
X3=NT
X4=DGIAI
X6=SPSNO
X7=SPSCO
X5=TRANG
SKIP
X8=SHTK
X9=SPSNO
X10=SPSCO
SELE 1
APPE BLAN
REPL NTGS WITH X1,SCT WITH X2,NT WITH X3, DGIAI WITH X4,SHTK WITH X8,SPSNO WITH X6,SPSCO WITH X10,TSNKC WITH X5
SELE 2
ENDD
ENDIF
ENDF
CLEA ALL
USE SNBTK112
COPY TO TG1 FOR TKDU=157
COPY TO TG2 FOR TKDU=131
FOR I=1 TO 2
TS2='TG'+STR(I,1)
TS1='SCAI'+IIF(I=1,'157','131')
SELE 1
USE &TS1
SELE 2
USE &TS2
IF RECC()#0
GO 1
DO WHIL .NOT.EOF()
X1=NTGS
X2=SCT
X3=NT
X4=DGIAI
X5=TKDU
X6=SPSNOVND
X7=SPSCOVND
SELE 1
APPE BLAN
REPL NTGS WITH X1,SCT WITH X2,NT WITH X3, DGIAI WITH X4,SHTK WITH 112,SPSNO WITH X6,SPSCO WITH X7
SELE 2
SKIP
ENDD
ENDIF
ENDF
CLEA
CLEA ALL
SET SAFE ON
SET TALK ON
RETU
g. Chương trình điền dấu chấm:
- Tên chương trình:DCHAM9. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH DIEN DAU CHAM
PARA X
PRIV ALL
Z=STR(X,9)
Z1=LEFT(Z,3)
Z2=SUBS(Z,4,3)
Z3=RIGHT(Z,3)
KQ=Z1+IIF(Z1#SPAC(3),'.',' ')+Z2+IIF(Z2#SPAC(3),'.',' ')+Z3
RETU KQ
h. Chương trình in sổ nhật ký chung :
- Tên chương trình: INNKC. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH IN SO NHAT KY CHUNG
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
CLEA ALL
CLEA
SET DEVI TO PRIN
SET PRIN TO FILE KQ1.TXT
USE SNKC
TH=MONT(NT)
NA=YEAR(NT)
NG='HA NOI NGAY '+IIF(TH=2,'28',IIF(TH=4.OR.TH=6.OR.TH=9. OR.TH=11,'30','31'))+'THANG '+STR(TH,2)+' NAM 20'+ RIGH(STR(NA,4),2)
TD1='! NTGS !SCT! N/THANG! DIEN GIAI ! DGSC!SHTK! SO P/S NO ! SO P/S CO ! GHI CHU !'
DRB=LEN(TD1)
TD2='CONG TY ARTEXPORT'
TD21='SO NHAT KY CHUNG'
TD3='HA NOI'
TD31='THANG '+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGH(STR(NA,4),2)
TD4=REPL('-',DRB)
TD5=SPAC(DRB-25)+'DON VI:1000 DONG'
@PROW()+1,1 SAY TD2+SPAC(INT((DRB-LEN(TD21))/2)-LEN(TD2))+TD21
@ PROW()+1,1 SAY SPAC(INT((LEN(TD2)-LEN(TD3))/2))+TD3+SPAC(INT((DRB-LEN(TD31))/2)-LEN(TD3)-INT((LEN(TD2)-LEN(TD3))/2))+TD31
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,1 SAY TD1
@ PROW()+1,1 SAY TD4
SCAN
@ PROW()+1,1 SAY '!'+DTOC(NTGS)+'!' +STR(SCT,3)+'!'+DTOC(NT)+'!'+DGIAI+'!'+DGSC+'!'+STR(SHTK,4)+'!'+DCHAM9(SPSNO)+'!'+DCHAM9(SPSCO)+'!'+GCHU+'!'
ENDS
@ PROW()+1,1 SAY TD4
SUM SPSNO,SPSCO TO X1,X2
@ PROW()+1,1 SAY '!'+SPAC(22)+PADC('CONG',30) +SPAC(11) + '!'+DCHAM9(X1)+'!'+DCHAM9(X2)+'!'+SPAC(20)+'!'
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,DRB-36 SAY NG
@ PROW()+1,15 SAY 'NGUOI GHI SO'+SPAC(22)+'KE TOAN TRUONG' +SPAC(22)+'GIAM DOC'
EJEC
SET DEVI TO SCRE
SET PRIN TO
MODI COMM KQ1.TXT
CLEA ALL
CLEA
RETU
i. Chương trình in sổ nhật biên tài khỏan 112
- Tên chương trình: INNB112. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH IN SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
CLEA ALL
CLEA
SET DEVI TO PRIN
SET PRIN TO FILE KQ2.TXT
USE SNBTK112
TH= MONT(NT)
NA=YEAR(NT)
NG='HA NOI,NGAY '+IIF (TH=2,'28' ,IIF(TH=4.OR.TH=6.OR.TH=9.OR.TH=11,'30','31'))+' THANG '+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGHT(STR(NA,4),2)
TD1='! NTGS !SCT! N/THANG! DIEN GIAI !TKDU!SPSNO (USD)!SPSCO (USD)!SPSNO (VND)!SPSCO (VND)!'
TD2=LEN(TD1)
TD3='CONG TY ARTEXPORT'+SPAC(20)+'SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112'
TD4=SPAC(4)+'HA NOI'+SPAC(30)+'THANG '+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGHT(STR(NA,4),2)
TD5=REPL('-',TD2)
TD6=SPAC(TD2-25)+'DON VI: 1000 DONG'
@ PROW()+1,1 SAY TD3
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,1 SAY TD6
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,1 SAY TD1
@ PROW()+1,1 SAY TD5
SCAN
@ PROW()+1,1 SAY '!'+DTOC(NTGS)+'!'+STR(SCT,3) + '!'+DTOC(NT)+ '!'+DGIAI+' !'+STR(TKDU,4)+'!'+DCHAM9(SPSNOUSD)+ '!'+DCHAM9 (SPSCOUSD) +'!'+DCHAM9(SPSNOVND)+'!'+DCHAM9(SPSCOVND)+'!'
ENDS
@ PROW()+1,1 SAY TD5
SUM SPSNOUSD,SPSCOUSD,SPSNOVND,SPSCOVND TO X1,X2,X3,X4
@ PROW()+1,1 SAY '!'+SPAC(8)+'!'+SPAC(3)+'!' +SPAC(8) +'!' +SPAC(12)+'CONG'+SPAC(14)+'!'+SPAC(4)+'!'+DCHAM9(X1)+'!'+ DCHAM9(X2)+'!'+DCHAM9(X3)+'!'+DCHAM9(X4)+'!'
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,TD2-36 SAY NG
@ PROW()+1,1 SAY SPAC(TD2)
@ PROW()+1,17 SAY 'NGUOI GHI SO'+SPAC(20)+'KE TOAN TRUONG' +SPAC(20)+'GIAM DOC'
EJEC
SET DEVI TO SCRE
SET PRIN TO
MODI COMM KQ2.TXT
CLEA ALL
CLEA
RETU
j. Chương trình in sổ nhật biên ủy thác xuất khẩu
- Tên chương trình: INNBUTXK. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH IN SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
SET DEVI TO PRIN
SET PRIN TO FILE KQ3.TXT
CLEA ALL
CLEA
USE SNBUTXK
TH=MONT(NHD)
NA=YEAR(NHD)
NG='HA NOI,NGAY '+ IIF(TH=2,'28', IIF(TH=4.OR.TH=6.OR.TH=9.OR.TH=11,'30' , '31')) ' THANG'+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGHT(STR(NA,4),2)
TD1='! SHD ! NHD ! TEN KHACH HANG ! TEN HANG ! TGXKNT ! NTBC ! TGBCNT ! TGBCVND ! CLECH ! CPTH ! STPTBUT !SCTTT! NTCTTT ! STTTBUT !'
DRB=LEN(TD1)
TD2=REPL('-',DRB)
TD3='CONG TY ARTEXPORT'+PADC('SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU',DRB-17)
TD4=SPAC(5)+'HA NOI'+SPAC(6)+PADC(' THANG '+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGHT(STR(NA,4),2),DRB-17)
TD5=SPAC(DRB-25)+'DON VI: 1000 DONG,USD'
@ PROW(),1 SAY TD3
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,1 SAY TD2
@ PROW()+1,1 SAY TD1
@ PROW()+1,1 SAY TD2
SCAN
@ PROW()+1,1 SAY '!'+STR(SHD,7)+'!'+DTOC(NHD) +'!'+ TKHANG +'!'+TENHANG+'!'+DCHAM9(TGXKNT)+'!'+DTOC(NTBC)+'!'+DCHAM9(TGBCNT)+'!'+DCHAM9(TGBCVND)+'!'+DCHAM9(CLECH)+'!'+DCHAM9(CPTH)+'!'+DCHAM9(STPTBUT)+'!'+STR(SCTTT,5)+'!'+DTOC(NTCTTT)+'!'+DCHAM9(STTTBUT)+'!'
ENDS
@ PROW()+1,1 SAY TD2
SUM TGXKNT,TGBCNT,TGBCVND,CLECH,CPTH,STPTBUT,STTTBUT TO X1,X2,X3,X4,X5,X6,X7
@ PROW()+1,1 SAY '!'+PADC('CONG',53)+'!' DCHAM9(X1) +'!'+ SPAC(8)+'!'+DCHAM9(X2)+'!'+DCHAM9(X3)+'!'+DCHAM9(X4)+'!'+DCHAM9(X5)+'!'+DCHAM9(X6)+'!'+SPAC(5)+'!'+SPAC(8)+'!'+ DCHAM9(X7)+'!'
@ PROW()+1,1 SAY TD2
@ PROW()+1,DRB-50 SAY NG
@ PROW()+1,1 SAY SPAC(DRB)
@ PROW()+1,22 SAY 'NGUOI GHI SO' +SPAC(35)+'KE TOAN TRUONG'+SPAC(35)+'GIAM DOC'
EJEC
SET DEVI TO SCRE
SET PRIN TO
MODI COMM KQ3.TXT
CLEA ALL
CLEA
RETU
k. Chương trình in sổ chi tiết tài khoản 157:
- Tên chương trình: INSCT157.DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH IN SO CHI TIET TAI KHOAN 157
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
SET DATE ITAL
SET DEVI TO PRIN
SET PRIN TO FILE KQ4.TXT
CLEA
CLEA ALL
USE SCTTK157
TH=MONT(NGAY)
NA=YEAR(NGAY)
NG='HA NOI,NGAY '+ IIF(TH=2,'28',IIF(TH=4.OR.TH=6.OR.TH=9.OR.TH=11,'30','31'))+' THANG'+STR(TH,2)+' NAM 20'+ RIGHT(STR(NA,4),2)
TD1='! CTU !SCT! NGAY ! DIEN GIAI !TKDU! SPSNO ! SPSCO !'
DRB=LEN(TD1)
TD2='CONG TY ARTEXPORT'+PADC('SO CHI TIET TAI KHOAN 157',DRB-17)
TD3=SPAC(5)+'HA NOI'+SPAC(6) +PADC('THANG'+STR(TH,2)+' NAM 20'+ RIGHT(STR(NA,4),2),DRB-17)
TD4=REPL('-',DRB)
TD5=SPAC(DRB-25)+'DON VI: 1000 DONG'
@ PROW(),1 SAY TD2
@ PROW()+1,1 SAY TD3
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,1 SAY TD1
@ PROW()+1,1 SAY TD4
SCAN
@ PROW()+1,1 SAY '!'+CTU+'!'+ STR(SCT,3)+ '!'+ DTOC(NGAY)+'!'+DGIAI+'!'+STR(TKDU,4)+'!'+ DCHAM9(SPSNO)+'!'+DCHAM9(SPSCO)+'!'
ENDS
@ PROW()+1,1 SAY TD4
SUM SPSNO,SPSCO TO X1,X2
@ PROW()+1,1 SAY '!'+SPAC(5)+'!'+ SPAC(3)+' !'+ SPAC(8)+'!'+SPAC(13)+'CONG'+SPAC(13)+'!'+SPAC(4)+ '!'+DCHAM9(X1)+'!'+DCHAM9(X2)+'!'
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,DRB-35 SAY NG
@ PROW()+1,1 SAY SPAC(DRB)
@ PROW()+1,12 SAY 'NGUOI GHI SO'+SPAC(12)+'KE TOAN TRUONG'+SPAC(12)+'GIAM DOC'
EJEC
SET DEVI TO SCRE
SET PRIN TO
MODI COMM KQ4.TXT
CLEA
CLEA ALL
RETU
l.Chương trình in sổ cái cho các tài khỏan:
- Tên chương trình: INSCAI. DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH IN SO CAI CHO CAC TAI KHOAN 112,157,131
SET TALK OFF
SET SAFE OFF
CLEA ALL
SET DEVI TO PRIN
SET PRIN TO FILE KQ5.TXT
T=1
DO WHIL T=1
CLEA
INPU'IN CHO TK (112/131/157) ? ' TO TK
USE STENTK
LOCA FOR TK=SHTK
TEN =TENTK
TS='SCAI'+ALLT(STR(TK,4))
USE &TS
TH=MONT(NT)
NA=YEAR(NT)
NG='HA NOI,NGAY '+IIF(TH=2,'28' ,IIF(TH=4.OR.TH=6.OR.TH=9.OR.TH=11,'30','31'))+' THANG'+STR(TH,2)+' NAM 20'+RIGHT(STR(NA,4),2)
TD1='! NTGS !SCT! NT ! DIEN GIAI !TSNKC!SHTK! SPSNO ! SPSCO !'
DRB=LEN(TD1)
TD2='CONG TY ARTEXPORT'+PADC('SO CAI',DRB-17)
TD3=SPAC(5)+'HA NOI'+SPAC(6)+PADC('TAI KHOAN'+ STR(TK,4)+'- '+TEN,DRB-17)
TD4=SPAC(DRB-25)+'DON VI: 1000 DONG'
TD5=REPL('-',DRB)
@ PROW()+1,1 SAY TD2
@ PROW()+1,1 SAY TD3
@ PROW()+1,1 SAY TD4
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,1 SAY TD1
@ PROW()+1,1 SAY TD5
SCAN
@ PROW()+1,1 SAY '!'+DTOC(NTGS)+ '!'+STR(SCT,3)+ '!'+DTOC(NT)+'!'+DGIAI+'!'+STR(TSNKC,5)+'!'+ STR(SHTK,4)+'!'+DCHAM9(SPSNO)+'!'+DCHAM9(SPSCO)+'!
ENDS
@ PROW()+1,1 SAY TD5
SUM SPSNO,SPSCO TO X1,X2
@ PROW()+1,1 SAY '!'+PADC('CONG',58) +'!' +SPAC(4)+'!'+DCHAM9(X1)+'!'+DCHAM9(X2)+'!'
@ PROW()+1,1 SAY TD5
@ PROW()+1,DRB-36 SAY NG
@ PROW()+1,1 SAY SPAC(DRB)
@ PROW()+1,14 SAY 'NGUOI GHI SO' +SPAC(15)+'KE TOAN TRUONG' +SPAC(15)+'GIAM DOC'
EJEC
CLEA
INPU'CO IN TIEP CHO TAI KHOAN KHAC KHONG ? (CO:1/KHONG:0)' TO T
ENDD
CLEA ALL
CLEA
SET DEVI TO SCRE
SET PRIN TO
MODI COMM KQ5.TXT
RETU
m.Chương trình thực đơn:
- Tên chương trình: MENU.DBF
- Nội dung chương trình:
*CHUONG TRINH THUC DON
SET TALK OFF
SET DEVI TO SCRE
CLEA ALL
CLEA
DO WHIL .T.
@ 6,15 SAY PADC('DIEN TOAN KE TOAN XUAT KHAU HANG HOA',70)
@ 5,14 TO 7,75 DOUB
@ 9,20 PROM PADC('1.VAO SO NHAT KI CHUNG,70')
@ 10,20 PROM PADC('2.VAO SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112',70)
@ 11,20 PROM PADC('3.VAO SO NHAT BIEN UY THAC XUAT KHAU’,70)
@ 12,20 PROM PADC('4.VAO SO CHI TIET TAI KHOAN 157’,70)
@ 13,20 PROM PADC('5.DUNG SO CAI TAI KHOAN 112’,70)
@ 14,20 PROM PADC('6.DUNG SO CAI TAI KHOAN157,131,333’,70)
@ 15,20 PROM PADC('7.IN SO NHAT KY CHUNG’,70)
@ 16,20 PROM PADC('8.IN SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112,70)
@ 17,20 PROM PADC('9.IN SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU’,70)
@ 18,20 PROM PADC('10.IN SO CHI TIET TAI KHOAN 157’,70)
@ 19,20 PROM PADC('11.IN SO CAI CAC TAI KHOAN’,70)
@ 20,20 PROM PADC('12.KET THUC’,70)
@ 8,14 TO 60,75 DOUB
MENU TO X
DO CASE
CASE X=1
DO VNKC1
CASE X=2
DO VSNB112
CASE X=3
DO VSNBUTXK
CASE =4
DO VSCTTK157
CASE CV=5
DO VKHTSCD
CASE X=6
DO DSCAI
CASE X=7
DO INNKC
CASE X=8
DO INSNB112
CASE X=9
DO INNBUTXK
CASE X=10
DO INSCT157
CASE X=11
DO INSCAI
OTHE
EXIT
ENDC
ENDD
CLEA ALL
SET TALK ON
RETU
4. Khai thác và sử dụng chương trình:
Hệ thống chương trình của bài toán ứng dụng máy vi tính trong kế tóan xuất khẩu được khai thác sử dụng thông qua MENU làm việc. Để sử dụng hệ thống chương trình ta chỉ cần đưa vào lệnh: DO MENU thì một bảng chọn sẽ hiện ra màn hình có dạng như sau:
Điện tóan kế tóan xuất khẩu hàng hóa
1.VAO SO NHAT KI CHUNG
2.VAO SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112
3.VAO SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU
4.VAO SO CHI TIET TAI KHOAN 157
5.DUNG SO CAI TAI KHOAN 112
6.DUNG SO CAI TAI KHOAN 157,131,333
7.IN SO NHAT KY CHUNG
8.IN SO NHAT BIEN TAI KHOAN 112
9.IN SO NHAT BIEN THEO DOI HANG UY THAC XUAT KHAU
10.IN SO CHI TIET TAI KHOAN 157
11.IN SO CAI CAC TAI KHOAN
12.KET THUC
Muốn thực hiện chựơng trình nào ta bấm con chỏ vào chương trình đó máy sẽ lần lượt thực hiện các lệnh của chương trình nếu phải vào dữ liệu thì máy sẽ hiện lên màn hình các yêu cầu để người sử dụng vào dữ liệu.
5. Phụ lục về hệ thống chương trình:
Dưới đây là ví dụ về việc thực hiện chương trình trên số liệu của một số tháng trong năm 2001 tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ - Hà Nội
kết luận
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế về hoạt động xuất khẩu tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ - Hà Nội. Em nhận thấy việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá là rất hợp lý, thuận tiện. Nhờ đó có thể giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên kế toán, giảm bớt một số yếu kém trong công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, ví như việc ghi chép còn trùng lắp, hệ thống chứng từ không hợp lý, sai sót về số liệu ban đầu, việc cung cấp thông tin và tốc độ công việc kế toán còn chậm chạp, khối lượng công việc còn nhiều, phức tạp…Qua nghiên cứu ta thấy việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán rất thuận tiện và có nhiều ưu điểm, khi đó ta có thể làm việc với nhiều sổ kế toán cùng lúc, việc đối chiếu số liệu giữa các sổ sẽ đơn giản hơn, các số liệu đưa ra được phân tích kịp thời, chính xác và toàn diện, phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của toàn Doanh nghiệp và đặc biệt là các chứng từ đưa vào sẽ được máy tính tự luân chuyển nhờ hệ thống các chương trình đã được xây dựng và cài đặt, đồng thời lại có MENU chương trình để kế toán có thể lựa chọn luôn chương trình cần sử dụng ngay.
Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, chuyển từ công tác kế toán thủ công sang hình thức kế toán bằng máy, khối lượng công việc sẽ được giảm bớt đi rất nhiều do vậy sẽ góp phần tổ chức bộ máy kế toán của công ty tiết kiệm được những chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo được tính chính xác kế toán của những báo cáo kế toán …
Nhận thức được vấn đề này, trong bài luận văn của mình em đã đưa ra một hệ thống chương trình điện toán kế toán trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nhưng do kiến thức thực tế chưa nhiều, thời gian thực tập ngắn, đề tài còn mới mẻ nên luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu xót, em rất mong được thày cô và các bạn góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Kết hợp với kiến thức đã học ở trường và qua quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ rất tận tình của thày Đỗ Minh Thành và thày Đàm Gia Mạnh em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Thành, thầy Mạnh cùng các thày cô giáo trong khoa tài chính kế toán thày cô giáo bộ môn tin học và các cô chú trong trong phòng tài chính kế hoạch của công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ - Hà nội.
Tài liệu tham khảo
1.Visual Foxpro for windows version 3.0
Nguyễn Quang Tấn-Nhà xuất bản Thống kê
2. Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại
Trường Đại học Thương Mại
3. Thanh toán tín dụng quốc tế
Trường Đại học Ngoại Thương
4. Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán
Nguyễn Văn nhiệm
5. Kế toán tài chính
Trường Đại học Kinh Tế Thành phố HCM
6.Kỹ thuật Thương mại quốc tế
Trường Đại học Thương Mại
7. Tạp chí kế toán
8. Tạp chí tài chính
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay 1
I. Đặc điểm nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá và nhiệm vụ kế toán 1
1. Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 1
2. Các phương thức, hình thức kinh doanh xuất khẩu 3
3. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 5
4. Giá cả áp dụng trong hạch toán hàng hoá xuất khẩu 8
II. Yêu cầu quản lý nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hoá 10
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 10
2. Nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hoá 12
III. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 13
1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán xuất khẩu hàng hoá 13
2. Các tài khoản sử dụng trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 15
3. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu 16
4. Sổ sách kế toán trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 25
Chương II: Thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ở công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ - ARTEXPORT - Hà Nội 29
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán tại công ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ - Artexport Hà Nội 29
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 29
2. Về cơ cấu tổ chức bô máy của công ty 32
3. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty 37
II. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ 41
1. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu 42
2. Tài khoản vận dụng 43
3. Trình tự hạch toán 46
4. Sổ sách kế toán 56
5. Nhận xét, đánh giá chung tình hình hoạt động và công tác kế toán của Công ty 63
Chương III: ứng dụng máy vi tính trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội 69
I. Máy vi tính và công tác kế toán 69
1. Tình hình ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Việt Nam 69
2. Tình hình ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán tại công ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội 70
II. Đặt bài toán 71
III. Phân tích bài toán 74
IV. Tổ chức thực hiện 76
1. Tạo các sổ 76
2. Vào số liệu cơ sở cho các sổ 79
3. Xây dựng các chương trình 80
4. Khai thác và sử dụng chương trình 94
5. Phụ lục về hệ thống chương trình 95
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo 97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29786.doc