Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, trải qua 11 năm hình thành và phát triển, TTCK đang dần được hoàn thiện khung pháp lí hoạt động, và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế. TTCK đã góp phần minh bạch hóa môi trường hoạt động kinh doanh, trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả đối với những doanh nghiệp niêm yết, hiện nay niêm yết trên sàn giao dịch trở thành mục tiêu chính của nhiều doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư có thêm một kênh đầu tư minh bạch và hiệu quả, đồng thời thông qua hoạt động đầu tư trên TTCK, với động lực từ việc thu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nhà đầu tư sẽ không ngừng nỗ lực học hỏi, trang bị những kiến thức mới và tiếp cận với những phương pháp đầu tư điển hình trên thế giới.
Tuy đã đi vào hoạt động trên 10 năm, nhưng TTCK VN chỉ hoạt động sôi động và thu hút được sự quan tâm của công chúng đầu tư trong vòng 05 năm trở lại đây (từ năm 2006 đến nay). Phần lớn nhà đầu tư cá nhân vẫn còn thực hiện mua bán cổ phiếu theo tin đồn, mang nặng tính cảm tính và kinh nghiệm. Trong hai năm trở lại đây, sau đợt sụt giảm mạnh của thị trường vào năm 2008, số lượng nhà đầu tư tìm hiểu về phân tích kỹ thuật tăng lên nhanh chóng và những sinh viên ngành chứng khoán đã được trang bị đầy đủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng như tiếp cận được với các phương pháp đầu tư điển hình trên TTCK thế giới.
Một trong những nhà đầu tư nổi tiếng nhất, với thành công vượt trội trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán đó là Warren Buffett. Ông hiện là người giàu thứ ba thế giới và thứ hai tại nước Mỹ và đã tạo dựng khối tài sản khổng lồ của mình bằng những hiểu biết trong lĩnh vực đầu tư vốn.
Nhằm tìm hiểu tìm hiểu sâu về phương pháp đầu tư của WB, cho bản thân một cơ hội để đi sâu vào lĩnh vực đầu tư chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giới thiệu phương pháp đầu tư của nhà đầu tư vĩ đại này đến nhà đầu tư trên TTCK VN, với sự tư vấn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam”.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá trị tin rằng thị trường sẽ nhận ra giá trị của doanh
nghiệp và giá cổ phiếu sẽ tăng lên bằng mức P/E bình quân của ngành, hay mức P/E
chung của thị trường. Lúc ñó những nhà ñầu tư này mới cân nhắc bán cổ phiếu ra và cơ
cấu danh mục.
Ví dụ: Trong ví dụ trên về doanh nghiệp DZM, ta thấy với mức EPS của năm 2008, và
2009 là trên 7.000 ñ/cp. Bên cạnh ñó doanh nghiệp ñang có những dự án ñầu tư ñầy
triển vọng vào nhà máy ñiện sinh khối tại campuchia. Khi thị trường chung giảm mạnh
ñẩy giá cổ phiếu xuống dưới 30.000ñ. ðó là cơ hội ñầu tư tuyệt vời ñể các nhà ñầu tư
giá trị nắm lấy và thực hiện thương vụ ñầu tư.
Trong trường hợp này, xét ñến tiềm năng phát triển của doanh nghiệp DZM nhà
ñầu tư có thể ñầu tư trong thời gian dài, hoặc khi giá cổ phiếu xấp xỉ mức P/E bằng 10
45
hoặc trên 10. Khi ñó, nhà ñầu tư giá trị sẽ quyết ñịnh bán ra ñể hiện thực hóa lợi nhuận
từ khoản ñầu tư.
Với EPS = 7.000 ñ/cp, giá cổ phiếu là 30.000ñ ta có tỷ số P/E của DZM là 4.28,
với mức P/E bình quân của thị trường vào khoảng 10. Nhà ñầu tư có thể kỳ vọng giá cổ
phiếu DZM tăng lên mức 70.000 ñ/cp. Khi ñó nhà ñầu tư có thể cân nhắc bán ra tại các
mức giá từ 60.000 ñ trở lên.
Trên ñây là một số phương pháp ñầu tư cơ bản mà các nhà ñầu tư cá nhân trên
TTCK VN thường sử dụng.
2.2.2 ðối với nhà ñầu tư tổ chức
Phương pháp ñầu tư theo phân tích ñịnh lượng của quỹ ñầu tư VFA
Mục tiêu chính của Quỹ ñầu tư VFA là nắm bắt ñược xu hướng tăng trung hạn
và dài hạn của thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên mô hình ñầu tư theo xu
hướng (trend-following) nhằm mang lại lợi nhuận ròng cho quỹ song song với mục tiêu
bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi.
ðể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra, Quỹ ñầu tư VFA sử dụng mô hình ñầu tư theo xu
hướng thị trường (trend following). Mô hình ñầu tư theo xu hướng thị trường ứng dụng
phương pháp ñịnh lượng, như sử dụng các mô hình thống kê một khối lượng lớn dữ
liệu trên hệ thống máy vi tính ñể nắm bắt chính xác các xu hướng trung và dài hạn xuất
hiện trên các thị trường khác nhau. Nói một cách cụ thể, mô hình này ñầu tư dựa trên
cơ chế như sau: mua khi thị trường có xu hướng tăng và bán khống khi thị trường có
xu hướng giảm. Vì bán khống (short sell) chưa ñược thực hiện ở thị trường Việt Nam,
chiến lược ñầu tư theo xu hướng mà Quỹ ñầu tư VFA sử dụng không thể tìm kiếm lợi
nhuận khi thị trường ñi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, chiến lược ñầu tư theo xu
hướng thị trường mà Quỹ ñầu tư VFA ñề ra vẫn có khả năng tạo ra lợi nhuận ở cả hai
46
xu hướng thị trường (xu hướng lên và xu hướng xuống) trong tương lai khi luật cho
phép nghiệp vụ bán khống ñược thực hiện.
Chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường không tìm cách dự ñoán thị trường
mà thay vào ñó là giải ngân khi thị trường ñã xuất hiện các xu thế rõ ràng và thoát khỏi
thị trường (exit) khi các xu thế trên ñã kết thúc hoặc ñảo chiều. Hơn nữa, phương pháp
ñầu tư này có mức lợi nhuận không tương quan với phương pháp ñầu tư truyền thống
(“buy and hold”) vì chiến lược ñầu tư theo xu hướng thị trường thực hiện bảo toàn vốn
khi thị trường diễn biến không thuận lợi.
Cơ cấu ñầu tư của quỹ VFA sẽ phân bổ tài sản giữa chứng khoán niêm yết và
tiền mặt hoặc tài sản khác tương ñương tiền theo tỷ trọng khác nhau ở các thời ñiểm
khác nhau tùy thuộc vào dự báo mua/bán tương ứng ñiều kiện thị trường. Trong cơ cấu
chứng khoán niêm yết, Quỹ ñầu tư VFA sẽ ñầu tư vào rổ cổ phiếu ñại diện cho VN-
Index vì thế sẽ có biến ñộng gần giống với biến ñộng của VN-Index.
Phương pháp lựa chọn ñầu tư của quỹ VFA dựa trên phân tích, xác ñịnh xu hướng
thị trường và ñưa ra tín hiệu mua bán dựa trên những thuật toán ñã ñược lập trình xuất
phát từ:
các chỉ báo mua bán
hệ thống quản lý rủi ro (risk management) và
hệ thống phân bổ tài sản (money management).
Những yếu tố trên ñược kết hợp một cách khoa học nhằm tạo nên một hệ thống
mua bán chuyên nghiệp và thống nhất. Cơ chế mua bán theo xu hướng này ñược dự trù
sẽ tạo ra 3 ñến 4 tín hiệu mua bán trong một năm trên chỉ số thị trường (VN-Index) hơn
là tập trung tạo ra những tín hiệu mua bán của từng loại chứng khoán cụ thể. Vì thế,
danh mục của Quỹ ñầu tư VFA sẽ là rổ chứng khoán có biến ñộng gần giống như biến
ñộng của VN-Index.
Phương pháp ñầu tư vào các doanh nghiệp hàng ñầu của quỹ VF4
47
Quỹ VF4 ra ñời với mục tiêu là ñầu tư vào những doanh nghiệp hoạt ñộng trong
những lĩnh vực chủ ñạo của nền kinh tế Việt Nam, và những doanh nghiệp này luôn
nằm trong tốp 20 doanh nghiệp hàng ñầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp ñó
ñang hoạt ñộng và có vốn ñiều lệ tối thiểu là 150 tỷ ñồng Việt Nam. Những doanh
nghiệp này hoạt ñộng trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng không giới hạn
như: năng lượng, vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ
tầng, bất ñộng sản, hàng tiêu dùng.
Phương pháp lựa chọn ñầu tư ñối với cổ phiếu của của quỹ VF4 là áp dụng
phương pháp phân tích từ trên xuống gồm phân tích vĩ mô, phân tích ngành, phân tích
doanh nghiệp. Phương pháp này nhằm lựa chọn ra những ngành nghề hiệu quả, tiềm
năng của nền kinh tế ñể từ ñó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án hiệu quả, tăng trưởng
cao với mức rủi ro hợp lý cho danh mục ñầu tư.
Doanh nghiệp quản lý quỹ VFM tiến hành phân tích ngành thông qua phân tích
chu kỳ hoạt ñộng, dự ñoán tăng trưởng, ñánh giá mức ñộ lợi nhuận và rủi ro, chính
sách Nhà nước ñối với ngành, tầm ảnh hưởng trong mối quan hệ với khách hàng, nhà
cung cấp, ñe dọa từ ñối thủ mới, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và của
sản phẩm thay thế, mức ảnh hưởng ngành từ các thay ñổi về xã hội, công nghệ...
ðối với phân tích doanh nghiệp, hiệu quả hoạt ñộng là kim chỉ nam mà Doanh
nghiệp quản lý quỹ VFM chú trọng trong quá trình thẩm ñịnh ñầu tư. Doanh nghiệp sẽ
tập trung thẩm ñịnh các tiêu chí về quản trị, tính minh bạch, tiềm năng tăng trưởng, các
tiêu chí tài chính thể hiện hiệu quả hoạt ñộng, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài việc ñầu tư nêu trên, doanh nghiệp quản lý quỹ VFM sẽ kiểm soát chặt
chẽ các khoản ñầu tư bằng cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính ñịnh kỳ và giữ
quan hệ chặt chẽ với Hội ñồng quản trị, Ban Giám ñốc các doanh nghiệp ñã ñầu tư. Bộ
phận nghiên cứu sẽ liên tục cập nhật các thông tin có liên quan ñến các ngành nghề,
lĩnh vực ñầu tư ñể có thể sẵn sàng ñưa ra giải pháp tốt nhất trong quá trình ñầu tư. Bên
cạnh ñó, ban ñiều hành quỹ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp ñầu tư về mặt quản trị chiến lược,
48
cơ cấu tài chính nhằm tạo ra giá trị gia tăng ñối với các khoản mà Quỹ ñầu tư VF4
tham gia ñầu tư.
Phương pháp ñầu tư của quỹ ñầu tư tăng trưởng MAFPF1
Mục tiêu ñầu tư của quỹ MAFPF1 là cung cấp sự tăng trưởng vốn trong thời
gian từ trung ñến dài hạn bằng việc ñầu tư vào các cổ phiếu tại Việt Nam. Mục tiêu
chính là sự tăng trưởng vốn, do ñó thu nhập (nếu có) tư cổ tức của quỹ là không quan
trọng.
Chiến lược của quỹ MAFPF1 là ñầu tư vào danh mục ñầu tư tăng trưởng và ña
dạng hóa. Tập trung vào những cổ phiếu hoạt ñộng tại Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng
lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các doanh nghiệp:
Có cơ hội phát triển tốt trong ñiều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, có cơ cấu tổ chức ñồng bộ, minh bạch và có vị thế nhất
ñịnh trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.
Có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, ñội ngũ quản lí giàu kinh nghiệm, chiến
lược kinh doanh bền vững và tình hình tài chính lành mạnh.
Phương pháp lựa chọn cổ phiếu của quỹ MAFPF1 là tập trung vào các doanh
nghiệp ñang niêm yết hoặc có kế hoạch niêm yết trên TTCK VN. Tiêu chí lựa chọn các
doanh nghiệp ñã ñược trình bày ở phần trên. Quỹ sẽ tiến hành phân tích kỹ từng doanh
nghiệp sau ñó quyết ñịnh phân bố tỷ lệ tài sản của quỹ vào các doanh nghiệp trên.
Quỹ MAFPF1 áp dụng nguyên tắc ñược gọi là “ñịnh hướng tăng trưởng giá trị”
theo ñó các khoản ñầu tư tăng trưởng sẽ ñược thực hiện sau khi quỹ xem xét kỹ mức
giá và thời ñiểm ñầu tư.
Quỹ cũng tập trung vào chiến lược phân tích từ dưới lên, chọn lọc và tìm ra
những doanh nghiệp có cổ phiếu ñược giao dịch thường xuyên, hấp dẫn nhà ñầu tư xét
về mặt tốc ñộ tăng trưởng lợi nhuận. ðồng thời quỹ cũng tìm những doanh nghiệp có
49
lưu lượng tiền mặt lớn, có dòng thu nhập thực và có vị thế cạnh tranh trong ngành, lĩnh
vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng.
2.2.3 Nhận ñịnh chung về hoạt ñộng ñầu tư trên TTCKVN
Thứ nhất, nhìn chung phương pháp giao dịch chủ yếu của các nhà ñầu tư cá
nhân hiện nay trên TTCKVN là phương pháp giao dịch theo cảm tính. Bên cạnh ñó,
trong hai năm gần ñây thì một có một số lượng lớn nhà ñầu tư quan tâm ñến phương
pháp ñầu tư kỹ thuật, tuy nhiên nhà ñầu tư cá nhân cũng chỉ áp dụng những kỹ thuật cơ
bản như sử dụng ñường trung bình ñộng, các mẫu hình ñảo chiều, các mẫu hình phổ
biến như vai ñầu vai, mô hình hai ñáy, lý thuyết Dow, các ñường xu thế,… ñể xác ñịnh
xu hướng của thị trường và các cổ phiếu cụ thể.
Thứ hai, nếu không tính ñến phương pháp ñầu tư cảm tính, theo ñó các nhà ñầu
tư nhỏ lẻ thường ra quyết ñịnh ñầu tư theo kinh nghiệm, tin ñồn và cảm nhận của bản
thân. Thì trên trên TTCK VN hiện nay có các phương pháp ñầu tư chủ yếu sau:
Phương pháp ñầu tư giá trị: các nhà ñầu tư áp dụng phương pháp này, sử dụng
phương pháp phân tích cơ bản ñể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp mà mình dự kiến
ñầu tư, so sánh với giá hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường. Từ ñó xác ñịnh
các cơ hội ñầu tư
Phương pháp ñầu tư từ trên xuống: theo ñó nhà ñầu tư tiến hành phân tích nền
kinh tế vĩ mô, lựa chọn những ngành kinh doanh hấp dẫn nhất, sau ñó mới tiến
hành xác ñịnh những doanh nghiệp cần ñầu tư.
Phương pháp ñầu tư kỹ thuật: dựa vào các mô hình ñể dự ñoán xu hướng thị
trường và xu hướng của từng cổ phiếu cụ thể.
Phương pháp ña dạng hóa ñầu tư: dựa trên nền tảng là lý thuyết danh mục ñầu
tư hiện ñại của Harry Markowitz.
Phương pháp ñầu tư theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng
50
Thứ ba, ñối với phương pháp ñầu tư giá trị, dường như có rất ít nhà ñầu tư cá
nhân quan tâm tìm hiểu kỹ các kiến thức phân tích cơ bản về doanh nghiệp, họ thích sử
dụng các tỷ số ngắn gọn như EPS, P/E và P/B, mà không quan tâm ñến tính bền vững
của sản phẩm dịch vụ, hoạt ñộng quản lí, phẩm chất của Ban lãnh ñạo và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Phương pháp này ñược sử dụng bài bản bởi một bộ phận các
nhân viên môi giới, các nhà ñầu tư chuyên nghiệp, và chủ yếu ñược sử dụng bởi các
nhà ñầu tư tổ chức như bộ phận tự doanh của các doanh nghiệp chứng khoán, và các
quỹ ñầu tư.
Thứ tư, ñối với các nhà ñầu tư tổ chức, ñặc biệt là các quỹ ñầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp, như ñã trình bày ở phần trên. Các quỹ này, trên lí thuyết, ñã tiếp cận và
ứng dụng các phương pháp ñầu tư phổ biến trên thế giới. Như quỹ VFA dựa trên
phương pháp phân tích xu hướng thị trường, quỹ VF4 dựa trên phương pháp phân tích
từ trên xuống, còn quỹ ñầu tư Manulife chọn chiến lược ñầu tư từ dưới lên. Nhưng dù
chọn cách tiếp cận ñầu tư khác nhau, nhưng các quỹ này có hai ñiểm chung như sau:
Họ thường lựa chọn ñầu tư vào những doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn ñến
chỉ số của TTCK, nên biến ñộng tài sản của quỹ thường tương ñồng với chỉ số
chung của thị trường. ðây là một hình thức biến tướng của phương pháp ñầu tư
theo chỉ số hay ñầu tư thụ ñộng.
Trước khi ñầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào, các quỹ ñầu tư ñều tiến hành
nghiên cứu rất kỹ các yếu tố căn bản của doanh nghiệp và lĩnh vực mà doanh
nghiệp ñó kinh doanh. ðiều ñó có nghĩa là các quỹ ñầu tư này ñều lựa chọn
phương pháp phân tích cơ bản làm nền tảng cho các quyết ñịnh ñầu tư của mình.
2.3 Phân tích ưu nhược ñiểm của các phương pháp ñầu tư
2.3.1 Phương pháp ñầu tư theo cảm tính
Những người lựa chọn phương pháp này thường không ñược trang bị ñầy ñủ
kiến thức về ñầu tư chứng khoán, họ bị thu hút bởi những giai ñoạn thị trường tăng,
51
việc kiếm tiền từ chứng khoán tỏ ra rất dễ dàng, chỉ cần mua vào nắm giữ một thời
gian ngắn là ñã thu ñược những khoản lời rất lớn.
ðiểm yếu là do không ñược trang bị kiến thức ñầy ñủ nên rủi ro trong quá trình
ñầu tư là rất lớn. Những nhà ñầu tư này thường gánh chịu những tổn thất rất lớn và rơi
vào cảnh trắng tay khi không làm chủ ñược bản thân, lao vào những cơn say chứng
khoán và thực hiện những thương vụ ñầu tư mạo hiểm khi thị trường bắt ñầu ñiểu
chỉnh giảm.
ðể ñầu tư hiệu quả và giảm rủi ro, nhà ñầu tư cần trang bị thêm cho mình những
kiến thức cơ bản như chỉ số EPS, tỷ số P/E, tác ñộng của việc sử dụng ñòn bẩy nợ,
ñồng thời nhà ñầu tư cần tìm hiểu thêm về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, về sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, vị thế và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.
2.3.2 Phương pháp ñầu tư theo chỉ số
ðiểm mạnh là các quỹ ñầu tư theo chỉ số thường có chi phí thấp và thuận lợi
hơn về mặt thuế khóa. Do không cần ñến ñội ngũ chuyên gia ñồ sộ ñể phân tích dự
ñoán thị trường, ngoài ra quỹ ñầu tư theo chỉ số cũng không cần phải giao dịch quá
nhiều và thường xuyên trên thị trường.
ðiểm yếu là phương pháp này không quan tâm ñến việc tìm hiểu về doanh
nghiệp khi ra quyết ñịnh ñầu tư. Thứ hai, khi tính thành tích thu ñược từ ñầu tư nhà ñầu
tư nên quan tâm ñến tác ñộng của lạm phát. Ví dụ khi GDP tăng 6.5% và tỷ lệ lạm phát
bình quân là 10% thì mức lợi suất bình quân mà các loại cổ phiếu phái ñạt ñến là
16.5%. Nếu không nhà ñầu tư theo chỉ số sẽ bị tổn thất vốn liếng.
ðể ñạt ñược hiệu quả cao, những quỹ ñầu tư theo chỉ số nên lựa chọn giải ngân
trong giai ñoạn thị trường sụt giảm mạnh, chỉ số của thị trường ñang ở mức thấp, càng
thấp càng hấp dẫn. Khi ñó tỷ suất sinh lời của quỹ sẽ tăng lên ñáng kể. Nếu tiến hành
52
giải ngân ở khu vực gần ñỉnh, khi thị trường tăng nóng, thì khả năng sinh lời không
cao, quỹ ñầu tư cần nhiều thời gian ñể hòa vốn.
2.3.3 Phương pháp ñầu tư kỹ thuật (hay ñầu tư theo xu hướng thị trường)
ðiểm mạnh là không quá phụ thuộc vào các báo cáo tài chính hay các yếu tố cơ
bản khác, chỉ quan tâm ñến những yếu tố diễn biến trên thị trường như giá chứng
khoán, khối lượng giao dịch. Thứ hai, việc nghiên cứu, phân tích ñược thực hiện dễ
dàng và thuận lợi do chỉ dựa trên các biểu ñồ, chỉ số, và các mô hình ñể ra quyết ñịnh
mua, bán hay nắm giữ. Thứ ba, là xác ñịnh thời ñiểm ñầu tư tốt hơn so với phương
pháp ñầu tư cơ bản.
ðiểm yếu là xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt ñộng, không tính toán ñược giá trị nội tại của doanh
nghiệp. Dẫn ñến giá cổ phiếu có thể giao dịch quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực
của doanh nghiệp, mà nhà ñầu tư không có cơ sở ñể so sánh. Do ñó, việc áp dụng
phương pháp ñầu tư này giống như tham gia một canh bạc, và thiếu tính ổn ñịnh cần
thiết.
2.3.4 Phương pháp ña dạng hóa danh mục ñầu tư
ðiểm mạnh về mặt lí thuyết ñã chỉ ra ñược phương pháp khoa học ñể xây dựng
danh mục ñầu tư hiệu quả, nhằm mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
ðiểm yếu là phương pháp này xa rời thực tế hoạt ñộng sản xuất kinh doanh căn
bản của doanh nghiệp. Thứ hai, tiền ñề ñể xây dựng danh mục ñầu tư hiệu quả là việc
xác ñịnh lợi nhuận và rủi ro của từng doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên việc sử dụng các
công thức toán học ñể tính toán mức ñộ lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp mà không
quan tâm tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp là không thực tế
và thiếu chính xác. Do vậy, phương pháp này ñã không thực tế và thiếu chính xác ngay
từ ñiểm xuất phát trong các tính toán của mình.
53
2.3.5 Phương pháp ñầu tư giá trị
ðiểm mạnh là bám sát thực tiễn, hiểu rõ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính, phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp. Thứ hai, xác ñịnh ñược giá
trị nội tại của doanh nghiệp làm cơ sở ñể so sánh với mức giá của cổ phiếu ñang giao
dịch trên thị trường. Thứ ba, nhờ hiểu rõ và xác ñịnh ñược giá trị nội tại của doanh
nghiệp, nhà ñầu tư giá trị sẽ giảm thiểu ñược rủi ro trong ñầu tư, không bị mua hớ với
mức giá quá cao so với giá trị thực, ñồng thời nâng cao khả năng thành công trong các
thương vụ ñầu tư.
ðiểm yếu: lí thuyết thị trường hiệu quả khẳng ñịnh phân tích cơ bản là không có
giá trị. Vì phân tích cơ bản dựa trên những thông tin mà công chúng ñầu tư có thể biết
ñược, do ñó mọi cố gắng phân tích sẽ bị những nhà ñầu tư khác làm giảm ñi tính cạnh
tranh. Nếu thị trường hiệu quả thì mọi thông tin ñều ñã ñược phản ánh vào giá.
2.3.6 Phương pháp ñầu tư từ trên xuống
ðiểm mạnh là ñể tìm kiếm lĩnh vực ñầu tư trọng ñiểm, các nhà ñầu tư theo
phương pháp này thường lựa chọn những ngành cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
có nhu cầu lớn trong hiện tại hay tương lai, do ñó họ hiểu rõ về sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp cung cấp, ñồng thời cũng hiểu rõ về lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang
kinh doanh.
ðiểm yếu là thường chấp nhận mua cổ phiếu ở mức giá cao, do họ lựa chọn ñầu
tư vào những lĩnh vực ñược công chúng ñầu tư trên thị trường ñang quan tâm, những
doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhận cao. Thứ hai, do quyết ñịnh
mua bán cổ phiếu ñược ñưa ra liên tục nên tính ổn ñịnh và mức sinh lời trên tổng vốn
ñầu tư không cao.
ðể khắc phục ñiểm yếu phải mua cổ phiếu ở mức giá cao, nhà ñầu tư nên chọn
mua cổ phiếu trong những ñợt thị trường ñiều chỉnh giảm.
54
Ví dụ:
Dự ñoán: trong giai ñoạn từ tháng 07/2010 ñến tháng 11/2010 do ảnh hưởng của
biến ñổi khí hậu nên sản lượng ñường không ñáp ứng ñược nhu cầu trên thế giới. Do
vậy, các nhà chuyên môn dự ñoán giá ñường sẽ tăng mạnh trong giai ñoạn này. Từ
tháng 11/2010 trở ñi giá ñường sẽ giảm trở lại do nhiều nước bắt ñầu vào vụ sản xuất
ñường mới.
Các nhà phân tích dự ñoán các doanh nghiệp ñường sẽ ñạt ñược lợi nhuận cao
trong quý III là hoàn toàn có cơ sở. Khi ñó những nhà ñầu tư theo phương pháp ñầu tư
từ trên xuống sẽ lựa chọn những doanh nghiệp ñường có lượng tồn kho lớn trong quý
II ñể ñầu tư ñón ñầu.
Bất chấp kết quả thành công hay thất bại, bất chấp những lợi thế về cơ bản của
các doanh nghiệp ngành ñường. Những nhà ñầu tư này sẽ rút vốn khỏi ngành ñường
khi báo cáo lợi nhuận quý III ñược thông báo. Và sẽ tìm kiếm cho mình những lĩnh vực
ñầu tư mới. Do vậy mới nói tính ổn ñịnh của phương pháp ñầu tư này là không cao.
Kết luận chương II
TTCK VN chính thức ñi vào hoạt ñộng từ năm 2000, ñến nay ñã ñược 11 năm.
Tuy nhiên, TTCK chỉ thực sự thu sứt ñược sự quan tâm của công chúng ñầu tư và các
doanh nghiệp trong 05 năm trở lại ñây (từ năm 2006 ñến nay). Phần lớn các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn có quy mô nhỏ, ñang ở giai ñoạn ñầu của vòng ñời doanh
nghiệp. Do ñó, hoạt ñộng ñầu tư trên TTCK VN có tính rủi ro rất lớn, ñi kèm với rủi ro
là khả năng thu ñược lợi nhuận lớn khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng cao và giá cổ
phiếu tăng mạnh.
Do thời gian tiếp xúc và tìm hiểu về TTCK chưa nhiều, nên phần lớn các nhà
ñầu tư cá nhân trên TTCK VN còn thiếu những kiến thức ñầu tư căn bản, phương pháp
55
ñầu tư chủ yếu của họ là phương pháp ñầu tư theo cảm tính. Với sự tụt giảm mạnh của
TTCk trong năm 2008, trong vòng hai năm trở lại ñây, số lượng nhà ñầu tư tìm hiểu về
phân tích kỹ thuật tăng lên rõ rệt, ñồng thời những sinh viên ngành chứng khoán cũng
ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức về phân tích cơ bản, phân tích kỹ thận và tiếp cận ñược
với các phương pháp ñầu tư hiện ñại trên thế giới.
Những quỹ ñầu tư chuyên nghiệp trên TTCK VN, về mặt lí thuyết, ñã tiếp cận
và ứng dụng hầu hết những phương pháp ñầu tư ñiển hình trên thế giới. Như phương
pháp ñầu tư theo chỉ số, ñầu tư giá trị, ñầu tư kỹ thuật (hay theo xu hướng thị trường),
ña dạng hóa danh mục ñầu tư, ñầu tư từ trên xuống,…
56
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ðẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA WARREN BUFFETT
TẠI VIỆT NAM
3.1 Tính ưu việt của phương pháp ñầu tư của WB
Trong vài thập kỷ qua, các nhà ñầu tư ñã áp dụng nhiều phương pháp ñầu tư
khác nhau như ñầu tư vốn nhỏ, ñầu tư vốn lớn, ñầu tư tăng trưởng, ñầu tư giá trị, ñầu tư
theo xu hướng, ñầu tư từ trên xuống hay ñầu tư theo chỉ số. Một cách ñịnh kỳ việc áp
dụng các phương pháp này cũng ñược tưởng thưởng những kết quả tài chính nhất ñịnh.
Tuy nhiên trong dài hạn, những cách tiếp cận này ñều bị kẹt trong những giai ñoạn mà
chúng trở nên bình thường.
WB là một ngoại lệ, ông không hề phải hứng chịu những giai ñoạn mà kết quả
ñầu tư trở nên tầm thường, kết quả ñầu tư của ông thường vượt trội một cách ổn ñịnh.
Lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại và phương pháp ñầu tư theo chỉ số tin vào lí
thuyết thị trường hiệu quả và cho rằng trong dài hạn cá nhân không sao ñánh bại ñược
thị trường. Tuy nhiên, theo thống kê ñược trình bày trong báo cáo thường niên của
Berkshire Hathaway năm 2009. Mức tăng trưởng chung của B.Hathaway trong 45 năm
qua (từ 1964 - 2009) là 434,057%, bình quân tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời
gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng năm là 9.3% và mức tăng chung trong
45 năm qua là 5.430%.
Sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp ñầu tư của WB và các nhà ñầu tư khác
ñó là khi ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, những nhà
ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều thời gian và năng
lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng quá ít thời gian
ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một phần.
57
3.2 Ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB tại Việt Nam
ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, ñòi hỏi nhà ñầu tư phải thay ñổi tầm
nhìn và cách thức ño lường kết quả ñầu tư.
Nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn khi ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB.
Thay vì tìm kiếm thành công trong ngắn hạn, nhờ TTCK chứng minh tính ñúng ñắn
trong các quyết ñịnh của mình, nhà ñầu tư nên có chiến lược và tầm nhìn dài hạn. Thay
vì nhìn bảng ñiện và cố dự ñoán xu hướng của TTCK, và diễn biến của nền kinh tế vĩ
mô trong thời gian tới, nhà ñầu tư nên tập trung năng lượng cho việc tìm hiểu bản chất
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, phẩm chất của Ban lãnh ñạo, hoạt ñộng quản
lí và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, ñể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cũng cần thay
ñổi cách thức ño lường kết quả ñầu tư. Thước ño truyền thống ñể ño lượng kết quả ñầu
tư là căn cứ trên sự thay ñổi của giá cổ phiếu, ñó là sự chênh lệch giữa giá mua và giá
hiện hành của cổ phiếu.
Trong dài hạn, giá thị trường sẽ phản ánh những thay ñổi trong giá trị của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong ngắn hạn giá thị trường thường cao hoặc thấp hơn với những lí
do thường là bất hợp lí. Vấn ñề ở ñây ñó là phần lớn những nhà ñầu tư sử dụng sự thay
ñổi giá trong ngắn hạn ñể ño lường sự thành công hay thất bại của các phương pháp
ñầu tư, cho dù các thay ñổi về giá thường ít liên quan ñến sự thay ñổi về giá trị nội tại
của doanh nghiệp, mà nó thường liên quan nhiều ñến việc suy ñoán hành vi của các
nhà ñầu tư khác.
Không nên sử dụng những thay ñổi ngắn hạn về giá ñể ñánh giá thành công của
doanh nghiệp. Thay vào ñó, nhà ñầu tư nên kiểm tra các tiến bộ về mặt kinh tế của
doanh nghiệp ở các khía cạnh sau:
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Những thay ñổi về chi phí hoạt ñộng, mức ñộ nợ, và nhu cầu về chi phí vốn
Khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp
58
Nếu những vấn ñề trên ñược cải thiện, thì trong dài hạn TTCK sẽ phản ánh ñiều
ñó. Những diễn biến của giá cổ phiếu trong ngắn hạn là không quan trọng.
Việc ứng dụng một cái gì mới chưa bao giờ là dễ dàng và quan trọng là thành
công từ những bước ñầu tiên. Vậy nhà ñầu tư cần áp dụng phương pháp ñầu tư của WB
như thế nào. Theo tôi nhà ñầu tư nên làm theo từng bước sau:
3.2.1 Bước 1: Không quan tâm ñến sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK và nền kinh tế
Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn trên TTCK
TTCK bị dẫn dắt bởi hai cảm xúc ñó là lòng tham và nỗi sợ hãi. ðôi khi nó phấn
khích ñiên cuồng về triển vọng trong tương lai, và những lúc khác lại chán nản một
cách vô lí. Việc dự ñoán xu hướng thị trường trong ngắn hạn, cũng giống như bạn tham
gia một canh bạc mà tỉ lệ thắng thua là 50:50. Do ñó, nhà ñầu tư không nên chạy theo
những suy ñoán về xu hướng ngắn hạn của thị trường, và cũng không nên ñể diễn biến
trên thị trường tác ñộng ñến bản thân mình.
Không quan tâm tới sự biến ñộng ngắn hạn của nền kinh tế
Thông thường các nhà ñầu tư ñưa ra các giả ñịnh về nền kinh tế, sau ñó lựa chọn
những cổ phiếu phù hợp với giả ñịnh ñó. Tuy nhiên cách suy nghĩ như vậy là không
hợp lí. Thứ nhất, không ai có khả năng dự ñoán nền kinh tế tốt hơn khả năng dự ñoán
xu hướng TTCK của họ. Thứ hai, Nếu bạn lựa chọn cổ phiếu ñược hưởng lợi từ một
mội trường kinh tế ñặc thù theo giả ñịnh thì chắc chắn bạn sẽ ñiều chỉnh danh mục ñể
ñạt ñược lợi nhuận trong những môi trường kinh tế khác.
Thay vào ñó nhà ñầu tư nên mua cổ phiếu của những doanh nghiệp có khả năng
tạo ra lợi nhuận trong bất kỳ hoàn cảnh kinh tế nào. Các vấn ñề vĩ mô có thể ảnh hưởng
ñến biên lợi nhuận, tuy nhiên những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững có
khả năng tạo ra lợi nhuận cao bất chấp tính bất thường của nền kinh tế.
59
Do ñó tốt nhất là nhà ñầu tư nên dành thời gian ñể nhận dạng và sở hữu những
doanh nghiệp có khả năng tạo lợi nhuận trong mọi hoàn cảnh hơn là sở hữu những cổ
phiếu chỉ hoạt ñộng tốt trong một môi trường kinh tế ñặc thù.
3.2.2 Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi
ñầu tư
Nhà ñầu tư nên xác ñịnh rõ quan ñiểm khi quyết ñịnh ñầu tư vào một doanh
nghiệp nào ñó, ñó là thông qua việc sở hữu cổ phiếu, bạn ñang sở hữu toàn bộ hay một
phần của doanh nghiệp, chứ không phải là một mảnh giấy. Khi ñã là chủ doanh nghiệp,
bạn cần thể hiện ñược tinh thần làm chủ doanh nghiệp của mình, thông qua việc tìm
hiểu về hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia giám sát hoạt ñộng quản lí
và ñóng góp ý kiến ñể doanh nghiệp hoạt ñộng hiệu quả hơn. ðây là thứ tinh thần mà
nhà ñầu tư cần có.
ðiểm thứ hai, cần lưu ý ñó là nhà ñầu tư cần tìm hiểu kỹ về hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết ñịnh ñầu tư. Việc này giúp nhà ñầu tư
tránh ñược rủi ro và những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình ñầu tư.
ðể tìm hiểu về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư
có thể tiến hành thông qua bốn khía cạnh sau:
Tìm hiểu mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem có thể
hiểu ñược mô hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không,
doanh nghiệp có lịch sử hoạt ñộng kinh doanh ổn ñịnh hay không, và doanh
nghiệp có triển vọng phát triển trong dài hạn hay không.
Tìm hiểu hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp. Xem hoạt ñộng phân bổ nguồn
vốn của doanh nghiệp có hợp lí hay không, hoạt ñộng quản lí có trung thực với
cổ ñông và có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay
không.
60
Tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi tiến hành tìm hiểu tình hình
tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến những vấn ñề sau: tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) có cao hơn mức trung
bình của ngành và của thị trường hay không, vấn ñề thu nhập của chủ sở hữu và
biên lợi nhuận hoạt ñộng của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng
nguồn lợi nhuận giữ lại hiệu quả hay không.
Xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp
ðây là bốn khía cạnh ñược sử dụng ñể phân tích về hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ñã ñược trình bày cụ thể trong chương I, phần tổng quan
phương pháp ñầu tư của WB.
Tuy nhiên khi ứng dụng phương pháp phân tích doanh nghiệp của WB tại VN,
nhà ñầu tư cần lưu ý ñến những ñặc ñiểm riêng của các doanh nghiệp VN ñã ñược trình
bày tại chương II, phần ñặc ñiểm của TTCK VN. Theo ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành
tìm hiểu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại VN như sau:
Thứ nhất, ñể tìm hiểu mô hình hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn
tư liệu chính là bản cáo bạch niêm yết, bản cáo bạch phát hành them, báo cáo thường
niên và ñặc biệt là các bài phân tích của các doanh nghiệp chứng khoán về doanh
nghiệp và ngành nghề liên quan.
Ngoài ra, nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thêm về hoạt ñộng kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo chí và các tạp chí chuyên ngành như
báo Thị trường chứng khoán, Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế Sài gòn,
Báo ñầu tư,…
Thứ hai, phần lớn các doanh nghiệp trên sàn chỉ mới thực hiện ñấu giá chuyển
sang hình thức hoạt ñộng doanh nghiệp cổ phần, niêm yết trên các sàn giao dịch và
công bố thông tin chính thức trong vòng 03 năm trở lại ñây. Do vậy việc sưu tầm số
liệu của các doanh nghiệp trong một thời gian ñủ dài (trên 10 năm) ñể kiểm tra lịch sử
kinh doanh và lợi nhuận ổn ñịnh trong một khoảng thời gian ñủ lâu là bất khả thi.
61
Thay vào ñó, bên cạnh việc sưu tầm và ñánh giá dựa trên những số liệu sẵn có
của doanh nghiệp, nhà ñầu tư có thể ñánh giá tính ổn ñịnh trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn ñề về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp sẽ ñược trình bày rõ hơn trong nội dung về lợi thế cạnh tranh bền
vững của doanh nghiệp ở phần tiếp theo.
Thứ ba, ñể tìm hiểu xem doanh nghiệp có triển vọng thành công trong dài hạn
hay không, nhà ñầu tư cần tìm hiểu xem doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững
hay không.
ðể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, nhà ñầu tư có
thể tham khảo thêm về những dấu hiệu ñể phát hiện những doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh bền vững ñã ñược trình bày chi tiết ở phụ lục 2, về các báo cáo tài chính
dưới góc nhìn của WB của tác giả Mary Buffett và Dvid Clark.
Theo ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, hoạt ñộng trong
lĩnh vực mà mình quen thuộc thường có tỷ suất sinh lợi ổn ñịnh và cao hơn so với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do có lợi thế cạnh tranh nên các doanh nghiệp
này có thể ñịnh giá sản phầm và dịch vụ cung cấp cao hơn nhiều so với giá vốn hàng
bán, trong khi các doanh nghiệp không có lợi thế thường cạnh tranh bằng cách giảm
giá sản phẩm và dịch vụ, do ñó lợi nhuận cũng giảm theo.
Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp này cũng cần duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức
thấp, ñể ñảm bảo tính bền vững của lợi thế cạnh tranh. Những chi phí chính của doanh
nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát
triển và chi phí lãi vay. Bất kỳ một trong ba chi phí này ñều có khả năng hủy diệt lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ñược gọi là chi phí hoạt ñộng kinh doanh và là
những cái gai bên trong mỗi doanh nghiệp.
Ngoài lợi nhuận và chi phí, một trong những dấu hiệu ñể nhận biết một doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững ñó là doanh nghiệp có lượng tiền mặt lớn ñược
62
tích lũy bởi một hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả, ñang liên tục phát triển và có mức vay
nợ thấp, ñặc biệt là thường không có những khoản vay dài hạn. Các doanh nghiệp có
mức vay nợ thấp sẽ có ñược sự bền vững trong phát triển nhờ vào sự ổn ñịnh trong
hoạt ñộng, ñồng thời nhờ vào khoản lợi nhuận cao ñược tạo ra ñều ñặn các doanh
nghiệp này có khả năng tự tài trợ khi cần mở rộng hoạt ñộng kinh doanh hay mua lại
các doanh nghiệp khác mà không cần phải vay một số tiền quá lớn.
ðể phát hiện một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, ngoài các dấu
hiệu trên các báo cáo tài chính, còn phụ thuộc vào khả năng hiểu biết của nhà ñầu tư
ñối với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
ðể có ñược lợi thế cạnh tranh bền vững, ñiều then chốt là sự bền vững của sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Có 4 lĩnh vực kinh doanh có khuynh
hướng tạo ra những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lầu bền ñó là:
Những doanh nghiệp sản suất ra những sản phẩm không bền ñể ñáp ứng nhu cầu
lặp ñi lặp lại của người tiêu dùng, những sản phẩm ấy có nhãn hiệu hấp dẫn
ñược ñại bộ phận người tiêu thụ nên các thương nhân không thể không mua bán
chúng. Những sản phâm ấy là những mặt hàng tiêu dùng nhanh như bánh kẹo,
quần áo.
Những doanh nghiệp quảng cáo, sản phẩm của họ là dịch vụ mà các nhà sản
xuất luôn luôn cần ñến ñể thuyết phục công chúng mua sản phẩm của mình. ðây
là một khu vực cân thiết và có lợi cho việc kinh doanh.
Những doanh nghiệp cung ứng những dịch vụ có nhu cầu lặp ñi lặp lại của giới
kinh doanh cũng như giới tiêu thụ. ðó là dịch vụ khai thuế, dịch vụ vệ sinh, dịch
vụ an ninh và dịch vụ y tế.
Những doanh nghiệp sản xuất và tiếp thị những sản phẩm thông dụng mà ai
cũng có lúc cần ñến từ nữ trang ñến trang bị nội thất và dịch vụ bảo hiểm.
Thứ tư, ñể tìm hiểu về tính hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà ñầu tư có thể tìm hiểu thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
63
xem hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào. Bên cạnh ñó nhà
ñầu tư có thể tham khảo thêm về sự hợp lí trong việc phân bổ nguồn vốn ñã ñược trình
bày tại chương I, phần nguyên lí về quản lí.
Thứ năm, ñể tìm hiểu xem hoạt ñộng quản lí của doanh nghiệp có trung thực với
cổ ñông, có tránh ñược những xu hướng xấu chi phối doanh nghiệp hay không. ðây là
những vấn ñề liên quan ñến phẩm chất của Ban lãnh ñạo doanh nghiệp, những phẩm
chất cần có của các nhà quản lí ñó là tính trung thực và ngay thẳng, thành thạo trong
lĩnh vực mà mình kinh doanh, có năng lực và khả năng tư duy ñộc lập.
ðể tìm hiểu và ñánh giá những phẩm chất của ban lãnh ñạo doanh nghiệp nhà
ñầu tư có thể thực hiện theo phương pháp sau:
ðọc báo cáo thường niên từ năm này qua năm khác, dành sự chú ý ñặc biệt ñến
những gì các nhà quản lí phát biểu về chiến lược trong tương lai. Sau ñó so sánh
các kế hoạch ñó với kết quả hôm nay: kết quả thực hiện như thế nào.
So sách chiến lược các năm trước với những chiến lược và ý tưởng hiện nay
xem nó có những thay ñổi nào.
So sánh báo cáo thường niên của doanh nghiệp mà bạn quan tâm với báo cáo
của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Việc so sánh này sẽ mang lại cái nhìn
tổng quát hơn cho nhà ñầu tư.
Mở rộng phạm vi tìm kiếm, nhà ñầu tư cần theo dõi các thông tin các công bạn
quan tâm và cả thông tin về lĩnh vực hoạt ñộng của nó từ các tờ nhật báo và tạp
chí tài chính. Theo dõi những gì ñội ngũ ñiều hành phát biểu và những gì người
khác nói về doanh nghiệp. Nếu chủ tịch Hội ñồng quản trị có bài phát biểu hay
trình bày thì bạn nên xin một bản copy từ bộ phận quan hệ cổ ñông ñể nghiên
cứu kỹ. Sử dụng trang web của doanh nghiệp ñể cập nhật thông tin mới nhất.
Thứ sáu, ñể tìm hiểu sâu hơn về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và hoạt ñộng
quản lí của doanh nghiệp nhà ñầu tư nên áp dụng phương pháp tìm hiểu thông tin
doanh nghiệp của Philip Fisher.
64
Theo ñó nhà ñầu tư nên mở rộng các mối quan hệ, tiến hành phỏng vấn càng
nhiều nguồn càng tốt, gặp gỡ những nhân viên và những người tư vấn từng làm việc tại
doanh nghiệp, tiếp xúc những nhà khoa học nghiên cứu tại các trường ñại học, thành
viên chính quyền, và những người ñiều hành các hiệp hội thương mại. ðồng thời tiến
hành phỏng vấn những ñối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, vì thông thường những
người ñiều hành doanh nghiệp thường e ngại khi ñề cập quá nhiều ñến doanh nghiệp
của mình, nhưng chẳng bao giờ thiếu ý kiến về các ñối thủ cạnh tranh.
Thông qua việc tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhà ñầu tư sẽ có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt ñộng kinh doanh và phẩm chất của Ban lãnh ñạo
doanh nghiệp.
Thứ bảy, tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhà ñầu tư có thể tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp của WB ñã ñược trình bày chi tiết trong phụ lục 2, về các báo cáo
tài chính dưới góc nhìn của WB của hai tác giả Mary Buffett và David Clark. Ngoài ra,
nhà ñầu tư có thể tham khảo thêm về kiến thức phân tích các báo cáo tài chính qua các
sách chuyên ngành về tài chính.
Khi tiến hành tìm hiểu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần
quan tâm ñến các vấn ñề sau:
ðể ñánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, nhà ñầu tư nên tập trung vào
phân tích tỷ số ROE thay vì chỉ quan tâm ñến chỉ số EPS, do vốn ñiều lệ của doanh
nghiệp tăng lên sau mỗi năm nhờ nguồn thu nhập giữ lại, do ñó việc ñánh giá chỉ số
EPS sẽ không phản ánh ñược hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu nhập giữ lại.
Khi xem xét ñến dòng tiền của doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần quan tâm ñến vấn
ñề thu nhập của chủ sở hữu. ðây là khái niệm ñược WB ñể ước lượng dòng tiền của
doanh nghiệp, nó bao gồm thu nhập thuần cộng với khấu hao và trừ ñi chi phí vốn.
65
Nhà ñầu tư cũng cần quan tâm ñến vấn ñề về biên lợi nhuận của doanh nghiệp,
ñây là vấn ñề liên quan ñến chi phí hoạt ñộng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
quan tâm ñến việc kiểm soát chi phí hoạt ñộng, cắt giảm quyết liệt những chi phí
không cần thiết, và duy trì chi phí hoạt ñộng ở mức thấp, luôn là những doanh nghiệp
có khả năng tạo ra biên lợi nhuận cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Vì một
trong những cách ñể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn ñó là chi tiêu ít ñi.
Cuối cùng là vấn ñề về nguồn thu nhập giữ lại của doanh nghiệp. Dòng tiền thu
nhập giữ lại có ý nghĩa làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu khoản
lợi nhuận giữ lại ñược sử dụng một cách hiệu quả, thì nó có thể giúp cải thiện bức tranh
kinh tế dài hạn của doanh nghiệp rất nhiều. Một trong những bí mật vĩ ñại cho thành
công của WB với berkshire, là ngay khi kiểm soát doanh nghiệp ông dừng việc chia cổ
tức và giữ lại 100% lãi thuần của Berkshire. Giúp tăng giá trị số sách của Berkshire từ
19$ năm 1964 lên 84,487$ vào cuối năm 2009.
Thứ tám, xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp.
Giá trị nội tại có thể ñượng ñịnh nghĩa ñơn giản là giá trị ñược chiết khấu về
hiện tại của dòng tiền mà doanh nghiệp dự kiến sẽ tạo ra trong suốt thời gian tồn tại
của nó. Tuy nhiên việc tính toán giá trị nội tại không ñơn giản. Như ñịnh nghĩa nêu trên
giá trị nội tại là một con số ước tính chứ không phải là một con số chính xác, và khi lãi
suất chiết khấu hay dòng tiền dự kiến thay ñổi thì giá trị ước tính trên cũng phải thay
ñổi theo. Khi ñịnh giá cùng một doanh nghiệp với cùng một phương pháp thì mỗi
người cũng sẽ cho một kết quả khác nhau.
Khi tiến hành xác ñịnh giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà ñầu tư cần lưu ý
ñến hai yếu tố sau trong phương pháp xác ñịnh giá trị nội tại của WB, ñó là:
Ông nhấn mạnh yếu tố chắc chắn của dòng tiền trong tương lai. Ông có thể dự
ñoán chắc chắn về dòng tiền trong tương lai, do ông chỉ tập trung ñầu tư vào
những doanh nghiệp có mô hình kinh doanh ñơn giản, có lịch sử kinh doanh ổn
ñịnh, và có lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhờ có lợi thế cạnh tranh bền vững,
66
doanh nghiệp có khả năng duy trì ñược lợi thế cạnh tranh và phát triển ổn ñịnh
trong tương lai, bất chấp mọi hoàn cảnh kinh tế.
Xác ñịnh mức lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro trên thị trường. Với quan
ñiểm rủi ro trong ñầu tư không xuất phát từ sự biến ñộng của giá cổ phiếu, mà
ñó là sự thiệt hại về tài chính do xác ñịnh sai giá trị của doanh nghiệp. Do ñó,
ông sử dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất phi rủi ro (hay lãi suất của trái phiếu
dài hạn của chính phủ Mỹ). Mà bỏ qua cách tính lãi suất chiết khấu trong mô
hình CAPM, theo ñó lãi suất chiết khấu bằng lãi suất phi rủi ro cộng với mức rủi
ro vốn cổ phần. Nếu mức lãi suất này tăng cao hơn 10%, ông sẽ sử dung ngay
mức lãi suất này, nếu mức lãi suất này hạ thấp xuống ví dụ là 7%, thì ông sẽ
ñiều chỉnh mức lãi suất chiết khấu lên 10%. ðây là cách mà WB sử dụng lãi
suất chiết khấu ñể xác ñịnh giá trị nội tại của doanh nghiệp cho ñến ngày nay.
3.2.3 Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện hương vụ ñầu tư
Việc tiến hành một thương vụ ñầu tư cổ phiếu có hai phần, thứ nhất là nhận diện
và xác ñịnh giá trị nội tại của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, thứ
hai là nhận diện cơ hội mua vào.
Những cơ hội mua vào thuận lợi nhất, thường xuất hiện trong những ñợt giá cổ
phiếu giảm mạnh. Trên TTCK và trong mỗi lĩnh vực kinh doanh có những ñiều kiện
khiến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững rớt xuống
mức tốt nhất ñể mua vào, và những ñiều kiện này thường lặp ñi lặp lại. Những ñiều
kiện ñó là chu kỳ lên/xuống giá của TTCK, là những ñợt suy thoái ngành, là những tai
họa của bản thân mỗi doanh nghiệp, là chiến tranh.
ðể tận dụng ñược những cơ hội ñầu tư thuận lợi này nhà ñầu tư thường phải có
thời gian chờ ñợi rất lâu, có khi sẽ kéo dài hàng chục năm. Việc chờ ñợi mang lại cho
nhà ñầu tư hai lợi thế sau. Thứ nhất nó cho nhà ñầu tư thêm thời gian ñủ lâu ñể kiểm
chứng những phân tích về doanh nghiệp, ñiều ñó mang lại niềm tin cho nhà ñầu tư vào
67
những phân tích của mình, và tạo niềm tin vững chắc vào những thương vụ ñầu tư. Thứ
hai, nhà ñầu tư có thể tận dụng ñược những thời ñiểm thuận lợi nhất mà thị trường
mang lại ñể thực hiện thương vụ ñầu tư của mình.
Ngoài ra việc mua cổ phiếu ở mức giá thấp rất có ý nghĩa về mặt ñầu tư. Thứ
nhất nó là giảm thiểu rủi ro do giá cổ phiếu giảm, thứ hai nó là gia tăng giá trị khoản
ñầu tư nhanh chóng khi thị trường tăng giá.
Ví dụ:
Bạn xác ñịnh ñược một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, có giá trị
nội tại là 20. Thị trường ñang vào xu thế giảm và bạn nắm một lượng tiền mặt lớn. ðây
là cơ hội ñầu tư tuyệt vời. Chúng ta xem xét sự khác biệt ở hai mức giá mua vào của
hai nhà ñầu tư khác nhau là 18 và 15.
Tại mức giá 15, rủi ro giảm giá của nhà ñầu tư ñã giảm 20%. Nhà ñầu tư không
phải quá lo lắng về việc giá cổ phiếu sẽ giảm thêm.
Khi thị trường vào xu hướng tăng, giá cổ phiếu lên 20. Khi ñó, tại mức giá 18
nhà ñầu tư lời 11.1%, tại mức giá 15 nhà ñầu tư lời 33.3%. ðây chính là ñiểm tạo nên
sự khác biệt về hiệu quả của các thương vụ ñầu tư của WB.
3.2.4 Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung
Theo tôi, việc ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung sẽ ñến một
cách tự nhiên khi nhà ñầu tư ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB. Vì hai lí do sau:
Thứ nhất, với quan ñiểm ñầu tư ñịnh hướng kinh doanh, thông qua việc mua cổ
phiếu, ñể sở hữu doanh nghiệp. Nhà ñầu tư không ñánh giá thành công của thương vụ
ñầu tư dựa trên sự thay ñổi giá trong ngắn hạn, mà dựa trên thay ñổi giá trị nội tại của
doanh nghiệp trong dài hạn. Do ñó nhà ñầu tư có thể lựa chọn những doanh nghiệp tốt
nhất, mà không cần phải bao gồm cổ phiếu của những ngành công nghiệp chính trong
danh mục.
68
Thứ hai, là do quan ñiểm của WB về rủi ro
Theo lí thuyết quản lí danh mục hiện ñại, rủi ro trong ñầu tư cổ phiếu ñến từ sự
không ổn ñịnh của giá cổ phiếu. Do vậy nhà ñầu tư cần ña dạng hóa danh mục ñể giảm
thiểu rủi ro từ biến ñộng giá.
Tuy nhiên theo WB, khi giá giảm là cơ hội tốt ñể mua vào, vì nó làm giảm rủi ro
của khoản ñầu tư. Ông ñịnh nghĩa rủi ro là khả năng gây thiệt hại về tài chính, ñến từ
việc ñánh giá sai giá trị của doanh nghiệp, cộng với việc không thể kiểm soát tác ñộng
của thuế và lạm phát. Theo ñó rủi ro là vấn ñề về giá trị nội tại của doanh nghiệp chứ
không phải từ sự thay ñổi giá cổ phiếu.
Từ những lí luận trên, WB tin rằng ña dạng hóa danh mục chỉ cần thiết khi nhà
ñầu tư không hiểu họ ñang làm gì. ðối với những nhà ñầu tư này cách tốt nhất là mua
danh mục thị trường. Còn ñối với những nhà ñầu tư hiểu biết thì việc ña dạng hóa danh
mục không có nhiều ý nghĩa. Câu hỏi ñặt ra là nếu những doanh nghiệp mà bạn lựa
chọn có mức rủi ro tài chính thấp và triển vọng lợi nhuận rất lớn trong dài hạn thì tại
sao bạn phải ña dạng hóa danh mục thay vì ñầu tư vào những lựa chọn hàng ñầu này
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung, không có
nghĩa là nhà ñầu tư thụ ñộng giữ ổn ñịnh danh mục ñầu tư của mình một cách tất nhiên.
Vì sự thụ ñộng không phải là phương pháp ñầu tư của WB. Thay vào ñó, nhà ñầu tư
nên ñịnh kỳ ñánh giá lại tình trạnh kinh tế của các doanh nghiệp trong danh mục ñầu tư
của mình so với các cơ hội ñầu tư xuất hiện mới trên thị trường. Từ ñó có những hành
ñộng ñiều chỉnh danh mục kịp thời, mang lại hiệu quả ñầu tư cao nhất.
Kết luận chương III
Trong suốt 45 năm qua, kể từ khi kiểm soát Berkshire Hathaway (từ 1964 ñến
2009). WB ñã giúp tập ñoàn này ñạt ñược mức tăng trưởng là 434,057%, bình quân
tăng 20.3% mỗi năm. Trong cùng thời gian chỉ số S&P500 tăng trưởng bình quân hằng
69
năm là 9.3% và mức tăng chung trong 45 năm qua là 5.430%. ðiều này cho thấy tính
ổn ñịnh và hiệu quả vượt trội của phương pháp ñầu tư của WB và là minh chứng rằng
nhà ñầu tư hoàn toàn có khả năng ñánh bại ñược thị trường.
ðể ứng dụng phương pháp ñầu tư của WB, nhà ñầu tư cần thay ñổi tầm nhìn và
cách ño lương kết quả ñầu tư. Việc ứng dụng một phương pháp ñầu tư mới chưa bao
giờ dễ dàng, do ñó nhà ñầu tư có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Không quan tâm ñến những biến ñộng ngắn hạn của TTCK và nền kinh tế.
Bước 2: ðầu tư ñịnh hướng kinh doanh, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi ñầu tư
Bước 3: Xác ñịnh thời ñiểm thuận lợi ñể thực hiện thương vụ ñầu tư
Bước 4: Ứng dụng phương pháp quản lí danh mục tập trung
70
KẾT LUẬN CHUNG
Theo tôi, phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB là ñi ngược lại bản năng gốc của
con người. Con người có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, càng ngắn càng
tốt. Còn phương pháp ñầu tư của WB là tìm kiếm sự gia tăng giá trị các khoản ñầu tư ở
mức trên trung bình với thời gian càng lâu càng tốt.
Trong quá trình ñi ngược lại bản năng gốc của con người, WB ñã khéo léo tận
dụng những thuận lợi do sự trái ngược ñó mang lại. Mọi người vội vã thì ông từ tốn,
nắm bắt các cơ hội lớn mà thị trường tạo ra, ñẩy mạnh quá trình tích lũy giá trị và tạo
giá trị gia tăng lớn cho các khoản ñầu tư của mình.
Trong dài hạn quy luật cạnh tranh sẽ cất lên tiếng nói thảm khốc của mình. Và
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ñó, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh
bền vững là những kim loại quý hiếm, mà không phải ai cũng có khả năng nhận biết và
sử dụng.
Vấn ñề quan trọng là nhà ñầu tư cần phải học cách phát hiện ra thứ kim loại quý
hiếm ñó, giữa hàng trăm ngàn doanh nghiệp trên thị trường. Trong ñề tài này tôi cố
gắng hết sức có thể ñể tìm hiểu, giới thiệu và phân tích trên quan ñiểm cá nhân về
phương pháp phân tích và ñầu tư cổ phiếu của nhà ñầu tư kiệt xuất và thành công nhất
trong lĩnh vực này.
Khi ra quyết ñịnh ñầu tư, WB chỉ nghĩ về hoạt ñộng kinh doanh của doanh
nghiệp, những nhà ñầu tư khác chỉ nhìn thấy giá của cổ phiếu. Họ sử dụng quá nhiều
thời gian và năng lượng ñể quan sát, dự ñoán những thay ñổi của giá cổ phiếu, và dùng
quá ít thời gian ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp mà họ sở hữu một
phần. ðó là sự khác biệt cơ bản giữa WB và các nhà ñầu tư khác.
Trong quá trình ñầu tư, WB cũng có những quyết ñịnh sai lầm. Tuy nhiên, ông
cũng không quá lo lắng về việc sẽ phạm phải sai lầm trong tương lai. Thành công trong
71
ñầu tư không ñồng nghĩa với việc không có sai lầm, mà nó ñến từ việc làm những ñiều
ñúng, cố gắng loại bỏ tối ña những yếu tố dẫn ñến sai lầm và tránh ñược những sai lầm
nghiêm trọng.
Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của WB cũng tương tự. Thành công của ông dựa
trên việc loại bỏ những yếu tố khiến ông mắc sai lầm như dự ñoán thị trường, nền kinh
tế và giá cổ phiếu. Mà tập trung làm những việc ñúng ñắn, như tìm hiểu hoạt ñộng kinh
doanh của doanh nghiệp và nỗ lực trong việc xác ñịnh giá trị của doanh nghiệp.
Do không phải lo lắng về TTCK, về nền kinh tế, hay dự ñoán giá chứng khoán,
nhà ñầu tư có nhiều thời gian rảnh ñể tìm hiểu hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Càng dành nhiều thời gian ñể phân tích các báo cáo tài chính, ñọc các báo cáo thường
niên, và các bài báo chuyên ngành, ñiều ñó sẽ cải thiện kiến thức với tư cách là chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Thực tế, là càng dành thời gian ñể tìm hiểu về hoạt ñộng kinh
doanh, thì nhà ñầu tư càng ít phụ thuộc vào lời khuyên của những người khác, ñể ñưa
ra các quyết ñịnh bất hợp lí.
Thay cho lời kết tôi xin trình bày quan ñểm ñầu tư của WB ñược ông phát biểu
tại cuộc họp thường niên năm 1993: “Quan ñiểm ñầu tư của chúng tôi, phù hợp với
những phẩm chất cá nhân và với cách mà chúng tôi muốn sống cuộc sống của mình”.
72
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt:
1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Tài Chính Doanh Nghiệp
Hiện ðại, NXB Thống Kê, năm 2005.
2. TS. Phan Thị Bích Nguyệt chủ biên, ðầu Tư Tài Chính, NXB Thống kê, năm 2006
3. ðào Công Bình & Minh ðức biên soạn 2007, Phương pháp ñầu tư cổ phiếu của
Warren Buffett, NXB Trẻ
4. Minh ðức và Hồ Kim Chung biên dịch 2004, Bí quyết ñầu tư chứng khoán của
Kenneth A. Stern, NXB trẻ
5. Mary Buffett & David Clark – Do Nguyễn Trường Phú và Hồ Quốc Tuấn biên dịch
2010, Báo cáo tài chính dưới góc nhìn của Warren Buffett, NXB Trẻ
6. Th.S. Lê Thị Mai Linh chủ biên 2003, Giáo trình phân tích và ñầu tư chứng
khoán của UBCK – Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán ––
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Tiếng Anh:
7. Berkshire Hathaway INC. Annual Report 2009
8. Robert G. Hagstrom 2005, The Warren Buffett Way, John Wiley & Sons, Inc.
9. Robert G. Hagstrom , The Warren Buffett Portfolio
Những trang web tham khảo:
WWW.HSX.COM.VN
WWW.HMX.COM.VN
WWW.COPHIEU68.COM
WWW.BERKSHIREHATHAWAY.COM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_phuong_phap_dau_tu_co_phieu_cua_warren_buffett_tai_viet_nam.pdf