LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ra đời năm 2000, hoạt
động thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên sôi động và mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 8 năm thành lập, thị trường
chứng khóan Việt Nam đã có những dấu hiệu hết sức lo ngại, chỉ số VN Index sau
một thời gian tăng nhanh, tăng nóng, đến nay liên tục giảm, các nhà đầu tư thua lỗ
nặng, cầu chứng khoán suy giảm mạnh, thị trường trở nên buồn tẻ Giải pháp cho
vấn đề này như thế nào? Có biện pháp gì để bảo vệ nhà đầu tư khi giá chứng khoán
liên tục giảm hoặc giảm đột biến? Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư hạn
chế rủi ro là chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những tài sản cơ sở như như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng
khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư
như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có
thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban
đầu. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để phòng
ngừa rủi ro, nhưng vì tất cả những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sự biến động giá thuận lợi. Đây là
nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Trong khi đó một
hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữ nó thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng.
Quyền chọn chứng khoán là công cụ khá linh hoạt để phòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên bản thân công cụ phái sinh này cũng có thể làm nảy sinh rủi ro nếu không
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng. Kinh nghiệm cho
thấy, Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹ chính là do chưa quản lý, giám
sát chặt chẽ công cụ chứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những
hạn chế nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn
là công cụ không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Do vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cũng cần chú ý đến cơ
chế giám sát, quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường chứng khoán phát
triển một cách hiệu quả, có kiểm soát.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào điều kiện thực tiễn ở nước ta là một bước đi cần thiết cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai, đó cũng là lý do tác giả
chọn đề tài “Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, chiến
lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn, các thành phần của thị trường
quyền chọn.
- Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và sự cần thiết áp
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng các giao dịch quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận về sản phẩm quyền chọn chứng khoán và thị
trường quyền chọn chứng khoán.
- Nghiên cứu quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ
khi thành lập đến giai đoạn hiện nay, thực trạng ứng dụng công cụ quyền
chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Ngoài ra, do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu,
đề tài này không đi vào những vấn đề như: các kỹ thuật định giá quyền
chọn .
3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý
thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả,
phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn
đề cần nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Là tài liệu cho các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh chứng khoán
tham khảo.
- Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu
tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền
chọn. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm
chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các
giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quã thiết thực và bền vững hơn.
5. Kết cấu của đề tài
- Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn bao gồm
03 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về thị trường quyền chọn và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu
- Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chứng khoán của một số
nước trên thế giới và những quan điểm về ứng dụng quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam.
- Chương 3: Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU . 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU . 7
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN: . 7
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN: 10
1.2.1 Quyền chọn: 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: . 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE): 12
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch . 12
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker): . 12
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official): 13
1.3.4 Chuyên gia (Specialist): 13
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker): . 14
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn 14
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh 16
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation) 17
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN 23
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn . 23
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn 24
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 26
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU: 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”) 26
2.1.2 Hoạt động của Euronext: . 27
2.1.3 Tổ chức và quản lý 28
2.2 MÔ HÌNH NHẬT 29
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật . 29
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”) . 30
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE: 35
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Singapore:35
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch: 36
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX: . 39
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225: 40
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHÓAN: . 42
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý: . 42
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của Sàn giao
dịch quyền chọn: . 43
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin . 43
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch: 43
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM: 44
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: 44
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam: . 49
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: . 53
2.6 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: 57
2.6.1 Sự cần thiết của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam: . 57
2.6.2 Những quan điểm về việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: . 59
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 64
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 64
3.1.1 Thuận lợi: 64
3.1.2 Hạn chế khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN: 65
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: . 67
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về quyền chọn
chứng khoán: . 67
3.2.2 Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện: 68
3.2.3 Điều kiện về công bố thông tin và tuyên truyền : . 68
3.2.4 Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật: . 69
3.2.5 Điều kiện về con người và chất lượng đào tạo: 69
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 70
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước: . 70
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian: . 74
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư: . 75
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM: 76
3.4.1 Môi trường giao dịch: 76
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn: 77
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam: . 77
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng: 79
3.4.5 Yết giá: . 80
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát: 80
KẾT LUẬN: 84
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn chứng khoán vào giao
dịch giúp đa dạng hóa công cụ thị trường và giảm bớt rủi ro cho nhà đầu tư. Đây
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 60
cũng là một trong những định hướng phát triển thị trường chứng khoán đã được Bộ
Tài chính đưa ra.
Ông Johan Nyvence, Tổng giám đốc Công ty chứng khoán TP.HCM cho
rằng, nếu được triển khai nghiệp vụ này nhu cầu trên thị trường rất lớn. Ở các nước
có thị trường chứng khoán phát triển, nghiệp vụ này phát triển mạnh và nhà đầu tư
tham gia rất nhiều, có thời điểm khối lượng chứng khoán được giao dịch qua hợp
đồng dạng này còn nhiều hơn cả chứng khoán cơ sở. Với điều kiện ở Việt Nam hiện
nay có thể cho thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm rồi nhân rộng mô hình.
Tại Việt Nam, Hợp đồng quyền chọn đã được một số ngân hàng, doanh
nghiệp thực hiện đối với các mặt hàng ngoại tệ, vàng, gạo, và phê… Luật Chứng
khoán cũng có quy định trên, tuy nhiên trên thực tế thì vẫn chưa thể áp dụng vì chưa
được hướng dẫn cụ thể.
Theo một quan chức Uỷ ban chứng khoán Việt Nam, do nhu cầu từ thị
trường chưa có, hơn nữa cũng chưa thấy có Công ty chứng khoán nào đề nghị hay
xin phép được triển khai dịch vụ này nên Uỷ ban chứng khoán chưa tính tới việc
cần thiết đưa ra khung pháp lý, quy định về hạ tầng kỹ thuật. Lãnh đạo Ủy ban mới
đây đã yêu cầu một ban nghiệp vụ nghiên cứu về loại hình dịch vụ này, so sánh
kinh nghiệm triển khai ở một số thị trường chứng khoán trong khu vực.
Theo đó, trước mắt, không phải cổ phiếu nào cũng có thể thực hiện nghiệp
vụ này, mà sẽ chọn danh mục cổ phiếu đủ điều kiện để có thể làm tài sản cơ sở cho
giao dịch quyền chọn. Cơ quan quản lý sẽ xây dựng tỷ lệ ký quỹ. Thực tế ở các thị
trường quốc tế cho thấy, tỷ lệ ký quỹ phù hợp sẽ khuyến khích nhà đầu tư tham gia
giao dịch quyền chọn, đồng thời hạn chế rủi ro cho người bán quyền. Theo nghiên
cứu của các chuyên gia, tỷ lệ này phù hợp cho thị trường chứng khoán Việt Nam là
khoảng 30% giá trị hợp đồng.
Thực tế, trong thời gian gần đây, nhiều ý kiến cho rằng cuộc khủng hoảng tài
chính đang diễn ra ở Mỹ và đang lan rộng trên toàn cầu được phân tích là do sự phát
triển quá mạnh các chứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 61
Bà Nguyễn Thị Mùi - Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền
tệ của Chính phủ nhận định: Cùng với rất nhiều nguyên nhân khác thì sự phát triển
quá nóng của các chứng khoán phái sinh tiềm ẩn “sức công phá” lớn. Các loại cho
vay bất động sản dưới chuẩn đã làm nảy sinh các công cụ chứng khoán hóa bất
động sản. Các công cụ chứng khoán hóa nếu không được kiểm tra giám sát chặt chẽ
trong quá trình lưu thông thì ngay lập tức sẽ bùng phát khi nền kinh tế có biểu hiện
bất thường.
Công cụ chứng khoán phái sinh như con dao hai lưỡi. Một mặt, nó là công cụ
phòng chống rủi ro để kiếm lời, nhưng đồng thời nó cũng lại làm nảy sinh rủi ro.
Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹ chính là do sự phát triển quá nóng của
các công cụ phái sinh và trong đó là sự phát triển quá mức công cụ của thị trường
bất động sản là chứng khoán hóa bất động sản nhưng không được quản lý kịp thời.
Khi công cụ quản lý các hàng hóa phái sinh không được quản lý chặt dễ dẫn đến rủi
ro có hệ thống.
Nhiều chuyên gia kinh tế cũng cho rằng: Khủng hoảng tài chính ở Mỹ có
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là việc tin tưởng quá đáng
vào tín lý là thị trường có thể tự điều chỉnh, không cần bàn tay của nhà nước về thị
trường chứng khoán phái sinh, và càng xóa bỏ nhiều các định chế kiếm soát càng
tốt vì như vậy hoạt động sẽ hiệu quả hơn. Thị trường phái sinh đã lớn hơn cả thị
trường chứng khoán, nhưng lại không có luật lệ gì. Nếu không có luật, tức là bàn
tay nhà nước thì bản thân ngay cả thị trường chứng khoán cũng không họat động
được. Nhà nước bằng luật pháp bảo đảm rằng mọi người buôn bán trên thị trường
đó phải trung thực, công ty có mặt trên thị trường chứng khoán phải công bố thông
tin hàng quí, không sử dụng thông tin nội chính, chỉ dành riêng cho vài người. Kiểm
soát phải dựa trên luật pháp và các định chế đã được đặt ra. Nhà nước, qua Ủy ban
chứng khoán phải theo dõi chặt chẽ và hành xử theo đúng luật. Đây không thể là
các biện pháp hành chính được tự đặt ra một cách tùy tiện.
Trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc ứng
dụng chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những hạn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 62
chế nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn là
công cụ không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Do vậy,
nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cần có cơ chế giám sát, quản lý chặt
chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường chứng khoán phát triển một cách hiệu quả, có
kiểm soát. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước đi trước trong việc ứng dụng
chứng khoán phái sinh, trong thời gian tới khi ứng dụng Việt Nam cần xây dựng cơ
chế quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện công cụ tài chính cao cấp này.
Kết luận chương 2:
Quyền chọn chứng khoán bước đầu đã hình thành ở Việt Nam, tuy nhiên còn
rất nhỏ bé và chưa phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do mức độ
phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao, trên thị trường còn thiếu vắng các
nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại
nghiệp vụ này, bên cạnh đó các nhà cơ lợi còn quá ít trên thị trường chứng khoán để
thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ thị trường này. Mặc khác, trong tình
hình khủng hỏang kinh tế đang lan rộng trên toàn cầu như hiện nay, thì việc áp dụng
công cụ này cần hết sức thận trọng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn từ
các sàn giao dịch quyền chọn trên thế giới để phù hợp với tình hình thực tiễn tại
Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm áp dụng quyền chọn tại một số sàn giao
dịch trên thế giới như: Châu Âu, Nhật Bản và đặc biệt là Singapore nước láng giềng
của Việt Nam nhưng đã triển khai sản phẩm này từ rất sớm, chương 2 cũng trình
bày những biến động, đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian qua để từ đó tác động đến rủi ro của các nhà đầu tư trên thị trường cũng như
đến các quan điểm về ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Việc áp dụng quyền chọn chứng khoán có hai mặt: Một mặt, nó là công cụ
phòng chống rủi ro để kiếm lời, nhưng đồng thời nó cũng lại làm nảy sinh rủi ro nếu
không được quản lý chặt chẽ. Do vậy, trong tương lai, khi ứng dụng quyền chọn
chứng khoán cần đi đôi với việc từng bước nghiên cứu để khai thác lợi ích của các
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 63
công cụ phái sinh này trong phòng chống rủi ro cho nhà đầu tư, ngân hàng và doanh
nghiệp đồng thời với nâng cao những chính sách và biện pháp quản lý để tránh
những nảy sinh rủi ro không đáng có.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 64
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.1 Thuận lợi:
Các công cụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ hợp đồng quyền chọn nói
riêng là những hình thức được đánh giá là rất hữu dụng trên thị trường hàng hóa và
thị trường chứng khoán. Với hai nghiệp vụ này, nhà đầu tư có thể linh hoạt và năng
động hơn trong việc lựa chọn các công cụ để tham gia thị trường: Chẳng hạn trong
thời gian vừa qua, khi thị trường trồi sụt thất thường, nếu các nghiệp vụ này đã
được áp dụng thì có thể các nhà đầu tư có được những quyết định hợp lý hơn, bám
sát theo những biến động của thị trường chứng khoán.
Công cụ phái sinh này giúp nhà đầu tư tránh được tình trạng thua lỗ quá nặng
khi thị trường đi xuống sâu và ngược lại, nhà đầu tư có thể đạt mức lợi nhuận rất
cao khi thị trường đi lên. Không chỉ các thị trường toàn cầu nói chung và thị trường
Việt Nam nói riêng, mọi người đều lo ngại về vấn đề quản lý rủi ro, do vậy trong
tương lai Việt Nam có thể xem xét đến việc áp dụng những hình thức quyền chọn
này, giúp nhà đầu tư có thêm tự tin khi tham gia thị trường, điều này giúp thu hút
thêm nhà đầu tư tham gia thị trường.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng chứng khoán phái sinh trên thị trường có những hạn chế nhất định, tuy
nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn là công cụ không thể
thiếu đối với những thị trường chứng khoán tiềm năng như thị trường chứng khoán
Việt nam.
Trong thời gian qua, Việt Nam vẫn được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về
tốc độ phát triển kinh tế, ổn định chính trị và được coi là điểm đến an toàn của nhà
đầu tư. Đây chính là triển vọng lớn cho TTCK Việt Nam phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 65
Thị trường chứng khoán Việt nam đã phát triển tương đối đủ lớn và đáp ứng
những yêu cầu cơ bản cho việc áp dụng quyền chọn chứng khoán. Đó là tính thanh
khoản trên thị trường chứng khoán ngày càng cao; hàng hóa tăng mạnh cả về số
lượng lẫn chất lượng; đã xuất hiện nhiều công ty cổ phần đại chúng lớn, sắp tới đây
sẽ tiến hành cổ phần hóa gắn kết niêm yết trên thị trường chứng khoán các công ty
hàng đầu, các tổng công ty lớn như: các ngân hàng quốc doanh (Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam...), Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
(Vinaphone, Mobifone), Tập đoàn dầu khí Petrolimex; và đã có sự tham gia giao
dịch rất lớn của các nhà đầu tư nước ngoài … Khi cổ phiếu của các công ty này
được niêm yết trên sàn sẽ là nguồn hàng chất lượng thu hút nhiều nhà đầu tư trong
cũng như ngoài nước tham gia vào thị trường, đây là nguồn cung về hàng cho
TTCK phát triển... Như vậy, trong tương lai, sẽ có rất nhiều cổ phiếu được niêm yết
trên TTCK Việt Nam, đặc biệt là cổ phiếu của các công ty, tổ chức tài chính lớn, uy
tín. Những cổ phiếu này tạo nên lượng cổ phiếu cơ sở dồi dào tạo điều kiện cho ra
đời quyền chọn.
Vì vậy, cơ hội của các công cụ phái sinh trên những thị trường chứng khoán
mới nổi như Việt Nam được đánh giá là khá nhiều trong tương lai và trong định
hướng phát triển thị trường các cơ quan quản lý cũng có tính đến phương án áp
dụng các hình thức này.
Tuy nhiên, từ kinh nghiệm ứng dụng chứng khoán phái sinh của một số nước
trên thế giới, bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, đó là bên cạnh việc nghiên cứu
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường cần có cơ chế giám sát, quản lý
chặt chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường phát triển một cách hiệu quả, có kiểm
soát.
3.1.2 Hạn chế khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN:
Bên cạnh những mặt tích cực, khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào
thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có những hạn chế nhất định.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 66
Với thị trường chứng khoán non trẻ như Việt Nam, khi có một công cụ mới
trên thị trường, vấn đề được lưu tâm nhất vẫn là mức độ sẵn sàng của thị trường.
Kinh nghiệm cho thấy việc áp dụng một hình thức giao dịch tương tự vào
một thị trường mới cũng cần nghiên cứu rất kỹ lưỡng và cần xây dựng những khuôn
khổ pháp lý chuẩn mực cho các hoạt động này, nghiên cứu để áp dụng từng bước.
Khi các thành viên đã sẵn sàng thì thị trường mới vận hành tốt được.
Các cơ quan quản lý có thể đưa ra những quy định về số lượng quyền chọn
tối đa, quyền mua tối đa của một cá nhân, nhằm hạn chế tình trạng một cá nhân có
thể làm lũng đoạn cả thị trường. Một vấn đề cũng rất cần suy xét là thị trường hàng
hóa của Việt Nam đã ra đời từ rất lâu, nhưng công cụ phái sinh vẫn là khái niệm khá
mới mẻ với nhiều thành viên của thị trường.
Giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại trên các thị
trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này một phần
xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động giao địch chứng
khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia
chưa được đảm bảo, do đó chưa tạo được sự quan tâm của các định chế tài chính
cũng như các nhà đầu khi tham gia trên thị trường chứng khoán, trong vận dụng các
biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.
Tổng quát, các vấn đề phát sinh, các loại rủi ro tiềm tàng khi mua/ bán/ giao
dịch các quyền chọn chứng khoán bao gồm:
Rủi ro tín dụng: Rủi ro mà một bên đối tác đối với quyền chọn chứng
khoán là nguyên nhân gây ra thất thoát tài chính cho đối tác khác do không hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán.
Rủi ro thị trường: Rủi ro mà giá trị thị trường hay dòng tiền tương lai của
quyền chọn chứng khoán bị dao động do những thay đổi về giá thị trường, gồm các
loại: rủi ro lãi suất; rủi ro tỷ giá; rủi ro giá cả khác.
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro do gặp phải khó khăn trong việc hoàn thành các
nghĩa vụ đi kèm với trách nhiệm tài chính khi mua/ bán quyền chọn chứng khoán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 67
Tập trung rủi ro- tập trung rủi ro gia tăng từ quyền chọn chứng khoán có
những tính chất tương tự và chịu ảnh hưởng tương tự do những thay đổi trong điều
kiện kinh tế và các điều kiện khác.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro thiệt hại xuất phát từ quy trình hoạt động nội bộ,
con người, và Hệ thống không hoạt động hoặc không đầy đủ hoặc từ các sự kiện
bên ngoài liên quan đến hoạt động mua/ bán quyền chọn chứng khoán.
Sự kiện tổn thất 1,28 tỷ USD của Ngân hàng đầu tư Barings với sự cố của
Nick Leeson năm 1995 và tổn thất của Societe Generale tới 7,1 tỷ USD được phát
hiện tháng 1/2008 là những bài học đắt giá cho các định chế tài chính về rủi ro thị
trường và rủi ro hoạt động khi thực hiện kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh.
Với các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn chưa xuất hiện
ngay các luồng tiền thanh toán thực nên khó kiểm soát, kết hợp với những yếu tố
đầu cơ, gian lận của nhân viên đã che dấu việc thực hiện các trạng thái mở quá lớn
là những nguyên nhân gây nên tổn thất lớn của các Tổ chức tài chính.
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về quyền
chọn chứng khoán:
Quyền chọn chứng khoán là công cụ tài chính khá cao cấp và phức tạp. Do
vậy, để có thể triển khai áp dụng trên thị trường chứng khoán thì am hiểu về sản
phẩm là một điều kiện cần quan trọng để có thể sử dụng công cụ này phòng ngừa
rủi ro.
Trên thực tế, việc đầu tư vào các công cụ phái sinh vẫn chưa được nhiều nhà
đầu tư chú ý, bởi nếu các nhà đầu tư mạo hiểm mua thật nhiều cổ phiếu mà không
băn khoăn về khả năng thua lỗ thì họ sẽ thu về hàng triệu USD lợi nhuận; trong khi
đầu tư vào quyền chọn chứng khoán, tuy đảm bảo được sẽ không bị thua lỗ nhưng
do các bên cung cấp sản phẩm trên thị trường thường giới hạn một lượng cung cấp
nhất định đồng thời yêu cầu mức phí khá cao, nên các nhà đầu tư chỉ thu về một
phần lợi nhuận nhỏ hơn rất nhiều. Thông thường, thị trường sẽ không biến động
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 68
nhiều như những suy đoán của các nhà đầu tư khi áp dụng công cụ phái sinh, nên đa
phần các nhà đầu tư thường tiếc nuối vì đã bỏ qua lợi nhuận, hơn là mừng thầm vì
đã đầu tư vào công cụ phái sinh.
Hai yếu tố về việc thiếu nhận thức và thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh
còn dẫn đến một vấn đề là nhà đầu tư nhầm lẫn lợi ích của sản phẩm phái sinh đến
từ đầu cơ kiếm lời chứ không phải từ chuyện phòng ngừa rủi ro trong khi đó mục
tiêu sử dụng phái sinh là ở lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro.
3.2.2 Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện:
Giao dịch quyền chọn hiện nay chủ yếu thực hiện trên thị trường ngoại hối,
thị trường hàng hóa như cao su, cà phê…còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa
hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này một phần xuất phát từ nguyên
nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động giao địch quyền chọn chứng khoán
phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia chưa
được đảm bảo, do đó chưa tạo được sự quan tâm của các định chế tài chính cũng
như các nhà đầu khi tham gia trên thị trường chứng khoán trong quá trình vận dụng
các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.
Khung pháp lý bao gồm cả những yếu tố thể chế như Nhà nước chưa có biện
pháp khuyến khích thực hiện một cách mạnh mẽ, và khung pháp lý cũng bao hàm
một số nhân tố chồng lấn sang cả hai yếu tố là hạch toán bất lợi và tâm lý ngại trách
nhiệm. Các luật lệ, các chính sách quản lý nhà nước còn thiếu; cơ chế nghiệp vụ
triển khai sản phẩm cũng chưa có...
3.2.3 Điều kiện về công bố thông tin và tuyên truyền :
Thông tin về quyền chọn chứng khoán khó tiếp cận: các hướng dẫn về sản
phẩm phái sinh của tổ chức cung cấp sản phẩm phái sinh và các tài liệu của các tổ
chức giáo dục đào tạo về sản phẩm phái sinh gần như rất ít. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do chủ đề về chứng khoán phái sinh là một chủ đề khó, đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao và Việt Nam vẫn còn thiếu lượng chuyên gia am hiểu sâu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 69
về sản phẩm phái sinh có thể giải thích một cách đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho
doanh nghiệp.
Do đó, trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
cập kiến thức về quyền chọn chứng khoán đặc biệt là các doanh nghiệp, công chúng
đầu tư. Thực hiện cải cách toàn diện hệ thống đào tạo, bổ sung thêm những sản
phẩm chứng khoán phái sinh mới trên thế giới … trong các nội dung như: giáo trình,
giảng viên, chế độ thi cử, sát hạch….
Chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán:
Phối hợp với các thị trường trong khu vực và quốc tế thúc đẩy việc chào bán, niêm
yết cổ phiếu, quyền chọn cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
chứng khoán nước ngoài. ...
3.2.4 Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật:
Cần nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ thống
công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và các nhà
đầu tư là doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ:
Nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo tiêu chí
mới (quy mô vốn; quản trị công ty; nhân lực; công nghệ; mạng lưới dịch vụ) để đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
3.2.5 Điều kiện về con người và chất lượng đào tạo:
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động và tất nhiên
nó quyết định sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng quyền chọn chứng
khoán ở TTCK. Tất cả các điều kiện nói trên có thực hiện được hay không là đều do
con người. Con người để điều hành, quản lý, thực hiện nghiệp vụ, đầu tư,… Do đó,
để đáp ứng được giao dịch quyền chọn thì trước tiên phải có con người am hiểu về
TTCK cũng như các lĩnh vực liên quan đến kinh tế. Những con người am hiểu về
TTCK không chỉ là những nhà quản lý TTCK hay đội ngũ thực hiện các giao dịch
quyền chọn ở các công ty chứng khoán mà cả đại đa số công chúng đầu tư. Chính
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 70
công chúng đầu tư mới là nhân tố tác động vào nguồn cầu làm cho thị trường này
phát triển.
Một doanh nghiệp/ tổ chức tài chính muốn ứng dụng công cụ tài chính phái
sinh trong hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả đòi hỏi trình độ quản trị rủi ro của đơn
vị phải ở mức độ cao. Hơn bất kỳ một loại sản phẩm dịch vụ nào, kinh doanh công
cụ quyền chọn chứng khoán cần phải quán triệt và tuân thủ tốt trong quy trình về
quản lý rủi ro và phải được thực hiện thường xuyên bởi những cán bộ có năng lực,
trình độ.
Thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, quyền chọn chứng khoán chưa
sớm được triển khai một phần là do thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm. Đây là một
thực trạng đang tồn tại vì những chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh thực tiễn
còn khá ít ỏi do sản phẩm này khá mới ở Việt Nam và số đơn vị cung cấp và số đơn
vị tham gia thực hiện sản phẩm này chưa có, chỉ đang trong giai đoạn nghiên cứu.
Vì vậy, số chuyên gia có cơ hội tiếp cận với thực tiễn ứng dụng sản phẩm phái sinh
ở VN là rất hạn chế.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước:
Để thực hiện chiến lược phát triển thị trường chứng khoán VN đến năm 2010
với mục tiêu “ … nâng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế… ”, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đạt mức 10%-15% GDP
trong giai đoạn 2006-2010. Một trong những giải pháp cần được quan tâm là nghiên
cứu phát triển quyền chọn chứng khoán, nhằm hỗ trợ thúc đẩy thị trường chứng
khoán phát triển. Bối cảnh thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn trong giai đoạn
hình thành, hoạt động chưa ổn định, hầu hết các loại chứng khoán giao dịch trên thị
trường chưa được xếp hạng tín nhiệm. Do đó, để đẩy mạnh ứng dụng quyền chọn
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 71
- Thứ nhất: Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho quyền chọn chứng
khoán.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu luật về thị trường chứng khoán phái sinh của các
nước trên thế giới kết hợp kinh nghiệm quản lý trong quá trình hình thành và phát
triển các quyền chọn trên thị trường ngoại hối, thị trường cà phê ở nước ta trong
thời gian qua, để từng bước xây dựng khung pháp lý cho giao dịch tiến đến hình
thành luật và quy chế giao dịch quyền chọn chứng khoán chính thức.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước.
Một trong những hạn chế của thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay đó
là các cơ quan nhà nước đã có những biện pháp hành chính can thiệp quá sâu vào
hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý, giám sát vào thị
trường phái sinh dễ làm nảy sinh các rủi ro hệ thống (xuất phát từ kinh nghiệm cuộc
khủng hoảng tài chính tại Mỹ hiện nay).
Do vậy, trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần
chính sách hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường. Thay vào đó, cần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước như: Hoàn thiện hệ thống
khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và
hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế;
Bổ sung các chế tài nghiêm khắc về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán;
Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng
khoán để khuyến khích thị trường phát triển, trong đó giám sát hoạt động của thị
trường chứng khoán và từng đối tượng, thành viên tham gia thị trường là đặc biệt
quan trọng thị trường hoạt động lành mạnh, phát triển phát triển bền vững.
UBCKNN đang tiến hành các bước để thành lập Ban Giám sát thị trường -
đơn vị trực thuộc UBCKNN, có trách nhiệm chuyên trách giám sát các hoạt động
thị trường, nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quyền
chọn chứng khoán và TTCK.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 72
- Thứ ba: Không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc công
khai hóa và minh bạch hóa thông tin, thu hút nhiều khách hàng tham gia giao dịch.
Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các công
cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả … qua các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích và
đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừng rủi ro.
- Thứ tư: Cải tiến các phương pháp quảng bá thông tin về các giao dịch
quyền chọn chứng khoán đến khách hàng.
Các định chế tài chính chuyên nghiệp triển khai các giao dịch quyền chọn
chứng khoán như: ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, triển khai quảng bá
công cụ quyền chọn chứng khoán, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách
hàng, nhà phát hành và nhà hoạch định chính sách về công dụng và cách thức sử
dụng công cụ quyền chọn chứng khoán. Để thực hiện điều này, các định chế tài
chính như Công ty chứng khoán, Công ty đầu tư tài chính...rút kinh nghiệm và thay
đổi cách tiếp thị chào bán sản phẩm quyền chọn chứng khoán, theo hướng là lựa
chọn và huấn luyện kiến thức tiếp thị cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản
phẩm để trực tiếp giới thiệu và chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài cần
lập ra bộ phận chuyên tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm thông tin, cách
thức sử dụng công cụ quyền chọn chứng khoán cho cả hai mục tiêu kinh doanh và
hạn chế rủi ro.
- Thứ năm: Tăng cường cung ứng hàng hóa có chất lượng để tạo ra những
cổ phiếu cơ sở tốt cho thị trường quyền chọn chứng khoán.
+ Mở rộng cung ứng hàng hóa là các loại chứng khoán có chất lượng cho thị
trường sẽ làm gia tăng số lượng giao dịch, cơ hội lựa chọn danh mục chứng khoán
cho các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Đối với trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tăng cường phát hành theo
phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành. Trái phiếu chính phủ cần đa
dạng hóa các kỳ hạn phát hành để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn,
xây dựng thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, cung cấp điều đặn khối
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 73
lượng trái phiếu cho thị trường, đưa trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu
công trình lên sàn giao dịch chứng khoán.
+ Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
niêm yết, kinh doanh chứng khoán.
+ Thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm tổ chức phát hành và chứng khoán
giao dịch trên thị trường.
- Thứ sáu: Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia thị trường chứng
khoán.
Sớm sửa đổi ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, theo kinh nghiệm từ
các nước có thị trường tài chính phát triển loại trái phiếu của Chính phủ cũng như
trái phiếu của chính quyền địa phương được miễn toàn bộ các loại thuế thu nhập. Ở
VN, theo quy định của luật thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh từ trái phiếu
chính phủ không phải chịu thuế thu nhập. Đối với trái phiếu chính quyền địa
phương, các cá nhân đầu tư chứng khoán được miễn thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao cho phần thu nhập từ cổ tức, lãi trái phiếu, chênh lệch mua bán chứng
chứng khoán nhưng nhà đầu tư có tổ chức không được hưởng ưu đãi này. Khi quy
mô thị trường chứng khoán VN còn nhỏ nên việc áp dụng ưu đãi về thuế cho các
loại chứng khoán sẽ không gây những biến động lớn. Vì vậy, Nhà nước nên sớm
xem xét miễn toàn bộ thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh từ trái
phiếu, tạo nên động lực kinh tế khuyến khích các nhà đầu tư quan tâm đến loại trái
phiếu này, thúc đẩy thị trường trái phiếu địa phương phát triển. Điều này, góp phần
làm tăng lượng hàng hóa cho thị trường tài chính.
Mặt khác, cho phép các công ty đầu tư chứng khoán mở rộng chức năng kinh
doanh nghiệp vụ quyền chọn chứng khoán trên thị trường. Là những định chế tài
chính kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, lợi thế về quy mô
vốn và nắm rõ thông tin trên thị thị trường, vì vậy, việc mở rộng nghiệp vụ phát
sinh của các công ty kinh doanh chứng khoán làm tăng quy mô giá trị giao dịch vừa
tạo ra sự an toàn và ổn định cho thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 74
Đồng thời, theo diễn biến phát triển của nền kinh tế, trong quá trình tự do
hóa tài chính nhà nước đẩy mạnh điều chỉnh chính sách quản lý ngoại hối thông
thoáng nhằm tạo ra sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư. Điều này, góp phần thúc đẩy
sự đa dạng hóa các hình thức và quy mô các giao dịch phái sinh trên thị trường
chứng khoán.
- Thứ bảy: Tăng cường công tác đào tạo nghiên cứu, thông tin tuyên truyền
và hợp tác quốc tế.
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do đó, việc
đào tạo phải đặt lên hàng đầu và được thực hiện thường xuyên. Thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán nói riêng là lĩnh
vực kinh doanh đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng hiện nay
còn quá mới mẻ ở VN. Cho nên, việc đào tạo phải gắng kết với hoạt động mở rộng
quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, xây dựng chính
sách phát triển và quản lý thị trường
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian:
Đối với các tổ chức trung gian, môi giới thì quyền chọn chứng khoán đem lại
một nguồn thu phí rất lớn. Vì vậy, với tiềm năng của Việt Nam hiện nay khi phát
triển thị trường này, thì các tổ chức trung gian, môi giới nên quan tâm và đầu tư
những vấn đề sau:
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về hoạt động quyền chọn để nghiên
cứu biến động thị trường và tiếp thị sản phẩm đến khách hàng. Mô hình làm việc
của bộ phận giao dịch quyền chọn ở các tổ chức này sẽ phụ trách việc cung cấp
thông tin về giá cả, về nhận định thị trường cho khách hàng và tập trung hỗ trợ phát
triển khách hàng.
Không chỉ vậy, các tổ chức phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ này,
cho họ đi học tập các đối tác ở nước ngoài, khảo sát thực tế trên thị trường Thế giới,
phối hợp với các đối tác nước ngoài để tổ chức các buổi chuyên đề, các buổi đào tạo
nghiệp vụ… để họ có thể làm tốt vai trò của mình.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 75
Để tiếp thị khách hàng, các tổ chức này cần phải thường xuyên tổ chức các
buổi giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng. Ngoài ra, cần phải chăm sóc khách
hàng bằng việc kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức các buổi hội thảo, giảng
dạy về nhận định thị trường. Trên cơ sở danh sách các khách hàng lớn, cần phải chủ
động trao đổi và làm việc, tìm hiểu nắm bắt thông tin khách hàng, từ đó giới thiệu
cho họ những hình thức giao dịch phù hợp.
Từ kinh nghiệm của nhiều nước, cho thấy việc phổ biến kiến thức cho nhà
đầu tư về thị trường chứng khoán phái sinh này là cực kỳ quan trọng. Vì thị trường
này phức tạp hơn rất nhiều so với giao dịch bình thường. Quan trọng nhất là nhà
đầu tư phải hiểu hết lợi ích cũng như rủi ro của thị trường chứng khoán phái sinh.
Để làm được điều đó, vai trò của các công ty chứng khoán, tổ chức tài chính rất
quan trọng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận được với cả lý thuyết và thực tế
Xây dựng những giải pháp, chính sách đồng bộ, kết hợp khả năng bảo hiểm
rủi ro của giao dịch quyền chọn chứng khoán để đẩy mạnh hoạt động. Xây dựng
biện pháp hỗ trợ tín dụng đối với các khách hàng có nhu cầu.
Trang bị các phương tiện giao dịch hiện đại, có thể xử lý thông tin một cách
nhanh nhất, tránh làm trì trệ các giao dịch có thể ảnh hưởng đến kết quả của khách
hàng.
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là lực lượng chính tham gia vào thị trường chứng khoán ở nước
ta. Tuy nhiên, nhà đầu tư chưa nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của công
cụ giảm thiểu rủi ro trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Vì vậy, nhà đầu tư cần
phải học hỏi, tích cực tìm hiểu giao dịch quyền chọn chứng khoán; phối hợp với các
ngành chức năng tìm ra những biện pháp hữu hiệu để xây dựng chính sách thích
hợp, đẩy nhanh quá trình hình thành thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán ở
Việt Nam.
Điều quan trọng hơn hết, nhà đầu tư phải nâng cao nhận thức của mình về
thực thi pháp luật để đảm bảo thi hành đúng theo những quy định của nhà nước và
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 76
cơ quan chức năng về quyền chọn chứng khoán. Những nhà đầu tư này có thể lập
thành một tổ chức tập trung, liên kết với nhau để bảo vệ quyền lợi cho nhau.
Nói tóm lại, các giải pháp trên chỉ mang tính định hướng. Để tiến đến việc
thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán thành công, cần kết hợp với thực tiễn
tình hình ứng dụng quyền chọn và thị trường chứng khoán Việt Nam để hướng tới
xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán hiệu quả. Và sau đây, đề tài đưa
ra mô hình dự kiến của quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam như sau:
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM:
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của CBOE, TSE và
mô hình tổ chức sàn giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM,
đề tài đề xuất mô hình quyền chọn chứng khoán cho thị trường chứng khoán Việt
Nam trên cơ sở nền tảng hiện đại.
3.4.1 Môi trường giao dịch:
Việt Nam cần xây dựng một hệ thống chương trình tự động riêng cho thị
trừong giao dịch quyền chọn chứng khoán, tại đó toàn bộ lệnh sẽ thực thi thông qua
hệ thống điện tử được nhập từ các Công ty chứng khoán, đóng vai trò là môi giới
của các nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán sẽ quy định các điều kiện cho các loại cổ phiếu
được phép giao dịch quyền chọn, trước mắt là các loại cổ phiếu của những công ty
lớn, có tỷ suất sinh lời cao, hoạt động kinh doanh phát triển, khối lượng giao dịch
đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu.
Thời giao giao dịch cần được quy định tương thích với thời gian giao dịch
các chứng khoán cơ sở, số phiên khớp lệnh tương thích với số phiên khớp lệnh hiện
tại của thị trường chứng khoán cơ sở nhắm đáp ứng nhu cầu mua bán Hợp đồng
quyền chọn của nhà đầu tư.
Uỷ ban chứng khoán nhà nước có trách nhiệm soạn thảo điều lệ và chuẩn
mực chung cho thị trường quyền chọn chứng khoán, từ đó các Sở giao dịch chứng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 77
khoán, Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ sẽ ban hành các nguyên tắc, quy định
cho các hoạt động giao dịch trên sàn, bao gồm các mẫu biểu, quy mô Hợp đồng, giá
thực hiện, hạn mức thực hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ và thanh toán hợp đồng
đáo hạn...
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn:
Với quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam, trong thời gian đầu áp dụng
giao dịch quyền chọn chứng khoán thì các Công ty chứng khoán, Công ty đầu tư tài
chính có thể đóng vai trò nhà môi giới quyền chọn và nhà tạo lập thị trường.
Do những đặc điểm riêng biệt của giao dịch quyền chọn chứng khoán, các
nhà môi giới quyền chọn chứng khoán sẽ có chức năng tư vấn về giao dịch quyền
chọn, môi giới quyền chọn, nhập lệnh giao dịch, thông báo kết quả giao dịch cho
nhà đầu tư và hưởng phí, hoa hồng từ các nhà đầu tư.
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam:
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời nên quy mô hoạt động còn hạn
chế, trong giai đoạn đầu ứng dụng quyền chọn chứng khoán nên kết hợp sàn giao
dịch quyền chọn chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện nay.
Sau đây là quy trình vận hành dự kiến sàn giao dịch quyền chọn chứng
khoán ở Việt Nam:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 78
Hình 3: Quy trình vận hành dự kiến sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán
ở Việt Nam
(Nguồn: Trang web Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM www.hsx.vn)
Cũng giống như giao dịch mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải mở tài
khoản giao dịch quyền chọn tại một Công ty chứng khoán và trước khi giao dịch
nhà đầu tư phải ký quỹ tương ứng, sau đó uỷ nhiệm cho Công ty chứng khoán tiến
hành thực hiện mua hoặc bán quyền chọn cụ thể với mức giá cụ thể hay giá yết trên
sàn
Sau khi các bên mở tài khoản tại Công ty chứng khoán, đóng tiền ký quỹ và
hoàn tất giấy tờ mà Công ty chứng khoán đòi hỏi, tiến trình mua bán được tiến hành
theo quy trình sau:
(1) Bên mua và bên bán quyền chọn chứng khoán đặt lệnh mua bán tại bộ phận
nhận lệnh của Công ty chứng khoán.
(2) Bộ phận nhận lệnh công ty chứng khoán sau khi nhận lệnh của nhà đầu tư tiến
hành kiểm tra, đối chiếu với số dư tài khoản của nhà đầu tư và nếu phù hợp với các
điều kiện quy định bộ phận này sẽ ghi các chi tiết mua/bán quyền chọn chứng
khoán vào phiếu lệnh và chuyển phiếu lệnh cho bộ phận giao lệnh.
Nhà đầu tư
(Mua/bán QCCK)
Bộ
phận
nhận
lệnh
Bộ
phận
giao
lệnh
Người
môi giới
(Đại diện
Cty
chứng
khoán)
Những
người
môi
giới
trên sàn
(5)
TRUNG TÂM LƯU KÝ,
THANH TOÁN BÙ TRỪ
SÀN GIAO DỊCH
CTY CHỨNG KHOÁN
(1)
1( (2)
1(
(3)
1(
(4)
1(
(6)
1(
(7)
1(
(8)
1(
(9)
1(
(10)
1(1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 79
(3) Bộ phận giao lệnh chuyển phiếu lệnh cho người môi giới trên sàn của mình
(người đại diện cho công ty chứng khoán mà các bên mở tài khoản).
(4) Người môi giới này giới thiệu lệnh trên với những người môi giới khác.
(5) Những người môi giới này sẽ tiến hành thi hành lệnh đó.
(6) Sau khi thực hiện hoàn tất các giao dịch mua/bán quyền chọn, kết quả giao dịch
sẽ được thông báo về Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ và bộ phận nhận lệnh
công ty chứng khoán để bộ phận này thông báo cho người mua/bán quyền chọn
tương ứng. Các nhà đầu tư sẽ ký gửi phí quyền chọn cho bộ phận nhận lệnh các
Công ty chứng khoán. Sau đó bộ phận này của bên mua/bán quyền chọn sẽ thanh
toán phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho Trung tâm lưu ký – thanh toán bù trừ.
(7) Người môi giới trên sàn nhận thông báo xác nhận lệnh đã thi hành.
(8) Thông báo xác nhận sẽ được chuyển lại cho Bộ phận giao lệnh của công ty
chứng khoán.
(9) Bộ phận giao lệnh xác nhận vào hệ thống theo dõi của mình chuyển sang bộ
phận nhận lệnh.
(10) Bộ phận nhận lệnh nhận thông báo và xác nhận cho khách hàng là lệnh mua
bán đã được thi hành.
Trên đây chỉ là mô hình dự kiến trong giai đoạn đầu khi mới thành lập thị
trường quyền chọn chứng khoán, đến khi thị trường vận hành tốt, chúng ta sẽ mở
rộng đối tượng tham gia cũng như chứng khoán cơ sở để thỏa mãn nhu cầu của các
nhà đầu tư.
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng:
Phí giao dịch và phí thanh toán là khoản phí phải trả cho các Công ty chứng
khoán, các nhà môi giới quyền chọn. Khoản phí này được tính bằng một tỷ lệ dựa
trên trị giá Hợp đồng quyền chọn. Mức phí tối thiểu và tối đa do các Công ty chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ quy định.
Tuỳ theo mỗi Công ty chứng khoán mà tỷ lệ phần trăm này só sự thay đổi nhằm tạo
sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 80
Đối với các Công ty chứng khoán thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường,
khoản phí này sẽ nộp cho Sở giao dịch chứng khoán căn cứ vào từng Hợp đồng
giaodịch.
Nếu các Hợp đồng quyền chọn được thực hiện thì nhà đầu tư phải trả thêm
một khoản hoa hồng cho các nhà môi giới thực hiện việc mua bán quyền chọn
chứng khoán. Đối với các quyền chọn không thực hiện khi đáo hạn thì không phải
trả khoản phí này.
3.4.5 Yết giá:
Giá hỏi mua, chào báo và giá giao dịch cần được công bố theo nguyên tắc
chung và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng
khoán và các công ty chứng khoán thành viên.
Đối với các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới, muốn biết
được thông tin yết giá trực tuyến, người sử dụng phải trả phí. Tuy nhiên, đối với thị
trường mới thành lập ở Việt Nam, các Sở giao dịch chứng khoán nên yết giá công
khai trên cơ sở không thu phí cho tất cả thông tin để kích thích thị trường.
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát:
Quản lý và giám sát và giám sát là khâu tương đối quan trọng trong việc tổ
chức hoạt động của sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán, quyết định sự thành
công hay thất bại trong hoạt động của sàn giao dịch.
Mục tiêu chính của hệ thống quản lý và giám sát giao dịch trên sàn là bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo đảm cho thị trường hoạt động công
bằng và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro và ngăn chặn những rủi ro hệ thống.
Ở Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước sẽ thiết lập các quy định và quy
trình áp dụng cho các thành viên tham gia sàn giao dịch quyền chọn. Các bộ phận
của cơ chế quản lý và giám sát bao gồm:
- Bộ phận giám sát giao dịch: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các giao
dịch bất thường, giám sát các giao dịch có dấu hiệu liên quan đến giao dịch
nội gián, lũng đoạn thị trường, tung tin đồn thất thiệt và các giao dịch mang
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 81
dấu hiệu của các hành vi bị cấm và hạn chế khác... thông qua việc theo dõi
diễn biến giao dịch nhằm phát hiện các giao dịch có dấu hiệu vi phạm có liên
quan đến giao dịch thao túng thị trường hoặc giao dịch nội gián hoặc hoặc vi
phạm công bố thông tin để tiến hành điều tra xác định mức độ vi phạm, áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thực thi.
- Bộ phận giám sát thành viên: có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện các sai
phạm liên quan đến những công ty chứng khoán thành viên, có chức năng
kiểm tra, thanh tra khi thu thập được những bằng chứng xác đáng, báo cáo
sang bộ phận xử lý và công bố thông tin.
- Bộ phận giám sát thông tin và công bố thông tin: có nhiệm vụ quản lý tất
cả thông tin liên quan đến giao dịch quyền chọn trên thị trường, có chức
năng kiểm tra tính xác thực của các loại thông tin từ các Công ty chứng
khoán thành viên. Đồng thời, bộ phận giám sát và công bố thông tin có trách
nhiệm cung cấp ra bên ngoài những thông tin giao dịch trên hệ thống công
bố thông tin.
- Bộ phận xử lý: Bộ phận này căn cứ vào những báo cáo vi phạm được gửi từ
các bộ phận trên mà tiến hành xử lý (phạt hành chính, cảnh cáo, cưỡng chế
thi hành các quyết định xử phạt hoặc các biện pháp khác...) theo các quy
định của Luật chứng khoán, quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước và
Sở giao dịch chứng khoán. Sau đó báo cáo uỷ ban chứng khoán nhà nước,
cũng có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế phát sinh
để xem xét, sửa đổi Luật chứng khoán và các văn bản khác phù hợp với tình
hình thực tế. Riêng đối với các vi phạm nghiêm trong, bộ phận này có thể
kiến nghị Uỷ ban chứng khoán nhà nước để phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành xử lý theo quy định.
Kết luận chương 3:
Hình thành và phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc phát triển thị trường chứng khoán và các sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 82
phái sinh, góp phần đưa hệ thống tài chính Việt Nam gia nhập vào hệ thống tài
chính thế giới.
Tuy nhiên, chứng khoán phái sinh cũng như con dao hai lưỡi: Một mặt, nó là
công cụ phòng chống rủi ro để kiếm lời, nhưng đồng thời nó cũng lại làm nảy sinh
rủi ro nếu không được quản lý chặt chẽ. Do vậy, khi ứng dụng quyền chọn chứng
khoán cần đi đôi với việc từng bước nghiên cứu để khai thác lợi ích của các công cụ
phái sinh này trong phòng chống rủi ro cho nhà đầu tư đồng thời với nâng cao
những chính sách và biện pháp quản lý để phòng tránh những nảy sinh rủi ro không
đáng có.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như
trên thế giới có những hạn chế nhất định do tác động cuả cuộc khủng hoảng toàn
cầu, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn là công cụ
không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về thị trường chứng khóan Việt Nam, lợi ích
cũng như những rủi ro mà nhà đầu tư phải đương đầu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, ta thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc phát triển thị trường quyền
chọn chứng khoán Việt Nam trong tương lai.
Việc thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán là cần thiết, tuy nhiên,
Việt Nam là một nước đang phát triển, hệ thống pháp luật chưa thống nhất và đồng
bộ, nhà đầu tư thì chưa thật sự quan tâm đến vấn đề rủi ro xảy ra trong quá trình
thực hiện quyền chọn chứng khoán, trình độ nhận thức của người dân về pháp luật
thì chưa cao. Điều này có thể dẫn đến những thách thức cho việc phát triển thị
trường quyền chọn chứng khoán Việt Nam.
Do vậy, để phát triển thị trường này một cách hiệu quả theo như định hướng
phát triển của Nhà nước, ngay từ lúc này, chúng ta cần nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm về sự phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán của các nước. Và trên
cơ sở thực tế tại Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực cụ thể cho các đối
tượng có vai trò quan trọng giúp thị trường phát triển là Nhà nước - các cơ quan
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 83
chức năng; Các tổ chức trung gian - môi giới (công ty chứng khoán) và cuối cùng là
nhà đầu tư. Trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng
những quy định pháp luật hoàn chỉnh khung pháp lý, cơ chế quản lý, giám sát chặt
chẽ đến từng đối tượng tham gia thị trường để thị trường hoạt động hiệu quả; đồng
thời tuyên truyền, vận động, thúc đẩy, tạo điều kiện cho các thành phần khác tham
gia thị trường một cách dễ dàng và có thể kiểm soát.
Các giải pháp của đề tài chỉ mang tính lý luận và định hướng, vì vậy cần kết
hợp với thực tiễn tình hình ứng dụng quyền chọn trên thế giới và thị trường chứng
khoán Việt Nam để hướng tới xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán
minh bạch, hiệu quả.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán,
chúng ta chỉ nên thực hiện mô hình sàn trong phạm vi hẹp nhằm mục đích thử
nghiệm và dần hoàn thiện. Bước sang giai đoạn hoàn thiện, chúng ta sẽ mở rộng các
đối tượng tùy theo nhu cầu của thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 84
KẾT LUẬN:
Trong suốt quãng thời gian ba năm trở lại đây, không ai có thể phủ nhận rằng
thị trường chứng khoánViệt Nam đã có những bước phát triển rất tích cực, ngày
càng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Nhưng thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng đã mang lại cho các nhà đầu tư một bài học đắt giá
rằng, đầu tư chứng khoán có rủi ro khá cao.
Một minh chứng khá rõ nét là sự lên xuống thất thường của Vn-Index luôn
nằm ngoài dự đoán của các chuyên gia. Vn-Index đạt tới 1.170,67 điểm
(12/03/2007), tăng hơn 55% so với phiên cuối cùng của năm 2006, cũng là lúc các
nhà đầu tư đổ vốn ào ào vào sàn giao dịch. Nhưng ngay sau đó, lên cao nhanh bao
nhiêu, Vn-Index đi xuống nhanh bấy nhiêu. Chỉ trong vòng 6 tháng, từ tháng
11/2007 đến tháng 4/2008, Vn-Index sụt giảm gần 70%. Các mức 800, 700, 600,
500, 400 điểm mà theo nhiều chuyên gia phân tích thị trường từng cho là “mức
đáy”, liên tục bị phá vỡ.
Thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ trong thời gian qua, điển hình là
các nhà đầu tư cá nhân nhỏ ít vốn, phải cầm cố tài sản, phải đi vay và thiếu kinh
nghiệm cũng như kiến thức đầu tư. Biểu đồ giao dịch trên thị trường cho thấy, khi
giá cổ phiếu ở đỉnh cao nhất, là lúc có nhiều người mua vào nhất. Khi thị trường đi
xuống mạnh, họ đứng trước nguy cơ thua lỗ lớn, và phải bán tháo hàng loạt. Thị
trường lại càng xuống dốc hơn nữa.
Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dễ dự đoán, điều đó càng đúng
với một thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố
bất ổn như hiện nay. Gần đây, người ta nói nhiều về niềm tin của các nhà đầu tư với
TTCK Việt Nam, nhưng tạo niềm tin không phải là đảm bảo cho Index luôn luôn đi
lên (bất khả thi), mà thiết nghĩ cần tạo ra cho các nhà đầu tư những công cụ tài
chính cần thiết để bảo hiểm, để đa dạng hóa cách thức đầu tư, giảm rủi ro, và mở ra
các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 85
Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán trên
thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công cụ
này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã mua
hoặc bán.
Để chuẩn bị cho việc đẩy mạnh ứng dụng công cụ quyền chọn trên thị
trường chứng khoán Việt Nam và phát triển thị trường này một cách hiệu quả theo
như định hướng phát triển của Nhà nước trong tương lai, ngay từ lúc này, chúng ta
cần nghiên cứu, học tập về kinh nghiệm thị trường quyền chọn và các sàn giao dịch
quyền chọn chứng khoán của các nước cũng như cơ chế quản lý, giám sát để đảm
bảo thị trường hoạt động ổn định và hiệu quả.
Và trên cơ sở thực tế tại Việt Nam đề tài đưa ra một số giải pháp cụ thể cho
các đối tượng có vai trò quan trọng giúp thị trường phát triển là Nhà nước - các cơ
quan chức năng; Các tổ chức trung gian – Công ty chứng khoán và cuối cùng là nhà
đầu tư. Trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng những
quy định pháp luật hoàn chỉnh khung pháp lý, tuyên truyền, vận động, thúc đẩy, tạo
điều kiện cho các thành phần khác tham gia thị trường một cách dễ dàng và có thể
kiểm soát. Các giải pháp của đề tài chỉ mang tính lý luận và định hướng, vì vậy, cần
kết hợp với thực tiễn tình hình ứng dụng quyền chọn và thị trường chứng khoán
Việt Nam để hướng tới xây dựng một thị trường quyền chọn chứng khoán hiệu quả,
tạo điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển bền vững theo định hướng
của chính phủ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_Noi dung Luan van _chinh sua Hoi dong.pdf