Luận văn Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp PTTH của tỉnh Phú Thọ

Yều cầu của đề tài là tạo một chương trình quản lí thi tốt nghiệp trên máy tính phù hợp với công tác thi tuyển ở nhiều sở GD-ĐT, ở các trường trung học chuyên nghiệp. Chương trình sẽ được thiết kế theo mô hình mở tức là tạo sự linh động trong quá trình ứng dụng, để chương trình có thể phục vụ nhiều truờng, nhiều tổ chức của ngành chứ không đơn thuần chỉ áp dụng cho một trường nào cả. Tuy nhiên trong thời gian có hạn em chỉ cố gắng hoàn thành đề tài của mình một cách tốt nhất, để áp dụng thử nghiệm trong Sở GD-ĐT tỉnh Phú Thọ. Vì là chương trình quản lí nên yêu cầu phải thiết kế chương trình đáp ứng yêu cầu đề ra của nhà quản lí mà cụ thể là phải thực hiện từng bước như xử lí hồ sơ từ trường, đến liên trường và quản lí thi gồm cập nhật, xử lí hồ sơ, tổ chức thi, xử lí kết quả thi, xét tuyển, hệ thống. Ngoài ra không chỉ phục vụ mục đích quản lí thi ta cũng phải tạo ra một giao diện đẹp, các chức năng rõ ràng và đầy đủ.

doc104 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp PTTH của tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số cơ sở dữ liệu. Microsoft Access, Foxpro là những ví dụ về những hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng trên các máy tính cá nhân. Cơ sở dữ liệu được bắt đầu từ những khái niệm cụ thể sau đây: - Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản lí muốn lưu trữ thông tin về nó. Chẳng hạn như nhân viên máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng. - Trường dữ liệu để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho từng thuộc tính đó. - Bản ghi là tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi. - Bảng là toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường. - Cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lí của các hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau. 3. 2 Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu. 3.2.1 Cập nhật dữ liệu. Có nhiều nhiệm vụ cần thực hiện khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Một số nhiệm vụ thực hiện trực tiếp từ các nhân viên hoặc nhà quản lí, một số khác do các quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc lập trình viên có năng lực thực hiện. Xu thế của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm dễ dàng việc tạo và nhập dữ liệu, quản trị những ứng dụng cơ sở dữ liệu cho những người sử dụng. 3. 2. 2 Truy vấn dữ liệu. Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy dữ liệu cơ sở dữ liệu. Để thực hiện nhịêm vụ này ta phải có một cách thức nào đó giao diện với cơ sở dữ liệu. Thông thường thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy vấn : - Ngôn ngữ có cấu trúc SQL là ngôn ngữ phổ dụng nhất được dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều kĩ năng và thời gian nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn. - Truy vấn bằng QBE : nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách thức đơn gian hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào quan niệm QBE. Vì nó tạo cho người dùng sử dụng một lưới điền hoặc một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hoặc mô tả một mà họ muốn tìm kiếm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện đại sử dụng giao diện hiện đại và kỹ thuật rê chuột để tạo truy vấn một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3. 2. 3 Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu Thường thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường bổ sung tính năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo cũng có thể hiện trên màn hình. 3. 2. 4 Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu Dữ liệu cần phải được tổ chức theo một cánh nào đó để không dư thừa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích hiểu được chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu được tổ chức cần phải cấu trúc lại. Đối với thực thể việc xác định tên gọi, độ rộng các trường, loại của từng trường. Tất cả những thứ đó đều được gọi là cấu trúc một thực thể. Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế để gắn kết một thực thể mà chúng ta có mỗi liên hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia. - Mô hình phân cấp thể hiện mối quan hệ Cha _con. Một thực thể có thể có nhiều thực thể con, nhưng mỗi thực thể con thì có một thực thể cha. Quan hệ này được gọi là quan hệ Một _Nhiều - Mô hình mạng lưới tỏ ra mềm dẻo hơn nhiều so với mô hình phân cấp. Theo mô hình này một thực thể cha có nhiều thực thể con và ngược lại. Quan hệ này đuợc gọi là quan hệ Nhiều _Nhiều. Mô hình này mềm dẻo nhưng cũng có nhiều yếu điểm của nó. Kích thước của sự phức tạp của các mối quan hệ sẽ làm cơ sở dữ liệu chở lên lớn và cồng kềnh và rất rễ nhầm lẫn. - Mô hình quan hệ là mô hình được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Theo mô hình này thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu xem xét và thực hiện các thực thể như là bảng hai chiều với bản ghi là các hàng và các trường là các cột. Có một cột đóng vai trò trường khoá hay còn gọi là trường định danh. Mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy nhất. Bảng có thể chứa các trường liên kết, chúng không phải là những trường mô tả về thực thể mà là móc xích liên kết với nhiều và một bản ghi của một bảng khác. Cấu trúc như vậy có nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên các bảng. 3. 2. 5 Cơ sơ dữ liệu và mạng. Những ứng dụng cơ sở trong một tổ chức ngày càng lớn và ngày càng phức tạp và nó phục vụ cho nhiều mục đích, cho nhiều người vì vậy khó có thể thực hiện chúng một cách có hiệu quả trên một máy vi tính. Kiến trúc Client/Server được thiết kế để giải quyết vấn đề đó. Trong kiến trúc Client/Server các ứng dụng được chia làm hai phần. Cơ sở dữ liệu được nằm trong một máy tính mạnh được gọi là máy chủ cơ sở dữ liệu. Những chương trình xử lí dữ liệu nằm ở các máy tính trên bàn của người sử dụng gọi là máy khách. Nói cách khác ta có thể tìm dữ liệu trên máy chủ bằng cánh chạy chương trình ứng dụng trên máy tính tại bàn của chúng ta. 3. 2. 6 Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Một số cơ sở dữ liệu đã bắt đầu bao chứa những kĩ thuật thiết kế hướng đối tượng được dùng trong kỹ thuật lập trình. Đối tượng là tập hợp gồm dữ liệu và những thao tác thực hiện trên các dữ liệu đó, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng xử lí các bảng các truy vấn và các đối tượng. Khả năng module hoá và việc sử dụng lại nhanh và dễ dàng các đối tượng xuất hiện trong tổ chức làm giảm chi phí về thời gian và tiền bạc cho cơ sở dữ liệu đó. 4. Các công đoạn của quá trình phát triển hệ thống: Phương pháp được trình bày ở đây có 7 giai đoạn. Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin. - Giai đoạn 1 : Đánh giá yêu cầu - Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu - Làm rõ yêu cầu - Đánh giá tính khả thi - Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu - Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết - Lập kế hoạch phân tích chi tiết - Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại - Nghiên cứu hệ thống thực tại - Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp - Đánh giá lại tính khả thi - Sửa đổi đề xuất của dự án - Chuẩn bị và trình bày báo cáo chi tiết Giai đoạn 3 : Thiết kế Logic - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lý - Thiết kế các dòng vào - Hoàn chỉnh các tài liệu logic - Hợp thức hoá mô hình logic Giai đoạn 4 : Đề xuất các phương án của giải pháp - Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học - Xây dựng các phương án của giải pháp - Đánh giá các phương án và giải pháp - Chuẩn bị và trình bày các báo cáo về các phương án của giải pháp Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài - Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài - Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra - Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hoá - Thiết kế các thủ tục thủ công - Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống - Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật - Thiết kế vật lý trong - Lập trình - Thử nghiệm kiểm tra - Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác - Lập kế hoạch cài đặt - Chuyển đổi - Khai thác và bảo trì - Đánh giá. Kết quả của quá trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần lớn : hệ thống thông tin và tài liệu về hệ thống. 5. Visual Basic. 5. 1 Tại sao nên dùng visual basic Visual basic là ngôn ngữ lập trình có thể dùng cho Microsoft Access. Ta dùng các đối tượng để liên kết các đối tượng trong một ứng dụng với nhau thành một thể thống nhất. Với giao diện của Microsoft Access ta có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ xử lí dữ liệu mà đáng lẽ phải lập trình khi dùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Sau đây là các lý do xác đáng nhất để dùng visual basic : - Làm cho cơ sở dữ liệu dễ bảo trì hơn : các thủ tục để hưởng ứng các sự kiện được gắn liền như những bộ phận của Form hay Report. Nếu di chuyển hoặc copy một Form hay Report từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác thì các thử tục gắn liền với Form hay Report sẽ di chuyển theo. - Tạo các hàm theo ý mình : Access có sẵn nhiều hàm, khi dùng visual basic bạn có thể tạo ra các theo ý mình để tính ra một giá trị theo những công thức hay một quá trình phức tạp. Sau khi đã tạo ra các hàm thì chỉ viết tên hàm trong các biểu thức chứ không cần hướng dẫn cách tính giá trị của hàm nữa. - Báo lỗi hay xử lí lỗi theo theo ý mình : visual basic có thể giúp bạn phát hiện lỗi của người dùng, hiện ra những thông báo dễ hiểu và đôi khi có thể tự sửa lỗi. - Tạo và điều khiển các đối tượng : cánh tốt nhất là tạo và sửa đổi một đối tượng là tiến hành trong Design view của đối tượng ấy. Tuy nhiên trong một số trường hợp, định nghĩa và điều khiển các đối tượng bằng chương trình. Dùng visual basic, có thể điều khiển tất cả các đối tượng trong cơ sở dữ liệu và bản thân cơ sở dữ liệu nữa. - Xử lí từng bản ghi : Có thể dùng visual basic để xử lí từng bản ghi trong một tập hợp nào đó. - Truyển các argument đến các thủ tục : với visual basic có thể truyền các argumemt tới các thủ tục trong lúc đang thực hiện và có thể dùng các biến làm argument. Như thế việc thực hiện các thủ tục được linh hoạt hơn. - Tiến hành các hành động ở mức hệ thống : Với visual basic có thể kiểm tra xem một tệp có tồn tại trên hệ thống hay không, có thể giao lưu với các ứng dụng khác như excel thông qua Automation hay Dynamic Data exchange và có thể dùng các hàm trong Dynamic-Link Libraries. 5. 2 Dùng Visual basic để quản lí các đối tượng Chúng ta có thể tạo ra các đối tượng và đặt các tính chất cho nó trong Design view của đối tượng ấy mà không cần lập trình. Ngoài việc quản lí các đối tượng qua các giao diện của Access, còn viết được các thủ tục Visual basic để tạo, sửa đổi xoá bỏ các đối tượng. 5. 3 Dùng Visual basic để xử lí các tập hợp bản ghi. Giao diện của Microsoft Access đã tạo điều kiện để người dùng có thể duyệt, xử lí và đổi mới dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Tuy vậy, đôi khi chương trình ứng dụng phải trực tiếp quản lí dữ liệu để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Visual basic cùng với các đối tượng tiếp cận dữ liệu tạo thành một công cụ cho phép ta tìm, duyệt, bổ sung, loại bỏ hay sửa đổi dữ liệu. 5. 4 Thiết kế cơ sở dữ liệu nhiều người dùng. - Chia sẻ toàn bộ CSDL : Có thể đặt toàn bộ CSDL trên một máy chủ hay trong một thư mục chia sẻ được. - Chỉ chia sẻ các bảng trong một CSDL : có thể đặt các bảng trên một máy chủ và dữ các đối tượng CSDL khác trên từng máy tính của mỗi người dùng. - Chia sẻ dữ liệu trên mạng Internet : có thể biến các đối tượng Access của mình thành các trang Web. - Nhân bản CSDL : Nếu dùng hai máy tính, thì Access có thể duy trì tính đồng bộ của bản sao. - Tạo một ứng dụng khách chủ : nếu bạn làm việc trong một môi trường khách/chủ thì có thể tận dụng khả năng bảo mật của môi trường này bằng cách tạo ra một môi trường khách / chủ. Chương 3 : Phân tích, thiết kế chương trình quản lí thi tốt nghiệp 1. Quy trình phân tích hệ thống 2. Thiết kế dữ liệu 3. Thiết kế giải thuật 4. Thiết kế màn hình giao diện 5. Kết quả thử nghiệm chương trình 6. In ra một số giao diện màn hình tiêu biểu. 1. Quy trình phân tích hệ thống 1. 1 Đánh giá yêu cầu của hệ thống Quản lí thi tốt nghiệp. Yều cầu của đề tài là tạo một chương trình quản lí thi tốt nghiệp trên máy tính phù hợp với công tác thi tuyển ở nhiều sở GD-ĐT, ở các trường trung học chuyên nghiệp. Chương trình sẽ được thiết kế theo mô hình mở tức là tạo sự linh động trong quá trình ứng dụng, để chương trình có thể phục vụ nhiều truờng, nhiều tổ chức của ngành chứ không đơn thuần chỉ áp dụng cho một trường nào cả. Tuy nhiên trong thời gian có hạn em chỉ cố gắng hoàn thành đề tài của mình một cách tốt nhất, để áp dụng thử nghiệm trong Sở GD-ĐT tỉnh Phú Thọ. Vì là chương trình quản lí nên yêu cầu phải thiết kế chương trình đáp ứng yêu cầu đề ra của nhà quản lí mà cụ thể là phải thực hiện từng bước như xử lí hồ sơ từ trường, đến liên trường và quản lí thi gồm cập nhật, xử lí hồ sơ, tổ chức thi, xử lí kết quả thi, xét tuyển, hệ thống. Ngoài ra không chỉ phục vụ mục đích quản lí thi ta cũng phải tạo ra một giao diện đẹp, các chức năng rõ ràng và đầy đủ. 1. 2. Phân tích chi tiết 1. 2.1 Mục tiêu Giai đoạn phân tích chi tiết sẽ được tiến hành: 1. 0 Xác định yêu cầu hệ thống 2. 0 Cấu trúc hoá chương trình 3. 0 Tìm và lựa chọn các giải pháp Hồ sơ dự án Mục đích chính của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra được chuẩn đoán chi tiết về hệ thống đang tồn tại nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. 1.2.2 Phân tích sơ đồ luồng thông tin. Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: - Xử lí. Thủ công Giao tác người máy Tin học hoá hoàn toàn - Kho lưu trữ dữ liệu. Thủ công Tin học hoá - Dòng thông tin. Tài liệu Luồng thông tin Sơ đồ luồng thông tin trong hệ thống quản lí thi tại cơ sở trường : Thời điểm Học sinh Quản lý Đào tạo 30 ngày trước khi thi tốt ngiệp Danh sách Nhập danh sách Hồ sơ HS In danh sách theo lớp Danh sách đăng ký dự thi Danh sách dự thi của trường Sơ đồ luồng thông tin của quá trình quản lí thi tốt nghiệp : Trường Cán bộ quản lí thi Phòng đào tạo Hồ Sơ học sinh Tạo đĩa liên trường Tạo A:\THITN Tạo C:\THITN Tổng số thí sinh toàn tỉnh Tạo đĩa chấm thi theo từng môn học Xét duyệt Kết quả Công nhận tốt nghiệp Tổng hợp báo các chung Bảng ghi điểm thi Sơ đồ luồng thông tin trong hệ thống quản lí thi theo liên trường : Nhân viên nhập liệu Người quản lí thi tốt nghiệp Phòng đào tạo của sở In danh sách Các báo cáo tổng hợp Hồ sơ về học sinh Cập nhật Nhập song Sao lưu dữ liệu Nhập song Tạo đĩa trường Đánh SBD và sắp xếp phòng thi Hoàn thành In các báo cáo Phích xử lí Phích xử lí : Cập nhật Hồ sơ về học sinh, trường. - Tên xử lí : Cập nhật. - Mô tả : Cập nhật hồ sơ về học sinh và mô tả về trường, hội đồng thi và các liên trường. - Phân rã thành các IFD con. - Phương tiện thực hiện : Bàn phím ổ đĩa mềm, máy quét. - Dữ liệu nhập : Hồ sơ học sinh là dữ liệu để thực hiện quá trình thi. - Thủ tục nhập : Nhập tuần tự. - Thời gian nhập : Nhập trước khi tổ chức thi. Phích xử lí : Sếp số báo danh và phòng thi. -Tên xử lí : Sắp xếp - Mô tả : Sau khi nhập hồ sơ học sinh, trước khi thi người quản lí thì cán bộ nhập liệu phải thực hiện công việc đó là : Sắp xếp SBD, tạo phòng thi. - Phương tiện làm : Từ chương trình chạy. - Sự kiện khởi sinh : Quản lí thi. - Phương pháp xử lí : Xử lí tuần tự. Phích xử lí : In báo cáo. - Tên xử lí : In phiếu. - Mô tả : Người quản lí in báo cáo về số phòng thi và các thông tin về học sinh của từng trường cho phòng đào tạo của sở. - Phương tiện thực hiện: Từ chương trình. - Sự kiện khởi sinh thi : Tiến hành thi. Phích xử lí : Tạo đĩa trường - Tên xử lí vào điểm : Tạo đĩa trường. - Mô tả : Người quản lí thi bắt đầu lắp ghép từ nhiều máy vì số lượng học sinh đông nên vấn đề nhập liệu phải thực hiện ở nhiều máy. - Phương thức thực hiện : Bàn phím và chuột, ổ đĩa. - Sự kiện khởi sinh: Xử lí ghép thông tin từ nhiều máy. - Các sự lựa chon các phương án. Phích dữ liệu và thông tin. Phích dữ liệu : hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Tên tài liệu : Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Mô tả : Sau khi nhân được hồ sơ học sinh của các trường thì nhân viên tiến hành nhập liệu. - Vật mang : ổ cứng. - Chương trình hoặc người truy cập : Người truy cập. - Phích lưu dữ liệu: phòng thi. - Tên tài liệu : Phòng thi. - Mô tả : Sau khi đã nhập liệu song hồ sơ của học sinh thì chúng ta tiến hành đánh số báo danh và sắp xếp phòng thi thu được kết quả ta được các phòng thi. - Vật mang : ổ cứng và giấy in. - Chương trình hoặc người truy cập : Người truy cập. Phích sao lưu dữ liệu - Tên kho : Sao lưu dữ liệu. - Mô tả : Sau khi thi song toàn bộ toàn bộ dữ liệu sẽ được sao lưu sang đĩa mềm, các thiết bị khác để cất trữ tránh các rủi ro có thể xảy ra. - Vật dụng : Đĩa mềm đĩa cứng hoặc in ra giấy. - Người hoặc chương trình truy cập : Người truy cập. Phích luồng thông tin : Hồ sơ học sinh. - Tên tài liệu : Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Trước khi thi thì nhân viên nhập liệu phải lên thông tin về học sinh. - Vật mang : Giấy, ổ đĩa. - Hình dạng : Văn bản. - Nguồn: Các hồ sơ. - Đích : Đưa đến người quản lí thi. Phích kho dữ liệu : Bảng tổng hợp - Tên kho :Báo cáo tổng hợp. - Mô tả : Trước khi thi người quản lí thi phải có các báo cáo tổng hợp để nộp lên phòng đào tạo của sở. - Vật mang : ổ cứng, giấy in. - Chương trình hoặc người truy cập : Chương trình 1.2. 3 Sơ đồ Luồng dữ liệu. Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu các xử lí, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lí. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. - Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) - Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng bốn loại ký pháp cơ bản: Thực thể, Tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu. Nguồn hoặc đích Tên người \bộ phận phát nhận thông tin Tên dòng dữ liệu Dòngdữ liệu Tiến trình xử lí Tiến trình xử lí Tệp dữ liệu Kho dữ liệu Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD Sơ đồ ngữ cảnh Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát hệ thống hông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lí cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống quản lí thi Nhân viên nhập liệu Quản lí thông tin thi Các báo cáo về trường Các báo cáo lên sở Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống quản lí thi 1. 0 Cập nhật 2. 0 Tạo đĩa trường Học sinh 3. 0 Đánh số báo danh và sắp xếp phòng thi 4. 0 Nhập điểm 5. 0 Tính điểm cho từng HS Sở GD-ĐT 6. 0 In ra các báo cáo Các trường PTTH Hồ sơ HS Ghép nối Hồ sơ học sinh Hồ sơ kết quả thi Sơ đồ DFD của trường : 1. 1 Tạo đĩa trường 2. 1 Tạo đĩa nối từ A:\THITN 3. 1 Tạo đĩa nối từ C: \THITN Nhân viên nhập liệu Hồ sơ học sinh Sơ đồ DFD mức 1của công việc đánh số báo danh: 1. 1 Đánh SBD và PT 2. 1 Sửa không thay đổi SBD 3. 1 Sửa có thay đổi SBD Nhân viên quản lí Hồ sơ học sinh Sơ đồ DFD mức 1 của công việc In báo cáo 1. 1 In các báo cáo 2. 1 Danh sách HS dự thi 3. 1 In bảng tổng hợp Nhân viên nhập liệu 4. 1 Tờ bài thi Hồ sơ học sinh Theo sơ đồ dữ liệu trên ta có các phích xử lí lô gíc sau : Mẫu phích xử lí lôgic. Mâu phích luồng dữ liệu. Mẫu phích phần tử thông tin. Mẫu phích kho dữ liệu. Mẫu phích tệp dữ liệu. Phích xử lí logic - Phích xử lí cập nhật - Tên xử lí : Cập nhật Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh - Phích xử lí Đánh số báo danh và phòng thi : - Tên xử lí : Đánh số báo danh và phòng thi. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp xong thì ta phải đánh số báo danh cho hệ thống thi tốt nghiệp. - Tên DFD liên quan : sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra : Danh sách các SBD và các phòng thi. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh. - Phích xử lí : Tạo đĩa trường - Tên xử lí : Tạo đĩa trường. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp, nhưng với lượng dữ liệu nhiều chúng ta phải cập nhật từ nhiều máy vì vậy ta phải có công đoạn ghép dữ liệu. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật đầy đủ của các trường. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh. - Phích xử lí In các báo cáo - Tên xử lí : In các báo cáo. - Mô tả : Trước quá trình thi ta phải in các báo cáo về các số lượng thi của nhiều trường. - Tên DFD liên quan : sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh và danh sách phòng thi và SBD. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh, Phòng thi. Phích luồng dữ liệu - Phích luồng dữ liệu : Hồ sơ học sinh - Tên luồng : Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Đây là toàn bộ số học sinh tham gia thi tốt nghiệp ở một tỉnh. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1 của công việc Tạo đĩa trường. - Nguồn : Từ các trường gửi về. - Đích : Tạo ra các phòng thi và SBD trước khi quá trình thi diễn ra. - Các phần tử thông tin : Dạng text. 2. Thiết kế dữ liệu 2. 1 Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu Xây dựng mô hình lôgic là quá trình tương đối phức tạp, cần phải có sự hiểu biết sâu sắc hệ thống thông tin đang nghiên cứu, phải biết tự làm chủ các công cụ tạo ra và hoàn chỉnh các hệ thống mức lôgíc và cần am hiểu tinh tế các khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu. Phương pháp thiết kế các bộ phận của hệ thống thông tin mới theo trật tự sau: - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lí - Thiết kế các dòng vào Với những nhiệm vụ trên cần phải bổ sung hoàn chỉnh tài liệu và hợp thức hoá mô hình lôgíc. 2. 2 Các thông tin đầu ra Xuất phát từ các tài liệu, các thông tin thu thập về hệ thống quản lí thi của Tỉnh Phú Thọ có các danh mục thông tin đầu ra cần để thiết kế cơ sở dữ liệu sau: Danh Sách dự thi 1 Danh sánh dự thi 2 Danh sách trường Danh sánh hội đồng Danh sách liên trường Danh sách in thí sinh dự thi lần 1 Danh sách in danh sách phòng thi Danh sách in tờ thu bài Danh sách phòng thi. Danh sách SBD của học sinh. Tổng hợp theo trường. Bảng tổng hợp theo hội đồng Bảng tổng hợp theo liên trường. Bảng tổng hợp các môn. Bảng chứng nhận tạm thời. Bảng ghi tên ghi điểm. Danh sách công nhận. Bảng kết quả tốt nghiệp chung. Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra: Bước 1. Xác định các đầu ra Liệt kê toàn bộ thông tin đầu ra. Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng. Bước 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra đầu ra tương ứng. Từ đầu ra “Hồ sơ học sinh ”ta lập được danh sách các thuộc tính: Mã học sinh Số thứ tự(R) Mã trường(R) Mã liên trường (R) Mã hội đồng (R) Lớp (R) Họ tên(R) Số báo danh(R) Phòng thi(R) Ngày sinh(R) Nơi sinh(R) Dân tộc(S) Giới tính(R) Tên (R) Họ (R) Điểm 1(R) Điểm 2(R) Ưu tiên (R) Khuyến khích (R) Học lực (R) Hạnh Kiểm (R) Môn 1(R) Môn 2(R) Môn 3(R) Môn 4(R) Môn 5(R) Môn 6(R) Môn chọn 6(R) Trung bình 1(S) Tổng (S) Trung bình 2(S) Kết quả (S) Xếp loại (S) Ghi chú (S) Ký hiệu R là thuộc tính lặp: là thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Ký hiệu S là đánh dấu thuộc tính thứ sinh : là những thuộc tính được tính toán ra hoặc suy ra từ các thuộc tính khác. Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1. NF): Trong một danh sách không phép được chứa những thuộc tính lặp. Hoc sinh Mã học sinh Họ tên Ngày sinh Nơi sinh Dân tộc Giới tính Điểm thi Mã học sinh Số thứ tự Mã trường Mã liên trường Mã hội đồng Lớp Số báo danh Phòng thi Điểm 1 Điểm 2 Ưu tiên Khuyến khích Học lực Hạnh Kiểm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Môn 4 Môn 5 Môn 6 Môn chọn 6 Thực hiện chuẩn hoá mức 2(2. NF) : Trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Hoc sinh Mã học sinh Họ tên Ngày sinh Nơi sinh Dân tộc Giới tính Điểm thi Mã học sinh Điểm 1 Điểm 2 Học lực Hạnh Kiểm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Môn 4 Môn 5 Môn 6 Môn chọn 6 Hệ thống thi của từng học sinh Mã học sinh Mã trường Mã liên trường Mã hội đồng Lớp Số báo danh Phòng thi Mô tả các tệp : Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu về tệp Bước 3 Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu. Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của hai bước đầu sẽ tạo ra rất nhiều danh sách mỗi danh sách là liên quan đến một đối tượng quản lí, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Bước 4 Xác định khối lượng dữ liệu trong từng tệp và toàn bộ sơ đồ. Xác định số lượng từng bản ghi cho từng tệp. Xác định độ dài cho một thuộc tính. Độ dài cho bản ghi. Bước 5 Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu 2. 3 Phân loại thực thể và các thực thể : 2. 3. 1 Thực thể (danh_ sach_du_thi_1,2) Tên thực thể : danh_sach_du_thi_1,2. Tên viết tắt : danh sach thi. “Danh sach thi” được thay đổi khi nhập danh sách trường vào từ bảng “danh sach dự thi 1,2”. Mô tả trường : Tên viết tắt Tên Diễn giải Ma Mã học sinh Mã học sinh là duy nhất với mỗi học sinh. Stt Số thứ tự Số thứ tự của học sinh trong bảng danh sách. Matruong Mã trường Mã trường mà học sinh học tập Malientruong Mã liên trường Mã liên trưòng là mã học sinh tham ra vào liên trường ấy. Mahoidong Mã hội đồng Mã hội đồng là mã duy nhất của thí sinh tham gia trong quá trình thi. Lớp Lớp Là địa chỉ lớp học mà học sinh tham gia. Học tên Họ và tên Họ và tên của học sinh. Sobd Số báo danh Số báo danh là trường duy nhất mà mỗi học sinh có khi tham gia thi. Phongthi Phòng thi Địa chỉ thi của học sinh. Ngaysinh Ngày sinh Ngày sinh của học sinh. Noisinh Nơi sinh Địa điểm mà học sinh nhập hộ khẩu. Dantoc Dân tộc Dân tộc của học sinh. Gioitinh Giới tính Giới tính của học sinh. Ten Tên Tên học sinh. Ho Họ Họ của học sinh. Diểm1 Điểm 1 Điểm thi lần 1 của học sinh. Diêm 2 Điểm 2 Điểm thi lần 2 của học sinh Uutien Ưu tiên Ưu tiên đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt con thương binh con liệt sỹ. Khuyenkhich Khuyến khích Điểm khuyến khích đạt được trong quá trình học tập. Hocluc Học lực Quá trình học tập của mỗi học sinh trong THPT. Hanhkiem Hạnh kiểm Hạnh kiểm là quá trình phấn đấu đạt được của mỗi học sinh về vấn đề đạo đức. M1 Môn 1 Môn thi thứ 1 trong quá trình thi. M2 Môn 2 Môn thi thứ 2 trong quá trình thi. M3 Môn 3 Môn thi thứ 3 trong quá trình thi. M4 Môn4 Môn thi thứ 4 trong quá trình thi. M5 Môn 5 Môn thi thứ 5 trong quá trình thi. M6 Môn 6 Môn thi thứ 6 trong quá trình thi. Mon6 Môn lựa chọn Môn thi được sự lựa chọn trong quá trình thi. Tb1 Điểm trung bình 1 Điểm trung bình thi lần thứ nhất. Tong Tổng Tổng điểm thi của các môn và cả các điểm ưu tiên. Tb2 Trung bình 2 Tổng điểm trung bình lần thứ hai khi kể cả các điểm khuyến khích và ưu tiên. Ketqua Kết quả Kết quả thi của học sinh trong quá trình thi. Xeploai Xếp loại Đó là thể hiện học lực của học sinh trong quá trình thi. Ghichu Ghi chú Đó là dấu hiệu của mỗi thí sinh khi được cộng điểm KK hay là ưu tiên. 2. 3. 2 Thực thể “hoidong “ Tên thực thể : Hội đồng Hội đồng có thể thay đổi được nhưng phải thay đổi tên hội đồng. Tên viết tắt Tên Diễn giải Mahoidong Mã hội đồng Mã hội đồng là duy nhất với bảng hội đồng. Malientruong Mã liên trường Mã liên trường là kết nối giữa bảng liên trường với bảng trường. Tenhoidong Tên hội đồng Tên hội đồng là duy nhất đối với mã hội đồng. 2. 3. 3 Thực thể “ lientruong” Tên thực thể :Liên trường Liên trưòng được thay đổi khi thêm hoặc xoá tên liên trường. Mô tả thực thể : Tên viết tắt Tên Diễn giải Malientruong Mã liên trường Mã liên truờng là duy nhất với tên liên trường. Tenlientruong Tên liên trường Tên liên trường là duy nhất đối với mã liên trường. 2. 3. 4 Thực thể “truong” Tên thực thể : Trường Trường có thể thay đổi được khi ta thay đổi tên trưòng đối với mỗi trường Mô tả thực thể Tên viết tắt Tên Diễn giải Matruong Mã trường Mã trường là duy nhất đối với tên trường. Malientruong Mã liên trương Mã liên trường là kết nối giữa bảng liên trường và bảng trường. Tentruong Tên trường Tên trường là duy nhất đối với mã trường. 2. 4 Mối liên hệ giữa các bảng : 3. Thiết kế giải thuật Thiết kế giải thuật thông qua các bước thiết kế logic xử lí Các sơ đồ logic của xử lí chỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu mà không quan tâm tới những yếu tố tổ chức như : Ai thực hiện xử lí, ở đâu, khi nào? như thế nào? Để hiểu đựơc những hoạt động như vậy, chúng ta sử dụng công cụ sự kiện công việc và kết quả. Hồ sơ học sinh Nhập danh sách học sinh Ghép hồ sơ học sinh từ nhiều máy Đánh số báo danh và phòng thi cho hội đồng thi Nhập điểm theo từng môn thi Tính điểm và xét duyệt ra KQ Học sinh có các hồ sơ. Quá trình cập nhật dữ liệu. Có các dữ liệu về học sinh. Kết thúc quá trình nhập. Danh sách học sinh đầy đủ nhất. Kết thúc quá trình ghép danh sách. In ra các báo cáo. Có các danh sách chính thức, các báo cáo đựơc gửi đi đến Sở và Ban ngành có liên quan. Một quá trình quản lí thi làm mục tiêu chính. Để đạt được các mục tiêu đó thì phải thực hiện những việc sau đây : Cập nhật hồ sơ học sinh Ghép hồ sơ dữ liệu Đánh số báo danh và xắp sếp phòng thi Sửa đổi hồ sơ In ra các báo cáo Về mặt logic thì một hệ thống thông tin bao gồm các xử lí liên quan tới ba hoạt động :Thực hiện tra cứu thông tin, cập nhật dữ liệu vào các tệp và hợp lệ hóa dữ liệu. Những xử lí tra cứu cập nhật thông qua các thiết bị nhớ ngoài, do đó mô tả của nó được gọi là mô hình thiết kế ngoài. Trong giai đoạn thiết kế logic nguời ta chỉ quan tâm tới : - Hệ thống làm gì ? - Để làm gì ? Do đó phân tích thiết kế logic chỉ đề cập đến mô hinh ngoài. 3.1 Phân tích tra cứu Phân tích tra cứu là tìm xem, bằng cách nào để có được thông tin đầu ra từ các tệp cần thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu. Phân tích tra cứu một mặt giúp cho việc xem xét lại khâu thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu đã hoàn tất chưa, nghĩa là cơ sở dữ liệu có đủ để sản sinh ra đầu ra hay không, mặt khác nó đồng thời phát triển một phần logic xử lí để tạo các thông tin ra. 3. 2 Phân tích cập nhật Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải đựơc cập nhật thường xuyên đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới nhất của đối tượng mà nó quản lí. Lập bảng sự kiện -cập nhật Tệp Loại cập nhật Sự kiện HOI_DONG + Thêm +Xoá - Thêm hội đồng. - Thôi không tham gia dự thi. TRUONG + Thêm + Xoá - Thêm trường tham gia dự thi. - Bớt trường tham gia dự thi do giải thể hoặc đổi tên. LIEN-TRUONG + Thêm + Xoá - Thêm liên trường là thêm hội đồng và thêm trường tham gia. - Bớt liên trường là nhiều trường tạo thành một liên trường. 4. Thiết kế màn hình giao diện Một ứng dụng của Access cũng được tạo nên từ các đối tuợng như một cơ sở dữ liệu, tức là cũng gồm các bảng và Query, Form, Report, Macro…Các đối tượng của một ứng dụng lưu trữ trong một hay nhiều cơ sở dữ liệu. Sự khác nhau giữa các ứng dụng và cơ sở dữ liệu thể hiện ở cách kết nối các đối tượng với nhau thành nột thể thống nhất và tiện dụng. Trước đây khi phát triển các ứng dụng, các nhà lập trình thường nghĩ ngay đến viết các dòng lệnh cho máy tính điện tử chạy thử. Phương pháp này không phù hợp với Access vì ở đây các lệnh chỉ được thực hiện trong khung cảnh của một đối tượng và một sự kiện gắn liền với nó vì bản thân các đối tượng ứng xử khá thông minh nên nhiều khi không cần lập trình gì cả. Trong ứng dụng của Access thì Form đóng vai trò làm trung tâm. Các Form không những chỉ là những cửa sổ để nạp và sửa đổi dữ liệu mà chúng còn tạo ra những giao diện mà qua đó người dùng giao tiếp với Access để tạo lập và sử dụng các cơ sở dữ liệu. Cùng với macro và module chương trình, Form giúp ta liên kết và phối hợp với các đối tượng khác của một ứng dụng với nhau. Toolbar(dải công cụ ), menu bar(dải thực đơn ), shortcut menu (thực đơn tắt ) cũng góp phần toạ nên những giao diện thân thiện với người dùng bởi vì chúng cho phép ta tổ chức các lệnh của Access sao cho có thể tìm và nhanh chóng. Qua các module trường : Trường Xoá danh sách In DS theo lớp DS đăng kí dự thi Nhập danh sách Cập nhật lớp Sửa danh sách Thay đổi mật khẩu Nhập điểm Nhập điểm Thống kê số lượng Thống kê điểm tổng hợp Thống kê điểm chi tiết Liên trường Tạo đĩa trường In tổng hợp theo liên trường Sửa danh sách In đăng kí dự thi Nhập danh sách Xoá theo từng trường Xoá toàn bộ danh sách Thi tốt nghiệp Hệ thống Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 In kết quả tổng hợp In kết quả Bảng ghi điêm thi Xem kết quả thông qua SBD Tổng hợp chung Tổng hợp kêt quả các môn Kết quả tôt nghiệp chung Giấy công nhận tạm thời Công nhận tốt nghiệp Giai đoạn 1 Xoá toàn bộ danh sách Nối DS từ A:\THITN C:\THITN Xoá theo liên trường In tổng hợp số lượng Sửa danh sách Giai đoạn 2 Tạo đĩa chấm thi In tờ chấm thi Sửa điểm Xét duyệt Ghép điểm 5. Kết quả thử nghiệm chương trình Chương trình đã được thực hiện tại Sở giáo dục tỉnh Phú Thọ và đã thực hiện một cách thành công. Trong giai đoạn đầu thì chúng ta phải cài đặt và bảo trì, khai thác hệ thống. Cài đặt là quá trình chuyển đổi hệ thống cũ bằng hệ thống mới mục tiêu của giai đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng được những thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng giai đoạn này có hai công việc Chuyển đổi về mặt kỹ thuật Chuyển đổi về mặt con nguời Sự cài đặt một hệ thống mới có thể kéo theo một sự thay đổi lớn với tổ chức trải qua 3 pha : mất ổn định, thay đổi, tái ổn định. Phương pháp tiến hành cài đặt đó là cài đặt trực tiếp. Với cánh cài đặt này bất cứ lỗi nào do hệ thống gây ra đều ảnh hưởng trực tiếp đến những người sử dụng nhưng pháp này có ưu điểm trong ngành giáo dục rất lớn đó là khi quá trình thi tốt nghiệp diễn ra hệ thống nhận những thông tin mới không liên quan hệ thông tin cũ nên vấn đề cài đặt tực tiếp rất có lợi thế đó là ít tốn kém và nhanh chóng đưa vào sử dụng được ngay không phải lo về hệ thống cũ. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã chuẩn bị một bộ phận khẩn cấp để giải quyết can thiệp trong trường hợp hệ thống gặp trục trặc sao cho hoạt động có thể phục hồi trở lại. Để sử dụng máy tính, đòi hỏi những kĩ năng nhất định và việc đào tạo người sử dụng các ứng dụng máy tính đòi hỏi một chi phí tương đối, đòi hỏi tổ chức phải có hệ thống đào tạo hoàn chỉnh dành cho người sử dụng hệ thống. Hỗ trợ người sử dụng là quá trình hỗ trợ trong đào tạo người sử dụng và trong việc giải quyết các vấn đề đối với người sử dụng Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã cài đặt hệ thống thông qua các công việc sau: Cài đặt phần cứng hoặc phần mềm. Thảo luận với người sử dụng để viết chương trình trên ngôn ngữ Access. Tạo tài khoản cho người sử dụng. Trả lời câu hỏi theo nhu cầu. Tạo các trang minh hoạ để tham khảo phần cứng và phần mềm. Làm việc vơí người sử dụng để đưa ra các đề nghị thay đổi hệ thống. Bảo trì hệ thống thông tin đây là giai đoạn chiếm chi phí lớn nhất trong chu kỳ sống của tổ chức. Sau khi hệ thống được cài đặt vấn đề bảo trì hệ thống bắt đầu được đặt ra. Một số thành viên trong Trung tâm đã có nhiệm vụ thu thập các yêu cầu về bảo trì hệ thống của người sử dụng. Sau khi đã có được thu thập, mỗi yêu cầu hệ thống Trung tâm phải nghiên cứu thay đổi để phù hợp với yêu cầu của người trực tiếp sử dụng. Việc đánh giá hệ thống là việc xem xét hệ thống có đạt tiêu chuẩn đề ra không có phù hợp với người sử dụng không. Điều này không thể hiện đánh giá ngay sau khi cài đặt mà nó phải qua một thời gian sử dụng nhất định. Nói chung là kết qủa thử nghiệm chương trình đã thu được kết quả khả quan. Em mong rằng sau này sẽ có nhiều đề tài như thế này để mình thử sức. 6. In ra một số giao diện màn hình tiêu biểu. H1 - Màn hình chính h2 – Công đoạn trường H3 - Nhập danh sách H4 - In danh sách dự thi của trường H5 - Liên trường H6 - Tạo đĩa trường H7- In danh sách đăng kí dự thi của toàn tỉnh H8 - Nhập điểm H9 - Nhập điểm theo môn H10 - Thống kê đIểm theo môn H11 - Thống kê đIểm chi tiết H12 - Quản lí thi H13 - Giai đoạn Hệ thống H14 - Cập nhật hệ thống H15 - Tạo Liên trường H16 - Tạo trường H17 - Tạo hội đồng H18 - Ghép danh sách H19 - In tổng hợp số lượng H20 - In tổng hợp theo liên trường H21 - In tổng hợp số lượng H22 - Ghép đIểm H23 - In tờ chấp thi H24 Sửa đIểm theo SBD . H25 - Sửa đIểm H26 - In kết quả H27 - Bảng ghi đIểm thi H28 - Xem kết quả H29 - Giấy chứng nhận tạm thời H30 - Bảng kết quả tổng hợp Phụ lục Sắp xếp Function sap(mm) ReDim a(74) As String, b(74) As String b(64) = "i04": b(65) = "i05": b(66) = "y01": b(67) = "y02": b(68) = "y03": b(69) = "y04": b(70) = "y05" a(41) = "ồ": a(42) = "ổ": a(43) = "ỗ": a(44) = "ố": a(45) = "ộ": a(46) = "ờ": a(47) = "ở": a(48) = "ỡ": a(49) = "ớ": a(50) = "ợ": a(1) = "a": a(2) = "ă": a(3) = "â": a(4) = "e": a(5) = "ê": a(6) = "o": a(7) = "ô": a(8) = "ơ": a(9) = "u": a(10) = "ư" b(71) = "d10": b(72) = "i00": b(73) = "y00": b(74) = "d00" b(1) = "a00": b(2) = "a10": b(3) = "a20" b(4) = "e00": b(5) = "e10": b(6) = "o00": b(7) = "o10": b(8) = "o20": b(9) = "u00": b(10) = "u10" a(11) = "à": a(12) = "ả": a(13) = "ã": a(14) = "á": a(15) = "ạ": a(16) = "ằ": a(17) = "ẳ": a(18) = "ẵ": a(19) = "ắ": a(20) = "ặ" b(11) = "a01": b(12) = "a02": b(13) = "a03": b(14) = "a04": b(15) = "a05": b(16) = "a11": b(17) = "a12": b(18) = "a13": b(19) = "a14": b(20) = "a15" a(21) = "ầ": a(22) = "ẩ": a(23) = "ẫ" a(24) = "ấ": a(25) = "ậ": a(26) = "è": a(27) = "ẻ": a(28) = "ẽ": a(29) = "é": a(30) = "ẹ" b(21) = "a21": b(22) = "a22": b(23) = "a23": b(24) = "a24": b(25) = "a25": b(26) = "e01": b(27) = "e02": b(28) = "e03": b(29) = "e04": b(30) = "e05" a(31) = "ề": a(32) = "ể": a(33) = "ễ": a(34) = "ế": a(35) = "ệ": a(36) = "ò": a(37) = "ỏ": a(38) = "õ": a(39) = "ó": a(40) = "ọ" b(31) = "e11": b(32) = "e12": b(33) = "e13": b(34) = "e14": b(35) = "e15": b(36) = "o01": b(37) = "o02": b(38) = "o03": b(39) = "o04": b(40) = "o05" a(55) = "ụ": a(56) = "ừ": a(57) = "ử": a(58) = "ữ": a(59) = "ứ": a(60) = "ự" b(41) = "o11": b(42) = "o12": b(43) = "o13" b(44) = "o14": b(45) = "o15": b(46) = "o21": b(47) = "o22": b(48) = "o23": b(49) = "o24": b(50) = "o25" a(51) = "ù": a(52) = "ủ": a(53) = "ũ": a(54) = "ú" b(51) = "u01": b(52) = "u02": b(53) = "u03": b(54) = "u04": b(55) = "u05": b(56) = "u11": b(57) = "u12": b(58) = "u13": b(59) = "u14": b(60) = "u15" a(61) = "ì": a(62) = "ỉ": a(63) = "ĩ": a(64) = "í": a(65) = "ị": a(66) = "ỳ": a(67) = "ỷ": a(68) = "ỹ": a(69) = "ý": a(70) = "ỵ": b(61) = "i01": b(62) = "i02": b(63) = "i03" a(71) = "đ": a(72) = "i": a(73) = "y": a(74) = "d" nn = "" For i = 1 To Len(mm) ttt = False For j = 1 To 74 If Mid$(mm, i, 1) = a(j) Then nn = nn + b(j) ttt = True Exit For End If Next j If Not ttt Then nn = nn + Mid$(mm, i, 1) Next i sap = nn End Function Function tt1() Dim CSDL As Database, hoso As Recordset Set CSDL = CurrentDb() Set hoso = CSDL. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_2", DB_OPEN_TABLE) Dim m As String, m1 As String, m2 As String, mm As String Dim i1 As Integer, i2 As Integer, i3 As Integer Dim ho As String, dem1 As String, dem2 As String, ten As String t1 = hoso. RecordCount If t1 = 0 Then Exit Function End If hoso. MoveFirst Do Until hoso. EOF hoso. Edit m = hoso!hoten ho1 = "" d1 = "" d2 = "" ten1 = "" m = LTrim(m) i1 = InStr(m, " ") If i1 = 0 Then MsgBox "Có ít nhất 1 thí sinh nhập tên chưa đúng !", 16, "Chú ý" MsgBox "Phải thêm tên vào cho thí sinh đó", 32, "Chú ý" MsgBox "Chưa sắp xếp, sửa lại họ tên và đánh SBD lại !", 32, "Chú ý" 'Forms![KHONGCHUYENBAN]![ok] = "k" Exit Function Else 'MsgBox "tot" 'Forms![KHONGCHUYENBAN]![ok] = "c" End If ho1 = Left$(m, i1 - 1) m1 = LTrim$(Mid$(m, i1)) i2 = InStr(m1, " ") If i2 = 0 Then ten1 = m1 Else d1 = Left$(m1, i2 - 1) m2 = LTrim$(Mid$(m1, i2)) i3 = InStr(m2, " ") If i3 = 0 Then ten1 = m2 Else d2 = Left$(m2, i3 - 1) ten1 = LTrim$(Mid$(m2, i3)) End If End If ten11 = sap(ten1) ho11 = sap(ho1) d11 = sap(d1) d21 = sap(d2) hoso!ten = ten11 hoso!ho = ho11 hoso!dem1 = IIf(d1 = "", " ", d11) hoso!dem2 = IIf(d2 = "", " ", d21) hoso. Update hoso. MoveNext Loop hoso. Close CSDL. Close End Function Đánh số báo danh Function danhsbd() Dim CSDL As Database, hoso As Recordset, so As Double Dim temp As String Set CSDL = DBEngine. Workspaces(0). Databases(0) Set hoso = CSDL. OpenRecordset("danhsach3", DB_OPEN_TABLE) so = 0 'hoso. MoveFirst Do Until hoso. EOF hoso. Edit so = so + 1 temp = Str(so) If so < 10 Then temp = "00" & LTrim(temp) Else If so < 100 Then temp = "0" & LTrim(temp) End If End If hoso!sobd = hoso!sobd & LTrim(temp) hoso. Update hoso. MoveNext Loop hoso. Close CSDL. Close End Function Function xx() Dim db As Database Dim rec As Recordset Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("danhsach1") Do While Not rec. EOF rec. Edit 'rec!sobd = Left(rec!sobd, 2) rec!sobd = rec!mahd rec. Update rec. MoveNext Loop db. Close End Function Đánh số phòng Function dsp1() Dim db As Database, rec As Recordset Dim sp As Integer Dim du As Integer Dim p As Integer Dim n As Integer Dim h As Integer Dim ts As Double Dim m As Integer 'DoCmd. OpenQuery ("incum1") Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("incum1") ts = rec. RecordCount p = InputBox("Nhập số thí sinh lớn nhất cho phép/ 1 phòng thi ") sp = Fix(ts / p) du = ts Mod p If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(ts / sp) du = ts Mod p End If 'du = ts - (sp * p) ' p = 20 ' sp = 4 ' du = 2 ' MsgBox ("du= " & Str(du)) ' MsgBox ("SP=" & Str(sp)) ' MsgBox ("SHS=" & Str(p)) m = 0 n = 0 h = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then Do While h < p If rec. EOF Then Exit Do End If rec. Edit rec!phongthi = n rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop End If 'rec. MoveNext Loop rec. Close db. Close End Function Đánh số hội động Function danhsohoidong() Dim db As Database Dim rec As Recordset Dim sohd As Integer Dim pb As Integer Dim hd1 As String Dim hd2 As String Dim tg As String Dim t As Integer Dim sp As Byte Dim du As Byte Dim p As Byte Dim n As Integer Dim m As Byte Dim h As Byte Dim dk As Integer Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("hoi_dong") sohd = rec. RecordCount If sohd = 2 Then ' 2 hoi dong hd1 = rec!mahoidong rec. MoveNext hd2 = rec!mahoidong If hd1 > hd2 Then tg = hd1 hd1 = hd2 hd2 = tg End If Set rec = db. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_3") pb = 2000 Do While pb > rec. RecordCount MsgBox ("Nhập số nhỏ hơn " & rec. RecordCount) pb = InputBox("Nhập số thí sinh phân bổ cho hội đồng thứ nhất") Loop t = 0 Do While (t < pb) And (Not rec. EOF) t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd1 If t < 10 Then rec!sobd = hd1 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd1 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd1 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd1 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop t = 0 Do While Not rec. EOF t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd2 If t < 10 Then rec!sobd = hd2 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd2 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd2 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd2 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop 'danh so phong thi, stt cho 2 hoi dong 'hoidong1 sp = Fix(pb / 25) du = pb Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(pb / sp) du = pb Mod sp Else p = 25 End If ' so phong=sp; so hs/phong=p rec. MoveFirst m = 0 n = 0 h = 0 dk = 0 Do While (dk < pb) n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If (dk >= pb) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext dk = dk + 1 Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If (dk > pb) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext dk = dk + 1 Loop End If 'rec. MoveNext Loop 'hoi dong 2 sp = Fix((rec. RecordCount - pb) / 25) du = (rec. RecordCount - pb) Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix((rec. RecordCount - pb) / sp) du = pb Mod sp Else p = 25 End If m = 0 n = 0 h = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop End If 'rec. MoveNext Loop Else ' 1 hoi dong hd1 = rec!mahoidong t = 0 Set rec = db. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_3") Do While Not rec. EOF t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd1 If t < 10 Then rec!sobd = hd1 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd1 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd1 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd1 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop 'danh so phong thi, so thu tu sp = Fix(rec. RecordCount / 25) du = rec. RecordCount Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(rec. RecordCount / sp) du = rec. RecordCount Mod sp Else p = 25 End If ' so phong=sp; so hs/phong=p rec. MoveFirst m = 0 n = 0 h = 0 dk = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If (rec. EOF) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext ' dk = dk + 1 Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If (rec. EOF) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext ' dk = dk + 1 Loop End If 'rec. MoveNext Loop 'het danh so phong thi,stt End If MsgBox ("Xong") rec. Close db. Close End Function Kết luận Sau quá trình nghiên cứu và tim hiểu về chương trình quản lí thi tốt nghiệp kết hợp với sự nhiệt tình hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Lê Văn Năm và KS. Phạm Xuân Hồng Cùng các bác các chú trong Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, với kiến thức hạn chế của bản thân em đã không ngừng nỗ lực hoàn thành chương trình, giải quyết yêu cầu của bài toán đã đặt ra và kết quả đã hoàn thành chương trình đúng thời hạn, và chương trình đã đáp ứng mong muốn của người quản lí thi. Cùng với số tài liêu tham khảo tích luỹ được trong quá trình học tập và thực tập thực tế,cùng với những thông tin thu thập từ quá trình thực tập em đã đưa ra các dữ liệu đầu vào của chương trình, các kết quả đầu ra của chương trình để phục vụ quá trình quản lí. Làm cho người quản lí thấy được thông tin đầu ra và thông tin đầu vào trong chương trình đựơc lấy ra một cách nhanh trong thông qua các báo cáo. Đó là nhờ giao diện của chương trình được trình bày một cách thông thoáng dễ hiểu thông qua thiết kế logic,từ đó đi đến thiết kế chương trình chính một cách nhanh chóng. Đồng thời với quá trình thiết kế logic là chương thình thiết kế vật lí và chương trình thiết kế dữ liệu để hoàn tất chương trình chính. Chương trình thiết kế chính là giải quyết một bài toán thực tế thông qua tin học. Đó là quá trình phân tích chi tiết cùng với quá trình thiết kế vật lí, thiết kế dữ liệu, thiết kế logic. Chương trình chính được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cô chú các bác bên sở giáo dục đã nhiệt tình hưởng ứng chương trình. Vì thời gian thiết kế chương tình có hạn và sự hạn chế về kiến thức nênluận văn của em chỉ làm một phần trong nhiều công đoạn của quản lí thi tốt nghiệp nhưng không thể không tránh khỏi những sai xót. Với kiến thức còn chưa sâu và đây cũng là lần đầu tiên em phân tích thiết kế một đề tài thực tế nên không chánh khỏi những sai xót hạn chế rất mong đựơc sự chỉ đạo của các thầy cô để giúp em nhận ra những thiếu sót của chương trình, hạn chế các khuyết điểm để phát huy những ưu điểm để củng cố kiến thức vững vàng cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty đã giúp đỡ. Đặc biệt là thầy giáo Lê Văn Năm và cán bộ thực tế Phạm Xuân Hồng để em hoàn thành luận văn của mình. Giúp em có điều kiện áp dụng lượng kiến thức tin học học trong nhà trường áp dụng vào thực tế, để giải quyết bài toán thực tế và cọ sát với thực tế tránh sự bỡ ngỡ trước khi ra trường,sự giúp đỡ của các thầy cô giúp em lĩnh hội đựơc những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và giúp cho em củng cố thêm kiến thức học tập tại trường. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy cô, các bác, các chú và Xin chúc các thầy cô,các bác, các anh chi và gia đình khoẻ mạnh và hạnh phúc trong cuộc sống. Em Xin chân thành cảm ơn Sinh viên :Nguyễn Thuỳ Linh Danh sách các tài liệu tham khảo Giáo trình : hệ thống thông tin quản lí. Nhà xuất bản thống kê - TS. Trương Văn Tú &TS. Trần Thị Song Minh. Giáo trình: Cơ sở dữ liệu. Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội- Bộ môn tin học –Trần công Uẩn Tự học Access trong 21 ngày. Nhà xuất bản thống kê. Guigde Thế giới vi tính –PC WORLD Việt Nam Các tài liệu tham khảo khác từ phương tiện thông tin khác Những bài thực hành về Access trong công tác văn phòng. Nhà xuất bản Trẻ Bùi Thế Tâm. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37159.doc
Tài liệu liên quan