Luận văn Ước lượng giá trị kinh tế vận tải thủy ( Nghiên cứu điển hình: sông Thị Vải)

Đề tài: ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ KINH TẾ VẬN TẢI THỦY Nghiên cứu điển hình : SÔNG THỊ VẢI MỤC LỤC CHƯƠNG I - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI I.1. Những nét chung về sông Thị Vải . 1 I.2. Những vấn đề ô nhiễm sông Thị Vải . 4 I.3. Vấn đề nghiên cứu . 8 CHƯƠNG II – CƠ SỞ LÝ THUYẾT II.1. Giới thiệu các phương pháp đánh giá giá trị môi trường . 13 II.2. Phương pháp chi phí thay thế áp dụng cho nghiên cứu 18 II.3. Qui trình thực hiện một nghiên cứu đánh giá giá trị môi trường . . CHƯƠNG III – THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU III.1. Phương pháp đánh giá đề nghị cho nghiên cứu . 22 III.2. Phương pháp khảo sát - Lựa chọn đám đông và mẫu 36 III.3. Thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn thử 38 CHƯƠNG IV – PHÂN TÍCH KINH TẾ IV.1. Nhận xét kết quả khảo sát định tính . 46 IV.2. Kết quả phân tích định lượng . 46 CHƯƠNG V – CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU V.1. Lợi ích các doanh nghiệp hưởng được và những tác hại các doanh nghiệp gây ra cho môi trường sông Thị Vải 51 V.2. Những vấn đề chính sách rút ra từ nghiên cứu . 51 KẾT LUẬN . 54 TÀI LI ỆU THAM KHẢO . 56 PHỤ LỤC Tóm tắt kết quả nghiên cứu : Đề tài đã vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và đã ứng dụng được lý thuyết kinh tế môi trường để lượng hoá thiệt hại của các doanh nghiệp khi không thể sử dụng vận tải thủy qua sông Thị Vải. Từ đó, tạo cơ sở cho các giải pháp chính sách để bảo vệ môi trường sông để phục vụ cho phát triển công nghiệp trong lưu vực sông Thị Vải. Các giải pháp chính sách đề nghị mang tính khả thi do dựa trên cơ sở phân tích lợi ích và chi phí của các đối tượng bị ảnh hưởng hay bị chi phối liên quan đến sự ô nhiễm của dòng sông. Tác giả cũng đề nghị việc thành lập một tổ chức thực hiện việc thu lệ phí đường sông để làm tạo kinh phí cho việc thực hiện các giải pháp chính sách liên quan đến việc bảo vệ môi trường sông cho sự phát triển công nghiệp, đây là một điểm mới của đề tài. Đề tài mang tính điển hình, phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng để ước lượng giá trị vận tải thủy cho các dòng sông khác, và cũng là cơ sở để xác định toàn bộ giá trị kinh tế của một dòng sông nói chung cho các quyết định chính sách liên quan đến môi trường và kinh tế.

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ước lượng giá trị kinh tế vận tải thủy ( Nghiên cứu điển hình: sông Thị Vải), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nas Vietnam 180000 6,28 1130400 3 Công ty TNHH Surint Omya (Vietnam) 22500 7,00 157500 4 Công ty TNHH thép bê tông Nhật Kiều 318000 5,50 1749000 5 Chi nhánh Công Ty cổ phần thương mại và sản xuất Đại Phát 13000 6,28 81640 6 Công ty TNHH Công Nghiệp Rock Team 18000 5,50 99000 7 Công ty TNHH AK Vina 37000 7,00 259000 8 Nhà máy Super Phosphat 98000 5,50 539000 9 Công ty gốm sứ Toàn Quốc 127000 5,50 698500 10 Công ty TNHH nhựa và hoá chất TPC 95000 6,28 596600 11 Công ty TNHH EXXON - MOBIL Vietnam 122000 6,28 766160 12 Công ty TNHH U.I.C Việt Nam 21500 7,00 150500 13 Công ty gốm sứ Taicera - 5,50 - 14 Công ty phân bón Việt Nhật 158000 5,50 869000 15 Công ty Shell Việt Nam TNHH 185780 5,50 1021790 16 Công ty thương mại kỹ thuật dầu khí Petec - 7,00 - 17 Công ty cổ phần dầu khí Vũng Tàu – Kho cảng xăng dầu Cái Mép. 65000 7,00 455000 18 Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ- Nhà máy chế biến condensate - 7,00 - 19 Công ty TNHH INTERFLOUR Việtnam 57000 5,50 313500 20 Công ty TNHH nhựa và hoá chất Phú Mỹ - 7,00 - 21 Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PV Gas) 74000 6,28 464720 22 Công ty TNHH AGS - 6,28 - 23 Công ty cổ phần hoá dầu Vạn An - Kho chứa dầu khí Vạn An 43000 7,00 301000 24 Công ty khoáng sản quốc tế Việt Mỹ - 5,50 - 25 Công ty cổ phần HảI Việt - Xưởng tinh chế hải sản - 5,50 - 26 Công ty TNHH SCT GAS Việt Nam 45600 7,00 319200 27 Công ty TNHH xay xát lúa mì Việt Nam 135400 5,50 744700 28 Tổng Công Ty Xây Dựng Việt Nam VINACONEX - Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả. - 5,50 - 29 Doanh nghiệp tư nhân Liêm Chính - Nhà máy kéo cán thép 85000 5,50 467500 30 Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Ánh Minh - Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Bà Rịa - 5,50 - 31 Công ty cổ phần giấy Sài Gòn - Nhà máy giấy Mỹ Xuân 18500 5,50 101750 32 Công ty TNHH Pak Việt Nam - 5,50 - 33 Công ty TNHH chế biến thủy hải sản Bàn Tay Mẹ - 5,50 - 34 Công ty TNHH Gas Việt - Nhật 12300 7,00 86100 35 Công ty thép không rỉ Qian Ding 16800 5,50 92400 36 Công ty gốm sứ Mỹ Xuân - 5,50 - 37 DNTN sản xuất thương mại và dịch vụ Đồng Tiến – Nhà máy thép Đồng Tiến - 5,50 - 38 Công ty thép Vina Kyoei 184000 5,50 1012000 39 Tổng Công ty thép miền Nam 245000 5,50 1347500 40 Công ty thép tấm Phú Mỹ - 5,50 - 41 Công ty liên doanh BACONCO - 5,50 - 42 Công ty TNHH chế biến bột mì Mê-Kông – Mekong Flour Mills 74000 5,50 407000 43 Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí - 7,00 - 44 Công ty TNHH YARA Việt Nam. - 5,50 - 45 Công ty phân đạm và hóa chất dầu khí 82000 5,50 451000 46 Công ty thép Bluescope 94000 5,50 517000 47 Công ty liên doanh Holcim Việt Nam – Nhà máy nghiền Clinker - 5,50 - Tổng (USD) 15.436.460 V.1. Lợi ích các doanh nghiệp hưởng được và những tác hại các doanh nghiệp gây ra cho môi trường sông Thị Vải : Các doanh nghiệp đang sử dụng vận tải thủy qua sông Thị Vải trong hoạt động sản xuất kinh doanh là những đối tượng đang hưởng lợi từ nguồn tài nguyên môi trường thông qua: - Lợi ích thu được từ vận tải đường thủy qua sông Thị Vải là gần 7 USD / tấn sản phẩm đối với các doanh nghiệp kinh doanh hoá chất lỏng hay dầu khí , và gần 5,5 USD / tấn đối với các doanh nghiệp khác. - Hoạt động vận tải thủy cũng gây tác hại đáng kể đến sự ô nhiễm của dòng sông, thể hiện qua các chỉ số dầu khoáng và hàm lượng nhiên liệu nguồn gốc hydro-carbon có trong nước vượt gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép (theo báo cáo của Sở KH-CN-MT Đồng Nai : “Ngoài hàm lượng dầu khóang là khá cao trong tất cả các mẫu và đều vượt chuẩn cho phép của dầu khóang trong nước mặt. Nguyên nhân do toàn bộ đoạn sông là đường giao thông thủy cho tàu bè ra vào các cảng và nhà máy nằm dọc bờ sông (Cảng Gò Dầu A & B; Phú Mỹ; Cái Mép; Cảng nhà máy Vedan; Holcim; Thép Phú Mỹ …)”). - Ngoài ra, theo kết quả điều tra, đa số các doanh nghiệp còn sử dụng dòng sông như là môi trường để tiếp nhận và phân hủy chất thải do các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp tạo ra. Các loại chất thải này không chỉ làm ảnh hưởng đến chức năng vận tải thủy của dòng sông mà còn gây ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản trên sông, đến ngành nuôi trồng thủy sản hai bên bờ sông và giá trị đa dạng hóa sinh học rừng ngập mặn trong khu vực .v.v..mà không thuộc phạm vi của nghiên cứu này. V.2. Những vấn đề chính sách rút ra từ nghiên cứu : Trước thực trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng của sông Thị Vải và những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động công nghiệp hai bên bờ sông, các giải pháp chính sách để “cứu” dòng sông là rất cấp thiết, phải hiện thực và có tính khả thi cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu nêu trên, một số giải pháp được đề nghị để bảo vệ môi trường sông Thị Vải như sau : a) Đối với các doanh nghiệp có sử dụng vận tải thủy trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Nhà nước cần phải áp dụng một loại phí “lệ phí đường sông”, tương tự như các loại phí cầu đường trong vận tải đường bộ. Phí này dùng để cải thiện và bảo vệ môi trường sông để đảm bảo chức năng vận tải thủy, và cũng là đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp. Mức “lệ phí đường sông” có thể xác định dựa trên cơ sở tính toán mức chênh lệch đơn phí sản xuất Y đã ước lượng ở trên và áp dụng cho các ngành sản xuất khác nhau, cụ thể là ngành hoá chất lỏng & dầu khí và các ngành sản xuất khác. Tổng “lệ phí đường sông” được xác định đựa vào mức “lệ phí đường sông” và tải trọng theo mớn nước của tàu (DWT) cho mỗi lần tàu ra vào dòng sông. b) Đối với các Ban Quản Lý khu công nghiệp và các doanh nghiệp có phát thải vào dòng sông : Phần lớn các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước tải đạt yêu cầu trước khi phát thải vào sông Thị Vải. Phần lớn các doanh nghiệp hiện hữu không có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu, nước thải sản xuất được xả vào đường cống của khu công nghiệp, từ đó thải trực tiếp vào dòng sông hoặc qua hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp. Vì vậy, Ban Quản Lý các khu công nghiệp cần phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải trung tâm, đảm bảo đủ công suất cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động và sự phát triển của các khu công nghiệp trong tương lai. Thông qua các Ban Quản Lý khu công nghiệp, nhà nước cần áp dụng một loại phí hay thuế phát thải dựa vào số lượng và mức độ ô nhiễm của chất thải từ nhà máy xả vào đường cống nước thải của khu công nghiệp, đồng thời với việc áp đặt giới hạn số lượng và mức độ ô nhiễm của nước thải. Điều này sẽ bắt buộc các doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy và cải tiến công nghệ sản xuất, và góp phần vào việc cải thiện môi trường sông. Nguồn kinh phí từ phí hay thuế phát thải thu được từ các doanh nghiệp sẽ bù đắp cho kinh phí đầu tư cho đầu tư hệ thống xử lý nước thải trung tâm của các khu công nghiệp, và không ngừng cải tiến công nghệ xử lý nước thải để đạt kết quả tốt hơn. c) Sử dụng các nguồn kinh phí thu được : Cần thiết phải thành lập một tổ chức bảo vệ môi trường sông trực thuộc Bộ Tài Nguyên Môi Trường, có nhiệm vụ thu “lệ phí đường sông”; kiểm tra phát thải vào dòng sông ; và phối hợp với Bộ Tài Nguyên – Môi Trường nghiên cứu công nghệ áp dụng để cải thiện môi trường sông. Kinh phí cho hoạt động của tổ chức này là nguồn thu từ “lệ phí đường sông”. d) Phê duyệt và sàng lọc các dự án đầu tư : - Thống nhất các qui định về môi trường và bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên phạm vi cả nước, do bộ Khoa học – Công nghệ - Môi trường qui định, và là cơ quan thực hiện đánh giá tác động môi trường (EIA) cho các dự án đầu tư, và phải được thanh tra độc lập. - Cấm các địa phương qui định dễ dãi về môi trường như là một yếu tố cạnh tranh để thu hút đầu tư. - Thực hiện sàng lọc, lựa chọn các dựa án đầu tư, lệ phí đường sông được coi như là chi phí cơ hội khi phải chấp nhận các dự án làm ô nhiễm dòng sông. e) Xử lý vi phạm : Xử lý dứt điểm các doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng dòng sông (Vedan; các nhà máy thép ...) mà công luận đã lên tiếng . Nếu không có giải pháp cải thiện thì phải xem tổng chi phí thiệt hại do không thể vận tải thủy qua dòng sông như là chi phí đánh đổi khi ta chấp nhận các doanh nghiệp ô nhiễm này. Từ đó, có cơ sở về chi phí - lợi ích cho quyết định có nên chấp nhập sự tồn tại của các doanh nghiệp này hay không. KẾT LUẬN : Kết quả của phát triển kinh tế hiện nay được xác định bằng các chỉ tiêu tăng trưởng, bằng doanh thu, lợi nhuận, bằng các khoản thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước. Nhưng trên thực tế, các kết quả thể hiện dưới các hình thức nêu trên chưa phản ảnh “lợi ích ròng” do sự phát triển kinh tế hiện nay đang đi kèm với sự suy thoái về môi trường nói chung, và các thiệt hại về môi trường chưa được phản ánh như là chi phí trong quá trình phát triển. Ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng của sông Thị Vải không chỉ gây tác hại nhiều mặt về môi trường mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp hai bên bờ sông. Việc các hãng tàu từ chối vận tải vào sông Thị Vải do mức độ ô nhiễm cao của dòng sông làm hư hỏng vỏ tàu và chân vịt là một thách thức lớn về chi phí đối với các doanh nghiệp đang sử dụng vận tải thủy qua dòng sông trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm hổ trợ cho các giải pháp chính sách, nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp chi phí thay thế để ước lượng giá trị vận tải thủy của dòng sông. Kết quả hồi qui trên mô hình hai biến giả đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu như sau : a) Chênh lệch đơn phí sản xuất cho khi sử dụng vận tải đường bộ sẽ là : o 7 USD / Tấn : Khi sử dụng vận tải bằng xe bồn chuyên dùng. o 5,5 USD / Tấn : Khi sử dụng vận tải bằng xe tải thông thường. o 6,28 USD / Tấn : Khi sử dụng vận tải hổn hợp. b) Chênh lệch đơn phí sản xuất khi sử dụng vận tải đường bộ thay thế giữa các ngành sản dầu khí ; hoá chất lỏng vời các ngành sản xuất khác từ 0,72 USD / Tấn đến 1,5 USD / Tấn. c) Các giải pháp chính sách cần thiết để bảo vệ môi trường sông cho sự phát triển công nghiệp trong khu vực : Dựa vào ước lượng giá trị vận tải nêu trên để quyết định mức lệ phí đường sông và thuế phát thải để tạo động lực cho các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý nước thải nội bộ, tạo nguồn kinh phí để hổ trợ dân nghèo bị ảnh hưởng do ô nhiễm và để cho các hoạt động nghiên cứu và bảo vệ môi trường sông. Đối tượng của nghiên cứu và cũng là đối tượng chịu chi phối của kết quả nghiên cứu là các doanh nghiệp có sử dụng vận tải thủy trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát thải ra dòng sông. Hạn chế của nghiên cứu : Ô nhiễm của dòng sông là do hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và hoạt động vận tải thủy gây nên, những ảnh hưởng của ô nhiễm không chỉ gây thiệt hại cho vận tải thủy mà còn gây nhiều tác hại khác. Vì vậy, chênh lệch đơn phí sản xuất Y chỉ là một yếu tố để làm cơ sở cho việc xác định mức “lệ phí đường sông” mà thôi. Để xác định mức lệ phí đường sông đầy đủ thì cần phải có những nghiên cứu tương tự cho những mặt thiệt hại khác do ô nhiễm của dòng sông, ví dụ : Những thiệt hại về nguồn lợi thủy sản trên sông; thiệt hại của nông nghiệp và nghề nuôi trồng thủy sản trong khu vực; thiệt hại của ngành du lịch trong khu vực; thiệt hại về đa dạng hoá sinh học của vùng rừng ngập mặn; thiệt hại về môi sinh của dân cư trong khu vực... Đánh giá đầy đủ các thiệt hại về môi trường giúp tạo cơ sở về chi phí - lợi ích cho những quyết định trong quá trình thực hiện các chính sách kinh tế, giúp cho phát triển kinh tế đạt hiệu quả và tạo nguồn kinh phí cho bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đánh giá giá trị toàn bộ của một yếu tố môi trường là rất phức tạp, do liên quan đến nhiều mặt xã hội và liên quan đến nhiều ngành khoa học khác nhau, và có những giá trị không thể thể hiện bằng tiền. Nghiên cứu này mang tính học thuật, khẳng định một số yếu tố giá trị môi trường liên quan đến hoạt động công nghiệp và phát triển kinh tế là có thể đánh giá được. Dù chưa thể hiện giá trị toàn bộ của dòng sông Thị Vải, nhưng cũng có thể làm cơ sở tham khảo cho những quyết sách trong ngắn hạn, và cũng là cơ sở cho những đánh giá các mặt thiệt hại khác để có được một ước lượng cho tổng thiệt hại do ô nhiễm của dòng sông, làm cơ sở cho những quyết định chính sách trong dài hạn. TÀI LI ỆU THAM KHẢO : - David Pearce and Ece Ozdemiroglu at al, (2002) : Economic Valuation with Stated Preference Technique – Summary Guide published by Department for Transport, Local Government and the Region – Publication Sales Center ; Printed in Great Britain. - Phạm Khánh Nam (2006) : Phương pháp đánh giá giá trị môi trường – Kinh tế môi trường, bài giảng 7, khoa Kinh Tế Phát Triển - Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. - Phùng Thanh Bình (2006) : Đánh giá giá trị môi trường – Kinh tế môi trường, bài giảng 4, khoa Kinh Tế Phát Triển - Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh. - Nhà xuất bản bản đồ (4-2007) - Bản Đồ Đồng Bằng Sông Cửu Long (2007) - Số ĐKXB : 15-2007/CXB/145-492/BaĐ. - Website của tỉnh Đồng Nai, , truy xuất trong thời gian từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008. - Website sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai i_truong, truy xuất trong thời gian từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008. - Website của Ban Quản Lý các khu công nghiệp Đồng Nai, truy xuất trong thới gian từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008. - Website của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu , ,truy xuất trong thời gian từ tháng 3 – 2008 đến tháng 6-2008. - Website của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu , truy xuất trong thời gian từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008. - Web của Sở Khoa Học – Công Nghệ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, truy cập trong thời gian từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008. - Bộ môn toán kinh tế - Đại học kinh tế Tp. HCM (2006) : Giáo trình kinh tế lượng – Nhà xuất bản Tp. HCM . - Techniques for environmental economic valuation – Web link truy xuất trong thời gian từ tháng 3- 2008 đến tháng 8-2008. - Environment / Evaluation Method – Ricoh Global, truy xuất từ tháng 3-2008 đến tháng 6-2008 - Environmental Economics – Environmental Valuation, truy xuất từ tháng 3-2008 đến tháng 8-2008 - Techniques for Environmental Economic Valuation, ronmental_economic_valuation.pdf, truy xuất ngày 10 tháng 4 -2008 Phụ lục I - Tiêu chuẩn nước mặt – TCVN 5942 –1995 : 1 Phạm vi áp dụng. 1.1 Tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước mặt. 1.2 Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của một nguồn nước mặt. 2 Giá trị giới hạn. 2.1 Danh mục các thông số, chất ô nhiễm và mức giới hạn cho phép trong nước mặt nêu trong bảng. 2.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán xác định từng thông số và nồng độ cụ thể được quy định trong các TCVN tương ứng. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt Giá trị giới hạn TT 1 Thông số PH Đơn vị - A 6 đến 8,5 B 5,5 đến 9 2 BOD5 (200C) mg/l < 4 < 25 3 COD mg/l < 10 < 35 4 Oxy hoà tan mg/l >= 6 >= 2 5 Chất rắn lơ lửng mg/l 20 80 6 Asen mg/l 0,05 0,1 7 Bari mg/l 1 4 8 Cadimi mg/l 0,01 0,02 9 Chì mg/l 0,05 0,1 10 Crom (VI) mg/l 0,05 0,05 11 Crom (III) mg/l 0,1 1 12 Đồng mg/l 0,1 1 13 Kẽm mg/l 1 2 14 Mangan mg/l 0,1 0,8 15 Niken mg/l 0,1 1 16 Sắt mg/l 1 2 17 Thuỷ ngân mg/l 0,001 0,002 18 Thiếc mg/l 1 2 19 Amoniac ( tính theo N) mg/l 0,05 1 20 Florua mg/l 1 1,5 21 Nitrat ( tính theo N) mg/l 10 15 22 Nitrit ( tính theo N) mg/l 0,01 0,05 23 Xianua mg/l 0,01 0,05 24 Phenola (tổng số) mg/l 0,001 0,02 25 Dầu, mỡ mg/l không 0,3 26 Chất tẩy rửa mg/l 0,5 0,5 27 Coliform MPN/100 ml 5000 10 000 28 Tổng hoá chất bảo vệ thực vật (trừ DDT) mg/l 0,15 0,15 29 DDT mg/l 0,01 0,01 30 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 31 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0 Chú thích: - Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt ( nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định). -Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng. Phụ lục II - Báo cáo của Tokyo – Marine : Báo Đồng Nai - Các hãng tàu từ chối vào sông Thị Vải : Nước sông Thị Vải ô nhiễm: Nhiều tàu thuyền không muốn vào cảng Gò Dầu B (23:01 06/06/2008) (ĐN)- Hơn tháng nay, nhiều tàu thuyền vận chuyển hàng hóa ra vào cảng Gò Dầu B (huyện Long Thành) đã từ chối vận chuyển nguyên liệu cho các nhà máy ở KCN Gò Dầu B vì e ngại nước sông Thị Vải quá ô nhiễm, sẽ gây hư hỏng vỏ tàu (do bị ăn mòn). Tình trạng này gây khó khăn không ít về nguyên liệu sản xuất cho nhiều công ty như: Exon, TPC, Mobil, Shell... Trong đó, nặng nề nhất là Công ty phân bón Việt – Nhật đã thiếu trầm trọng nguồn nguyên liệu. Một số công ty có giao dịch vận chuyển hàng hóa từ cảng này cho biết sẵn sàng bỏ tiền để khảo sát tình trạng ô nhiễm sông Thị Vải, làm cơ sở thuyết phục các công ty vận tải biển tiếp tục giao nguyên liệu tại các cảng thuộc cảng Gò Dầu B như trước đây. Phương Liễu Phụ lục III - Phản ánh của công luận : Đồng Nai: Sông Thị Vải bị ô nhiễm nghiêm trọng vì nước thải từ KCN Gò Dầu – Vedan Công an nhân dân, ngày 13/07/2007 Lượng nước thải hàng ngày 6.934m3 của 15 doanh nghiệp trong khu công nghiệp Gò Dầu – Vedan và 4.152m3/ngày nước thải nhiệt của Công ty VeDan đã và đang làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước sông Thị Vải. Hiện nay, Khu công nghiệp Gò Dầu - Ve Dan có 21 dự án đăng ký, trong đó có 20 dự án đã đi vào hoạt động. Trong khu công nghiệp này luôn tồn tại một khối lượng nguyên liệu có tính chất đặc biệt nguy hiểm về cháy nổ, độc hại. Ngoài ra, ở đây còn có 10 cảng biển và cảng sông (gồm 8 cảng chuyên dùng, 2 cảng tổng hợp) cho tàu có trọng tải từ 2.000-5.000 tấn, mỗi tháng 30-40 lượt tàu ra vào cảng. Đặc biệt, các loại hóa chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại chủ yếu được vận chuyển qua cảng và hệ thống đường ống dẫn từ cầu cảng vào đến bồn chứa trong các doanh nghiệp, lượng hàng hóa bốc dỡ hàng năm qua hệ thống cảng của Khu công nghiệp Gò Dầu - VeDan rất lớn từ 450.000-500.000 tấn. Nhưng điều đáng báo động là lượng nước thải hàng ngày 6.934m3 của 15 doanh nghiệp và nước thải nhiệt của Công ty VeDan là 4.152m3/ngày đã và đang làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước sông Thị Vải. Qua kiểm tra 24 mẫu nước thải ra sông Thị Vải đã qua xử lý của 7 doanh nghiệp thì tất cả 24 mẫu nước đều không đạt tiêu chuẩn theo quy định (TCVN 5945-1995. Loại B). Các thông số đều vượt quá quy định, như: SS tỉ lệ khoáng 29,2%, BOD5: 12%, COD: 28,5%, Coliform 45%, dầu khoáng: 100%. Đó là chưa tính tới khí thải cũng vi phạm nghiêm trọng TCVN 5939,5940-1995, cụ thể: CO tới 50%, NOX: 33,3%, SO2: 33,3% và bụi: 100%. Trong 15 doanh nghiệp (chưa tính Công ty VeDan) chỉ có 1 doanh nghiệp hoàn thành thủ tục đăng ký xử lý chất thải, có thực hiện giám sát về môi trường. Riêng Công ty VeDan, từ tháng 10/1994 đến tháng 3/1995, các hộ nuôi tôm, ngư dân thuộc các xã: Long Thọ, Phước An (huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai), xã Phước Thái (huyện Long Thành - Đồng Nai), xã Mỹ Xuân (huyện Tân Thành - Bà Rịa - Vũng Tàu) gửi đơn đến Chính phủ, các cơ quan, ban, ngành, thông tấn báo chí… phản ánh sông Thị Vải bị ô nhiễm làm chết tôm cá thiệt hại trị giá 21 tỷ 384,7 triệu đồng. Sau đó, Công ty Ve Dan đồng ý đền bù cho nhân dân các huyện Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh) 2 tỷ 702 triệu đồng, huyện Tân Thành 6 tỷ 960,5 triệu đồng, huyện Nhơn Trạch trên 7 tỷ 233,2 triệu đồng và huyện Long Thành 4 tỷ 453 triệu đồng. Hiện tại các cơ quan chức năng về quản lý môi trường ở Đồng Nai và Trung ương đã đưa Công ty Ve Dan vào danh sách sổ đen về ô nhiễm môi trường cần phải được xử lý triệt để. Nguồn nước sông Thị Vải đã bị ô nhiễm đến mức báo động từ lâu, nhưng các cơ quan chức năng ở tỉnh Đồng Nai vẫn chưa có biện pháp xử lý. Có chăng là chỉ mới đóng cửa được một phân xưởng sản xuất axít của Nhà máy Super lân Long Thành (doanh nghiệp Nhà nước thuộc Công ty Phân bón miền Nam) mà thôi. Thu Thảo Dư luận xã hội với vấn đề môi trường Hiện trạng ô nhiễm nước sông Thị Vải do hoạt động công nghiệp Ngày 12-2-1998 tại Hà Nội Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã tổ chức hội thảo khoa học về hiện trạng nước sông Thị Vải dưới sự chủ tọa của Thứ trưởng Phạm Khôi Nguyên. Tham dự Hội thảo có hơn 40 đại biểu đại diện cho các nhà khoa học (sinh học, hoá học, thuỷ văn học, luật học, cơ học, môi trường...) và các nhà quản lý (địa phương, Trung ương các Bộ, Ngành) có liên quan tới sử dụng tài nguyên nước sông Thị Vải và hiện trạng phát triển công nghiệp trong khu vực. Hội thảo đã nghe trình bày tóm tắt 3 đề tài nghiên cứu do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì và một đề tài nghiên cứu do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Đồng Nai chủ trì. Kết quả của các đề tài nghiên cứu này đã xác nhận, so với những năm 1990-1992 chất lượng nước sông Thị Vải đã có dấu hiệu bị ô nhiễm rõ rệt do các hoạt động công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ ở lưu vực. Đã có thời điểm đo được giá trị DO<1, tương ứng với trạng thái gây ngạt và làm chết thuỷ sinh vật. Tại một số khu vực đã xuất hiện các vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm hữu cơ. Đặc biệt số liệu đo đạc, phân tích quanh khu công nghiệp Gò Dầu đã cho thấy đây là khu vực ô nhiễm nặng nề nhất, phù hợp với bằng chứng tảo lam nở hoa, trùng bánh xe phát triển dầy đặc, các loài nhuyễn thể không tồn tại trên nền đáy. Các đại biểu đã phát triển nhiều ý kiến về nguyên nhân gây ô nhiễm và biện pháp khôi phục lại chất lượng nước sông Thị Vải nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái trong khu vực. Hội thảo đã nhất nhất trí kết luận: 1. Hiện nay, sông Thị Vải đã bị ô nhiễm, đặc biệt tại đoạn sông chảy qua khu công nghiệp Gò Dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên toàn sông, hàm lượng ô xy hoà tan (DO) đã giảm xuống giá trị gây chết hệ thuỷ sinh, thể hiện rõ nét qua màu đen của nước, sự xuất hiện bùng nổ các loài tảo chỉ thị ô nhiễm hữu cơ, và giảm sút số lượng và chất lượng các loài cá, động vật đáy. Một số vị trí đã có biểu hiện nhiễm độc nước do hàm lượng H2S cao. 2. Hầu như tất cả các cơ sở công nghiệp hoạt động dọc trên sông Thị Vải đều thải nước thải sản xuất chưa được xử lý theo đúng tiêu chuẩn môi trường quy định, đặc biệt là nước thải chứa các chất ô nhiễm hữu cơ, cao vượt gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. 3. Đề nghị tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường tất cả các cơ sở không nghiêm chỉnh tuân thủ các biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn. 4. Có giải pháp nghiên cứu hoàn chỉnh, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp toàn vùng, đặc biệt là Khu công nghiệp Gò Dầu và các Khu công nghiệp Nhơn Trạch là những khu Công nghiệp đã triển khai hoạt động và đang dự kiến phát triển thành những khu công nghiệp có tiềm năng gây ô nhiễm lớn tại một khu vực nhạy cảm có khả năng tự làm sạch kém. 5. Sớm ban hành tiêu chuẩn thải (kể cả tiêu chuẩn về tải lượng thải) cho các cơ sở công nghiệp hoạt động tại khu vực sông Thị Vải. Lê Hoàng Lan - Cục Môi trường Nước sông Thị Vải ô nhiễm: Cá chết, người khóc 16:06' 22/12/2005 (GMT+7) Trong mấy ngày qua, nhiều hộ dân nuôi cá, tôm ở đùng ven sông Thị Vải, trên địa bàn xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành (tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) đang điêu đứng vì cá của họ chết hàng loạt, nổi và dạt trắng cả bờ. Cá không bán được phải cho người khác làm phân, phải đốt. Nhiều người khẳng định hiện tượng cá chết như vậy là do nguồn nước của sông Thị Vải ngày càng ô nhiễm nặng... Sau một đêm vài tấn cá thành...nước! Đó là tình cảnh của đùng rộng 30ha của các ông Ngô Văn Lượng, Phạm Văn Lạng, Vũ Văn Quý và Vũ Văn Mộng. Tối ngày 13-12, vì nước triều lên ông Lượng mở cống cho nước từ sông Thị Vải vào đùng của mình. Sáng sớm ngày 14- 12, ông Lượng phát hiện cá trong đùng ông chết hàng loạt. Vợ chồng ông Lượng cùng những người đồng sở hữu đùng vớt sơ sơ được khoảng… 1 tấn cá chết. Cá bán không ai mua, cho không ai ăn, vợ chồng ông Lượng đành phải cho người họ hàng để làm phân. Ngoài 1 tấn cá chết vớt được theo ước tính của ông Lượng thì còn khoảng 2 tấn không vớt trong đùng. Cá chết dạt vào bờ, ông Lượng phải vớt lên trên bờ để đốt hoặc hốt đổ ra sông để đùng khỏi hôi thối. Sau ngày 14-12 đó, cá trong đùng của ông Lượng còn tiếp tục rả rích "rụng" dần như lá mùa thu. Chiều ngày 19-12, sau gần 1 tuần xảy ra hiện tượng cá chết, chúng tôi có mặt tại đùng ông Lượng. Men dọc theo bờ đùng, chúng tôi không khỏi xót mắt, xót lòng tiếc thay cho ông Lượng và những người đồng sở hữu. Mặc dù đã nhiều ngày nhưng xác cá chết vẫn còn nhan nhãn nằm dọc mép nước nằm lẫn với lá vàng và rác. Nếu quan sát kỹ thì thấy rất rõ xác cá nhiều hơn lá vàng và rác. Có con còn đang phân rữa, có số bị phân huỷ hết chỉ còn xương trắng. Cá lớn, cá nhỏ; cá chẻm, cá tráp, cá đối… đều có cả. Vợ ông Lượng xót xa: "Chưa bao giờ, chúng tôi gặp cảnh này. Cá chết cứ từng bè, từng bè nổi trên nước mà toàn là cá loại 30.000-40.000 đồng/kg". Theo ước tính của ông Lượng thì thiệt hại do cá chết khoảng trên 100 triệu đồng. Cá chết nổi lên thì còn thể ước được số lượng, còn tôm chết thì chịu không biết là bao nhiêu vì chìm dưới đáy nước. Người làm thuê của gia đình ông Lượng cho biết trước đây cất một mẻ tôm cỡ chục ký là thường nhưng bây giờ chỉ có vài con trong lưới. Mặc dù biết nước bị ô nhiễm nhưng ông Lượng vẫn phải lấy nước vào đùng vì nếu không thì mực ngoài sông sẽ cao hơn mực nước trong đùng làm bờ đùng rất dễ bị vỡ. Ông cho biết, đùng của ông có 14 cống để xả, lấy nước nhưng đêm 13 ông chỉ lấy nước ở một cống. Hôm cá chết, ông Lượng không dám cho vợ mình ra đùng vì sợ vợ thấy cá chết mà hoảng. Ngày sau biết cá chết, bà Lượng đã ngồi khóc trên bờ đùng. Cùng chung tình cảnh với đùng của ông Lượng còn có đùng của ông Ngô Văn Vãng rộng 30 ha, đùng của ông Nguyễn Văn Tuấn, Trương Trọng Ngân, đùng chuyên nuôi cá chẽm của ông Nguyễn Văn Thiện… Thủ phạm: Nguồn nước sông Thị Vải Những người dân có cá, tôm bị chết khẳng định với chúng tôi là do nguồn nước sông Thị Vải bị ô nhiễm quá nặng. Đó là do nước thải của các nhà máy công nghiệp đổ ra. "Mấy năm trở lại đây, đùng nào ở dọc sông này cũng đều bị "dính" như tôi hết", ông Lượng cho hay. Theo chiếc ghe nhỏ của gia đình ông Lượng ra đùng, đi trên sông Thị Vải chúng tôi đã ngửi thấy mùi hôi khó chịu. Càng đi gần vào những bờ đùng thì mùi càng nặng hơn. Nước ở giữa sông còn có màu vàng nhưng đi vào trong thì chuyển sang màu đen dần. Anh Ngô Văn Vãng cho biết, nước sông vào ban ngày còn đỡ hôi chứ vào ban đêm hôi lắm. Vì theo anh Vãng do ban đêm các nhà máy dọc sông Thị Vải mới xả nước thải ra sông. Có những lúc màu nước đen như nước kẹo đắng. Nhiều người nuôi cá tôm ở đùng dọc sông Thị Vải cho chúng tôi biết những năm gần đây cá, tôm đã chết do nước nhưng lai rai còn bây giờ thì hiện tượng cá chết hàng loạt đã đến. Ông Lượng nói: "Vào đầu năm 2005 chúng tôi nghe nói có đoàn kiểm tra của Nhà nước đến làm việc thì nước sông đỡ hôi, đỡ đen nhưng được một thời gian sau đâu lại vào đấy". Nhiều gia đình đang sống bằng nghề nuôi cá đùng như ông Lượng, ông Vãng đang rất lo lắng. "Nước cứ như thế này thì chúng tôi không làm ăn gì được", anh Vãng than thở. Cá chết hàng loạt gần cả đùng trước mặt như vậy nhưng những người dân như anh Vãng, ông Lượng chỉ biết xót xa nhìn của cải mất đi mà không biết kêu với ai. Thực tế thì mới đây, khi cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra một số nhà máy đóng dọc sông Thị Vải đã phát hiện việc đổ nước thải ra sông không qua xử lý, lượng nước thải đổ ra sông vượt quá quy định cho phép. Để bảo vệ môi trường, đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành giám sát liên tục, có hiệu quả việc đổ nước thải của các nhà máy dọc sông Thị Vải. Phải có các chế tài mạnh để phạt những đơn vị vi phạm. Về phía các nhà máy phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định về thải nước bẩn ra môi trường. "Chúng tôi chỉ mong sao cho nước sông không còn ô nhiễm nữa để yên tâm và tiếp tục làm ăn", đó là điều mong mỏi lớn của ông Lượng và những người nuôi cá, tôm dọc sông Thị Vải. Đình Thìn (BR-VT) Vừa qua, khi kiểm tra 18 nhà máy có nguồn nước thải lớn vào sông Thị Vải, Thanh tra Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh BR-VT phát hiện có 7 đơn vị đã vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường gồm: Nhà máy Gạch men Hoàng Gia, Nhà máy Gạch men Mỹ Ý, Nhà máy phân bón Baconco, Cảng Baria- Serece, Nhà máy chế biến hải sản Tiến Đạt, Nhà máy chế biến bột cá East Wind và Nhà máy chế biến bột cá Phúc Lộc. Sau ngày 30-12-2005, nếu các nhà máy trên tiếp tục vi phạm thì Sở Tài nguyên-Môi trường sẽ kiến nghị tỉnh ra quyết định tạm đóng cửa cho đến khi khắc phục xong. Sông Thị Vải bị ô nhiễm nặng 19:25' 18/11/2006 (GMT+7) Mặc dù đã được báo động từ nhiều năm nay, nhưng hiện sông Thị Vải vẫn đang bị ô nhiễm nặng. Theo tin từ Thông tấn xã Việt Nam phát đi ngày 18/11. Sông Thị Vải với chiều dài gần 80 km chảy qua TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu. Đây là dòng sông mang nguồn nước mặn, lợ với với chế độ bán nhật triều và hệ động thực vật từ thượng đến hạ nguồn rất phong phú, đa dạng. Tuy vậy, hiện nay dòng sông đang bị ô nhiễm nặng bởi ngày đêm phải hứng chịu hàng chục ngàn khối nước thải trực tiếp từ các nhà máy, khu công nghiệp đổ vào. Tại cửa cảng Nhà máy lân phốt phát thuộc Khu công nghiệp Gò Dầu ở xã Phước Thái, huyện Long Thành (Đồng Nai), nước thải qua các cửa cống tuôn màu đen đặc. Còn cửa xả nước thải của Công ty cổ phần Vedan Việt Nam cũng tương tự và nước thải cũng trực tiếp từ cửa cống xả thẳng ra sông. Vì vậy, khu vực từ cửa cảng Thị Vải đến lưu vực Nhà máy Vedan Việt Nam, bầu không khí đậm đặc mùi hôi thối bốc lên. Ngòai việc bị viêm xoang, những người sống ven con sông này cũng bị điêu đứng bởi tình trạng cá tôm nuôi bị chết phơi bụng hàng loạt, vì vậy những dãy hồ nuôi cá dọc bờ sông thuộc địa bàn xã Long Thọ bị bỏ không từ nhiều năm nay. Không những thế, tình hình sức khỏe của người dân sống gần sông cũng đang bị đe dọa. Qua đợt kiểm tra và khảo sát mới đây của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức độ ô nhiễm của nguồn nước sông Thị Vải hiện rất đáng báo động. Mỗi ngày dòng sông phải hứng chịu khoảng 24.500m3 nước thải từ các nhà máy xí nghiệp trực tiếp xả thẳng ra sông. Mặc dù đã có nhiều đoàn kiểm tra khảo sát từ trung ương đến địa phương lên tiếng cảnh báo, những tình trạng xả nước thải trực tiếp ra sông vẫn chưa hề được ngăn chặn. (Theo TTXVN) Thứ hai, 06/08/2007, 12:55 GMT+7 Đề nghị cấm 4 loại hình công nghiệp trên lưu vực sông Thị Vải Ngày 25/5, Cục bảo vệ môi trường (Bộ Tài nguyên – Môi trường) cho biết đã có kết quả kiểm tra các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất đang hoạt động trên lưu vực sông Thị Vải theo yêu cầu của Chính phủ. Sông Thị Vải có chiều dài khoảng 76 km, tiếp giáp với các tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện có 271 cơ sở và khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động trên lưu vực sông này, trong đó có 6 KCN và 83 cơ sở ở Bà Rịa – Vũng Tàu và 175 cơ sở ở Đồng Nai. Hầu hết các cơ sở và KCN đang đổ nước thải chưa xử lý xuống sông. Theo kết quả điều tra, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng trên sông Thị Vải kéo dài trên 10 km từ xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch (Đồng Nai) đến xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành (Bà Rịa – Vũng Tàu). Khu vực này đang tập trung nguồn thải của 7 KCN ở Đồng Nai và 3 KCN ở Bà Rịa – Vũng Tàu đổ vào. Trên toàn bộ lưu vực sông Thị Vải, chỉ có 7/77 cơ sở sản xuất thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động (được liệt vào sách xanh về môi trường). Nhưng có đến 15/77 cơ sở sản xuất và KCN nằm trong “sách đen” về môi trường vì gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, còn lại 55 cơ sở hiện cũng đang gây ô nhiễm môi trường sông Thị Vải vì chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung (nằm trong sách nâu về môi trường). Cục Bảo vệ môi trường đề nghị xử lý kịp thời các cơ sở ô nhiễm trong sách đen và nâu ngay trong năm 2006. Đồng thời, không cho phép đầu tư thêm 4 loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực sông Thị Vải là chế biến tinh bột sắn, sản xuất hoá chất cơ bản, nhuộm và thuộc da. Và hạn chế cho phép đầu tư 4 loại hình công nghiệp khác là công nghiệp xi, mạ; chế biến thuỷ sản; hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón./. Sông Thị Vải, đoạn chảy qua Nhà máy Điện Phú Mỹ đã bị ô nhiễm nặng Phụ lục IV – Danh sách các doanh nghiệp trong mẫu điều tra: KHU CÔNG NGHIỆP GÒ DẦU : ST T TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 1 Công ty TNHH SSJ Vina Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3551784 Fax: 061 3551782 2 Công ty TNHH Petronas (Việt Nam) Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3828056 Fax: 08 4101309 3 Công ty TNHH Surint Omya (Vietnam) Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3 551050 Fax: 061 3551052 4 Công ty TNHH thép bê tông Nhật Kiều Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác Tel : 061 3551223 Fax: 061 3554225 5 Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Đại Phát Hoá chất; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải Tel : 0903817189 6 Công ty TNHH công nghiệp Rock Team (Việt Nam) Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3541099 Fax: 061 3541098 7 Công ty TNHH AK Vina Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3543730 Fax: 061 3543731 8 Nhà máy Super Phosphat Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3844406 Fax: 061 3841207 9 Công ty CPHH gốm sứ Toàn Quốc Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác Tel : 061 3542125 Fax: 061 3542129 10 Công ty TNHH nhựa và hoá chất TPC Vina Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic Tel : 061 3841461 Fax: 061 3841460 11 Công ty TNHH ExxonMobil Việt Nam Bán buôn (trừ ô tô,mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) Tel : 061 3543056 Fax :061 3841670 12 Công ty TNHH U.I.C Việt Nam Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3826651 Fax :061 3934556 13 Công ty CP công nghiệp gốm sứ Taicera Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác Tel : 061 3841595 Fax: 061 3841592 14 Công ty phân bón Việt Nhật Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3841149 Fax: 061 3841184 15 Công ty Shell Việt Nam TNHH Sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất Tel : 061 3841313 Fax : 061 3841042 KHU CÔNG NGHIỆP VEDAN : STT TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 16 C ông ty TNHH Vedan VN Hoá chất - Thực phẩm Tel : 061 3543149 Fax : 061 3825138 KHU CÔNG NGHIỆP CÁI MÉP : STT TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 17 Công ty thương mại kỹ thuật & đầu tư Petec Xăng dầu Tel : 08 9303299 Fax : 08 9305686 18 Công ty cổ phần dầu khí Vũng Tàu – Kho cảng xăng dầu Cái Mép. Xăng dầu Tel : 064 523456 Fax : 064 855108 19 Công ty chế biến & kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ - Nhà máy chế biến condensate Xăng dầu Tel : 064 936789 Fax : 064 936367 20 Công ty TNHH INTERFLOUR Việt Nam Chế biến bột mì Tel : 064 936936 Fax : 064 936946 21 Công ty TNHH nhựa và hoá chất Phú Mỹ (PMPC) Sản xuất nhựa Tel : 064 895310 Fax : 064 894459 22 Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PVGAS) Khí Tel : 064 838610 Fax : 064 838838 KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG XUYÊN : ST T TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 23 Công Ty TNHH AGS Chiết nạp gas Tel: 064 812536 Fax:064812537 24 Công ty cổ phần hóa dầu Vạn An – Kho chứa dầu khí Vạn An Xăng dầu Tel : 064 611080 Fax: 064 840045 25 Công ty khóang sản quốc tế Việt Mỹ Đá ốp lát Tel : 064 815446 Fax: 064 815110 26 Công ty cổ phần Hải Việt - Xưởng tinh chế hải sản Thủy Hải sản Tel : 064 848255 Fax: 064 848353 27 Công ty TNHH SCT GAS Việt Nam Chiết nạp gas Tel : 064.852752 Fax : 064 852752 KHU CÔNG NGHIỆP MỸ XUÂN A : ST T TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 28 Công ty TNHH xay xát lúa mì Việt Nam Lương thực - thực phẩm Tel : 064.893833 Fax : 064.894882 29 Tổng Công Ty Xây Dựng Việt Nam VINACONEX - Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả. Xi măng Tel :064.899186 Fax: 064.899186 30 Doanh Nghiệp Tư Nhân Liêm Chính – Nhà máy kéo cán thép. Thép Tel : 064.899014 Fax: 064.899014 31 Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Ánh Minh – Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Bà Rịa. Chế biến rau quả Tel : 064 731061 32 Công ty cổ phần giấy Sài Gòn – Nhà máy giấy Mỹ Xuân Giấy Tel: 08.8940359 Fax: 08.8940359 33 Công ty TNHH Pak Việt Nam Giấy Tel : 064 899351 Fax : 064 899353 34 Công ty TNHH chế biến thủy hải sản Bàn Tay Mẹ Thủy hải sản Tel : 064.899065 35 Công ty TNHH Gas Việt - Nhật Chiết nạp gas Tel : 061.836706 Fax: 061.836710 36 Công ty thép không rỉ Qian Ding Thép Tel : 064.899065 37 Công ty gốm sứ Mỹ Xuân Gốm sứ, thủy tinh Tel : 064 932112 KHU CÔNG NGHIỆP MỸ XUÂN B1 : ST T TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 38 DNTN sản xuất thương mại & dịch vụ Đồng Tiến. Thép Tel: 064 895775 Fax: 064 895774 KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ 1 : ST T TÊN DOANH NGHIỆP NGÀNH NGHỀ LIÊN LẠC 39 Công ty thép Vina Kyoei Thép Tel : 064 876280 40 Tổng Công ty thép miền Nam Thép Tel :064 922440 Fax: 064 922256 41 Công ty thép tấm Phú Mỹ Thép Fax: 064 921458 Tel: 064 921457 42 Công ty liên doanh BACONCO Phân bón Tel : 064 893400 Fax: 064 876030 43 Công ty TNHH chế biến bột mì Mê-kông – Mekong Flour Mills Chế biến bột mì Tel :064.895588 Fax: 064.895588 44 Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí. Khí Tel :064.832628 Fax: 064.838838 45 Công ty TNHH YARA Việt Nam. Phân bón Tel :064.895738 Fax: 064.895739 46 Công ty phân đạm và hoá chất dầu khí. Phân bón Tel : 064.899032 Fax: 064.899062 47 Công ty thép Bluescope Thép Tel :064.922666 Fax: 064.922888 48 Công ty liên doanh Holcim Việt Nam – Nhà máy nghiền Clinker Sản xuất Clinker Tel : 064 573323 Fax: 064 921070 Phụ lục V - Bảng câu hỏi hoàn chỉnh : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHI PHÍ THAY THẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO VẬN TẢI THỦY QUA SÔNG THỊ VẢI Ngày :………………………………..... ...... Thời gian : Từ …………đến : ……............ Phỏng vấn số :…………………………….. Người phỏng vấn :………………………… Thông tin về Doanh Nghiệp được phỏng vấn : - Tên Doanh Nghiệp :………………………………………………………………... - Địa chỉ :…………………………………………………………………………….. - Điện thoại : ……………………………… Fax : ……………………………….…. - Tên người trả lời phỏng vấn :………………………………………………………. - Bộ phận :……………………………………………………………………………. Mục đích phỏng vấn : Sự phát triển của các khu công nghiệp dọc theo sông Thị Vải đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế khu vực nói chung. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh này đã và sẽ ảnh hưởng lớn đến các yếu tố môi trường của dòng sông, và những ảnh hưởng này đang có tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế khu vực. Trong nổ lực tìm kiếm sự cân đối giữa phát triển kinh tế khu vực và bảo vệ môi trường sông Thị Vải để có những đảm bảo cho sự phát triển kinh tế khu vực trong vòng 10 năm tới. Chúng tôi, nhóm nghiên cứu kinh tế môi trường của Đại Học Kinh Tế Tp.HCM mong được sự cộng tác của quý doanh nghiệp trong lĩnh vực này . Những trả lời của doanh nghiệp sẽ rất có ích cho nghiên cứu của chúng tôi, sẽ chỉ được sử dụng cho nghiên cứu này nhằm áp dụng các kiến thức về kinh tế môi trường cho một luận văn tốt nghiệp Thạc Sỹ, không sử dụng cho ngoài mục đích trên. Câu hỏi 1 : Là một doanh nghiệp hoạt động bên dòng sông Thị Vải, doanh nghiệp của Ông (Bà) quan tâm đến những vấn đề gì sau đây liên quan đến dòng sông (đánh dấu từ 1 đến 5 cho các lựa chọn, lựa chọn 5 cho vấn đề quan tâm nhất và lựa chọn 1 cho vấn đền ít quan tâm nhất). Ô nhiễm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp của Ông /Bà. Ô nhiễm dòng sông làm tăng chi phí vận tải đường thủy và chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Ô nhiễm ảnh hưởng đến cảnh quan dòng sông. Ô nhiễm ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản. Những quan tâm khác về ô nhiễm (Xin liệt kê : .…………….………..……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………...) Câu hỏi 2 : Dòng sông Thị Vải đóng vai trò gì trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ông (Bà) (đánh dấu từ 1 đến 6 cho những lựa chọn, lựa chọn 6 cho vai trò quan trọng nhất và lựa chọn 1 cho vai trò ít quan trọng nhất) Vận tải thủy. Tiếp nhận nước thải và các chất thải khác. Cung cấp nước cho sản xuất. Tạo môi trường cần thiết cho sản xuất . Tạo cảnh quan và môi trường cho nhân viên giải trí. Những vai trò khác : ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ................................................ Tình huống giả thiết : Giả sử do ô nhiễm của dòng sông làm cho các tàu không thể ra vào dòng sông ( mức độ ô nhiễm làm hư hỏng tàu nghiêm trong  chi phí bảo trì cao  các hãng tàu từ chối vận chuyển; tốc độ bồi lắng cao  lòng sông không đủ an toàn cho tàu) Câu hỏi 3) Trong trường hợp đó, giải pháp của doanh nghiệp là gì để vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh ( lựa chọn theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ 1 đến 3 , lựa chọn 1 cho giải pháp ưu tiên nhất và 3 cho giải pháp lựa chọn cuối cùng). Sử dụng vận chuyển đường bộ thay thế : Các phí hiện tại ( bốc xếp hàng hoá tại cầu cảng gần nhà máy, trên dòng sông Thị Vải) Các chi phí khi sử dụng gỉai pháp thay thế - Vận chuyển bằng đường bộ Mô tả qui trình nhập và xuất hàng : .................................................................. .................................................................. .................................................................. .................................................................. .................................................................. Mô tả qui trình nhập và xuất hàng : .................................................................. .................................................................. .................................................................. .................................................................. .................................................................. Số chuyến vận chuyển bằng xe tải thông thường trong một năm Tổng số lượng hàng xuất / nhập trong năm Số chuyến vận chuyển bằng xe bồn chuyên dùng trong một năm Chi phí vận chuyển bằng xe tải thông thường trong một năm Chi phí vận chuyển từ cầu cảng vào kho của nhà máy (hay từ kho nhà máy xuống tàu) Chi phí vận chuyển bằng xe bồn chuyên dùng một năm. Chi phí xếp dỡ trực tiếp (từ tàu lên phương tiện vận tải và từ phương tiện vận tải vào kho của nhà máy; hay ngược lại). Chi phí xếp dỡ trực tiếp (từ tàu lên phương tiện vận tải và từ phương tiện vận tải vào kho của nhà máy; hay ngược lại). Chi phí bốc xếp trung gian (từ phương tiện vận tải xuống kho bãi trung gian và từ kho bãi trung gian lên phương tiện vận tải). Chi phí cho nhân viên giao nhận và kho bãi trực tiếp (tại kho của nhà máy và tàu). Chi phí cho nhân viên giao nhận và kho bãi trung gian. Chi phí cho nhân viên giao nhận và kho bãi trực tiếp (tại kho của nhà máy và tàu) Chi phí thuê cầu cảng. Các chi phí khác Các chi phí khác (bao gồm cầu cảng bị nghẽn, chậm trễ trong xếp dỡ hàng, bi phạt trễ tàu….). Di dời nhà máy đi nơi khác thích hợp hơn – Chi phí liên quan ? Hạng mục Chi phí - Chi phí tiền dự án - Chi phí thíêt kế và xây dựng - Di dời trang thiết bị - Những chi phí khác - Những thiệt hại kinh doanh do gián đoạn sản xuất ( tình theo tương quan thời gian gián đọan sx) Những giải pháp khác và chi phí phát sinh liên quan ? Giải pháp Chi phí phát sinh liên quan Câu hỏi 4) Xin cho biết quan điểm của doanh nghiệp về vấn đề này : ......................................................................................................................... ................ ......................................................................................................................... ................ ......................................................................................................................... ................ Câu hỏi 5) Ngành sản xuất của công ty bạn : (Hướng dẫn trả lời : Đánh dấu X vào ô bên cạnh sự lựa chọn ) Hoá chất . Chế biến thực phẩm . Dầu khí. Sành sứ. Năng lượng. Bao bì. Phân bón. Ngành khác. Sản xuất thép. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông (Bà). TM. Nhóm nghiên cứu:Lê- Hữu - Hiền. Điện thoại : 0913901516. Email : le-huu.hien@shell.com Phụ lục VI - Phân tích kinh tế : Sử dụng phần mềm Eviews 4.0 và dữ liệu thu thập được tại bảng 3.4 (trang 44), chênh lệch chi phí sản xuất giữa sử dụng vận tải đường bộ thay thế và vận tải thủy hiện nay) vào mô hình toán III.1 (trang 34) , kết quả hồi qui như sau : Theo kết quả trên Adjusted R-squared có giá trị 0,453725 thể hiện biến Z2 và Z3 chỉ giải thích được gần 45 % sự thay đổi của đơn phí sản xuất Y mà thôi. Cần thực hiện các kiểm định khác để kiểm tra kết quả : - Sử dụng kiểm định White để xác định có hay không sự thay đổi trong phương sai của các β2ι và β3ι : Theo kết quả trên nR2 (Obs*R-squared) tồn tại với giá trị 2,665175 với xác suất 0,263794. Theo kiểm định White có sự thay đổi trong phương sai của các sai số của β2ι và β3ι. Vì vậy, cần thực hiện hồi qui có trọng số cho mô hình : - Tiếp sử dụng kiểm định White để xác định có hay không sự thay đổi trong phương sai của các β2ι và β3ι trong hồi qui có trọng số : Theo kết quả trên nR2 (Obs*R-squared) tồn tại với giá trị rất nhỏ (1,43*10-14) với xác suất tuyệt đối 100%. Theo kiểm định White, không có sự thay đổi trong giả thiết của các β2ι và β3ι trong kết quả hồi qui có trọng số. Kết quả hồi qui có trọng số đủ tin cậy.Từ kết quả trên cho ta quan hệ ước lượng giữa đơn giá vận tải Y (USD/tấn) và các biến Z2 và Z3 như sau : Với : Z2 = 1 và Z3 = 0, khi chỉ vận chuyển bằng xe bồn chuyên dùng. Z3 = 1 và Z2 = 0, khi chỉ vận chuyển bằng xe tải thông thường. Z2 = 0 và Z3 = 0, khi chỉ vận chuyển hổn hợp. Phụ lục VII – Tổng chênh lệch chi phí sản xuất trong năm 2007 của 29 doanh nghiệp : STT Tên doanh nghiệp Sản lượng năm 2007 (Tấn) Y (USD/Tấn) Tổng (USD) 1 Công ty TNHH SSJ Vina 34.000 7,00 238.000 2 Công ty TNHH Petronas Vietnam 180.000 6,28 1.130.400 3 Công ty TNHH Surint Omya (Vietnam) 22.500 7,00 157.500 4 Công ty TNHH thép bê tông Nhật Kiều 318.000 5,50 1.749.000 5 Chi nhánh Công Ty cổ phần thương mại và sản xuất Đại Phát 13.000 6,28 81.640 6 Công ty TNHH Công Nghiệp Rock Team 18.000 5,50 99.000 7 Công ty TNHH AK Vina 37.000 7,00 259.000 8 Nhà máy Super Phosphat 98.000 5,50 539.000 9 Công ty gốm sứ Toàn Quốc 127.000 5,50 698.500 10 Công ty TNHH nhựa và hoá chất TPC 95.000 6,28 596.600 Y = β1 + β2Ζ2 + β3Ζ3 = 6,283333 + 0,625000Z2 – 0,769540Z3 ( IV.4.1-1 ) 11 Công ty TNHH EXXON - MOBIL Vietnam 122.000 6,28 766.160 12 Công ty TNHH U.I.C Việt Nam 21.500 7,00 150.500 13 Công ty gốm sứ Taicera - 5,50 - 14 Công ty phân bón Việt Nhật 158.000 5,50 869.000 15 Công ty Shell Việt Nam TNHH 185.780 5,50 1.021.790 16 Công ty thương mại kỹ thuật dầu khí Petec - 7,00 - 17 Công ty cổ phần dầu khí Vũng Tàu – Kho cảng xăng dầu Cái Mép. 65.000 7,00 455.000 18 Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ- Nhà máy chế biến condensate - 7,00 - 19 Công ty TNHH INTERFLOUR Việtnam 57.000 5,50 313.500 20 Công ty TNHH nhựa và hoá chất Phú Mỹ - 7,00 - 21 Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (PV Gas) 74.000 6,28 464.720 22 Công ty TNHH AGS - 6,28 - 23 Công ty cổ phần hoá dầu Vạn An - Kho chứa dầu khí Vạn An 43.000 7,00 301.000 24 Công ty khoáng sản quốc tế Việt Mỹ - 5,50 - 25 Công ty cổ phần HảI Việt - Xưởng tinh chế hải sản - 5,50 - 26 Công ty TNHH SCT GAS Việt Nam 45.600 7,00 319.200 27 Công ty TNHH xay xát lúa mì Việt Nam 135.400 5,50 744.700 28 Tổng Công Ty Xây Dựng Việt Nam VINACONEX - Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả. - 5,50 - 29 Doanh nghiệp tư nhân Liêm Chính - Nhà máy kéo cán thép 85.000 5,50 467.500 30 Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Ánh Minh - Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Bà Rịa - 5,50 - 31 Công ty cổ phần giấy Sài Gòn - Nhà máy giấy Mỹ Xuân 18.500 5,50 101.750 32 Công ty TNHH Pak Việt Nam - 5,50 - 33 Công ty TNHH chế biến thủy hải sản Bàn Tay Mẹ - 5,50 - 34 Công ty TNHH Gas Việt - Nhật 12.300 7,00 86.100 35 Công ty thép không rỉ Qian Ding 16.800 5,50 92.400 36 Công ty gốm sứ Mỹ Xuân - 5,50 - 37 DNTN sản xuất thương mại và dịch vụ Đồng Tiến – Nhà máy thép Đồng Tiến - 5,50 - 38 Công ty thép Vina Kyoei 184.000 5,50 1.012.000 39 Tổng Công ty thép miền Nam 245.000 5,50 1.347.500 40 Công ty thép tấm Phú Mỹ - 5,50 - 41 Công ty liên doanh BACONCO - 5,50 - 42 Công ty TNHH chế biến bột mì Mê-Kông – Mekong Flour Mills 74.000 5,50 407.000 43 Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí - 7,00 - 44 Công ty TNHH YARA Việt Nam. - 5,50 - 45 Công ty phân đạm và hóa chất dầu khí 82.000 5,50 451.000 46 Công ty thép Bluescope 94.000 5,50 517.000 47 Công ty liên doanh Holcim Việt Nam – Nhà máy nghiền Clinker - 5,50 - Tổng (USD) 15.436.460

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfFinal Thesis 1.pdf
Tài liệu liên quan