LUẬN VĂN THẠC SỸ: Vấn đề tổ chức du lịch sinh thái ở Cần Giờ - TP. Hồ Chí Minh
MS: LVDL-DLH006
SỐ TRANG: 129
NGÀNH: Địa lý
CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học
NĂM: 2008
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch (DL) nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của mỗi quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát triển, hàng năm ngành
này mang lại cho họ hàng chục tỷ đô la Mỹ. Chính vì thế, khoảng hai thập kỉ
gần đây, DL (đặc biệt DLST) được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là
ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản
địa, đặc biệt có khả năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa
phương góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Tuy nhiên, loại hình này ở nước ta còn khá mới mẻ, chưa được chú ý
phát triển và nghiên cứu một cách khoa học, tạo cơ sở cho việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên phục vụ DLST. Thực tế thường tồn tại, việc phát triển DL
tại một vùng hay một địa phương nào đó thường kéo theo sự suy giảm và
xuống cấp tài nguyên môi trường nơi đó. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây tổn thương cho tài nguyên tự nhiên khi đưa vào khai thác DL được
nhiều giới, ngành, nghề thừa nhận là: hoạt động DL không được quản lý chặt
chẽ, thiếu quy hoạch, các nhà tổ chức DL cũng như dân địa phương chỉ chú ý
đến lợi ích trước mắt mà không tính đến hậu quả lâu dài, dẫn đến khai thác
tràn lan nên giảm giá trị và tính hấp dẫn của nó.
Cần Giờ là một huyện ngoại thành của Tp. HCM, có diện tích tự nhiên
71.310 ha, cách trung tâm thành phố 50 km về hướng Đông Nam. Tổng diện
tích rừng ngập mặn của địa phương này là 38.663 ha, ngoài chức năng “lá
phổi xanh” của Tp. HCM, đây còn là nơi sinh sống của nhiều loài động – thực
vật hoang dã quý hiếm và một số loài đặc hữu của rừng ngập mặn nhiệt đới
gió mùa. Hơn nữa, tháng 1 năm 2000, UNESCO (tổ chức Giáo dục – Khoa học –
Văn hóa của Liên Hợp Quốc) công nhận rừng ngập mặn CG là một
trong 368 Khu dự trữ sinh quyển Thế giới (KDTSQTG). Lợi thế trên, đã giúp
cho CG có đầy đủ những điều kiện cần thiết về tự nhiên để phát triển DLST;
tuy nhiên, hiện tại nguồn tài nguyên DL quý giá này vẫn chỉ nằm ở dạng tiềm
năng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề tổ
chức DLST ở Cần Giờ – Tp. HCM” làm luận văn tốt nghiệp, mong sao có thể
đóng góp một phần nhỏ bé theo suy nghĩ khiêm tốn của mình để đưa DLST
CG ngày càng phát triển, tương xứng với tiềm năng, vị thế vốn có của nó.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST CG.
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng DLST CG, trên cơ sở đó chúng tôi đề
xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DLST góp phần cải thiện
đời sống cho dân địa phương cũng như duy trì, bảo tồn nguồn động – thực vật
qúy hiếm ở KDTSQTG.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển DL và bảo tồn môi trường tự
nhiên cân bằng sinh thái. Đồng thời, đánh giá sự tác động của DL đối với đời
sống kinh tế – xã hội của người dân CG.
- Đưa ra một số định hướng để phát triển DLST CG.
3. Sơ lược lịch sử nghiên cứu đề tài
DLST trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ theo cả chiều rộng
và chiều sâu. Hòa nhịp dòng chảy đó, DLST Việt Nam nói chung và DLST
CG nói riêng ngày càng thu hút sự chú ý của DK trong và ngoài nước. Có thể
nói, trong tương lai không xa, CG là điểm hẹn cuối tuần cho thành phố và các
tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, năm 2000 rừng ngập mặn CG được UNESCO công
nhận là KDTSQTG nên đến nay đã có những công trình nghiên cứu, tham
luận, đề án về DLST CG. Điển hình: “Nghiên cứu sinh thái nhân văn ở Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ” (2006), luận án Tiến sĩ của Lê Đức Tuấn. Ở đây, tác giả đã
phân tích, đánh giá tổng thể và đề ra một số giải pháp bảo vệ môi trường sinh
thái nhân văn rất hữu ích cho việc phát triển DLST CG.
Công trình nghiên cứu “Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG”
(2002) của Lê Đức Tuấn và một số cộng sự đã được Nhà xuất bản Nông
nghiệp ấn hành. Đây là công trình cung cấp đầy đủ nhất từ trước đến nay về
môi trường tự nhiên, các hệ sinh thái động – thực vật CG làm cẩm nang cho
việc vận dụng vào việc phát triển DLST ở địa phương này
Đề án “Quy hoạch CG thành 3 vùng DLST” của UBND CG đã được
UBND Tp. HCM phê duyệt tháng 4/2004. Theo đó, huyện CG được phân
thành 3 vùng: vùng DLST nông nghiệp kết hợp với nhiệm vụ phát triển 4 xã
phía Bắc; vùng DLST rừng gồm toàn bộ diện tích rừng ngập mặn và phần còn
lại là DLST biển.
Huyện đã có các báo cáo thường niên và định kì như: “Báo cáo sơ kết 3
năm thực hiện quy hoạch phát triển DLST (2005 – 2007)”; “Báo cáo thành
tựu xây dựng và phát triển huyện CG sau 30 năm CG sáp nhập về Tp. HCM”
(tháng 02/2008) và “Báo cáo giới thiệu tiềm năng, quy hoạch và các dự án
đầu tư phát triển DLST CG” (tháng 6/2008). Ba báo cáo trên của UBND
huyện CG đã đánh giá quá trình quy hoạch, triển khai đề án, tổng kết các dự
án DLST đang thi công, đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Đồng thời, các báo
cáo cũng nêu thành tựu, hạn chế và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm
sắp tới cho DLST CG.
Ngoài ra, còn một số bài báo về các đề án xây dựng, phát triển khu DL
Vàm Sát, Đảo Khỉ, đặc biệt là Khu đô thị sinh thái lấn biển CG. Qua những
bài này cho thấy, các tác giả đã nhìn nhận, đánh giá cả hai khía cạnh được
và mất trong quá trình triển khai dự án cũng như đóng góp ý kiến rất hữu ích cho
DLST CG.
Nhìn chung, các tham luận, nghiên cứu, đề án về DLST CG chỉ mới
dừng lại ở việc đánh giá tiềm năng, hiện trạng và một vài giải pháp mang tính
chất tình thế cho DL huyện nhà, chưa có những định hướng, giải pháp tổng
thể để đưa DLST CG đi lên, xứng tầm với tiềm năng và vị thế vốn có của nó.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Thời gian nghiên cứu: từ 2003 đến quý 2 năm 2008 (tập trung ở giai
đoạn 2005 – 2007), trên cơ sở đó định hướng cho việc phát triển DLST CG
trong tương lai.
- Không gian nghiên cứu: huyện CG (Tp. HCM).
- Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở giới thiệu tiềm năng tự nhiên, kinh
tế – xã hội và hiện trạng DLST CG chúng tôi đưa ra một số định hướng để
phát triển DLST CG.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể ổn định và vận động theo
quy luật tổng hợp, một hệ thống bao giờ cũng có cấu trúc gồm nhiều thành tố,
mỗi thành tố lại có cấu trúc nhỏ hơn. Các thành tố của hệ thống có quan hệ
biện chứng với nhau bằng quan hệ vật chất và quan hệ chức năng.
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn CG là một phân hệ của Đông
Nam Bộ. Trong rừng, có các hệ nhỏ hơn như: phân hệ khách DL, phân hệ
tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hóa của rừng, trong đó người dân bản địa và
nhân viên rừng ngập mặn sẽ quy định tương lai của hệ.
5.1.2. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Xét trên quan điểm này cần làm rõ mối quan hệ giữa sinh thái và con
người sống trong hệ sinh thái đó, chúng có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành phần bộ phận tự nhiên của khu dự trữ.
Làm rõ mối quan hệ giữa thành phần, bộ phận của tự nhiên với dân địa
phương và khách DL. Trên cơ sở đó, chúng ta khai thác tiềm năng của rừng
để phục vụ DL, bảo tồn tự nhiên, văn hóa bản địa sao cho thỏa mãn hiện tại
mà không ảnh hưởng tới nhu cầu trong tương lai.
5.1.3. Quan điểm sinh thái – kinh tế
Quan điểm này cần phải tổ chức DLST ở CG sao cho: vừa phát triển
DLST, vừa phát triển kinh tế, vừa cải thiện được đời sống dân địa phương mà
vẫn duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn gen và động thực vật quý hiếm.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển vận
động và biến đổi không ngừng. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn
gốc phát sinh, đánh giá đúng hiện tại sẽ là cơ sở đưa ra các dự báo xác thực về
xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thực địa
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khảo sát, kiểm chứng, tìm
hiểu các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, cơ sở vật chất kĩ thuật và một số
hoạt động DL khác từ nguồn tài liệu đã tham khảo làm tư liệu cho đề tài
nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp bản đồ
Từ bản đồ, vạch ra các vị trí tiến hành khảo sát, kiểm tra khu DLST
CG. Xem xét, nghiên cứu trên bản đồ để xây dựng các tuyến điểm DL mới, vị
trí cần quy hoạch và dự đoán hậu quả của sự phát triển DLST.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập sàng lọc một cách chi tiết,
phân loại xử lý, tìm kết quả có độ tin cậy cao đưa vào minh chứng cho đề tài.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự
vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai, từ đó
đề ra các giải pháp cho DLST CG.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để nghiên cứu đánh giá vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành nghề cần tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn
- Luận văn chia làm 3 chương với tổng số 96 trang.
- Các chương gồm:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về DL và DLST.
+ Chương 2: Hiện trạng DLST ở CG.
+ Chương 3: Hướng tổ chức DLST ở CG.
- Chúng tôi tập trung nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.
129 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3305 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề tổ chức du lịch sinh thái ở Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể lập tuyến tham quan những đốm rừng tái sinh tự nhiên
kết hợp với nghỉ ngơi qua đêm thông qua hệ thống nhà nghỉ trên cây. Sau khi
chọn ra điểm du lịch hấp dẫn thì mời chuyên gia thiết kế tuyến, làm đường đi
trên cây vào tham quan. Tại điểm cách chỗ tham quan không xa, nơi có rừng
tái sinh nhân tạo chúng ta tiến hành làm nhà kiểu “tổ chim” trên các cây cao
lớn để DK nghỉ ngơi tại rừng qua đêm. Kiểu nhà nghỉ này nên tận dụng cây
rừng ghép lại, giống hình chuồng chim có sức chứa từ 2 đến 3 người/nhà. Từ
“nhà tổ chim” họ có thể ăn uống, nghỉ ngơi, tham quan thú đêm hay cảm nhận
thiên nhiên hoang sơ, trở về lối sống nguyên thủy sơ khai của loài người. Phát
triển tuyến du lịch này CG phải chú ý vấn đề môi trường như: chất thải do vệ
sinh ăn uống, lượng nước ngọt phục vụ, số người tham quan nghỉ lại qua đêm
không quá đông ảnh hưởng đến hoạt động của thú rừng. Nếu CG thiết lập
được những tuyến như thế, thì đây quả là loại hình du lịch độc nhất vô nhị của
Việt Nam và chắc chắn rằng DK khó có thể phai nhạt cho chuyến ghé thăm
huyện biển duy nhất của Tp. HCM.
Hoặc, lập các tuyến theo diễn thế sinh thái: Tự nhiên CG hết sức phức
tạp, hệ thống kênh rạch chằng chịt, địa hình cao thấp khác nhau hình thành
nên các cảnh quan đa dạng. Chính vì lẽ đó, việc phát triển tuyến du lịch theo
diễn thế sinh thái rất có ý nghĩa và sức hút cao đối với DK ưa khám phá tìm
hiểu thiên nhiên. Để xây dựng được tyến này cũng cần mời chuyên gia về tiến
hành khảo sát thiết kế.
Ngoài những tuyến trên, chúng ta có thể phát triển tuyến thám hiểm
rừng ban đêm tại Vàm Sát và Đảo Khỉ dành cho DK thích phiêu liêu mạo
hiểm đi với tính chất nhóm nhỏ vào ban đêm (từ 5 đến 10 người). Phát triển
theo tuyến này, phải trang bị các phương tiện bảo hộ xuyên rừng cho DK như:
thuốc chống muỗi, xuồng nhỏ, thuốc trị rắn cắn… theo phương châm an toàn
là trên hết.
Khôi phục lại làng nghề dệt chiếu ở Tam Thôn Hiệp, hệ thống lô cốt,
hầm di động thuộc Chiến khu An Thới Đông để phục vụ cho việc khai thác
DLST. Biến đảo Thạnh An thành điểm du lịch nghỉ dưỡng trên cơ sở dời bớt
dân địa phương vào đất liền và xây dựng các khu nghỉ dưỡng, khu giải trí, tổ
chức các trò thể thao nước, đồng thời đầu tư xây dựng đưa Gồng Chùa vào
hoạt động du lịch.
Trong tương lai, CG nên phát triển du lịch tại Vàm Sát, Đảo Khỉ theo
hướng như: Vàm Sát chỉ nên xây khu giải trí, tổ chức các trò chơi ít gây ồn ào
(vì nơi đây là địa điểm cư trú của chim, cò, dơi). Hơn nữa, cần thay thế tháp
Tang Bồng bằng xích đu xoay tròn (giống xích đu xoay của công viên Đầm
Sen – Tp. HCM) để DK vừa có thể ngắm nhìn cảnh vật, hoàng hôn, chim
chiều vừa nhâm nhi ly rượu nồng và tán gẫu cùng bằng hữu trên xích đu xoay,
có lẽ, sẽ thi vị và ý nghĩa hơn rất nhiều so với cuốc bộ lên tháp như hiện nay.
Còn Đảo Khỉ nên thay phương tiện đi ca nô vào thăm chiến khu bằng ghe,
thuyền chèo bằng tay, vì tiếng ca nô gây động ảnh hưởng đến thú rừng. Đi
ghe thuyền chèo bằng tay còn giúp DK có thời gian tận hưởng phong cảnh và
như đang được sống lại năm tháng chiến tranh khi cùng các cô gái đội mũ tai
mèo chèo thuyền. Và, tại đây, nên xây dựng các cụm nhà nghỉ với vật liệu là
cây rừng ngập mặn, tránh “bê tông hóa” để DK đến đây thực sự là về với
thiên nhiên hoang dã.
Cuối cùng, việc liên kết với Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Cát Tiên
để mở các tuyến liên tỉnh là cần thiết. Xa hơn nữa, Cần Giờ có thể liên kết với
các khu rừng quốc gia ở các địa phương khác hoặc các khu dự trữ sinh quyển
trên thế giới.
- Tổ chức lễ hội dàn dựng, văn nghệ chiến khu
CG có thể tổ chức lễ hội dàn dựng cho DK chứ không cần đợi đến đúng
dịp mới cho họ thưởng thức. Đầu tư hơn nữa cho lễ hội Nghinh Ông được tổ
chức hàng năm vào ngày 15/8 âm lịch thành sự kiện lớn thu hút khách tham
quan. Đặc biệt, văn nghệ chiến khu nên tổ chức thường xuyên hơn ở lâm viên
CG để DK mỗi khi tham quan Đảo Khỉ có thể ghé chân thăm luôn chiến khu
Rừng Sác và thưởng thức văn nghệ thời chiến. Văn nghệ chiến khu phải tái
hiện được như thời chiến từ trang phục, dụng cụ đàn nhạc, đến lời ăn tiếng
nói, cách lẫn tránh địch khi đang diễn bị càn quét. Tất cả, phải giống thời
chiến, không nên cải tiến để DK có thể cảm nhận được thế nào là văn nghệ
chiến khu.
- Xây dựng lại những làng nghề truyền thống, lễ hội giả cổ
Trong lịch sử phát triển của huyện, có thể có những làng nghề truyền
thống hay lễ hội cổ nhưng nay bị thất truyền hay không còn phù hợp với hiện
tại. Vì thế, CG nên khôi phục lại nhằm giúp DK đến nơi đây không chỉ biết
đời sống con người CG hiện tại mà còn hiểu một phần nào đó phong tục tập
quán xưa kia. Trong trang phục, sinh hoạt, lao động nên tái hiện giống thời
xưa, có như vậy, DK mới thấy hứng thú khi tận mắt tìm hiểu con người CG
cổ xưa.
Lễ hội có thể là giả cổ, song cũng có khả năng tạo sức hút và đánh vào
tâm lý hiếu kì cho DK. Thậm chí, nên sưu tầm một số lễ hội cổ nhưng thất
truyền từ địa phương khác về CG để DK muốn tìm hiểu nó chỉ việc đến CG là
có thể đáp ứng được nhu cầu.
Song song với vấn đề trên, huyện nên cũng cố, khôi phục lại các làng
nghề hiện hữu (làng chiếu, làng chài, làng rừng, làng muối) và định hướng
quy hoạch cũng như đề ra giải pháp khả thi hướng chúng phục vụ cho DLST
CG.
- Bồi dưỡng thường xuyên cho lực lượng hướng dẫn viên nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ DL đáp ứng cho nhu cầu DK trong tương
lai.
Phải bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho lực lượng hướng dẫn
viên một cách thường xuyên, liên tục, lâu dài và tùy theo tình hình nhu cầu
thực tiễn có chiến lược đào tạo. Bên cạnh đó, việc nâng cao nghiệp vụ cho
lượng bảo vệ, nhân viên phục vụ, tạp vụ… cũng rất cần thiết nhằm mang đến
sự hài lòng, thân thiện cho khách tham quan. Xa hơn nữa, huyện phải có chiến
lược hướng tới đào tạo đội ngũ tiếp thị, quảng bá, các cán bộ quản lý, quy
hoạch để đối tượng này có thể tìm kiếm những tuyến mới, điểm mới, nghỉ ra
các trò chơi hấp dẫn mới… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong
tương lai.
- Xây dựng trung bảo tồn, nhân giống và cứu chữa động vật hoang
dã
Trên thế giới, phát triển DLST không thể thiếu khu bảo tồn và cứu chữa
động vật hoang dã. Thế nhưng, cho đến tận bây giờ CG vẫn chưa có khu bảo
tồn và cứu chữa động vật hoang dã. Do đó, việc xây dựng chúng trong tương
lai là không thể thiếu. Khu này nên xây dựng ở đảo Thạnh An, vì nơi đây có
thể cách ly khi xảy ra bệnh dịch. Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu tập tính
sinh hoạt của động vật hoang dã, đồng thời chữa trị cho các loài động vật
hoang dã khi bị tai nạn hay bệnh tật.
- Xây dựng công viên thú hoang
Nên quy hoạch xây dựng một công viên thú hoang ở Thạnh An. Công
viên này có vai trò nhân giống một số loài động thực vật quý hiếm nhằm cung
cấp cho các khu dự trữ sinh quyển khác trên thế giới và cho DK tham quan,
học tập, nghiên cứu. Đồng thời, nhập một số thú rừng ngập mặn khác trên thế
giới làm phong phú cho động vật rừng ngập mặn CG. Tuy nhiên, cần chú ý độ
an toàn cho khách DL và không nên thả chúng ra rừng ngập mặn CG vì chúng
có thể làm mất nguồn ghen quý hiếm của loài bản địa.
- Thành lập làng DLST kiểu mẫu
Trước hết, mời những kiến trúc sư nổi tiếng về quy hoạch thiết kế kiểu
nhà, đường đi lối lại, vườn hoa cây cảnh…. Kèm theo đó là xây dựng nếp
sống, cách ăn mặc, nói năng, tác phong… sao cho DK khi tham quan có thể
cảm nhận được đó là làng DLST kiểu mẫu, không lẫn được với làng quê nào
khác.
Nông nghiệp của làng phát triển theo mô hình nông nghiệp sinh thái và
sử dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay như: trồng rau sạch trong nhà kính,
không sử dụng hóa chất trong phòng trừ sâu bệnh và bảo quản thành phẩm….
Tổ chức nuôi trồng các tập đoàn cây con đặc biệt như: trồng đủ các loại hoa,
đủ các loại xương rồng, nuôi đủ các loại chó, các loại trăn, rắn, các sấu…. Nói
chung, mỗi làng nuôi đủ một loài động vật, trồng đủ một loại cây phục vụ cho
DLST.
Chẳng hạn, tại Khu DLST nông nghiệp gồm 4 xã phía Bắc, huyện có
thể tổ chức thành những làng nuôi toàn chó, làng nuôi toàn ong, làng nuôi
toàn cá sấu… để DK khi muốn tìm hiểu, tham quan hay nghiên cứu về chúng
thì chỉ việc đến CG sẽ đáp ứng nhu cầu. Và, để phục vụ DK khi có nhu cầu
thưởng thức các sản phẩm từ ong, chó, cá sấu… nên thành lập một làng ẩm
thực.
Hình thành những làng nuôi chim yến: Hiện nay, Cần Giờ đang thử
nghiệm mô hình nuôi chim yến trong nhà tại xã Tam Thôn Hiệp trên cơ sở dụ
yến vào nhà ở và nhân giống yến tại chỗ. Triển khai mô hình này hoàn toàn
có cơ sở khoa học, vì theo các tài liệu khoa học và thực tế cho thấy, hiện nay
CG là một trong những khu vực có số lượng yến sinh sống tự nhiên khá cao.
Huyện có thể xây một số ngôi nhà và tạo ra môi trường nhân tạo để dụ yến
vào sinh sống, hoặc nếu không thể thì thực hiện lai tạo, cho ấp nở chim yến
tại chỗ như Khánh Hòa, Phan Thiết (Bình Thuận) đang làm. Khi mô hình
thành công thì nhân rộng, tiến tới thành lập những làng nuôi yến sào vừa tận
dụng tài nguyên tự nhiên vừa tăng thu nhập cho dân và cũng có thể dựa vào
đó để thiết kế các tour du lịch sinh thái.
- Biến CG thành trung tâm giải trí cuối tuần cho DK
Sau khi tích lũy số vốn nhất định thì CG phải tính đến giai đoạn biến
nơi đây thành điểm hẹn cuối tuần hay dịp lễ tết thông qua các hình thức giải
trí nghệ thuật như: đàn ca tài tử, cải lương, hát bội, ca nhạc trẻ, hát cho nhau
nghe… trên cơ sở mời các ca sĩ trẻ, các nghệ sĩ đàn ca tài tử, hát cải lương nổi
tiếng về phục vụ cho DK. Tất nhiên, phải có lực lượng cơ hữu để khi cần là
có thể phục vụ cho những vị khách ngẫu hứng hay những đoàn khách quan
trọng đến thăm quan đột xuất.
- Liên kết DL với các khu vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển
khác
Trong những năm tới, việc liên kết DL địa phương với các nơi có rừng
quốc gia khác là việc làm cần thiết trong sự phát triển DL liên tuyến hướng
tới thỏa mãn nhu cần “Thượng đế”. Trước hết, cần liên kết với các tỉnh bên
cạnh như: Bến tre, Tiền Giang, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu. Khi liên kết DL
với tỉnh bạn, cần bàn bạc kĩ lưỡng như: DK sẽ đi bằng phương tiện gì? đi như
thế nào? tham quan những điểm nào? chỗ ăn nghỉ ra sao?... sao cho chu đáo,
khoa học, rẻ tiền và bổ ích. Tiếp theo, nên liên kết với các điểm du lịch tại Tp.
HCM, thứ đến là các khu vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển của Việt
Nam. Xa hơn nữa, CG có thể liên kết với các vườn quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những nơi có rừng ngập mặn nhằm học hỏi, trao đổi thông tin, kinh
nghiệm quản lý cũng như hợp tác về du lịch.
- Phát triển Thạnh An thành điểm DL nghỉ dưỡng của huyện
Thạnh An nằm hoàn toàn cách biệt với với các khu khác, ở đây hiện tại
có một số điểm DL nổi tiếng nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng của nó.
Theo chúng tôi, nên biến nơi đây thành khu nghỉ dưỡng, tham quan như xây
nhà nghỉ cao cấp, lập công viên thú hoang, phát triển loại hình DL thể thao
nước….
Đặc biệt, cần xây dựng ngôi nhà dành cho các nhà khoa học, Nghiên
cứu sinh, học viên Cao học, sinh viên đến nghiên cứu khoa học. Trong phòng
trang bị các phương tiện như: máy vi tính, kính hiển vi, vợt bắt bướm, sách về
rừng ngập mặn… để khi họ đến đây nghiên cứu thì chỉ việc trả tiền thuê
phòng và dịch vụ mà họ không cần phải mang theo những công cụ cần thiết
cho việc nghiên cứu. Giá thuê phòng phải rẻ và nên miễn phí, tài chợ cho
những người có ý tưởng độc đáo hay đóng góp ý kiến hữu ích cho sự phát
triển kinh tế - xã hội CG nói chung và DLST nói riêng.
- Lập các tuor DL “ba lô” kết hợp với nông nghiệp sinh thái.
CG có các nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản rất phát triển, nhưng
hiện nay các nghề này hầu như chỉ phục vụ cho sản xuất vật chất mà chưa có
sự kết hợp với DL. Nên chăng, chúng ta thành lập phát triển các tuor cho DK
thích kiểu DL “ba lô”, có nghĩa rằng, họ vừa có thể tham quan vừa cùng dân
địa phương đánh bắt thủy hải sản và tự tay mình chế biến những món hải sản
tươi sống theo sở thích của mình. Các tuor này nên thí điểm ở xã Long Hòa,
vì tại đó có thể kết hợp tham quan các điểm DL nổi tiếng và đánh bắt thủy hải
sản với dân bản địa.
- Thành lập Văn phòng xúc tiến du lịch.
Thành lập Văn phòng xúc tiến DL ở các trung tâm DL lớn của cả nước
như: Vũng Tàu, Phan thiết, Nha Trang, Đà Lạt, Đà Nẵng… là thiết thực, để từ
đó quảng bá sản phẩm DL của mình đến DK trong, ngoài nước và hướng dẫn
cho DK khi đến tham quan. Hiện nay, có nhiều DK muốn đến CG nhưng
không biết liên hệ ở đâu. Đành rằng, các công ty DL có thể giúp họ thực hiện
nguyện vọng đó, nhưng các hãng lữ hành này chỉ mong muốn làm thế nào mà
mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty mình chứ thực sự họ ít có trách
nhiệm với nơi họ đưa khách đến. DK tự mình đến liên hệ với Văn phòng xúc
tiến thì chắc chắn niềm tin cao hơn và an tâm hơn. Vì những lý do trên, việc
đặt các Văn phòng xúc tiến trong tương lai ở các trung tâm du lịch lớn là cần
thiết.
Tóm lại: Trong sự phát triển DLST của CG thì giai đoạn đầu là quá
trình tích lũy về chất tiến tới tích lũy về lượng nhằm thu hút khách tạo vốn
cho giai đoạn sau. Chính lẽ đó, CG phải tiến hành phân loại khách và xác định
lại đối tượng khách hàng hiện tại để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Cụ thể,
đối tượng phục vụ trong giai đoạn hiện nay của ngành DL huyện nhà là khách
loại 1 và 2, hay nói cụ thể hơn là những người nghèo, trung lưu chứ không thể
là người giàu có. Bởi lẽ, DL CG chưa đủ hấp dẫn thu hút đối tượng giàu có và
cũng không đủ tiềm lực để cạnh tranh với với những trung tâm DL lớn (Vũng
Tàu, Phan Thiết, Nha Trang, Đà Lạt) ở các tỉnh lân cận chứ chưa nói tới các
địa phương ở xa. Như thế, huyện phải thay đổi lại chiến lược thị trường tức là
nhanh chóng làm ngay những việc trước mắt mà chúng tôi nêu trên để phục
vụ cho DK loại 1 và 2.
Trong hoạt động du lịch, phải nắm bắt được nhu cầu DK, xu hướng
phát triển của du lịch và đề ra những giải pháp phù hợp mới có thể thu hút,
đón đầu, chiếm lĩnh thị trường DL. Phương châm cơ bản là: vui vẻ – bổ ích –
rẻ tiền và không được để DK bơ vơ, lạc lõng, bị hắt hủi… mà phải mang đến
cho họ sự hài lòng nhất, thoải mái nhất, an tâm nhất.
Khi CG hội tụ tương đối đầy đủ các yếu tố, tiềm lực cần thiết về DL, có
nghĩa rằng: có điểm du lịch hấp dẫn, có tuyến, có tour, có loại hình phù hợp
với mọi đối tượng, có món ăn độc đáo, đội ngũ nhân viên lành nghề và quan
trọng hơn là lượng khách và doanh thu ổn định thì việc biến nơi đây thành
trung tâm giải trí, an dưỡng tạo thói quen cho mọi đối tượng khách lữ hành là
điều khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Theo các chủ trương của Nhà nước, Tp. HCM và UBND huyện Cần
Giờ cho thấy: DL cả nước nói chung và DLST Cần Giờ nói riêng đã được
chọn là ngành mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn
việc làm, ổn định cuộc sống, giao lưu văn hóa…. Chính vì thế, việc đẩy
nhanh, đẩy mạnh phát triển DLST hơn nữa là yêu cầu cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay cũng như sắp tới của CG. Chúng tôi hoàn toàn đồng ý, tán
thành chủ trương phát triển DLST của huyện nhưng phải dựa trên 4 nguyên
tắc chúng tôi đưa ra. Để thực hiện những chủ trương trên, chúng tôi kiến nghị:
- Nhanh chóng hoàn thành tuyến đường bộ Rừng Sác và xây cầu Bình
Khánh cũng như hệ thống dẫn nước ngọt từ Tp. HCM về huyện.
- Đào tạo cấp tốc đội ngũ hướng dẫn viên du lịch ngay tại địa phương.
- Nhanh chóng thực hiện những việc cần làm ngay để đón tiếp đối
tượng 1 như: cho nhân viên đến trường học, công ty, cơ quan nhà nước tiếp
thị liên hệ; Lập Văn phòng xúc tiến DL tại khu vui chơi giải trí gần Trung tâm
dã ngoại Thanh thiếu niên Tp. HCM và thị trấn Cần Thạnh. Đồng thời, làm
nhà trọ tập thể tại địa điểm chọn làm Văn phòng xúc tiến DL cho đối tượng 1;
thành lập đội đàn ca tài tử và đội nhạc trẻ; lập các bến xe ôm, bến xe daihatsu,
bến đò; Xây dựng, cũng cố những tuyến đường đến các điểm du lịch, ít nhất
xe gắn máy cũng vào được….
- Tiến hành thử nghiệm mô hình nuôi chim yến trên cơ sở nhân giống
tại chỗ hoặc dẫn dụ chúng đến sinh sống.
- Thành phố phải coi CG là điểm DL được ưu tiên phát triển, như vậy
CG mới có điều kiện phát triển, tiến tới là điểm hẹn của Đông Nam Bộ và
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Ân (1998), Hệ sinh thái rừng ngập mặn CG và biện
pháp quản lý phát triển, Nxb Nông nghiệp Tp. HCM.
2. Lê Huy Bá (1997), Vài điểm lưu ý khi xây dựng rừng ngập mặn CG
thành khu DLST, Viện Tài nguyên và Môi trường, Nxb ĐHQG Tp.
HCM.
3. Báo Sài Gòn giải phóng 2005, 2006, 2007.
4. Báo Thanh Niên 2005, 2006, 2007.
5. Phan Nguyên Hồng và Nnk (1998), Rừng ngập mặn, Tập 1, Nxb Nông
nghiệp Tp. HCM.
6. Hoàng Văn Lễ (2006) Lịch sử phát triển xã hội huyện CG Tp. HCM thời
đổi mới, Viện Khoa học Xã hội vùng Đông Nam Bộ.
7. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên DL và Môi trường ở Việt Nam,
Nxb Giáo dục.
8. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1993), Báo cáo thảm thực vật và
tài nguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ Tp. HCM, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp. HCM.
9. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Sơn Thụy (1999), Nhận biết cây rừng ngập
mặn qua hình ảnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
10. Sở Du lịch Tp. HCM (1999), Quy hoạch tổng thể phát triển DL Tp.
HCM đến 2010.
11. Trần Văn Thông (1999), Bài giảng môn Quy hoạch vùng và quốc gia..
12. Trần Văn Thông (2000), DLST và quy hoạch DLST một xu hướng mới
của Thế giới và Việt Nam, Kỉ yếu hội thảo: Địa lý kinh tế – xã hội lý
luận và thực tiễn, Đại học Quốc gia Tp. HCM.
13. Lê Đức Tuấn và những người khác (2002), Khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn CG, Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. HCM.
14. Lê Đức Tuấn (2006), Nghiên cứu sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn CG, Luận án Tiến sĩ Môi trường, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. HCM.
15. Tổng cục DL (1999), Báo cáo chương trình hành động quốc gia về DL.
16. Tạp chí DL Tp. HCM 2005, 2006, 2007.
17. Thời báo Kinh tế Việt Nam 2005, 2006, 2007.
18. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (1999), Quản lý sử
dụng bền vững tài nguyên môi trường đất ngập nước ven biển, Hội
thảo Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. UBND Tp. HCM (1999), Báo cáo kiểm kê rừng trên địa bàn Tp. HCM,
Ban Quản lý Rừng phòng hộ môi trường Tp. HCM.
20. UBND huyện CG, Báo cáo kinh tế – xã hội huyện CG 2006 và 2007.
21. UBND huyện CG (2007), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quy hoạch
phát triển DLST 2005 – 2008.
22. UBND huyện CG (2007), Báo cáo DL huyện CG.
23. UBND huyện CG (2008), Báo cáo thành tựu xây dựng và phát triển
huyện CG sau 30 năm CG sáp nhập về Tp. HCM.
24. UBND huyện CG (2008), Báo cáo tiềm năng, quy hoạch và các dự án
đầu tư phát triển DLST trên địa bàn huyện CG.
25. Lê Hải Yến (2005), Quy hoạch DL, Nxb Giáo dục.
26. Lê Thị Hải Yến (2006), Tuyến, điểm DL Việt Nam, Nxb Giáo dục.
Phụ lục 2
Thống kê hiện trạng rừng - đất rừng của 24 Tiểu khu RNM Cần Giờ
Tiểu
khu
Rừng trồng
(ha)
Rừng tự
nhiên (ha)
Đất trống
(ha)
Đất khác
(ha)
Tổng diện
tích (ha)
1 890,41 309,14 29,65 1.229,20
2 1.236,41 355,04 34,03 232,16 1.857,64
3 719,09 449,85 81,22 1.250,16
4 1.200,39 369,20 34,14 137,50 1.741,23
5 772,17 252,15 21,21 99,42 1.144,95
6 980,40 397,79 29,45 125,25 1.532,89
7 624,71 230,83 265,68 1.121,22
8 960,49 133,17 157,84 268,72 1.520,22
9 923,34 440,43 86,06 129,97 1.579,80
10 1.236,58 298,89 5,63 62,53 1.603,63
11 667,28 314,47 5,55 249,52 1.236,82
12 775,53 141,59 261,52 1.178,64
13 898,42 243,55 373,61 1.515,58
14 740,17 299,43 486,33 1.525,93
15 1.024,04 539,97 212,09 414,16 2.190,26
16 782,36 325,82 13,80 492,33 1.614,31
17 1.252,85 569,35 172,77 1.994,97
18 746,54 468,82 466,85 1.682,21
19 518,49 354,16 421,15 1.293,80
20 762,90 618,33 80,04 448,73 1.910,00
21 722,62 322,85 5,90 778,16 1.829,53
22 300,83 246,09 2,80 229,93 779,65
23 1.434,00 416,86 1.093,18 2.944,04
24 1.257,42 860,28 57,56 212,04 2.387,30
Tổng 21.427,44 8.958,06 746,10 7.532,38 38.663,98
Ghi chú: Đất khác gồm: diện tích sông rạch, bãi bồi, ruộng muối, bờ đề…
Phụ lục 3
DANH MỤC MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT TRONG
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
Some of the fauna species
in the Can Gio Mangrove Biosphere Reserve
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
№ Scientific Name Vietnamese Name
Squillidae
01 Squilla mantis (oratoria) Tôm tích, Tôm bọ ngựa
Portindae
02 Scylla serrata Cua biển
Penaeidae Họ Tôm be
03 Penaeus indicus Tôm bạc thẻ đỏ đuôi
04 Penaeus merguinesis Tôm bạc thẻ
05 Penaeus monodon Tôm sú
Xiphosura Bộ Đuôi kiếm
06 Limulus polyphemus Đuôi kiếm, Sam biển
07 Acetes sinensis Tôm moi, Ruốc
Ostreidae
08 Ostrea rivularis Hầu cửa sông, Hàu
Arcacea
09 Area granosa Sò huyết
Corbiculidae
10 Cyrena sumatrensis Vọp
Veneridae Họ Ngao
11 Meretrix lyrata (Sowerby) Nghêu
Portamididae
12 Cerithdea eingulata Gmelin Ốc leng, ốc mút
Octopodidae Họ Bạch tuộc
13 Octopus sp Mực tua
Englaulidae Họ Cá trỏng
14 Coilia macrognathus Bleeker Cá mề gà, Cá mồng gà
Plotosidae Họ Cá ngát
15 Lotosus anguillaris (Bloch) Cá ngát
Schilbeidae Họ Cá tra
16 Pangasius polyuranodon Bleeker Cá dứa
Sygnathidae Họ Cá chìa vôi
17 Sygnathus schlegeli Bleeker Cá chìa vôi thấp
Mugilidae Họ Cá đối
18 Mugil cephalus Liunaeus Cá đối mục
Centropomidae Họ Cá sơn biển
19 Lates calcarifer (Bloch) Cá chẽm
Serranidae Họ Cá mú
20 Epinephelus arecolatus (Forskal) Cá mú chấm
Periophthalmidae Họ Cá thòi lòi
21 Periophthalmus schlosseri (pallas) Cá thòi lòi
Apoerypteidae Họ Cá bống kèo
22 Boleophthalmus boddarti (Pallas) Cá bống sao
Varanidae Họ Kỳ đà
23 Varanus salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà nước
Boidae Họ Trăn
24 Python molurus (Liunaeus, 1758) Trăn đất, Trăn mốc
25 Python reticulatus (Schneider, 1801) Trăn gấm
Elapidae Họ Rắn hổ
26 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong
27 Naja naja (Linnaeus, 1758) Rắn hổ mang
28 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ chúa
Viperidae Họ Rắn lục
29 Trimere surus popeorum Smith, 1937 Rắn lục đầu vồ, lục xanh
Crocodylidae Họ Cá sấu
30 Crocodylus porosus Schneider, 1801 Cá sấu hoa cà
Pelcanidae Họ Bồ Nông
31 Pelecanus philippensis (Gmelin) Bồ nông chân xám
Ardeidac Họ Diệc
32 Ardea cinerea (Gould) Diệc xám
33 Egretta garzetta (Linnaeus) Cò trắng, Cò cá
34 Nycticorax nycticorax (Linnaeus) Vạc
Ciconiidae Họ Hạc
35 Leptoptilosjavanica Già dẫy
36 Mycteria Leucocephala Cò lạo Ấn Độ, Giang sen
Anatidae Họ Vịt
37 Dendrocygna javanica (Horsfield) Le nâu, Le le
Rallidae Họ Gà nước
38 Amauromis phoenicurus Cuốc ngực trắng, Quốc
Columbidae Họ Bồ Câu
39 Streptopelia chineusis (Temmincnk) Cu gáy, Cum cườm, Cu đất
Cuculidae Họ Cu cu
40 Centropus sineusis (Hume) Bìm bịp lớn
Vespertilionidae Họ Dơi muỗi
41 Scotophilus heathii (Horsfield, 1831) Dơi nghệ
Cercopithecidae Họ Khỉ
42 Macaca fascicularis (Wroughton, 1815) Khỉ đuôi dài
Mustelidae Họ Chồn
43 Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá thường
Felidae Họ Mèo
44 Felis bengalensis Ken, 1972 Mèo rừng
45 Felis vivenina (Bennett, 1833) Mèo cá
Suidae Họ Lợn
46 Sus scrofa (Linnaeus, 1758) Lợn rừng
Phụ lục 4
DANH MỤC MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG THUỶ SINH
TRONG KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RNM CẦN GIỜ
(List of aquatic invertebrates in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve)
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
№ Scientific Name Vietnamese Name
Arthropoda Ngành Chân khớp
Crustacea Lớp Giáp xác
Amphipodas Bộ Bơi nghiêng
Corycacidae
01 Corophrưm intemledium
02 Grandidirella bonnierri
03 Grandidirella lignorum
Hyalidae
04 Hyale hyale hawaiiensis
Dedicerotidae
05 Metoedicerpsis vietnamensis Dang
Gammaridae
06 Melita vietmenica
Stomatopoda Bộ Chân Miệng
Squillidae
07 Squilla mantis (oratoria)
Decapoda Bộ Mười chân
Alpheidae
08 Alpheus lottini
Grapsidae
09 Varuna litterata
Portindae
10 Scylla senata Cua biển
11 Portunnus sanguinolentus
12 Portunnus pelagicus
Palaemonidae
13 Macrobrachium rosenbergii Tôm câng xanh
14 Macrobrachium mammilodactylus
15 Macrobrachium equidens
16 Macrobrachium mirabile
17 Exopalaemon styliferus Tôm sắt
18 Leptocarpus potamiscus
Penaeidae Họ Tôm he
19 Penaeus monodon Tôm sú
20 Penaeus meguiensis Tôm bạc thẻ
21 Penaeus indicus Tôm bạc thẻ đỏ đuôi
22 Penaeus japonicus
23 Metapenaeus ensis Tôm rảo
24 Metapenaeus lysianassa
25 Metapenaeus affmis
26 Metapenaeus brevicomis
27 Parapenaeopsis hardwickii
28 Parapenaeopsis gracillana
29 Parapenaeopsis hungerfordi
30 Parapenaeopsis sculptilis
Luciferridae
31 Lucifer pennillifer
Chelicereta Ngành phụ có kìm
Merostomata or Palacostraca Lớp Giáp cổ
Xiphosura Bộ Duôi kiếm
32 Limulus polyphemus Đuôi kiếm, Sam biển
Mysidacea Chân chẻ
Mysdae
33 Mesopodopsis slabberi
Copepoda
Pantellidae
34 Labidocera euchaeta
35 Labidocera kroyeri
Paraneciidae
36 Paracalanus parvus
Tachidiidae
37 Euterpe acutifrons
Macrothricidae
38 Macrosetella gracilis
Dibonidae
39 Limnoithona sinensis
40 Dithona oithona
Pontellidae
41 Calanopia thompsoni
Pseudidiatomidae
42 Schmackeria speciosa
43 Pseudodiaptomus indicus
44 Schmackeria garadiodes
45 Schmackeria garadubia
Eucamplaceae
46 Euchata concina
Isopoda Bộ Chân đèn
Corycacidae
47 Tachaea chinensis
Anthuridae
48 Cyathuna truncata
Phyllopoda
Branchinectidae
49 Artmia salina
Tanaidacea
Apsedoidae
50 Apseudes vietnamensis
Drilomorpha
Sabellariidac
51 Sabellania cementarium
Merimorpha
Nerismopediaceae
52 Dendronereis aestuarina
Annelides
Oligobynephora
Naidomapha
Tubiflcidae
53 Branchiura sowerby
Polyby menophora
Amphipoda
Amphilepiidac
54 Maldane sarsi
Chlamydoneschadaceae
55 Strylaroides phumosa
Sternaspaididae
56 Stemaspis sculata
Nerimopha
Nerishopediaceae
57 Namalycastis abiuna
58 Ceratonereis mirabilis
Nephthydidae
59 Nephthys polybranchis
60 Nephthys eligobranchis
61 Nepthys califomiensis
Phylopoda
Goniadidae
62 Glycindae nipponica
Phylludocidae
63 Etone (Mysta) omata
Siganlionnidae
64 Siganlio papillosum
Serpulimorpha
Sabellariidae
65 Bispia polymorpha
66 Potamilla leptocheta
Spiomorpha
Aricidae
67 Scolopos arimigar
Spirosioidae
68 Prionospio japonicus
Cirratulidae
69 Chactozone setosa
70 Cossrura longgicinata
Terebellomorpha
Trichobranchiidae
71 Terebellides stroemi
Nemathelninthes
Rotatoria
Mongonta
Branchinetidae
72 Branchionus phicatilis
Mollusca Ngành thân mềm
Bivalvia Lớp vỏ hai mảnh
Filibranchia Bộ Mang sợi
Mytilidac
73 limropema siamensis
74 Ostrea lugubris (O. cucullata) Hầu, Hàu
Protobranchia
Arcacea
75 Arca granosa Sò huyết
Gastropoda Lớp chân bụng
Protomonadina
Thiaridae
76 Sermyla torenatella
Chaetognatha Ngành Hàm tơ
Aphragscophosa
Sagittoidae
77 Sagittipulchra
Nguồn (Sources): Phạm Văn Miên et al. (1992) ; Phan Nguyên Hồng et el.(1996)
Bùi Lai (1997); Hoàng Đức Đạt (1997); Đỗ Văn Nhượng (2000)
Phụ lục 5
DANH MỤC MỘT SỐ LOÀI CÁ TRONG KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
(List of fish in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve)
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
№ Scientific Name Vietnamese Name
PISCES TỔNG LỚP CÁ
Ostheichthys Lớp Cá xương
Elopiformes Bộ cá cháo biển
Elopidae Họ cá cháo biển
01 Elops sannus (Liunaeus, 1776) Cá cháo biển
Megalopidae Họ cá cháo lớn
02 Megalops cyprinoids Cá cháo lớn
Albudidae Họ cá mòi dường
03 Albula vulpes (Linnaeus, 1758) Cá mòi dường
Conoriiychiformes Bộ cá sữa
Chanidae Họ cá măng biển
04 Chanos chanos (Forskal, 1775) Cá măng sữa
Clupeiformes Bộ cá trích
Clupeidae Họ cá trích
Dorosomatinae Họ phụ cá mòi
05 Nomainlosa nasus (Bloch. 1795) Cá mòi mồm tròn
Priscinasterinae Họ phụ cá bè
06 Hisha elongata (Bennett. 1830) Cá dé
07 Hisha indiea (Swainson. 1839) Cá bẹ Ấn Độ
08 Hisha dussumieri (Cu & Va, 1847) Cá bẹ lầm
09 Hishapristigatroides (Bleeker) Cà bẹ
Alosinae Họ phụ cá cháy
10 Hisha kamagurta (Bleeker) Cá cháy Nam
11 Hisha toni (Cu & Va, 1847) Cá cháy bẹ
Englanlidae Họ cá trông
12 Stolophorus commersonii (Lacepede, 1903) Cá cơm thường
13 Stolophorus tri (Bleeker, 1852) Cá cơm sọc tiêu
14 Stolophorus beterolobus (Rupell, 1835) Cá cơm mõm nhọn
15 Lycothrissa crocodiles Cá lẹp sấu, Tốp xuôi
16 Cocoi liarayii Richardson, 1844 Cá lành canh trắng
17 Coilia mystax (Linnaeus, 1758) Cá lành canh đuôi phượng
18 Coilia dussumieri (Valenciennes) Cá lành canh chóp vàng
19 Coilia macrognathus (Bleeker, 1852) Cá mề gà
Myclophiformes Bộ cá đèn lồng
Harpodontidae Họ cá khoai
20 Harpodon naecherus (Hamilton-Buchanan) Cá khoai
Anguilliformes Bộ cá chình
Maraenesocidae Họ cá dưa
21 Maraenesox cireneus (Forskal, 1775) Cá dưa
22 Maraenesox tabalon (Cantor, 1850) Cá lạt
23 Maraensox talabonoides (Bleeker, 1853) Cá lạc (Cá luỵ)
Ophichthyidae Họ cá chình rắn
24 Pisoodonphis boro (Hamilton & Buchanan) Cá chệnh răng hạt
25 Pisoodonophis cancrivorus Richardson, 1844 Cá chệnh ăn cua
Synbranchiformes Bộ lươn
Flutidae Họ lươn đồng
26 Macrotrema caligans (Cantor, 1849) Lịch sông
Siluriformes Bộ cá nheo
Plotosidae Họ cá ngát
27 Plotosus anguillaris (Bloch, 1797) Cá ngát
28 Plotosus canius (Hamilton, 1822) Cá ngát chó
Schilbeidae Họ cá tra
29 Pangasius krempfi (Fang & Chaux, 1942) Cá tra (bông lau)
30 Pangasius polyuranodon (Bleeker, 1852) Cá dứa
Ariidae Họ cá úc
31 Aris maculatus (Thumberg, 1792) Cá úc chấm
32 Aris sciurus (H.M. Smith, 1931) Cá úc trắng
33 Arius malacathus (H.M. Smith, 1945) Cá úc gai mềm
34 Arius truncatus (Cuvier & Valenciennes, 1840) Cá úc nghệ
35 Arius caclatus (Curiver & Valenciennes, 1840) Cá úc quạt
36 Arius sagor (Hamilton, 1822) Cá vồ chó
Cyprinodontiformes Bộ cá sóc
Cyprinodontidae Họ cá sóc
37 Strongylurus panchax (Hamilton, 1822) Cá bạc đầu
38 Strongylurus strongylurus (Van Hasselt, 1823) Cá nhái đuôi chấm
39 Strongylurus leiurus (Bleeker, 1850) Cá nhái xanh
40 Xenentodon canciloides (Bleeker, 1853) Cá nhái
41 Ablennes annastomella (Cuvier & Valenciennes, Cá quại mõm nhọn
1846)
Hemirhamphidae Họ cá lìm kìm
42 Hyporhampus unifasciatus (Ranzai, 1812) Cá kìm sông
43 Hyporhampus far (Forskal, 1775) Cá kìm chấm
Gasterosteiformes Bộ cá gai
Sysnathoidei Bộ phụ cá chìa vôi
Sygnathidae Họ cá chìa vôi
44 Sygnathus schlegeli (Bleeker, 1853) Cá chìa vôi thấp
Mugiliformes Bộ cá đối
Sphyraenoidei Bộ phụ cá nhồng
Sphyraenoidae Họ cá nhồng
45 Sphyraenajello (Cuvier & valenciennes, 1829) Cá nhồng vằn
46 Sphyraena langsar (Bleeker, 1803) Cá nhồng thường
Mugiloidei Bộ phụ cá đối
Mugilidae Họ cá đối
47 Mugil cephalus (Linnaeus, 1785) Cá đối mục
48 Mugil dussumieri (Cuvier & Valenciennes, 1836) Cá đối đất
49 Mugil stronglocephalus (Richardson) Cá đối đầu nhọn
50 Mugil anpinensis (Oshima, 1922) Cá đối cồi
51 Liza tade Forskal (1775) Cá đối gành
52 Liza vaigiensis (Quoy & Gaimerd, 1825) Cá đối đuôi bằng
Polynemoidei Bộ phụ cá nhụ
Polynemidae Họ cá nhụ
53 Eleutheronema tetradactylus Shaw, 1804 Cá nhụ lớn
54 Polynemus plebejus (Broussonet, 1788) Cá nhụ gộc
55 Polynemus sextarius (Bloch & Schneider, 1801) Cá nhụ chấm
56 Polynemus paradicus (Linnaeus, 1758) Cá phèn vàng
Pereiformes Bộ cá vược
Percoidei Bộ phụ cá vược
Centropomidae Họ cá sơn biển
57 Lates calcarifer (Bloch, 1970) Cá chẽm
58 Psammoperca waigiensis (Cuvier & Val.) Cá vược mõm nhọn
59 Chanda gynmocephala (Lacepede, 1802) Cá sơn xương
60 Ambassis gynmocephalus (Lacepede, 1802) Cá sơn đầu tròn
61 Ambassis commersoni (Cuvier & Valenciennes, Cá sơn biển sọc bạc
1828)
62 Ambassis urotacnia (Bleeker, 1852) Cá sơn biển đuôi sọc
Serranidae Họ cá mú
63 Epinephelus arcolatus (Forskal, 1775) Cá mú chấm
64 Epinephelus awoara (Temminck & Schlegel, 1842) Cá sòng gio
Theraponidae Họ cá ông căng
65 Therapon puta Cuvier & Valenciennes, 1829 Cá căng vảy nhỏ
66 Therapon theraps Cuvier & Valenciennes, 1829 Cá căng vảy to
67 Theraponjarbua (Forskal, 1775) Cá căng cát
68 Pelates quadrilincatus (Bloch, 1790) Cá căng bốn sọc
Leiognathidae Họ cá liệt
69 Leiognathus splendens (Cuvier, 1829) Cá liệt xanh
70 Leiognathus ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vằn lưng
71 Leiognathus lincolatus (Cuvier & Valenciennes, Cá liệt sọc
1835)
72 Leiognathus insidiator (Bloch, 1787) Cá liệt chấm
73 Leiognathus fasciatus Lacepede, 1803 Cá liệt gai lưng dài
74 Leiognathus qquulus (Forskal, 1775) Cá liệt lớn
75 Leiognathus brevirostris (Cuvier & Valenciennes, Cá liệt mõm ngắn
1835)
76 Leiognathus daura (Cuvier, 1829) Cá liệt sọc vàng
77 Leiognathus bindus (Cuvier & Valencieunes, 1835) Cá liệt vây hồng
78 Leiognathus clongatus (Gunther, 1874) Cá liệt dài
Sparidae Họ cá tráp
79 Crenidens carissphorus (Cantot, 1850) Cá ướp bê ăng
Sciaenidae Họ cá đù
80 Pseudosciaena soldad (Lacepede, 1802) Cá sửu
Scatophagidae Họ cá nâu
81 Scatophagus argus (Linnaeus, 1758) Cá nâu
Pormacentridae Họ cá rô biển
82 Abudefdufbengalensis (Bloch, 1787) Cá thia băng gan
83 Abudefduf aureus (Cuvier & Valenciennes, 1830) Cá thia vàng
84 Abudefduf bankieri (Richarson, 1846) Cá thia sành
85 Abudefduf melas (Cuvier Valenciennes, 1830) Cá thia đen
86 Abudefduf cyancus (Quoy & Gaimard, 1824) Cá thia xanh
87 Abudefdufcoclestinus (Cuvier & Valenciennes) Cá thia sáu sọc
88 Abudefduf glaueus (Cuvier & Valenciennes, 1830) Cá thia hai châm
89 Abudefdufcuracao (Bloch, 1787) Cá thia vảy chấm
90 Abudefdufsaxatilis (Linnaeus, 1758) Cá thia năm sọc
Siganidae Họ cá dìa
91 Siganus fuscesceus Houttuyn Cá dìa xám
Toxotidae Họ cá mang rổ
92 Toxotes chatacus (Hamilton, 1822) Cá mang rổ
Eleotridae Họ cá bống đen
93 Eleotris fucus (Bloch, 1801) Cá bống mọi
94 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cau
95 Oxyeleotris siamenss Cá bống dừa
Gobiidae Họ cá bống
96 Phonogobius planifrons (Day, 1873) Cá bống râu
97 Pseudogobioptis oligastis (Bleeker, 1875) Cá bống trứng
98 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống răng vàng nhỏ
99 Stigmatogobius sadanundio (Hamilton, 1856) Cá bống mít
100 Stigmatogobius javanicus (Bleeker, 1856) Cá bống vảy
101 Acentrogobius viridipunctatus (Cuvier & Cá bống lá tre
Valenciennes, 1837)
102 Acentrogobius atripinnatus (H.M. Smith, 1931) Cá bống tròn
103 Aulopariajenetae H.M. Smith, 1945 Cá bống Gia nét
104 Glossogobius giuris (hamilton, 1822) Cá bống cát tố
105 Glossobius sparsipapillus Cá bống cát trắng
106 Brachygobius sua (H.M. Smith, 1931) Cá bống điếu
Periophthalmidae Họ cá thòi lòi
107 Periophthalmus schlossseri(Pallas, 1770) Cá thòi lòi
Apocrypteidae Họ cá bống kèo
110 Pseudoipocryptes lanceolatus (Bloch, 1801) Cá bống kèo
111 Parapocryptes serperaster (Richardson, 1846) Cá bống xệ
112 Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770) Cá bống sao
Golioididae Họ cá rễ cau
116 Tacnioides gracilis (Cuvier & Valenciennes, 1837) Cá bống rễ cau
117 Tacnioides nigrimarginatus Hora 1924 Cá rễ cau viền đen
118 Trypauchen vagina (Bloch, 1801) Cá đèn cầy, Bống lỗ
Pleuronectiformes Bộ cá bơn
Psettodidae Họ cá ngộ
119 Psettodes erumeri (Bloch & Schneider, 1801) Cá ngộ
Soleidae Họ cá bơn
120 Zebrias zebra (Bloch, 1787) Cá bơn sọc
121 Synaptưahannandi (Sauvage, 1878) Cá lưỡi mèo
Cynoglossidae Họ cá bơn cát
122 Paralagusia bilineata (Bloch, 1785) Cá lưỡi trâu
123 Cynoglossus bilineatus (Lacepede, 1802) Cá bơn sọc dài
124 Cynoglos sus macrolepido sta (Bleeker, 1850) Cá bơn lưỡi cát
125 Cynoglossus lingua (Hamilton & Buchanan, 1822) Cá bơn lưỡi trâu
126 Cynoglossus cysnoglossus (Hamilton & buchanan Cá bơn dẹp
1822)
127 Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) Cá bơn diễm
128 Cynoglossus abbreviatus (Gray, 1834) Cá bơn đầu chấm
129 Cynoglossus gracilis Gunther, 1861 Cá bơn cát nhằng
130 Cynoglossus xiphoideus (Gunther, 1861) Cá bơn lưỡi kiếm
131 Cynoglossus wandersi (Bleeker, 1850) Cá bơn lạ
Tetraodontiformes Bộ cá nóc
132 Torqigener oblongus (Bloch, 1786) Cá nóc chàng
133 Gastrophysus seleratưs (Gmelin, 1789) Cá nóc gan
Tetraodontidae Họ cá nóc
134 Monotretus cutcutia (Hamilton - Buchanan) Cá nóc bầu
135 Chelenodon fluviatilis (Hamilton, 1822) Cá nóc xanh
136 Tetraodon palembagensia (Bleeker, 1852) Cá nóc hột mít
137 Tetraodon lorteli (Tirant, 1885) Cá nóc vàng
138 Tetraodon lorirus (Bleeker) Cá nóc đoi
139 Tetraodon sp Cá nóc một mũi
Nguồn (Sources): Phạm Văn Miên et al. (1992) ; Phan Nguyên Hồng et el.(1996)
Bùi Lai (1997); Hoàng Đức Đạt (1997); Đỗ Văn Nhượng (2000)
Phụ lục 6
DANH MỤC THỰC VẬT TRONG KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RNM CẦN GIỜ
(List of flora in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve)
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM DẠNG SỐNG
№ Scientific Name Vietnamese Name Phenology
CÁC LOÀI NGẬP MẶN CHỦ YẾU (True Mangrove Species)
Acanthaceae Họ ô rô
01 Acanthus ebracteatus Vahl. Ô rô trắng DB
02 Acanthus ilicifolius L. Ô rô (ô rô tím) DB
Aizoaceae Họ Rau dắng đất
03 Sesuvium portulacastrum L. Sam biển Cmn
Araceae Họ Ráy
04 Crytocoryne ciliata (Roxb.) Scott. Mái dầm C
Arecaceae = Palmea Họ Cau dừa
05 Nypany paticans Wurmb. Dừa nước, Dừa lá G
06 Phoenix paludosa Roxb. Chà là G
Avicenneiaceae Họ Mấm
07 Avicennia alba Bl. Mấm trắng G
08 Avicennia offlcinalis L. Mấm đen G
09 Avicennia lanata Ridley Mấm quăn G
Bignoniaceae Họ Dinh
10 Dolichandrone spathacea (L.) K. Sch. Quao nước G
Combretaceae Họ Bàng
11 Lumnitzera littorea (Jack) Voigt Cóc đỏ G/GB
12 Lumnitzera racemosa Willd Cóc vàng, Cóc trắng G/GB
Euphorbiaceae Họ Ba mảnh vỏ
13 Excoecaria agallocha L. Giá G/GB
Meliaceae Họ Xoan
14 Xylocarpus granatum Koen Xu ổi G
15 Xylocarpus moluccensis (Lam.) Roem Xu sung G
Myrsinaceae Họ Dơn nem
16 Aegyceras comiculatum (L.) Blanco Sú GB
17 Aegyceras floridum Roem. & Schult. Sú GB
Pteridaceae Họ Ráng
18 Acrostichum aureum L. Ráng dại Dx
Rhizophoraceae Họ Dước
19 Bruguiera cylindrica (L.) Blume Vẹt trụ G
20 Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lamk Vẹt dù G/GN
21 Bruguiera parvinora (Roxb. ) W. Am Vẹt tách, Vẹt khang G
ex. Griff
22 Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. in Lamk Vẹt đen G
23 Ceriops decandra (Griff.) dùng hoa Dà quánh Gn
24 Ceriops tagal (Pen) C.B. Rob Dà vôi Gn
25 Kandelia candel (L.) Druce Trang G
26 Rhizophora apiculata Bl. Đước vôi G
27 Rhizophara mucronata Poir. In Lamk Đưng, Đước xanh G
28 Rhixophara stylosa Griff Đước vòi G
Rubiaceae Họ Cà phê
29 Scyphiphora hydrophyllacea Gaertn. f. Côi B/GN
Sonneraticeae Họ Bần
30 Sonneratia alba Bl. J. E. Smith Bần trắng G
31 Sonneratia caseolaris (L.) Engler Bần chua G
32 Sonneratia ovata Bak. Bần ổi G
Stereyculiaceae Họ Trôm
33 Heritiera littoralis Dryand Cui biển G
CÁC LOÀl THAM GIA RỪNG NGẬP MẶN (Associate Species)
Amaryllidaceae Họ Thuỷ tiên
34 Cirinum asiaticum L. Náng C
Annonaceae Họ Na
35 Annona glabra L. Bình bát Gn
Apocynaceae Họ Trúc Đào
36 Cerbera odollam Gaertn Mướp xác G
Araceae Họ Ráy
37 Aglaodora grifflthii (Schou.) Schou Mái dầm C
38 Lasia spinosa (L.) Thu. Chốc gai. Mốp C
Asclepiadaceae Họ Thiên lý
39 Finlaysona abovata Wall Dây mủ DL
40 Gymnanthera nitida R. Br. Thiên lý dại DL
41 Sarcolobus globosus Wall. Dây cám DL
Asteraceae Họ Cúc
42 Pluchea indica (L.) Lees. Lức, Cúc tần C
43 Tridax procumbeus L Cỏ mui, Cúc mai C
44 Wedelia biflora (L.) ĐƯợC Sơn cúc hai hoa C
Boruginaceae Họ Vòi voi
45 Cordia cochinchinensis Gaertn. Tâm mộc Nam bộ GB
Caesalpiniaceae Họ Vang
46 Intsia bijuga (Colebr.) O. Ktze Gõ biển, Gõ nước G
Chenopodiaceae Họ Rau muối
47 Suaeda maritima (L.) Dum. Muối biển C
Combretaceae Họ Bàng
48 Combretum quadrangulare Kurz. Chưn bầu G
49 Terminalia catappa L. Bàng G
Convolvulaceae Họ Bìm bìm
50 Ipomoea pes-caprae (L.) Sw. subsp. Muống biển C
Brasiliense (L.) Ooststr.
Cyperaceae Họ Cói
51 Cyperus castaneus Willd. Cú rơm C
52 Cyperus elatus L. U du C
53 Cyperus malaccensis lam Cói, Lác nước C
54 Cyperus stoloniferus Vahl. Cú biển C
55 Cyperus tagetiformis Roxb. Lác chiếu, Lác gon C
56 Fimbristylis ferruginea (L.) Vahl. Mạo thư sét C
57 Fimbristylis littoralis Cỏ lông tượng C
58 Fimbristylis milliacea (L.) Vahl. Cỏ chát C
59 Fimbristylis subspicata Nees & Meg. Mạo thư gié C
Flagellariaceae Họ Mây nước
60 Flagellaria ivdica L. Mây nước DL
Fabaceae Họ Đậu
61 Derris trifoliata Lour Cóc kèn DL
Guttiferae = Clusiaceae Họ Măng Cụt
62 Calophyllum inophyllum L. Mù u G
Lauraceae Họ Long não
63 Cassytha filiformis L. Dây tơ xanh KS
Lecythidaceae Họ Chiếc
64 Barriintonia acutangula (L.) gaertn. Chiếc G
65 Barringtonia asiatica (L.) Kutz. Chiếc vàng, Bàng bí G
66 Baningtonia racemosa (L.) Spreng. Tim lang
Loranthaceae Họ Tầm gửi
67 Dendropthoe pentandra (L.) Miq Tầm gửi KS
68 Viscum ovalifolium Willd. Tầm gửi lá dày KS
Malvaceae Họ Bông
69 Hibiscus tiliaceus L Tra bụp G
70 Thespesia populnea (L.) Soland. ex. C Tra lâm vồ G
Melastomaceae Họ Mua
71 Melastomapolyanthus Mua B
Meliaceae Họ Xoan
72 Amoora cucullata Roxb. Dái ngựa nước G/GB
Myrtaceae Họ Sim
73 Eugenia jambolana Trâm ổi G
74 Melaleuca cajuputi Powell Tràm chua G
Pandanaceae Họ Dứa dại
75 Pandanus odoratissimus L. f. var Dứa gai G
Vietnamensis (Sy-John) Stones
Poaceae = Graminae Họ Lúa
76 Cynodon dactylon (l. ) Pers. var. dactylon Cỏ gà, Cỏ chỉ C
77 Diplachne fusca (L) Beauv. Cỏ lông công C
78 Paspalum vaginatum Swort Cỏ san sát C
79 Phragmitea vallatoria (L.) Veldk Sậy C
80 Sporobolus virginicus (L.) Kunth Cỏ gáy C
Rubiaceae Họ Cà phê
81 Psychotria serpens Lìm kìm DL
Salvadoraceae Họ Gai me
82 Azima sarmentosa (Bl.) Benth. & Hook Chùm lé DL
Styracaceac Họ Bồ đề
83 Styrax agrestis (Lour.) G. Don Méc G
Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
84 Clerodendrum inemle (L.) Gaertn Ngọc nữ biển B
85 Premma integrifolia L Cách, Vọng cách Gn
Vitaceae Họ Nho
86 Cayratis trifolia (L.) Domino Dây vác DL
MỘT SỐ LOẠl NHẬP CƯ (some inmigrant species)
Amaranthaceae ......................................Họ Dền
87 Achyranthes aspera L. Cỏ xước C
88 Altemanthera sessilis (L.) A. DC Rau dệu C
89 Amaranthus spinosus L. Dền gai C
90 Amaranthus viridis L. Dền xanh C
Annonaceae Họ Na
91 Annona squamosa L. Mãng cầu ta G
92 Annona muricata x A. Glabra Mãng cầu ghép Bình bát G
Anacardiaceae Họ Xoài
93 Anacardium occidentale L. Điều G
94 Lannea coromandelica (Houtt.) Merr. Cóc chuột G
95 Mangifera inmdica L. Xoài G
96 Spodiac pinnata (Koenig & L.f) Kurz Cóc rừng G
Apocynaceae Họ Trúc Đào
97 Catharanthus roseus (L.) G. Don Dừa cạn C
98 Wrightia tomentosa ro em. & Schult Lòng mức lông G
var. cochinchinensis Pierre ex. Pit.
99 Aganonerion polymorphum Piene Lá dang DL
Arecaceae – Palmea Họ Cau dừa
100 Cocos nucifera L. Dừa ăn trái Gt
101 Elaeis guineensis Jacq Cọ dầu Gt
Asclepiadaceae Họ Thiên Lý
102 Oxystelma esculentum (L.f) R.Br.ex Cù mai DL
Schult.
103 Secamone elliptica R. Br. Subsp. Rọ bầu dục DL
Elliptica
Asteraceae Họ Cúc
104 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt heo C
105 Eclipta alba (L.) Harsk Cỏ mực C
106 Eupatorium odoratum L Cỏ lào C
107 Vemonia cinera (L.) Less. Bạch đầu ông G
Bambusoidea Họ phụ tre trúc
108 Bambusa sp Tre gai Gg
109 Bambusa sp Tre Gg
Bignoniaceae Họ Đinh
110 Oroxylom indicum (L.) Vent Núc nác G
Bombacaceae Họ Gòn
111 Bombax anbidum Ggang Gòn rừng G
112 Ceiba pentandra (L.) Gaertn. Gòn G
Caesalpiniaceae Họ Vang
113 Bauhinia purpurea L. Móng bò Gn
114 Cassia fistula L. Muống bò cạp G
115 Cassia tora L. Thảo quyết minh C
116 Ceasalpinia pulchemma Sw. Kim phượng G
117 Delonix regia Raf Phượng vĩ G
118 Peltophorum pterocarpum Bl Lim xẹt G
119 Tamarindus indica L. Me chua G
Capparaceae Họ Cáp
120 Capparis micrantha DC. subsp. Micrantha Cáp gai nhỏ B
Cauarinaceae Họ Phi lao
121 Casuarina equisetifolia J.R & G.Forst Phi lao G
Commelinaceae Họ Rau trai
122 Commelina bengalensis L. Cỏ dầu rìu C
123 Commelina communis L. Rau trai C
Cyperaceae Họ Cói
124 Cyperus compressus L Cú dẹp C
125 Cyperus difformis L Cỏ tò ti, cỏ chao C
126 Cyperus halpan L. Cú rơm, U du rơm C
127 Cyperus ria L. Cú rận C
128 Cyperus pilosus Vahl. Lác lông C
129 Cyperus polystachyos Rottb L Cú ma C
130 Cyperus radians Nees & Mey. ex Nees. Cú xạ C
131 Cyperus rotundus L. Cỏ cú, Hương phụ C
132 Cyperus sanguinulentus Vahl. Cú màu huyết C
133 Scleria bancana Miq. Cương rìa C
134 Scleria oblata S.T.Bl. Cỏ mây, Cương ruộng C
Dilleniaceae Họ Sổ
135 Dillenia indica L. Sổ bà B
Dioscoreaceae Họ Khoai ngọt
136 Dioscorea esculenta (Lour.) Burk.var. Khoai từ D
Fasciculata Burk.
137 Dioscorea triphylla L. var. reticulata Từ nhám D
Prain & Burk
Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
138 Antidesma ghaesembilla Gaertn. Chòi mòi G
139 Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lông C
140 Phyllanthus acidus (L.) Skeels Chùm ruột Gn
141 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ C
142 Manihot esculenta crantz Sắn, Khoai mì B
Fabaceae Họ Đậu
143 Asechynomene americana L. Điền ma quỹ C
144 Asechynomene aspera L. Tổ đỉa C
145 Desneodium oblatum Bak. ex Kurz Tràng quả D
146 Desmodum sp. Tràng quả C
147 Erythrina variegata L. Vông nem G
148 Mecopus nidulans Benth. O chim D
149 Mucuna pruriens (L.) DC Mắt mèo D
150 Sesbania sesban (L.) Men. Điền thanh B
151 Vignaluteola (Jacq.) Benth Dây dậu dại DL
Lauraceae Họ Long não
152 Litsea polyantha Juss Bời lời GN/B
Liliaceae Họ Bạch huệ
153 Smilax cambodiana Gagn Dây kim cang D
Malvaceae Họ Bông
154 Hibiscus radiatus Cav. Bụp tía C
Melastomaceae Họ Mua
155 Melastoma affme D. Don. Mua B
Meliaceae Họ Xoan
156 Melia azedarach L. Xoan G
157 Khaya senegalensis Juss Xà cừ, sọ khỉ G
Menispermaceae Họ Dây mối
158 Cissampelos pareira L. Dây hồ dắng lông D
Mimosaceae Họ Trinh nữ
159 Acacia auriculifolmis A. cuén. Ex Benth Keo lá tràm G
160 Acacia manium Willd. Keo tai tượng G
161 Albizia vialenea Sóng rắn G
162 Mimosa diplotricha C.W ex S. Trinh nữ móc B
163 Mimosa pigra L Trinh nữ nhọn B
164 Mimosa pudica L. Trinh nữ, Mắc cỡ C
165 Leucoena leucocephala (Lamk.) de Wit Keo dậu Gn
166 Pithecolobium dulce (Roxb.) Benth. Me keo Gn
167 Samanea sa man (Jacq.) Men Me tây G
Moraceae Họ Dâu tằm
168 Ficus religiosa L. Đa bồ dề G
169 Artocarpus heterophyllus Lamk. Mít G
Myrtaceae Họ Sim
170 Eugeniajambolana Lam. Trâm gối, Trâm mốc G
171 Eucalytus sp. Bạch đàn G
172 Eucalyptus camaldulensis Dehnhart Bạch đàn trắng G
173 Eucalyptưs tereticomis J.E.Sm. Bạch đàn G
174 Psidium guiava L. Ổi G
Nyctaginaceae Họ Bông phấn
175 Bougainvillea spectabilis Willd Bông giấy D
Onagraceae Họ Rau mương
176 Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Excell Rau mương thon B
Oxalidaceae Họ Me dất
177 Averrhoa carambola L. Khế G
Parkeriaceae Họ Gạt nai
178 Ceratopteris thalictroides (L.) Brongn Ráng gạt nai Dx
Poaceae = Granminae Họ Hoà bản
179 Axonopus compressus (Sw.) P. Beauv. Cỏ lá gừng C
180 Cenchrus inflexus R. Br Cước C
181 Chloris barbata Sw Lục lông C
182 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin Cỏ may C
183 Dactyloctenium acgyptiacum Cỏ chân gà C
184 Eleusine indiea (L.) Geartn Cỏ mần trầu C
185 Eragrostis clongata non Jacq. Stapf in Tình thảo tích lan Hook. f
186 Ischaemum ciliare Retz C
187 Imperata cylindrica P.B Cỏ tranh C
188 Leersia hexaudra Swarts Cỏ bấc, Cỏ lúa C
189 Oryza sativa L. Lúa C
190 Panicum repens L. Cỏ ống C
191 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ trứng ếch C
192 Poa amabilis Wight Cỏ trứng rận C
193 Setaria aurea A. Br. C
194 Setaria barbata (Lam.) Kunth Đuôi chồn râu C
195 Setaria palmifolia (Koen.) Stapf Cỏ lá tre C
Polygonaceae Họ Rám
196 Polygonnum barbatum L. Nghe Gn
Rhamnaceae Họ Tảo
197 Zizyphus ocnoplia (L.) Mill Tảo gai B
198 Zizyphus mauritiana L. Tảo B
Rhixophoraceae Họ Đước
199 Carallia sp. Săng mà G
Rubiaceae Họ Cà phê
200 Hedyotis corymlosa (L.) Lam Cóc mẫn B
201 Oldenlandia preeox (Pit.) Phamhoang An điền sớm B
Sapindaceae Họ Bồ hòn
202 Euphoria longan (Lour.) Steud Nhan Gn
Sapotaceae Họ Vú sữa
203 Manilkara hexandra (Roxb.) Dub. Gàng néo G-B
Schizeaceae Họ bòng bong
204 Lygodium scandens (L.) Sw. Bòng bong D
205 Lygodiumjaponieum (Thunb.) Sw. Bòng bong D
Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó
206 Scoparia dulcis L. Cam thảo nam D
Solanaceae Họ Cà
207 Physalis angvlata L. Thù lù B
Sterculiaceae Họ Trôm
208 Firmania simplex (L.) W.F.Wright Trôm đơn, Ngô đồng G
Tiliaceae Họ Day
209 Colona nubea Gagang B
210 Grewia sp. Cò ke Gn/GB
Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
211 Verbena pubescens Vahl. Bình linh xanh Gn/GB
212 Vitex pienei Craib Bình linh ba lá Gn/Gb
Nguồn (Source): Viên Ngọc Nam ( 1 993) ; Phan Nguyên Hồng (1997, 1999);
Nguyễn Bội Quỳnh (1997); Trương Thanh Tùng (1999).
Ghi chú (note): G : cây gỗ (tree) DL : dây leo (vine)
Gn : cây gỗ nhỏ (smal tree) C : cỏ (grass)
GB : cây gỗ dạng bụi (shrubby tree) DX : dương xỉ (fern)
B : cây bụi (shrub) KS : ký sinh (parasite)
Phụ lục 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN CẦN GIỜ
Hoàng hôn ở sân chim Vàm Sát Chim non ở sân chim Vàm Sát
Du thuyền câu cá sấu tại Vàm Sát Tháp Tang Bồng tại Vàm Sát
Du thuyền vào tham quan Đầm Dơi (Vàm Sát) Đàn dơi quạ đang đu mình trên ngọn cây (Vàm Sát)
DK cho khỉ ăn tại Lâm viên Cần Giờ Lâm viên Cần Giờ (Đảo Khỉ)
Nhà nghỉ của Trung tâm dã ngoại Trung tâm dã ngoại Thanh thiếu niên Tp. HCM
Cổng chào Khu du lịch 30/4 Rừng tái sinh nhân tạo ven đường Rừng Sác
Du lịch cùng thuyền buồm trên sông Lòng Tàu
Bến đò Đông Hòa (xã Long Hòa) Lăng Ông Thủy Tướng (thị trấn Cần Thạnh)
Xã đảo Thạnh An
Bãi biển 30/4 (xã Long Hòa) Resort 3 sao nằm kề bãi biển 30/4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH006.pdf