LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sựkiện trở thànhthành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã manglại cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức trong quá trình phát triểnkinh tế. Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường hàng hóa, mởcửa thị trường dịch vụ, rà soát hệ thống pháp luật và chính sách để ban hành mới, bổsung, sửa đổi theo chuẩn mực pháp lý của WTO và thông lệ quốc tế. Trong lĩnh vực kếtoán, Bộ Tài chính đang hết sức khẩn trương ban hành cách chuẩn mực kế toán mới vàchỉnh sửa các chuẩn mực kế toán đã ban hành để nhanh chóng giúp hệ thống kế toánViệt Nam hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế, phục vụ cho quá trình hội nhậpcủa đất nước. Các chương trình này được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cũng nhưhuy động các chuyên gia kế toán Việt Nam trong nhiều trường đại học, viện nghiêncứu, các doanh nghiệp và các công ty kiểm toán Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam cònthiếu một số chuẩn mực kế toán và hướng dẫn kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu minhbạch thông tin tài chính về giao dịch kinh tế mới đã hình thành và đang phát triển nhcác nghiệp vụ thanh toán bằng cổ phiếu, các giao dịch quyền chọn mua, quyền chọn bán, hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hoán đổi dòng tiền hoặc các công cụ tài chínhphái sinh khác để hạn chế rủi ro trong kinh doanh do những thay đổi về giá cả, tỷ giáhối đoái và lãi suất.Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin về các công cụ tài chính củadoanh nghiệp, đòi hỏi phải có các quy định kế toán tương ứng để phản ánh vấn đềnày. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập không chỉ là quá trình nhập khẩu các thông lệ kếtoán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nền kinh tế Việt Nam. Chúng ta cần ýthức sâu sắc những gì mình đang có, những gì mình cần có và phải có một lộ trình thích hợp để đạt được chúng. Với tinh thần đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụngchuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán ViệtNam” để củng cố về cơ sở lý luận, thực trạng về các quy định kế toán về công cụ tàichính, từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan và đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện đảm bảo cung cấp thông tin một cách khoa học, hợp lý và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của các cấp quản lý, của nhà đầu tư và các bên có liên quan.
 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là, tìm hiểu các vấn đề lý thuyết liên quan đến các công cụ tài chính hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới. Đánh giá tình hình phát triển hiện nay và xu hướng phát triển của các công cụ tài chính trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường phái sinh tại Việt Nam.
Hai là, tìm hiểu kế toán về công cụ tài chính hiện đang được áp dụng tại Việt Nam và theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế. Và nhận dạng các điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế khi quy định kế toán về công cụ tài chính
Ba là, nhận dạng các khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi thiếu chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.
Bốn là, đề xuất các vấn đề cần lưu ý khi ban hành các quy định về ghi nhận, đo lường và trình bày các công cụ tài chính, nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các quy định kế toán về công cụ tài chính của Việt Nam, của tổ chức IASB, cụ thể là IAS 32 “ Công cụ tài chính: Giới thiệu”, IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường”, IFRS 7 “ Công cụ tài chính: Trình bày”,các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam liên quan đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Là các quy định kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam và khả năng ứng dụng các quy định này vào thực tiễn của Việt Nam.
 4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp tiếp cận mục tiêu, phương pháp thống kê để tìm hiểu và nghiên cứu lý luận và nắm bắt tình hình thực tế và đưa ra các giải pháp có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
 5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công cụ tài chính Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ kế toán về công cụ tài chính tại Việt Nam
 Mặc dù đã có nhiều tâm huyết song không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những đóng góp của Hội đồng bảo vệ cũng như quý vị có quan tâm nhằm hoàn thiện luận văn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
136 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2496 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ 
tài chính. Khi tính tỷ lệ lãi suất thực, doanh nghiệp sẽ ước lượng dòng tiền có xem xét 
đến các điều khoản của công cụ tài chính (ví dụ: trả trước, quyền bán hoặc quyền tương 
tự), nhưng không xem xét đến sự giảm sút lòng tin trong tương lai. Khi tính toán sẽ bao 
 - 101 - 
gồm tất cả các lệ phí, các khoản đã trả hoặc đã nhận giữa các bên của công cụ tài chính, 
các chi phí giao dịch, và tất cả các khoản chiết khấu hoặc phụ trội. Có một sự giả định là 
dòng tiền và đời sống mong đợi của công cụ tài chính đó có thể xác định một cách đáng 
tin cậy. Nếu như, dòng tiền và đời sống mong đợi của công cụ tài chính đó không thể 
xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp có thể sử dụng dòng tiền mang tính 
chất hợp đồng trong suốt kỳ hạn hợp đồng của công cụ tài chính đó. 
Ví dụ 1: Phương pháp tính lãi suất thực 
Ngày 1/1/2000, Công ty mua trái phiếu mệnh giá là 1250$, giá mua hợp lý là 
1000$, được chiết khấu 250$, lãi suất cố định là 4,7%, kỳ hạn 2 năm, lãi suất được trả 
định kỳ vào ngày 31/12, mệnh giá trái phiếu này sẽ được hoàn lại vào ngày 
31/12/2001. Hỏi tỷ lệ lãi suất thực của trái phiếu này là bao nhiêu? 
Gọi tỷ lệ lãi suất thực của trái phiếu là x. Ta có: 
Năm Giá trị hoàn dần tại 
ngày bắt đầu của 
năm 
Thu nhập lãi suất theo 
tỷ lệ lãi suất thực 
Dòng tiền 
theo tỷ lệ 
lãi suất 
danh nghĩa 
Giá trị hoàn dần tại 
ngày kết thúc năm 
2000 1000 1000x 59 1000 + 1000x – 59 
2001 1000 + 1000x – 59 (1000 + 1000x – 59) x 1250 + 59 0 
 Tổng các khoản mà nhà đầu tư nhận được khi mua công cụ nợ tính theo tỷ lệ lãi 
suất thực là = tổng lãi suất danh nghĩa nhận được đến khi đáo hạn + chiết khấu 
khi mua công cụ nợ = 59$*2 năm + (1250 – 1000) = 368$ 
 1000x + (1000 + 1000x – 59)x = 368 
 1000x2 + 1941x – 368 = 0 
 x = 17,4% 
 - 102 - 
Năm Giá trị hoàn dần 
tại ngày bắt đầu 
của năm 
Thu nhập lãi 
suất theo tỷ lệ 
lãi suất thực 
Dòng tiền theo 
tỷ lệ lãi suất 
danh nghĩa 
Giá trị hoàn 
dần tại ngày 
kết thúc năm 
2000 1000 174 59 1115 
2001 1115 194 1250 + 59 0 
Tổng 368 
Ví dụ 2: Năm 2000, công ty A mua 1 công cụ nợ với kỳ hạn 5 năm, duy trì đến 
lúc đáo hạn, giá trị hợp lý ban đầu (gồm cả các chi phí giao dịch) khi mua công cụ nợ 
này là 1.000$. Công cụ nợ này có mệnh giá là 1.250$ với lãi suất cố định là 4,7%, được 
trả hàng năm. Công ty A có quyền thanh toán công cụ nợ này trước hạn 1 phần hoặc 
toàn bộ. Tỷ lệ lãi suất thực là 10%/năm. 
 Lãi suất danh nghĩa nhận hàng năm = 1.250* 4,7% = 59$/năm 
 Tổng các khoản mà nhà đầu tư nhận được khi mua công cụ nợ tính theo tỷ lệ lãi 
suất thực là = tổng lãi suất danh nghĩa nhận được đến khi đáo hạn + chiết khấu 
khi mua công cụ nợ = 59$*5 năm + (1250 – 1000) = 545$ 
 545$ cũng là khoản giá trị nhận được khi tính theo lãi suất thực là 10%/năm 
trong suốt kỳ hạn 5 năm = 100 + 104 + 109 + 113 + 119 
 Cách tính (xem bảng) 
Năm Giá trị hoàn dần 
tại ngày bắt đầu 
của năm 
Thu nhập lãi 
suất theo tỷ lệ 
lãi suất thực 
Dòng tiền theo 
tỷ lệ lãi suất 
danh nghĩa 
Giá trị hoàn 
dần tại ngày 
kết thúc năm 
2000 1.000 100 59 1.041 
2001 1.041 104 59 1.086 
2002 1.086 109 59 1.136 
2003 1.136 113 59 1.190 
2004 1.190 119 1.250+ 59 0 
 - 103 - 
3.3.4. Cần ban hành khái niệm và phương pháp kế toán đối với các công cụ tài 
chính phức hợp 
Công cụ tài chính phức hợp là một công cụ nợ với một quyền chọn chuyển đổi 
được gắn kèm theo. Một công cụ như thế bao gồm hai thành phần: Một khoản nợ tài 
chính (một điều khoản mang tính chất hợp đồng đối với việc giao tiền hoặc tài sản tài 
chính khác) và một công cụ vốn chủ (một quyền chọn mua của người nắm giữ để 
chuyển đổi nó thành một số lượng cố định cổ phiếu thường của tổ chức trong một 
khoản thời gian xác định rõ ràng). Về bản chất, các ảnh hưởng kinh tế của việc phát 
hành một công cụ tài chính như thế thì giống như là phát hành đồng thời một công cụ 
nợ với điều khoản thanh toán sớm và các chứng quyền để mua cổ phiếu thường, hoặc 
giống như là phát hành một công cụ nợ với các chứng quyền mua cổ phiếu có thể tách 
rời ra. Vì vậy, trong tất cả các trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày thành phần nợ 
và thành phần vốn một cách độc lập trong báo cáo tài chính. 
Nhà phát hành các công cụ tài chính phức hợp phải trình bày thành phần nợ và 
thành phần vốn một cách độc lập trong báo cáo tài chính, như là: 
- Nghĩa vụ của nhà phát hành đối với việc tạo ra lịch trình thanh toán khoản lãi 
suất và nợ gốc là một khoản nợ tài chính, mà chúng còn tồn tại lâu dài giống như là 
công cụ tài chính đó không được chuyển đổi. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị 
hợp lý của thành phần nợ là giá trị hiện tại của luồng tiền chiết khấu tương lai theo tỷ lệ 
lãi suất được áp dụng lúc đó của thị trường đối với các công cụ tài chính có thể so sánh 
về tình trạng tín dụng và về bản chất có dòng tiền tương tự, dựa trên các điều khoản 
tương tự nhưng không có các lựa chọn chuyển đổi. 
- Công cụ vốn chủ là lựa chọn kèm theo để chuyển đổi khoản nợ thành khoản 
vốn của nhà phát hành. 
Các công cụ tài chính phức hợp phải được ghi nhận, đo lường và trình bày độc 
lập thành phần nợ và thành phần vốn. 
 - 104 - 
Đối với việc đo lường thành phần nợ của công cụ tài chính phức hợp trong ghi 
nhận ban đầu hoặc là giá trị còn lại sau thành phần vốn, hoặc bằng cách sử dụng 
phương pháp quan hệ giá trị hợp lí. Do đó, các công cụ tài chính phức hợp sẽ phân chia 
thành phần nợ đầu tiên và phần giá trị còn lại là giá trị của thành phần vốn. Những yêu 
cầu này đối với việc phân chia độc lập thành phần nợ và thành phần vốn của công cụ 
tài chính phức hợp là phải phù hợp với định nghĩa của khoản nợ tài chính, tài sản tài 
chính và công cụ vốn chủ. 
Thành phần vốn = Giá trị hợp lý của công cụ tài chính – Thành phần Nợ 
Ví dụ 1: Chia tách thành phần nợ và thành phần vốn của công cụ tài chính 
phức hợp tại thời điểm ghi nhận ban đầu 
Một tổ chức phát hành 2.000 trái phiếu chuyển đổi tại ngày 1/1/200X, kỳ hạn 3 
năm, mệnh giá 1.000$ mỗi trái phiếu, như vậy tổng giá trị mệnh giá trái phiếu phát 
hành 2.000.000$. Lãi suất phải trả hàng năm trên nợ gốc còn lại theo tỷ lệ lãi suất danh 
nghĩa là 6%. Mỗi trái phiếu có khả năng chuyển đổi bất kỳ lúc nào cho đến thời điểm 
đáo hạn thành 250 cổ phiếu thường. Khi trái phiếu được phát hành, tỷ lệ lãi suất phổ 
biến đang thịnh hành trên thị trường tương ứng với một khoản nợ tương tự nhưng 
không có quyền chọn chuyển đổi là 9%. 
Giải: Thành phần nợ được đo lường đầu tiên, và phần chênh lêch giữa tổng giá 
trị trái phiếu phát hành và giá trị hợp lí của thành phần nợ thì được tính cho thành phần 
vốn. Giá trị hiện tại của thành phần nợ được tính theo tỷ lệ lãi suất thị trường đối với 
các trái phiếu tương tự nhưng không có quyền chọn chuyển đổi là 9%, như sau: 
(1) Giá trị hiện tại của phần nợ gốc 2.000.000 phải trả vào 
cuối năm 3 = 2.000.000/(1.09)3 
1.544.367 
(2) Giá trị hiện tại của phần lãi suất 2.000.000*6% = 120.000 
phải trả hàng năm trên nợ gốc còn lại trong 3 năm 
= 120.000/1.09 + 120.000/(1.09)2 + 120.000/(1.09)3 
303.755 
 - 105 - 
(3) Tổng giá trị thành phần nợ = (1) + (2) 1.848.122 
(4) Tổng giá trị thành phần vốn = (5) - (4) 151.878 
(5) Tổng giá trị của trái phiếu phát hành 2.000.000 
Giá trị của bất kỳ yếu tố phái sinh nào (như là quyền chọn mua) được gắn kèm 
theo công cụ tài chính phức hợp, ngoại trừ thành phần vốn (như là quyền chọn chuyển 
đổi vốn chủ) thì được bao gồm trong thành phần nợ. Tổng giá trị ghi sổ đã phân chia 
cho thành phần nợ và thành phần vốn thì luôn luôn bằng giá trị hợp lý của tổng thể 
công cụ tài chính phức hợp tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Không có khoản lợi nhuận 
hay lỗ nào phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu các thành phần riêng biệt của công cụ tài 
chính phức hợp. 
Ví dụ 2: Áp dụng đối với việc chia tách các thành phần nợ và thành phần vốn 
của công cụ tài chính phức hợp có gắn kèm theo nhiều yếu tố phái sinh. 
Giá trị thu được khi phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi là 60. Giá trị hiện tại 
của trái phiếu tương tự nhưng không có quyền chọn mua cổ phiếu thường hoặc quyền 
chuyển đổi ra cổ phiếu thường là 57. Căn cứ dựa trên kiểu giá quyền chọn được xác 
định cho yếu tố quyền chọn mua cổ phiếu thường kèm theo trong trái phiếu tương tự 
nhưng không có quyền chọn chuyển đổi là 2. Trong trường hợp này, giá trị phân chia 
cho thành phần nợ là 55 (57 – 2) và giá trị phân chia cho thành phần vốn là 5 (60 – 55 
= 5). 
Cách phân loại thành phần nợ và thành phần vốn của công cụ tài chính phức 
hợp thì không được thay đổi lại vì kết quả của việc thay đổi trong khả năng xảy ra khi 
mà quyền chuyển đổi sẽ được thực hiện, thậm chí việc thực hiện quyền chuyển đổi 
xuất hiện các lợi ích kinh tế cho một số người nắm giữ. Các người nắm giữ không thể 
luôn luôn hành động giống nhau, bởi vì nhiều nguyên nhân, ví dụ: tác động của thuế 
đối với việc chuyển đổi thì không giống nhau giữa những người nắm giữ. Hơn nữa, khả 
năng có thể xảy ra của việc chuyển đổi sẽ thay đổi theo thời gian. Nghĩa vụ của tổ chức 
 - 106 - 
đối với việc thanh toán trong tương lai thì còn duy trì chưa trả cho đến khi nó được 
thanh toán thông qua việc chuyển đổi, đến kỳ đáo hạn của công cụ tài chính đó hoặc 
các giao dịch khác. 
Một tổ chức ghi nhận một cách độc lập các thành phần của công cụ tài chính 
phức hợp mà: 
- Tạo nên một khoản nợ tài chính của tổ chức; 
- Chấp nhận một quyền chọn lựa của người nắm giữa công cụ tài chính để chuyển 
đổi nó thành công cụ vốn chủ của tổ chức. 
Ví dụ: Một trái phiếu hoặc một công cụ tài chính tương tự có khả năng chuyển 
đổi bởi người nắm giữ thành một số lượng cố định cổ phiếu thường của tổ chức. Đây 
chính là công cụ tài chính phức hợp. Để đo lường giá trị của các thành phần nợ và 
thành phần vốn của trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu thường thì đầu tiên, nhà phát 
hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu thường cần xác định giá trị ghi sổ của thành 
phần nợ bằng cách đo lường giá trị hợp lý của một khoản nợ tương tự (bao gồm các 
yếu tố phi phái sinh nào đó được gắn kèm theo), mà không có sự tham gia của thành 
phần vốn. Sau đó, giá trị ghi sổ của công cụ vốn chủ được trình bày bởi sự lựa chọn 
chuyển đổi công cụ tài chính phức hợp thành cổ phiếu thường thì được xác định bằng 
cách trừ giá trị hợp lý của khoản nợ tài chính từ tổng giá trị hợp lý của công cụ tài 
chính phức hợp. 
Các chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp 
thì phân bổ cho các thành phần nợ và thành phần vốn của công cụ tài chính phức hợp 
theo tỷ lệ. Các chi phí liên quan đến nhiều hơn một giao dịch (ví dụ, các chi phí chung 
của các lệnh mua một vài cổ phiếu và danh sách các cổ phiếu khác trên sàn giao dịch 
chứng khoán) thì được phân chia cho các giao dịch phát hành công cụ tài chính phức 
hợp một cách hợp lý và phù hợp với các giao dịch tương tự. 
Sự chuyển đổi của công cụ chuyển đổi tại thời điểm đáo hạn, tổ chức huỷ bỏ 
việc ghi nhận thành phần nợ và ghi nhận nó như là vốn chủ. Thành phần vốn ban đầu 
 - 107 - 
được duy trì như là vốn chủ (mặc dù nó có thể chuyển từ dòng này sang dòng khác 
trong phạm vi vốn chủ). Không có khoản chênh lệch lãi hay lỗ nào trong việc chuyển 
đổi tại thời điểm đáo hạn. 
Khi tổ chức thanh toán công cụ tài chính chuyển đổi trước thời gian đáo hạn 
bằng cách chuộc lại sớm hoặc mua lại thì các đặc quyền chuyển đổi ban đầu không 
thay đổi. Tổ chức phân chia khoản bù đắp phải trả và các chi phí giao dịch mua lại hay 
chuộc lại cho các thành phần nợ và thành phần vốn tại ngày giao dịch. Phương pháp sử 
dụng trong việc phân chia khoản bù đắp phải trả và các chi phí giao dịch cho các thành 
phần độc lập thì phù hợp với cách phân chia đã sử dụng ban đầu cho các thành phần 
độc lập về số tiền thu được khi phát hành các công cụ tài chính chuyển đổi. 
Một khi sự phân chia khoản bù đắp được thực hiện, khoản chênh lệch lãi hoặc lỗ 
được xử lí phù hợp với các nguyên tắc kế toán thích hợp đối với các thành phần liên 
quan, như sau: 
- Giá trị chênh lệch lãi hoặc lỗ liên quan đến thành phần nợ thì được ghi nhận 
trong lãi hoặc lỗ; 
- Giá trị của khoản bù đắp liên quan đến thành phần vốn thì được ghi nhận trong 
vốn chủ. 
Tổ chức có thể sửa đổi các điều khoản của công cụ tài chính chuyển đổi để tạo 
ra sự chuyển đổi sớm, ví dụ bằng cách cung cấp một tỷ suất chuyển đổi ưa thích hoặc 
phải trả khoản chuyển đổi thêm khi có sự kiện chuyển đổi trước ngày đã xác định. Tại 
ngày sửa đổi các điều khoản, khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản bù đắp mà 
người nắm giữ nhận được tại thời điểm chuyển đổi công cụ tài chính này dưới các điều 
khoản chỉnh sửa lại và giá trị hợp lý của khoản bù đắp mà người nắm giữ sẽ nhận được 
dưới các điều khoản ban đầu thì được ghi nhận như là một khoản lỗ trong lợi nhuận 
hoặc lỗ. 
 - 108 - 
Ví dụ 3: Mua lại các công cụ chuyển đổi 
Ví dụ sau minh hoạ các quy định kế toán trong tình huống mua lại các công cụ 
chuyển đổi. Một cách đơn giản, mệnh giá của công cụ tài chính chuyển đổi bằng với 
giá trị ghi sổ các thành phần nợ và thành phần vốn của nó trên báo cáo tài chính, ví dụ 
không có khoản phụ trội và khoản chiết khấu khi phát hành, và khoản thuế tính cho các 
khoản chênh lệch cũng được bỏ qua: 
Ngày 1/1/20X0, công ty A phát hành giấy nhận nợ có thể chuyển đổi, lãi suất là 
10%/năm, mệnh giá 1.000$, đáo hạn ngày 31/12/20X9 (kỳ hạn 10 năm). Giấy nhận nợ 
này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi là 
25/mỗi cổ phiếu. Lãi suất được trả nửa năm một lần bằng tiền (6 tháng 1 lần trả lãi). 
Vào ngày phát hành, công ty A có thể phát hành giấy nhận nợ không chuyển đổi với kỳ 
hạn 10 năm với tỷ lệ lãi suất 11%/năm. 
Trong báo cáo tài chính của công ty A, giá trị ghi sổ của giấy nhận nợ được 
phân chia vào ngày phát hành như sau: 
Thành phần nợ: 
Giá trị hiện tại của 20 lần nửa năm (vì trả lãi 6 tháng 1 lần) của 
khoản lãi suất phải trả = 1.000*10%*1/2 = 50, được chiết khấu tại 
lãi suất 11%/năm 
= 50/(1+ 11%/2) + 50/(1+11%/2)2 + ....+ 50/(1+11%/2)20 
Giá trị hiện tại của mệnh giá 1.000 trong suốt 10 năm (20 lần nửa 
năm), được chiết khấu tại lãi suất 11%/năm, theo thoả thuận nửa 
năm = 1000/(1+11%/2)20 
=> Tổng giá trị thành phần nợ 
597 
343 
940 
Thành phần vốn: 
Là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị 1.000 và 940 phân bổ ở trên 
cho thành phần nợ 
60 
Tổng giá trị công cụ tài chính phức hợp là 1.000 
 - 109 - 
Vào ngày 1/1/20X5 giấy nhận nợ có khả năng chuyển đổi đã có giá trị hợp lí là 
1.700. Công ty A đã đề xuất với những người nắm giữ các giấy nhận nợ này để mua lại 
và được chấp nhận. Vào ngày mua lại, công ty A có thể phát hành một khoản nợ không 
có khả năng chuyển đổi với kỳ hạn 5 năm và tỷ lệ lãi suất 8%/năm. 
Giá cả việc mua lại giấy nhận nợ này được phân chia như sau: 
 Giá trị 
ghi sổ 
Giá trị 
hợp lí 
Khoản 
chênh 
lệch 
Thành phần nợ: 
Giá trị hiện tại của khoản lãi suất phải trả trong 10 kỳ 
trả lãi còn lại (6 tháng 1 lần trong suốt 5 năm còn lại), 
được chiết khấu tại lãi suất 11%/năm và 8% năm: 
= 50/(1+ 11%/2) + 50/(1+11%/2)2 + ....+ 
50/(1+11%/2)10 = 377 
= 50/(1+ 8%/2) + 50/(1+8%/2)2 + ....+ 50/(1+8%/2)10 
= 405 
377 
405 
Giá trị hiện tại của 1.000 trong suốt 5 năm với chiết 
khấu tại lãi suất 11%/năm và 8%/năm, theo thoả 
thuận nửa năm 1 lần trả lãi: 
= 1000/(1+11%/2)10 =585 
= 1000 (1 +8%/2)10 = 676 
585 
676 
Tổng giá trị thành phần nợ 962 1.081 (119) 
Thành phần vốn: 60 619 (559) 
Tổng 1.022 1.700 (678) 
 - 110 - 
Công ty A ghi nhận việc mua lại giấy nhận nợ này như sau: 
+ Ghi nhận thành phần nợ: 
Nợ “Thành phần nợ’: 962 
Nợ “Chi phí thanh toán khoản nợ (lãi hoặc lỗ): 119 
 Có “Tiền” 1.081 
+ Ghi nhận số tiền đã trả cho thành phần vốn: 
Nợ “Vốn chủ”: 619 
 Có “Tiền” 619 
Thành phần vốn duy trì như là khoản vốn chủ, nhưng di chuyển từ dòng này qua 
dòng khác trong phạm vi của vốn chủ. 
Ví dụ 4: Điều chỉnh các điều khoản của công cụ tài chính chuyển đổi để tạo ra 
sự chuyển đổi sớm 
Ví dụ sau minh hoạ kế toán đối với các khoản chênh lệch trả thêm khi các điều 
khoản của công cụ tài chính chuyển đổi được điều chỉnh để tạo ra sự chuyển đổi sớm. 
Ngày 1/1/20X0, công ty A phát hành giấy nhận nợ có thể chuyển đổi, lãi suất là 
10%/năm, mệnh giá 1.000, đáo hạn ngày 31/12/20X9 (kỳ hạn 10 năm). Giấy nhận nợ 
này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty A tại giá chuyển đổi là 25/cổ 
phiếu. Lãi suất được trả nửa năm một lần bằng tiền (6 tháng 1 lần trả lãi). Ngày 
1/1/20X1, để những người nắm giữ giấy nhận nợ này chuyển đổi sớm, công ty A đã 
giảm giá chuyển đổi là 20 nếu giấy nhận nợ được chuyển đổi trước ngày 1/3/20X1 (ví 
dụ trong phạm vi 60 ngày). Cho rằng giá thị trường của cổ phiếu thường công ty A vào 
ngày điều khoản được điều chỉnh là 40/ cổ phiếu. Giá trị hợp lí của khoản chênh lệch 
tiền lãi phải trả của công ty A được tính như sau: 
Số lượng cổ phiếu thường được phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận 
nợ dưới các điều khoản chuyển đổi đã chỉnh sửa: 
Tổng mệnh giá 1.000 
Giá chuyển đổi mới /20 mỗi cổ phiếu 
 - 111 - 
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 50 cổ phiếu 
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho những người nắm giữ giấy nhận nợ 
chuyển đổi dưới các điều khoản chuyển đổi ban đầu: 
Tổng mệnh giá 1.000 
Giá chuyển đổi ban đầu /25 mỗi cổ phiếu 
Số lượng cổ phiếu thường phát hành cho việc chuyển đổi 40 cổ phiếu 
=> số lượng cổ phiếu phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi 10 cổ phiếu 
Giá trị của các cổ phiếu thường phát hành gia tăng cho việc chuyển đổi: 
40/cổ phiếu * 10 cổ phiếu gia tăng = 400 
Khoản chênh lệch gia tăng 400 được ghi nhận như là một khoản lãi hoặc lỗ. 
3.3.5. Điều chỉnh phương pháp kế toán cổ phiếu ưu đãi cho phù hợp với yêu cầu 
chuẩn mực kế toán quốc tế 
Việt Nam cần có quy định về khái niệm, chủng loại cổ phiếu ưu đãi trong các 
chuẩn mực, thông tư và các văn bản kế toán liên quan, và yêu cầu phải xác định cổ 
phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn. 
Ngoài ra, có các quy định cụ thể về việc phân loại cổ phiếu ưu đãi là công cụ vốn 
hay khoản nợ tài chính như sau: 
+ Việc phân loại cổ phiếu ưu đãi là công cụ vốn hay khoản nợ tài chính là dựa 
vào bản chất của nó hơn là dựa vào hình thức pháp lý của nó. Cổ phiếu ưu đãi là một 
khoản nợ tài chính nếu cổ phiếu ưu đãi mà nhà phát hành có nghĩa vụ bắt buộc phải 
chuộc lại với số tiền cố định hoặc có thể xác định vào một ngày cố định hoặc có thể 
xác định trong tương lai, hoặc cổ phiếu ưu đãi này cung cấp cho người nắm giữ nó 
quyền yêu cầu nhà phát hành chuộc lại cổ phiếu ưu đãi vào một ngày nào đó hoặc một 
ngày xác định trong tương lai với số tiền cố định hoặc có thể xác định. 
Hiện nay theo quy định về cổ phiểu ưu đãi tại Việt Nam thì có 3 loại cổ phiếu 
là: cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Như vậy, 
 - 112 - 
cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là một khoản nợ tài chính; còn đối với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, 
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là công cụ vốn cổ phần 
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể được phát hành với nhiều quyền kèm theo khác nhau. 
Trong việc xác định cổ phiếu ưu đãi là một khoản nợ tài chính hay một công cụ vốn, 
nhà phát hành quyết định các quyền thông thường được kèm theo cổ phiếu ưu đãi. Đây 
là các đặc tính cơ bản phô bày cổ phiếu ưu đãi đó là một khoản nợ tài chính hay không. 
Ví dụ, một cổ phiếu ưu đãi quy định việc chuộc lại vào một ngày đặc biệt hoặc 
tại thời điểm yêu cầu của người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thì nó là một khoản nợ tài 
chính. Bởi vì nhà phát hành có nghĩa vụ bắt buộc chuyển nhượng một tài sản tài chính 
cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. Trường hợp nhà phát hành tiềm tàng không có khả 
năng thực hiện nghĩa vụ chuộc lại cổ phiếu ưu đãi vì thiếu quỹ, không đủ lợi nhuận, 
không đủ tiền dự trữ hoặc sự hạn chế về luật pháp thì cũng không thể phủ nhận nghĩa 
vụ bắt buộc này của nhà phát hành. 
+ Một sự lựa chọn của nhà phát hành là chuộc lại cổ phiếu ưu đãi bằng tiền thì 
không thoả mãn là khoản nợ tài chính vì đây là ý muốn của nhà phát hành, và đơn 
thuần là sự thận trọng của nhà phát hành, nhà phát hành không có nghĩa vụ hiện tại 
chuyển nhượng một tài sản tài chính cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. Tuy nhiên, 
một nghĩa vụ có thể phát sinh khi nhà phát hành thực hiện sự lựa chọn của mình, 
thường thường bằng một thông báo trang trọng về mục đích của việc chuộc lại cổ phiếu 
ưu đãi tới người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. 
+ Khi cổ phiếu ưu đãi không được chuộc lại, sự phân loại thích hợp được xác 
định dựa trên các quyền khác kèm theo. Sự phân loại dựa trên sự đánh giá bản chất của 
các điều khoản mang tính chất hợp đồng và định nghĩa của khoản nợ tài chính và công 
cụ vốn. Khi sự phân phối đến những người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, các khoản phân 
phối này có thể luỹ kế hoặc không luỹ kế, là sự thận trọng của nhà phát hành, thì nó là 
công cụ vốn. 
 - 113 - 
+ Sự phân loại cổ phiếu ưu đãi thành khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn thì 
không bị ảnh hưởng bởi: 
 Lịch sử của thực hiện sự phân phối. 
 Dự định thực hiện sự phân phối trong tương lai. 
 Ảnh hưởng xấu có thể lên giá của các cổ phiếu thường của nhà phát hành 
nếu sự phân phối không được thực hiện (bởi vì sự hạn chế của cổ tức 
được trả của cổ phiếu thường nếu cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không được 
chi trả). 
 Số tiền dự trữ của nhà phát hành. 
 Sự mong chờ của nhà phát hành về lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ. 
 Khả năng hoặc không có khả năng ảnh hưởng của nhà phát hành đến số 
tiền của nó trong lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ. 
Nếu có các quy định về cổ phiếu ưu đãi như trên thì sẽ tạo thuận lợi cho các 
doanh nghiệp SXKD và các TCTD khi hoạch toán kế toán cổ phiếu ưu đãi đúng với 
bản chất hơn là hình thức pháp lý của cổ phiếu ưu đãi, do đó các thông tin liên quan 
đến cổ phiếu ưu đãi cung cấp cho người sử dụng cũng đảm bảo tính trung thực, hợp lý. 
3.3.8. Kế toán công cụ tài chính phái sinh 
Việt Nam cần có định nghĩa về công cụ tài chính phái sinh như sau: Công cụ tài 
chính phái sinh là một công cụ tài chính mà: 
+ Giá trị của chúng thì tương ứng với sự thay đổi của các hàng hoá cơ sở như tỷ 
lệ lãi suất, giá của hàng hoá, giá của chứng khoán, chỉ số giá hàng hoá hoặc chỉ số giá 
chứng khoán. 
+ Chúng không yêu cầu khoản đầu tư ban đầu, hoặc khoản đầu tư đó nhỏ hơn 
yêu cầu đối với hợp đồng tương tự với sự thay đổi các yếu tố thị trường. 
+ Chúng được thanh toán trong tương lai. 
 Công cụ tài chính phái sinh là tài sản tài chính hoặc khoản nợ tài chính khi nó 
mang đến cho các bên sự lựa chọn nó được thanh toán như thế nào (ví dụ nhà phát 
 - 114 - 
hành hoặc người nắm giữ có thể chọn cách thanh toán thuần bằng tiền hoặc chọn cách 
thanh toán bằng cách trao đổi lấy các cổ phiếu), trừ khi tất cả các cách lựa chọn đều 
dẫn đến nó là một công cụ vốn. 
Một ví dụ về công cụ tài chính phái sinh với quyền chọn thanh toán là một 
khoản nợ tài chính, đó là nhà phát hành có thể quyết định thanh toán thuần bằng tiền 
hoặc thanh toán bằng cách trao đổi lấy cổ phiếu của chính nhà phát hành. 
Công cụ tài chính phái sinh có thể là tài sản tài chính hoặc khoản nợ tài chính 
nên nó sẽ được đo lường tại thời điểm ban đầu và sau thời điểm ban đầu phù hợp với 
quy định tương ứng về đo lường đối với tài sản tài chính và khoản nợ tài chính, nghĩa 
là: 
- Tại thời điểm ghi nhận ban đầu: công cụ phái sinh là tài sản tài chính hoặc 
khoản nợ tài chính được đo lường tại giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, không bao 
gồm các chi phí giao dịch trực tiếp liên quan. 
- Sau thời điểm ghi nhận ban đầu: 
+ Nếu công cụ phái sinh là tài sản tài chính thì được đo lường theo giá trị hợp 
lý, không giảm trừ bất kỳ khoản chi phí giao dịch trực tiếp liên quan nào khi bán hoặc 
thanh lý. 
+ Nếu công cụ phái sinh là khoản nợ tài chính thì sẽ được đo lường theo giá trị 
hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, ngoại trừ nó là công cụ có liên kết và phải thanh toán 
bằng cách giao một công cụ vốn không được định giá có giá trị hợp lý không được đo 
lường một cách đáng tin cậy thì phải đo lường theo giá trị hoàn dần sử dụng phương 
pháp lãi suất thực. 
 Việt Nam cũng cần quy định các quyền và nghĩa vụ liên quan đến các công cụ 
tài chính phái sinh để tạo thuận lợi cho việc xác định công cụ tài chính đó là tài sản tài 
chính hay khoản nợ tài chính: 
 - 115 - 
+ Các công cụ tài chính phái sinh tạo ra các quyền và nghĩa vụ mà các quyền và 
nghĩa vụ này có ảnh hưởng đến việc chuyển nhượng một hoặc hơn các rủi ro tài chính 
vốn có trong các công cụ tài chính cơ sở ban đầu giữa các bên tham gia. 
+ Vào thời điểm ban đầu, các công cụ tài chính phái sinh mang đến cho một bên 
tham gia hợp đồng quyền trao đổi lấy các tài sản tài chính hoặc các khoản nợ tài chính 
với bên khác cùng tham gia hợp đồng với những điều kiện có lợi hoặc mang đến cho 
một bên tham gia hợp đồng nghĩa vụ trao đổi lấy các tài sản tài chính hoặc các khoản 
nợ tài chính với bên khác cùng tham gia hợp đồng với những điều kiện bất lợi. Tuy 
nhiên, về tổng quát, vào thời điểm ban đầu của hợp đồng thì không dẫn đến việc 
chuyển giao các tài sản tài chính cơ sở ban đầu, và cũng không tất yếu dẫn đến việc 
chuyển giao như thế vào thời điểm đáo hạn hợp đồng. Một vài công cụ bao gồm cả 
quyền và nghĩa vụ trao đổi. Bởi vì các điều khoản trao đổi thì được xác định vào thời 
điểm bắt đầu của công cụ tài chính phái sinh, vì giá cả trong thị trường tài chính thì làm 
thay đổi các điều khoản hợp đồng khiến nó trở thành có lợi hoặc bất lợi. Một quyền 
chọn mua hoặc quyền chọn bán để mua bán các tài sản tài chính hoặc khoản nợ tài 
chính (trừ các công cụ vốn chủ của chính tổ chức) mang đến cho người mua quyền 
hưởng các lợi ích kinh tế tiềm năng tương lai tương ứng với sự thay đổi trong giá trị 
hợp lý của công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng, ngược lại người bán quyền chọn thừa 
nhận một nghĩa vụ từ bỏ các lợi ích kinh tế tiềm năng tương lai hoặc hứng chịu các 
khoản mất mát các lợi ích kinh tế tiềm năng trong sự thay đổi giá trị hợp lý của các tài 
sản tài chính cơ sở. Quyền của người mua quyền và nghĩa vụ của người bán quyền phù 
hợp với định nghĩa của tài sản tài chính và khoản nợ tài chính. Các tài sản tài chính cơ 
sở trong hợp đồng quyền chọn có thể là bất kỳ tài sản tài chính nào, bao gồm cả các cổ 
phiếu của các tổ chức khác hoặc các công cụ lãi suất. Một quyền chọn có thể yêu cầu 
người bán quyền chọn phát hành một công cụ nợ, hơn là chuyển giao một tài sản tài 
chính, nhưng các công cụ tài chính cơ sở của quyền chọn có thể hình thành một tài sản 
tài chính của người mua quyền nếu quyền chọn được thực hiện. Quyền của người mua 
 - 116 - 
quyền chọn là để trao đổi lấy tài sản tài chính dưới các điều kiện tiềm năng có lợi, và 
nghĩa vụ của người bán quyền chọn là chuyển giao tài sản tài chính dưới các điều kiện 
tiềm năng bất lợi. Bản chất của quyền của người mua quyền và nghĩa vụ của người bán 
quyền là không bị ảnh hưởng bởi khả năng có thể xảy ra việc thực hiện các quyền 
chọn. 
3.3.9. Cần bổ sung các yêu cầu khi trình bày các công cụ tài chính trên báo cáo 
tài chính: 
Yêu cầu trình bày các thông tin về công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của 
các tổ chức có mua, bán và phát hành các công cụ tài chính nhằm mục đích để người 
sử dụng báo cáo tài chính có khả năng đo lường: 
- Tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và hiệu 
quả hoạt động của tổ chức, và 
- Bản chất và quy mô của các rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính ảnh 
hưởng đến tổ chức trong suốt thời gian nắm giữ và làm thế nào để quản lý các rủi ro 
này. 
- Có hai nhóm chính phải trình bày là: 
a. Thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính: 
Tất cả các tổ chức phải trình bày các thông tin hữu ích trên báo cáo tài chính để 
người sử dụng thông tin có thể đánh giá tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối 
với tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau: 
* Trên bảng cân đối kế toán: 
- Cần phải trình bày giá trị của danh mục công cụ tài chính sau : 
+ Các tài sản tài chính đã đo lường ở giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ: 
Phải trình bày độc lập thành: 
(i) Các tài sản tài chính được thiết kế thuộc nhóm này theo ghi nhận ban đầu; 
(ii) Các tài sản tài chính thuộc nhóm này nhưng được phân loại như một khoản 
đầu tư nắm giữ cho mục đích thương mại. 
 - 117 - 
 + Các khoản đầu tư được nắm giữ cho đến khi đáo hạn 
+ Các khoản cho vay và các khoản phải thu 
+ Các tài sản sẵn sàng để bán 
+ Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá hợp lý thông qua lợi nhuận 
hoặc lỗ: Phải trình bày độc lập thành: 
(i) Các khoản nợ tài chính được thiết kế thuộc nhóm này theo ghi nhận ban đầu; 
(ii) Các khoản nợ tài chính thuộc nhóm này nhưng được phân loại như một 
khoản đầu tư nắm giữ cho mục đích thương mại. 
+ Các khoản nợ tài chính được đo lường theo giá trị hoàn dần. 
- Nếu doanh nghiệp thiết kế một khoản nợ hoặc khoản phải thu (hoặc nhóm các 
khoản nợ hoặc nhóm các khoản phải thu) đo lường ở giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận 
và lỗ thì nó phải trình bày: 
+ Mức độ cao nhất về rủi ro tín dụng của chúng vào thời điểm báo cáo. 
+ Giá trị liên quan đến các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tương tự nhằm 
bù đắp mức cao nhất các rủi ro tín dụng 
+ Giá trị thay đổi trong kỳ báo cáo và lũy kế trong giá trị hợp lý của chúng mà 
có liên quan đến sự thay đổi trong rủi ro tín dụng của tài sản tài chính. 
- Nếu doanh nghiệp thiết kế một khoản nợ tài chính đo lường ở giá trị hợp lý 
thông qua lợi nhuận và lỗ thì nó phải trình bày: 
+ Giá trị thay đổi, trong kỳ báo cáo và lũy kế, trong giá trị hợp lý của chúng mà 
có liên quan đến sự thay đổi của rủi ro tín dụng. 
+ Sự khác nhau giữa giá trị ghi sổ của chúng và giá trị phải thanh toán khi đến 
kỳ đáo hạn của khoản nợ tài chính. 
- Đặc biệt, các vấn đề cần phải trình bày về các tài sản tài chính và khoản nợ tài 
chính đã chỉ định rõ là cần được đo lường lại mức giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và 
lỗ, bao gồm các trình bày về rủi ro tín dụng và rủi ro thị thường và các thay đổi trong 
giá trị hợp lí. 
 - 118 - 
- Phân loại lại các công cụ tài chính từ giá trị hợp lý đến giá trị hoàn dần. 
- Trình bày các thông tin việc huỷ bỏ việc ghi nhận, bao gồm các chuyển đổi 
của các tài sản tài chính đối với kế toán việc huỷ bỏ ghi nhận thì không được phép. 
- Thông tin về các tài sản tài chính đã cầm cố như là một khoản ký quỹ và các 
htông tin về các tài sản tài chính hoặc các tài sản phi tài chính được nắm giữ như là 
một khoản ký quỹ. 
- Sự hoà hợp của kế toán khoản chiết khấu đối với các các khoản mất mát tín 
dụng (các khoản nợ xấu). 
- Các thông tin về các tài sản tài chính phức hợp với nhiều công cụ phái sinh 
được gắn kèm theo. 
- Sự vi phạm thời hạn của các bản hợp đồng cho vay. 
* Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 
- Các khoản mục của thu nhập, chi phí, lợi ích và tổn thất với việc trình bày 
riêng biệt của các khoản lợi ích và tổn thất từ: 
+ Các tài sản tài chính đã đo lường ở giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ, 
các công cụ tài chính được nắm giữ này được trình bày một cách tách biệt đối với việc 
kinh doanh và lúc ghi nhận ban đầu. 
+ Các khoản đầu tư được nắm giữa cho đến khi đáo hạn. 
+ Các khoản cho vay và các khoản phải thu. 
+ Các tài sản sẵn sàng để bán. 
+ Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá hợp lý thông qua lợi nhuận 
hoặc lỗ, các công cụ tài chính được nắm giữ này được trình bày một cách tách biệt đối 
với việc kinh doanh và lúc ghi nhận ban đầu. 
+ Các khoản nợ tài chính được đo lường tại mức giá trị hoàn dần. 
- Lợi ích thu nhập và lợi ích chi phí đối với các công cụ tài chính này mà không 
được đo lường tại giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận và lỗ. 
- Khoản thu lệ phí và các khoản chi phí. 
 - 119 - 
- Giá trị giảm giá của các tài sản tài chính. 
- Lợi ích thu nhập từ các tài sản tài chính bị giảm giá. 
* Các trình bày khác: 
- Các chính sách kế toán đối với các công cụ tài chính. 
- Các thông tin về kế toán tự bảo hiểm, bao gồm: 
+ Miêu tả mỗi phương pháp tự bảo hiểm, công cụ tự bảo hiểm và giá trị hợp lí 
của các công cụ tự bảo hiểm này và bản chất của các rủi ro của các công cụ tự bảo 
hiểm. 
+ Đối với lưu chuyển dòng tiền tự bảo hiểm, các khoảng thời gian mà các dòng 
tiền này dự định xuất hiện, khi nào chúng có thể xảy ra để đưa vào sự quyết định của 
lợi nhuận hoặc lỗ, và miêu tả bất kỳ giao dịch dự đoán trước nào để kế toán khoản tự 
bảo hiểm có được sử dụng trước đây nhưng không được mong chờ xuất hiện lâu dài. 
- Nếu một khoản lợi ích hoặc tổn thất dựa trên các công cụ tự bảo hiểm trong 
lưu chuyển dòng tiền hoạt động tự bảo hiểm đã được ghi nhận trực tiếp trong vốn chủ, 
một tổ chức nên trình bày như sau: 
+ Giá trị cũng đã được ghi nhận trong vốn chủ trong suốt thời kỳ. 
+ Giá trị mà đã được huỷ bỏ khỏi vốn chủ và đã được bao gồm trong lợi nhuận 
hoặc lỗ trong suốt thời kỳ. 
+ Giá trị mà đã được huỷ bỏ khỏi vốn chủ trong suốt thời kỳ và đã được bao 
gồm trong giá trị ghi nhận ban đầu của chi phí mua hoặc của giá trị ghi sổ của các tài 
sản phi tài chính hoặc khoản nợ phi tài chính trong một giao dịch tự bảo hiểm dự đoán 
có thể xảy ra cao. 
+ Đối với giá trị hợp lý của các công cụ tự bảo hiểm, thông tin về các thay đổi 
giá trị hợp lý của các công cụ tự bảo hiểm và các điều khoản tự bảo hiểm. 
+ Sự không hiệu quả việc tự bảo hiểm đã ghi nhận trong lợi nhuận và lỗ (sự tách 
biệt đối với lưu chuyển dòng tiền tự bảo hiểm và các khoản tự bảo hiềm về các khoản 
đầu tư thuần trong hoạt động ngoại hối). 
 - 120 - 
- Thông tin về các giá trị hợp lý của mỗi nhóm tài sản tài chính và khoản nợ tài 
chính, cùng với: 
+ Giá trị ghi sổ có thể so sánh được. 
+ Miêu tả cách thức xác định giá trị hợp lý. 
+ Thông tin chi tiết nếu giá trị hợp lý của chúng không thể đo lường một cách 
đáng tin cậy. 
b. Yêu cầu trình bày các thông tin về bản chất và quy mô của các rủi ro bắt nguồn 
từ các công cụ tài chính như sau: 
* Yêu cầu về trình bày các thông tin định tính: 
Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính, thì doanh nghiệp sẽ 
phải trình bày: 
(i) Biểu hiện của rủi ro và chúng phát sinh như thế nào. 
(ii) Mục đích sự quản lý, các chính sách, các xử lý đối với việc quản lý các rủi 
ro này và các phương pháp sử dụng để đo lường các rủi ro này 
(iii) Các thay đổi trong (i) và (ii) kể từ kỳ kế toán trước. 
* Yêu cầu về trình bày các thông tin định lượng: 
Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính thì doanh nghiệp phải 
trình bày: 
+ Tóm tắt số lượng dữ liệu về các biểu hiện của mỗi rủi ro đó tại thời điểm báo 
cáo. Các thông tin này sẽ là cơ sở để cung cấp cho ban quản lý nội bộ của tổ chức. 
+ Sự tập trung của các rủi ro 
+ Trình bày về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán và rủi ro thị trường như là miêu 
tả dưới đây: 
 Rủi ro tín dụng: Là rủi ro mà một bên tham gia của công cụ tài chính gây ra 
thiệt hai tài chính cho bên khác do không hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận 
theo điều khoản của công cụ tài chính đó. Các trình bày về rủi ro tín dụng bao 
gồm: 
 - 121 - 
+ Giá trị mà đại diện tốt nhất cho mức độ cao nhất của rủi ro tín dụng tại thời 
điểm báo cáo. 
+ Miêu tả khoản ký quỹ được nắm giữ như là khoản bảo đảm sự an toàn. 
+ Các thông tin về đặc tính tín dụng của tài sản tài chính 
 Rủi ro thanh toán: Là rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn 
khi thực hiện các điều khoản nghĩa vụ liên quan đến công cụ tài chính. Các yêu 
cầu trình bày về rủi ro thanh toán bao gồm: 
+ Các phân tích cẩn thận về các khoản nợ tài chính 
+ Miêu tả về phương pháp quản lý rủi ro 
 Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lí hoặc lưu chuyển 
dòng tiền của công cụ tài chính sẽ biến động vì các thay đổi trong giá cả thị 
trường. Rủi ro thị trường bao gồm 3 loại rủi ro: Rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, và 
các rủi ro giá cả khác. Các yêu cầu trình bày về rủi ro thị trường bao gồm: 
+ Phân tích độ nhạy của mỗi loại rủi ro thị trường 
+ Nếu một tổ chức chuẩn bị phân tích độ nhạy đối với mục đích quản lý mà phản 
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau của hơn hoặc một thành phần của rủi ro thị trường (ví dụ: 
bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại tệ), nó có thể trình bày các phân tích thay cho 
các phân tích độ nhạy riêng biệt đối với mỗi loại rủi ro thị trường. 
Cụ thể: 
* Rủi ro lãi suất: 
- Trình bày lãi suất thực tế trung bình trên các khoản mục tiền tệ chủ yếu theo 
các kỳ hạn và đồng tiền khác nhau. 
- Trình bày mô hình sử dụng để đo lường, quản lý rủi ro lãi suất. 
- Trình bày bảng phân tích tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng theo 
kỳ định lại lãi suất thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 
* Rủi ro tiền tệ: 
- Trình bày chiến lược quản lý rủi ro. 
 - 122 - 
- Trình bày về tỷ giá của các loại ngoại tệ quan trọng tại thời điểm lập báo cáo 
và dự báo về tỷ giá của các loại ngoại tệ này trong kỳ tới. 
- Để đánh giá rủi ro này, cần phân loại tài sản và công nợ theo loại tiền tệ được 
quy đổi sang VND tại thời điểm lập báo cáo tài chính: 
* Rủi ro thanh khoản: 
- Trình bày chiến lược trong quản lý rủi ro thanh khoản. 
- Phân tích trạng thái thanh khoản thông qua báo cáo phân tích tài sản và nguồn 
vốn theo kỳ đáo hạn thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 
* Rủi ro giá cả thị trường khác: 
Ngoại trừ các khoản mục tài sản, công nợ đã được thuyết minh, cần trình bày về 
bổ sung về các rủi ro giá cả thị trường khác có mức độ rủi ro chiếm 5% lợi nhuận ròng 
hoặc giá trị khoản mục tài sản, công nợ chiếm 5% tổng tài sản theo các chỉ tiêu sau: 
+ Loại tài sản/ công nợ. 
+ Giá trị tài sản/ công nợ: giá gốc, giá thị trường tại ngày lập báo cáo. 
+ Mô hình đo lường rủi ro sử dụng. 
 - 123 - 
KẾT LUẬN 
Kế toán là một hệ thống cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng có 
nhu cầu sử dụng để ra quyết định. Tuy nhiên, do những khác biệt về yếu tố môi trường 
kinh doanh, hệ thống pháp luật và nền văn hóa nên hệ thống kế toán các quốc gia có 
những khác biệt đáng kể. 
Với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là trong thị trường 
tài chính, thì những khác biệt kế toán sẽ gây ra nhiều trở ngại, khó khăn. Việt Nam là 
một quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới, 
nên lĩnh vực kế toán là lĩnh vực cần được quan tâm hơn hết để thúc đẩy sự phát triển 
của thị trường tài chính trong nước và hội nhập thế giới. Một trong những vấn đề cần 
quan tâm đó là ban hành các quy định kế toán về công cụ tài chính, nhắm đáp ứng yêu 
cầu khách quan của thực tiễn tại Việt Nam và phù hợp với xu thế “hòa hợp”, nhằm 
giảm bớt sự khác biệt trong hệ thống kế toán Việt Nam và thế giới. Việt Nam nên có 
những nghiên cứu và xây dựng chiến lược nhằm đổi mới, cải thiện và giảm sự khác 
biệt với thông lệ chung của thế giới. Chiến lược này phải được dựa trên thực tiễn quốc 
gia và tham khảo bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, đó là tập trung vào 
các công ty niêm yết, các tổ chức kinh tế nhạy cảm, các tập đoàn kinh tế trọng điểm. 
Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng trên có thể cho phép giảm trừ một số yêu cầu 
của chuẩn mực. 
Với sự nỗ lực và chiến lược phù hợp, tôi tin rằng Việt Nam sẽ nhanh chóng phát 
triển hệ thống kế toán quốc gia, giảm bớt nhiều sự khác biệt với chuẩn mực kế toán 
quốc tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc gia. 
 - 124 - 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Tình hình sử dụng IFRS trên thế giới tính đến tháng 8/2008: 
Phụ lục 2. Đặc điểm của các bên tham gia hợp đồng quyền chọn: 
 Bên tham gia 
hợp đồng 
/Loại quyền 
chọn 
 Người mua quyền chọn 
 Người bán quyền chọn 
Đặc điểm 
- Phải trả phí 
- Có quyền thực hiện hoặc 
không thực hiện hợp đồng 
- Được nhận phí 
- Bị động theo yêu cầu của người 
mua. 
 Quyền chọn 
mua 
- Giá thị trường > giá gốc: thực 
hiện quyền chọn; 
- Giá thị trường < giá gốc hợp 
đồng: Không thực hiện quyền 
chọn. 
- Giá thị trường > giá gốc hợp đồng: 
thực hiện hợp đồng; 
- Giá thị trường < giá gốc hợp đồng: 
không phải thực hiện hợp đồng (do 
bên mua không yêu cầu thực hiện) 
 - 125 - 
 Quyền chọn 
bán 
- Giá thị trường > giá gốc hợp 
đồng: không thực hiện quyền 
chọn; 
- Giá thị trường < giá gốc hợp 
đồng: thực hiện quyền chọn 
- Giá thị trường > giá gốc hợp đồng: 
Không phải thực hiện hợp đồng (do 
bên mua không yêu cầu thực hiện); 
- Giá thị trường < giá gốc hợp đồng 
thì phải thực hiện hợp đồng 
Phụ lục 3: Một số điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương 
lai có thể liệt kê như sau: 
Điểm khác biệt Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai 
Loại hợp đồng Một thoả thuận giữa ngân 
hàng và khách hàng. Điều 
khoản của hợp đồng rất 
linh động 
Được tiêu chuẩn hoá theo những 
chi tiết của Sở giao dịch 
Thời hạn Các bên tham gia của hợp 
đồng có thể lựa chọn bất 
kỳ thời hạn nào, nhưng 
thường là hệ số của 30 
ngày 
Chỉ có một vài thời hạn nhất định 
Trị giá hợp đồng Nói chung rất lớn, trung 
bình trên một triệu USD/ 
hợp đồng 
Nhỏ đủ để thu hút nhiều người 
tham gia 
Thoả thuận an toàn Khách hàng phải duy trì số 
dư tối thiểu ở ngân hàng để 
đảm bảo cho hợp đồng 
Tất cả các nhà giao dịch phải duy 
trì tiền ký quỹ theo tỷ lệ % trị giá 
hợp đồng 
 - 126 - 
Thanh toán tiền tệ Không có thanh toán tiền 
tệ trước ngày hợp đồng đến 
hạn 
Thanh toán hàng ngày bằng cách 
trích tài khoản của bên thua và ghi 
có vào tài khoản bên được 
Thanh toán sau cùng Trên 90% hợp đồng được 
thanh toán khi đến hạn 
Chưa tới 2% hợp đồng được thanh 
toán thông qua việc chuyển giao 
ngoại tệ, thường thường thông qua 
đảo hợp đồng 
Rủi ro Bởi vì không có thanh toán 
hàng ngày nên rủi ro rất 
lớn có thể xảy ra nếu như 
một bên tham gia hợp đồng 
thất bại trong việc thực 
hiện hợp đồng 
Nhờ có thanh toán hàng ngày nên 
rủi ro ít hơn, tuy nhiên cũng có thể 
xảy ra rủi ro giữa nhà môi giới và 
khách hàng 
Yết giá Các ngân hàng yết giá mua 
và bán với một mức độ 
chênh lệch giữa giá mua và 
giá bán 
Theo kiểu Châu Âu 
Chênh lệch giá mua và giá bán 
được niêm yết ở sàn giao dịch 
Theo kiểu Mỹ 
Ngoại tệ giao dịch Tất cả các ngoại tệ Một số ngoại tệ 
Tỷ giá Tỷ giá được khoá chặt 
trong suốt thời gian hợp 
đồng 
Tỷ giá thay đổi hàng ngày 
 - 127 - 
Hoa hồng Trên cơ sở chênh lệch giữa 
giá bán và giá mua 
Khách hàng trả hoa hồng cho nhà 
môi giới 
Nhà môi giới và nhà giao dịch trả 
phí cho Sở giao dịch 
Quy chế Các bên tham gia tự thoả 
thuận 
Được quy định bởi Sở giao dịch 
Phụ lục 4: Một số tài khoản liên quan đến kế toán công cụ tài chính trong các tổ 
chức tín dụng theo QĐ29/2006 ban hành ngày 10/07/2006: Về việc sửa đổi, bổ 
sung, hủy bỏ một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín 
dụng ban hành theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 và Quyết 
định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà 
nước 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
Loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư 
12 Đầu tư tín phiếu Chính phủ và các Giấy tờ có giá ngắn hạn 
khác đủ điều kiện để tái chiết khấu với NHNN 
 121 Đầu tư vào tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và tín phiếu Chính 
phủ 
 1211 Đầu tư vào Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước 
 1212 Đầu tư vào Tín phiếu Kho bạc 
 122 Đầu tư vào các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện để 
tái chiết khấu với NHNN 
 - 128 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 123 Giá trị tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tín dụng đưa 
cầm cố vay vốn 
 129 Dự phòng giảm giá 
14 Chứng khoán kinh doanh 
 141 Chứng khoán Nợ 
 1411 Chứng khoán Chính phủ 
 1412 Chứng khoán do các TCTD khác trong nước phát hành 
 1413 Chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành 
 1414 Chứng khoán nước ngoài 
 142 Chứng khoán Vốn 
 1421 Chứng khoán do các TCTD khác trong nước phát hành 
 1422 Chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành 
 1423 Chứng khoán nước ngoài 
 148 Chứng khoán kinh doanh khác 
 149 Dự phòng giảm giá chứng khoán 
15 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 
 151 Chứng khoán Chính phủ 
 152 Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành 
 - 129 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 153 Chứng khoán Nợ do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành 
 154 Chứng khoán Nợ nước ngoài 
 155 Chứng khoán Vốn do các TCTD khác trong nước phát hành 
 156 Chứng khoán Vốn do các tổ chức kinh tế trong nước phát 
hành 
 157 Chứng khoán Vốn nước ngoài 
 159 Dự phòng giảm giá chứng khoán 
16 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 
 161 Chứng khoán Chính phủ 
 162 Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành 
 163 Chứng khoán Nợ do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành 
 164 Chứng khoán Nợ nước ngoài 
 169 Dự phòng giảm giá chứng khoán 
Loại 3: Tài sản cố định và tài sản Có khác 
30 Tài sản cố định 
 392 Lãi phải thu từ đầu tư chứng khoán 
 3921 Lãi phải thu từ tín phiếu NHNN và tín phiếu Kho bạc 
 3922 Lãi phải thu từ chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 
 - 130 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 3923 Lãi phải thu từ chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 
 396 Lãi phải thu từ các công cụ tài chính phái sinh 
 3961 Giao dịch hoán đổi 
 3962 Giao dịch kỳ hạn 
 3963 Giao dịch tương lai 
 3964 Giao dịch quyền lựa chọn 
Loại 4: Các khoản phải trả 
43 Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá 
 431 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 
 432 Chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 
 433 Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 
 434 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng 
 435 Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng 
 436 Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng 
47 Các giao dịch ngoại hối 
 471 Mua bán ngoại tệ kinh doanh 
 4711 Mua bán ngoại tệ kinh doanh 
 4712 Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh 
 - 131 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 473 Giao dịch hoán đổi (SWAP) 
 4731 Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ 
 4732 Giá trị giao dịch hoán đổi tiền tệ 
 474 Giao dịch kỳ hạn (FORWARD) 
 4741 Cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ 
 4742 Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ 
 475 Giao dịch tương lai (FUTURES) 
 4751 Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ 
 4752 Giá trị giao dịch tương lai tiền tệ 
 476 Giao dịch quyền chọn (OPTIONS) 
 4761 Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ 
 4762 Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ 
 486 Thanh toán đối với các công cụ tài chính phái sinh 
 4861 Thanh toán đối với giao dịch hoán đổi (SWAP) 
 4862 Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn (FORWARD) 
 4863 Thanh toán đối với giao dịch tương lai (FUTURES) 
 4864 Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn (OPTIONS) 
 487 Cấu phần nợ của Cổ phiếu ưu đãi 
 - 132 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 488 Doanh thu chờ phân bổ 
 492 Lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá 
 4921 Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 
 4922 Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ 
 496 Lãi phải trả cho các công cụ tài chính phái sinh 
 4961 Giao dịch hoán đổi 
 4962 Giao dịch kỳ hạn 
 4963 Giao dịch tương lai 
 4964 Giao dịch quyền lựa chọn 
Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu 
60 Vốn của Tổ chức tín dụng 
 601 Vốn điều lệ 
 602 Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ 
 603 Thặng dư vốn cổ phần 
 604 Cổ phiếu quỹ 
 609 Vốn khác 
61 Quỹ của Tổ chức tín dụng 
 611 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 
 - 133 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 612 Quỹ đầu tư phát triển 
 6121 Quỹ đầu tư phát triển 
 6122 Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo 
 633 Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh 
 6331 Giao dịch hoán đổi 
 6332 Giao dịch kỳ hạn tiền tệ 
 6333 Giao dịch tương lai tiền tệ 
 6334 Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ 
 6338 Công cụ phái sinh khác 
65 Cổ phiếu ưu đãi 
Loại 7: Thu nhập 
70 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 
 701 Thu lãi tiền gửi 
 702 Thu lãi cho vay 
 703 Thu lãi từ đầu tư chứng khoán 
 705 Thu lãi cho thuê tài chính 
 709 Thu khác từ hoạt động tín dụng 
71 Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ 
 - 134 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
72 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 
 721 Thu về kinh doanh ngoại tệ 
 722 Thu về kinh doanh vàng 
 723 Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 
74 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác 
 741 Thu về kinh doanh chứng khoán 
 742 Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ 
 748 Thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác 
 749 Thu về hoạt động kinh doanh khác 
78 Thu nhập góp vốn, mua cổ phần 
Loại 8: Chi phí 
80 Chi phí hoạt động tín dụng 
 801 Trả lãi tiền gửi 
 802 Trả lãi tiền vay 
 803 Trả lãi phát hành giấy tờ có giá 
 805 Trả lãi tiền thuê tài chính 
 809 Chi phí khác 
82 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 
 - 135 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 821 Chi về kinh doanh ngoại tệ 
 822 Chi về kinh doanh vàng 
 823 Chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 
84 Chi phí hoạt động kinh doanh khác 
 841 Chi về kinh doanh chứng khoán 
 842 Chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính 
 848 Chi về các công cụ tài chính phái sinh khác 
 849 Chi về hoạt động kinh doanh khác 
 923 Các cam kết giao dịch hối đoái 
 9231 Cam kết Mua ngoại tệ trao ngay 
 9232 Cam kết Bán ngoại tệ trao ngay 
 9233 Cam kết Mua ngoại tệ có kỳ hạn 
 9234 Cam kết Bán ngoại tệ có kỳ hạn 
 9235 Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ 
 9236 Cam kết giao dịch quyền chọn Mua tiền tệ 
 9237 Cam kết giao dịch quyền chọn Bán tiền tệ 
 9238 Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ 
 925 Cam kết tài trợ cho khách hàng 
 - 136 - 
SỐ HIỆU TÀI 
KHOẢN 
Cấp 
I 
Cấp 
II 
Cấp 
III 
TÊN TÀI KHOẢN 
 929 Các cam kết khác 
 9291 Hợp đồng hoán đổi lãi suất 
 9293 Hợp đồng mua bán giấy tờ có giá 
 9299 Cam kết khác 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Noi dung luan van cao hoc  Dinh Thanh Lan  nganh Ke toan.pdf