Trong cơ chế thị trường, tính năng động, tự chủ, sáng tạo của các doanh nghiệp được đề cao. Chính điều này mà ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng.
Thực tế quá trình xây lắp tại công ty có khi năng suất lao động tăng nhưng cũng có khi năng suất lao động giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau cả về chủ quan lẫn khách quan. Công ty cần nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động để từ đó có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất lao động, Để làm được điều đó càn tiến hành các giải pháp sau :
- Điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý : Đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là mang tính thời vụ, không ổn định và có tính chất lưu động cao cho nên số lao động trực tiếp có lúc tập trung rất nhiều, có lúc rất ít. Chính điều này làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu, mở rộng thị trường , công ty cần tổ chức nghiên cứu điều kiện thời tiết để có thể điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với mùa xây dựng ở từng thị trường, từ đó tạo nên sự đều đặn thường xuyên trong việc góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Trong cơ chế hiện nay, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các ngành, các lĩnh vực. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả, điều cơ bản là phải quan tâm đến lợi ích của người lao động để họ có niềm say mê, hăng hái, có tinh thần lao động cao nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Muốn làm được điều này công ty phải tìm ra động lực kích thích người lao động. Ngoài ra phải có chính sách, cơ chế làm việc giúp người lao động yên tâm, phấn chấn trong công việc. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm hơn nữa đến chế độ phân phối lợi ích cho từng người, chế độ đãi ngộ nhân sự, áp dụng các chế độ thưởng phạt công bằng và thực sự công khai.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản trị chi phí xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên để sự thay đổi mang lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và tạo việc làm cho người lao động.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do nhu cầu của bản thân công ty mà đó còn là để phù hợp với xu thế chung của các doanh nghiệp.
2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Qua quá trình nghiên cứu học tập tại nhà trường và qua thực tế thực tập tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco, em nhận thấy với điều kiện hiện tại của công ty, việc tổ chức kế toán quản trị thành một hệ thống riêng biệt so với kế toán tài chính là biện pháp không khả thi. Thứ nhất, nó đòi hỏi khá nhiều chi phí cho công tác tổ chức một phòng kế toán quản trị. Thứ hai, cần phải mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo được một bộ máy kế toán quản trị chuyên biệt. Thứ ba, trong điều kiện của công ty hiện nay, việc tách biệt hai hệ thống kế toán chưa thực sự cần thiết và gây ra lãng phí về nhân lực, trong khi công ty đang chú trọng đến việc sắp xếp, tinh giảm bộ máy quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh.
Do đó, theo em nên xây dựng bộ máy kế toán quản trị trong mối quan hệ với kế toán tài chính. Theo đó, bộ máy kế toán quản trị vừa đảm bảo tính thống nhất vừa đảm bảo tính độc lập tương đối với kế toán tài chính. Một số nhân viên kế toán tài chính có thể kiêm nhiệm chức năng kế toán quản trị tuỳ theo khả năng. Kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với kế toán tài chính, song vẫn phải đảm bảo rằng nó chỉ cung cấp thông tin phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp mà thôi. Để áp dụng cách thức tổ chức này, cần phải có sự phân công phân nhiệm lại về chức năng, nhiệm vụ giữa các kế toán viên trong phòng kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được thể hiện qua sơ đồ sau:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp kiêm lập báo cáo kế toán quản trị
Kế toán lập dự toán
Kế toán phân tích, đánh giá
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán vật tư tài sản
Thủ quỹ
Kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng: ngoài nhiệm vụ điều hành hoạt động của bộ máy kế toán tài chính còn kiêm nhiệm việc điều hành hoạt động của bộ máy kế toán quản trị. Kế toán trưởng là người nhận yêu cầu cung cấp thông tin của ban giám đốc công ty để tiến hành tổ chức cung cấp thông tin cho quản lý. Kế toán trưởng là người nhận những thông tin tổng hợp từ các nhân viên kế toán trong phòng để có những ý kiến đề xuất phục vụ cho việc lựa chọn quyết định quản trị tối ưu.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp kiêm lập các báo cáo kế toán quản trị: Vì phó phòng kế toán cũng chính là kế toán tổng hợp của công ty, là người chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và cũng là người lập các Báo cáo tài chính, do đó kế toán tổng hợp có đầy đủ thông tin và khả năng để lập các Báo cáo kế toán quản trị. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ nhận thông tin từ các kế toán viên tài chính khác để có được đánh giá tổng hợp về kết quả hoạt động trong kỳ, đồng thời nhận bảng Dự toán chi tiết từ kế toán lập dự toán để tiến hành so sánh giữa thực tế và kế hoạch để lập nên các Báo cáo kế toán quản trị. Tham mưu cho kế toán trưởng trong việc điều hành bộ máy kế toán quản trị.
- Kế toán lập dự toán: Có nhiệm vụ lập ra các dự toán chi tiết về chi phí phát sinh trong kỳ, liên lạc thường xuyên với phòng kế hoạch- kinh doanh và bộ phận thiết kế công trình để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập dự toán của mình. Phối hợp với lập báo cáo kế toán quản trị để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán quản trị và đưa ra ý kiến để việc lập báo cáo kế toán quản trị được xác thực và đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của ban giám đốc.
- Kế toán phân tích đánh giá: Căn cứ vào các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và dự toán đã được lập để tiến hành phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động của công ty trong kỳ. Nếu phát sinh biến động giữa thực tế so với kế hoạch, kế toán phân tích đánh giá phải tiến hành phân tích chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó. Kế toán phân tích đánh giá cũng có nhiệm vụ đưa ra những dự báo về tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
- Các kế toán viên tài chính (kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán vật tư tài sản, thủ quỹ): có nhiệm vụ cung cấp các thông tin tài chính phát sinh trong kỳ để phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị và hỗ trợ bộ phận kế toán quản trị hoàn thành tốt chức năng của mình. Cụ thể là:
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm về công tác thanh toán tại công ty. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về tình hình thanh toán phục vụ cho việc lập dự toán cũng như lập các báo cáo kế toán quản trị.
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ cung cấp thông tin về các giao dịch kinh tế có liên quan đến ngân hàng. Cung cấp thông tin về tình hình biến động vật tư, công cụ lao động, tài sản tại công ty cũng như tại các xí nghiệp trực thuộc.
Thủ quỹ: cung cấp thông tin về số tiền còn tồn quỹ cũng như tình hình thu- chi quỹ tiền mặt tại công ty.
Với mô hình tổ chức như trên, đòi hỏi các kế toán viên phải có sự phối hợp thường xuyên và nhịp nhàng với nhau để có được những thông tin kịp thời và chính xác. Bởi vì sự chậm trễ của một phần hành nào đó trong bộ máy sẽ ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của các phần hành khác và tiến độ làm việc chung của bộ máy kế toán.
3. Mối quan hệ thông tin giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác trong công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Nếu như thông tin do kế toán tài chính cung cấp phản ánh những sự kiện đã xảy ra, chủ yếu cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp thì thông tin do kế toán quản trị cung cấp chú trọng hơn đến tương lai và chủ yếu cung cấp cho nội bộ công ty. Mối quan hệ thông tin giữa kế toán quản trị với các phòng ban khác trong công ty là mối quan hệ hai chiều: kế toán quản trị nhận thông tin từ các phòng ban khác trong công ty, tiến hành xử lý, tính toán để cung cấp thông tin phản hồi cho các phòng ban theo yêu cầu đặt ra. Như vậy, để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa kế toán quản trị và các phòng ban khác trong công ty. Cụ thể là:
- Đối với công tác lập dự toán sản xuất kinh doanh: Kế toán quản trị phải liên hệ với phòng kế hoạch- kinh doanh để có bảng dự toán chi tiết và kế hoạch sản xuất kinh doanh để làm cơ sở cho việc lập dự toán chi tiết. Ngoài ra kế toán quản trị phải liên hệ với phòng kỹ thuật và bộ phận thiết kế công trình để có được các thiết kế kỹ thuật và bảng phân tích đơn giá chi tiết của từng công việc thi công. Bộ phận kế toán quản trị cũng phải liên lạc với phòng tổ chức- hành chính để có được các thông tin về lao động, tiền lương làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với công tác phân tích đánh giá: Trên cơ sở báo cáo do các phòng ban gửi đến, kết hợp với thông tin thu thập được, kế toán sẽ tiến hành phân tích từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra nhận xét đánh giá dưới dạng các báo cáo gửi đến các phòng ban có liên quan.
III. TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN
Để hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần một lượng thông tin hữu ích từ các báo cáo bộ phận như các cấp phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận cung cấp nguyên vật liệu hay bộ phận kinh doanh nhằm xem xét ở đâu có vấn đề để tăng cường kiểm soát chi phí, đánh giá trách nhiệm của bộ phận trong doanh nghiệp.
Kế toán quản trị không chỉ dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ, các sự kiện kinh tế xảy ra trong quá khứ mà còn sử dụng các phương pháp riêng của mình để phân tích chi tiết, diễn giải các dữ liệu một cách cụ thể, dễ hiểu nhất, đồng thời cung cấp các dự báo trong tương lai để giúp nhà quản trị đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, tối ưu, nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý.
Với vai trò đó của kế toán quản trị, hệ thống cung cấp thông tin mà công ty đang sử dụng hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Do đó công ty nên tổ chức lại hệ thống thu thập và cung cấp thông tin theo hướng có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Theo đó kế toán quản trị có thể sử dụng những thông tin do kế toán tài chính cung cấp để phục vụ cho công tác của mình. Cách tổ chức thu thập thông tin này có ưu điểm:
- Những người có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán tại công ty đều có thể sử dụng chung các thông tin của cùng một hình thức kế toán
- Cách thức tổ chức thu thập thông tin này tiết kiệm chi phí hơn so với việc tổ chức thành 2 hệ thống kế toán riêng biệt: kế toán tài chính và kế toán quản trị. Thứ nhất, nó giúp giảm bớt số lượng nhân viên trong phòng kế toán và do đó giảm bớt chi phí lương phải trả. Một số nhân viên kế toán tài chính có thể kiêm nhiệm thêm chức năng kế toán quản trị và như vậy bộ máy kế toán sẽ được tinh giảm gọn nhẹ hơn. Thứ hai, nó giúp giảm bớt số lượng chứng từ sổ sách và như vậy tiết kiệm được chi phí cần có để thiết kế hệ thống sổ sách. Số lượng chứng từ sổ sách được giảm bớt cũng giúp cho khối lượng công việc của kế toán viên được giảm nhẹ hơn. Thứ ba, nó giúp tiết kiệm chi phí bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách.
Tất nhiên, với đà phát triển của công ty, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty thì nhu cầu thông tin cần cung cấp cho nhà quản lý cũng không ngừng tăng lên. Đến một lúc nào đó khi nhu cầu thông tin đã quá lớn thì hệ thống kế toán hỗn hợp sẽ không đủ sức đáp ứng. Khi đó lại phải cần tách biệt thành 2 hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Còn hiện tại, trong điều kiện công ty chưa tổ chức kế toán quản trị thì việc tổ chức hệ thống kế toán hỗn hợp này là hết sức cần thiết và cấp bách.
IV. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
1. Lập dự toán chi phí sản xuất:
Để đạt được lợi nhuận như mong muốn và chủ động trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải lập các dự toán kinh doanh.
Công tác lập dự toán chi phí sản xuất ở công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco chỉ mới dừng lại ở việc lập dự toán tổng hợp, chưa đi sâu vào việc lập dự toán chi tiết để cung cấp thông tin chi tiết cho quản lý. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin, công ty nên tổ chức lập dự toán chi tiết chi phí sản xuất về từng loại chi phí phát sinh cũng như các yếu tố chi phí trong từng loại chi phí đó.
Hiện nay, phòng kế hoạch- kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm lập ra Bảng dự toán chi tiết. Tuy nhiên, Bảng dự toán chi tiết này cũng chỉ dừng lại ở việc chi tiết chi phí sản xuất thành 3 loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công chứ chưa đi vào chi tiết cụ thể trong từng loại chi phí đó có những yếu tố nào và phát sinh là bao nhiêu. Như vậy sẽ rất khó cho công tác quản lý khi tìm ra nguyên nhân biến động nếu trong thực tế các loại chi phí này biến động vượt kế hoạch.
Để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thông tin của nhà quản lý, bộ phận kế toán quản trị của công ty nên chịu trách nhiệm lập ra Dự toán chi tiết chi phí sản xuất trên cơ sở Bảng dự toán chi tiết của phòng kế hoạch- kinh doanh. Bộ phận lập dự toán cần phải liên hệ với phòng kế hoạch- kinh doanh để có được những thông tin chi tiết về kế hoạch chi phí dự kiến thực hiện trong kỳ. Nhất là cần phải có được Bảng phân tích đơn giá chi tiết để làm căn cứ lập dự toán chi tiết. Cụ thể quy trình lập dự toán chi tiết như sau:
- Căn cứ vào Bảng phân tích đơn giá chi tiết do phòng kế hoạch- kinh doanh cung cấp, ta sẽ xác định được định mức tiêu hao và đơn giá chi tiết cho từng yếu tố chi phí.
- Từ Bảng dự toán chi tiết của phòng kế hoạch- kinh doanh và đơn giá chi tiết của từng yếu tố chi phí, ta tiến hành chi tiết các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công để có được chi phí trong đơn giá chi tiết.
- Căn cứ vào bảng dự toán tổng hợp ta có được công thức tính để tính dự toán chi phí cần chi ra trong kỳ đối với từng loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công
- Lên Dự toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí
Để lập dự toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công cho quý IV/2006 thì căn cứ lập dự toán vẫn là Bảng phân tích đơn giá đã trình bày ở phần 2. Tuy nhiên, từ Bảng phân tích đơn giá này, ta sẽ tiến hành lọc ra một cách chi tiết hơn xem trong từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công mỗi loại chi phí này bao gồm các yếu tố nào và mỗi yếu tố đó phát sinh là bao nhiêu. Bảng phân tích đơn giá được lập như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Đà Nẵng
Quý IV/2006
SH
ĐG
SHĐM
Hạng mục
Đơn vị
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
1d*
BA.1442
BJ.1412
Đào móng cột, đất cấp II
B-Nhân công
Nhân công bậc 2.7/7
Vận chuyển tiếp Ô tô tự đổ cự ly vận chuyển 10km, đất cấp II
C- Máy thi công:
- Ô tô tự đổ 5 T
1m3
công
1m3
ca
1,0200
0,0480
40.652,6
433.777,4
41.465,7
41.465,7
20.821,3
20821,3
1d
HA.1111
Bê tông đá dăm lót móng, R<=250
Vữa bê tông đá 4x6 M100
A- Vật liệu
B- Nhân công:
- Nhân công bậc 3.0/7
C- Máy thi công :
-Máy trộn 250 1
-Máy đầm bàn 1 KW
1m3
m3
Công
Ca
Ca
1,6500
0,0950
0,0890
41.707,7
134.780,8
45.535,0
252.670,1
68.817,7
68.817,7
16.856,8
12.804,2
4.052,6
2d
TT2
GC cửa đi sắt và cửa đẩy
A-Vật liệu
- GC cửa đi sắt và cửa đẩy
m2
m2
1,0000
420.000,0
420.000,0
420.000,0
…………………….
1.1. Lập dự toán chi tiết nhu cầu vật liệu:
Dự toán này được lập nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo về dự tính các loại nguyên vật liệu cần sử dụng để thi công các hạng mục trong quý IV/2006, số lượng vật liệu từng loại cần sử dụng cũng như số tiền phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Để lập dự toán này, kế toán lập dự toán tiến hành lọc từ Bảng phân tích đơn giá xem trong từng hạng mục công trình cần sử dụng những loại vật liệu nào và giá của chúng là bao nhiêu. Sau đó kế toán lập dự toán sẽ tiến hành tổng hợp lại theo từng loại vật liệu và lên dự toán chi tiết nhu cầu vật liệu:
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT NHU CẦU VẬT LIỆU
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tại Đà Nẵng
Quý IV/2006
TT
Tên, chủng loại, quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trong đơn giá
Dự toán
1.
Xi măng
Tấn
164
820.000
134.480.000
134.480.000
2.
Phụ gia siêu dẻo
Bao
1.200
9.856
11.827.200
11.827.200
…
………
….
.........
……….
……………..
……………..
Tổng cộng
249.307.200
249.307.200
Ngày…tháng…năm…
Người lập
Trong đó:
Thành tiền trong đơn giá = Số lượng* đơn giá
Thành tiền dự toán = Thành tiền trong đơn giá
Công thức tính thành tiền dự toán (chi phí vật liệu trực tiếp dự toán) được lấy từ công thức tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Dự toán tổng hợp
1.2. Lập dự toán chi tiết nhu cầu nhân công:
Dự toán này được lập nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo Công ty về dự tính số lượng công nhân trực tiếp xây lắp cần sử dụng để hoàn thành các hạng mục công trình trong quý theo từng bậc thợ và số tiền lương cần phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp theo từng bậc thợ.
Để lập dự toán này, kế toán lập dự toán tiến hành lọc từ Bảng phân tích đơn giá xem với mỗi hạng mục công trình cần thi công trong quý phải sử dụng bao nhiêu nhân công và số tiền lương phải trả là bao nhiêu. Sau đó kế toán lập dự toán sẽ tiến hành tổng hợp theo từng bậc thợ và lên Dự toán chi tiết nhu cầu nhân công:
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT NHU CẦU NHÂN CÔNG
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tại Đà Nẵng
Quý IV/2006
TT
Loại thợ, bậc thợ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trong đơn giá
Dự toán
1.
2,5/7
công
73,12
11.889
869.323,68
1.747.342,57
2.
3,0/7
công
435,15
12.413
5.401.516,95
21.410.100,77
3.
3,5/7
công
3.145,45
12.971
40.799.631,95
161.718.317,2
4.
3,7/7
công
56,425
13.194
744.471,45
2.950.876,38
5.
4,0/7
công
3.457,14
13.529
46.771.647,06
185.389.712,9
……….
Tổng cộng
109.497.145,9
434.016.027
Ngày…tháng…năm…
Người lập
Trong đó:
Thành tiền trong đơn giá = Số lượng * Đơn giá
Thành tiền dự toán = Thành tiền trong đơn giá * 2,01 * (1 + 0,972)
Công thức tính thành tiền dự toán (chi phí nhân công trực tiếp dự toán) được lấy từ công thức tính chi phí nhân công trực tiếp trong Dự toán tổng hợp.
1.3. Lập dự toán chi tiết nhu cầu máy thi công:
Dự toán này được lập nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo công ty về dự tính số lượng máy thi công cần sử dụng để thực hiện công tác xây lắp trong kỳ theo từng loại máy và tổng số tiền cần thiết phải chi ra đối với từng loại máy.
Để lập được dự toán này, kế toán lập dự toán cũng tiến hành lọc từ Bảng phân tích đơn giá xem mỗi hạng mục công trình cần sử dụng các loại máy nào và tổng chi phí phát sinh ứng với máy đó là bao nhiêu. Sau đó kế toán lập dự toán sẽ tiến hành tổng hợp lại theo từng loại máy thi công và lên bảng dự toán chi tiết:
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT
NHU CẦU MÁY THI CÔNG THEO TỪNG LOẠI MÁY
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tại Đà Nẵng
Quý IV/2006
TT
Loại máy
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trong đơn giá
Dự toán
1.
Máy cắt uốn
ca
3,14
39.789
124.937,46
158.655
2.
Máy ủi
ca
3,42
669.348
3.391.770,16
4.307.134,9
3.
Máy trộn 250 1
ca
17,14
96.272
1.650.102,08
2.095.428,63
4.
Máy đầm cóc
ca
19,14
50.170
960.253,8
1.219.405,35
5.
Máy khoan
ca
8,24
13.922
114.717,28
145.676,97
6.
Ô tô tưới nước
ca
6,14
343.052
2.106.339,28
2.674.794,29
……………..
……………..
……………..
Tổng cộng
19.935.177,56
253.145.247
Ngày…tháng…năm…
Người lập
Trong đó:
Thành tiền trong đơn giá = Số lượng * Đơn giá
Thành tiền dự toán = Thành tiền trong đơn giá*1,13*1,055*(1 + 0,0652)
Công thức tính thành tiền dự toán (chi phí máy thi công dự toán) được lấy từ công thức tính chi phí máy thi công trong dự toán tổng hợp.
2. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Như đã nói ở phần 2 của đề tài, công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco không trực tiếp thi công công trình mà chỉ tiến hành đấu thầu rồi giao khoán lại cho các công ty thành viên và các xí nghiệp trực thuộc. Do đó chi phí phát sinh tại bộ phận văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco chỉ bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, còn các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở phạm vi xí nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là nhân tố cần được bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ trong kỳ, do đó những khoản chi phí này càng tiết kiệm thì lợi nhuận của công ty lại càng tăng thêm. Tiết kiệm ở đây mang ý nghĩa là không lãng phí những khoản chi phí không cần thiết chứ không có nghĩa là cắt giảm mọi khoản chi phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Để góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp thì khoản mục chi phí này cần được xem xét một cách chi tiết để lập kế hoạch chi phí và theo dõi thực tế với kế hoạch để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất
Tuy nhiên, hiện nay công cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco mới chỉ tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất, còn đối với dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp thì việc lập dự toán chưa được quan tâm đúng mức. Công ty chưa tiến hành lập dự toán cho khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty cũng chưa tiến hành phân định chi phí quản lý doanh nghiệp thành 2 yếu tố biến phí và định phí, do đó sẽ rất khó cho ban lãnh đạo công ty trong việc tìm ra nguyên nhân biến động chi phí và ra các quyết định về quản lý chi phí.
Để giúp ban lãnh đạo công ty có biện pháp kiểm soát tốt chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán lập dự toán cần phải tiến hành phân loại các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp và lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng yếu tố chi phí một cách chi tiết.
2.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp, ta có thể lựa chọn cách thức phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chỉ bao gồm định phí quản lý doanh nghiệp, không bao gồm biến phí quản lý doanh nghiệp. Mặc dù các yếu tố chi phí như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu quản lý, thuế phí và lệ phí, chi phí bằng tiền khác tuy không phát sinh bằng nhau trong từng quý nhưng chúng không biến đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của công ty và không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng nên được coi như là định phí.
Định phí quản lý doanh nghiệp có thể phân thành:
- Định phí bắt buộc: bao gồm lương nhân viên quản lý; khấu hao TSCĐ; phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý. Định phí bắt buộc là các định phí tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm đến bằng 0 trong một thời gian ngắn. Với các định phí bắt buộc, các nhà quản trị thường rất khó can thiệp để có thể cắt giảm nhằm hạ thấp chi phí trong kỳ
- Định phí tuỳ ý: bao gồm chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…), chi phí vật liệu quản lý, chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách, đi công tác, hội nghị…). Định phí tuỳ ý thường liên quan đến các kế hoạch ngắn hạn của công ty và có thể cắt bỏ trong trường hợp cần thiết. Như vậy, đối với định phí tuỳ ý, các nhà quản trị tuỳ theo từng thời kỳ có thể ra các quyết định cắt giảm định phí tuỳ ý nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong thời kỳ đó nếu xét thấy cần thiết. Các nhà quản lý cũng có thể đề ra các quyết định quản trị phù hợp nhằm tiết kiệm bớt lượng định phí tuỳ ý phải bỏ ra.
2.2. Xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006, kế toán căn cứ vào số liệu thực tế của chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2005. Chi phí quản lý doanh nghiệp từng quý của năm 2006 được xác định bằng mức trung bình 1 quý của năm 2005 (tức là bằng ¼ chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2005)
Ta có số liệu chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 như sau:
- Lương nhân viên quản lý: 749.741.100 đ
- Khấu hao TSCĐ: 103.214.288 đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng: 8.540.000 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 10.000.000 đ
- Chi phí khác bằng tiền: 27.400.000 đ
- BHXH, BHYT, KPCĐ: 127.347.408đ
- Chi phí vật liệu quản lý: 11.200.000 đ
- Thuế, phí và lệ phí: 6.000.000 đ
Từ các số liệu trên ta tiến hành lập bảng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp quý IV/2006:
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và Xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Quý IV/2006
Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
I.
1.
2.
3.
Định phí bắt buộc
Lương nhân viên quản lý
Khấu hao tài sản cố định
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý
245.075.699
187.435.275
25.803.572
31.836.852
II.
1.
2.
3.
4.
5.
Định phí tuỳ ý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
15.785.000
2.800.000
2.135.000
1.500.000
2.500.000
6.850.000
Tổng cộng:
260.860.699
Ngày…tháng…năm…
Người lập
V. TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Các báo cáo kế toán quản trị nói chung và báo cáo kế toán quản trị chi phí nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với nhà quản lý. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý để lập kế hoạch điều phối và kiểm tra các hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ. Các báo cáo này là một thông báo, cho phép họ dựa vào đó để ra quyết định quản trị nói chung và quyết định quản trị chi phí nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco, các báo cáo kế toán quản trị chưa được lập. Công ty chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí thực chất là việc kế toán căn cứ vào kế hoạch chi phí đã được lập và tình hình thực hiện chi phí trong kỳ để lập ra các báo cáo kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí trong kỳ cho ban lãnh đạo công ty.
Giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dự toán chi phí cung cấp thông tin về tình hình công việc thi công dự kiến làm trong kỳ cũng như các chi phí dự kiến bỏ ra để hoàn thành công việc thi công đó. Kế toán chi tiết chi phí cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Đối chiếu, so sánh giữa kế toán chi tiết chi phí và dự toán chi phí chúng ta có thể biết được trong kỳ đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch thi công và mức chi phí thực tế bỏ ra là cao hơn, thấp hơn hay đúng kế hoạch. Từ đó ban lãnh đạo công ty sẽ chỉ đạo việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động chi phí so với kế hoạch và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục việc gia tăng chi phí, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Theo em, với tình hình thực tế hiện nay của công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco, có thể thiết kế một số báo cáo kế toán quản trị chi phí như sau:
1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất: ( Xem trang dưới )
- Mục đích: Giúp cho nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất cung trong kỳ.
- Cơ sở lập:
Dự toán chi phí sản xuất đã được lập.
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết được kế hoạch chi phí.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ta sẽ xác định được phần chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí được lập theo kế hoạch ta sẽ đánh giá được mức biến động tăng (giảm) các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ.
Lấy mức biến động chia cho kế hoạch ta sẽ xác định được tỷ lệ % biến động của từng khoản mục chi phí và của chi phí sản xuất thực tế so với kế hoạch.
2. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp : (xem trang dưới)
- Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp tại một kỳ kế toán.
- Cơ sở lập:
Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp đã được lập
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí để biết được kế hoạch chi phí.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ta sẽ xác định được phần chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Lấy phần chi phí thực tế trừ đi phần chi phí được lập theo kế hoạch ta sẽ đánh giá được mức biến động tăng (giảm) chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Lấy mức biến động chi phí quản lý doanh nghiệp chia cho kế hoạch ta sẽ tính được tỷ lệ % biến động của từng yếu tố chi phí và của chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế so với kế hoạch
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam
tại Đà Nẵng
Khoản mục chi phí
Số tiền (đ)
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực tế
Mức (đ)
Tỷ lệ (%)
I. Chi phí trực tiếp
1. Chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí máy thi công
936.468.501
249.307.200
434.016.027
253.145.274
1.001.162.821
250.438.346
429.250.150
321.473.826
64.694.320
1.131.146
(4.765.877)
68.328.552
6,9
0,45
(1,1)
26,99
II. Chi phí chung
270.377.390,9
198.494.848
(71.882.542,9)
(26,59)
Tổng cộng
1.206.845.892
1.199.657.170
(7.188.722)
(0,59)
Ngày…tháng…năm…
Người lập
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Yếu tố chi phí
Số tiền
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
Mức (đ)
Tỷ lệ (%)
I. Định phí bắt buộc:
1. Lương nhân viên quản lý
2. Khấu hao TSCĐ
3. Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
245.075.699
187.435.275
25.803.572
31.836.852
245.075.699
187.435.275
25.803.572
31.836.852
0
0
0
0
0
0
0
0
II. Định phí tuỳ ý:
1. Chi phí vật liệu quản lý
2. Chi phí đồ dùng văn phòng
3. Thuế, phí và lệ phí
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
15.785.000
2.800.000
2.135.000
1.500.000
2.500.000
6.850.000
9.650.147
0
0
0
2.415.000
7.235.147
(6.134.853)
(2.800.000)
(2.135.000)
(1.500.000)
(85.000)
385.147
(3887)
(100)
(100)
(100)
(3,4)
5,62
Tổng cộng:
260.860.699
254.725.846
(6.134.853)
(2,35)
Ngày…tháng…năm…
Người lập
3. Báo cáo chi phí theo khoản mục :
- Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí trong toàn doanh nghiệp tại một kỳ kế toán.
- Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất trong kỳ.
- Phương pháp lập:
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành liệt kê các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tính ra tỷ lệ phần trăm (%) của từng loại chi phí trong tổng chi phí để xác định mức độ biến động và ảnh hưởng của từng loại chi phí đến kết quả sản xuất- kinh doanh trong kỳ
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BÁO CÁO CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
Khoản mục chi phí
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
250.438.346
17,23
2. Chi phí nhân công trực tiếp
429.250.150
29,54
3. Chi phí sử dụng máy thi công
321.473.826
22,12
4. Chi phí sản xuất chung
198.494.848
13,66
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
253.556.743
17,45
Tổng cộng
1.453.213.913
100,00
Ngày…tháng…năm…
Người lập
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ
Trong xu hướng hội nhập như ngày nay cạnh tranh gay gắt là vấn đề không thể tránh khỏi, để có được chỗ đứng trên thị trường công ty phải dùng nhiều biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, muốn giá thành hạ mà vẫn có lợi nhuận công ty phải tiết kiệm chi phí nhưng chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao. Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế em xin đề xuất một số ý kiến góp phần làm giảm chi phí :
1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Đối với lĩnh vực xây lắp, việc quản lý vật tư đem lại hiệu quả một nửa cho công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải hạ thấp chi phí vật tư. Do vật tư chiếm một tỷ lệ rất lớn trong sản phẩm nên giảm chi phí vật tư sẽ giúp cho công ty giảm chi phí thi công xuống rất nhiều. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư. Sau đây là một số biện pháp nhằm hạ chi phí vật tư :
- Giảm chi phí thu mua và vận chuyển vật tư tới tận chân công trường : để làm được điều đó công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp vật tư tín nhiệm. Đồng thời, công ty phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá cũ và thực tế giá trên thị trường đã hạ.
- Mua vật tư xong, công ty phải tổ chức vận chuyển về kho công trường. Để giảm chi phí vận chuyển, công ty nên nghiên cứu tìm ra con đường ngắn nhất. Ngày nay, các công ty cung ứng vật tư ở nước ta đã phát triển rất nhanh, mỗi công ty lại có chi nhánh ở khắp mọi nơi trên cả nước. Do đó, khi công ty có mối liên hệ thường xuyên với họ thì bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu công ty có nhu cầu thì nhà cung cấp sẽ vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Như vậy, chi phí thu mua và vận chuyển vật tư về công trường sẽ được giảm xuống.
- Thu mua các loại nguyên vật liệu có cùng tính chất nhưng rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình thay thế cho các loại nguyên vật liệu đắt tiền. Để tránh thất thoát trong quá trình vận chuyển vật tư, sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, đến thời hạn cán bộ cung ứng vật tư sẽ đi áp tải vật tư về tận công trình, hai bên sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư.
- Tận dụng các loại vỏ bao bì như : Vỏ bao xi măng…. để hứng vữa đổ ra. Ngoài ra, trong trường hợp công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới thì công ty nên tổ chức vận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp công ty giảm bớt phần vật tư mới cần mua cho thi công. Cán bộ giám sát thi công phải có mặt thường xuyên tại công trường nhằm kiểm tra và giám sát kỹ thuật cũng như chất lượng vật tư, tránh tình trạng lãng phí vật tư do chạy đua theo khối lượng công việc nhằm tăng năng suất lao động để tăng thêm thu nhập.
2. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung :
Công ty cần phân công công việc rõ ràng, quy trách nhiệm cụ thể cho từng người và giảm bớt lao động gián tiếp. Ở mỗi công trình nên giao việc chấm công cho một người đảm nhận và nhắc nhở công nhân tại công trình thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Nên giao phần việc này cho bộ phận kỹ thuật. Bởi vì, ngoài việc kiểm tra, kiểm soát thi công, họ đủ chuyên môn để phân công lao động chính, phụ ở mỗi vị trí thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí.
3. Nâng cao chất lượng lao động :
Trong cơ chế thị trường, tính năng động, tự chủ, sáng tạo của các doanh nghiệp được đề cao. Chính điều này mà ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng.
Thực tế quá trình xây lắp tại công ty có khi năng suất lao động tăng nhưng cũng có khi năng suất lao động giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau cả về chủ quan lẫn khách quan. Công ty cần nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động để từ đó có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất lao động, Để làm được điều đó càn tiến hành các giải pháp sau :
- Điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý : Đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là mang tính thời vụ, không ổn định và có tính chất lưu động cao cho nên số lao động trực tiếp có lúc tập trung rất nhiều, có lúc rất ít. Chính điều này làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu, mở rộng thị trường , công ty cần tổ chức nghiên cứu điều kiện thời tiết để có thể điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp với mùa xây dựng ở từng thị trường, từ đó tạo nên sự đều đặn thường xuyên trong việc góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Trong cơ chế hiện nay, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ giữa các ngành, các lĩnh vực. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả, điều cơ bản là phải quan tâm đến lợi ích của người lao động để họ có niềm say mê, hăng hái, có tinh thần lao động cao nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Muốn làm được điều này công ty phải tìm ra động lực kích thích người lao động. Ngoài ra phải có chính sách, cơ chế làm việc giúp người lao động yên tâm, phấn chấn trong công việc. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm hơn nữa đến chế độ phân phối lợi ích cho từng người, chế độ đãi ngộ nhân sự, áp dụng các chế độ thưởng phạt công bằng và thực sự công khai.
v Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản trị chi phí xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên để sự thay đổi mang lại tác dụng lớn, công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia. Có như vậy công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và tạo việc làm cho người lao động.
KẾT LUẬN
Kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chính yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi phí để kế toán có thể cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, chính xác, phục vụ các chức năng của nhà quản trị. Vì vậy vận dụng kế toán quản trị chi phí tại công ty là hết sức cần thiết và cấp bách.
Để kết thúc đề tài này, một lần nữa xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Lãnh, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Cô đã luôn luôn tận tình chỉ bảo, giải đáp mọi thắc mắc của em trong suốt thời gian làm khoá luận, nhờ đó em mới có thể hoàn thành tốt khoá luận của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cô chú và các anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco đã tận tình giúp đỡ về tài liệu cũng như điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.Nhờ được tiếp xúc thực tế nên đợt thực tập này đã giúp em có thêm kinh nghiệm khi ra trường.
Tuy nhiên, với thời gian thực tập tương đối ngắn, hơn nữa kiến thức của em vẫn còn hạn chế nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày 28 Tháng 05 Năm 2006
Sinh Viên Thực Hiện
Cao Thị Mỹ Phú
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hạch toán kế toán trong xây dựng – NXB Xây dựng Hà Nội-PGS.TS Nguyễn Đăng Hạc.
Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài Chính-ĐH Quốc Gia TP.HCM.
Hướng dẫn thực hành Kế toán xây dựng cơ bản và kế toán đơn vị chủ đầu tư - NXB Tài Chính- TS. Võ Văn Nhị.
Bài giảng Kế Toán XDCB - Thầy Nguyễn Phi Sơn - Trường ĐH Duy Tân.
Kế toán Tài Chính Doanh Nghiệp - NCS, ThS Hồ Văn Nhàn - ThS Nguyễn Hữu Phú - Trường ĐH Duy Tân.
Kế Toán Quản Trị-NCS, ThS Hồ Văn Nhàn - Ths Nguyễn Thị Lãnh - Trường ĐH Duy Tân.
Kế toán quản trị - NXB Lao Động - Th.S Bùi Văn Trường.
Kế toán chi phí – NXB Lao Động - Th.S Bùi Văn Trường.
Định mức kỹ thuật và công tác dự toán trong Xây dựng - NXB Giao thông Vận Tải-Nguyễn Tài Cảnh, Đặng Nghiêm Chính.
Giáo trình dự toán XDCB – NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2001.
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư- NXB Thống Kê.
Hướng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị-NXB Thống Kê-Võ Văn Nhị.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
A. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH 1
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán. 1
2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 2
II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP 3
1. Khái niệm chi phí 3
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 3
2.1. Phân loại theo công dụng của chi phí 3
2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 4
2.3 Phân loại theo yếu tố chi phí 5
2.4. Một số cách phân loại khác 5
B. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP 5
I. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP 5
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ 6
1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 6
1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
1.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 8
1.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 10
1.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 12
2. Kế toán chi tiết chi phí ngoài sản xuất 13
2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 13
2.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 14
III. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ 15
1. Lập Dự toán chi phí sản xuất 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất 15
1.3. Các bước xác định giá trị dự toán chi phí sản xuất 16
1.4. Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất 16
2. Lập dự toán chi phí ngoài sản xuất 18
IV. BÁO CÁO CHI PHÍ 20
1. Khái niệm 20
2. Mục đích, cơ sở và phương pháp lập báo cáo chi phí 20
2.1. Báo cáo chi phí sản xuất 20
2.2. Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 20
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 22
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22
1. Lịch sử hình thành 22
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH 23
1. Đặc điểm 23
2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh 23
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ,ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 24
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 24
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 24
IV.TỔ CHỨC CÔNG TOÁN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 26
1.Tổ chức bộ máy kế toán 26
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 26
1.2. Chức năng, nhiệm vụ 26
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco 27
B. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 28
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 28
1. Đặc điểm chi phí 28
2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí 28
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí 28
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí 28
3. Phân loại chi phí tại công ty Cổ Phần Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng 29
3.1. Chi phí sản xuất 29
3.2. Chi phí ngoài sản xuất 30
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 31
1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 31
1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31
1.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 34
1.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 36
1.4. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 37
2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 38
III. LẬP DỰ TOÁN CHI TIẾT 40
1. Vai trò của công tác lập dự toán chi phí 40
2. Tổ chức lập dự toán chi phí 41
2.1. Lập dự toán chi phí sản xuất 41
2.2. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 44
IV. TỔ CHỨC BÁO CÁO CHI PHÍ 44
1. Các loại báo cáo chi phí 44
2. Tổ chức báo cáo chi phí 44
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO
A. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 46
I. VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46
II. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 46
1. Ưu điểm 46
2. Hạn chế 47
3. Hướng hoàn thiện 47
III. VỀ TỔ CHỨC CHỨNG TỪ SỔ SÁCH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG 47
1. Tổ chức chứng từ sổ sách 47
2. Tổ chức hệ thống tài khoản 47
3. Hình thức sổ kế toán 47
IV. VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 48
1. Ưu điểm 48
2. Hạn chế 48
3. Hướng hoàn thiện 49
B. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO 50
I. HOÀN THIỆN BỘ MÁY KẾ TOÁN TÀI CHÍNH HIỆN CÓ 50
II. XÂY DỰNG BỘ MÁY KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 50
1. Sự cần thiết phải xây dựng bộ máy kế toán quản trị 50
2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị 51
3. Mối quan hệ thông tin giữa kế toán quản trị và các phong ban khác trong công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco 53
III. TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN 53
IV. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ 54
1. Lập dự toán chi phí sản xuất 54
1.1. Lập dự toán chi tiết nhu cầu vật liệu 55
1.2. Lập dự toán chi tiết nhu cầu nhân công 56
1.3. Lập dự toán chi tiết nhu cầu máy thi công 57
2. Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 58
2.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp 59
2.2. Xây dựng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 59
V. TỐ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ 60
1. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất 61
2. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp 61
3. Báo cáo chi phí theo khoản mục 63
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ 63
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài Khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình : Nhà kho chứa thành phẩm của công ty giấy Việt Nam tại Đà Nẵng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
Số
Ngày
6231
6232
6234
Cộng
124/15
8/10
Nhiên liệu thi công NK
1523
8.235.125
8.235.125
124/21
11/10
Xuất thi công NK
1523
65.125.235
65.125.235
125/25
14/11
Xuất thi công NK
1523
87.124.365
87.124.365
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ(MMTB)
2141
44.256.348
44.256.348
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ(Phương tiện vận tải)
2141
12.124.365
12.124.365
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ ( dùng chung)
2141
17.978.456
17.978.456
LGQ4/59
31/12
Phân bổ lương quý 4 công trình NK
3341
86.425.325
86.425.325
11
31/12
K/C chi phí sử dụng máy thi công
154
321.269.219
Tổng phát sinh
86.425.325
160.484.725
74.359169
321.269.219
321.269.219
Số dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm…
Kế Toán Trưởng
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Công trình : Nhà kho chứa thành phẩm của công ty giấy Việt Nam tại Đà Nẵng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
Số
Ngày
6271
6274
Cộng
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ( nhà cửa, vật kiến trúc)
2141
11.123.128
11.123.128
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ(Phương tiện vận tải)
2141
16.125.127
16.125.127
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ(Thiết bị, dụng cụ quản lý)
2141
4.568.125
4.568.125
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ (TSCĐ khác)
3.458.354
3.458.354
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ( dùng chung)
2141
6.125.157
6.125.157
LGQ4/59
31/12
Phân bổ lương quý 4 công trình nhà kho
3341
58.214.135
58.214.135
PBBH
31/12
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
KPCĐ
BHXH
BHYT
338
3382
3383
3384
100.695.021
11.145.000
78.124.897
11.425.124
100.695.021
11.145.000
78.124.897
11.425.124
12
31/12
K/C CPSXC
154
200.309.047
Tổng phát sinh
158.909.156
41.399.891
200.309.047
200.309.047
Số dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm…
Kế Toán Trưởng
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bộ phận: Văn phòng công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và
xây dựng Cosevco
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Nợ
Có
Số
Ngày
6421
6424
6427
6428
Cộng
PBL/10
PBL/11
PBL/12
31/10
30/11
31/12
Phân bổ lương văn phòng công ty tháng 10,11,12
3341
3341
3341
62.478.425
62.478.425
62.478.425
187.435.275
TƯ/11
06/11
Thanh toán chi phí đi công tác HN(phan việt Phương)
141
5.125.780
PC/12
11/12
Trả tiền điện cơ quan tháng 12
1111
1.890.560
1.890.560
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ(MMTB)
2141
678.125
678.125
KH/05
31/12
Phân bổ khấu hao TSCĐ
(TB,DCQL)
2141
25.125.447
25.125.447
PBBH
31/12
Phân bổ BHXH, BHYT,KPCĐ
338
3382
3383
3384
31.836.852
3.458.464
24.483.259
3.895.129
31.836.852
3.458.464
24.483.259
3.895.129
642/Q4
31/12
K/C chi phí chờ phân bổ
142
252.092.039
Tổng cộng
187.435.275
25.803.572
1.890.560
36.962.632
252.092.039
252.092.039
Số dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Ngày …tháng…năm…
Kế Toán Trưởng
PHỤ LỤC V
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ : 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
BẢNG DỰ TOÁN CHI TIẾT
Công trình : Nhà kho chứa Thành phẩm của Tổng Công ty Giấy Việt Nam tại Đà nẵng
Quý IV/2006
SH
ĐG
Hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vật liệu
Nhân công
Máy
Vật liệu
Nhân công
Máy
BA.1442
Đào móng cột, đất cấp II
1m3
255,22
41.465,7
10.582.875,95
BJ.1412
Vận chuyển đất ra khỏi CT cự ly 10km, loại đất cấp II
1m3
0,956
20.821,3
19.905,163
TT2
GC cửa đi sắt và cửa đẩy
m2
21,2
420.000,0
8.904.000
PA.1213
Trát tường bên trong
1m2
573,1
3.865,3
2.215.203,43
……
TC
240.145.204
106.582.875
205.905.000
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư và xây dựng Cosevco
Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Đà Nẵng
PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC
Khách hàng: Tổng công ty Giấy Việt Nam
Công trình: Nhà kho chứa thành phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Chứng từ
Thành tiền
Chứng từ
Thành tiền
Chứng từ
Thành tiền
Chứng từ
Thành tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Số
Ngày
Số
Ngày
124J/15
1/10
28.380.000
28.380.000
124/15
8/10
8.235.125
8.235.125
124/21
11/10
65.125.235
65.125.235
135J/12
6/11
14.800.000
14.800.000
125/25
14/11
87.124.365
87.124.365
156L/12
3/12
99.245.124
99.245.124
LGQ4/59
LGQ4/59
31/12
31/12
388.842.390
103.125.124
KH/05
KH/05
KH/05
LGQ4/59
31/12
31/12
31/12
31/12
44.256.348
12.124.365
17..978.456
86.425.325
KH/05
KH/05
KH/05
KH/05
KH/05
LGQ4/59
PBBH
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
11.123.128
16.125.127
4.568.125
3.458.354
6.125.157
58.214.135
100.695.021
1.043.061.055
Tổng cộng:
239.845.124
Tổng cộng:
491.967.514
Tổng cộng:
321.269.219
Tổng cộng:
200.309.047
1.253.390.904
Nơi giao hàng:
Người nhận:
Ngày nhận thực tế:
Tổng doanh thu
Chi phí sản xuất
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Chi phí sử dụng máy thi công:
+ Chi phí sản xuất chung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Lợi nhuận ước tính:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18021.doc